Qua thời gian thực tập tại Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam, em đã được tiếp xúc thực tế với các khách hàng và được tìm hiểu về các thủ tục kiểm toán mà Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện. Em thấy quá trình thực tập tại CPA VIETNAM là một thời gian hữu ích giúp em có được những kiến thức và kinh nghiệm thực tế để có thể vận dụng tốt hơn lý luận kiểm toán vào thực tế tại doanh nghiệp.
Quá trình tìm hiểu về CPA VIETNAM và công tác kiểm toán do Công ty thực hiện đã giúp em đánh giá được Kiểm toán các khoản nợ phải trả là một phần hành quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty. Vì vậy em đã chọn đề tài Kiểm toán các khoản nợ phải trả để viết luận văn thực tập tốt nghiệp.
Luận văn đã nêu lên được những lý luận cơ bản về Kiểm toán các khoản nợ phải trả, thực tế Kiểm toán các khoản nợ phải trả do CPA VIETNAM thực hiện và đã đưa ra được những nhận xét cùng các kiến nghị về công tác kiểm toán tại Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam.
Tuy đã rất cố gắng nhưng bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô để em có thể hoàn thành tốt hơn đề tài này.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn Cô giáo, TS. Nguyễn Phương Hoa, Ban giám đốc và nhân viên Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt nam đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập và hoàn thiện luận văn.
103 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1412 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam (CPA VIETNAM) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông có biên bản đối chiếu, kiểm toán viên tiến hành gửi thư xác nhận tới các nhà cung cấp đó vào thời điểm cuối kỳ:
Tổng hợp thư xác nhận nợ phải trả người bán:
Bảng 22: Tổng hợp thư xác nhận nợ phải trả người bán tại khách hàng Y
TT
Tên nhà c2
SD theo
sổ kế toán
SD theo
thư xác nhận
Chênh lệch
1
2
3
Cty Đức Giang
Cty Tân Phong
Cty Hoà Phát
……
38.487.000
36.195.000
27.804.000
27.278.000
47.404.000
27.804.000
(11.209.000)
11.209.000
0
Có sự chênh lệch trên là do trong kỳ khách hàng Y đã tiến hành thanh toán nợ cho nhà cung cấp là Công ty Tân Phong số tiền trị giá 11.209.000 đồng. Tuy nhiên, do hai công ty Tân Phong và Đức Giang có cùng chung một chủ sở hữu nên việc thanh toán nợ đã bị nhầm lẫn. Nợ được thanh toán cho Công ty Tân Phong nhưng lại thanh toán nhầm cho Công ty Đức Giang. Điều này là do lỗi của nhân viên phòng kế toán khi tiến hành thanh toán.
Kiểm toán viên đưa ra bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ TK331- Đức Giang : 11.209.000
Có TK 331- Tân Phong : 11.209.000
Kiểm toán viên yêu cầu khách hàng phải điều chỉnh lại số liệu cho chính xác các khoản phải trả và thanh toán giữa các nhà cung cấp.
Trong kỳ, tại khách hàng Y không phát sinh các khoản phải trả nhà cung cấp có gốc ngoại tệ nào. Do đó, kiểm toán viên bỏ qua thủ tục kiểm tra các khoản phải trả có gốc ngoại tệ.
Ý kiến kiểm toán viên đưa ra đối với khoản phải trả nhà cung cấp của khách hàng Y như sau:
- Đơn vị đã thực hiện hạch toán khoản phải trả theo đúng chế độ kế toán hiện hành và được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng công nợ.
- Trong kỳ, có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ sách với số liệu trên thư xác nhận nhưng đây chỉ là sai sót nên không được đánh giá là mang tính trọng yếu.
- Cuối kỳ, đơn vị chưa tiến hành đối chiếu công nợ với một số nhà cung cấp. Đây là một điểm yếu trong công tác kế toán khoản phải trả nhà cung cấp của đơn vị.
Tuy nhiên, các sai sót trên được đánh giá là không trọng yếu nên kiểm toán viên đưa ra kết luận đối với khoản mục này là trình bày trung thực, hợp lý.
5.2. Kiểm toán các khoản vay
* Khách hàng X
Kiểm toán viên tiến hành tổng hợp số liệu trên các tài khoản vay ngắn hạn và vay dài hạn:
Bảng 23: Tổng hợp số liệu trên các tài khoản vay
Phân loại
Số dư đầu năm
Số dư cuối năm
1. Vay ngắn hạn
2. Vay dài hạn
284.647.000
347.134.000
270.572.000
324.475.000
Tổng
631.781.000
595.047.000
Năm 2004, khách hàng X được kiểm toán bởi Công ty kiểm toán và Tư vấn B&C. Kiểm toán viên tiến hành đối chiếu số dư đầu năm của các khoản vay với số liệu trên báo cáo kiểm toán năm 2004 thấy hoàn toàn khớp đúng và đã có sự trao đổi về độ chính xác của số liệu này với kiểm toán viên tiền nhiệm của B&C. Trong năm 2005, khách hàng X đã thực hiện thanh toán lãi và một phần gốc vay theo hợp đồng. Đối với số dư cuối năm của các khoản vay, kiểm toán viên tiến hành đối chiếu với xác nhận của ngân hàng tại thời điểm cuối năm:
Bảng 24: Thư xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng
Công ty X
THƯ XÁC NHẬN SỐ DƯ
Kính gửi: Ngân hàng VID Public Bank
Chúng tôi đã cung cấp cho các kiểm toán viên của chúng tôi các số liệu dưới đây tại ngày 31/12/2005 liên quan tới số dư các khoản tiền vay ngân hàng. Xin Quý ngân hàng vui lòng xác nhận cho chúng tôi sự chính xác của các thông tin này, cũng như các điểm cần ngoại trừ.
Mặc dù chúng tôi không yêu cầu Quý ngân hàng thực hiện việc tìm kiếm và điền hoàn chỉnh các thông tin, nhưng trong quá trình thực hiện xác nhận, nếu Quý ngân hàng phát hiện các thông tin khác cần bổ sung cho các tài khoản tiền vay của chúng tôi thì đề nghị Quý ngân hàng ghi chép bổ sung vào phần dưới thư xác nhận cho chúng tôi. Xin Quý ngân hàng gửi lại thư xác nhận này trực tiếp cho kiểm toán viên của chúng tôi - Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam.
Trân trọng cám ơn sự hợp tác của Quý ngân hàng.
