MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong cuộc sống, con người muốn tồn tại và phát triển phải tham gia vào các hoạt
động, bằng hoạt động và thông qua hoạt động nhân cách con người được hình thành và phát
triển. Tùy vào mục đích, nhiệm vụ, vị trí và hoàn cảnh khác nhau mà mỗi cá nhân, trong
hoạt động của mình sẽ gặp phải những khó khăn nhất định đòi hỏi cá nhân phải nỗ lực vượt
qua để hoạt động được diễn ra cũng như đạt được mục đích của mình. Do đó, việc tìm hiểu
những khó khăn và có biện pháp giảm bớt nó là hết sức cần thiết.
Đối với con người, học tập là một trong những hình thức hoạt động chính, không thể
thiếu, nhằm tiếp thu, lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội lịch sử của xã hội loài người đã
được tích lũy qua nhiều thế hệ.
Đối với sinh viên ở trường đại học, học tập là một dạng hoạt động cơ bản mà thông
qua nó người sinh viên “nắm vững kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành về nghề, có
khả năng phát hiện và giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo”
[4], để trở thành chuyên gia trong lĩnh vực được đào tạo, có khả năng lao động nghề, nuôi
sống bản thân, phục vụ xã hội trong tương lai. Do đó, hoạt động học tập cần sự quan tâm
nghiên cứu, tìm hiểu nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cũng như giảm bớt khó khăn
nảy sinh trong học tập của sinh viên.
Thực tế cho thấy, sinh viên năm thứ nhất nói chung, sinh viên năm thứ nhất trường
đại học Sư phạm nói riêng, phần lớn là học sinh đang thực hiện bước chuyển tiếp từ môi
trường học tập ở phổ thông sang môi trường học tập ở bậc đại học với nhiều khác biệt về
khối lượng, nội dung tri thức, phương pháp giảng dạy, hình thức học tập, vv. Ngoài ra,
hầu hết sinh viên đại học xuất thân từ những vùng miền khác nhau, với môi trường hoàn
cảnh sống, điều kiện kinh tế có nhiều khác biệt so với nhịp sống ở các thành phố lớn, là nơi
tập trung của đa số các trường đại học. Tất cả những sự khác biệt đó đã gây không ít khó
khăn tâm lý khiến sinh viên rất dễ chán nản, bỏ bê việc học tập hoặc không theo kịp, không
đáp ứng được các yêu cầu học tập.
Vì vậy, việc phát hiện khó khăn tâm lý cụ thể và tìm ra biện pháp khắc phục những
khó khăn tâm lý này trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất là việc làm cần
thiết, góp phần nâng cao hiệu quả học tập của họ.
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh là trường Sư phạm trọng điểm ở
phía Nam, với số lượng lớn sinh viên tuyển sinh đào tạo hàng năm, vấn đề chất lượng đào tạo luôn được quan tâm hàng đầu nên việc tìm hiểu những khó khăn tâm lý trong học tập
của sinh viên và hỗ trợ họ là điều hết sức cần thiết và cấp bách.
Trong thời gian qua, các nhà tâm lý học thường tập trung nhiều vào các nghiên cứu
về sự thích ứng với hoạt động học tập, những trở ngại tâm lý trong giao tiếp của sinh viên.
Vấn đề khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất ít được quan
tâm nghiên cứu.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Khó khăn
tâm lý trong hoạt động học tập của sinh vien năm thứ nhất trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh”
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất
trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm
giảm bớt những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm
thứ nhất trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2 Khách thể nghiên cứu: 367 sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh. Cụ thể như sau:
- Sinh viên khối Xã hội: 82 SV
- Sinh viên khối Tự nhiên: 107 SV
- Sinh viên khối Ngoại ngữ: 92 SV
- Sinh viên khối Đặc thù: 86 SV
4. Giả thuyết nghiên cứu
Đa số sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đều
gặp phải khó khăn tâm ly trong hoạt động học tập. Nếu có các biện pháp tích cực phù hợp
tác động hỗ trợ sẽ giúp cho sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM giảm bớt những
khó khăn tâm lý đó.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài như: khó khăn tâm lý, hoạt động học tập, hoạt
động học tập của sinh viên Sư phạm, khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên
Sư phạm năm thứ nhất.
5.2 Khảo sát thực trạng khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ
nhất trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, cũng như xác định các nguyên nhân
gây ra khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của họ.
5.3 Đề xuất thử nghiệm biện pháp nhằm giảm bớt khó khăn tâm lý trong kỹ năng học tập
của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1 Về đối tượng nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập
của sinh viên năm thứ nhất.
6.2 Về khách thể nghiên cứu: Chỉ nghiên cưu trên 367 sinh viên năm thứ nhất.
6.3 Về khu vực nghiên cứu: Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
6.4 Về thời gian: từ tháng 05/2006 đến tháng 07/2007.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Tham khảo các công trình nghiên cứu, sách, báo, tạp chí chuyên ngành về các vấn đề
liên quan như: khó khăn tâm lý, hoạt động học tập của sinh viên Từ đó hệ thống và khái
quát hóa các khái niệm công cụ làm cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp thử nghiệm
- Phương pháp xử lý so liệu bằng toán thống kê.
8. Đóng góp mới của đề tài
Nghiên cứu khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất
trường ĐHSP TPHCM. Đề tài chỉ ra mức độ khó khăn tâm lý cũng như nguyên nhân của
nó. Từ đó đề xuất biện pháp giảm bớt những khó khăn tâm lý, giúp các em học tập hiệu quả
hơn.
107 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2886 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5
3
3.5
4
4.5
5
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19
Sinh v ie ân
Ñie åm
trung bình
Ñieåm caáu truùc baøi
thuyeát trình TTN
Ñieåm caáu truùc baøi
thuyeát trình STN
Điểm trung bình của phần trình bày bài thuyết trình sau thử nghiệm cao hơn trước
khi thử nghiệm trung bình 0.315 điểm. Sự biến thiên điểm trung bình phần trình bày bài
thuyết trình được thể hiện bằng biểu đồ sau:
3.2.3.2 So sánh điểm trung bình kỹ năng thuyết trình trước và sau thử nghiệm
Kiểm nghiệm Paired - Samples T-test nhằm so sánh từng cặp điểm trung bình kỹ
năng thuyết trình của từng khách thể thử nghiệm trước và sau khi thử nghiệm được thể hiện
qua bảng kết quả như sau:
Bảng 3.22: Bảng kết quả so sánh điểm trung bình kỹ năng thuyết trình của khách thể thử
nghiệm trước và sau khi thử nghiệm
Kỹ năng thuyết trình Mean Sự khác biệt T P
Trước thử nghiệm 2.435
Sau thử nghiệm 3.270 0.835 6.221 0.000
Chú thích: - Kiểm nghiệm T để so sánh từng cặp điểm trung bình của khách thể thử
nghiệm trước và sau khi thử nghiệm..
Bieåu ñoà 3.3: Ñieåm trung bình phaàn trình baøy baøi thuyeát
trình tröôùc vaø sau thöû nghieäm
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19
Sinh v ie ân
Ñie åm trung
b ình
Ñieåm trình baøy
baøi thuyeát trình
TTN
Ñieåm trình baøy
baøi thuyeát trình
STN
- P: xác suất ý nghĩa của kiểm nghiệm. Với mức xác suất sai lầm = 0.05, nếu
P có sự khác biệt ý nghĩa.
Với P = 0.000 < 0.05, có thể ket luận có sự khác biệt ý nghĩa điểm trung bình kỹ
năng thuyết trình ở khách thể trước và sau khi thử nghiệm.
Và kỹ năng thuyết trình sau thử nghiệm cao hơn trước khi thử nghiệm trung bình
0.835 điểm.
Sự biến thiên điểm trung bình kỹ năng thuyết trình được thể hiện bằng biểu đồ sau:
Tóm lại: Qua quá trình tác động, kỹ năng thuyết trình của nhóm khách thể thử
nghiệm có sự tiến bộ. Điểm trung bình kỹ năng thuyết trình sau thử nghiệm cao hơn trước
khi thử nghiệm và sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê sau khi được kiểm nghiệm.
Điều này khẳng định biện pháp tác động có giá trị, mang lại hiệu quả.
