Luận văn Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam thực hiện

Trong xu thế toàn cầu hóa, tiến trình mở cửa nền kinh tế của Việt Nam không chỉ dừng lại ở các giao dịch thương mại hàng hóa mà còn mở rộng sang các phân ngành dịch vụ khác nhau trong đó có dịch vụ kiểm toán. Điều này tạo nên những cơ hội to lớn nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho các công ty kiểm toán ở Việt Nam. Để đứng vững và phát triển thì mỗi công ty kiểm toán phải tự nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, các kiểm toán viên phải không ngừng trau dồi nâng cao kiến thức và phẩm chất đạo đức. Nhận thức được vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam, em đã cố gắng nắm bắt được thực trạng hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và hoạt động kiểm toán nợ phải trả nói riêng. Kết hợp với những lí luận tiếp thu tại nhà trường, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam thực hiện”. Cùng với những vấn đề về lí luận và thực tiễn của kiểm toán khoản mục nợ phải trả do VAE thực hiện, em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục này. Do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế nên trong luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô cùng các anh chị kiểm toán viên trong công ty để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy Phan Trung Kiên và các anh chị kiểm toán viên trong công ty VAE đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

doc125 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1363 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểm toán để có được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp về số dư này. Trên hệ thống công nợ với công ty YUMI Nhật Bản có cả công nợ phải thu, phải trả, phải trả khác. Cuối kỳ các khoản công nợ này không được cấn trừ mà để riêng để theo dõi. 3.2. Thực hiện kiểm toán đối với khoản mục vay dài hạn Chương trình kiểm toán của VAE đối với các khoản vay dài hạn nằm trong chương trình kiểm toán vay và nợ dài hạn được thể hiện trong Bảng 2.23 như sau: Bảng 2.23 Chương trình kiểm toán khoản mục vay dài hạn Thủ tục kiểm toán Người thực hiện Tham chiếu I Kiểm tra hệ thống kiểm soát 1 Kiểm tra quy chế kiểm soát các khoản vay dài hạn, thuê mua tài sản thể hiện ở những quyết định, định hướng phát triển chiến lược của Công ty. 2 Kiểm tra quy trình thiết lập việc vay dài hạn: trình tự rút vốn và sử dụng vốn vay dài hạn, quy trình hạch toán. II Phân tích soát xét 1 Phân tích các khoản vay dài hạn đối với tổng công nợ phải trả, với TSCĐ, với nguồn vốn kinh doanh. So sánh biến động tăng giảm so với năm trước. Giải thích nguyên nhân biến động. III Kiểm tra chi tiết 1 Thu thập chi tiết tất cả các nghiệp vụ trong năm, đối chiếu với số dư trên báo cáo năm trước. 2 Kiểm tra các khoản vay thế chấp 3 Gửi thư xác nhận trực tiếp tới các chủ nợ. Nếu chủ nợ không xác nhận hoặc xác nhận có chênh lệch, thực hiện kiểm tra chi tiết từng chứng từ nhận nợ và trả nợ, thu thập bằng chứng giải thích cho các chênh lệch 4 Kiểm tra tính toán lãi vay và đối chiếu với tài khoản chi phí lãi vay cho từng kỳ kế toán. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của Hợp đồng vay, đối chiếu lãi suất vay theo hợp đồng với lãi suất tối đa do Ngân hàng Nhà nước công bố, xác định số chi phí lãi vay có thể không hợp lý cho mục đích tính thuế lợi tức. 5 Đảm bảo rằng các khoản nợ dài hạn đã trình bày đầy đủ trên BCĐKT hoặc Thuyết minh BCTC 6 Xác định thời hạn hiện tại và chắc chắn rằng phần nợ đến hạn trả đã được phân loại thành nợ ngắn hạn. IV Kết luận Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của tôi các ghi chép kế toán về các khoản vay và nợ dài hạn là đầy đủ và hợp lý. Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và cung cấp đầy đủ bằng cho kết luận đưa ra. Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư quản lý gửi cho khách hàng. Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các quy trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ tin tưởng kết luận rằng số dư các khoản vay và nợ dài hạn của Công ty trên sổ sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương đối chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày đến ngày Công ty STAR Giấy tờ làm việc liên quan đến quá trình kiểm toán khoản mục vay dài hạn của công ty STAR bao gồm: Q20: Tổng hợp vay dài hạn Q100: Biến động vay dài hạn Q110: Biến động vay dài hạn trong nước Q111: Kiểm tra chi tiết vay dài hạn trong nước Q120: Biến động vay dài hạn nước ngoài Q121: Kiểm tra chi tiết vay dài hạn nước ngoài Đối với khoản vay dài hạn trong nước: công ty STAR chỉ có một khoản vay dài hạn trong nước. Đây là khoản vay dài hạn của ngân hàng ngoại thương Thái Bình theo hợp đồng vay số 2001.2005/NHNT ngày 15/01/2001 với lãi suất 0.86%/tháng trong 5 năm chia thành 17 lần thanh toán tiền gốc (thời gian thanh toán gốc được ghi rõ trong hợp đồng), thanh toán lãi vào ngày 25 hàng tháng. Trong năm 2005, căn cứ vào hợp đồng vay, công ty thanh toán gốc vay cho ngân hàng ngoại thương Thái Bình với tổng số tiền là: 1.250.000.000. Kiểm toán viên đã tiến hành kiểm tra chi tiết 100% các chứng từ ngân hàng chứng minh cho nghiệp vụ thanh toán này. Kết quả của thủ tục kiểm tra chi tiết này được thể hiện trên WP – Q111 “Kiểm tra chi tiết vay dài hạn trong nước”. Kiểm toán viên đã tiến hành đối chiếu giữa số dư tài khoản vay dài hạn của đơn vị với “Giấy báo số dư” của ngân hàng. Kết quả kiểm tra cho thấy số liệu khớp đúng. Kết quả kiểm toán vay dài hạn trong nước được thể hiện trên WP – Q110 “Biến động vay dài hạn trong nước” như sau: Bảng 2.24 Giấy tờ làm việc WP – Q110 (Khách hàng STAR) CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM VIET NAM AUDITING AND EVALUATION JOINT STOCK COMPANY Q110 Client/Khách hàng: STAR Period/Kỳ : 31/12/2005 Subject/Nội dung: Biến động vay dài hạn trong nước Prepare/Người lập: Review by/Người soát xét: Review by/Người soát xét Date: Date: Date: Đơn vị: VND Số dư đầu kỳ Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổng phát sinh Dư cuối kỳ Phát sinh Nợ - - 350.000.000 - - 550.000.000 50.000.000 - 400.000.000 - - - Q110 1.350.000.000 Q111 Phát sinh Có 1.449.506.000 Q100 99.506.000 Kết luận: sau khi tiến hành kiểm tra chi tiết kiểm toán viên kết luận đơn vị đã phản ánh đúng khoản vay dài hạn trong nước tại thời điểm 31/12/2005 với số tiền là 99.506.000 VND Đối với khoản vay dài hạn nước ngoài: STAR chỉ có một hợp đồng vay dài hạn với công ty mẹ là công ty YUMI Nhật Bản theo hợp đồng vay số 01/HĐVV-YU ngày 14/6/2002 số tiền là 200.000 USD thời hạn cho vay và trả nợ là 8 năm với lãi suất là 