Số dư các khoản tiền vay của chúng tôi từ ngân hàng tại ngày 31/12/2005 là:
Số TK
Số dư
Ngày tới hạn
Lãi suất
Tài sản thế chấp (nếu có)
11211
11212
270.572.000
324.475.000
4/2006
6/2007
0,5%/ tháng
8,4%/ năm
Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2006
Công ty X
Kế toán trưởng
Xác nhận của ngân hàng:
Những thông tin nêu trên khớp với sổ theo dõi tại ngân hàng. Mặc dù chúng tôi không thực hiện hoàn chỉnh việc kiểm tra đối chiếu, nhưng không có các thông tin khác liên quan đến các tài khoản tiền vay từ ngân hàng chúng tôi.
Như vậy, số liệu trên sổ chi tiết các tài khoản vay hoàn toàn khớp với số liệu trên bảng xác nhận số dư của ngân hàng.
Trong năm 2005, các khoản vay của khách hàng X đều là vay từ ngân hàng VID Public Bank và không có bất kỳ một khoản vay nào bằng ngoại tệ. Các khoản vay dài hạn có thời hạn vay là 3 năm, lãi suất vay là 8,4%/ năm. Các khoản vay này đều được tiến hành vay từ tháng 6 năm 2004, theo phương thức trả lãi và gốc riêng.
Các khoản vay ngắn hạn được vay từ tháng 4 năm 2005 với mức lãi suất là 0,5%/ tháng theo phương thức trả lãi và gốc riêng. Kiểm toán viên thực hiện xem xét tất cả các hợp đồng vay giữa ngân hàng và khách hàng X và thấy rằng các hợp đồng này đều hợp lý và đều có xác nhận đầy đủ của người có thẩm quyền.
Dựa trên lãi suất bình quân và gốc vay, kiểm toán viên thực hiện tính toán lãi vay theo bảng sau:
Bảng 25: Bảng tính lãi vay
Phân loại vay
Gốc vay
Lãi suất
Số tháng tính lãi
Lãi vay
1. Vay ngắn hạn
2. Vay dài hạn
284.647.000
347.134.000
0,5%/ tháng
8,4%/ năm
9 tháng
12 tháng
12.809.115
29.159.256
Tổng số
631.781.000
41.968.371
Đối chiếu số lãi vay đã tính lại với số lãi vay do khách hàng tính là 41.947.346 đồng. Như vậy, chênh lệch là 21.025 đồng. Tuy nhiên, do khoản chênh lệch này có giá trị rất nhỏ nên không mang tính trọng yếu.
Qua kiểm tra việc sử dụng vốn vay ngắn hạn phát hiện thấy một số khoản sử dụng không đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng. Kiểm toán viên đã thông báo cho khách hàng. Tuy nhiên, các khoản sử dụng không phù hợp với hoạt động là các khoản có giá trị nhỏ, thời gian hoàn trả vốn nhanh nên không mang tính trọng yếu.
Qua các bước công việc đã thực hiện ở trên, kiểm toán viên đưa ra kết luận các khoản vay của khách hàng X phản ánh trung thực, hợp lý.
* Khách hàng Y:
CPA VIETNAM cũng tiến hành các bước công việc tương tự như đối với khách hàng X. Trong quá trình kiểm toán, các khoản vay của khách hàng Y có những nét chính cần lưu ý sau:
Các khoản vay của khách hàng Y đều là vay từ các cá nhân, khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên phải tiến hành xem xét tất cả các cam kết vay nợ giữa khách hàng Y và các cá nhân đó để đánh giá tính hợp lý của các điều khoản cam kết, tính chính xác của các con số trong sổ sách của khách hàng.
Các khoản vay này chủ yếu là vay dài hạn để phục vụ cho quá trình đầu tư vào cơ sở hạ tầng cho đơn vị.
Kiểm toán viên đưa ra ý kiến về các khoản vay của khách hàng Y là phản ánh trung thực và hợp lý.
6. Kết thúc kiểm toán
6.1. Họp tổng kết, thống nhất điều chỉnh với khách hàng
Sau khi thực hiện xong các thủ tục kiểm toán cần thiết, thu thập đầy đủ các bằng chứng, đưa ra các bút toán điều chỉnh, CPA VIETNAM tiến hành họp tổng kết với khách hàng, thống nhất với khách hàng về các điều chỉnh cần thiết nhằm đưa ra báo cáo tài chính phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong quá trình họp tổng kết, thống nhất điều chỉnh, kiểm toán viên sẽ căn cứ vào ý kiến của khách hàng đối với các điều chỉnh và mức độ trọng yếu của các sai sót để đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính của khách hàng. Các ý kiến của ban lãnh đạo khách hàng khác với những ý kiến nhận xét, kết luận của đoàn kiểm toán đều phải được giải trình có biên bản kèm theo.
6.2. Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Khi đã có được sự thống nhất với khách hàng về các số liệu điều chỉnh, CPA VIETNAM sẽ tiến hành lập báo cáo kiểm toán để đưa ra ý kiến về tình hình tài chính của khách hàng.
Tùy thuộc vào sự thống nhất của khách hàng đối với các điều chỉnh, mức độ trọng yếu của các sai sót và phạm vi kiểm toán để kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán phù hợp nhất.
Có thể trích một phần báo cáo kiểm toán tại khách hàng X như sau:
Bảng 26: Báo cáo kiểm toán
CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Địa chỉ: Toà nhà 18T2, Trung Hoà - Nhân Chính, Hà Nội
BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2005 CỦA
CÔNG TY X
Kính gửi: Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty X
Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo tài chính gồm Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh…
Trong quá trình kiểm toán, chúng tôi gặp phải một số hạn chế về phạm vi kiểm toán như sau:
- Chúng tôi không tham gia chứng kiến kiểm kê tiền mặt, TSCĐ, hàng tồn kho của Công ty tại thời điểm 31/12/2005 vì chúng tôi được bổ nhiệm làm kiểm toán viên của Công ty sau ngày này. Chúng tôi không thực hiện được các thủ tục kiểm toán thay thế khác, theo đó, chúng tôi không đưa ra ý kiến nhận xét tính đúng đắn về giá trị và tính hiện hữu của khoản mục tiền mặt, TSCĐ, hàng tồn kho, cũng như ảnh hưởng (nếu có) của các khoản mục này tới các khoản mục có liên quan khác được trình bày trên báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2005 của Công ty.
- Tại thời điểm 31/12/2005, Công ty chưa thu thập đủ biên bản đối chiếu xác nhận công nợ đối với các khoản công nợ phải thu, phải trả và vay ngắn hạn. Chúng tôi đã thực hiện các thủ tục kiểm toán để xem xét các số dư này. Tuy nhiên, các thủ tục do chúng tôi thực hiện chưa giúp chúng tôi có được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán cần thiết.
Ý kiến của kiểm toán viên:
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ những ảnh hưởng (nếu có) đến báo cáo tài chính vì các lý do nêu trên, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu…
Đi đôi với việc lập báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phát hành thư quản lý nhằm tư vấn cho khách hàng khắc phục những sai sót trong hệ thống kế toán nói chung và trong việc quản lý, hạch toán các khoản nợ phải trả nói riêng.