Bieåu ñoà 3.4: Ñieåm trung bình kyõ naêng thuyeát trình tröôùc vaø
sau thöû nghieäm
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19
Sinh v ie ân
Ñie åm trung
bình
Ñieåm kyõ naêng
thuyeát trình TTN
Ñieåm kyõ naêng
thuyeát trình STN
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1 Từ ket quả nghiên cứu thực trạng, có thể kết luận, những sinh viên năm thứ nhất
trường ĐHSP TPHCM thuộc mẫu nghiên cứu có tồn tại những khó khăn tâm lý trong hoạt
động học tập, tiêu biểu là các khó khăn tâm lý như: tâm lý e ngại sợ mắc sai lầm trong học
tập, chán nản khi gặp những môn học khó và lo lắng quá mức về việc học.
Các khó khăn tâm lý nói chung được biểu hiện ở cả các mặt: nhận thức và thái độ.
Trong đó cần quan tâm đến các khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái độ, hơn vì chúng xảy
ra với mức độ tương đối thường xuyên hơn.
Sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM cũng gặp phải các khó khăn tâm lý ở
kỹ năng học tập, đặc biệt sinh vien có tỉ lệ lựa chọn khá cao ở hai khó khăn tâm lý “không
biết hoặc không biết rõ cách thực hiện kỹ năng” và “vận dụng kỹ năng không thành thạo” ở
tất cả các kỹ năng nền tảng của việc học đại học.
Các yếu tố giới tính, vùng miền, nơi sống và khối học về cơ bản không phải là ảnh
hưởng đến mức độ khó khăn tâm lý biểu hiện ở nhận thức và thái độ trong hoạt động học
tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM. Tuy nhiên, khi xét theo từng khó
khăn tâm lý cụ thể thì lại có sự khác biệt ý nghĩa giữa các trung bình mức độ khó khăn tâm
lý theo tiêu chí khối học.
1.2 Các khó khăn tâm lý đã gây ảnh hưởng đến hiệu quả học tập của sinh viên năm
thứ nhất trường ĐHSP TPHCM ở nhiều mức độ khác nhau (mang tính tiêu cực). Có sự
tương quan giữa mức độ khó khăn tâm lý với tỉ lệ lựa chọn các mức độ hiệu quả học tập ở
sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM. Vậy có thể kết luận các khó khăn tâm lý
biểu hiện ở mặt nhận thức và thái độ cũng như các khó khăn tâm lý trong kỹ năng học tập có
ảnh hưởng đến hiệu quả học tập của sinh viên, đặc biệt là ở các tiêu chí sau:
- Không hiểu nội dung bài học.
- Không vận dụng được những kiến thức đã học vào những tình huống thực tiễn.
- Lượng kiến thức tiếp thu được ít và không hệ thống.
- Không hoàn thành hoặc hoàn thành không tốt các nhiệm vụ học tập giáo viên giao
cho.
- Không tham gia vào bài học trên lớp được.
Không có sự khác biệt tỉ lệ lựa chọn các mức độ hiệu quả học tập do ảnh hưởng của
các khó khăn tâm lý giữa các nhóm sinh viên khi xét theo các tiêu chí hay nói một cách
khác, các yếu tố như giới tính, nơi sống, vùng miền, khối học hầu như không phải là yếu tố
ảnh hưởng đến các mức độ hiệu quả học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP
TPHCM.
1.3 Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra khó khăn tâm lý trong hoạt động học
tập của sinh viên, bao gồm cả những nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan,
trong đó có tỉ lệ lựa chọn cao tập trung vào một số nguyên nhân sau như: Do bản thân chưa
có phương pháp học tập hợp lý, do khối lượng kiến thức lớn và khó, do môi trường học tập
ở Đại học khác biệt quá nhiều so với ở bậc phổ thông, do tính cách cá nhân (rụt rè, tự ti, e
ngại, hay mắc cỡ,…), do thiếu sách, giáo trình, tài liệu tham khảo.
Trong các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận
thức và thái độ cũng như trong kỹ năng học tập, kết quả cho thấy có nhiều nguyên nhân
thuộc nhóm nguyên nhân chủ quan. Từ đó, có thể kết luận rằng, các nguyên nhân chủ quan
có sự ảnh hưởng nhiều đến mức độ khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên
năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM hơn các nguyên nhân khách quan.
Không có sự khác biệt tỉ lệ lựa chọn các nguyên nhân gây ra khó khăn tâm lý trong
hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM theo tiêu chí. Tuy
nhiên, ở tiêu chí khối học, kết quả cho thấy một số nguyên nhân khách quan về môi trường
học tập, nội dung học, tài liệu giáo trình là những nguyên nhân gây khó khăn tâm lý trong
hoạt động học tập cho sinh viên năm thứ nhất thuộc các khối học tự nhiên, xã hội, đặc thù
nhiều hơn sinh viên thuộc khối ngoại ngữ.
1.4 Nhìn chung sinh viên năm thứ nhất đã có những biện pháp tích cực nhằm mục
đích giảm bớt những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập như:
- Dành nhiều thời gian cho việc học.
- Học hỏi kinh nghiệm học tập của các anh chị sinh viên khoá trước
- Rèn luyện thói quen sống và học tập độc lập.
- Tìm hiểu và áp dụng các phương pháp học bộ môn hiệu quả.
- Xác định lại tâm thế và động cơ học tập.
Tuy nhiên những biện pháp mà các bạn có tỉ lệ lựa chọn cao lại tập trung vào khía
cạnh cá nhân. Các biện pháp mang tính tương tác với tập thể và giảng viên có thứ hạng lựa
chọn thấp hơn.
Kết quả kiểm nghiệm Chi-square cho thấy các tiêu chí không ảnh hưởng đến cách sử
dụng những biện pháp khắc phục khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên
năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM, ngoại trừ ở một số biện pháp cụ the sau:
- Nhóm sinh viên nữ có tỉ lệ chọn biện pháp “Tích cực tham gia các buổi thảo luận,
học tập ngoại khoá để rèn kỹ năng” cao hơn nhóm sinh viên nam.
- Nhóm sinh viên ở tỉnh có tỉ lệ chọn biện pháp “Học hỏi kinh nghiệm học tập của
các anh chị sinh viên khoá trước” cao hơn nhóm sinh viên ở TPHCM
- Sinh viên khối đặc thù có tỉ lệ lựa chọn biện pháp “Học hỏi kinh nghiệm học tập
của các anh chị sinh viên khoá trước” và “Tìm hiểu và áp dụng các phương pháp học bộ
môn hiệu quả” cao nhất so với sinh viên các khối học còn lại.
- Và biện pháp “Tích cực phát biểu, xây dựng bài trong lớp” có tỉ lệ lựa chọn cao
nhất ở nhóm sinh viên thuộc khối ngoại ngữ.
1.5 Thông qua buổi hướng dẫn nhằm trang bị kiến thức và rèn luyện, kỹ năng thuyết
trình của khách thể thử nghiệm là sinh viên năm thứ nhất lớp Địa 1C đã có sự tiến bộ. Từ đó
cho thấy việc tiến hành thực hiện việc giảng dạy ve các phương pháp, kỹ năng học tập là
một biện pháp cần thiết và hiệu quả nhằm giúp sinh viên năm thứ nhất khắc phục khó khăn
tâm lý trong hoạt động học tập, đặc biệt là khó khăn tâm lý trong kỹ năng học tập.
2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu thưc trạng và nghiên cứu thử nghiệm, người nghiên cứu xin
đưa ra một số khuyến nghị nhằm giúp giảm bớt những khó khăn tâm lý trong hoạt động học
tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM.
2.1 Về phía nhà trường, Khoa
Tăng cường cung cấp thông tin về trường, về các ngành học, về yêu cầu của nghề
giáo viên cũng như tạo điều kiện cơ sở vật chất tốt nhằm giúp sinh viên năm thứ nhất giảm
bớt sự lo lắng, bỡ ngỡ khi bước chân vào giảng đường ĐHSP TPHCM. Các biện pháp cụ
thể là:
- Tổ chức các buổi nói chuyện giơi thiệu về trường, về khoa, về nghề dạy học để tăng
cường sự hiểu biết của sinh viên năm thứ nhất về trường, về ngành nghề mà mình đã chọn.
- Soạn thảo sổ tay sinh viên nhằm giới thiệu chương trình học của khoa trong 4 năm
đại học, giúp sinh viên có cái nhìn tổng quan về ngành học của mình để chuẩn bị tâm thế
học tập that tốt.
- Cấp kinh phí và hỗ trợ tổ chức những buổi giao lưu giữa sinh viên năm thứ nhất với
sinh viên các khoá trước, đặc biệt giới thiệu các sinh viên tiêu biểu trong học tập và hoạt
động phong trào nhằm chia sẻ kinh nghiệm về học tập và đời sống sinh viên cho sinh viên
năm thứ nhất.
