Trong thời gian thực tập tại Công ty dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán em thấy lĩnh vực kiểm toán tuy khá mới mẻ nhưng lại có tốc độ phát triển rất mạnh mẽ đối với nước ta. Kiểm toán đã thực sự trở thành một công cụ hoạt động hữu hiệu, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển một cách lành mạnh.
Xuất phát từ thực tế kiểm toán tại AASC cho thấy công tác kiểm toán các khoản phải trả là một phần hành quan trọng trong toàn bộ quá trình kiểm toán bảng khai tài chính. Do đó em đã lựa chọn đề tài: “Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán tài chính do Công ty dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện”. Và từ thực tế tìm hiểu tại hai khách hàng đã giúp em hiểu sự khác biệt giữa lý luận và thực tiễn cũng như những vấn đề còn tồn tại trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung, kiểm toán các khoản nợ phải trả nói riêng.
Do trình độ còn nhiều hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi có những thiếu sót. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Lê Thị Hoà. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các Anh, Chị kiểm toán viên tại phòng Kiểm toán các ngành sản xuất vật chất (phòng Kiểm toán 3) đã giúp em hoàn thiện bài viết này.
109 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1248 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ty ABC với sổ chi tiết và báo cáo mua hàng, biên bản đối chiếu công nợ, soát xét lại danh sách những nhà cung cấp để xác định xem có khoản phải trả nào bị phân loại không đúng hay không
Trong quá trình thực hiện kiểm toán viên kết luận rằng dư Nợ (13.824.953.064 đồng) và dư Có (12.017.347.282 đồng) khoản phải trả nhà cung cấp theo từng đối tượng tính đến ngày 31/12/2005 của Công ty ABC khớp đúng với số dư trên BCTC.
Tương tự, đối với Công ty XYZ quá trình kiểm tra được thể hiện thông qua giấy tờ làm việc của kiểm toán viên như sau:
Bảng số 18: Các khoản phải trả nhà cung cấp theo đối tượng
Đơn vị: VNĐ
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Tên khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ kế toán: 31/12/2005 Tham chiếu: N1
Khoản mục: TK 331 Người thực hiện: NTT
Bước công việc: Tổng hợp theo đối tượng Ngày thực hiện: 16/03/2006
Nhà cung cấp
Số dư Nợ
Số dư Có
1. Sinotrans Pingxing Trade Company
724.331.075
2. Viện kinh tế kỹ thuật
258.532.428
3. Cty công trình hàng không
56.965.450
4. Cty TNHH Nam Thăng Long
356.179.363
5. Cty TM Thuốc lá
600.000.000
6. East metals S.A
99.512.311
7. Hãng hàng không quốc gia VN
234.516.842
…
…
…
Tổng cộng
6.894.371.887
3.891.634.246 (Ag)
Người kiểm tra: NTT
Ngày thực hiện: 16/3
Ghi chú:
(Ag): Khớp với Bảng cân đối kế toán
- Đối với Công ty ABC, đã có đầy đủ các biên bản đối chiếu số xác nhận phải trả nhà cung cấp có số tiền lớn tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2005 do đó kiểm toán viên tiến hành đối chiếu danh sách này với số dư các khoản phải trả nhà cung cấp trên sổ chi tiết. Kết quả đối chiếu là hoàn toàn khớp đúng.
Nhưng đối với Công ty XYZ, do không thu thập đủ thư xác nhận số dư các khoản phải trả nhà cung cấp có số tiền lớn tính đến hết ngày 31/12/2005, kiểm toán viên tiến hành thực hiện lập và gửi thư xác nhận đến một số nhà cung cấp có số tiền phải trả lớn và bất thường, nhà cung cấp chính không còn trong danh sách nợ nhằm phát hiện không có nghiệp vụ bị bỏ sót và nghiệp vụ phải trả là có thật. Khi nhận được thư xác nhận kiểm toán viên tiến hành đối chiếu số xác nhận với số dư trên sổ chi tiết, kiểm tra nếu có sự khác biệt. Nếu có chênh lệch, kiểm toán viên yêu cầu khách hàng giải thích nguyên nhân của sự chênh lệch này. Nếu chênh lệch đó được đánh giá là không ảnh hưởng trọng yếu thì kiểm toán viên sẽ bỏ qua. Nhưng nếu chênh lệch này được đánh giá là trọng yếu thì kiểm toán viên sẽ đưa ra bút toán điều chỉnh. Có một số thư xác nhận kiểm toán viên đã gửi đi nhưng không nhận được xác nhận của nhà cung cấp nên kiểm toán viên phải tiến hành kiểm tra việc thanh toán các khoản phải trả sau ngày lập BCTC. Qúa trình thực hiện đó được thể hiện trên giấy tờ làm việc sau:
Bảng số19: Kiểm tra xác nhận số dư Công ty XYZ
Đơn vị: VNĐ
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Tên khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ kế toán: 31/12/2005 Tham chiếu: N1
Khoản mục: TK 331 Người thực hiện: NTT
Bước công việc:kiểm tra xác nhận số dư Ngày thực hiện:16/03/2006
1) Đơn vị chưa hạch toán doanh thu tiền bán vé máy bay theo báo cáo vé đoàn T12/05 với số tiền là: 7.357.747đ vào T1/06 (HĐ 21132) dẫn đến xác nhận công nợ cuối năm không khớp đúng
Đề nghị đơn vị hạch toán doanh thu năm 2005
2) Đơn vị không đối chiếu xác nhận số dư tại ngày 31/12/2005 của một số trường hợp đã thanh toán trong T1/06 như:
- Cty Cổ phần DVTM Thái Anh số tiền dư Có: 44.500.000đ chưa thanh toán T1/06 (đơn vị đang tiến hành gửi thư xác nhận số dư)
Người kiểm tra: NTT
Ngày thực hiện: 16/3
- Viện hóa học công nghiệp số tiền dư Nợ: 15.234.000đ đã thanh toán vào T1/06 (đã kiểm tra thanh toán sau niên độ)
Bước 3: Kiểm tra số phát sinh
- Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra việc phản ánh các khoản phải trả nhà cung cấp, việc hạch toán mua hàng và thanh toán (giá hoá đơn, chi phí thu mua, vận chuyển và thuế GTGT đầu vào) đối với cả hai Công ty ABC, XYZ nhằm đảm bảo chính sách mua hàng của đơn vị được thực hiện đúng trên thực tế.
- Tiến hành chọn mẫu để kiểm tra chi tiết. Khi tiến hành kiểm tra chi tiết kiểm toán viên đều chọn những nghiệp vụ phát sinh với số tiền lớn và dựa trên phán đoán nghề nghiệp để thực hiện
Quá trình kiểm tra chi tiết được thể hiện trên giấy tờ làm việc như sau:
Bảng số 20: Kiểm tra chứng từ đối với Công ty ABC
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Tên khách hàng: Công ty ABC
Niên độ kế toán: 31/12/2005 Tham chiếu: N1
Khoản mục: TK 331 Người thực hiện: NTT
Bước công việc: Kiểm tra chứng từ Ngày thực hiện: 8/03/2006
Chứng từ
Nội dung
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
S
N
50
15/04
Mua cửa panô, tay vịn
621
125.358.000
(1)
133
12.535.800
57 (CTGS)
15/04
152
32.784.165
(2)
63 (CTGS)
16/05
Mua vật tư XD
152,133
7.322.000
(3)
…
…
…
…
…
…
324(CTGS)
31/12
đầu tư thi công công trình B3D Nam Trung Yên
39.135.930
(*)
331(CTGS)
31/12
Giảm trừ chi phí nhân công và chi phí máy công trình nhà VH Quảng An
622
623
126.715.863
(#)
Hoá đơn tài chính không ghi mã số thuế
Hoá đơn tài chính phôtô (Hoá đơn gốc số 0085981 ngày 21/03 lưu tại công trình 54-Hạ đình
Hoá đơn tài chính ghi sai mã số thuế (Hoá đơn gốc số 0099330 ngày 25/03 lưu tại phần thanh toán 2004.