Quản lý và hạch toán công nợ phải trả
- Quan sát:
+ Chưa có đầy đủ biên bản đối chiếu công nợ với người bán tại thời điểm cuối năm
+ Quản lý và hạch toán các khoản phải nộp và phải trả Tổng công ty chưa được đôn đốc chặt chẽ.
- Ảnh hưởng:
Việc chưa tiến hành đối chiếu đầy đủ công nợ trước khi lập báo cáo tài chính thể hiện việc quản lý công nợ chưa chặt chẽ, chưa phù hợp với quy định của Bộ tài chính. Theo đó, có thể không kịp thời phát hiện các khoản chênh lệch để điều chỉnh kế toán, làm ảnh hưởng tới số liệu phản ánh trên báo cáo tài chính.
- Ý kiến của kiểm toán viên:
Công ty cần đôn đốc các đơn vị tiến hành đối chiếu công nợ phải trả đầy đủ vào thời điểm cuối năm. Khi phát hiện chênh lệch, các đơn vị cần nhanh chóng xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
Các đơn vị cần hạch toán vào các tài khoản công nợ theo đúng tính chất của tài khoản, thanh toán các khoản nợ đến hạn để đảm bảo chữ tín với bạn hàng, cũng như lành mạnh hóa tình hình tài chính của đơn vị.
- Ý kiến của công ty: thống nhất với ý kiến của kiểm toán viên
Quản lý, hạch toán các khoản vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn và tiền lãi vay
- Quan sát:
Chưa hạch toán các khoản vay dài hạn đến hạn trả sang nợ dài hạn đến hạn trả theo quy định.
Sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
Chưa hạch toán đủ lãi tiền vay phải trả trong năm theo hợp đồng vay vốn và khế ước nhận nợ.
Hạch toán quá tiền lãi vay phải trả trong năm vào chi phí quản lý và hạch toán tiền vay và lãi vay chưa phù hợp, hoặc chưa đúng quy định.
- Ảnh hưởng:
Làm cho nợ ngắn hạn của các đơn vị phản ánh không đúng, theo đó ảnh hưởng tới việc phân tích lưu chuyển tiền tệ, cũng như lập kế hoạch trả nợ của đơn vị.
Quản lý tiền vay chưa chặt chẽ, ảnh hưởng đến khoản mục tiền vay và các khoản mục khác có liên quan trên báo cáo tài chính.
- Ý kiến của kiểm toán viên:
Tại thời điểm cuối năm tài chính, căn cứ vào hợp đồng vay vốn, các đơn vị cần xác định số tiền gốc phải trả trong năm tiếp theo để hạch toán chuyển từ TK 341 sang TK 315 theo đúng quy định hiện hành.
Yêu cầu các đơn vị sử dụng tiền vay đúng mục đích.
Các đơn vị cần hạch toán đầy đủ lãi vay
- Ý kiến của công ty: thống nhất với ý kiến của kiểm toán viên.
7. Công việc sau kiểm toán
7.1. Đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán
Sau mỗi cuộc kiểm toán, CPA VIETNAM đều tiến hành đánh giá chất lượng các bước công việc đã thực hiện trong quá trình kiểm toán để từ đó phát huy những ưu điểm và sửa chữa, khắc phục các nhược điểm, rút kinh nghiệm trong những lần kiểm toán sau.
Công việc do kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán tiến hành đều phải được người có năng lực chuyên môn bằng hoặc cao hơn kiểm toán viên thực hiện kiểm tra lại để xác định công việc có được thực hiện theo kế hoạch, chương trình kiểm toán hay không; công việc được thực hiện và kết quả thu được đã được lưu giữ đầy đủ vào hồ sơ kiểm toán hay không; những vấn đề quan trọng đã được giải quyết hoặc đã được phản ánh trong kết luận kiểm toán chưa; những mục tiêu của thủ tục kiểm toán đã đạt được hay chưa; các kết luận đưa ra trong quyết định kiểm toán có nhất quán với kết quả của công việc đã được thực hiện và có hỗ trợ cho ý kiến kiểm toán hay không.
Thông qua đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán sẽ giúp cho Ban giám đốc Công ty có thể nhìn nhận lại các công việc mà kiểm toán viên đã thực hiện, từ đó lên kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nhân viên trong những khâu còn yếu kém.
7.2. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành báo cáo kiểm toán
Sau ngày phát hành báo cáo kiểm toán, có thể phát sinh những sự kiện có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán. Khi biết được về các sự kiện này, kiểm toán viên xem xét liệu có cần điều chỉnh báo cáo tài chính hay không.
Nếu báo cáo tài chính được điều chỉnh, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung cần thiết, phù hợp và phải kiểm tra các biện pháp mà đơn vị được kiểm toán áp dụng nhằm bảo đảm vấn đề này đã được thông báo đến các bên nhận báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán đã công bố. Đồng thời kiểm toán viên phải phát hành báo cáo kiểm toán mới cho báo cáo tài chính đã điều chỉnh.
Nếu báo cáo tài chính cần điều chỉnh nhưng giám đốc khách hàng không đồng ý điều chỉnh, kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc không chấp nhận tùy theo ảnh hưởng của các sự kiện đến báo cáo tài chính.
Từ thực tế kiểm toán tại hai khách hàng X và Y như trên có thể thấy quy trình kiểm toán mà CPA VIETNAM áp dụng khi thực hiện kiểm toán ở hai khách hàng này là tương đối giống nhau. Tuy nhiên, do sự khác nhau trong đặc điểm về loại hình kinh doanh, quy mô của từng khách hàng nên khi kiểm toán CPA VIETNAM cũng đã áp dụng linh hoạt các bước công việc phù hợp với từng khách hàng để đem lại hiệu quả kiểm toán cao nhất.
Cụ thể, những điểm khác nhau cơ bản khi tiến hành kiểm toán ở hai khách hàng X và Y như sau:
Sự khác nhau cơ bản nhất giữa hai khách hàng X và Y trước hết là ở quy mô: Khách hàng X có quy mô lớn, trong khi khách hàng Y có quy mô tương đối nhỏ nên khi tiến hành kiểm toán tại khách hàng X, CPA VIETNAM phải tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ để kiểm tra chi tiết. Trong khi đó, đối với khách hàng Y thì CPA VIETNAM có thể phải tiến hành kiểm tra tới 100% các nghiệp vụ vì số nghiệp vụ phát sinh không nhiều với quy mô nhỏ. Điều này làm cho rủi ro do chọn mẫu sẽ xảy ra khi kiểm toán khách hàng X, dẫn tới tăng rủi ro kiểm toán.
