Đối với công ty XYZ kiểm toán viên sau khi tổng hợp và đối chiếu số dư đầu kỳ, cuối kỳ đã khớp đúng với BCTC và sổ sách liên quan (số dư Có đầu kỳ là: 98.923585.832đồng; số dư Có cuối kỳ: 79.284.296.267đồng).
Tại công ty ABC không phát sinh nghiệp vụ vay dài hạn, vì vậy kế toán không theo dõi đối với khoản mục này. Còn đối với công ty XYZ các khoản vay dài hạn được sử dụng vào đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị sản xuất. Khi tiến hành kiểm tra các khoản vay dài hạn, kiểm toán viên cũng thực hiện tương tự như đối với khoản vay ngắn hạn. Nhưng kiểm toán viên quan tâm nhiều đến mục đích sử dụng tiền vay có phù hợp với hợp đồng vay không, thời hạn vay, các khoản vay dài hạn đến hạn trả. Quá trình thực hiện của kiểm toán viên được thực hiện trên giấy tờ làm việc như dưới đây
111 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1304 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
viên cũng thực hiện tương tự như đối với khoản vay ngắn hạn. Nhưng kiểm toán viên quan tâm nhiều đến mục đích sử dụng tiền vay có phù hợp với hợp đồng vay không, thời hạn vay, các khoản vay dài hạn đến hạn trả. Quá trình thực hiện của kiểm toán viên được thực hiện trên giấy tờ làm việc như dưới đây
Bảng số 23: Bảng tổng hợp các khoản vay dài hạn đến hạn trả của XYZ
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Tên khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ kế toán: 31/12/2005 Tham chiếu: N1S2
Khoản mục: TK 315 Người thực hiện: NTT
Bước công việc: Tổng hợp Ngày thực hiện: 20/3/2006
Dư Có đầu kỳ: 260.000.716(Ly)
Phát sinh Nợ: 260.000.716 (f)
Phát sinh Có: 497.852.324(f)
Dư Có cuối kỳ: 497.852.324 (*)
Ghi chú:
Ly: Khớp với số dư đầu kỳ trên báo cáo kiểm toán, BCĐKT
f: Đã kiểm tra cộng dồn đúng
(*): Hợp đồng vay vốn 959/HĐ-TCKT ngày20/03/02 của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Thời gian huy động 5 năm kể từ khi rút vốn vay.
- Mục đích vay: Xây dựng xưởng dệt của công ty ABC số tiền 260.000.716đ
Người kiểm tra: NTT
Ngày thực hiện: 20/3
Hợp đồng vay số 3112/HĐ-TCKT ngày 27/10/05 về việc vay xây dựng xí nghiệp may mặc tại Hưng Yên: 237.851.608đ
Bảng số 24: Bảng tổng hợp các khoản vay dài hạn của XYZ
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Tên khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ kế toán: 31/12/2005 Tham chiếu: N1S3
Khoản mục: TK 341 Người thực hiện: NTT
Bước công việc: Tổng hợp Ngày thực hiện: 20/3/2006
Dư Có đầu kỳ: 520.001.433 (Ly)
Phát sinh Nợ: 497.852.324 (f)
Phát sinh Có: 1.636.142.166 (f)
Dư Có cuối kỳ: 1.211.407.151(*)
Ghi chú:
(Ly): Khớp với số dư đầu kỳ trên báo cáo kiểm toán, BCĐKT
(f): Đã kiểm tra cộng dồn đúng
(*): Hợp đồng vay vốn 3112/HĐ-TCKT ngày27/10/05 của Tổng công ty Hàng không VN. Thời gian huy động 5 năm kể từ khi rút vốn vay lần đầu.
- Mục đích vay: xây dựng xí nghiệp gia công phân loại hàng may mặc tại Hưng Yên của XYZ
Người kiểm tra: NTT
Ngày thực hiện: 20/3
Trong đó: Chuyển sang TK 315 số tiền là: 237.851.608đ
Còn lại: 973.555.543đ
Tổng hợp kết quả đối chiếu cho thấy số dư đầu năm, cuối năm các khoản vay của công ty ABC, XYZ đã khớp đúng. Do vậy, kiểm toán viên chuyển sang bước tiếp theo là kiểm tra sự đúng đắn của số dư tài khoản.
Bước 2: Khẳng định số dư của khách hàng
Kiểm toán viên tiến hành bước công việc này là để xác định được những yếu tố cấu thành lên số dư các khoản vay tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán và làm cơ sở để tiến hành gửi thư xác nhận. Đối chiếu danh sách chi tiết những người cho vay với sổ chi tiết, biên bản đối chiếu công nợ.
Công ty ABC đã tiến hành thu thập đầy đủ biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm 31/12/2005 đối với những chủ nợ có số tiền lớn và số tiền trên biên bản hoàn toàn khớp đúng với số tiền trên sổ sách của công ty.
Còn đối với khách hàng XYZ, tính đến cuối ngày 31/12/2005 chưa có đầy đủ biên bản đối chiếu công nợ, do đó kiểm toán viên phải tiến hành lập và gửi thư xác nhận đến một số khách hàng có số dư lớn hoặc phát sinh lớn. Thư xác nhận mà kiểm toán viên gửi đi là loại xác nhận để chủ nợ tự điền số tiền, rồi kiểm toán viên tiến hành đối chiếu xem có khớp với số tiền mà đơn vị khách hàng đang hạch toán hay không (gọi là thư xác nhận mở).
Bước 3: Thu thập các hợp đồng vay có hiệu lực
Mục đích của việc này đó là:
- Kiểm tra sự hợp lý, hợp lệ của các hợp đồng tín dụng.
- Kiểm tra thời hạn vay (ngày, tháng) lãi suất vay trên hợp đồng nhằm đảm bảo các khoản vay, nợ được hạch toán chính xác. Mọi khoản vay phải có đầy đủ hợp đồng.
Bảng số 25: Kiểm tra hợp đồng tín dụng khoản vay ngắn hạn
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Tên khách hàng: Công ty ABC
Niên độ kế toán: 31/12/2005 Tham chiếu: N1
Khoản mục: 311 Người thực hiện: NTT
Bước công việc: Kiểm tra hợp đồng tín dụng Ngày thực hiện: 16/03/2006
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Hợp đồng
Nội dung
Số tiền
Lãi suất trong hạn
Lãi suất quá hạn
Kỳ hạn trả lãi
Thời hạn trả
Ghi chú
S
N
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
01/05
1/3/05
Thanh toán tiền bê tông CT B3D Nam Trung Yên
281.450
9.84%/năm
(5)ẻ150%
Ngày 25
6 tháng
ỹ
Thanh toán tiền sơn công trình Hạ Đình 1
212.136
02/05
12/4/05
Thanh t oán tiền cát, đá, xi măng
449.785
9.84%/năm
(5)ẻ150%
Ngày 25
6
tháng
ỹ
03/05
28/4/05
Thanh toán tiền giáo đống, Côpha
115.896
9.84%/năm
(5)ẻ150%
Ngày 25
5 tháng
ỹ
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Người kiểm tra: NTT
Ngày thực hiện: 19/3
Ghi chú:
(ỹ): Đã đối chiếu với hợp đồng tín dụng
Qua kiểm tra các hợp đồng kiểm toán viên nhận thấy việc ghi sổ các khoản vay nợ là trung thực, các khoản lãi vay được tính toán chính xác và phản ánh vào sổ sách kế toán hợp lý.