(*) Hoá đơn tài chính trong năm 2006
Người kiểm tra: NTT
Ngày thực hiện: 8/3
(#) Đơn vị chưa hạch toán
Bước 4: Kiểm tra công nợ ngoài niên độ
Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu các giao dịch sau ngày kết thúc niên độ (ngày khoá sổ kế toán) có liên quan đến khoản phải trả nhằm phát hiện những khoản phải trả bị bỏ sót, chọn mẫu các hoá đơn chưa được thanh toán (khoảng một vài tuần sau ngày lập Bảng cân đối) và xem liệu các khoản phát sinh đó có liên quan tới phải trả nhà cung cấp tại thời điểm lập Báo cáo không.
Bước 5: Xem xét, đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ đối với khoản công nợ có gốc ngoại tệ
Mục đích: kiểm toán viên tiến hành kiểm tra xem việc đánh giá chênh lệch ngoại tệ của khách hàng có đúng không.
Trong các khoản phải trả nhà cung cấp thì có khoản nợ với Công ty Liên doanh xây dựng và vật liệu xây dựng Sunway; Công ty TNHH Tiến Minh là có gốc ngoại tệ.
Bảng số21: Kiểm tra chênh lệch tỷ giá
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Tên khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu: N1
Niên độ kế toán: 31/12/2005 Người thực hiện: NTT
Khoản mục: TK 331 Ngày thực hiện: 8/3/2006
Bước công việc: TK 331 ngoại tệ (USD)
Nhà cung cấp
Nguyên tệ
Tỷ giá ngày 31/12/2005
Theo kiểm toán viên
Theo khách hàng
Chênh lệch
1. Cty LDXD&VLXD Sunway
250.519
15,872
3976237,57
3976237,57
2. Cty TNHH Tiến Minh
120.234
15,872
1908354,05
1908354,05
Người kiểm tra: NTT
Ngày thực hiện: 8/3
Theo kết luận của kiểm toán viên thì khoản phải trả nhà cung cấp có gốc ngoại tệ của Công ty ABC được phản ánh trung thực và hợp lý.
Đối với Công ty XYZ, Công ty không tiến hành theo dõi nguyên tệ đối với công nợ phải trả nhà cung cấp. Do đó, Công ty không tiến hành đánh giá chênh lệch tỷ giá hối đoái, cũng từ nguyên nhân này mà những khoản lãi (lỗ) về tỷ giá không được phản ánh. Chẳng hạn đối với người bán Work Master
Số dư ngày 31/12/2005 là: 244.660.400đ tương đương với 15.320USD
Trong đó: Hạch toán TK1421: 3000USD tương đương với 47.910.000đ (tiền phí dịch vụ trung tâm thuê)
Hạch toán TK 3388: 12.320USD tương ứng với 196.750.400đ
Đơn vị chưa đánh giá lại số dư ngoại tệ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng ngày 31/12/2005
Số dư ngoại tệ: 15.320USD
Số đơn vị hạch toán: 244.660.400đ
Số kiểm toán viên: 243.101.446đ
Chênh lệch giảm TK 331 số tiền: 1.558.954đ
Bút toán điều chỉnh: Nợ TK 331: 1.558.954đ
Có TK 515: 1.558.954đ
Bước 6: Đưa ra kết luận
Sau khi hoàn thành các phần công việc trên kiểm toán viên tiến hành lập trang kết luận kiểm toán dựa trên những bằng chứng thu thập được.
Bảng số22: Kết luận kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Tên khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu: N1
Niên độ kế toán 2005
Kết luận kiểm toán
Công việc đã tiến hành
Công việc thực hiện với phần TK 331 đã tiến hành theo chương trình kiểm toán
Các vấn đề phát sinh và kiến nghị
1) Đơn vị đang hạch toán vào TK 64283 (phí NH) khoản chi phí dịch vụ quản lý cổ đông số tiền: 15.000.000đ
Đề nghị đơn vị hạch toán vào TK64285 (chi phí quản lý khác)
2) Đơn vị đang hạch toán Nợ TK131/Có TK331: 72.950.000đ
Khoản phải trả cho các hộ dân tiền thuê đường (có HĐTC)
Đề nghị đơn vị điều chỉnh:
Nợ TK 627/Có TK 131: 72.950.000đ
(Ban quản lý dự án thuộc vốn ngân sách cấp)
3) Đơn vị đang hạch toán vào chi phí một số khoản không có HĐTC. Cụ thể, CTGS 64 ngày 29/04 chi phí bản bê tông công trình số tiền: 9.576.255 (TK 627)
CTGS 324 ngày 31/12 vật tư thi công công trình B3D Nam Trung Yên số tiền: 39.135.930
…
Kết luận
Dựa vào kết quả công việc và ngoại trừ các vấn đề nêu trên, theo ý kiến của chúng tôi:
Cơ sở dẫn liệu cho phần Phải trả nhà cung cấp là thích hợp trên các khía cạnh trọng yếu và tổng số dư Nợ 13.824.953.064 đồng
dư Có 12.017.347.282 đồng là trung thực theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung và lập nhất quán với các năm trước.
Người kiểm tra: NTT
Ngày thực hiện: 8/3
Đối với Công ty XYZ kiểm toán viên cũng tiến hanh công việc tương tự như đối với Công ty ABC và đã đưa ra được những nhận xét sau đây:
1) Đơn vị chưa có đủ thư xác nhận số dư công nợ phải trả nhà cung cấp tại 31/12/05
Đề nghị đơn vị cung cấp đủ các xác nhận số dư 31/12/05
2) Đơn vị chưa hạch toán tiền bán vé máy bay theo báo cáo vé đoàn T12/05 số tiền là: 7.317.302đ
Đề nghị đơn vị hạch toán Doanh thu
Nợ TK 331/ Có TK 511.301: 7.317.302
3) Đơn vị hạch toán khoản phải trả hãng hàng không quốc gia bán vé 2005 (do đối chiếu không khớp với hãng)
Tuy nhiên đi bán vé 2003 (vì đối chiếu không khớp với hãng). Do vậy đơn vị phải thu tạm ứng của ÔngTrương Hoài Thanh với hãng số tiền là: 14.785.345 (đơn vị chưa có đối chiếu công nợ)
4) Đơn vị không theo dõi gốc ngoại tệ đối với khoản phải trả người bán, chưa đánh giá lại chênh lệch tỷ giá các khoản công nợ phải trả người bán có gốc ngoại tệ tại thời điểm 31/12/2005 theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng
Đề nghị đơn vị mở sổ theo dõi các khoản phải trả nhà cung cấp có gốc ngoại tệ và đánh giá lại khoản phải trả có gốc ngoại tệ và tiến hành thực hiện bút toán điều chỉnh
Nợ TK 331: 6.805.961đ
Có TK 421 (515): 6.805.961đ
* Đối với khoản vay
Bước 1: Tổng hợp
Để kiểm tra sự khớp đúng của số liệu trên sổ sách liên quan, kiểm toán viên tiến hành lập bảng tổng hợp các khoản vay theo số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ (theo hợp đồng vay, mục đích vay). Đối chiếu số dư đầu năm, cuối năm giữa BCTC, sổ Cái và sổ chi tiết, báo cáo kiểm toán năm trước (nếu có)
Khi phát hiện ra sai lệch kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu nguyên nhân của sự sai lệch này. Quá trình tìm hiểu này được kiểm toán viên ghi chép vào giấy tờ làm việc
Nếu không thấy có sự khác biệt về số liệu kế toán, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra sự khớp đúng của số dư tài khoản.