Khách hàng X có hoạt động xuất nhập khẩu nên có phát sinh các khoản phải trả có gốc ngoại tệ, tại khách hàng Y không phát sinh bất kỳ nghiệp vụ nào liên quan đến ngoại tệ nên khi kiểm toán tại khách hàng Y kiểm toán viên không cần thực hiện bước công việc đánh giá số dư các khoản phải trả có gốc ngoại tệ trong chương trình kiểm toán đã được lập trước. Điều này thể hiện CPA VIETNAM áp dụng rất linh hoạt các bước công việc kiểm toán khi kiểm toán ở những khách hàng khác nhau.
CPA VIETNAM đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng X là rất tốt, CPA VIETNAM hầu như tin tưởng vào hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng X, do đó, Công ty có thể giảm bớt các thử nghiệm cơ bản và tăng cường các thử nghiệm kiểm soát trong quá trình kiểm toán. Ngược lại, CPA VIETNAM đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng Y hoạt động ở mức trung bình, do đó khi kiểm toán tại khách hàng Y, Công ty cần phải tăng cường thực hiện các thử nghiệm cơ bản….
PHẦN III - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM (CPA VIETNAM)
I. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM (CPA VIETNAM)
1. Ưu điểm
1.1. Đội ngũ nhân viên có trình độ và công tác đào tạo nhân viên có chất lượng cao
CPA VIETNAM có một đội ngũ nhân viên có trình độ, năng động và sáng tạo. Đây là nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của Công ty trong gần hai năm qua và trong các năm hoạt động tiếp theo. Các kiểm toán viên của Công ty đã tham gia kiểm toán rất nhiều các công ty, tổng công ty lớn hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau. Do đó, trình độ của nhân viên trong Công ty không ngừng được mở rộng, có một môi trường làm việc tốt để phát triển. Có thể nói đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có trình độ, năng động, sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm luôn là niềm tự hào của Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam.
Công ty luôn chú trọng tới công tác đào tạo để nâng cao thêm trình độ cho cán bộ nhân viên với việc cử nhân viên tham dự các chương trình đào tạo có hệ thống cả về chuyên môn nghiệp vụ và kĩ năng quản lý do Bộ Tài chính, các tổ chức quốc tế và Công ty tổ chức. Vì vậy nhân viên trong Công ty luôn được cập nhật những kiến thức mới nhất về cả kế toán, kiểm toán và tài chính, thích nghi kịp thời với các chế độ do Nhà nước và Quốc tế quy định.
1.2. Thiết kế chương trình kiểm toán hiệu quả
Hiện nay, CPA VIETNAM đã thiết kế được một chương trình kiểm toán rất hiệu quả, hỗ trợ rất hữu hiệu cho công tác kiểm toán của các kiểm toán viên. Chương trình kiểm toán này có thể được thay đổi cho phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp khách hàng.
Chương trình kiểm toán bao gồm những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trong đó đưa ra tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết, phù hợp của tất cả các phần hành kế toán, gồm: Tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, công nợ phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác, tài sản cố định và đầu tư dài hạn, nợ phải trả ngắn hạn, dài hạn, nợ khác, nguồn vốn, doanh thu, giá vốn, chi phí hoạt động, thu nhập khác, chi phí khác.
Tuy nhiên, chương trình kiểm toán do CPA VIET NAM thiết kế không quy định thời gian hoàn thành của các bước công việc cần thực hiện. Điều này làm giảm hiệu quả kiểm toán, thiếu căn cứ để đánh giá chất lượng công việc thực hiện. Công ty nên thiết kế thời gian thực hiện phù hợp cho từng thủ tục, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, từ đó có thể nâng cao hiệu quả công việc.
1.3. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
Việc kiểm tra hoạt động kiểm toán đảm bảo cho các cuộc kiểm toán và kiểm toán viên thực hiện đúng đầy đủ các quy trình, thủ tục kiểm toán cần thiết nhằm hướng đến đạt các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của cuộc kiểm toán một cách có hiệu quả nhất.
Ngoài việc kiểm tra trong quá trình kiểm toán, vì sản phẩm cuối cùng của kiểm toán là ý kiến của kiểm toán viên, đoàn kiểm toán được thể hiện trong báo cáo kiểm toán nên ý kiến này phải đảm bảo tính khách quan, chính trực, phù hợp với hoàn cảnh, được khách thể kiểm toán chấp nhận và thực hiện một cách nghiêm túc. Vì vậy, cần phải kiểm tra, so sánh ý kiến của kiểm toán viên đưa ra với bằng chứng thu thập được có phù hợp không.
Tại CPA VIETNAM, công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán được thực hiện thông qua việc xây dựng một bảng hệ thống các câu hỏi tương ứng với từng giai đoạn cụ thể của cuộc kiểm toán. Điều này giúp nâng cao chất lượng kiểm toán, thể hiện sự giám sát chặt chẽ của Ban giám đốc CPA VIETNAM trong thực hiện kiểm toán.
Công tác kiểm soát chất lượng được CPA VIETNAM tiến hành trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán:
* Giai đoạn lập kế hoạch
Kế hoạch kiểm toán là khâu đầu tiên của quá trình kiểm toán và có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán có chất lượng có nghĩa là lựa chọn được những công việc kiểm toán phù hợp, lựa chọn con người và sử dụng các nguồn lực khác phù hợp để thực thi công việc một cách có kết quả nhằm đạt mục tiêu kiểm toán.
Công tác kiểm soát chất lượng được thực hiện thông qua các câu hỏi sau:
Có thực hiện lập kế hoạch kiểm toán và đánh giá rủi ro theo các chuẩn mực đang được áp dụng ở Việt Nam hay không?
Biên bản phê duyệt tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng (đối với các khách hàng hiện tại) hoặc Biên bản chấp nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàng (đối với khách hàng mới) đã được soát xét và thống nhất ý kiến hay không?
Có thực hiện đầy đủ cam kết về tính độc lập và xử lý các vấn đề liên quan đến mâu thuẫn lợi ích (nếu có) và đảm bảo Bản cam kết về tính độc lập được ký trước khi thực hiện hợp đồng kiểm toán hay không?...̣
* Thực hiện kiểm toán
Dựa trên kế hoạch kiểm toán đã lập, có thực hiện soát xét một cách tổng quát các chính sách kế toán và thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng hay không?
Có thực hiện soát xét đầy đủ giấy tờ làm việc bao gồm kế hoạch kiểm toán, các bảng phân tích, chương trình làm việc và các bằng chứng khác để khẳng định các giấy tờ làm việc là những bằng chứng đáng tin cậy để xác định phạm vi kiểm toán hay không?…
* Lập báo cáo kiểm toán
Dựa trên kết quả các cuộc họp kết thúc kiểm toán, Bản tổng hợp kết quả kiểm toán và Bản đánh giá các sai sót có tổng hợp được các điểm lưu ý (nếu có) trong Báo cáo kiểm toán hay không?