1.2% năm. Công ty thanh toán nợ gốc và lãi vay vào cuối kỳ. Các thủ tục kiểm toán được thực hiện tương tự như đối với khoản vay dài hạn trong nước, tuy nhiên do đây là khoản vay bằng ngoại tệ nên kiểm toán viên tiến hành tính toán lại chênh lệch tỷ giá tiền vay và lãi suất vay vào cuối kỳ: +Khoản gốc vay: trong năm không có nghiệp vụ phát sinh tăng giảm tiền vay mà chỉ có bút toán đánh giá chênh lệch tỷ giá vào cuối kỳ: số tiền chênh lệch là: 200.000*(15.891-15.839) = 10.400.000 VND. Kiểm toán viên đã tiến hành đối chiếu kết quả này với phiếu kế toán P12-19 do đơn vị lập. Kết quả kiểm tra cho thấy số liệu khớp đúng. Kết quả kiểm toán này được thể hiện trên WP-Q121 “Biến động vay dài hạn nước ngoài” như sau: Bảng 2.25 Giấy tờ làm việc WP – Q121 (Khách hàng STAR) CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM VIET NAM AUDITING AND EVALUATION JOINT STOCK COMPANY Q121 Client/Khách hàng: STAR Period/Kỳ : 31/12/2005 Subject/Nội dung: Biến động vay dài hạn trong nước Prepare/Người lập: Review by/Người soát xét: Review by/Người soát xét Date: Date: Date: Chứng từ Diễn giải Lỗ chênh lệch tỷ giá tiền vay YUMI TK đư 413 Phát sinh Có 10.400.000 SH P12-19 NT 31/12 Notes: Chênh lệch tỷ giá tiền vay công ty YUMI Nhật Bản: 200.000*(15.891-15.839) = 10.400.000 Như vậy, đơn vị đã phản ánh đúng số tiền vay dài hạn nước ngoài với số dư tại thời điểm 31/12/2005 là: 3.158.200.000 +Khoản lãi vay: lãi vay được STAR hạch toán vào tài khoản 335 “Chi phí phải trả”. Kiểm toán viên tiến hành tính toán lại lãi vay và đánh giá chênh lệch tỷ giá lãi vay vào cuối kỳ: Lãi vay từng tháng: 200.000*0.1% = 200 USD Chênh lệch tỷ giá vào cuối kỳ: 200*12*15.891 – 37.956.200 = 182.200 Kết quả cho thấy số liệu của đơn vị và số liệu của kiểm toán viên khớp đúng. Kết quả kiểm toán khoản mục vay dài hạn: sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết, kiểm toán viên kết luận rằng STAR đã phản ánh đúng khoản mục vay dài hạn tại thời điểm 31/12/2005 với số tiền là: 3.257.706.000 VND. Kết quả này được thể hiện trên WP – Q20 “Tổng hợp nợ dài hạn” như sau: Bảng 2.26 Giấy tờ làm việc WP – Q20 (Khách hàng STAR) CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM VIET NAM AUDITING AND EVALUATION JOINT STOCK COMPANY Q20 Client/Khách hàng: STAR Period/Kỳ : 31/12/2005 Subject/Nội dung: Tổng hợp nợ dài hạn Prepare/Người lập: Review by/Người soát xét: Review by/Người soát xét Date: Date: Date: Vay dài hạn Số dư tại 01/01/2005 4.597.306.000 Số dư tại 31/12/2005 3.257.706.000 Q100 Số điều chỉnh - Số của KTV 3.257.706.000 Notes: Số liệu tại 31/12/2005 lấy từ BCĐKT đã đối chiếu khớp đúng với BCĐPS, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 341 Công ty VIC Kiểm toán viên không thực hiện thủ tục phân tích đối với các khoản vay dài hạn của khách hàng VIC VIC thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các khoản vay dài hạn tương tự như đối với các khoản vay ngắn hạn nhưng các khoản vay dài hạn phải được sự phê chuẩn của Hội đồng quản trị. Do các nghiệp vụ vay dài hạn phát sinh không nhiều nên VAE thường kiểm tra chi tiết tất cả các nghiệp vụ. Đối với khách hàng VIC cũng vậy. Các bước công việc kiểm tra chi tiết đối với khoản vay dài hạn cũng được thực hiện tương tự như đối với vay ngắn hạn. Hơn nữa, trong 2 năm 2004, 2005, VIC chỉ vay dài hạn ngân hàng ngoại thương Quảng Ninh nên kiểm toán viên có thể sử dụng Giấy báo số dư cũng như Biên bản xác nhận lãi tiền vay ở trên để kiểm tra số dư của khoản vay dài hạn như đối với vay ngắn hạn. Kết quả kiểm tra cho thấy, số liệu của khoản vay dài hạn mà đơn vị phản ánh trong Báo cáo tài chính là trung thực và hợp lý: tại 31/12/2005 VIC chỉ còn một khoản vay dài hạn với ngân hàng ngoại thương Quảng Ninh theo hợp đồng vay số 01/2004/VIC CL – NTQN trong thời hạn 4 năm, thanh toán gốc vào cuối kỳ, thanh toán lãi 6 tháng 1 lần. Kết quả kiểm tra này được thể hiện trong WP – Q20 như sau: Bảng 2.27 Giấy tờ làm việc Q20 CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM Q20 VIET NAM AUDITING AND EVALUATION JOINT STOCK COMPANY Client/Khách hàng: VIC Period/Kỳ : 31/12/2005 Subject/Nội dung : Tổng hợp vay dài hạn Prepare/Người lập: Review by/Người soát xét: Review by/Người soát xét: Date: Date: Date: Số liệu tại 31/12/2005 Số điều chỉnh/ phân loại Số liệu KTV tại 31/12/2005 Số liệu tại 01/01/2005 1.Vay dài hạn 1 720 000 Q100 - 1 720 000 1 354 500 Notes: Số liệu được lấy từ BCĐKT và đã so sánh đối chiếu với sổ cái tại ngày 31/12/2005. 3.3. Kết thúc kiểm toán Thu thập giải trình của Ban Giám đốc Trước khi đưa ra ý kiến kiểm toán về Báo cáo tài chính, VAE tổ chức một cuộc họp nhằm thảo luận và thống nhất với khách hàng về Báo cáo tài chính đã được kiểm toán đồng thời thu thập Giải trình của Ban Giám đốc (Báo cáo của Ban Giám đốc). Người phụ trách công việc này thường là trưởng phòng nghiệp vụ. Nội dung chủ yếu của bản báo cáo này là sự thừa nhận của Ban Giám đốc công ty VIC và công ty STAR về trách nhiệm đối với Báo cáo tài chính và sự khẳng định của Ban Giám đốc công ty về các sự kiện sau ngày khóa sổ kế toán. Như trên đã nói, thủ tục chủ yếu của VAE để xem xét các sự kiện sau ngày khóa sổ kế toán là phỏng vấn những cá nhân trong đơn vị. Do đó, giải trình của Ban Giám đốc đơn vị về vấn đề này được xem là bằng chứng kiểm toán bổ sung cho ý kiến của kiểm toán viên về Báo cáo tài chính. Tổng hợp kết quả kiểm toán Sau khi đã thu thập giải trình của Ban Giám đốc, trưởng nhóm kiểm toán tổng hợp kết quả kiểm toán của tất cả các phần hành, đồng thời xem xét các sự kiện mới phát sinh có ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán để đưa ra ý kiến kiểm toán. Kết quả kiểm toán khoản mục nợ phải trả của khách hàng VIC như sau: sau khi thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán cần thiết, kiểm toán viên đã phát hiện ra một số sai phạm liên quan đến khoản mục này và đơn vị đã đồng ý điều chỉnh do đó kiểm toán viên kết luận rằng đơn vị đã trình bày trung thực và hợp lý về tình hình nợ phải trả tại thời điểm 31/12/2005. Kết quả kiểm toán khoản mục nợ phải trả của khách hàng STAR như sau: sau khi thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán cần thiết, kiểm toán viên kết luận rằng ngoại trừ khoản công nợ với công ty YUMI Nhật Bản, đơn vị đã phản ánh trung thực và hợp lý tình hình nợ phải trả tại thời điểm 31/12/2005. Phát hành Báo cáo Kiểm toán Trước khi gửi cho khách hàng Báo cáo Kiểm toán chính thức, VAE gửi cho khách hàng một bản dự thảo Báo cáo kiểm toán đã được Ban Giám đốc VAE soát xét, nếu khách hàng đồng ý thì kiểm toán viên sẽ phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức. Trong