Bảng số 23: Bảng tổng hợp các khoản vay ngắn hạn của Công ty ABC
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Tên khách hàng: Công ty ABC
Niên độ kế toán: 31/12/2005 Tham chiếu: N1S1
Khoản mục: TK 311 Người thực hiện: NTT
Bước công việc: Tổng hợp Ngày thực hiện: 9/3/2006
Dư Nợ đầu kỳ: 0
Phát sinh Nợ: 9.831.416.461
Dư Nợ cuối kỳ: 0
Dư Có đầu kỳ: 6.283.987.217 (Ly)
Phát sinh Có: 4.520.426.221 (f)
Dư Có cuối kỳ: 972.996.977 (1)
Ghi chú:
(Ly): Khớp với số dư đầu kỳ trên báo cáo kiểm toán, BCĐKT
(f): Đã kiểm tra cộng dồn đúng
(1) NH đầu tư và phát triển Hà Nội gồm
- Khế ước vay số 83709 ngày 01/07/05 số tiền: 635.372.158
Thời hạn vay từ ngày 05/07/05 đến ngày 05/01/06
Khế ước vay số 83718 ngày 05/07/05 số tiền 337.624.819
Người kiểm tra: NTT
Ngày thực hiện: 9/3
Thời hạn vay từ ngày 05/07/05 đến ngày 05/01/06
Lãi suất 9.84%/ 1năm
Đối với Công ty XYZ kiểm toán viên sau khi tổng hợp và đối chiếu số dư đầu kỳ, cuối kỳ đã khớp đúng với BCTC và sổ sách liên quan (số dư Có đầu kỳ là: 98.923585.832đồng; số dư Có cuối kỳ: 79.284.296.267đồng).
Tại Công ty ABC không phát sinh nghiệp vụ vay dài hạn, vì vậy kế toán không theo dõi đối với khoản mục này. Còn đối với Công ty XYZ các khoản vay dài hạn được sử dụng vào đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị sản xuất. Khi tiến hành kiểm tra các khoản vay dài hạn kiểm toán viên cũng thực hiện tương tự như đối với khoản vay ngắn hạn. Nhưng kiểm toán viên quan tâm nhiều đến mục đích sử dụng tiền vay có phù hợp với hợp đồng vay không, thời hạn vay, các khoản vay dài hạn đến hạn trả. Quá trình thực hiện của kiểm toán viên được thực hiện trên giấy tờ làm việc như dưới đây
Bảng số 24: Bảng tổng hợp các khoản vay dài hạn đến hạn trả của XYZ
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Tên khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ kế toán: 31/12/2005 Tham chiếu: N1S2
Khoản mục: TK 315 Người thực hiện: NTT
Bước công việc: Tổng hợp Ngày thực hiện: 20/3/2006
Dư Có đầu kỳ: 260.000.716(Ly)
Phát sinh Nợ: 260.000.716 (f)
Phát sinh Có: 497.852.324(f)
Dư Có cuối kỳ: 497.852.324 (*)
Ghi chú:
Ly: Khớp với số dư đầu kỳ trên báo cáo kiểm toán, BCĐKT
f: Đã kiểm tra cộng dồn đúng
(*): Hợp đồng vay vốn 959/HĐ-TCKT ngày20/03/02 của Tổng công ty Hàng không VN. Thời gian huy động 5 năm kể từ khi rút vốn vay.
- Mục đích vay: Xây dựng xưởng dệt của Công ty ABC số tiền 260.000.716đ
Hợp đồng vay số 3112/HĐ-TCKT ngày 27/10/05 về việc vay xây dựng xí nghiệp may mặc tại Hưng Yên: 237.851.608đ
Bảng số 25: Bảng tổng hợp các khoản vay dài hạn của XYZ
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Tên khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ kế toán: 31/12/2005 Tham chiếu: N1S3
Khoản mục: TK 341 Người thực hiện: NTT
Bước công việc: Tổng hợp Ngày thực hiện: 20/3/2006
Dư Có đầu kỳ: 520.001.433 (Ly)
Phát sinh Nợ: 497.852.324 (f)
Phát sinh Có: 1.636.142.166 (f)
Dư Có cuối kỳ: 1.211.407.151(*)
Ghi chú:
(Ly): Khớp với số dư đầu kỳ trên báo cáo kiểm toán, BCĐKT
(f): Đã kiểm tra cộng dồn đúng
(*): Hợp đồng vay vốn 3112/HĐ-TCKT ngày27/10/05 của Tổng công ty Hàng không VN. Thời gian huy động 5 năm kể từ khi rút vốn vay lần đầu.
- Mục đích vay: xây dựng xí nghiệp gia công phân loại hàng may mặc tại Hưng Yên của XYZ
Trong đó: Chuyển sang TK 315 số tiền là: 237.851.608đ
Người kiểm tra: NTT
Ngày thực hiện: 20/3
Còn lại: 973.555.543đ
Tổng hợp kết quả đối chiếu cho thấy số dư đầu năm, cuối năm các khoản vay của Công ty ABC, XYZ đã khớp đúng. Do vậy, kiểm toán viên chuyển sang bước tiếp theo là kiểm tra sự đúng đắn của số dư tài khoản.
Bước 2: Khẳng định số dư của khách hàng
Kiểm toán viên tiến hành bước công việc này là để xác định được những yếu tố cấu thành lên số dư các khoản vay tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán và làm cơ sở để tiến hành gửi thư xác nhận. Đối chiếu danh sách chi tiết những người cho vay với sổ chi tiết, biên bản đối chiếu công nợ
Công ty ABC đã tiến hành thu thập đầy đủ biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm 31/12/2005 đối với những chủ nợ có số tiền lớn và số tiền trên biên bản hoàn toàn khớp đúng với số tiền trên sổ sách của Công ty.
Còn đối với khách hàng XYZ, tính đến cuối ngày 31/12/2005 chưa có đầy đủ biên bản đối chiếu công nợ, do đó kiểm toán viên phải tiến hành lập và gửi thư xác nhận đến một số khách hàng có số dư lớn hoặc phát sinh lớn. Thư xác nhận mà kiểm toán viên gửi đi là loại xác nhận để chủ nợ tự điền số tiền, rồi kiểm toán viên tiến hành đối chiếu xem có khớp với số tiền mà đơn vị khách hàng đang hạch toán hay không.
Bước 3: Thu thập các hợp đồng vay có hiệu lực
Mục đích của việc này đó là:
- Kiểm tra sự hợp lý, hợp lệ của các hợp đồng tín dụng
- Kiểm tra thời hạn vay (ngày, tháng) lãi suất vay trên hợp đồng nhằm đảm bảo các khoản vay, nợ được hạch toán chính xác. Mọi khoản vay phải có đầy đủ hợp đồng.