Bước 4: Kiểm tra các khoản chi phí liên quan đến các khoản vay
Kiểm toán viên tiến hành đối chiếu các khoản lãi vay đơn vị đã ghi nhận với bảng tính lãi của người cho vay (ngân hàng, quỹ tín dụng hay tổ chức, cá nhân). Ước tính chi phí lãi vay trên cơ sở các thông tin trên hợp đồng vay và so sánh với chi phí lãi vay đã được ghi nhận đầy đủ và đúng quy định.
Kiểm tra việc phân bổ lãi vay trong kỳ và phân bổ cho các đối tượng có phù hợp không (tính vào chi phí hoặc vốn hoá lãi vay nếu có khoản vay đầu tư XDCB)
Qua kiểm tra đối với công ty ABC, kiểm toán viên thấy chi phí lãi vay phải trả trong năm của công ty là: 178.782.629đ số tiền này khớp với số mà kiểm toán viên đã tính toán lại. Mặt khác, các khoản vay của công ty là vay ngắn hạn dùng để mua thiết bị phục vụ cho xây dựng các công trình nên tiền lãi được tính vào chi phí trong kỳ.
Công ty XYZ
* Vay ngắn hạn: Dựa trên những thông tin được xác nhận về lãi suất, ngày trả lãi để tính tiền lãi phải trả.
Hợp đồng tín dụng số 15/05 ngày 01/04/2005 với ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Công ty vay số tiền: 431.856.000đ thời hạn vay từ ngày 05/04/2005 đến ngày 05/01/2006 lãi suất 0.82%/tháng. Số tiền lãi vay phải trả ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là:
431.856.000
Í
9 tháng
Í
0.82%/tháng
=
31.870.973
Quá trình tính toán lại tiền lãi vay và so sánh với số liệu khách hàng của kiểm toán viên được thể hiện trên giấy tờ làm việc như sau:
Bảng số 26: Bảng tính lãi vay ngắn hạn công ty XYZ
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Tên khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ kế toán: 31/12/2005 Tham chiếu: N1S2
Khoản mục: TK 311 Người thực hiện: NTT
Bước công việc:Tính lại chi phí lãi vay Ngày thực hiện: 20/3/2006
STT
Chủ nợ
Tiền gốc vay
Tiền lãi vay
Chênh
lệch
Số liệu của khách hàng
Số liệu của kiểm toán viên
Vay ngắn hạn ngân hàng
1
Ngân hàng NTVN
3.286.328.493
177.549.814
177.549.814
0
2
Ngân hàng CTKCNBSĐ
40.156.210.679
2.389.294.535
2.389.294.535
0
…
…
…
…
…
Vay ngắn hạn cá nhân
1
Hoàng Minh Phương
170.000.000
16.320.000
16.320.000
0 (1)
…
…
…
…
…
Ghi chú:
(1): Vay từ đầu năm 2005, có gia hạn hợp đồng vay
Người kiểm tra: NTT
Ngày thực hiện: 20/3
Theo nhận định của kiểm toán viên, công ty XYZ đã tiến hành tính toán và theo dõi chi phí lãi vay ngắn hạn hoàn toàn chính xác, khớp đúng với sổ phụ của ngân hàng.
* Vay dài hạn:
Công ty có xây dựng hoàn thành xí nghiệp Giặt là vào ngày 15 tháng 8 năm 2005 và đã đưa vào hoạt động đầu tháng 9 năm 2005. Tuy nhiên, qua kiểm tra lại lãi vay dài hạn trong tháng 10 năm 2005 kiểm toán viên thấy có một khoản chi phí lãi vay được vốn hoá và số tiền này được tính vào giá trị của xí nghiệp Giặt là với số tiền 13.750.000 đồng.
Kiểm toán viên đề nghị chuyển số tiền này tính vào chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ (TK 635)
Bút toán điều chỉnh Nợ TK 635: 13.750.000đ
Có TK 211: 13.750.000đ
Bước 5: Đánh giá lại số dư có gốc ngoại tệ
Khi kiểm tra các hợp đồng vay có gốc ngoại tệ kiểm toán viên nhận thấy rằng công ty XYZ không tiến hành đánh giá lại số dư các khoản vay có gốc ngoại tệ (USD)
Khoản vay của Ông Nguyễn Trần Thành (với số tiền 1000 USD) theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng là 15.872đ tại ngày 31 tháng 12 năm 2005. Tuy nhiên, công ty vẫn theo dõi khoản vay này với tỷ giá tại thời điểm vay là 15.477đ
Bút toán điều chỉnh của kiểm toán viên
Nợ TK 635: 395.000
Có TK 311: 395.000
Bước 6: Kết luận đối với khoản mục nợ vay
Khi kiểm toán viên đã hoàn thành công việc kiểm tra đối với khoản mục nợ vay thì bước công việc tiếp theo đó là tổng hợp lại toàn bộ công việc đã thực hiên trên giây tờ làm việc (Trang kết luận kiểm toán đối với khoản mục nợ vay).
Bảng số 27: Kết luận của kiểm toán viên
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Tên khách hàng: Công ty XYZ Tham chiếu:
Niên độ kế toán 2005
Kết luận kiểm toán
Công việc đã tiến hành
Công việc thực hiện với phần TK 311, 315, 341 đã tiến hành theo chương trình kiểm toán
Các vấn đề phát sinh và kiến nghị
1) Các khoản vay của nhân viên phòng vé với tổng tiền vay: 700.000.000đ chỉ có gia hạn hợp đồng (HĐ) vay nhưng bản gia hạn HĐ vay không ghi rõ gia hạn hợp đồng vay nào (số HĐ, ngày, tháng HĐ); Không ghi rõ số CMND của người cho vay và bản gia hạn HĐ vay không phải do Giám đốc công ty mà do ông Trương Hoài Thanh- phòng vé vay. Tuy nhiên, không hề có uỷ quyền của Giám đốc cho ông Thanh được quyền ký hợp đồng vay. Do vậy, chứng từ này là không hợp pháp.
2) Khoản vay của ông Nguyễn Trần Thành vay từ năm 2003 đơn vị không cung cấp được hợp đồng vay và gia hạn HĐ vay số tiền 1000 USD
3) Đơn vị chưa đánh giá lại số dư khoản vay bằng ngoại tệ (USD) theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng
4) Khoản vay của Đào Phụng Minh số tiền 800.000.000đ trên HĐ vay không ghi rõ số CMND của người cho vay
5) Đơn vị chưa có đối chiếu công nợ vay dài hạn, ngắn hạn với Tổng công ty
6) Đơn vị đang hạch toán một khoản chi phí lãi vay đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành vào giá trị của xưởng Giặt là: 13.750.000đ
Kết luận
Dựa vào kết quả công việc và ngoại trừ ảnh hưởng của các vấn đề nêu trên, theo ý kiến của chúng tôi:
Cơ sở dẫn liệu cho phần Khoản vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, Vay dài hạn là thích hợp trên các khía cạnh trọng yếu và tổng số dư Nợ, dư Có là trung thực theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung.
2.2.3. Kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn nay, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra lại một lần nữa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại ngày lập BCTC và thu thập thêm thư giải trình của Ban giám đốc của cả hai khách hàng là công ty ABC và công ty XYZ.