Có thực hiện xem xét một cách tổng quát bảng cân đối kế toán và các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ bao gồm việc đánh giá nguyên tắc hoạt động liên tục và ghi chép kết quả hay không? Nếu có, các bút toán điều chỉnh có được trình bày hay không?…
Việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán như trên giúp CPA VIETNAM sửa chữa những sai sót kịp thời, giảm thiểu tối đa những rủi ro kiểm toán trong quá trình thực hiện. Có thể nói, công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện ở CPA VIETNAM khá hiệu quả và chặt chẽ. Đây là nhân tố quan trọng góp phần tạo uy tín cho công ty trên thị trường kiểm toán.
1.4. Hồ sơ kiểm toán
CPA VIETNAM thực hiện lưu trữ các tài liệu quan trọng về cuộc kiểm toán, về khách hàng đủ để làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến kiểm toán của mình và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng chuẩn mực và chế độ hiện hành trong hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ được thiết kế rất rành mạch, phân thành các chỉ mục cụ thể tương ứng với các phần công việc kiểm toán đã thực hiện theo một trật tự dễ tìm, dễ lấy, dễ tra cứu và được lưu giữ, quản lý tập trung tại nơi lưu giữ hồ sơ của Công ty để làm tài liệu phục vụ cho các cuộc kiểm toán sau.
Thông qua xem xét các giấy tờ làm việc được lưu trữ khoa học trong hồ sơ kiểm toán, Ban giám đốc của CPA VIETNAM và những người không trực tiếp tham gia kiểm toán cũng có thể thấy được các công việc mà các kiểm toán viên đã thực hiện, kết quả cuộc kiểm toán, qua đó đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán.
1.5. Cách thức tổ chức, sắp xếp công việc
Ban quản lý của CPA VIETNAM được tổ chức rất đơn giản nhưng hiệu quả và khoa học. Mỗi cuộc kiểm toán đều có sự giám sát chặt chẽ của một thành viên trong Ban giám đốc nhằm nâng cao chất lượng các công việc thực hiện.
Trước mỗi cuộc kiểm toán, CPA VIETNAM đều tiến hành họp nhóm kiểm toán sẽ thực hiện cuộc kiểm toán để phân công các công việc cụ thể cho từng kiểm toán viên, tránh trùng lặp trong thực hiện.
Chương trình kiểm toán chi tiết theo từng phần việc, từng tổ nhóm, từng địa bàn khác nhau. Trong khâu thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên chính, nhóm trưởng, trưởng đoàn kiểm toán cần phải thực hiện việc kiểm tra, soát xét các công việc và kết quả kiểm toán, các giấy tờ có liên quan đến việc kiểm toán trong phạm vi của mình thực hiện hay phụ trách.
Cụ thể là kiểm toán viên sẽ kiểm tra kết quả thực hiện nội dung công việc của trợ lý kiểm toán viên nếu có. Kiểm toán viên chính hoặc nhóm trưởng sẽ kiểm tra việc thực hiện những nội dung công việc và kết quả kiểm toán của các kiểm toán viên bao gồm cả các tài liệu ghi chép, giấy tờ làm việc chuyên môn với cán bộ, nhân viên của khách hàng. Khi kết thúc, lập báo cáo kiểm toán mọi thành viên trong đoàn kiểm toán phải báo cáo tình hình thực hiện và kết quả theo nội dung công việc được phân công.
2. Nhược điểm
2.1. Công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Thực hiện nghiên cứu đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán giúp kiểm toán viên đánh giá độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch và thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Nếu kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tốt và có độ tin cậy cao thì có thể thu hẹp phạm vi, nội dung, khối lượng công việc kiểm toán và tiết kiệm chi phí kiểm toán. Mặt khác, đánh giá không đúng về tình hình, độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ khiến cho kiểm toán viên có thể bỏ sót những nội dung trọng yếu và không tránh khỏi rủi ro kiểm toán. Do vậy, việc kiểm toán viên có sự hiểu biết và biết cách đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình kiểm toán.
CPA VIETNAM hiện nay đã tiến hành đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng thông qua việc thiết kế bảng câu hỏi về tính chính trực của ban giám đốc, việc thiết kế hệ thống kế toán…của khách hàng.
Tuy nhiên, việc áp dụng các câu hỏi này vào mỗi cuộc kiểm toán còn mang tính máy móc, nhiều khi không phù hợp với khách thể kiểm toán. Mặt khác, khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khác hàng, CPA VIETNAM mới chỉ dừng lại ở bước tìm hiểu các thủ tục kiểm soát của khách hàng mà không tiến hành chọn mẫu kiểm tra để khẳng định các thủ tục kiểm soát đó thực sự có hiệu lực hay không.
2.2. Công tác chọn mẫu
CPA VIETNAM tiến hành chọn mẫu chủ yếu là theo phương pháp chọn mẫu hệ thống. Bước nhảy được xác định dựa trên việc phân bổ mức trọng yếu tổng thể cho các khoản mục. Công ty cũng tiến hành chọn mẫu dựa trên xét đoán nghề nghiệp của các kiểm toán viên trên cơ sở nhận định về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát được đánh giá trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Điều này có thể dẫn tới việc bỏ sót các nghiệp vụ trọng yếu cần được kiểm tra, do đó ảnh hưởng tới kết quả của cuộc kiểm toán.
2.3. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm toán
Công nghệ thông tin là công cụ trợ giúp vừa có tác dụng hỗ trợ nghiệp vụ, vừa có tác dụng quản lý. Một mặt, công nghệ thông tin cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ cho lãnh đạo điều hành…Mặt khác, việc áp dụng công nghệ thông tin bằng các ứng dụng sẽ đảm bảo các quy trình nghiệp vụ, thủ tục kiểm toán được tuân thủ nghiêm ngặt bằng việc kiểm toán viên phải tuân thủ các bước quy định đã được lập trình sẵn bởi các chương trình phần mềm trên máy tính.
Hiện nay, Ban giám đốc CPA VIETNAM cũng đã rất quan tâm tới việc áp dụng hệ thống máy tính trong kiểm toán. Tuy nhiên Công ty vẫn chưa thực sự có được phần mềm kiểm toán riêng cho mình, điều này làm cho các công việc kiểm toán được tiến hành trên máy tính không có sự liên kết chặt chẽ khi được thực hiện bởi các cá nhân khác nhau.