thời gian này, VAE luôn giữ liên lạc với công ty khách hàng để nắm bắt kịp thời những sự kiện mới phát sinh có ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán viên. Báo cáo kiểm toán được phát hành bằng tiếng Việt và tiếng Anh (nếu thỏa thuận này có trong hợp đồng kiểm toán). Số lượng Báo cáo phát hành tùy thuộc vào yêu cầu của công ty khách hàng, trong đó VAE giữ 1 bản. Cùng với việc phát hành Báo cáo kiểm toán, công ty kiểm toán còn phát hành thư quản lý kèm theo. Thư quản lý đề cập đến những thiếu sót liên quan đến hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị cùng những ý kiến đóng góp để hoàn thiện của kiểm toán viên. Dưới đây em xin trích Báo cáo kiểm toán do VAE phát hành đối với công ty liên doanh VIC: Bảng 2.28 Trích Báo cáo kiểm toán Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam (VAE) Số:........../T1 - VAE Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 2006 BÁO CÁO KIỂM TOÁN Về Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2005 của công ty liên doanh VIC Kính gửi: Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc Công ty liên doanh VIC Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2005, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính cho năm 2005 của công ty liên doanh VIC (gọi tắt là “Công ty”) từ trang 07 đến trang 10 kèm theo. Báo cáo tài chính đã được lập theo các chính sách kế toán trình bày trong Thuyết minh của Thuyết minh Báo cáo tài chính. Trách nhiệm của Ban Giám đốc và của Kiểm toán viên ....... Cơ sở của ý kiến Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán theo các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, các Hướng dẫn thực hành Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam và Quy chế kiểm toán độc lập hiện hành ở Việt Nam. Công việc kiểm toán bao gồm kiểm tra trên cơ sở chọn mẫu các ghi chép kế toán, những bằng chứng liên quan đến các số liệu và thông tin được trình bày trong Báo cáo tài chính. Chúng tôi cũng đồng thời đánh giá những kế hoạch và quyết định trọng yếu của Ban Giám đốc trong quá trình lập Báo cáo tài chính này và xem xét các chính sách kế toán có được áp dụng nhất quán, trình bày đầy đủ và phù hợp với điều kiện của Công ty hay không. Chúng tôi đã lập kế hoạch và tiến hành kiểm toán để đạt được các thông tin và sự giải trình mà chúng tôi thấy cần thiết, qua đó cung cấp các bằng chứng xác thực cho chúng tôi để có được sự đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo tài chính không có các sai sót trọng yếu. Để đưa ra ý kiến, chúng tôi cũng đánh giá tổng quát tính đúng đắn của việc trình bày các thông tin trên Báo cáo tài chính. Chúng tôi tin tưởng rằng, công việc kiểm toán đã cung cấp một cơ sở hợp lý cho ý kiến của chúng tôi. Giới hạn phạm vi kiểm toán Do được bổ nhiệm làm kiểm toán viên của Công ty sau ngày 31/12/2005, do vậy chúng tôi không thể tham gia chứng kiến công việc kiểm kê tài sản cố định, hàng tồn kho và tiền mặt tại quỹ của Công ty tại thời điểm khóa sổ kế toán. Trong giới hạn phạm vi kiểm toán, chúng tôi không đưa ra ý kiến về tính hiện hữu cũng như giá trị của các khoản mục này được trình bày trên Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc cùng ngày. Giá vốn hàng bán của đơn vị hiện nay đang được tính toán dựa trên khối lượng dăm tươi quy khô và tỷ lệ quy khô được áp dụng là tỷ lệ đơn vị xây dựng trên Báo cáo khả thi mà không phải là tỷ lệ quy khô đã được kiểm định bởi Vinacontrol. Khối lượng dăm tươi mà đơn vị tính giá vốn chênh lệch với khối lượng thực tế xuất khẩu là: 5 603 538 tấn dăm tươi. Việc tính toán như trên đã làm ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán và hàng tồn kho thực tế của đơn vị. Mọi sự điều chỉnh đều làm ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cho năm tài chính 2005. Ý kiến của kiểm toán viên Theo ý kiến của chúng tôi, xét trên các khía cạnh trọng yếu và ngoại trừ giới hạn kiểm toán nêu trên, Báo cáo tài chính của Công ty liên doanh VIC cho kỳ hoạt động từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/12/2005: Đã phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm 31/12/2005 cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty liên doanh VIC cho kỳ hoạt động từ ngày 01/01/2005 đến 31/12/2005; và Phù hợp với Chuẩn mực, Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan. Báo cáo kiểm toán được lập thành 04 bản tiếng Việt và tiếng Anh. Công ty liên doanh VIC giữ 03 bản tiếng Việt và tiếng Anh, Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam giữ 01 bản tiếng Việt và tiếng Anh. Các bản có giá trị pháp lý như nhau. Trần Quốc Tuấn Phó Tổng Giám đốc Chứng chỉ kiểm toán viên số: 0148/KTV Thay mặt và đại diện CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM Nguyễn Diệu Linh Kiểm toán viên Chứng chỉ Kiểm toán viên số:0920/KTV PHẦN 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN I NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO VAE THỰC HIỆN 1 Ưu điểm của công tác kiểm toán Báo cáo tài chính do VAE thực hiện Cách thức tiếp cận thị trường Công ty tích cực chủ động tìm kiếm mở rộng thị trường của mình bằng cách chủ động gửi thư chào hàng đến các khách hàng tiềm năng, còn đối với khách hàng cũ thì công ty trực tiếp liên hệ, đề nghị được cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tiếp theo. Thông qua thư chào hàng, khách hàng có thể nhận biết được các loại hình dịch vụ cũng như lợi ích mà họ nhận được. Trong điều kiện hiện nay, mặc dù ngành kiểm toán đã phát triển hơn trước rất nhiều nhưng khách hàng vẫn chưa có nhiều hiểu biết về dịch vụ kiểm toán cũng như các công ty cung cấp dịch vụ này thì việc chủ động tìm kiếm khách hàng của công ty đạt được hiệu quả rất cao. Hệ thống kiếm soát chất lượng cuộc kiểm toán VAE đã xây dựng và thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng nhằm đảm bảo tất cả các cuộc kiểm toán đều được tiến hành phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế nhằm không ngừng nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán. Hệ thống kiểm soát chất lượng của công ty bắt đầu ngay từ khâu tuyển dụng và đào tạo nhân viên. Điều này giúp công ty có được một đội ngũ nhân viên giỏi về chuyên môn và có đầy đủ phẩm chất đạo đức. Công việc kiểm toán luôn có sự hướng dẫn chu đáo, chỉ đạo và giám sát chặt chẽ ở mọi cấp nhằm đảm bảo mọi vấn đề nảy sinh đều được giải quyết kịp thời. Các Báo cáo kiểm toán luôn được Ban Giám đốc soát xét cả về hình thức và nội dung trước khi phát hành. Đây là một yếu tố quan trọng giúp công ty ngày càng khẳng định được vị trí của mình trong ngành kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể Công ty đã xây dựng được một kế hoạch kiểm toán tổng thể khá hoàn thiện, về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300 - Lập kế hoạch kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán do chủ nhiệm kiểm toán lập và phải được sự phê duyệt của Ban Giám đốc. Kế hoạch kiểm toán không chỉ đưa ra nội dung, lịch trình và phạm vi cuộc kiểm toán mà còn có sự phân công công việc rất chặt chẽ giữa các kiểm toán viên kể cả khâu soát xét lập Báo cáo kiểm toán. Soát xét hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ Công việc soát xét hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ đã được công ty tập hợp thành một chương trình riêng do đó đã hỗ trợ rất nhiều cho kiểm toán viên trong quá trình tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, từ đó đánh giá mức độ tin cậy vào hệ thống và xác định các chính sách, phương pháp chủ yếu áp dụng. Nhờ đó, các kiểm toán viên có thể giảm thủ tục kiểm tra chi tiết trên số dư và nghiệp vụ, tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí kiểm toán. Chương trình kiểm toán mẫu Công ty xây dựng một chương trình kiểm toán khá đầy đủ cho các khoản mục trong Báo cáo tài chính. Đây là kết quả của quá trình học tập cũng như đúc kết kinh nghiệm của VAE trong 4 năm hoạt động và phát triển. Chương trình kiểm toán là những hướng dẫn quan trọng cho các kiểm toán viên về các thủ tục cơ bản cần thực hiện cho tất cả các cuộc kiểm toán. Thực hiện theo chương trình kiểm toán này, công việc kiểm toán trở nên khoa học và bài bản. Đặc biệt là đối với nhân viên mới chưa có nhiều kinh nghiệm thì chương trình kiểm toán giúp họ có những định hướng cơ bản về những bước công việc liên quan đến khoản mục đang xét cũng như hiểu được phần nào phương pháp làm việc của công ty. Hợp đồng kiểm toán Công ty đã tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng kinh tế cũng như tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 - Hợp đồng kiểm toán. Nhờ đó, giữa công ty và khách hàng luôn hạn chế tối đa những bất đồng liên quan đến nội dung cuộc kiểm toán. Đây là một yếu tố quan trọng giúp công ty duy trì được khách hàng cũ song song với việc tìm kiếm khách hàng mới. Đội ngũ nhân viên Đội ngũ nhân viên là một trong những nhân tố cơ bản tạo nên thành công cho VAE. Bên cạnh khâu tuyển chọn chặt chẽ, VAE luôn chú trọng đào tạo, nâng cao phẩm chất nghiệp vụ cho nhân viên đồng thời cũng tạo mọi điều kiện để nhân viên nâng cao trình độ. Công ty thường xuyên tổ chức những buổi đào tạo theo từng cấp độ dành cho nhân viên mới, nhân viên lâu năm và các cấp quản lý trong công ty. Tại những buổi đào tạo này, nhân viên được cập nhật các kiến thức mới và được trao đổi kinh nghiệm làm việc với nhau. Nhờ đó, công ty đã có được một đội ngũ nhân viên giỏi đảm bảo thực hiện dịch vụ kiểm toán với chất lượng cao. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Hiện nay, công ty có 3 phòng nghiệp vụ, mỗi phòng nghiệp vụ đều có thể thực hiện được tất cả các loại hình dịch vụ của công ty với 3 mảng chính: kiểm toán BCTC, dịch vụ tư vấn - định giá và kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành. Với mô hình này công ty có thể xác định được hiệu quả kinh doanh của từng phòng nghiệp vụ, đánh giá được sự đóng góp của từng phòng nghiệp vụ vào lợi nhuận chung của công ty từ đó tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các phòng nghiệp vụ, phát huy được tối đa khả năng của các nhân viên trong công ty. Tổ chức và lưu trữ hồ sơ kiểm toán Hồ sơ kiểm toán của VAE được sắp xếp và bố trí khoa học. Cách thức ghi chép và sắp xếp giấy tờ làm việc cũng theo một chuẩn chung nhờ đó tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm toán viên trong quá trình làm việc cũng như tạo điều kiện cho trưởng nhóm kiểm toán dễ dàng tham gia soát xét cuộc kiểm toán. 2 Hạn chế của công tác kiểm toán báo cáo tài chính do VAE thực hiện và một số ý kiến đề xuất Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán Công ty xây dựng một kế hoạch kiểm toán mẫu khá đầy đủ trong đó có bước công việc đánh giá rủi ro kiểm toán nhưng trên thực tế công ty ít khi thực hiện bước công việc này. Thông thường công ty luôn xác định rủi ro ở mức trung bình cao đối với khách hàng năm đầu tiên. Điều này mặc dù giảm bớt được khối lượng công việc trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán nhưng lại làm tăng khối lượng công việc trong giai đoạn thực hiện kiểm toán vì công ty đã không dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị để giảm thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ. Bên cạnh đó công ty cũng không ước lượng mức trọng yếu tổng thể cho toàn bộ Báo cáo tài chính cũng như không phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục, nghiệp vụ. Điều này làm tăng rủi ro kiểm toán vì khi xác định được quy mô sai phạm thực tế của mẫu chọn thì kiểm toán viên không có căn cứ để đánh giá rằng liệu với mức quy mô sai phạm như thế đối với mẫu thì sai phạm ước lượng đối với tổng thể có phải là trọng yếu hay không. Đây cũng là một hạn chế trong việc kiểm toán các khoản nợ phải trả. Do đó công ty nên cố gắng thực hiện đầy đủ công việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán để nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán cũng như giảm bớt chi phí và thời gian thực hiện. Bằng chứng kiểm toán bổ sung đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt Đối với khoản mục hàng tồn kho, VAE thường đưa ra ý kiến loại trừ trong trường hợp không thể tham gia chứng kiến công việc kiểm kê tại thời điểm khóa sổ kế toán. Điều này đã khiến cho người sử dụng BCTC không có được thông tin đầy đủ về doanh nghiệp. VAE nên thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung đối với khoản mục hàng tồn kho như hướng dẫn của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 501 – Bằng chứng kiểm toán bổ sung đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt “trường hợp kiểm toán viên không thể tham gia kiểm kê hiện vật vào ngày đơn vị thực hiện kiểm kê thì phải tham gia kiểm kê lại một số mặt hàng vào thời điểm khác và khi cần thiết phải kiểm tra biến động hàng tồn kho trong khoảng thời gian giữa thời điểm kiểm kê lại và thời điểm đơn vị thực hiện kiểm kê”. Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm Theo quy định của Báo cáo Chuẩn mực kiểm toán quốc tế SAS7 thì kiểm toán viên kế tục phải liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm nếu được sự cho phép của khách hàng. Mục đích của quy định này là để giúp kiểm toán viên kế tục đánh giá liệu có nên chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không. Tuy nhiên, hiện nay VAE chưa tiến hành liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm. Quá trình đánh giá khả năng kiểm toán của công ty khách hàng chủ yếu được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán thông qua cuộc họp với khách hàng trước khi kí kết hợp đồng kiểm toán. Theo em, trước khi chấp nhận một cuộc kiểm toán, VAE nên liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm vì thủ tục này không chỉ giúp kiểm toán viên đánh giá khả năng kiểm toán của công ty khách hàng, mà còn giúp kiểm toán viên thu thập được những thông tin quan trọng về khách hàng. Thủ tục phân tích Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: theo kế hoạch kiểm toán mẫu của VAE thì trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán phải tiến hành thủ tục phân tích sơ bộ về tình hình tài chính của khách hàng. Việc phân tích này giúp kiểm toán viên có được những đánh giá quan trọng về tình hình tài chính của khách hàng. Từ đó giúp kiểm toán viên có được những nhận định ban đầu về gian lận và sai sót có thể có. Thí dụ: qua phân tích tình hình tài chính, kiểm toán viên nhận thấy rằng kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng năm nay tăng rất nhiều so với năm trước trong khi quy mô của doanh nghiệp ít thay đối. Khi đó, kiểm toán viên có thể đặt nghi vấn về sự gian lận hoặc sai sót trong doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, VAE ít khi sử dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn này. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: tất cả các chương trình kiểm toán xây dựng cho các khoản mục, kể cả các khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản vay công ty cũng xây dựng thủ tục phân tích soát xét giúp kiểm toán viên có những thông tin cơ bản về các khoản mục này. Trên thực tế, VAE chủ yếu thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản mục doanh thu, chi phí còn các khoản mục khác hầu như không áp dụng. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán: VAE không áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn soát xét tổng thể cuộc kiểm toán. Theo em, VAE nên tăng cường áp dụng các thủ tục phân tích trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán để giảm thủ tục kiểm tra chi tiết cũng như để có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình tài chính cũng như về sự phù hợp của kết quả kiểm toán so với những hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị. Xem xét tính liên tục hoạt động Nguyên tắc hoạt động liên tục là một nguyên tắc cơ bản trong việc lập và trình bày Báo cáo tài chính. Nhận thức được tầm quan trọng của nguyên tắc này, VAE đã xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá tính liên tục hoạt động của đơn vị, giúp kiểm toán viên nhận biết được những dấu hiệu quan trọng ảnh hưởng đến tính liên tục hoạt động của đơn vị. Nhưng trên thực tế, kiểm toán viên chỉ áp dụng đầy đủ các chỉ dẫn này đối với những khách hàng lớn hoặc những khách hàng mà kiểm toán viên đã có sẵn nghi vấn về tính liên tục hoạt động, còn những khách hàng khác thì kiểm toán viên áp dụng kỹ thuật phỏng vấn là chủ yếu. VAE nên áp dụng đầy đủ thủ tục này đối với tất cả các khách hàng vì kỹ thuật phỏng vấn không thể nắm bắt được hết tất cả các vấn đề có ảnh hưởng đến tính liên tục hoạt động mà đơn vị đang phải đối mặt, đặc biệt là trong trường hợp đơn vị cố tình giấu diếm thông tin. Phí dịch vụ kiểm toán Mức phí kiểm toán của VAE tuân theo các quy định hiện hành của nhà nước đối với một số dịch vụ cụ thể hoặc sẽ được hai bên thỏa thuận khi gặp gỡ ký kết hợp đồng theo như quy định tại điều 32 nghị định số 105/NĐ-CP ngày 30/3/2004 về kiểm toán viên độc lập. Bên cạnh đó, trong một số hợp đồng, phí dịch vụ kiểm toán của VAE được tính theo doanh thu của khách hàng vì thông thường những khách hàng có doanh thu càng lớn thì khối lượng công việc kiểm toán càng nhiều. Tuy nhiên cách tính phí dịch vụ này có thể làm giảm độ tin cậy của người sử dụng đối với Báo cáo Kiểm toán vì phí dịch vụ kiểm toán lại phụ thuộc vào kết quả kiểm toán. Theo Chuẩn mực đạo đức Việt Nam thì các kiểm toán viên hành nghề, nhóm kiểm toán và công ty kiểm toán phải đảm bảo tính độc lập trong đó có “Độc lập về hình thức” - Là không có các quan hệ thực tế và hoàn cảnh có ảnh hưởng đáng kể làm cho bên thứ ba hiểu là không độc lập, hoặc hiểu là tính chính trực, khách quan và thận trọng nghề nghiệp của nhân viên công ty hay thành viên của nhóm cung cấp dịch vụ đảm bảo không được duy trì. Do đó, VAE không nên sử dụng cách tính giá phí này. Chương trình kiểm toán Công ty không thiết kế chương trình kiểm toán cho các khoản mục trên BCTC nói chung cũng như các khoản nợ phải trả nói riêng cho từng khách hàng mà chủ yếu dựa vào những hướng dẫn trong chương trình kiểm toán mẫu. Mặc dù các thủ tục kiểm toán trong chương trình kiểm toán mẫu khá đầy đủ và phù hợp với mọi cuộc kiểm toán nhưng công ty vẫn nên xây dựng chương trình kiểm toán riêng cho từng khách hàng vì hoạt động của các doanh nghiệp hiện nay rất đa dạng, mỗi khách hàng lại có những điểm riêng cần tập trung nắm bắt. Xây dựng chương trình kiểm toán riêng sẽ giúp VAE tiết kiệm chi phí và thời gian kiểm toán. Thông tư 23/2005/TT – BTC ngày 30 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện 6 Chuẩn mực Kế toán Việt Nam đợt 3 đã đưa ra cách lập BCTC, đặc biệt là BCĐKT và Thuyết minh BCTC khác với cách lập BCTC trước đây, trong đó có những khoản mục mới: bất động sản đầu tư... Do đó, VAE nên xây dựng thêm chương trình kiểm toán cho những khoản mục này để nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán đối với khách hàng có phát sinh nghiệp vụ liên quan đến những khoản mục này. Việc bắt kịp những thay đổi trong chính sách, chế độ của Nhà nước chính là một điều kiện tiên quyết giúp VAE phát triển vững mạnh II MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO VAE THỰC HIỆN 1 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả nói riêng do VAE thực hiện Từ khi nước ta thực hiện công cuộc đổi mới từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo ra động lực mạnh mẽ phát triển kinh tế đất nước thì sự quan tâm đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp ngày càng tăng. Hơn nữa, nhận thức được tính tất yếu khách quan cũng như vai trò tích cực của hoạt động kiểm toán độc lập trong việc phát triển nền kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước đã tạo mọi điều kiện để kiểm toán độc lập ngày càng lớn mạnh. Đặc biệt từ khi nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 về kiểm toán độc lập ra đời thì nhu cầu kiểm toán ngày càng rộng mở cho các công ty kiểm