- Bổ sung nội dung giảng dạy về “Phương pháp học tập” nhằm trang bị kiến thức về
phương pháp học tập đại học, giúp sinh viên năm thứ nhất trang bị những kỹ năng học tập
hiệu quả.
- Cải thiện công tác thư viện như: quy trình cấp thẻ thư viện cần rút ngắn về mặt thời
gian để sinh viên năm thứ nhất có điều kiện nhanh chóng tiếp xúc với các hoạt động của thư
viện; cần tập trung đầu tư bổ sung các tài liệu chuyên ngành, đặc biệt là tài liệu các chuyên
ngành thuộc khối đặc thù.
2.2 Về phía giảng viên
- Cần chú trọng công tác chủ nhiệm, công tác chủ nhiệm phải thật sự là chiếc cầu nối
giữa sinh viên năm thứ nhất với giảng viên.
- Các giảng viên cần nhiệt tình hơn trong công tác giảng dạy. Cụ thể là bên cạnh
nhiệm vụ cung cấp tri thức các giảng viên cần chú ý hướng dẫn về phương pháp học tập,
đặc biệt là phương pháp học tập bộ môn nhằm tạo cho sinh viên năm thứ nhất có khả năng
tự học hiệu quả.
2.3 Về phía sinh viên.
Yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động học tập của sinh viên nằm trong chính họ. Vì
thế, để hoạt động học tập hiệu quả hơn sinh viên năm thứ nhất cần phải:
- Nâng cao ý thức về nghề dạy học, ý nghĩa của việc học nghề dạy học đối với bản
thân, gia đình và xã hội.
- Xác định động cơ, mục tiêu học tập cụ thể, phù hợp với bản thân.
- Tập trung vào hoạt động học tập của mình ngay từ khi bắt đầu bước chân vào
trường đại học, tránh chủ quan, trì hoãn việc học tập chu đáo cho những năm học sau.
- Tích cực trong việc học. Cụ thể là tích cực, chủ động trao đổi với giảng viên về nội
dung, chương trình, nguyện vọng học tập của mình để giảng viên có cơ sở điều chỉnh, phan
hồi kịp thời và phù hợp; tích cực trao đổi học tập trong lớp, với bạn bè.
- Mạnh dạn nhìn nhận những điểm yếu trong quá trình học tập của mình để tìm biện
pháp khắc phục, tìm sự hỗ trợ từ thầy cô, bạn bè, các anh chị sinh viên khoá trước…vv
- Chủ động tham gia các hoạt động, phong trào của lớp, khoa, trường trong khả năng
và điều kiện của mình để tạo sự gắn bó với môi trường học tập đồng thời giúp rèn luyện cho
bản thân một số kỹ năng sống độc lập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn An (1999), Nhập môn Giáo dục học, Đại học Sư phạm TPHCM.
2. Nguyễn Thị Nhân Ai (2001), Tìm hiểu những khó khăn tâm lý trong quá trình giải
bài tập hình học của học sinh lớp 11 trung học phổ thông, Luận văn thạc sỹ.
3. Nguyễn Thị Thanh Bình (1996), Nghiên cứu một số trở ngại tâm lý trong giao tiếp
của sinh viên với học sinh khi thực tập tốt nghiệp, Luận án Tiến sỹ.
4. NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội (2005), Luật giáo dục.
5. Hồ Ngọc Đại (1983), Tâm lý học dạy học, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
6. ĐHSP TPHCM (2000), Đề án xây dựng trường ĐH Sư Phạm TPHCM thành trường
ĐH Sư Phạm trọng điểm.
7. Edward E.Scannell & Jonh W.Newstrom (1999), Những trò chơi giáo dục, Nxb Trẻ
8. Vũ Ngọc Hà (2003), Một số trở ngại tâm lý của trẻ khi vào học lớp 1, Tạp chí Tâm lý
học (số 4), tr.57 – 58.
9. Phạm Văn Hành (cb) (1994), Từ điển từ láy Tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.
10. Phạm Minh Hạc (1983), Hành vi và hoạt động, Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội.
11. Nguyễn Minh Hải (1995), Những khó khăn tâm lý trong quá trình giải toán của học
sinh tiểu học, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, (số 2/1995), tr.25.
12. H.Hippe & M.Phorvec (1984), Nhập môn tâm lý học xã hội, NXB Hà Nội.
13. Đặng Vũ Hoạt – Hà Thị Đức (1994), Lý luận dạy học đại học, Trường ĐHSP Hà
Nội.
14. Lê Văn Hồng (cb) (2001), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
15. Nguyễn Thị Thu Huyền (2002), Thực trạng khó khăn tâm lý trong quá trình giải bài
tập thực hành các thao tác kỹ thuật của sinh viên trường CĐSP Kỹ Thuật Vinh, Luận
văn thạc sỹ.
16. Đặng Phương Kiệt (2001), Cơ sở Tâm lý học ứng dụng, Nxb Đại học Quốc Gia Hà
Nội.
17. La Quốc Kiệt (2003), Tu dưỡng đạo đức tư tưởng, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội,
18. X.I. Kôn (1987), Tâm lý học thanh niên, NXB Trẻ, TpHCM.
19. Nguyễn Văn Lê (1992), Vấn đề giao tiếp, NXB Giáo Dục, Hà Nội
20. A.N. Lêônchiep (1989), Hoạt động - ý thức - nhân cách, NXB Giáo Dục, Hà Nội.
21. B.Ph. Lômov (2000), Những vấn đề lý luận và phương pháp luận tâm lý học, NXB
Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
22. Lưu Xuân Mới (2000), Lí luận dạy học đại học, NXB Giáo dục.
23. Nguyễn Thị Nhất (1992), Sáu tuoi vào lớp 1, NXB Kim Đồng.
24. V.A. Pêtrôpxki (1982), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, (tập 2), NXB
Giáo Dục, Hà Nội.
25. Huyền Phan (1995), Những trở ngại tâm lý khi giao tiếp, T/c Dân trí (số 22/1995).
26. Nguyễn Thanh Sơn (1998), Những khó khăn của học sinh miền núi khi học tác phẩm
văn học cổ điển Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục (số 4/1998).
27. Nguyễn Thạc – Phạm Thành Nghị (1992), Tâm lý học sư phạm đại học, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
28. Nguyễn Xuân Thức (2003), Khó khăn tâm lý của trẻ em đi học lớp một, Tạp chí Tâm
lý học, (số 10/2003), tr.18 -19 - 20.
29. Nguyễn Xuân Thức (2004), Các nguyên nhân dẫn đến khó khăn tâm lý của học sinh
đi học lớp một, Tạp chí Tâm ly học, (số 2/2004), tr. 32-33-34-35.
30. Nguyễn Cảnh Toàn (cb) (2004), Học và dạy cách học, NXB Đại học Sư Phạm.
31. Nguyễn Quang Uẩn, (2000), Tâm lý học đại cương, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
32. Nguyễn Khắc Viện (2000), Nỗi khổ của con em chúng ta, NXB Trẻ.
33. Phạm Viết Vượng (2004), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
34. Nguyễn Như Ý (1998), Từ điển Tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục.
35. Viện Ngôn ngữ học, Từ điển Anh – Việt, NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
36. Steven A.Beebe &Susan J.Beebe (1999), Public Speaking, NXB Thanh Niên.
37. Viet Nam National University HCM City – University of Social Sciences &
Humanities (2001), Public Speaking.
PHỤ LỤC 1
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập là những nét tâm lý của cá nhân, xuất hiện
trong hoạt động học tập gây cản trở, làm cho hoạt động học tập chệch hướng, kém hiệu quả.
Việc tìm hiểu nó và đề ra các giải pháp nhằm giúp sinh viên giảm bớt khó khăn, nhanh
chóng thích ứng với việc học tập ở mội trường mới, đặc biệt đối với sinh viên năm thứ nhất,
là hết sức cần thiết. Vì thế xin các bạn vui lòng giúp đỡ bằng cách cho ý kien bằng cách trả
lời những câu hỏi sau đây.
1. Theo bạn, sinh viên năm thứ nhất trường ĐH Sư Phạm thường gặp những khó
khăn tâm lý nào trong hoạt động học tập?
……………………………………………………………………………………….………
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….………
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….………
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….………
……………………………………………………………………………….
2. Theo bạn, những nguyên nhân nào gây ra khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập
của sinh viên năm thứ nhất?
- Nguyên nhân khách quan:
……………………………………………………………………………………….………
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….………
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….………
……………………………………………………………………………….
- Nguyên nhân chủ quan:
……………………………………………………………………………………….………
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….………
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….………
……………………………………………………………………………….