Tiếp theo trưởng nhóm kiểm toán tiến hành tổng hợp kết quả của từng thành viên trong đoàn, tổng hợp các sai sót đề nghị đơn vị khách hàng điều chỉnh. Sau đó kiểm toán viên gửi bản dự thảo cho khách hàng và họp thông qua kết quả kiểm toán. Nội dung của cuộc họp được ghi vào biên bản cuộc họp và lưu vào hồ sơ kiểm toán để làm căn cứ cho việc kết luận cuộc kiểm toán đã được thực hiện đầy đủ.
Sau khi họp và trao đổi với Ban lãnh đạo của hai khách hàng trên kiểm toán viên tiến hành phát hành Báo cáo kiểm toán. Số lượng Báo cáo tuỳ thuộc vào yêu cầu của đơn vị (trong đó AASC lưu hai bản). Ngoài ra, kiểm toán viên còn phát hành thư quản lý kèm theo cho Ban giám đốc công ty khách hàng.
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
auditing and accounting financial consultancy service company (aasc)
thành viên inpact quốc tế
Số: …./BCKT/TC
Báo cáo kiểm toán
Báo cáo Tài chính năm 2005 của công ty XYZ
Kính gửi: Ban giám đốc công ty XYZ
Chúng tôi đã kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty được lập ngày… gồm: Bảng cân đối kế toán tại ngày 31 tháng 12 năm 2005, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính năm tài kết thúc ngày 31/12/2005 được trình bày từ trang…đến trang…
Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính này thuộc trách nhiệm của Ban giám đốc công ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo này căn cứ trên kết quả kiểm toán của chúng tôi.
Cơ sở ý kiến:
Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng các Báo cáo tài chính không còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh các thông tin trong Báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận, nếu có), các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán quan trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát các Báo cáo tài chính. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.
Những vấn đề ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán viên
Tại thời điểm 31/12/2005 các khoản công nợ phải thu, phải trả chưa có đầy đủ biên bản đối chiếu công nợ
ý kiến của kiểm toán viên:
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng của các vấn đề nêu trên (nếu có) Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty XYZ tại ngày 31 tháng 12 năm 2005, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định khác có liên quan.
Tp Hà Nội, ngày …tháng …năm 2006
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán
Giám đốc Kiểm toán viên
Ngô Đức Đoàn Hoàng Thu Hương
Chứng chỉ KTV số: Đ0052/KTV Chứng chỉ KTV số: Đ0149/KTV
Phần III
Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán – AASC thực hiện
1. Nhận xét về thực trạng kiểm toán các khoản nợ phải trả do AASC thực hiện
Như ta đã biết các khoản nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, nó được phát sinh từ trong giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ này từ các nguồn lực của mình. Đây cũng được coi là một khoản mục có ảnh hưởng trọng yếu trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp vì chúng là nguồn tài trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh và có tác động trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu các khoản nợ phải trả không được quản lý chặt chẽ thì khả năng thanh toán trong doanh nghiệp sẽ không được đảm bảo và làm cho doanh nghiệp bị mất cân đối về tình hình tài chính. Do đó, khi tiến hành kiểm toán các khoản nợ phải trả kiểm toán viên phải thực hiện đầy đủ các bước công việc đã được thiết kế trong chương trình kiểm toán mẫu, nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán thực hiện đạt hiệu quả cao về chất lượng cũng như đảm bảo tính kinh tế và hạn chế những rủi ro kiểm toán có thể xảy ra.
Quá trình kiểm toán các khoản nợ phải trả tại Công ty AASC đã có được nhiều thành công, nhưng bên cạnh đó cũng không tránh khỏi những hạn chế đã xảy ra trong quá trình thực hiện kiểm toán.
1.1. Chuẩn bị kiểm toán
ụ Về xác định mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với kiểm toán các khoản nợ phải trả là công việc quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán vì nó giúp kiểm toán viên lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp đối với mỗi khách hàng. Nhưng đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán là một công việc rất phức tạp và phụ thuộc rất lớn vào óc xét đoán của kiểm toán viên.
Là một Công ty kiểm toán hàng đầu và có nhiều kinh nghiêm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán tại Việt Nam, AASC đã xây dựng cho mình một chương trình đánh giá trọng yếu và rủi ro. Nhờ đó mà kiểm toán viên có thể tính toán một cách dễ dàng mức trọng yếu và phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính.
Mặc dù vậy, đối với một số khách hàng có qui mô nhỏ việc đánh giá mức trọng yếu và rủi ro không được kiểm toán viên thực hiện hoặc nếu có thì không được tiến hành một cách chi tiết theo từng bước đã được xây dựng. Quá trình đánh giá mức trọng yếu và rủi ro của kiểm toán viên được thực hiện rất đơn giản. Chủ yếu vẫn dựa vào đánh giá mang tính chủ quan của kiểm toán viên, nhiều khi quá trình đánh giá đó không được thể hiện trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên. Chính điều này tạo ra sự khó khăn cho Ban giám đốc, phòng Kiểm soát chất lượng và Trưởng, Phó phòng nghiệp vụ trong quá trình soát xét hồ sơ kiểm toán. Mà một trong những nguyên nhân này là do các nhóm kiểm toán bị hạn chế về thời gian khi thực hiện một hợp đồng kiểm toán, trong khi đó để đánh giá về mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán lại đòi hỏi phải có thời gian. Đây là một trong những hạn chế không thể tránh khỏi trong mỗi mùa kiểm toán.
ụ Về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
AASC thường sử dụng bảng câu hỏi đã được xây dựng sẵn để tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Bảng này được xây dựng dựa trên việc đưa ra các câu hỏi theo các mục tiêu chi tiết của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chương trình kiểm toán các khoản nợ phải trả. Do mang tính chất là bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn nên kiểm toán viên có thể tiến hành thực hiện một cách nhanh chóng và không bỏ sót những vấn đề quan trọng. Đồng thời, cách này có thể giúp nhóm kiểm toán tiết kiệm chi phí khi thực hiện kiểm toán tại khách hàng.
Tuy nhiên, do được thiết kế chung cho tất cả đơn vị khách hàng nên bảng câu hỏi này có thể không được phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng dựa vào bảng câu hỏi AASC không có qui định rõ ràng về một ngưỡng nhất định để đánh giá khi nào hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng là Khá, Trung bình hay Yếu mà sự đánh giá hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng phần lớn phụ thuộc vào kinh nghiệm và xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Chính sự đánh giá mang tính chủ quan này mà nhiều khi kiểm toán viên đã không nhận thấy có sự yếu kém về một mặt nào đó của hệ thống kiểm soát nội bộ và trong một số trường hợp có thể xảy ra sự không nhất quán của các thành viên trong đoàn kiểm toán khi đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
ụ Chương trình kiểm toán mẫu
AASC đã xây dựng cho mình một chương trình kiểm toán mẫu khá hoàn chỉnh về nội dung cũng như về chất lượng. Chương trình kiểm toán mẫu này được chi tiết cho từng khoản mục trên Bảng cân đối kế toán và được sử dụng cho các cuộc kiểm toán. Chương trình kiểm toán mẫu đối với các khoản nợ phải trả cũng được xây dựng khá chi tiết và dễ hiểu. Dựa vào chương trình mẫu này mà quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch kiểm toán trở nên dễ dàng và thuận tiện. Tuy vậy, trong một vài trường hợp do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị khách hàng có những đặc thù riêng mà chương trình kiểm toán mẫu chung không thể áp dụng được. Trước vấn đề đó, Ban giám đốc cùng phòng Kiểm soát chất lượng đã tiến hành xem xét, nghiên cứu để đưa ra một chương trình kiểm toán mẫu phù hợp với đặc thù hoạt động của khách hàng này. Đồng thời, trước khi tiến hành kiểm toán cho khách hàng đó phong Kiểm soát chất lượng còn tiến hành mở lớp đào tạo về nghiệp vụ cho kiểm toán viên để có thể đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
1.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
ụ Thực hiện thủ tục phân tích
Theo chương trình kiểm toán mẫu, thủ tục phân tích được thực hiện trong các giai đoạn của quá trình kiểm toán. Thực hiện thủ tục phân tích được coi là một phần vô cùng quan trọng vì nó giúp kiểm toán viên có cái nhìn tổng thể nhất về tình hình tài chính của đơn vị khách hàng, nắm bắt được những biến động bất thường đang xảy ra và khoanh vùng những sai sót, rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời, nếu thực hiện thủ tục phân tích các khoản nợ phải trả tốt cũng giúp kiểm toán viên lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán một cách hiệu quả, thu hẹp qui mô mẫu chọn khi thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản mục này.