CPA VIETNAM đã tiến hành trang bị máy tính xách tay cho các trưởng nhóm, công việc của các kiểm toán viên thành viên nhóm kiểm toán hầu hết đều được thực hiện trên giấy tờ làm việc. Điều này có thể kéo dài thời gian tiến hành kiểm toán, làm tăng chi phí kiểm toán và hiệu quả công việc không như mong muốn.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CPA VIETNAM
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, quá trình này đang tạo ra những cơ hội cũng như đặt ra những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có các công ty kiểm toán. Quá trình hội nhập tạo cơ hội cho các công ty kiểm toán tìm kiếm được một thị trường khách hàng rộng lớn cả trong và ngoài nước, nắm bắt được những lý luận mới về kiểm toán dễ dàng hơn. Mặt khác, quá trình hội nhập cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty kiểm toán.
Đứng trước thị trường kiểm toán đang ngày càng có nhiều biến động, cạnh tranh gay gắt đó, để có thể khẳng định được vị thế của mình, CPA VIETNAM cần thiết phải nâng cao chất lượng kiểm toán, trong đó có kiểm toán các khoản nợ phải trả.
Kiểm toán các khoản nợ phải trả là một phần hành trong kiểm toán báo cáo tài chính. Sự thành công của phần hành kiểm toán này góp phần vào thành công của cả cuộc kiểm toán. Việc kiểm toán các khoản nợ phải trả hữu hiệu sẽ góp phần làm cho doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng hiệu quả các nguồn vốn vay, nâng cao hiệu quả kinh doanh…
Chính vì thế, yêu cầu về hoàn thiện Kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán các khoản nợ phải trả nói riêng là một tất yếu đặt ra trong thực tiễn hoạt động kiểm toán ở nước ta, cũng như trong vận dụng lý thuyết kiểm toán của nước ngoài vào Việt Nam.
2. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện Kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán các khoản nợ phải trả nói riêng tại CPA VIETNAM
2.1. Về công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Hiện nay, CPA VIETNAM cũng tiến hành công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng nhưng chỉ thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế chung cho mọi khách hàng. Việc sử dụng bảng câu hỏi nhiều khi không phù hợp với loại hình khách hàng nên có thể đưa ra nhận xét không xác thực về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Theo em, Công ty nên sử dụng kết hợp Bảng câu hỏi với lưu đồ hoặc với bảng tường thuật trong việc mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng vì điều đó sẽ cung cấp cho kiểm toán viên hình ảnh rõ nét nhất và có được hiểu biết tốt hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Đi đôi với việc xác định sự tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, kiểm toán viên phải thực hiện các trắc nghiệm độ vững chãi để chứng minh tính hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát được thiết kế trong hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Cách tiếp cận chung để nghiên cứu kiểm soát nội bộ là đạt được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ gồm bốn nội dung: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hoạt động kiểm soát, giám sát độc lập hoạt động kiểm soát.
- Về môi trường kiểm soát: môi trường kiểm soát là thành phần đóng vai trò quan trọng trong bốn thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ. Hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ luôn phụ thuộc vào quan điểm của người quản lý cao cấp. Kiểm toán viên phải nhận biết từng nội dung, yếu tố của môi trường kiểm soát được thiết lập và thực hiện theo các phương pháp sau:
Cập nhật và đánh giá đúng mức tài liệu và kinh nghiệm của các kiểm toán viên đã thực hiện kiểm toán trước đó. Bởi vì hệ thống và công việc kiểm soát thường không thay đổi liên tục, thông tin này có thể được cập nhật và được áp dụng phù hợp cho công việc kiểm toán những năm tiếp theo.
Tiến hành trao đổi, phỏng vấn người quản lý cấp cao và các nhân viên quản lý của đơn vị được kiểm toán về các nội dung của kiểm soát nội bộ. Nội dung trao đổi cần được chuẩn bị chu đáo, có thể dưới dạng các nội dung hoặc bằng câu hỏi trả lời “có”, “không” hoặc “không sử dụng”. Cần đặc biệt chú ý đến thái độ, tính trung thực và giá trị đạo đức của người quản lý; chính sách về nhân sự; thu thập, nghiên cứu các tài liệu, ghi chép có liên quan đến môi trường kiểm soát
Quan sát: kiểm toán viên có thể lựa chọn một số công việc kiểm soát xuyên suốt mọi hoạt động của đơn vị để quan sát thực tế.
- Về hệ thống kế toán: thực hiện nghiêm túc công tác kế toán là một trong những điều kiện phát huy được tác dụng tự kiểm tra của kế toán. Tuỳ điều kiện cụ thể kiểm toán viên có thể xem xét, xác định các nghiệp vụ kinh tế này được bắt đầu thế nào, hiện được ghi vào những sổ sách kế toán nào và bản chất của chúng là gì, các nghiệp vụ kinh tế được xử lý như thế nào từ khi bắt đầu cho đến khi hoàn thành quá trình lập các báo cáo của kế toán. Thông thường việc nghiên cứu này được thực hiện bằng cách theo dõi một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu xuyên suốt hoạt động của khách hàng.
- Về hoạt động kiểm soát: xem xét ba loại hoạt động kiểm soát cơ bản sau: sự cách ly thích hợp về trách nhiệm; sự phân chia quyền lực đúng đắn trong quản lý và hoạt động; bảo quản tài sản, tài liệu, sổ sách và giữ bí mật các thông tin.
- Về giám sát độc lập hoạt động kiểm soát: là sự xem xét lại cẩn thận và liên tục hoặc theo giai đoạn ba nội dung trên của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Khi đã có được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng từ các bằng chứng thu thập được, kiểm toán viên tiến hành đánh giá những mặt mạnh, yếu kém, hiệu quả hoạt động và độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ. Các tiếp cận có thể sử dụng để nhận thức được những yếu kém quan trọng bao gồm: kiểm toán viên trước hết cần phải biết những hình thức kiểm soát nào đang tồn tại; những hoạt động kiểm soát mấu chốt thiếu hụt; xem xét liệu có những biện pháp bổ sung để bù lại sự thiếu hụt.
2.2. Về công tác chọn mẫu
CPA VIETNAM nên tiến hành chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu xác suất để giảm bớt rủi ro do chọn mẫu, giảm tính chủ quan trong chọn mẫu do các phần tử trong tổng thể đều có cơ hội như nhau để được chọn vào mẫu. Chọn mẫu xác suất có ba cách chọn là dựa trên bảng số ngẫu nhiên, chọn dựa theo chương trình vi tính và chọn mẫu hệ thống.
2.2.1. Chọn mẫu dựa trên bảng số ngẫu nhiên
Bảng số ngẫu nhiên được xây dựng bởi Hiệp hội Thương mại Liên quốc gia Hoa Kỳ bao gồm nhiều số ngẫu nhiên được sắp xếp thành các cột và dòng theo kiểu bàn cờ, mỗi con số gồm 5 chữ số thập phân. Khi áp dụng phương pháp chọn mẫu này, kiểm toán viên phải tiến hành 4 bước sau:
- Bước 1: định lượng đối tượng kiểm toán
Kiểm toán viên phải gắn cho mỗi phần tử của tổng thể một con số duy nhất và từ đó có thể có được mối quan hệ giữa các phần tử với bảng số ngẫu nhiên.