toán độc lập thi thố tài năng, chinh phục khách hàng bằng đẳng cấp nghiệp vụ, bằng việc xây dựng niềm tin trên hiệu quả và chất lượng các dịch vụ tài chính cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên, trong điều kiện ngành kiểm toán nước ta mới chỉ thực sự phát triển trong mấy năm trở lại đây thì khung pháp lý cho hoạt động kiểm toán và các vấn đề có liên quan cũng chưa được hoàn chỉnh. Vì thế, thị trường kiểm toán tại Việt Nam tuy đang có nhiều triển vọng nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho các công ty kiểm toán. Bên cạnh đó, quy luật kinh tế thị trường đã tạo ra một cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các công ty kiểm toán. Trong xu thế toàn cầu hóa, tiến trình mở cửa nền kinh tế của Việt Nam cũng cho thấy quá trình tự do hóa không chỉ dừng lại ở các quan hệ thương mại giao dịch hàng hóa mà còn mở rộng sang các loại hình dịch vụ. Hiện nay, Việt Nam đã tham gia khá nhiều cam kết về hội nhập dịch vụ kế toán - kiểm toán với quốc tế: -Đối với tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Chính phủ đã thông qua lịch trình hội nhập với mục tiêu đến 2020 Việt Nam sẽ hội nhập hoàn toàn với Quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ kế toán - kiểm toán. -Trong khuôn khổ ASEAN, trên cơ sở các lộ trình định hướng mở cửa thị trường về dịch vụ tài chính và dịch vụ hỗ trợ kinh doanh được Chính phủ thông qua, Bộ Tài chính đã xây dựng các cam kết về dịch vụ kế toán, kiểm toán của Việt Nam với các nước ASEAN. -Trong Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ, Việt Nam đã cam kết một lộ trình mở cửa cụ thể: sau 2 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực sẽ bỏ các hạn chế về phạm vi kinh doanh và sau 3 năm sẽ bỏ hạn chế cấp giấy phép nhu cầu phát triển đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Mỹ. Trước thách thức hội nhập, nếu muốn đứng vững và phát triển các công ty kiểm toán phải không ngừng tự hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. VAE cũng không nằm ngoài guồng quay đó. Kiểm toán khoản mục nợ phải trả là một phần hành quan trọng trong kiểm toán BCTC, như trên đã nói, những sai lệch về các khoản nợ phải trả có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC do đó cũng ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng BCTC. Do đó việc hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục này là một đòi hỏi tất yếu để góp phần tạo nên sự thành công của cuộc kiểm toán. 2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính do VAE thực hiện Kiểm toán số dư đầu năm tài chính khi kiểm toán Báo cáo tài chính năm đầu tiên Số dư các khoản nợ phải trả đầu năm là số dư trên tài khoản kế toán của các khoản mục này vào thời điểm đầu năm tài chính. Số dư đầu năm được lập dựa trên cơ sở số dư cuối năm tài chính trước. Năm đầu tiên là năm được kiểm toán mà Báo cáo tài chính năm trước đó chưa được kiểm toán hoặc được công ty khác kiểm toán. Hiện nay, khi thực hiện kiểm toán cho khách hàng năm đầu tiên, đối với số dư đầu năm tài chính của khách hàng chưa được kiểm toán bởi công ty nào, VAE chỉ tiến hành các thủ tục đối chiếu sự khớp đúng giữa số dư đầu năm nay với số dư cuối năm trước hoặc xem xét hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên năm trước chứ chưa thực hiện đầy đủ các thủ tục để thu thập được bằng chứng kiểm toán cho số dư đầu năm theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 510 – Kiểm toán năm đầu tiên - Số dư đầu năm tài chính: đối với số dư đầu năm các khoản phải trả , kiểm toán viên có thể thực hiện thủ tục xác nhận số dư đầu năm của người thứ ba, đối với nợ dài hạn, kiểm toán viên phải kiểm tra chứng từ chứng minh cho số dư đầu năm. Theo em, VAE nên thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với số dư đầu năm như yêu cầu của Chuẩn mực kiểm toán số 510 để cung cấp đầy đủ thông tin về khách hàng cho người sử dụng Báo cáo tài chính. Chọn mẫu kiểm toán Giới hạn về thời gian và chi phí kiểm toán buộc kiểm toán viên phải tiến hành kiểm toán trên mẫu để đưa ra kết luận về tổng thể. Mẫu được chọn phải đảm bảo có tính đại diện để hạn chế rủi ro do chọn mẫu. Hiện nay, VAE chủ yếu thực hiện chọn mẫu dựa theo xét đoán của cá nhân về khoản mục, nghiệp vụ. Ngoài ra, VAE còn áp dụng cách thức chọn mẫu theo lô (khối) (đây là việc chọn một tập hợp các đơn vị kế tiếp nhau trong một tổng thể. Ví dụ: kiểm toán viên chọn ra một mẫu bao gồm tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến khoản phải trả nhà cung cấp A, B...). Bên cạnh đó, VAE còn sử dụng phương pháp chọn mẫu hệ thống (chọn mẫu hệ thống là cách chọn để sao cho chọn được các phần tử trong tổng thể có khoảng cách đểu nhau. Khoảng cách mẫu này được tính bằng cách lấy tổng số đơn vị tổng thể chia cho kích cỡ mẫu). Như vậy cách thức chọn mẫu chủ yếu mà VAE áp dụng là chọn mẫu phi xác suất. Cách chọn mẫu này tuy giúp kiểm toán viên không bỏ sót những vấn đề nghi vấn nhưng cũng ảnh hưởng đến tính đại diện của mẫu. Do đó, bên cạnh việc chọn mẫu theo nhận định nhà nghề, VAE nên sử dụng thêm phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Đây là phương pháp lựa chọn các phần tử vào mẫu mà mỗi phần tử trong tổng thể đều có cơ hội như nhau để được chọn vào mẫu. Kiểm toán viên có thể chọn mẫu dựa vào Bảng số ngẫu nhiên, chọn mẫu theo chương trình máy vi tính và chọn mẫu hệ thống. Chọn mẫu dựa trên Bảng số ngẫu nhiên: Bảng số ngẫu nhiên là một bảng bao gồm nhiều số ngẫu nhiên được sắp xếp thành các cột và dòng theo kiểu bàn cờ, mỗi con số gồm 5 chữ số thập phân. Quá trình chọn mẫu theo Bảng số ngẫu nhiên có thể gồm 4 bước sau: Bước 1: Định lượng đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất: mục tiêu của bước công việc này là gắn cho mỗi phần tử của tổng thể với một con số duy nhất để có được mối quan hệ giữa các số duy nhất trong tổng thể với Bảng số ngẫu nhiên. Chẳng hạn, để lựa chọn ngẫu nhiên 10 nhà cung cấp trong tổng số gần 30 nhà cung cấp của khách hàng VIC để gửi thư xác nhận, kiểm toán viên lập bảng danh sách chi tiết các khoản phải trả người bán gồm 3 cột chính: Tên nhà cung cấp, Số dư cuối năm và Số lũy kế (là số cộng dồn của số dư cuối năm). Mỗi nhà cung cấp sẽ tương ứng với một số lũy kế. Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa Bảng số ngẫu nhiên với đối tượng kiểm toán đã định lượng. Căn cứ vào từng tình huống, kiểm toán viên có thể lựa chọn cách thức thiết lập mối quan hệ này cho phù hợp, theo cách định lượng trên thì có thể có 3 trường hợp xảy ra: -Nếu số lũy kế cũng gồm 5 chữ số như các con số ngẫu nhiên trong Bảng thì khi đó quan hệ tương quan 1-1 giữa số lũy kế và số ngẫu nhiên đã được thiết lập. -Nếu số lũy kế có số lượng chữ số ít hơn 5 thì kiểm toán viên có thể xây dựng mối quan hệ với Bảng số ngẫu nhiên bằng cách lấy 4 chữ số đầu hoặc 4 chữ số cuối của số ngẫu nhiên trong Bảng. -Nếu số lũy kế có số chữ số lớn hơn 5 thì kiểm toán viên lựa chọn cột chủ và chọn thêm những hàng số của cột phụ trong Bảng. Bước 3: Lập hành trình sử dụng bảng: đây là việc xác định hướng đi của việc chọn các số ngẫu nhiên: có thể theo cột hoặc theo hàng, có thể xuôi từ trên xuống hoặc ngược từ dưới lên. Bước 4: Chọn điểm xuất phát: kiểm toán viên có thể ngẫu nhiên chọn ra một số trong Bảng để làm điểm xuất phát. Chọn mẫu theo chương trình máy vi tính: các hãng kiểm toán có thể thuê hoặc tự xây dựng các chương trình chọn mẫu ngẫu nhiên qua máy vi tính nhằm tiết kiệm thời gian và giảm sai sót trong mẫu. Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là làm giảm sai sót chủ quan của con người trong quá trình chọn mẫu. Chương trình kiểm toán Hiện nay, VAE đưa khoản mục vay ngắn hạn và vay dài hạn vào 2 chương trình kiểm toán khác nhau. Theo em, VAE nên đưa 2 khoản mục này vào cùng một chương trình kiểm toán vì mặc dù thời hạn nợ khác nhau nhưng bản chất của 2 khoản mục này vẫn là khoản vay chịu lãi từ bên thứ 3, các thủ tục kiểm toán áp dụng đối với 2 khoản mục này là tương tự nhau. Thí dụ như đối với khách hàng VIC, tất cả các khoản vay ngắn hạn và dài hạn của đơn vị này đều từ ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh, do đó các đối chiếu số dư lãi vay và tiền vay ngắn hạn, dài hạn giữa VIC và ngân hàng đều có liên quan đến nhau: xem “Giấy báo số dư” kiểm toán viên có thể khẳng định được số dư của cả nợ ngắn hạn và dài hạn. Việc sắp xếp vay ngắn hạn và dài hạn vào cùng 1 chương trình kiểm toán sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm toán viên ghi chép trên giấy tờ làm việc và cũng tạo thuận lợi trong đối chiếu, kiểm tra. Cũng giống như các khoản mục khác, VAE xây dựng chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả chung cho tất cả khách hàng. Khi thực hiện kiểm toán, căn cứ vào chương trình kiểm toán chung này, kiểm toán viên lựa chọn các thủ tục kiểm toán áp dụng cho phù hợp với khoản mục nợ phải trả của từng khách hàng. Về cơ bản, chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả do VAE xây dựng đã đáp ứng được yêu cầu kiểm toán đối với khoản mục này nhưng do sự đa dạng trong hoạt động của doanh nghiệp nên các khoản nợ phải trả, đặc biệt là nợ phải trả người bán của mỗi doanh nghiệp lại có đặc thù riêng. Nếu xây dựng chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả cho từng khách hàng thì công việc kiểm toán sẽ đi đúng hướng và không bỏ sót những vấn đề quan trọng. Do đó, theo em VAE nên xây dựng chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả riêng cho từng khách hàng. Thủ tục phân tích Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, VAE xây dựng một số chỉ tiêu đánh giá sơ bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong đó có một số chỉ tiêu để đánh giá tình hình tài chính của khách hàng liên quan đến khoản mục nợ phải trả: Nợ phải trả/ Tổng tài sản; TS ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn; và Tiền hiện có/ Nợ ngắn hạn. Việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá này sẽ giúp kiểm toán viên có được cái nhìn khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung và khả năng thanh toán của doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, như trên đã nói, VAE chỉ phân tích sơ bộ BCTC trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán đối với những khách hàng lớn nên những chỉ tiêu phân tích liên quan đến khoản mục nợ phải trả nói trên cũng chỉ được áp dụng cho những khách hàng lớn. Theo em, VAE nên tăng cường áp dụng các thủ tục phân tích trên để có cái nhìn khái quát về các khoản nợ phải trả trong doanh nghiệp, từ đó giúp kiểm toán viên có được định hướng đúng đắn khi thực hiện kiểm toán khoản mục này. Chẳng hạn đối với khách hàng STAR, kiểm toán viên có thể thực hiện thủ tục phân tích đối với các khoản nợ phải trả trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán như sau: Chỉ tiêu Đơn vị tính 31/12/2005 31/12/2004 1.Nợ phải trả/ Tổng tài sản % 59,4 60,52 2.TS ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn Lần 0,82 1,10 3.Tiền hiện có/ Nợ ngắn hạn Lần 0,14 0,39 Dựa vào kết quả trên, kiểm toán viên có thể đưa ra nhận định ban đầu của mình đối với các khoản nợ phải trả của STAR như sau: chỉ tiêu “Nợ phải trả/ Tổng tài sản” phản ánh cơ cấu vốn cũng như cơ cấu tài sản của doanh nghiệp: tài sản của doanh nghiệp chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn vay (khoảng 60% tổng tài sản). Các chỉ tiêu 2 và 3 phản ánh sơ bộ khả năng thanh toán của doanh nghiệp: năm 2005 khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp kém hơn năm 2004 nhất là khả năng thanh toán tức thời: toàn bộ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không đủ để bù đắp cho khoản nợ ngắn hạn. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, VAE chủ yếu thực hiện thủ tục phân tích đối với các khoản chi phí lãi vay: dựa trên tổng số tiền vay và lãi suất vay trung bình (do kiểm toán viên ước tính), kiểm toán viên đưa ra mức lãi suất vay phải trả ước tính và so sánh với tổng số lãi vay của đơn vị. Đây là một thủ tục phân tích rất hữu ích, nhất là trong trường hợp đơn vị phát sinh nhiều khoản vay với nhiều mức lãi suất khác nhau. Chẳng hạn đối với số lãi vay dài hạn của khách hàng STAR, kiểm toán viên dựa vào tỷ lệ lãi suất vay một tháng là 0.1% và số tiền vay là 200.000 USD để tính ra số lãi vay từng tháng là 200 USD. Bên cạnh đó, VAE cũng xây dựng các chỉ tiêu phân tích soát xét đối với các khoản nợ phải trả. Tuy nhiên, nhìn chung VAE chỉ áp dụng thủ tục phân tích đối với các khoản nợ phải trả trong trường hợp các khoản mục này có số dư lớn và số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều. VAE nên áp dụng thủ tục phân tích này thường xuyên hơn để giảm thủ tục kiểm tra chi tiết trên số dư và nghiệp vụ. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, VAE nên áp dụng thủ tục phân tích để đánh giá sự phù hợp giữa kết quả kiểm toán với nhận định của kiểm toán viên về khoản mục này. Việc nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp đồng thời tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán là mục tiêu quan trọng mà VAE đang hướng tới. KẾT LUẬN Trong xu thế toàn cầu hóa, tiến trình mở cửa nền kinh tế của Việt Nam không chỉ dừng lại ở các giao dịch thương mại hàng hóa mà còn mở rộng sang các phân ngành dịch vụ khác nhau trong đó có dịch vụ kiểm toán. Điều này tạo nên những cơ hội to lớn nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho các công ty kiểm toán ở Việt Nam. Để đứng vững và phát triển thì mỗi công ty kiểm toán phải tự nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, các kiểm toán viên phải không ngừng trau dồi nâng cao kiến thức và phẩm chất đạo đức. Nhận thức được vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam, em đã cố gắng nắm bắt được thực trạng hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và hoạt động kiểm toán nợ phải trả nói riêng. Kết hợp với những lí luận tiếp thu tại nhà trường, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam thực hiện”. Cùng với những vấn đề về lí luận và thực tiễn của kiểm toán khoản mục nợ phải trả do VAE thực hiện, em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục này. Do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế nên trong luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô cùng các anh chị kiểm toán viên trong công ty để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy Phan Trung Kiên và các anh chị kiểm toán viên trong công ty VAE đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Sinh viên thực hiện Đặng Thị Hương Giang DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Alvin A. Arens, Jame K. loebbecke (2000). Kiểm toán. NXB Thống kê Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam ĐH Kinh tế Tp.HCM (2004). Kiểm toán. NXB Thống kê GS. TS. Vương Đình Huệ (2004). Kiểm toán. NXB Tài chính GS. TS. Nguyễn Quang Quynh (2001). Kiểm toán tài chính. NXB Tài chính GS. TS. Nguyễn Quang Quynh (2003). Lý thuyết kiểm toán. NXB Tài chính Luận văn các khóa Tạp chí kiểm toán số 5/ 2001 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh BGĐ Ban Giám đốc HĐQT Hội đồng quản trị KTV Kiểm toán viên TNHH Trách nhiệm hữu hạn TK Tài khoản TSCĐ Tài sản cố định PHỤ LỤC SỐ 01 Bảng soát xét hệ thống kế toán Nội dung Tham chiếu Vấn đề phát sinh Người thực hiện 1.Hệ thống kế toán áp dụng theo Việt Nam hay nước ngoài. Đã được Bộ tài chính chấp nhận hay chưa, nếu đã được chấp nhận,chụp một bản lưu hồ sơ. 2.Nếu theo kế toán nước ngoài, chụp một bộ hệ thống kế toán. Soát xét xem có những chứng từ, nghiệp vụ bất thường so với luật định của Việt Nam hay không? 3.Kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ, phương pháp hạch toán kế toán chung hiện hành hoặc chế độ kế toán cụ thể đã được Bộ Tài chính phê duyệt xem có phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và nhất quán hay không? .............. PHỤ LỤC SỐ 02 Phân tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ Nội dung Tham chiếu Vấn đề phát sinh Người thực hiện A – Chung 1. Soát xét toàn bộ các biên bản họp Hội đồng quản trị làm cơ sở kiểm tra các phần hành khác. 2. Soát xét biên bản quyết toán thuế năm trước. 3. Kiểm tra mẫu đối với các chứng từ ghi sổ để đảm bảo rằng các chứng từ ghi sổ trong năm đã được lập, kiểm tra và ghi chép đúng. B – Phân tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ: Các điều lệ, nội quy, quy chế tài chính kế toán, hoạt động và các văn bản chuyên ngành có được sự chấp thuận của cơ quan chức năng có thẩm quyền không? Từ đó đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 5 vấn đề sau: Môi trường kiểm soát... Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát... Thông tin và trao đổi... Các thủ tục kiểm soát... Giám sát và điều hành... Ngoài ra tùy theo từng phần hành công việc và phạm vi kiểm toán có thể xem xét về việc tổ chức quy trình mua bán, vận chuyển, giao nhận, cân đo đong đếm sản phẩm hàng hóa, kho hàng, phương tiện bảo vệ... PHỤ LỤC SỐ 03 Bản cam kết về tính độc lập của kiểm toán viên BẢN CAM KẾT VỀ TÍNH ĐỘC LẬP Kính gửi: Tổng giám đốc công ty Từ nhóm kiểm toán: Nhóm kiểm toán Phòng Khách hàng V/v: Bản cam kết về tính độc lập của kiểm toán viên Chúng tôi đã đọc và hiểu rõ quy chế độc lập của kiểm toán viên nêu trong bản Quy chế nhân viên của công ty và theo đúng yêu cầu của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200. Trên cơ sở đó, chúng tôi xin cam đoan, với sự trung thực tuyệt đối của mình, thực hiện đúng quy chế và không có dấu hiệu nào được xem là vi phạm đến quy chế về tính độc lập của kiểm toán viên, trừ những điểm dưới đây: Thành viên nhóm kiểm toán Vị trí trong nhóm Chữ ký DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1 Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán Bảng 1.1 Căn cứ để tính toán mức trọng yếu 12 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty VAE Bảng 2.4 Trích hợp đồng kiểm toán giữa VAE và công ty VIC 46 Bảng 1.2 Các mối quan hệ của rủi ro với bằng chứng phải thu thập 19 Bảng 1.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với Nợ phải trả người bán 23 Bảng 1.4 Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản vay 33 Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả hoạt động của công ty 40 Bảng 2.2: Cơ cấu doanh thu theo loại dịch vụ cung cấp (đơn vị: %) 40 Bảng 2.3: Số lượng hợp đồng tương ứng với các loại hình dịch vụ 41 Bảng 2.4 Trích hợp đồng kiểm toán giữa VAE và công ty VIC 54 Bảng 2.5 Phương pháp kiểm toán một số tài khoản chủ yếu 60 Bảng 2.6 Dự kiến kế hoạch và nội dung kiểm toán 62 Bảng 2.7 Trích yêu cầu cung cấp tài liệu đối với khách hàng VIC 64 Bảng 2.8 Thủ tục kiểm toán để kiểm tra hệ thống kiểm soát 66 Bảng 2.9 Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản phải trả người bán và vay ngắn hạn 69 Bảng 2.10 Giấy tờ làm việc WP – N100 (Khách hàng VIC) 73 Bảng 2.11 Trích giấy tờ làm việc WP – N100 (Khách hàng STAR) 74 Bảng 2.12 Trích giấy tờ làm việc WP – N300 (Khách hàng STAR) 75 Bảng 2.13 Trích giấy tờ làm việc WP – N310/1 (Khách hàng STAR) 78 Bảng 2.14 Giấy tờ làm việc WP – N310/2 (Khách hàng STAR) 78 Bảng 2.15 Thư xác nhận số dư 80 Bảng 2.16 Giấy tờ làm việc WP – N30 (Khách hàng VIC) 83 Bảng 2.17 Giấy tờ làm việc WP – N110 (Khách hàng STAR) 85 Bảng 2.18 Giấy tờ làm việc WP – N120 (Khách hàng STAR) 86 Bảng 2.19 Trích giấy tờ làm việc WP – N111 (Khách hàng STAR) 86 Bảng 2.20 Trích giấy tờ làm việc N20 (Khách hàng VIC) 88 Bảng 2.21 Giấy tờ làm việc WP – N20 (Khách hàng STAR) 89 Bảng 2.22 Trích giấy tờ làm việc WP – N30/1 (Khách hàng STAR) 90 Bảng 2.23 Chương trình kiểm toán khoản mục vay dài hạn 90 Bảng 2.24 Giấy tờ làm việc WP – Q110 (Khách hàng STAR) 93 Bảng 2.25 Giấy tờ làm việc WP – Q121 (Khách hàng STAR) 94 Bảng 2.26 Giấy tờ làm việc WP – Q20 (Khách hàng STAR) 95 Bảng 2.27 Giấy tờ làm việc Q20 96 Bảng 2.28 Trích Báo cáo kiểm toán 98 MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36443.doc
Tài liệu liên quan