Tại AASC thủ tục phân tích có thực hiện nhưng nhiều khi rất sơ sài, chủ yếu là thực hiện thủ tục phân tích xu hướng biến động các trị số của cùng một chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính như: So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước, so sánh số liệu của Công ty khách hàng với chỉ tiêu chung toàn ngành. Còn khi phân tích tỷ suất, kiểm toán viên tiến hành so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục trên Báo cáo tài chính. Trong rất nhiều trường hợp kiểm toán viên bỏ qua thủ tục phân tích và đi ngay vào thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết (tại hai công ty ABC và công ty XYZ)
ụ Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Đối với những khách hàng có qui mô nhỏ, kiểm toán viên tiến hành thủ tục kiểm tra chi tiết 100% vì tại những đơn vị này nghiệp vụ phát sinh không nhiều và đơn giản.
Đối với những khách hàng lớn do có sự giới hạn về thời gian và chi phí kiểm toán nên kiểm toán viên không thể tiến hành kiểm tra chi tiết 100% các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Do đó, để đảm bảo về thời gian cũng như chất lượng của cuộc kiểm toán, kiểm toán viên sử dụng phương pháp chọn mẫu.
Theo VSA số 530- Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác thì: “Lấy mẫu kiểm toán là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ, sao cho mọi phần tử đều có cơ hội để được lựa chọn”.
AASC tiến hành chọn mẫu theo qui luật số lớn- đây là phương pháp chọn mẫu được áp dụng khá phổ biến. Tuy nhiên, kiểm toán viên khi tiến hành chọn mẫu kiểm tra chi tiết các khoản nợ phải trả thường chọn những nghiệp vụ kinh tế phát sinh với số tiền lớn do những khoản phải trả có giá trị lớn một khi đã xảy ra sai phạm thường là sai phạm mang tính trọng yếu. Đây chính là một trong những nhược điểm của quá trình chọn mẫu vì có những sai phạm chỉ xảy ra với số tiền nhỏ nhưng lại mang tính hệ thống.
Nhiều khi kiểm toán viên chọn mẫu kiểm tra dựa trên xét đoán nghề nghiệp. Từ nhận định về mức trọng yếu và rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên đưa ra qui mô mẫu cụ thể (áp dụng đối với kiểm toán khoản mục nợ vay tại công ty ABC). Tuy nhiên, khi chọn mẫu theo cách này có thể nhiều mẫu đặc trưng cho tổng thể không được lựa chọn.
1.3. Kết thúc kiểm toán
Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán. Để đảm bảo báo cáo của Công ty được phát hành tuân thủ theo VSA số 700- Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính, Ban giám đốc của AASC chỉ đạo công tác soát xét rất kỹ lưỡng kết quả công tác thực hiện kiểm toán của mỗi nhóm kiểm toán tại từng đơn vị khách hàng.
Để có thể phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức thì phải thông qua ba cấp soát xét đó là: Trưởng nhóm kiểm toán, Trưởng phòng nghiệp vụ và cấp soát xét cuối cùng là Ban giám đốc Công ty.
2. Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện qui trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện.
2.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện qui trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu về đảm bảo cho các thông tin tài chính ngày càng trở nên cấp thiết. Nhằm đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các thông tin tài chính cung cấp, Nghị định 105/2004/NĐ- CP ngày 30 tháng 3 năm 2004 của Chính Phủ qui định bắt buộc phải tiến hành kiểm toán đối với một số loại hình Công ty. Chính vì vây, nhu cầu kiểm toán đối với các Công ty ngày càng tăng nhanh và đi kèm với nó là sự ra đời của hàng loạt các Công ty kiểm toán.
Hội nhập là quá trình không chỉ đem lại những cơ hội mà đi kèm với nó là những thách thức vô cùng to lớn đối với các doanh nghiệp trong nước nói chung và các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực Kiểm toán nói riêng. Đối với Công ty Dịch vụ Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) cũng không phải là một trường hợp ngoại lệ. AASC đang đứng trước sự cạnh tranh vô cùng gay gắt của các công ty kiểm toán trong và ngoài nước. Trước thực tiễn đó để có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì AASC phải không ngừng hoàn thiện qui trình kiểm toán của mình.
Kiểm toán các khoản nợ phải trả là một bộ phận cấu thành của kiểm toán Báo cáo tài chính. Đồng thời kết quả của kiểm toán các khoản nợ phải trả có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Vì vậy, yêu cầu trong kiểm toán các khoản nợ phải trả không chỉ dừng ở việc phát hiện ra các sai sót mà còn phải đưa ra những ý kiến mang tính chất tư vấn cho doanh nghiệp trên giác độ quản lý. Do đó, việc hoàn thiện kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính là một điều tất yếu.
2.2. Phương hướng hoạt động của AASC trong giai đoạn tới
Nhiệm vụ đối với Công ty trong giai đoạn 2006-2010 đặt ra hết sức nặng nề. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế toán, kiểm toán, tăng động lực thúc đẩy phát triển Công ty bền vững, đòi hỏi phải nâng cao chất lượng hoạt động, chất lượng quản lý. Với quyết tâm vượt qua khó khăn thử thách kết hợp với phương châm: Đoàn kết phát huy trí tuệ, tiến tới hội nhập các dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính, thuế, thúc đẩy phát triển chất lượng hoạt động của AASC bền vững. Công ty đề ra mục tiêu, phương hướng phát triển trong giai đoạn tới:
- Bám sát chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quán triệt chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, mở rộng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ tài chính, kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn quản trị, thẩm định giá…
- Phân công công tác chỉ đạo điều hành và tổ chức triển khai thực hiện tập trung và nhất quán công tác tuyển dụng lao động, đào tạo bồi dưỡng kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên, kỹ thuật viên, công tác kiểm soát chất lượng, soát xét ba cấp; công tác quản lý tài sản, tài chính và tiến tới quản lý toàn Công ty.
- Chú trọng phát triển các khách hàng là các dự án do các tổ chức Quốc tế tài trợ cho Việt Nam, khách hàng theo yêu cầu của thị trường chứng khoán.
- Không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác với các công ty kiểm toán nước ngoài ở trong và ngoài nước trong việc thực hiện cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho các dự án, chương trình lớn về kinh tế-xã hội; từng bước tiếp thu công nghệ, học hỏi kinh nghiệm để có thể quốc tế hoá đội ngũ nhân viên.