Ví dụ, đối với kiểm toán các khoản nợ phải trả nhà cung cấp, có 1000 khoản nợ phải trả nhà cung cấp thì kiểm toán viên phải gắn cho mỗi khoản đó một con số cụ thể, như là đánh số cho các khoản từ 0001 đến 1000.
- Bước 2: thiết lập mối quan hệ giữa bảng số ngẫu nhiên với đối tượng kiểm toán đã định lượng
Trong bước này, kiểm toán viên phải lựa chọn tiêu chí đối với các con số trong bảng số ngẫu nhiên để xây dựng được mối quan hệ giữa các đối tượng kiểm toán đã định lượng và các con số trong bảng số ngẫu nhiên.
Trường hợp các con số dịnh lượng của đối tượng kiểm toán gồm 5 chữ số thì mối quan hệ tương quan 1-1 đã được xác lập
Trường hợp các con số định lượng của đối tượng kiểm toán nhiều hơn 5 chữ số, khi đó kiểm toán viên phải xác định cột chủ và cột phụ trên bảng số ngẫu nhiên để tạo nên mối quan hệ.
Trường hợp các con số định lượng của đối tượng kiểm toán ít hơn 5 chữ số, khi đó kiểm toán viên sẽ phải quyết định cách chọn trên bảng số ngẫu nhiên cho phù hợp với con số định lượng của đối tượng kiểm toán.
Ví dụ với kiểm toán các khoản phải trả trên, cần chọn ra 100 phần tử, kiểm toán viên có thể chọn bốn số đầu hoặc bốn số cuối của các con số trên bảng số ngẫu nhiên.
- Bước 3: lập hành trình sử dụng bảng
Là việc xác định hướng đi của việc chọn các số ngẫu nhiên trên bảng số ngẫu nhiên, có thể là từ dưới lên, từ trên xuống, có thể theo hàng ngang. Công việc này phải được xác định từ trước và phải áp dụng thống nhất trong quá trình chọn mẫu.
- Bước 4: chọn điểm xuất phát:
Bước công việc này được thực hiện hoàn toàn ngẫu nhiên.
Từ điểm xuất phát đã chọn được, kiểm toán viên sẽ căn cứ vào hành trình sử dụng bảng số ngẫu nhiên để lựa chọn các đơn vị mẫu tiếp theo.
Kiểm toán viên nên loại bỏ các phần tử trùng lắp trong quá trình chọn mẫu để tránh số lượng phần tử mẫu thực tế chọn bị thu hẹp.
2.2.2. Chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình máy vi tính
Phương pháp này nói chung vẫn thực hiện theo hai bước đầu tiên của phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số, nhưng số ngẫu nhiên lại do máy tính chọn ra, do đó có thể làm giảm sai sót chủ quan của con người trong quá trình chọn mẫu.
2.3. Về việc áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm toán
Việc tự động hoá công việc kiểm toán có thể giúp tăng cường hiệu năng của kiểm toán và hiệu quả về mặt chi phí. Nói chung, nếu được sử dụng hợp lý, công nghệ thông tin có thể cho phép các kiểm toán viên độc lập sử dụng tốt hơn thời gian, nâng cao hiệu năng và cải thiện những công việc không đòi hỏi những kỹ năng chuyên nghiệp. Nhờ vậy, có thể giảm bớt chi phí kiểm toán và nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Hiện nay CPA VIETNAM chưa có được phần mềm kiểm toán cho riêng mình, điều này làm cho sự liên kết giữa các phần hành kiểm toán khó khăn, nhiều khi công việc thực hiện bị chồng chéo, gây lãng phí chi phí kiểm toán.
Theo em, Công ty nên có riêng phần mềm kiểm toán để quản lý công việc được khoa học hơn và nâng cao hiệu quả cuộc kiểm toán. Cụ thể các phần mềm đó có thể là các chương trình bán sẵn trên thị trường hoặc được thiết kế riêng. Các phần mềm hữu dụng nhất mà các công ty kiểm toán có thể sử dụng gồm có:
- Tìm kiếm và kiểm tra các file dữ liệu
- Lưu và cho phép xây dựng các chương trình kiểm toán phù hợp
- Liệt kê và đánh dấu các mục cần kiểm tra
- Phân tích rủi ro
- Phần mềm quản lý thời gian…
Một hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin điển hình có thể cung cấp những định hướng kiểm toán trong suốt cuộc kiểm toán từ xây dựng chiến lược đến công việc lập báo cáo và hoàn tất hợp đồng với khách hàng. Nó có thể cho phép tin học hoá tất cả các file liên quan đến khách hàng kiểm toán bao gồm các kế hoạch chiến lược và các giấy tờ làm việc, đồng thời cho phép tất cả các thành viên trong nhóm làm việc có thể truy cập và sử dụng cho dù họ đang ở những nơi khác nhau.
Mặt khác, công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong hệ thống kiểm soát của một tổ chức đã làm tăng sức mạnh của hệ thống này. Việc thay những kiểm soát do con người thực hiện bằng những kiểm soát do máy tính đảm nhiệm đối với mỗi một giao dịch trong một loại nghiệp vụ nào đó đã làm giảm bớt những sai sót do con người gây ra trong quá trình xử lý theo cách truyền thống.
Bên cạnh đó, việc sử dụng đúng đắn các giải pháp công nghệ thông tin có thể cung cấp nhiều thông tin có chất lượng hơn và nhanh hơn cho các nhà quản trị so với những hệ thống cung cấp thông tin thủ công trước đây. Đồng thời những hệ thống công nghệ thông tin có thể cung cấp nhiều khả năng trong việc giảm những sai phạm trọng yếu bởi lẽ các máy tính có thể xử lý thông tin một cách nhất quán. Tất nhiên các nhà quản trị và kiểm toán viên cần đảm bảo là những chương trình công nghệ thông tin đó được thiết kế và cài đặt đúng đắn. Có thể nói, công nghệ thông tin đã đem lại những lợi ích rõ rệt trong việc cải thiện rủi ro kiểm soát tại đơn vị được kiểm toán.
Tuy nhiên, các công ty kiểm toán cũng phải cân nhắc đến chi phí bỏ ra với lợi ích mang lại của việc sử dụng các giải pháp công nghệ thông tin phục vụ cho kiểm toán. Một vấn đề nữa cần cân nhắc khi áp dụng các thành tựu công nghệ thông tin vào kiểm toán đó là hạn chế sự tham gia của các kiểm toán viên có kinh nghiệm và được đào tạo vào quá trình kiểm toán.