3. Khó khăn tâm lý đã ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động học tập của
sinh viên năm thứ nhất?
……………………………………………………………………………………….………
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….………
……………………………………………………………………………….
4. Bạn đã có những biện pháp nào để khắc phục khó khăn tâm lý đó?
……………………………………………………………………………………….………
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….………
……………………………………………………………………………….
5. Bạn có đề xuất gì nhằm giúp sinh viên năm thứ nhất giảm bớt những khó khăn tâm
lý trong hoạt động học tập?
-Về phía nhà trường:
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….………
……………………………………………………………………………….
- Về phía giáo viên:
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….………
……………………………………………………………………………….
- Về phía sinh viên:
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….………
……………………………………………………………………………….
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA
Để góp phần nâng cao hiệu quả học tập cho sinh viên năm thứ nhất trường Đại học
Sư phạm TPHCM, xin bạn vui lòng giúp đỡ bằng cách trả lời các câu hỏi sau đây:
1.Trong hoạt động học tập của mình, bạn gặp phải những khó khăn tâm lý nào sau
đây? Đánh dấu X vào mức độ phù hợp với bạn ở mỗi câu.
MỨC ĐỘ
STT CÁC KHÓ KHĂN TÂM LÝ Không
bao giờ
Hiếm
khi
Thỉnh
thoảng
Thường
xuyên
Rất
thường
xuyên
1
Thiếu sự hiểu biết về trường
Sư phạm.
2
Thiếu sự hiểu biết về nghề
dạy học.
3
Nhận thức động cơ học tập
chưa rõ ràng
4
Mơ hồ, thiếu hiểu biết về vị
trí, vai trò, tầm quan trọng
của các bộ môn trong
chương trình học.
5
Thiếu sự hiểu biết về nhiệm
vụ học tập và yêu cầu học
tập của sinh viên Sư phạm.
6
Chưa thích ứng với phương
thức tổ chức học tập ở đại
học.
7
Tâm lý e ngại, sợ mắc sai
lam trong học tập.
8
Chán nản khi gặp những
môn học khó.
9 Lo lắng quá mức về việc học
10
Rụt rè, nhút nhát trong việc
học
11 Chủ quan trong học tập
12 Thiếu tự tin vào bản thân nên
không cố gắng học tập
13 Thiếu kiên nhẫn trong học
tập.
14 Mất bình tĩnh khi gặp những
vấn đề khó trong hoạt động
học tập.
15 Các khó khăn tâm lý khác:
2. Bạn gặp mức độ khó khăn tâm lý nào khi sử dụng các kỹ năng học tập sau đây?
Đánh dấu X vào mức độ mà bạn chọn ở mỗi câu.
KHÓ KHĂN TÂM LÝ
STT CÁC KỸ NĂNG
Không biết
hoặc biết
không rõ
cách thực
hiện
Thấy
không
cần thiết
phải có
kỹ năng
này.
Vận
dụng kỹ
năng
không
thành
thạo
1
Tìm và lựa chọn sách, tài liệu để phục vụ
cho việc học bộ môn.
2
Đọc, phát hiện những thông tin quan trọng
phục vụ cho việc học bộ môn.
3
Đọc kết hợp giữa giáo trình với tài liệu gốc,
tài lieu tham khảo.
4
Tổng hợp, chọn lọc, đánh giá kiến thức ở
nhiều nguồn tài liệu khác nhau.
5 Ghi chép khi đọc sách.
6 Đặt câu hỏi để tìm kiếm, phát hiện vấn đề.
7
Hệ thống, ôn tập bài cũ để làm nền tảng
cho việc tiếp thu bài học mới
8
Xác định các vấn đề quan trọng của bài học
mới.
9
Nghe giảng và ghi chép đầy đủ nội dung
bài học trên lớp.
10
Nghe giảng và ghi chép những ý cơ bản,
quan trọng của bài học.
11
Nghe giảng và diễn đạt lại nội dung bài học
bằng ngôn ngữ của mình.
12 Xây dựng kế hoạch ôn tập.
13 Lập đề cương ôn tập
14
Sắp xếp và phân loại các tri thức đã học
theo mối liên hệ để dễ dàng trong việc ghi
nhớ.
15
Lựa chọn và xác định vấn đề cho bài tập
nghiên cứu.
16 Lập đề cương bài tập nghiên cứu.
17
Xử lý các tài liệu phục vụ cho bài tập
nghiên cứu.
18 Trình bày bài tập nghiên cứu.
19
Xây dựng đề cương cho buổi xêmina (thảo
luận).
20
Sắp xếp cấu trúc bài báo cáo logic, khoa
học.
21
Diễn đạt, trình bày rõ ràng, tự tin trước tập
thể.
22
Đặt câu hỏi để trao đổi, dẫn dắt cuộc thảo
luận đi đúng hướng.
23
Phân tích, đánh giá các ý kiến, quan điểm
khác nhau trong một cuộc thảo luận.
24
Đọc và phân tích vấn đề trước khi giải
quyết một nhiệm vụ học tập hoặc trong khi
làm bài kiểm tra.
25 Lập dàn ý, xây dựng đề cương bài kiểm tra.
26
Phân bố thời gian hợp lý khi thực hiện một
bài kiểm tra.
27 Viết và trình bày câu trả lời.
28
Đánh giá và rút kinh nghiệm sau mỗi lần
kiểm tra hoặc phải giải quyết một nhiệm vụ
học tập nào đo.
29
Các khó khăn tâm lý khác:
3. Các khó khăn tâm lý trên đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động học tập của bạn
như thế nào?
Kết quả học tập không cao.
Không hiểu nội dung bài học
Không vận dụng được những kiến thức đã học vào những tình huống thực
tiễn.
Lượng kiến thức tiếp thu được ít và không hệ thống.
Không hoàn thành hoặc hoàn thành không tốt các nhiệm vụ học tập.
Không tham gia vào bài học trên lớp được.
Các ảnh hưởng khác: ………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
4. Dưới đây là những nguyên nhân gây ra những khó khăn tâm lý trong hoạt động
học tập. Bạn hãy đánh dấu X vào những nguyên nhân mà bạn thấy phù hợp với mình.
ST
T
NGUYÊN NHÂN GÂY RA KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG HOẠT
ĐỘNG HỌC TẬP
LỰA
CHỌN
(X)
1 Do thiếu kinh nghiệm sống và học tập.
2 Do không hứng thú với nghề Sư phạm.
3
Do môi trường học tập ở Đại học khác biệt quá nhiều so với ở bậc
phổ thông.
4 Do khối lượng kiến thức lớn và khó.
5 Do kiến thức nền tảng của bản thân không đủ đáp ứng.
6 Do chịu ảnh hưởng nặng nề cách học ở phổ thông.
7 Do tính cách cá nhân (rụt rè, tự ti, e ngại, hay mắc cỡ,…vv)
8 Do phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa phù hợp
9 Do bản thân chưa có phương pháp học tập hợp lý.
10 Do sự bố trí thời gian học các bộ môn trên lớp chưa hợp lý.
11 Do thiếu sách, giáo trình, tài liệu tham khảo…vv
12 Do chưa được hướng dẫn phương pháp học tập ở đại học.
13 Do năng lực tư duy của bản thân bị hạn chế.
14 Do kha năng thích ứng của bản thân với môi trường mới không cao.
15 Do chưa được hướng dẫn cách tổ chức học tập độc lập.
16
Do thiếu kỹ năng sống độc lập nên lúng túng trong việc tổ chức đời
sống cá nhân và hoạt động học tập phù hợp.
17
Do cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho hoạt động học tập chưa
tốt.
18 Do bản thân chưa tích cực với việc học.
19
Do không được cung cấp đầy đủ những hiểu biết cần thiết về trường
và về nghề Sư phạm.
20
Do chưa được cung cấp những yêu cầu học tập để trở thành giáo viên
tương lai.
21 Các nguyên nhân khác:
5. Bạn dành bao nhiêu thời gian tự học trong một ngày sau những giờ học trên lớp?
0 phút (Không danh thời gian tự học).
Khoảng 30 phút
Khoảng 1 tiếng
Khoảng 2 tiếng
Từ 3 tiếng trở lên
6. Bạn đã sử dụng những biện pháp nào để khắc phục những khó khăn tâm lý trong
hoạt động học tập? Đánh dấu X vào những biện pháp mà ban lựa chọn.
STT CÁC BIỆN PHÁP LỰA
CHỌN
1 Dành nhiều thời gian hơn cho việc học.
2 Học hỏi kinh nghiệm học tập của các anh chị sinh viên khoá trước.
3 Xây dựng và quyết tâm thực hiện thời gian biểu học tập.
4
Tích cực tham gia các buổi thảo luận, học tập ngoại khoá để rèn kỹ
năng.