- Tiến hành quan hệ hợp tác sâu rộng với tổ chức INPACT nhằm khai thác mạng lưới khách hàng của tổ chức này, đào tạo nâng cao kỹ thuật kiểm toán, tư vấn cho kiểm toán viên của Công ty, xây dựng phần mền phục vụ công việc kiểm toán và kế toán để nâng cao năng suất lao động, chất lượng hoạt động tiến tới hội nhập, nâng cao thương hiệu, uy tín của Công ty trên thị trường trong nước và Quốc tế.
- Thực hành chính sách tiết kiệm trong chi tiêu, chi phí kinh doanh, tiết kiệm chống lãng phí, ngăn ngừa tệ tham nhũng.
- Tốc độ tăng trưởng từ 8% đến 10%.
- Đi học ACCA từ 2 đến 3 chỉ tiêu trên năm.
- Đi đào tạo kiểm toán viên ở nước ngoài từ 1 đến 2 chỉ tiêu trên năm.
2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện qui trình kiểm toán các khoản nợ phải trả do AASC thực hiện
Từ lý luận được tiếp thu trong nhà trường, kết hợp với thực tiễn thông qua quá trình thực tập tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, em xin đưa ra một số kiến nghị đối với kiểm toán các khoản nợ phải trả tại Công ty như sau.
2.3.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
ỉ Giai đoạn tiếp cận khách hàng
Đối với khách hàng mới, việc tiếp cận khách hàng được AASC thực hiện rất tốt. Nhưng đối với khách hàng truyền thống thì hầu như Công ty không tập trung vào thu thập những thông tin bổ sung về sự thay đổi trong đơn vị khách hàng mà chủ yếu kiểm toán viên dựa vào hồ sơ kiểm toán năm. Trong khi đó có nhiều đơn vị khách hàng có nhiều những thay đổi quan trọng trong năm tài chính vừa qua như: Mở rộng thêm lĩnh vực hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính sách nhân sự, chế độ kế toán áp dụng, sử dụng công nghệ thông tin (chương trình kế toán máy) trong công tác kế toán…do đó, kiểm toán viên có thể bỏ qua những thông tin quan trọng có liên quan đến toàn bộ quá trình kiểm toán của kiểm toán viên.
Chính vì vậy, khi tiến hành kiểm toán các khoản nợ phải trả tại khách hàng cũ kiểm toán viên nên phỏng vấn những người có liên quan (ban lãnh đạo, phòng kế toán, nhân viên trong đơn vị khách hàng) xem trong năm tài chính vừa qua khách hàng có sự thay đổi nào về chính sách kế toán áp dụng, những qui chế nội bộ ảnh hưởng đến các khoản nợ phải trả hay không để chuẩn bị cho lập kế hoạch và thu thập một cách đầy đủ nhất các thông tin này vào hồ sơ kiểm toán.
ỉHoàn thiện thủ tục phân tích
Sử dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán các khoản nợ phải trả không những giúp kiểm toán viên hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của khách hàng, dự đoán những rủi ro có thể xảy ra đối với khoản mục kiểm tra còn giúp kiểm toán viên phát hiện những mặt yếu kém trong công tác kế toán của đơn vị để có thể tư vấn cho khách hàng, cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời gian tới.
Trong quá trình tiến hành thủ tục phân tích ngoài việc so sánh số liệu giữa các kỳ kiểm toán viên nên sử dụng số liệu thống kê, phân tích của các đơn vị hoạt động cùng ngành để có thể phản ánh một cách đúng đắn tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Thực hiện thủ tục phân tích tổng quát được tiến hành qua các bước sau:
- Thu thập các thông tin tài chính và phi tài chính
- Tiến hành so sánh các thông tin (so sánh xu hướng và so sánh tỷ suất) để xem có những biến động bất thường hay không.
- Phân tích các kết quả thu thập được
ỉ Hoàn thiện việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Thông qua quá trình tìm hiểu sơ bộ về việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của AASC thực hiện tại hai khách hàng cho thấy Công ty vẫn chưa thực sự coi trọng thực hiện bước công việc này vì khi thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ AASC chỉ mới thực hiện tìm hiểu thủ tục kiểm soát của khách hàng mà không tiến hành chọn mẫu để kiểm tra xem nó có hoạt động hữu hiệu hay không. Nhưng khi lập bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng, đối tượng trả lời là những người đang làm việc trong công ty nên một phần nào đó bảng câu hỏi này không mang tính khách quan. Mặt khác khi tiến hành đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng công ty cũng chưa có một qui định cụ thể khi nào hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là tốt, trung bình hay yếu mà phần lớn dựa vào phán đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Để hoàn thiên việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng em xin có ý kiến như sau:
- Ngoài việc sử dụng bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, Công ty nên kết hợp với việc sử dụng lưu đồ (được minh hoạ bằng sơ đồ của chu trình mua vào và thanh toán dưới đây) và bảng tường thuật. Khi kết hợp các phương pháp này kiểm toán viên có thể có một cái nhìn tổng quan về quá trình thực hiện các nghiệp vụ từ khi nó bắt đầu phát sinh cho đến khi kết thúc. Mặt khác việc kết hợp này có thể được áp dụng phù hợp với các loại hình hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Tiếp theo kiểm toán viên tiến hành xem xét xem hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng có thực sự tồn tại và hoạt động hiệu quả hay không thông qua việc chọn mẫu kiểm tra.
Bảng số 28: Các ký hiệu thường được sử dụng trong lưu đồ ngang
Chức năng xử lý: Làm thay đổi giá trị, hình thức hay vị trí của thông tin
Chứng từ tài liệu: Các loại chứng từ tài liệu (ví dụ: hoá đơn bán hàng)
Hồ sơ lưu trữ: Lưu trữ các loại chứng từ, tài liệu (ví dụ: hồ sơ lưu trữ chứng từ hoá đơn)
Thông tin đầu vào hoặc đầu ra (ví dụ: đơn đặt hàng của người mua)
Quyết định: Khi một quyết định cần phải đưa ra để lựa chọn giữa các phương án khác nhau
Chú thích: Giải thích hay chú dẫn về một vấn đề
Đường dẫn của nghiệp vụ
Điểm nối giữa hai phần của lưu đồ
Bảng số 29: Lưu đồ chu trình mua hàng và thanh toán
Xử lý các phiếu
mua hàng
Nhận hàng hoá
và dịch vụ
Ghi nhận khoản nợ
Xử lý và ghi sổ các khoản chi tiền mặt
Lập phiếu chi chuyển ghi vào sổ
Hàng hoá nhận được với phiếu bao bì
Phiếu bao bì
Hàng hoá được kiểm tra, số lượng được chấp nhận ghi rõ trên phiếu bao bì
Phiếu bao bì
Nhận hoá đơn
Hoá đơn của người bán
Số biên lai
Các chứng từ liên quan được kiểm tra, điều chỉnh đối với hàng trả lại hoặc được giảm giá
Biên lai
Chi phiếu
Gửi cho người bán
Số phiếu chi
Sổ Cái
Đơn đặt hàng
Gửi cho người bán
Đơn đặt hàng được lập dựa trên đề nghị mua hàng
Kiểm tra giá, tính chiết khấu, lập biên lai
Hoá đơn của người bán
2.2.2. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán
ỉ Quá trình gửi thư xác nhận
Để đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các khoản nợ phải trả, ngoài việc kiểm tra số phát sinh, kiểm toán viên cần phải tiến hành xác minh tính trung thực của số dư đầu kỳ và cuối kỳ của các khoản mục này. Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ giấy xác nhận công nợ đối với số dư của các khoản mục phải trả cuối niên độ kế toán. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp đơn vị khách hàng chưa nhận được đầy đủ giấy xác nhận công nợ thì kiểm toán viên yêu cầu đơn vị cung cấp đầy đủ bằng chứng để xác minh khoản công nợ đó thực sự tồn tại. Nếu kế toán của khách hàng không giải trình được thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến ngoại trừ trên Báo cáo kiểm toán mà không tiến hành công tác gửi thư xác nhận tới bên thứ ba. Nếu có tiến hành gửi thư xác nhận thì kiểm toán viên phải chịu toàn bộ khoản phí liên quan, do đó kiểm toán viên thường không tiến hành công việc trên.