Bảng số 26: Kiểm tra hợp đồng tín dụng khoản vay ngắn hạn
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Tên khách hàng: Công ty ABC
Niên độ kế toán: 31/12/2005 Tham chiếu: N1
Khoản mục: 311 Người thực hiện: NTT
Bước công việc: Kiểm tra hợp đồng tín dụng Ngày thực hiện: 16/03/2006
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Hợp đồng
Nội dung
Số tiền
Lãi suất trong hạn
Lãi suất quá hạn
Kỳ hạn trả lãi
Thời hạn trả
Ghi chú
S
N
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
01/05
1/3/05
Thanh toán tiền bê tông CT B3D Nam Trung Yên
281.450
9.84%/năm
(5)ẻ150%
Ngày 25
6 tháng
ỹ
Thanh toán tiền sơn công trình Hạ Đình 1
212.136
02/05
12/4/05
Thanh t oán tiền cát, đá, xi măng
449.785
9.84%/năm
(5)ẻ150%
Ngày 25
6
tháng
ỹ
03/05
28/4/05
Thanh toán tiền giáo đống, Côpha
115.896
9.84%/năm
(5)ẻ150%
Ngày 25
5 tháng
ỹ
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Người kiểm tra: NTT
Ngày thực hiện: 19/3
Ghi chú:
(ỹ): Đã đỗi chiếu với hợp đồng tín dụng
Qua kiểm tra các hợp đồng kiểm toán viên nhận thấy việc ghi sổ các khoản vay nợ là trung thực, các khoản lãi vay được tính toán chính xác và phản ánh vào sổ sách kế toán hợp lý.
Bước 4: Kiểm tra các khoản chi phí liên quan đến các khoản vay
Kiểm toán viên tiến hành đối chiếu các khoản lãi vay đơn vị đã ghi nhận với bảng tính lãi của người cho vay (ngân hàng, quỹ tín dụng hay tổ chức, cá nhân). Ước tính chi phí lãi vay trên cơ sở các thông tin trên hợp đồng vay và so sánh với chi phí lãi vay đã được ghi nhận đầy đủ và đúng quy định.
Kiểm tra việc phân bổ lãi vay trong kỳ và phân bổ cho các đối tượng có phù hợp không (tính vào chi phí hoặc vốn hoá lãi vay nếu có khoản vay đầu tư XDCB, lắp đặt)
Qua kiểm tra đối với Công ty ABC, kiểm toán viên thấy chi phí lãi vay phải trả trong năm của Công ty là: 178.782.629đ số tiền này khớp với số mà kiểm toán viên đã tính toán lại. Mặt khác, các khoản vay của Công ty là vay ngắn hạn dùng để mua thiết bị phục vụ cho xây dựng các công trình nên tiền lãi được tính vào chi phí trong kỳ.
Công ty XYZ
* Vay ngắn hạn: Dựa trên những thông tin được xác nhận về lãi suất, ngày trả lãi để tính tiền lãi phải trả.
Hợp đồng tín dụng số 15/05 ngày 01/04/2005 với ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Công ty vay số tiền: 431.856.000đ thời hạn vay từ ngày 05/04/2005 đến ngày 05/01/2006 lãi suất 0.82%/tháng. Số tiền lãi vay phải trả ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là:
431.856.000
Í
9 tháng
Í
0.82%/tháng
=
31.870.973
Quá trình tính toán lại tiền lãi vay và so sánh với số liệu khách hàng của kiểm toán viên được thể hiện trên giấy tờ làm việc như sau:
Bảng số 27: Bảng tính lãi vay ngắn hạn Công ty XYZ
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Tên khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ kế toán: 31/12/2005 Tham chiếu: N1S2
Khoản mục: TK 311 Người thực hiện: NTT
Bước công việc:Tính lại chi phí lãi vay Ngày thực hiện: 20/3/2006
STT
Chủ nợ
Tiền gốc vay
Tiền lãi vay
Chênh
lệch
Số liệu của khách hàng
Số liệu của kiểm toán viên
Vay ngắn hạn ngân hàng
1
Ngân hàng NTVN
3.286.328.493
177.549.814
177.549.814
0
2
Ngân hàng CTKCNBSĐ
40.156.210.679
2.389.294.535
2.389.294.535
0
…
…
…
…
…
Vay ngắn hạn cá nhân
1
Hoàng Minh Phương
170.000.000
16.320.000
16.320.000
0 (1)
…
…
…
…
…
Ghi chú:
Người kiểm tra: NTT
Ngày thực hiện: 20/3
(1): Vay từ đầu năm 2005, có gia hạn hợp đồng vay
Theo nhận định của kiểm toán viên, Công ty XYZ đã tiến hành tính toán và theo dõi chi phí lãi vay ngắn hạn hoàn toàn chính xác, khớp đúng với sổ phụ của ngân hàng.
* Vay dài hạn:
Công ty có xây dựng hoàn thành xí nghiệp Giặt là vào ngày 15 tháng 8 năm 2005 và đã đưa vào hoạt động đầu tháng 9 năm 2005. Tuy nhiên, qua kiểm tra lại lãi vay dài hạn trong tháng 10 năm 2005 kiểm toán viên thấy có một khoản chi phí lãi vay được vốn hoá và số tiền này được tính vào giá trị của xí nghiệp Giặt là với số tiền 13.750.000 đồng.
Kiểm toán viên đề nghị chuyển số tiền này tính vào chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ (TK 635)
Bút toán điều chỉnh Nợ TK 635: 13.750.000đ
Có TK 211: 13.750.000đ
Bước 5: Đánh giá lại số dư có gốc ngoại tệ
Khi kiểm tra các hợp đồng vay có gốc ngoại tệ kiểm toán viên nhận thấy rằng Công ty XYZ không tiến hành đánh giá lại số dư các khoản vay có gốc ngoại tệ (USD)
Khoản vay của Ông Nguyễn Trần Thành (với số tiền 1000 USD) theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng là 15.872đ tại ngày 31 tháng 12 năm 2005. Tuy nhiên, Công ty vẫn theo dõi khoản vay này với tỷ giá tại thời điểm vay là 15.477đ.
Bút toán điều chỉnh của kiểm toán viên
Nợ TK 635: 395.000
Có TK 311: 395.000
Bước 6: Kết luận đối với khoản mục nợ vay
Khi kiểm toán viên đã hoàn thành công việc kiểm tra đối với khoản mục nợ vay thì bước công việc tiếp theo đó là tổng hợp lại toàn bộ công việc đã thực hiên trên giây tờ làm việc (Trang kết luận kiểm toán đối với khoản mục nợ vay).
Bảng số 28: Kết luận của kiểm toán viên
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Tên khách hàng: Công ty XYZ Tham chiếu:
Niên độ kế toán 2005
Kết luận kiểm toán
Công việc đã tiến hành
Công việc thực hiện với phần TK 311, 315, 341 đã tiến hành theo chương trình kiểm toán
Các vấn đề phát sinh và kiến nghị
1) Các khoản vay của nhân viên phòng vé với tổng tiền vay: 700.000.000đ chỉ có gia hạn hợp đồng (HĐ) vay nhưng bản gia hạn HĐ vay không ghi rõ gia hạn hợp đồng vay nào (số HĐ, ngày, tháng HĐ); Không ghi rõ số CMND của người cho vay và bản gia hạn HĐ vay không phải do Giám đốc công ty mà do ông Trương Hoài Thanh- phong vé vay. Tuy nhiên, không hề có uỷ quyền của Giám đốc cho ông Thanh được quyền ký hợp đồng vay. Do vậy, chứng từ này là không hợp pháp.
2) Khoản vay của ông Nguyễn Trần Thành vay từ năm 2003 đơn vị không cung cấp được hợp đồng vay và gia hạn HĐ vay số tiền 1000 USD
3) Đơn vị chưa đánh giá lại số dư khoản vay bằng ngoại tệ (USD) theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng
4) Khoản vay của Đào Phụng Minh số tiền 800.000.000đ trên HĐ vay không ghi rõ số CMND của người cho vay
5) Đơn vị chưa có đối chiếu công nợ vay dài hạn, ngắn hạn với Tổng công ty
6) Đơn vị đang hạch toán sai một khoản chi phí lãi vay được vốn hoá vào giá trị của xưởng Giặt là: 13.750.000đ
…
Kết luận
Dựa vào kết quả công việc và ngoại trừ ảnh hưởng của các vấn đề nêu trên, theo ý kiến của chúng tôi:
Cơ sở dẫn liệu cho phần Khoản vay ngắn hạn, Nợ dài hạn đến hạn trả, Vay dài hạn là thích hợp trên các khía cạnh trọng yếu và tổng số dư Nợ, dư Có là trung thực theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung
2.2.3. Kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn nay, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra lại một lần nữa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại ngày lập BCTC và thu thập thêm thư giải trình của Ban giám đốc của cả hai khách hàng là Công ty ABC và Công ty XYZ.