5 Tích cực phát biểu, xây dựng bài trong lớp.
6 Nhờ sự hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên.
7 Xác định lại tâm thế và động cơ học tập.
8 Tích cực tìm hiểu nhiều hơn về trường, về nghề Sư phạm.
9 Rèn luyện thói quen sống và học tập độc lập
10 Thẳng thắn trao đổi với giáo viên những yêu cầu về phía giáo viên
trong quá trình giảng dạy của họ.
11 Tạo nhóm học tập để hỗ trợ nhau trong quá trình học tập.
12 Xây dựng mục tiêu học tập ngắn hạn, cụ thể và quyết tâm thực hiện
nó.
13 Tìm hiểu và áp dụng các phương pháp học bộ môn hiệu quả.
14 Các biện pháp khác:
7. Để giúp sinh viên năm thứ nhất khắc phục những khó khăn tâm lý trong hoạt động
học tập bạn có những kiến nghị gì?
-Về phía nhà trường, khoa:
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….………
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….………
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
- Về phía giáo viên:
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….………
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….………
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
- Về phía sinh viên:
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….………
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….………
……………………………………………………………………………….
Xin bạn vui lòng cho biết một vài thông tin về bản thân:
- Họ và tên:………………………………………………………..
- Lớp:……………………………….Khoa:……………………….
- Giới tính: Nam Nữ
- Bạn là SV quê ở: Tỉnh TPHCM
- Bạn sống nội trú KTX Ngoại trú
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn!
PHỤ LỤC 3
Bảng 1. So sánh điểm trung bình các khó khăn tâm lý cụ thể với hiệu quả hoạt động học tập
của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM.
Hiệu quả học tập
Khó khăn tâm lý
Câu Nội dung Mean T P
Không 1.43
2
Thiếu sự hiểu biết về
nghề dạy học. Có 1.78 2.971 0.003
Không 1.19
3
Nhận thức động cơ học
tập chưa rõ ràng Có 1.61 3.143 0.002
Không 1.81
4
Mơ hồ, thiếu hiểu biết
về vị trí, vai trò, tầm
quan trọng của các bộ
môn trong chương trình
học. Có 2.28
3.775 0.000
Không 1.58
5
Thiếu sự hiểu biết về
nhiệm vụ học tập và
yêu cầu học tập của
sinh viên Sư phạm. Có 1.89
2.437 0.015
Không 1.98
6
Chưa thích ứng với
phương thức tổ chức
học tập ở đại học. Có 2.43
3.510 0.001
Không 2.09
7
Tâm lý e ngại, sợ mắc
sai lầm trong học tập. Có 2.40 2.287 0.023
Không 2.04
8
Chán nản khi gặp
những môn học khó. Có 2.58 4.568 0.000
Không 2.03
9
Lo lắng quá mức về
việc học Có 2.43 3.153 0.002
Không 1.80
10
Rụt rè, nhút nhát trong
việc học Có 2.10 2.139 0.033
Không 1.19
12
Thiếu tự tin vào bản
thân nên không cố gắng
học tập Có 1.53
2.541 0.011
Không 1.47
13
Thiếu kiên nhẫn trong
học tập. Có 1.91 3.830 0.000
14 Mất bình tĩnh khi gặp
2 Không hiểu
nội dung
bài học.
Không 1.81 3.733 0.000
những vấn đề khó trong
hoạt động học tập. Có 2.28
Không 1.47
1
Thiếu sự hiểu biết về
trường Sư phạm.
Có 1.77
3.012 0.003
Không 1.80
14
Mất bình tĩnh khi gặp
những vấn đề khó trong
hoạt động học tập.
3
Không vận
dụng được
những kiến
thức đã học
vào những
tình huống
thực tiễn.
Có 2.02
2.008 0.045
Không 1.39
2
Thiếu sự hiểu biết về
nghề dạy học. Có 1.63 2.398 0.017
Không 1.17
3
Nhận thức động cơ học
tập chưa rõ ràng Có 1.41 2.053 0.041
Không 1.96
6
Chưa thích ứng với
phương thức tổ chức
học tập ở đại học Có 2.21
2.377 0.018
Không 2.06
8
Chán nản khi gặp
những môn học khó. Có 2.28 2.195 0.029
Không 1.13
12
Thiếu tự tin vào bản
thân nên không cố gắng
học tập
4
Lượng kiến
thức tiếp
thu
được ít
và không
hệ thống
Có 1.41
2.465 0.014
Không 2.03
7
Tâm lý e ngại, sợ mắc
sai lầm trong học tập.
Có 2.32
2.420 0.016
Không 1.73
10
Rụt rè, nhút nhát trong
việc học
5
Không
hoàn thành
hoặc hoàn
thành các
nhiệm vụ
học tập
giáo viên
giao cho
với chất
lượng
không cao Có 2.04
2.553 0.011
Không 1.21
3
Nhận thức động cơ học
tập chưa rõ ràng
6 Không
tham gia Có 1.93
4.001 0.000
Không 1.82
10
Rụt rè, nhút nhát trong
việc học Có 2.31 2.596 0.010
Không 1.18
12
Thiếu tự tin vao bản
thân nên không cố gắng
học tập Có 2.02
4.781 0.000
Không 1.50
13
Thiếu kiên nhẫn trong
học tập. Có 2.17 4.143 0.000
Không 1.87
14
Mất bình tĩnh khi gặp
những vấn đề khó trong
hoạt động học tập.
vào bài học
trên lớp
được
Có 2.29
2.380 0.018
Bảng 2. So sánh điểm trung bình các khó khăn tâm lý cụ thể vơi các nguyên nhân khách
quan gây ra khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường
ĐHSP TPHCM.
Các nguyên nhân khách quan
Khó khăn tâm lý
Câu Nội dung Mean T P
Không 1.52
1
Thiếu sự hiểu
biết về trường Sư
phạm.
11
Do thiếu sách,
giáo trình, tài liệu
tham khảo Có 1.72
2.053 0.041
Không 1.38
3
Do môi trường học
tập ở Đại học khác
biệt quá nhiều so
với ở bậc phổ
thông
Có 1.62
2.338 0.020
Không 1.36
4
Do khối lượng
kiến thức lớn và
khó Có 1.62
2.513 0.012
Không 1.44
2
Thiếu sự hiểu
biết về nghề dạy
học.
15
Do chưa được
hướng dẫn cách tổ
chức học tập độc
lập Có 1.70
2.461 0.015
Không 1.45
19
Do không được
cung cấp đầy đủ
những hiểu biết
cần thiết về trường
và về nghề Sư
phạm
Có 1.76
2.865 0.005
Không 1.21
19
Do không được
cung cấp đầy đủ
những hiểu biết
cần thiết về trường
và về nghề Sư
phạm
Có 1.57
2.617 0.009
Không 1.19
3
Nhận thức động
cơ học tập chưa
rõ ràng
20
Do chưa được
cung cấp những
yêu cầu học tập để
trở thành giáo viên
tương lai Có 1.62
3.278 0.001
Không 1.85
4
Mơ hồ, thiếu
hiểu biết về vị
trí, vai trò, tầm
quan trọng của
các bộ môn trong
chương trình học
20
Do chưa được
cung cấp những
yêu cầu học tập để
trở thành giáo viên
tương lai Có 2.13
2.209 0.028
Không 1.58
5
Thiếu sự hiểu
biết về nhiệm vụ
học tập và yêu
cầu học tập của
sinh viên Sư
phạm.
10
Do sự bố trí thời
gian học các bộ
môn trên lớp chưa
hợp lý Có 1.81
2.018 0.044
Không 1.68 6
Chưa thích ứng
với phương thức
tổ chức học tập ở
đại học.
3
Do môi trường học
tập ở Đại học khác
biệt quá nhiều so
với ở bậc phổ
Có 2.39
6.888 0.000
thông
Không 1.92
4
Do khối lượng
kiến thức lớn và
khó Có 2.20
2.456 0.015
Không 1.97
12
Do chưa được
hướng dẫn phương
pháp học tập ở đại
học Có 2.35
3.381 0.001
Không 2.01
3
Do môi trường học
tập ở Đại học khác
biệt quá nhiều so
với ở bậc phổ
thông Có 2.27
2.156 0.032
Không 1.92
7
Tâm lý e ngại, sợ
mắc sai lầm
trong học tập.