Để đảm bảo cho quá trình kiểm toán các khoản nợ phải trả diễn ra đúng qui trình thì kiểm toán viên của AASC nên tiến hành gửi thư xác nhận công nợ, nếu sau hai lần gửi thư mà không nhận được phúc đáp từ bên thứ ba thì kiểm toán viên mới tiến hành thủ tục kiểm toán bổ sung (như kiểm tra các khoản phát sinh sau niên độ).
ỉ Chọn mẫu kiểm toán
Chọn mẫu kiểm toán là quá trình lựa chọn một nhóm các khoản mục (gọi là mẫu) từ một tập hợp các khoản mục (gọi là tổng thể) và sử dụng đặc trưng của mẫu để suy rộng cho đặc trưng của toàn bộ tổng thể.
Theo VSA số 530 - Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác thì có nhiều phương pháp chọn mẫu được đề cập như chọn mẫu xác suất và phi xác suất. Trong mỗi phương pháp này lại có nhiều cách chọn khác nhau. Đối với chọn mẫu xác suất có chọn mẫu dựa trên bảng số ngẫu nhiên, chọn mẫu theo chương trình vi tính, chọn mẫu hệ thống. Còn đối với chọn mẫu phi xác suất có chọn mẫu theo khối và chọn mẫu theo nhận định nhà nghề.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện kiểm toán của kiểm toán viên phần lớn dựa trên các kinh nghiệm của bản thân (thông thường là những nghiệp vụ phát sinh với số tiền lớn). Theo cách này kiểm toán viên có thể rút ngắn thời gian và phí kiểm toán nhưng mẫu được chọn sẽ không khách quan và không mang tính đại diện cao.
Để đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán các khoản nợ phải trả, kiểm toán viên nên tiến hành kết hợp phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và chọn mẫu theo kinh nghiệm của kiểm toán viên.
Không những chọn những khách hàng có số tiền lớn, mà kiểm toán viên còn tiến hành đánh giá xem số tiền đó mới phát sinh hay phát sinh từ lâu và khoản công nợ này có quá hạn không. Nếu khách hàng có số tiền mới phát sinh thì xem là nội dung kinh tế có quan hệ với khách hàng như thế nào, nếu nội dung lạ thì kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu.
ỉThực hiện thủ tục phân tích
Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán thủ tục phân tích hầu như được thực hiện rất sơ sài và tiến hành thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết luôn. Chính vì vậy, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện thủ tục phân tích như sau:
- Tiến hành dự tính về số dư của tài khoản phải thực hiện dựa trên cơ sở đáng tin cậy nhưng vẫn đảm bảo tính khách quan (việc xác định số dự tính này là khác nhau trong các trường hợp khác nhau).
- Tính toán chênh lệch giữa con số dự đoán của kiểm toán viên và số liệu của khách hàng.
- Thu thập bằng chứng và giải thích nguyên nhân của sự chênh lệch.
ỉ Về ghi chép trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Việc ghi chép trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên được quy định rất chặt chẽ, yêu cầu kiểm toán viên phải ghi chép đầy đủ những thông tin cần thiết trên đó như: Tên khách hàng, khoản mục, bước công việc thực hiện, ký hiệu tham chiếu, người thực hiện, ngày thực hiện…
Tuy nhiên việc ghi chép các thông tin này nhiều khi bị bỏ sót, thường là tên người và ngày thực hiện chỉ đến khi chuẩn bị soát xét file tài liệu kiểm toán viên mới tiến hành hoàn thiện những thông tin còn thiếu.
Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên là căn cứ để tổng hợp đưa ra ý kiến nhận xét về đơn vị được kiểm toàn và nó cũng là cơ sở để minh chứng cho quá trình thực hiện tại khách hàng. Do đó, giấy tờ làm việc của kiểm toán viên phải đảm bảo ghi chép cẩn thận, mọi giấy tờ liên quan đều phải được lưu trữ trong file tài liệu để thuận tiện cho việc tổng hợp cũng như lưu trữ thông tin về khách hàng phục vụ cho kiểm toán năm tiếp theo.
2.2.3. Về dự kiến nhu cầu chuyên gia
Khi tiến hành kiểm toán những khách hàng hoạt động trong những lĩnh vực mà kiểm toán viên không có đầy đủ những hiểu biết và khinh nghiệm về lĩnh vực đó như: khi đánh giá về các tác phẩm nghệ thuật, vàng bạc, đá quý, hoặc khi cần tư vấn pháp lý các hợp đồng. Để đảm bảo cho cuộc kiểm toán diễn ra đạt hiệu quả cao thì cần phải dự kiến đánh giá của chuyên gia am hiểu về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên, nhu cầu dự kiến của chuyên gia được thực hiện rất ít nhiều khi không tiến hành.
Cụ thể khi tiến hành kiểm toán tại công ty XYZ, trong lĩnh vực hoạt động của công ty có bao gồm xuất khẩu đưa lao động đi làm việc tại nước ngoài. Lĩnh vực hoạt động này của công ty có liên quan nhiều đến luật lao động, do đó cần phải dự kiến đánh giá của chuyên gia tư vấn pháp luật, nhưng thực tế khi tiến hành kiểm toán tại khách hàng Công ty không thực hiện.
Bởi vậy theo ý kiến của em, để nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán, cần phải có sự tư vấn của các chuyên gia ngay từ khi bắt đầu tiến hành. Ngoài ra, theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 620-Sử dụng tư liệu của một chuyên gia, hướng dẫn khi sử dụng chuyên gia, kiểm toán viên phải đánh giá về khả năng chuyên môn, phạm vi công việc của họ. Kiểm toán viên cũng nên xem xét mối quan hệ giữa chuyên gia với khách hàng được kiểm toán, những yếu tố có thể ảnh hưởng tới tính khách quan của chuyên gia đó.
2.2.4. Một số kiến nghị khác nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
Hoạt động kiểm toán ra đời với chức năng làm lành mạnh tình hình tài chính của các tổ chức và cá nhân, do đó dịch vụ kiểm toán mang tính pháp lý cao. Tuy nhiên, tại nước ta môi trường pháp lý để thực hiện các dịch vụ này lại chưa được xây dựng một cách thống nhất và đồng bộ, cụ thể hệ thống chuẩn mực chưa được ban hành đầy đủ và hiện nay mới có luật kiểm toán Nhà nước mà chưa ban hành luật cho kiểm toán độc lập. Khuân khổ pháp lý mà hoạt động kiểm toán dựa vào đó để thực hiện là những quy định của Bộ Tài chính.