Tiếp theo trưởng nhóm kiểm toán tiến hành tổng hợp kết quả của từng thành viên trong đoàn, tổng hợp các sai sót đề nghị đơn vị khách hàng điều chỉnh. Sau đó kiểm toán viên gửi bản dự thảo cho khách hàng và họp thông qua kết quả kiểm toán. Nội dung của cuộc họp được ghi vào biên bản cuộc họp và lưu vào hồ sơ kiểm toán để làm căn cứ cho việc kết luận cuộc kiểm toán đã được thực hiện đầy đủ.
Sau khi họp và trao đổi với Ban lãnh đạo của hai khách hàng trên kiểm toán viên tiến hành phát hành Báo cáo kiểm toán. Số lượng Báo cáo tuỳ thuộc vào yêu cầu của đơn vị (trong đó AASC lưu một bản). Ngoài ra, kiểm toán viên còn phát hành thư quản lý kèm theo cho Ban giám đốc Công ty khách hàng.
Phần 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán – AASC thực hiện
1. Nhận xét về thực trạng kiểm toán các khoản nợ phải trả do AASC thực hiện
Kiểm toán các khoản nợ phải trả là một trong những phần hành cấu thành nên kiểm toán báo cáo tài chính. Và đây cũng được coi là khoản mục quan trọng, có ảnh hưởng đáng kể đến sự thành công của toàn bộ quá trình kiểm toán.
Như ta đã biết các khoản nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, nó được phát sinh từ trong giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ này từ các nguồn lực của mình. Đây cũng được coi là một khoản mục có ảnh hưởng trọng yếu trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp vì chúng là nguồn tài trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh và có tác động trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu các khoản phải trả không được quản lý chặt chẽ thì khả năng thanh toán trong doanh nghiệp sẽ không được đảm bảo và làm cho doanh nghiệp bị mất cân đối về tình hình tài chính. Do đó, khi tiến hành kiểm toán các khoản phải trả kiểm toán viên phải thực hiện đầy đủ các bước công việc đã được thiết kế trong chương trình kiểm toán mẫu, nhăm đảm bảo cuộc kiểm toán thực hiện đạt hiệu quả cao về chất lượng cũng như đảm bảo tính kinh tế và hạn chế những rủi ro kiểm toán có thể xảy ra.
Quá trình kiểm toán các khoản nợ phải trả tại Công ty AASC đã có được nhiều thành công, nhưng bên cạnh đó cũng không tránh khỏi những hạn chế đã xảy ra trong quá trình thực hiện kiểm toán.
1.1. Chuẩn bị kiểm toán
ụ Về xác định mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với kiểm toán các khoản phải trả là công việc quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán vì nó giúp kiểm toán viên lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp đối với mỗi khách hàng. Nhưng đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán là một công việc rất phức tạp và phụ thuộc rất lớn vào óc xét đoán của kiểm toán viên.
Là một Công ty kiểm toán hàng đầu và có nhiều kinh nghiêm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán tại Việt Nam. AASC đã xây dựng cho mình một chương trình đánh giá trọng yếu và rủi ro. Nhờ đó mà kiểm toán viên có thể tính toán một cách dễ dàng mức trọng yếu và phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính.
Mặc dù vậy, đối với một số khách hàng có qui mô nhỏ việc đánh giá mức trọng yếu và rủi ro không được kiểm toán viên thực hiện hoặc nếu có thì không được tiến hành một cách chi tiết theo từng bước đã được xây dựng. Quá trình đánh giá mức trọng yếu và rủi ro của kiểm toán viên được thực hiện rất đơn giản. Chủ yếu vẫn dựa vào đánh giá mang tính chủ quan của kiểm toán viên, nhiều khi quá trình đánh giá đó không được thể hiện trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên. Chính điều này tạo ra sự khó khăn cho Ban giám đốc, phòng Kiểm soát chất lượng và Trưởng, Phó phòng nghiệp vụ trong quá trình soát xét hồ sơ kiểm toán. Mà một trong những nguyên nhân này là do các nhóm kiểm toán bị hạn chế về thời gian khi thực hiện một hợp đồng kiểm toán, trong khi đó để đánh giá về mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán lại đòi hỏi phải có thời gian. Đây là một trong những hạn chế không thể tránh khỏi trong mỗi mùa kiểm toán.
ụ Về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
AASC thường sử dụng bảng câu hỏi đã được xây dựng sẵn để tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Bảng này được xây dựng dựa trên việc đưa ra các câu hỏi theo các mục tiêu chi tiết của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chương trình kiểm toán các khoản phải trả. Do mang tính chất là bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn nên kiểm toán viên có thể tiến hành thực hiện một cách nhanh chóng và không bỏ sót những vấn đề quan trọng. Đồng thời, cách này có thể giúp nhóm kiểm toán tiết kiệm chi phí khi thực hiện kiểm toán tại khách hàng.
Tuy nhiên, do được thiết kế chung cho tất cả đơn vị khách hàng nên bảng câu hỏi này có thể không được phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng dựa vào bảng câu hỏi AASC không có qui định rõ ràng về một ngưỡng chất lượng để đánh giá khi nào hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng là Khá, Trung bình hay Yếu mà sự đánh giá hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng phần lớn phụ thuộc vào kinh nghiệm và xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Chính sự đánh giá mang tính chủ quan này mà nhiều khi kiểm toán viên đã không nhận thấy có sự yếu kém về một mặt nào đó của hệ thống kiểm soát nội bộ và trong một số trường hợp có thể xảy ra sự không nhất quán của các thành viên trong đoàn kiểm toán khi đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
ụ Chương trình kiểm toán mẫu
AASC đã xây dựng cho mình một chương trình kiểm toán mẫu khá hoàn chỉnh về nội dung cũng như về chất lượng. Chương trình kiểm toán mẫu này được chi tiết cho từng khoản mục trên Bảng cân đối kế toán và được sử dụng cho mọi cuộc kiểm toán. Chương trình kiểm toán mẫu đối với các khoản phải trả cũng được xây dựng khá chi tiết và dễ hiểu. Dựa vào chương trình mẫu này mà quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch kiểm toán trở nên dễ dàng và thuận tiện. Tuy vậy, trong một vài trường hợp do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị khách hàng có những đặc thù riêng mà chương trình kiểm toán mẫu chung không thể áp dụng được. Trước vấn đề đó, Ban giám đốc cùng phòng Kiểm soát chất lượng đã tiến hành xem xét, nghiên cứu để đưa ra một chương trình kiểm toán mẫu phù hợp với đặc thù hoạt động của khách hàng này. Đồng thời, trước khi tiến hành kiểm toán cho khách hàng đó phong Kiểm soát chất lượng còn tiến hành mở lớp đào tạo về nghiệp vụ cho kiểm toán viên để có thể đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
1.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
ụ Thực hiện thủ tục phân tích
Theo chương trình kiểm toán mẫu, thủ tục phân tích được thực hiện trong các giai đoạn của quá trình kiểm toán. Thực hiện thủ tục phân tích được coi là một phần vô cùng quan trọng vì nó giúp kiểm toán viên có cái nhìn tổng thể nhất về tình hình tài chính của đơn vị khách hàng, nắm bắt được những biến động bất thường đang xảy ra và khoanh vùng những sai sót, rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời, nếu thực hiện thủ tục phân tích các khoản phải trả tốt cũng giúp kiểm toán viên lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán một cách hiệu quả, thu hẹp qui mô mẫu chọn khi thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản mục này.