8
Do phương pháp
giảng dạy của
giảng viên chưa
phù hợp Có 2.24
2.290 0.023
Không 2.01
3
Do môi trường học
tập ở Đại học khác
biệt quá nhiều so
với ở bậc phổ
thông Có 2.29
2.771 0.006
Không 1.96
8
Chán nản khi
gặp những môn
học khó.
4
Do khối lượng
kiến thức lớn và
khó Có 2.31
3.407 0.001
Không 1.90
3
Do môi trường học
tập ở Đại học khác
biệt quá nhiều so
với ở bậc phổ
thông
Có 2.29
3.578 0.000
Không 1.96
9
Lo lắng quá mức
về việc học
4
Do khối lượng
kiến thức lớn và
khó Có 2.24
2.459 0.014
Không 1.68
3
Do môi trường học
tập ở Đại học khác
biệt quá nhiều so
với ở bậc phổ
thông
Có 2.01
2.660 0.008
Không 1.67
10
Rụt rè, nhút nhát
trong việc học
4
Do khối lượng
kiến thức lớn và
khó Có 2.00
2.600 0.010
Không 1.31
11
Chủ quan trong
học tập 8
Do phương pháp
giảng dạy của
giảng viên chưa
phù hợp Có 1.59
2.111 0.035
Bảng 3. So sánh điểm trung bình các khó khăn tâm lý cụ thể vơi các nguyên nhân chủ quan
gây ra khó khăn tâm lý trong hoạt đong học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP
TPHCM.
Các nguyên nhân chủ quan
Khó khăn tâm lý
Câu Nội dung Mean T P
Không 1.53
1
Thiếu sự hiểu
biết về trường Sư
phạm.
1
Do thiếu kinh
nghiệm sống và
học tập. Có 1.74
2.183 0.030
Không 1.39
1
Do thiếu kinh
nghiệm sống và
học tập. Có 1.64
2.528 0.012
Không 1.42
5
Do kiến thức nền
tảng của bản thân
không đủ đáp ứng Có 1.70
2.686 0.008
Không 1.40
7
Do tính cách cá
nhân Có 1.62
2.179 0.030
Không 1.39
13
Do năng lực tư
duy của bản thân
bị hạn chế Có 1.69
3.061 0.002
Khong 1.36
2
Thiếu sự hiểu
biết về nghề dạy
học.
14
Do khả năng thích
ứng của bản thân
với môi trường
mới không cao Có 1.78
4.168 0.000
Không 1.17
1
Do thiếu kinh
nghiệm sống và
học tập. Có 1.42
2.124 0.034
Không 1.23
2
Do không hứng
thú với nghề Sư
phạm Có 1.86
3.587 0.001
Không 1.14
5
Do kiến thức nền
tảng của bản thân
không đủ đáp ứng Có 1.57
3.587 0.000
Không 1.17
14
Do khả năng thích
ứng của bản thân
với môi trường
mới không cao Có 1.50
2.771 0.006
Không 1.11
3
Nhận thức động
cơ học tập chưa
rõ ràng
18
Do bản thân chưa
tích cực với việc
học Có 1.58
4.009 0.000
Không 1.47
13
Do năng lực tư
duy của bản thân
bị hạn chế Có 1.90
3.889 0.000
Không 1.57
5
Thiếu sự hiểu
biết về nhiệm vụ
học tập và yêu
cầu học tập của
sinh viên Sư
phạm. 14
Do khả năng thích
ứng của bản thân
với môi trường
mới không cao Có 1.80
2.017 0.044
Không 1.99
6
Do chịu ảnh
hưởng nặng nề
cách học ở phổ
thông Có 2.31
2.759 0.006
Không 1.96
7
Do tính cách cá
nhân Có 2.21
2.324 0.021
Không 1.77
9
Do bản thân chưa
có phương pháp
học tập hợp lý Có 2.22
3.851 0.000
Không 1.99
6
Chưa thích ứng
với phương thức
tổ chức học tập ở
đại học.
13
Do năng lực tư
duy của bản thân
bị han chế Có 2.24
2.312 0.021
Không 1.97
14
Do khả năng thích
ứng của bản thân
với môi trường
mới không cao Có 2.29
2.873 0.004
Không 2.01
1
Do thiếu kinh
nghiệm sống và
học tập Có 2.31
2.571 0.011
Không 2.03
5
Do kiến thức nền
tảng của bản thân
không đủ đáp ứng Có 2.40
3.043 0.003
Không 1.73
7
Do tính cách cá
nhân Có 2.54
7.266 0.000
Không 1.91
13
Do năng lực tư
duy của bản thân
bị hạn chế Có 2.50
5.122 0.000
Không 2.06
14
Do khả năng thích
ứng của bản thân
với môi trường
mới không cao Có 2.33
2.236 0.026
Không 2.06
7
Tâm lý e ngại, sợ
mắc sai lầm
trong học tập.
16
Do thiếu kỹ năng
sống độc lập Có 2.34 2.294 0.022
Không 2.04
5
Do kiến thức nền
tảng của bản thân
không đủ đáp ứng Có 2.41
3.454 0.001
Không 2.03
7
Do tính cách cá
nhân Có 2.30
2.627 0.009
Không 2.01
13
Do năng lực tư
duy của bản thân
bị hạn chế Có 2.39
3.642 0.000
Không 2.06
8
Chán nản khi
gặp những môn
học khó.
16
Do thiếu kỹ năng
sống độc lập Có 2.36 2.809 0.005
Không 2.18 9
Lo lắng quá mức
về việc học
2
Do không hứng
thú với nghề Sư
phạm Có 1.70
2.570 0.011
Không 2.01
5
Do kiến thức nền
tảng của bản thân
không đủ đáp ứng Có 2.33
2.780 0.006
Không 2.05
6
Do chịu ảnh
hưởng nặng nề
cách học ở phổ
thông
Có 2.29
1.999 0.046
Không 1.85
7
Do tính cách cá
nhân Có 2.37
4.813 0.000
Không 1.93
13
Do năng lực tư
duy của bản thân
bị hạn chế Có 2.39
4.120 0.000
Không 1.97
14
Do khả năng thích
ứng của bản thân
với môi trường
mới không cao Có 2.38
3.616 0.000
Không 2.02
16
Do thiếu kỹ năng
sống độc lập Có 2.32 2.622 0.009
Không 1.74
1
Do thiếu kinh
nghiệm sống và
học tập Có 2.00
2.124 0.034
Không 1.93
2
Do không hứng
thú với nghề Sư
phạm Có 1.32
3.036 0.003
Không 1.73
5
Do kiến thức nền
tảng của bản thân
không đủ đáp ứng Có 2.13
3.191 0.002
Không 1.42
7
Do tính cách cá
nhân Có 2.26
7.400 0.000
Không 1.63
9
Do bản thân chưa
có phương pháp
học tập hợp lý Có 1.97
2.562 0.011
Không 1.56
10 Rụt rè, nhút nhát
trong việc học
13
Do năng lực tư
duy của bản thân
bị hạn chế Có 2.29
6.265 0.000
Không 1.69
14
Do khả năng thích
ứng của bản thân
với môi trường
mới không cao Có 2.17
3.815 0.000
Không 1.69
16
Do thiếu kỹ năng
sống độc lập Có 2.18 3.893 0.000
Không 1.76
18
Do bản thân chưa
tích cực với việc
học Có 2.04
2.264 0.022
Không 1.23
13
Do năng lực tư
duy của bản thân
bị hạn chế Có 1.56
2.911 0.004
Không 1.21
11
Chủ quan trong
học tập
18
Do bản thân chưa
tích cực với việc
học Có 1.62
3.574 0.000
Không 1.03
1
Do thiếu kinh
nghiệm sống và
học tập Có 1.52
4.309 0.000
Không 1.13
5
Do kiến thức nền
tảng của bản thân
không đủ đáp ứng Có 1.55
3.527 0.000
Không 1.12
12
Thiếu tự tin vào
bản thân nên
không cố gắng
học tập
18
Do bản thân chưa
tích cực với việc
học Có 1.51
3.366 0.001
Không 1.48
5
Do kiến thức nền
tảng của bản thân
không đủ đáp ứng Có 1.75
2.519 0.012
Không 1.45
13
Do năng lực tư
duy của bản thân
bị hạn chế Có 1.74
2.725 0.007
Không 1.47
13 Thiếu kiên nhẫn
trong học tập
14
Do khả nang thích
ứng của bản thân
với môi trường
mới không cao Có 1.75
2.556 0.011
Không 1.43
18
Do bản thân chưa
tích cực với việc
học Có 1.79
3.540 0.001
Không 1.81
5
Do kiến thức nền
tảng của bản thân
không đủ đáp ứng Có 2.11
2.626 0.009
Không 1.71
7
Do tính cách cá
nhân Có 2.10
3.562 0.000
Không 1.76
13
Do năng lực tư
duy của bản thân
bị hạn chế Có 2.14
3.470 0.001
Không 1.81
14
Do khả năng thích
ứng của bản thân
với môi trường
mới không cao Có 2.10
2.546 0.011
Không 1.82
14
Mất bình tĩnh khi
gặp những vấn
đề khó trong
hoạt động học
tập
18
Do bản thân chưa
tích cực với việc
học Có 2.08
2.276 0.023
PHỤ LUC 4
MỘT SỐ ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH
1. Phương pháp học ở đại học.
2. Sinh viên khoa Địa lý và ngành học của mình.
3. Khoa Địa lý trường Đại học Sư phạm TPHCM.
Hướng dẫn thực hiện bài thuyết trình:
- Mỗi sinh viên chọn một trong ba đề tài trên, chuẩn bị một bài thuyết trình với độ dài
có thể trình bày trong khoảng thời gian là 5 phút.