Chính vì vậy, trong thời gian tới cần thiết phải xây dựng một hệ thống văn bản pháp lý hoàn chỉnh trong lĩnh vực hoạt động của kế toán, kiểm toán tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện một cách thống nhất và xuyên suốt.
Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng nên tạo những điều kiện thuận lợi để ngành kiểm toán trong nước có thể hội nhập và đứng vững trước xu thế cạnh tranh vô cùng mạnh mẽ và khốc liệt như hiện nay.
Kết luận
Trong thời gian thực tập tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán em thấy lĩnh vực kiểm toán tuy khá mới mẻ nhưng lại có tốc độ phát triển rất mạnh mẽ đối với nước ta. Kiểm toán đã thực sự trở thành một công cụ hoạt động hữu hiệu, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển một cách lành mạnh.
Xuất phát từ thực tế kiểm toán tại AASC cho thấy công tác kiểm toán các khoản nợ phải trả là một phần hành quan trọng trong toàn bộ quá trình kiểm toán bảng khai tài chính. Do đó em đã lựa chọn đề tài: “Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện”. Và từ thực tế tìm hiểu tại hai khách hàng đã giúp em hiểu sự khác biệt giữa lý luận và thực tiễn cũng như những vấn đề còn tồn tại trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung, kiểm toán các khoản nợ phải trả nói riêng.
Do trình độ còn nhiều hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi có những thiếu sót. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Lê Thị Hoà. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các Anh, Chị kiểm toán viên tại phòng Kiểm toán các ngành sản xuất vật chất (phòng Kiểm toán 3) đã giúp em hoàn thiện bài viết này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hoàng Phương
Danh mục tài liệu tham khảo
Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (TS. Nguyễn Văn Bảo, NXB Tài chính).
Hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam.
Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (PGS.TS Lê Thị Hoà, NXB Tài chính).
Kiểm toán Auditing-Alvin A.Arens; James K. Loebbecke (NXB Thống kê).
Kiểm toán tài chính (GS.TS Nguyễn Quang Quynh, NXB Tài chính 7/2001).
Kiểm toán (Trường Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Tài chính).
Lý thuyết kiểm toán (GS.TS Nguyễn Quang Quynh, NXB Tài chính /2001).
Tạp chí kế toán và kiểm toán.
Phụ lục
Bảng số 4 : Khảo sát và đánh giá khách hàng
Thông tin, tài liệu cần thu thập
Tên khách hàng:
I. Nhu cầu của khách hàng
1. Về dịch vụ kiểm toán
Mục đích mời kiểm toán
Yêu cầu về dịch vụ cung cấp
Báo cáo:
- Về Thư quản lý
- Về Báo cáo kiểm toán đối với các đơn vị cấp dưới
- …
2. Về các dịch vụ khác
II. Thông tin chung
a, Loại hình doanh nghiệp
Ê Doanh nghiệp Nhà nước
Ê Công ty Cổ phần
Ê Liên doanh
Ê DN100% vốn nước ngoài
Ê Công ty TNHH
Ê Hợp đồng hợp tác KD
c, Hồ sơ pháp lý:
* Thành lập theo Quyết định số: _____________
* Thành lập theo Giấy ĐKKD số: _____________
* Vốn điều lệ: _______________VND
Hoặc
* Thành lập theo Giấy phép đầu tư số: __________
Giấy phép đầu tư điều chỉnh số: __________
* Thời gian hoạt động của công ty: __________ năm
* Tổng vốn đầu tư: ______________ VND/USD
* Tỷ lệ góp vốn giữa các bên liên doanh:
- Bên Nước ngoài - Bên Việt Nam
Công ty……….:_____% Công ty……….:_____%
Công ty……….:_____% Công ty……….:_____%
d, Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính (Theo giấy ĐKKD hoặc Giấy phép đầu tư)
e, Quy định đặc biệt đối với ngành nghề kinh doanh
III. Cơ cấu tổ chức hoạt động
Địa bàn hoạt động
Trong phạm vi một địa phương Ê
Có chi nhánh tại các địa phương Ê
Cụ thể: Chi nhánh tại _____________
Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức
Các phòng ban chức năng
Nhân sự (chỉ rõ nhân sự trong năm tài chính được kiểm toán, năm tài chính liền trước năm tài chính được kiểm toán và năm thực hiện kiểm toán. Nếu có sự thay đổi nhân sự, nêu rõ lý do)
* Tổng số lao động: _________
Trong đó: Bộ phận gián tiếp: _____ (….%)
* Nhân sự Ban lãnh đạo
- Hội đồng quản trị gồm:
Ông
Chủ tịch
Ông
Phó chủ tịch
Bà
Thành viên
- Ban giám đốc gồm:
Ông
Giám đốc
Ông
Phó giám đốc
Bà
Phó giám đốc
Các bên có liên quan
(Công ty mẹ; công ty con; công ty và người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động của công ty đó thông qua các cơ quan quản lý công ty; công ty và những người quản lý công ty; Nhóm người thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty; Bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý công ty, thành viên công ty, cổ đông có cổ phần chi phối
Đối tượng
Công ty
Thành viên HĐQT
Thành viên BGĐ
Cổ đông chính
Ghi chú
IV. Tình hình kinh doanh
Mặt hàng cung cấp chính
Đặc điểm của hoạt động kinh doanh
Liên tục Ê Thời vụ Ê
Đặc điểm của sản phẩm, quy trình sản xuất
a, Đặc điểm của sản phẩm
* Tính chất:
* Vận chuyển:
* Bảo quản:
b, Quy trình sản xuất
Đơn giản Ê
Phức tạp Ê
Ê Đòi hỏi độ chính xác cao
Ê Trải qua nhiều công đoạn
Ê Một quy trình thu được nhiều sản phẩm
Ê …..
c, Công nghệ
Thủ công Ê Hiện đại Ê
Thị trường và cạnh tranh
* Nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới: (thị trường tiềm năng và độ nhạy cảm của thị trường)
* Thị phần: _______%
* Các đối thủ cạnh tranh lớn:
- Công ty ____________ Thị phần: _______
- Công ty ____________ Thị phần: _______
Khách hàng có ảnh hưởng đáng kể
Bao gồm những khách hàng thường xuyên, khách hàng chính (kể cả người mua trực tiếp, các đại lý và nhà phân phối):
Công ty ______________________
Công ty ______________________
Rủi ro kinh doanh có thể gặp phải
(Từ các nguyên nhân:
- Sự thay đổi của công nghệ
- Vòng đời của sản phẩm, vd: sp có hay bị lỗi mốt không?
- Các sản phẩm thay thế hoặc bổ trợ
- ……)
Mục tiêu chiến lược của công ty trong tương lai
Những vấn đề liên quan đến pháp luật mà công ty đang gặp phải
Những vụ kiện tụng, tranh chấp
V. Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB
Hệ thống KSNB
a, Thái độ của ban lãnh đạo đối với hệ thống KSNB
Coi trọng Ê Không coi trọng Ê
b, Sự tồn tại của các Thủ tục kiểm soát nội bộ
Có Ê Không Ê
Nếu có,
Ê Được quy định bằng văn bản
Ê Quy định bất thành văn
(Trong trường hợp Khách hàng đã ban hành quy định bằng văn bản về các thủ tục kiểm soát nội bộ, nếu có thể, đề nghị khách hàng cung cấp các bản copy)
Hệ thống Kế toán
a, Tổ chức Bộ máy kế toán
b, Chế độ kế toán áp dụng
Ê Chế độ kế toán Việt Nam
Ê Chế độ kế toán khác
Có được chấp nhận của Bộ Tài chính không?