Tại AASC thủ tục phân tích không được thực hiện nếu có thực hiện thì rất sơ sài, chủ yếu là thực hiện thủ tục phân tích xu hướng biến động các trị số của cùng một chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính như: So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước, so sánh số liệu của Công ty khách hàng với chỉ tiêu chung toàn ngành. Còn khi phân tích tỷ suất, kiểm toán viên tiến hành so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục trên Báo cáo tài chính. Trong rất nhiều trường hợp kiểm toán viên bỏ qua thủ tục phân tích và đi ngay vào thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết (tại hai Công ty ABC và Công ty XYZ)
ụ Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Đối với những khách hàng có qui mô nhỏ, kiểm toán viên tiến hành thủ tục kiểm tra chi tiết 100% vì tại những đơn vị này nghiệp vụ phát sinh không nhiều và đơn giản.
Đối với những khách hàng lớn do có sự giới hạn về thời gian và chi phí kiểm toán nên kiểm toán viên không thể tiến hành kiểm tra chi tiết 100% các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Do đó, để đảm bảo về thời gian cũng như chất lượng của cuộc kiểm toán, kiểm toán viên sử dụng phương pháp chọn mẫu.
Theo VSA số 530- Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác thì: “Lấy mẫu kiểm toán là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ, sao cho mọi phần tử đều có cơ hội để được lựa chọn”.
AASC tiến hành chọn mẫu theo qui luật số lớn- đây là phương pháp chọn mẫu được áp dụng khá phổ biến. Tuy nhiên, kiểm toán viên khi tiến hành chọn mẫu kiểm tra chi tiết các khoản phải trả thường chọn những nghiệp vụ kinh tế phát sinh với số tiền lớn do những khoản phải trả có giá trị lớn một khi đã xảy ra sai phạm thường là sai phạm mang tính trọng yếu. Đây chính là một trong những nhược điểm của quá trình chọn mẫu vì có những sai phạm chỉ xảy ra với số tiền nhỏ nhưng lại mang tính hệ thống.
Nhiều khi kiểm toán viên chọn mẫu kiểm tra dựa trên xét đoán nghề nghiệp. Từ nhận định về mức trọng yếu và rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên đưa ra qui mô mẫu cụ thể (áp dụng đối với kiểm toán khoản mục nợ vay tại Công ty ABC). Tuy nhiên, khi chọn mẫu theo cách này có thể nhiều mẫu đặc trưng cho tổng thể không được lựa chọn.
1.3. Kết thúc kiểm toán
Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán. Để đảm bảo báo cáo của Công ty được phát hành tuân thủ theo VSA số 700- Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính, Ban giám đốc của AASC chỉ đạo công tác soát xét rất kỹ lưỡng kết quả công tác thực hiện kiểm toán của mỗi nhóm kiểm toán tại từng đơn vị khách hàng.
Để có thể phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức thì phải thông qua ba cấp soát xét đó là: Trưởng nhóm kiểm toán, Trưởng phòng nghiệp vụ và cấp soát xét cuối cùng là Ban Giám đốc Công ty.
2. Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện qui trình kiểm toán các khoản phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện.
2.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện qui trình kiểm toán các khoản phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu về đảm bảo cho các thông tin tài chính ngày càng trở nên cấp thiết. Chính vì vây, nhu cầu kiểm toán đối với các Công ty ngày càng tăng nhanh và đi kèm với nó là sự ra đời của hàng loạt các Công ty kiểm toán.
Hội nhập là quá trình không chỉ đem lại những cơ hội mà đi kèm với nó là những thách thức vô cùng to lớn đối với các doanh nghiệp trong nước nói chung và các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực Kiểm toán nói riêng. Đối với Công ty dịch vụ Tài chính Kế toán và Kiểm toán cũng không phải là một trường hợp ngoại lệ. AASC đang đứng trước sự cạnh tranh vô cùng gay gắt của Công ty kiểm toán trong và ngoài nước. Trước thực tiễn đó để có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì AASC phải không ngừng hoàn thiện qui trình kiểm toán của mình.
Kiểm toán các khoản phải trả là một bộ phận cấu thành của kiểm toán Báo cáo tài chính. Đồng thời kết quả của kiểm toán các khoản phải trả có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Vì vậy, yêu cầu trong kiểm toán các khoản phải trả không chỉ dừng ở việc phát hiện ra các sai sót mà còn phải đưa ra những ý kiến mang tính chất tư vấn cho doanh nghiệp trên giác độ quản lý. Do đó, việc hoàn thiện kiểm toán các khoản phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính là một điều tất yếu.
2.2. Phương hướng hoạt động của AASC trong giai đoạn tới
Nhiệm vụ đối với Công ty trong giai đoạn 2006-2010 đặt ra hết sức nặng nề. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế toán, kiểm toán, tăng động lực thúc đẩy phát triển Công ty bền vững, đòi hỏi phải nâng cao chất lượng hoạt động, chất lượng quản lý. Với quyết tâm vượt qua khó khăn thử thách kết hợp với phương châm: Đoàn kết phát huy trí tuệ, tiến tới hội nhập các dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính, thuế, thúc đẩy phát triển chất lượng hoạt động của AASC bền vững, Công ty đề ra mục tiêu, phương hướng phát triển trong giai đoạn tới:
- Bán sát chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quán triệt chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, mở rộng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ tài chính, kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn quản trị, thẩm định giá…
- Phân công công tác chỉ đạo điều hành và tổ chức triển khai thực hiện tập trung và nhất quán công tác tuyển dụng lao động, đào tạo bồi dưỡng kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên, kỹ thuật viên, công tác kiểm soát chất lượng, soát xét ba cấp; công tác quản lý tài sản,tài chính và tiến tới quản lý toàn Công ty.
- Chú trọng phát triển các khách hàng là các dự án do các tổ chức quốc tế tài trợ cho Việt Nam, khách hàng theo yêu cầu của thị trường chứng khoán.
- Không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác với các Công ty kiểm toán nước ngoài ở trong và ngoài nước trong việc thực hiện cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho các dự án, chương trình lớn về kinh tế-xã hội; từng bước tiếp thu công nghệ, học hỏi kinh nghiệm để có thể quốc tế hoá đội ngũ nhân viên.
Tiến hành quan hệ hợp tác sâu rộng với tổ chức INPACT nhằm khai thác mạng lưới khách hàng của tổ chức này, đào tạo nâng cao kỹ thuật kiểm toán, tư vấn cho kiểm toán viên của Công ty, xây dựng phần mền phục vụ công việc kiểm toán và kế toán để nâng cao năng suất lao động, chất lượng hoạt động tiến tới hội nhập, nâng cao thương hiệu, uy tín của Công ty trên thị trường trong nước và quốc tế
- Thực hành chính sách tiết kiệm trong chi tiêu, chi phí kinh doanh, tiết kiệm chống lãng phí, ngăn ngừa tệ tham nhũng
- Tốc độ tăng trưởng từ 8% đến 10%
Đi học ACCA từ 2 đến 3 chỉ tiêu trên năm
Đi đào tạo kiểm toán viên ở nước ngoài từ 1 đến 2 chỉ tiêu trên năm
2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện qui trình kiểm toán các khoản phải trả do AASC thực hiện
Từ lý luận được tiếp thu trong nhà trương, kết hợp với thực tiễn thông qua quá trình thực tập tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, em xin đưa ra một số kiến nghị đối với kiểm toán các khoản phải trả tại Công ty như sau.