- Bài thuyết trình nộp yêu cầu ghi họ tên người viết.
- Viết tay hoặc đánh máy sạch sẽ, dễ đọc.
- Tất cả các bài thuyết trình sẽ trình bày trước lớp.
- Thời gian nộp bài thuyết trình: 7 ngày kể từ khi nhận đề tài.
PHỤ LỤC 5
BẢNG ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH
Người đánh giá:……………………………………………
Khách thể đánh giá: ………………………………………
Địa điểm đánh giá: ………………………………………..
Lần 1 (ngày
10/05/2007)
Lần 2 (ngày
05/06/2007) Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá Mức độ đánh giá
Chủ đề bài thuyết trình rõ
ràng
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Xây
dựng
đề
cương
Mục tiêu bài thuyết trình cụ
thể, rõ ràng. 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Mô hình tổ chức bài thuyết
trình rõ ràng và phù hợp. 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Cấu trúc bài thuyết trình đầy
đủ ba phần (mở đầu, thân bài,
kết luận).
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Phần mở đầu gây được sự chú
ý thu hút người nghe. 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Phần kết thúc tổng kết những
ý chính và thể hiện sự hoàn
thiện bài thuyết trình.
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Cấu
trúc
bài
thuyết
trình
Các luận điểm của bài thuyết
trình được làm rõ. 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Ngôn ngữ được sử dụng dễ
hiểu, trực tiếp và phù hợp với
chủ đề.
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Diễn
đạt,
trình
bày
Sử dụng các chuyển động cơ
thể giúp chuyển thông tin và
không làm phân tán sự chú ý
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
của người nghe.
Giọng nói lớn vừa đủ nghe,
phát âm rõ ràng, mạch lạc. 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Điểm đánh giá trung bình
CÁCH TÍNH ĐIỂM: cho điểm các khía cạnh của kỹ năng ở mức độ từ không đạt đến rất tốt
(1 đến 5 điểm). Sau đó cộng tất cả điểm đã đánh giá ở các ý và chia cho 10 để tính điểm
trung bình điểm kỹ năng thuyết trình của khách thể đánh giá.
Điểm từ 1 đến 3: Kỹ năng thuyết trình ở mức độ cần cải thiện.
Điểm >3 đến 5: Kỹ năng thuyết trình ở mức độ rất tốt, thành thạo, hiệu quả.
PHỤ LỤC 6
NỘI DUNG HƯỚNG DẪN VỀ KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH CHO
SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐHSP TPHCM.
I. Về mặt lý thuyết:
1. Mục tiêu: Cung cấp những kiến thức cơ bản về kỹ năng thuyết trình nhằm giúp
sinh viên biết một số cách chuẩn bị và tiến hành một bài thuyết trình khoa học, hiệu quả.
2. Nội dung:
KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH
a. Thuyết trình là gì?
Là một sự trình bày của người nói đến người nghe.
Có 4 cấp độ giao tiếp: nói thầm (giao tiếp với mình); giao tiếp giữa hai cá nhân; giao
tiếp trong một nhóm và thuyết trình (nói chuyện trước công chúng).
Điểm khác biệt lớn nhất giữa thuyết trình và các cấp độ giao tiếp khác là: vai trò
người nói và người nghe được phân biệt, xác định rõ ràng; và nó cũng là một hình thức nói
chuyện trang trọng hơn các cấp độ giao tiếp khác.
b. Quy trình tổ chức một bài thuyết trình
1. Chọn và giới hạn chủ đề thuyết trình: Kỹ thuật sử dụng ý tưởng để giải quyết vấn
đề sáng tạo (Brainstorming):
- Chuẩn bị giấy bút.
- Giới hạn thời gian suy nghĩ.
- Bắt đầu viết ra những chủ đề cho bài thuyết trình mà bạn nghĩ đến, không
chọn lựa, chỉ viết ra.
- Để các ý tưởng dẫn dắt nhau.
- Viết cho đến khi hết giờ.
- Đọc lại các ý tưởng đã được viết ra.
- Chọn một ý tưởng phù hợp với sự hiểu biết và hứng thú của bạn nhất.
2. Xác định mục tiêu bài thuyết trình: Bao gồm xác định mục tiêu chung và những
mục tiêu cụ thể mà bài thuyết trình phải đạt được.
Các mục tiêu chung của bài thuyết trình:
- Thuyết trình thông tin: chia sẻ, cung cấp thông tin bằng cách định nghĩa, mô tả, giải
thích…một hiện tượng, sự kiện, chức năng, quá trình…nào đó.
- Thuyết trình thuyết phục: cũng có thể cung cấp thông tin nhưng để nhằm thay đổi
hoặc củng cố thái độ, niềm tin, giái trị, hành vi của người nghe.
- Thuyết trình giải trí: giúp người nghe có một khoảng thời gian thư giãn, vui vẻ.
Các mục tiêu cụ thể của bài thuyết trình: được phát biểu sau khi đã xác định mục
tiêu chung. Mục tiêu cụ thể cái bạn muốn người nghe có được sau khi kết thúc bài
thuyết trình. Mục tiêu cụ thể cần được phát biểu rõ ràng, cụ thể (VD: giải thích, mô
tả, viết…) và phù hợp với người nghe.
3. Quyết định mô hình tổ chức, sắp xếp nội dung bài thuyết trình: Ba mô hình
thường được sử dụng để tổ chức, sắp xếp một bài thuyết trình vơi mục đích giúp
thông tin của bài thuyet trình đến với người nghe dễ dàng hơn.
- Mô hình sắp xếp theo trình tự thời gian: các dữ kiện của bài thuyết trình
được sắp xếp theo mối quan hệ thời gian như quá khứ, hiện tại, và tương lai; hoặc
từ quá khứ gần đến qua khứ xa…vv, thường được sử dụng cho mục tiêu giải thích
và mô tả một tiến trình.
- Mô hình đề tài: các dữ kiện trong bài thuyết trình đi theo chủ đề, vấn đề, đối
tượng, phù hợp khi bàn luận về một sự kiện, nhân vật nổi tiếng… chứa đựng nhiều
chi tiết, yếu tố. VD: nói đến chủ đề GIÁO DỤC thì bài thuyết trình đề cập đến giáo
viên, học sinh, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học, quản lý trong nhà trường,
lương, học phí…vv
- Mô hình vấn đề – giải pháp: đây là mô hình thường được sử dụng khi viết
những bài thuyết trình thuyết phục. Trong bài thuyết trình được chia thành hai phần:
phần đầu mô tả các vấn đề, phần thứ hai đưa ra các giải pháp.
4. Phát triển những ý tưởng chính của bài thuyết trình: Một số cách giúp phát triển
những ý tưởng chính của bài thuyết trình:
- Định nghĩa.
- Ví dụ.
- So sánh và đối chiếu.
- Giai thoại, những truyện kể, kí sự, …và những the loại khác.
- Minh chứng bằng các tác giả.
- Các số liệu thống kê.
5. Chuẩn bị phần giới thiệu mở đầu và kết thúc bài thuyết trình
Cách để mở đầu bài thuyết trình:
- Kể một câu chuyện.
- Chia sẻ một kinh nghiệm cá nhân.
- Sử dụng những mẫu chuyện hài hước.
- Sử dụng một trích đoạn thích hợp.
- Đặt một câu hỏi.
Cách kết thúc bài thuyết trình:
- Nhấn mạnh ý tưởng trung tâm của bài thuyết trình.
- Tổng kết những điểm chính mà bài thuyết trình đề cập.