Có Ê Không Ê
Số văn bản chấp thuận:
c, Hình thức kế toán
Ê Nhật ký chung Ê Nhật ký chứng từ Ê Chứng từ ghi sổ
d, Thực hiện công việc kế toán
Thực hiện thủ công Ê
Có sự hỗ trợ của máy tính Ê
Ê Có sử dụng phần mềm kế toán
(Tên phần mềm:___________)
Ê Không sử dụng phần mềm kế toán
(ứng dụng excel và word)
e, Luân chuyển và lưu trữ chứng từ (đối với KH có nhiều chi nhánh)
Chứng từ PS tại chi nhánh được:
Ê Chuyển về phòng kế toán của công ty
Ê Lưu trữ tại chi nhánh
f, Yêu cầu đặc thù đối với Báo cáo tài chính của Khách hàng
* Những người sử dụng Báo cáo tài chính của khách hàng:
* Yêu cầu đặc thù đối với BCTC (ví dụ lập theo chuẩn mực quốc tế, theo yêu cầu của chủ nợ/ Tổng công ty…):
g, Quy trình lập Báo cáo tài chính
(đối với khách hàng có nhiều chi nhánh)
* Tại các chi nhánh, đơn vị cấp dưới:
* Tại Phòng Kế toán của văn phòng công ty
h, BCTC năm trước đã được kiểm toán hay chưa?
Chưa được kiểm toán Ê
Đã được kiểm toán Ê
Được kiểm toán bởi
Ê Kiểm toán Nhà nước
Ê KTV của công ty Kiểm toán ________
Ê Kiểm toán nội bộ của Tổng công ty
VI. Hoạt động của khách hàng trong năm có BCTC
1. Các hoạt động chủ yếu, quan trọng trong năm có BCTC
* Về tài chính: ví dụ: huy động vốn từ các kênh …, mở rộng đầu tư tài chính, …
* Về sản xuất: ví dụ: mở rộng hay thu hẹp quy mô? thay đổi công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, …
* Về tiêu thụ: ví dụ: thành lập thêm chi nhánh, mở rộng mạng lưới bán hàng, áp dụng chính sách tiêu thụ mới, đẩy mạnh chiến dịch quảng cáo, tiếp thị; …
2. Các chỉ tiêu ước tính
Tổng Tài sản: ____________ VND/USD
Nợ phải thu: ____________ VND/USD Số con nợ: _______
Nợ phải trả: ____________ VND/USD Số chủ nợ: _______
Doanh thu / năm: _________ VND/USD
Chi phí / năm: _________ VND/USD
Hoạt động kinh doanh:
Lãi Ê Lỗ Ê
VII. Đánh giá của KTV về khả năng chấp nhận khách hàng
1. Về quy mô của khách hàng
Lớn Ê Vừa Ê Nhỏ Ê
2. Tính chất phức tạp / đặc thù trong hoạt động của KH
Ê Phức tạp/đặc thù
Ê Không phức tạp/đặc thù
3. Những điểm cần chú trọng trong công việc kiểm toán (xuất phát từ đặc điểm của KH)
4. Có nên chấp nhận khách hàng không?
Có Ê Không Ê
Lý do:
………………………………………………………….……
5. Nếu chấp nhận KH, dự tính nhân sự và thời gian kiểm toán
* Nhân sự:
Số lượng KTV: _______ người
Số lượng trợ lý: _______ người
* Thời gian: _______ ngày/ tuần
b, Địa chỉ
- Trụ sở chính: ………………………………………………
………………………………………………………………
- Điện thoại: …………………. Fax: ………………………
* Đầu mối liên hệ
Ông/bà: ________________________
Chức vụ: _______________________
Điện thoại cơ quan: _______________
Điện thoại cầm tay: _______________
mục lục
Trang
Danh mục bảng biểu
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các chữ viết tắt
Từ gốc
Viết tắt
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
AASC
Báo cáo tài chính
BCTC
Bảng cân đối kế toán
BCĐKT
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
VSA
Chuẩn mực kiểm toán Quốc Tế
ISA
Tài khoản
TK
Hoá đơn tài chính
HĐTC
Việt Nam đồng
VNĐ
Doanh nghiệp Nhà nước
DNNN
Chuẩn mực được chấp nhận rộng rãi
GAAS
Uỷ ban nhân dân
UBND
Xây dựng cơ bản
XDCB
Kinh doanh
KD
Trách nhiệm hữu hạn
TNHH
Đăng ký kinh doanh
ĐKKD
Kiểm soát nội bộ
KSNB
Hàng tồn kho
HTK
Danh mục sơ đồ bảng biểu
Sơ đồ 1: Sơ đồ các dịch vụ chuyên ngành chủ chốt của AASC 29
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý của AASC 34
Bảng số 1: Mục tiêu kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán BCTC 7
Bảng số 2: Các mối quan hệ của rủi ro với bằng chứng thu thập 15
Bảng số 3: Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với nợ phải trả người bán 20
Bảng số 4: Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản nợ vay 21
Bảng số 5: Kết quả kinh doanh của AASC trong 5 năm 31
Bảng số 6: Bảng câu hỏi về nhân sự kế toán 38
Bảng số 7: Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải trả nhà cung cấp 40
Bảng số 8: Quy mô mẫu kiểm tra phụ thuộc vào độ tin cậy của HTKSNB 41
Bảng số 9: Chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp 42
Bảng số10 : Chương trình kiểm toán các khoản vay 44
Bảng số 11: Thử nghiệm kiểm soát đối với nợ phải trả nhà cung cấp 66
Bảng số 12: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ về nhân sự công ty XYZ 49
Bảng số 13: Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải trả nhà cung cấp công ty XYZ 60
Bảng số 14: Bảng tính mức độ trọng yếu công ty ABC 61
Bảng số 15: Bảng phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC tại công ty ABC 65
Bảng số 16: Bảng tổng hợp số dư tại công ty ABC 67
Bảng số 17: Các khoản phải trả nhà cung cấp theo đối tượng công ty XYZ 68
Bảng số 18: Kiểm tra xác nhận số dư công ty XYZ 69
Bảng số 19: Kiểm tra chứng từ đối với công ty ABC 71
Bảng số 20: Kiểm tra chênh lệch tỷ giá công ty ABC 72
Bảng số 21: Kết luận kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp của công ty ABC 73
Bảng số 22: Bảng tổng hợp các khoản vay ngắn hạn của công ty ABC 75
Bảng số 23: Bảng tổng hợp các khoản vay dài hạn đến hạn trả của XYZ 77
Bảng số 24: Bảng tổng hợp các khoản vay dài hạn của XYZ 78
Bảng số 25: Kiểm tra hợp đồng tín dụng khoản vay ngắn hạn công ty XYZ 79
Bảng số 26: Bảng tính lãi vay ngắn hạn công ty XYZ 80
Bảng số 27: Kết luận của kiểm toán viên 82
Bảng số 28 : Các ký hiệu thường được sử dụng trong lưu đồ ngang 83
Bảng số 29: Lưu đồ chu trình mua hàng và thanh toán 95
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36435.doc