2.2.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
ỉ Giai đoạn tiếp cận khách hàng
Đối với khách hàng mới, việc tiếp cận khách hàng được AASC thực hiện rất tốt. Nhưng đối với khách hàng truyền thống thì hầu như Công ty không tập trung vào thu thập những thông tin bổ sung về sự thay đổi trong đơn vị khách hàng mà chủ yếu kiểm toán viên dựa vào hồ sơ kiểm toán năm. Trong khi đó có nhiều đơn vị khách hàng có nhiều những thay đổi quan trọng trong năm tài chính vừa qua như: Mở rộng thêm lĩnh vực hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính sách nhân sự, chế độ kế toán áp dụng, sử dụng công nghệ thông tin (chương trình kế toán máy) trong công tác kế toán…Do đó, kiểm toán viên có thể bỏ qua những thông tin quan trọng có liên quan đến toàn bộ quá trình kiểm toán của kiểm toán viên.
Chính vì vậy, khi tiến hành kiểm toán các khoản phải trả tại khách hàng cũ kiểm toán viên nên phỏng vấn những người có liên quan (Ban lãnh đạo, phòng kế toán, nhân viên trong đơn vị khách hàng) xem trong năm tài chính vừa qua khách hàng có sự thay đổi nào về chính sách kế toán áp dụng, những qui chế nội bộ ảnh hưởng đến các khoản phải trả hay không để chuẩn bị cho lập kế hoạch và thu thập một cách đầy đủ nhất các thông tin này vào hồ sơ kiểm toán.
ỉHoàn thiện thủ tục phân tích
Sử dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán các khoản phải trả không những giúp kiểm toán viên hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của khách hàng, dự đoán những rủi ro có thể xảy ra đối với khoản mục kiểm tra còn giúp kiểm toán viên phát hiện những mặt yếu kém trong công tác kế toán của đơn vị để có thể tư vấn cho khách hàng, cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời gian tới.
Trong quá trình tiến hành thủ tục phân tích ngoài việc so sánh số liệu giữa các kỳ kiểm toán viên nên sử dụng số liệu thống kê, phân tích của các đơn vị hoạt động cùng ngành để có thể phản ánh một cách đúng đắn tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Thực hiện thủ tục phân tích tổng quát được tiến hành qua các bước sau:
- Thu thập các thông tin tài chính và phi tài chính
- Tiến hành so sánh các thông tin (so sánh xu hướng và so sánh tỷ suất)để xem có những biến động bất thường hay không
- Phân tích các kết quả thu thập được
ỉ Hoàn thiện việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Thông qua quá trình tìm hiểu sơ bộ về việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của AASC thực hiện tại hai khách hàng cho thấy Công ty vẫn chưa thực sự coi trọng thực hiện bước công việc này vì khi thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ AASC chỉ mới thực hiện tìm hiểu thủ tục kiểm soát của khách hàng mà không tiến hành chọn mẫu để kiểm tra xem nó có hoạt động hữu hiệu hay không. Nhưng khi lập bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng, đối tượng trả lời là những người đang làm việc trong Công ty nên một phần nào đó bảng câu hỏi này không mang tính khách quan. Mặt khác khi tiến hành đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng công ty cũng chưa có một qui định cụ thể khi nào hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là tốt, trung bình hay yếu mà phần lớn dựa vào phán đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Để hoàn thiên việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng em xin có ý kiến như sau:
- Ngoài việc sử dụng bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, Công ty nên kết hợp với việc sử dụng lưu đồ (được minh hoạ bằng sơ đồ của chu trình mua vào và thanh toán dưới đây) và bảng tường thuật. Khi kết hợp các phương pháp này kiểm toán viên có thể có một cái nhìn tổng quan về quá trình thực hiện các nghiệp vụ từ khi nó bắt đầu phát sinh cho đến khi kết thúc. Mặt khác việc kết hợp này có thể được áp dụng phù hợp với các loại hình hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Tiếp theo kiểm toán viên tiến hành xem xét xem hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng có thực sự tồn tại và hoạt động hiệu quả hay không thông qua việc chọn mẫu kiểm tra.
Các ký hiệu thường được sử dụng trong lưu đồ ngang
Chức năng xử lý: Làm thay đổi giá trị, hình thức hay vị trí của thông tin
Chứng từ tài liệu: Các loại chứng từ tài liệu (ví dụ: hoá đơn bán hàng)
Hồ sơ lưu trữ: Lưu trữ các loại chứng từ, tài liệu (ví dụ: hồ sơ lưu trữ chứng từ hoá đơn)
Thông tin đầu vào hoặc đầu ra (ví dụ: đơn đặt hàng của người mua)
Quyết định: Khi một quyết định cần phải đưa ra để lựa chọn giữa các phương án khác nhau
Chú thích: Giải thích hay chú dẫn về một vấn đề
Đường dẫn của nghiệp vụ
Điểm nối giữa hai phần của lưu đồ
Lưu đồ chu trình mua hàng và thanh toán
Xử lý các phiếu
mua hàng
Nhận hàng hoá
và dịch vụ
Ghi nhận khoản nợ
Xử lý và ghi sổ các khoản chi tiền mặt
Lập phiếu chi chuyển ghi vào sổ
Hàng hoá nhận được với phiếu bao bì
Phiếu bao bì
Hàng hoá được kiểm tra, số lượng được chấp nhận ghi rõ trên phiếu bao bì
Phiếu bao bì
Nhận hoá đơn
Hoá đơn của người bán
Số biên lai
Các chứng từ liên quan được kiểm tra, điều chỉnh đối với hàng trả lại hoặc được giảm giá
Biên lai
Chi phiếu
Gửi cho người bán
Số phiếu chi
Sổ Cái
Đơn đặt hàng
Gửi cho người bán
Đơn đặt hàng được lập dựa trên đề nghị mua hàng
Kiểm tra giá, tính chiết khấu, lập biên lai
Hoá đơn của người bán
2.2.2. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán
ỉ Quá trình gửi thư xác nhận
Để đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các khoản phải trả, ngoài việc kiểm tra số phát sinh, kiểm toán viên cần phải tiến hành xác minh tính trung thực của số dư đầu kỳ và cuối kỳ của các khoản mục này. Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ giấy xác nhận công nợ đối với số dư của các khoản mục phải trả cuối niên độ kế toán. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp đơn vị khách hàng chưa nhận được đầy đủ giấy xác nhận công nợ thì kiểm toán viên yêu cầu đơn vị cung cấp đầy đủ bằng chứng để xác minh khoản công nợ đó thực sự tồn tại. Nếu kế toán của khách hàng không giải trình được thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến ngoại trừ trên Báo cáo kiểm toán mà không tiến hành công tác gửi thư xác nhận tới bên thứ ba. Nếu có tiến hành gửi thư xác nhận thì kiểm toán viên phải chịu toàn bộ khoản phí liên quan, do đó kiểm toán viên thường không tiến hành công việc trên.
Để đảm bảo cho quá trình kiểm toán các khoản phải trả diễn ra đúng qui trình thì kiểm toán viên của AASC nên tiến hành gửi thư xác nhận công nợ, nếu sau hai lần gửi thư mà không nhận được phúc đáp từ bên thứ ba thì kiểm toán viên mới tiến hành thủ tục kiểm toán bổ sung (như kiểm tra các khoản phát sinh sau niên độ).