6. Diễn tập bài thuyết trình
7. Trình bày chính thức bài thuyết trình.
Cách thiết kế và sử dụng bìa ghi chú: Việc sử dụng những mảnh bìa ghi chú sẽ giúp
cho người thuyết trình dễ dàng và liên tục trong việc trình bày, tiếp xúc với người
nghe. Bìa ghi chú là những mảnh giấy nhỏ, liệt kê những điểm chính dưới dạng
những từ hoặc cụm từ nhằm cung cấp cho người thuyết trình các chi tiết, ví dụ của
bài thuyết trình. Sau đây là một số hương dẫn về bìa ghi chú này:
- Tạo những mảnh bìa ghi chú đủ nhỏ để không gây sự chú ý của người nghe. Kích
cỡ khoảng 5cm x 10cm là đủ để cầm trong tay dễ dàng.
- Viết những thông tin lên bìa ghi chú sao cho bạn có thể đọc nó khi để xa một tầm
tay.
- Chỉ viết lên một mặt bìa.
- Giới hạn tổng số bìa sử dụng sao cho tương đương với số luận điểm chính mà bài
thuyết trình đề cập.
- Sắp xếp các bìa ghi chú để các ý chính được nắm bắt nhanh chóng, có thể sử dụng
gạch chân, viết hoa, tô màu những điểm cần nhấn mạnh.
- Đánh số thứ tự các bìa ghi chú.
c. Cấu trúc một bài thuyết trình:
I. Mở đầu:
- Tạo sự chú ý cho người nghe.
- Phát biểu chủ đề và mục đích bài thuyết trình một cách cụ thể và rõ ràng.
- Trình bày sơ lược những nét cơ bản của bài thuyết trình.
II. Thân bài:
A. Triển khai ý chính đầu tiên:
1. Trình bày dẫn chứng, cơ sở, dữ liệu, luận chứng…
2. Trình bày những cơ sở, chi tiết chứng minh thêm.
3. Đưa ra chuyển tiếp qua ý tiếp theo phù hợp.
B. Triển khai ý chính thứ hai: Các bước như trên
C. Triển khai ý chính thứ ba….vv
III. Kết bài:
1. Tóm tắt lại những ý chính đã trình bày trong phần thân bài.
2. Nhấn mạnh ý tưởng của bài thuyết trình hoặc một ý chính nào mà bạn muốn
người nghe khó quên đồng thời hữu ích cho việc hoàn thành bài thuyết trình.
d. Một số nguyên tắc trả lời câu hỏi chất vấn về bài thuyết trình.
1. Chắc chắn hiểu câu hỏi trước khi trả lời. Nếu không chắc mình hiểu nó hãy yêu
cầu người hỏi nhắc lại.
2. Chắc chắn rằng người nghe biết bạn đang trả lời cho câu hỏi nào. Trừ khi noi
chuyện trước một nhóm rất nhỏ hãy lặp lại câu hỏi trước khi trả lời chúng.
3. Hãy bắt đầu trả lời sau khi được hỏi một vài câu hỏi. Nếu câu trả lời đầu tiên của
bạn quá dài, hãy đề nghị người nghe lặp lại câu hỏi khác của họ.
4. Câu trả lời cần trực tiếp, đi thẳng vào vấn đề được hỏi và đảm bảo người nghe hiểu
được. Sử dụng những ví dụ cụ thể trong câu trả lời.
5. Quan sát để đảm bảo người nghe đã hiểu câu trả lời.
6. Nếu không biết trả lời một câu hỏi nào đó hãy thành thật, đừng đánh lừa người
nghe.
7. Đối xử tôn trọng với những người đạt câu hỏi ngay khi họ không có thái độ như
vậy.
e. Một số đề nghị mhằm hạn chế sự lo lắng khi thuyết trình.
1. Biết về người nghe: Về tuổi tác, trình độ, thái độ của người nghe…vv
2. Chuẩn bị tốt.
3. Chọn chủ đề trình bày gần gũi với sự hiểu biết và hứng thú của mình.
4. Diễn tập bài thuyết trình trong một môi trường tường đối gần gũi với môi trường
chính thức sẽ trình bày bài thuyết trình (VD: trình bày trong tập thể nhóm nhỏ trước khi
trình bày trước tập thể lớp và giáo viên).
5. Nắm chắc phần mở đầu và phần kết thúc bài thuyêt trình.
6. Tưởng tượng đến sự thành công.
7. Tổ chức cấu trúc bài thuyết trình logic, trình tự, dễ cho việc hiểu thông tin.
8. Hít thở sâu để thư giãn.
9. Hành động tự tin sẽ khiến bạn tự tin (VD: Trước khi trình bày hãy dành một
khoảnh khắc để nhìn, quan sát người nghe.)
10. Tìm kiếm sự tự tin bằng cách nhìn vào những khuôn mặt thân thiện.
11. Tập trung vào nội dung bài thuyết trình thay vì vào nỗi sợ hãi.
12. Dành một vài phut đầu giới thiệu cho mọi người dàn bài bài thuyết trình của bạn
(như tổng quát những luận điểm chính mà bài thuyết trình đề cập
đến, phần mở đầu và phần kết luận).
13. Tìm kiếm và tranh thủ những cơ hội được nói, được phát biểu trước tập thể: bạn
càng có kinh nghiệm nói trước mọi người bao nhiêu thì bạn càng gặp ít sợ hãi khi thuyết
trình bấy nhiêu.
II. Về mặt thực hành:
1. Mục tiêu: Thông qua một số trò chơi giáo dục giúp sinh vien ôn lại các kiến thức
và rèn luyện kỹ năng thuyết trình.
2. Nội dung một số trò chơi giáo dục:
2.1 KHI TÔI LÀ NGƯỜI NÓI
a. Mục đích: Phát triển kỹ năng trình bày, diễn đạt.
b. Cách tiến hành: Chọn một đề tài có tính chất gây tranh luận từ tạp chí hoặc báo.
Chia sinh viên thành các nhóm nhỏ ba người. Trong mỗi nhóm, một người đóng vai phát
biểu, trình bày; một người lắng nghe và một người làm trọng tài. Người phát biểu sẽ đứng ra
bình luận về đề tài đã chọn và nói lên cảm nghĩ của mình về đề tài đó mà không ai được
ngắt lời. Sau khi người này nói xong, người lắng nghe tóm tắt lại (không ghi chép) những
gì đã được phát biểu ở đề tài đó. Sau đó người phát biểu và trọng tài có thể bổ sung về bất kì
điểm nào mà người nghe tóm tắt. Chỉ có trọng tài mới được quyền ghi chép. Sau 8 đến 10
phút, chọn một đề tài mới và cho đổi vai, tuần tự như lần trước cho đến khi cả ba người
trong nhóm đều đảm nhiệm vai trò người phát biểu.
c. Câu hỏi thảo luận:
1. Trong vai trò người phát biểu, bạn cảm thấy khó khăn hay lúng túng nào trong
việc chuyển tải thông tin đến người nghe?
2. Nhận diện những cản trở gây trở ngại cho việc trình bày hiệu quả?
d. Vật dụng: Các bài báo hay tạp chí.
e. Thời gian: Khoảng 30 phút.
2.2 BAN X - Y – Z
a. Mục đích: Thực hành kỹ năng thuyết trình.
b. Cách tiến hành: Phân lớp thành các nhóm nhỏ từ 6 đến 8 người (tuỳ số lượng
sinh viên trong lớp) và bắt đầu hướng dẫn.
Để tạo sự thoải mái sau những giờ học căng thẳng và tạo thêm nhiều kỉ niệm đẹp,
thắt chặt thêm tình bạn, lớp quyết định tổ chức một buổi cắm trại và thống nhất với nhau là
sẽ tổ chức thật tốt, thật chu đáo. Do đó lớp quyết định chia thành các ban khác nhau, mỗi
ban sẽ nhận lãnh một nhiệm vụ. Các nhóm trưởng sẽ lên nhận một tấm thẻ có ghi một từ
viết tắt vô nghĩa (gồm 3 - 4 chữ cái). Nhóm phải tìm xem tên chữ viết tắt đó là gì và sau đó
trình bày cho cả lớp nghe tên của ban mình cùng với mục tiêu và nhiệm vụ của ban (càng cụ
thể càng tốt)
Các bạn có 10 phút để suy nghĩ và 4 phút cho mỗi nhóm trình bày.
c. Vật dụng cần thiết: Các tấm thẻ bìa cứng 8 x15
d. Thời lượng tiến hành: khoảng 20 - 30 phút (tùy vào số lượng nhóm).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVTLH003.pdf