2.4. Một số kiến nghị khác
2.4.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán
Hiện tại, ngoài những Nghị định của Chính phủ, các quyết định và thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, chưa có cơ quan nào ban hành những văn bản hướng dẫn thực hiện thống nhất về quy trình kỹ thuật kiểm toán báo cáo tài chính và các loại hình kiểm toán khác. Đồng thời, cho đến nay Bộ Tài chính cũng chưa ban hành các văn bản hướng dẫn việc áp dụng các chuẩn mực kiểm toán và cũng chưa có những văn bản quy định về quản lý, kiểm tra soát xét chất lượng các dịch vụ kiểm toán. Bộ Tài chính mới chỉ tiến hành kiểm tra một số công ty kiểm toán về những điều kiện hành nghề, số lượng và trình độ của kiểm toán viên, các hợp đồng và hồ sơ thực hiện các hợp đồng với khách hàng. Chưa tiến hành kiểm tra thường xuyên, đầy đủ và chi tiết về việc thực hiện các nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán, chưa tổ chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá chất lượng các hoạt động kiểm toán.
Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam là Hội nghề nghiệp về kế toán và kiểm toán duy nhất ở Việt Nam. Mặc dù đã có thời gian hơn 10 năm hoạt động, là thành viên tổ chức của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) và Hiệp hội kế toán Đông Nam Á nhưng cho đến nay chưa có vị trí và vai trò trong việc quản lý, kiểm tra, đánh giá chất lượng các hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán - kiểm toán.
Xuất phát từ thực tế trên đây, trong giai đoạn hiện nay và những năm tới, trong điều kiện phát triển kinh tế nước ta theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, hoạt động theo kinh tế thị trường, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tiến tới hoà nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực, công tác quản lý nền kinh tế nói chung cũng như quản lý các doanh nghiệp đòi hỏi ngày càng nâng cao tính trung thực, khách quan của các số liệu, thông tin kinh tế - tài chính. Cần phải thiết lập một cơ chế toàn diện về quản lý các hoạt động kiểm toán, kiểm tra soát xét chất lượng kiểm toán. Cơ chế quản lý, kiểm tra soát xét chất lượng kiểm toán phải được thực hiện cả trong nội bộ doanh nghiệp kiểm toán và bên ngoài doanh nghiệp.
Bộ Tài chính cần phải sớm hoàn thiện các chính sách kế toán và kiểm toán, từ đó tạo môi trường pháp lý vững chắc cho công ty kiểm toán hoạt động. Để luật kế toán thực sự đi vào cuộc sống cần phải nhanh chóng có các quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật. Các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam đã được công bố cần phải kịp thời có các thông tư hướng dẫn cụ thể, đảm bảo tính khả thi đối với các doanh nghiệp. Xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán ngoài việc đảm bảo tính hội nhập quốc tế, còn phải chú trọng đến tính đặc thù của nền kinh tế Việt Nam và nhất thiết phải tính đến xu hướng đổi mới cơ chế, chính sách tài chính trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
2.4.2. Nâng cao địa vị của kiểm toán độc lập và kiểm toán trong nước
Hiện nay, chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán bước đầu đã được khách hàng tin tưởng và ngày càng có uy tín. Tuy vậy, trên thực tế, sự phát triển của hoạt động dịch vụ kế toán, kiểm toán hiện nay vẫn còn có nhiều bất cập, gây trở ngại không ít đối với quá trình hội nhập quốc tế và khu vực. Nhận thức của xã hội về dịch vụ kế toán, kiểm toán còn nhiều hạn chế.
Nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thực sự tin tưởng vào các dịch vụ do các công ty kiểm toán độc lập cung cấp và chưa có được nhận thức đúng đắn về địa vị của các công ty kiểm toán độc lập. Giá trị thông tin do các công ty kiểm toán độc lập đưa ra chưa thực sự được coi trọng. Vì vậy, cần tăng cường sự hiểu biết của các doanh nghiệp về kiểm toán độc lập trong thời gian tới.
Nước ta đang trong giai đoạn hội nhập nên sắp tới có thể có sự tăng lên nhanh chóng của các công ty kiểm toán nước ngoài trên thị trường kiểm toán. Do đó, Nhà nước cần có những chính sách ưu tiên nhất định đối với ngành kiểm toán trong nước để các công ty kiểm toán trong nước có thể đứng vững và khẳng định vị thế của mình trên thị trường kiểm toán đầy cạnh tranh sắp tới.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam, em đã được tiếp xúc thực tế với các khách hàng và được tìm hiểu về các thủ tục kiểm toán mà Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện. Em thấy quá trình thực tập tại CPA VIETNAM là một thời gian hữu ích giúp em có được những kiến thức và kinh nghiệm thực tế để có thể vận dụng tốt hơn lý luận kiểm toán vào thực tế tại doanh nghiệp.
Quá trình tìm hiểu về CPA VIETNAM và công tác kiểm toán do Công ty thực hiện đã giúp em đánh giá được Kiểm toán các khoản nợ phải trả là một phần hành quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty. Vì vậy em đã chọn đề tài Kiểm toán các khoản nợ phải trả để viết luận văn thực tập tốt nghiệp.
Luận văn đã nêu lên được những lý luận cơ bản về Kiểm toán các khoản nợ phải trả, thực tế Kiểm toán các khoản nợ phải trả do CPA VIETNAM thực hiện và đã đưa ra được những nhận xét cùng các kiến nghị về công tác kiểm toán tại Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam.
Tuy đã rất cố gắng nhưng bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô để em có thể hoàn thành tốt hơn đề tài này.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn Cô giáo, TS. Nguyễn Phương Hoa, Ban giám đốc và nhân viên Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt nam đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập và hoàn thiện luận văn.
Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2006
Sinh viên
Trần Thị Hải Hà
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS Nguyễn Quang Quynh - Đại học Kinh tế Quốc Dân: Giáo trình kiểm toán tài chính, NXB Tài chính
2. Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh: Giáo trình kiểm toán, NXB Tài chính
3. Trường Đại học Tài chính - Kế toán Hà Nội: Kiểm toán báo cáo tài chính, NXB Tài chính
4. Alvin A.Arens – James K.Loebbecke: Kiểm toán (Auditing), NXB Thống Kê
5. GS.TS Nguyễn Quang Quynh - Đại học Kinh tế Quốc dân: Lý thuyết kiểm toán, NXB Tài chính
6. PGS.TS Đặng Thị Loan - Đại học Kinh tế Quốc dân: Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, NXB Thống kê
7. Hệ thống các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
8. Tạp chí kiểm toán
9. Các tài liệu tại Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam.
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36422.doc