ỉ Chọn mẫu kiểm toán
Chọn mẫu kiểm toán là quá trình lựa chọn một nhóm các khoản mục (gọi là mẫu) từ một tập hợp các khoản mục (gọi là tổng thể) và sử dụng đặc trưng của mẫu để suy rộng cho đặc trưng của toàn bộ tổng thể
Theo VSA số 530-Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác thì có nhiều phương pháp chọn mẫu được đề cập như chọn mẫu xác suất và phi xác suất. Trong mỗi phương pháp này lại có nhiều cách chọn khác nhau. Đối với chọn mẫu xác suất có chọn mẫu dựa trên bảng số ngẫu nhiên, chọn mẫu theo chương trình vi tính, chọn mẫu hệ thống. Còn đối với chọn mẫu phi xác suất có chọn mẫu theo khối và chọn mẫu theo nhận định nhà nghề.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện kiểm toán của kiểm toán viên phần lớn dựa trên các kinh nghiệm của bản thân (thông thường là những nghiệp vụ phát sinh với số tiền lớn). Theo cách này kiểm toán viên có thể rút ngắn thời gian và phí kiểm toán nhưng mẫu được chọn sẽ không khách quan và không mang tính đại diện cao
Để đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán các khoản phải trả, kiểm toán viên nên tiến hành kết hợp phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và chọn mẫu theo kinh nghiệm của kiểm toán viên.
ỉThực hiện thủ tục phân tích
Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán thủ tục phân tích hầu như không được thực hiện bởi kiểm toán viên của AASC nếu có thì rất sơ sài và tiến hành thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết luôn. Chính vì vậy, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện thủ tục phân tích như sau:
- Tiến hành dự tính về số dư của tài khoản phải thực hiện dựa trên cơ sở đáng tin cậy nhưng vẫn đảm bảo tính khách quan (Việc xác định số dự tính này là khác nhau trong các trường hợp khác nhau).
- Đưa ra một mức chênh lệch cho phép
- Tính toán chênh lệch giữa con số dự đoán của kiểm toán viên và số liệu của khách hàng
- Thu thập bằng chứng và giải thích nguyên nhân của sự chênh lệch.
ỉ Về ghi chép trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Việc ghi chép trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên được quy định rất chặt chẽ, yêu cầu kiểm toán viên phải ghi chép đầy đủ những thông tin cần thiết trên đó như: Tên khách hàng, khoản mục, bước công việc thực hiện, ký hiệu tham chiếu, người thực hiện, ngày thực hiện…
Tuy nhiên việc ghi chép các thông tin này nhiều khi bị bỏ sót, thường là tên người và ngày thực hiện chỉ đến khi chuẩn bị soát xét file tài liệu kiểm toán viên mới tiến hành hoàn thiện những thông tin còn thiếu.
Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên là căn cứ để tổng hợp đưa ra ý kiến nhận xét về đơn vị được kiểm toàn và nó cũng là cơ sở để minh chứng cho quá trình thực hiện tại khách hàng. Do đó, giấy tờ làm việc của kiểm toán viên phải đảm bảo ghi chép cẩn thận, mọi giấy tờ liên quan đều phải được lưu trữ trong file tài liệu để thuận tiện cho việc tổng hợp cũng như lưu trữ thông tin về khách hàng phục vụ cho kiểm toán năm tiếp theo.
2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán và lập Báo cáo
Theo VSA số 560 – các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính: “Kiểm toán viên phải xem xét ảnh hưởng của những sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán”.
Kiểm toán viên phải xây dựng và thực hiện thủ tục kiểm toán bổ sung sau ngày khoá sổ kế toán để đảm bảo có thể đưa ra kết luận chính xác nhất về tình hình của đơn vị khách hàng
2.2.4. Về dự kiến nhu cầu chuyên gia
Khi tiến hành kiểm toán những khách hàng hoạt động trong những lĩnh vực mà kiểm toán viên không có đầy đủ những hiểu biết và khinh nghiệm về lĩnh vực đó như: khi đánh giá về các tác phẩm nghệ thuật, vàng bạc, đá quý, hoặc khi cần tư vấn pháp lý các hợp đồng. Để đảm bảo cho cuộc kiểm toán diễn ra đạt hiệu quả cao thì cần phải dự kiến đánh giá của chuyên gia am hiểu về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên, nhu cầu dự kiến của chuyên gia được thực hiện rất ít nhiều khi không tiến hành.
Cụ thể khi tiến hành kiểm toán tại Công ty XYZ, trong lĩnh vực hoạt động của Công ty có bao gồm xuất khẩu đưa lao động đi làm việc tại nước ngoài. Lĩnh vực hoạt động này của Công ty có liên quan nhiều đến luật lao động, do đó cần phải dự kiến đánh giá của chuyên gia tư vấn pháp luật, nhưng thực tế khi tiến hành kiểm toán tại khách hàng Công ty không thực hiện.
Bởi vậy theo ý kiến của em, để nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán, cần phải có sự tư vấn của các chuyên gia ngay từ khi bắt đầu tiến hành. Ngoài ra, theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 620-Sử dụng tư liệu của một chuyên gia, hướng dẫn khi sử dụng chuyên gia, kiểm toán viên phải đánh giá về khả năng chuyên môn, phạm vi công việc của họ. Kiểm toán viên cũng nên xem xét mối quan hệ giữa chuyên gia với khách hàng được kiểm toán, những yếu tố có thể ảnh hưởng tới tính khách quan của chuyên gia đó.
2.2.5. Một số kiến nghị khác nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
Hoạt động kiểm toán ra đời với chức năng làm lành mạnh tình hình tài chính của các tổ chức và cá nhân, do đó dịch vụ kiểm toán mang tính pháp lý cao. Tuy nhiên, tại nước ta môi trường pháp lý để thực hiện các dịch vụ này lại chưa được xây dựng một cách thống nhất và đồng bộ, cụ thể hệ thống chuẩn mực chưa được ban hành đầy đủ và hiện nay mới có luật kiểm toán Nhà nước mà chưa ban hành luật cho kiểm toán độc lập. Khuân khổ pháp lý mà hoạt động kiểm toán dựa vào đó để thực hiện là những quy định của Bộ Tài Chính.
Chính vì vậy, trong thời gian tới cần thiết phải xây dựng một hệ thống văn bản pháp lý hoàn chỉnh trong lĩnh vực hoạt động của kế toán, kiểm toán tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện một cách thống nhất và xuyên suốt.
Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng nên tạo những điều kiện thuận lợi để ngành kiểm toán trong nước có thể hội nhập và đứng vững trước xu thế cạnh tranh vô cùng mạnh mẽ và khốc liệt như hiện nay.
Kết luận
Trong thời gian thực tập tại Công ty dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán em thấy lĩnh vực kiểm toán tuy khá mới mẻ nhưng lại có tốc độ phát triển rất mạnh mẽ đối với nước ta. Kiểm toán đã thực sự trở thành một công cụ hoạt động hữu hiệu, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển một cách lành mạnh.
Xuất phát từ thực tế kiểm toán tại AASC cho thấy công tác kiểm toán các khoản phải trả là một phần hành quan trọng trong toàn bộ quá trình kiểm toán bảng khai tài chính. Do đó em đã lựa chọn đề tài: “Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán tài chính do Công ty dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện”. Và từ thực tế tìm hiểu tại hai khách hàng đã giúp em hiểu sự khác biệt giữa lý luận và thực tiễn cũng như những vấn đề còn tồn tại trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung, kiểm toán các khoản nợ phải trả nói riêng.
Do trình độ còn nhiều hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi có những thiếu sót. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Lê Thị Hoà. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các Anh, Chị kiểm toán viên tại phòng Kiểm toán các ngành sản xuất vật chất (phòng Kiểm toán 3) đã giúp em hoàn thiện bài viết này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hoàng Phương
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36510.doc