Luận văn Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính được thực hiện bởi Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội

Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, việc phát triển các dịch vụ kiểm toán có vai trò rất quan trọng. Thông qua việc thực hiện các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là cơ sở để đưa ra ý kiến khách quan, trung thực về báo cáo tài chính, và cung cấp các thông tin đáng tin cậy cho các nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng hay các cơ quan chủ quản Nhà nước, những người quan tâm tới các thông tin. Đồng thời qua đó góp phần nâng cao uy tín chất lượng dịch vụ kiểm toán do Công ty kiểm toán và kế toán cung cấp, chu trình bán hàng có vai trò quan trọng trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Chính vì vậy, thực hiện tốt kiểm toán chu trình bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính có ý nghĩa to lớn, giúp cho Công ty kiểm toán hoàn thiện trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán góp phần đưa dịch vụ kiểm toán các doanh nghiệp ngang tầm quốc tế.

doc87 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1374 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính được thực hiện bởi Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.247.800 (đồng). Đề nghị Công ty Y xem lại để đối chiếu khoản nợ của chúng tôi. Giám đốc Công ty Honda (Ký, đóng dấu) Biểu số 6: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Hãng chuyên ngành kiểm toán Việt Nam Tên khách hàng: Công ty Y Niên độ kế toán: 31/12/2000 Tham chiếu: E10 Khoản mục: Phải thu khách hàng Người thực hiện: Bước công việc: Gửi thư xác nhận Ngày thực hiện:............ Sau khi nhận được giấy xác nhận khoản phải thu của Công ty Y ở Công ty Honda thấy có sự chênh lệch: KTV đưa ra bút toán điều chỉnh như sau: Nợ TK 131 (phải thu ở Công ty Honda): 3.247.800 Có TK 3331 : 29.525,45 Có TK 511 : 3.218.274,55 (Số chênh lệch này đã được kiểm toán viên kiểm tra sổ chi tiết thấy hoá dodưn số 1038 ngày 20/10/2000 chưa được thanh toán ghi sổ) Với thư xác nhận không được trả lời hay các khách hàng mà ban giám đốc không cho gửi thư xác nhận nợ (như Công ty lương thực K) thì kiểm toán viên phải sử dụng những thủ tục kiểm toán thay thế. Đó là những thủ tục đối chiếu các khoản mục nêu ra trong thư xác nhận với hoá đơn thanh toán tiền sau đây, chứng từ chuyển hành, hoặc với những chứng từ, tài liệu khác để cung cấp bằng chứng cơ sở dẫn liệu về tính hiện hữu. Thực tế khi kiểm toán tại Công ty Y, thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế các nhân viên kiểm toán của CPA - Hà Nội thấy số dư của Công ty lương thực K là khớp đúng. * Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ bán chịu và thu tiền nợ thông qua kiểm tra chi tiết hoá đơn, chứng từ. Khi phát sinh các nghiệp vụ kiên quan đến TK 131, để kiểm tra chi tiết số dư TK này, kiểm toán viên thực hiện kiểm tra chi tiết không qua các bước: - Chọn mẫu hoá đơn chứng từ. - Đối chiếu, kiểm tra hoá đơn chứng từ với sổ sách và tài liệu liên quan. - Phát hiện, giải thích nguyên nhân chênh lệch và thực hiện điều chỉnh. Tại Công ty X, kiểm toán viên không thực hiện gửi thư xác nhận, do đó kiểm toán viên đi sâu vào kiểm tra nghiệp vụ thông qua kiểm tra chi tiết hoán đơn chứng từ, vận đơn... Khi thực hiện chọn mẫu hoá đơn chứng từ để kiểm tra kiểm toán viên Chọn mẫu hoá đơn chứng từ: thường tập trung vào kiểm tra hoá đơn chứng từ của những nghiệp vụ phát sinh có giá trị lớn và có nhiều nghi vấn. Hoá đơn chứng từ được sử dụng để kiểm tra là hoá đơn bán hàng, các phiếu thu, bảo sao kê, giấy báo có, vận đơn (nếu có)... Ngoài ra kiểm toán viên còn chọn một số hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho của các nghiệp vụ bán chịu để đối chiếu về số lượng, giá trị của hàng hoá. Đối chiếu kiểm tra hoá đơn chứng từ với sổ sách và tài liệu liên quan: - Kiểm tra tính hợp lệ: Trên cơ sở những hoá đơn, chứng từ đã chọn thì kiểm toán viên sẽ thực hiện đối chiếu. Trong khi đối chiếu kiểm toán viên tập trung kiểm tra về tính hợp lệ của các chứng từ như có đầy đủ các chữ ký và con dấu. Kiểm tra tính đầy đủ của chứng từ đi kèm - như thực hiện thu nợ khách hàng bằng tiền gửi ngân hàng phải có đầy đủ giấy báo có của ngân hàng. Bên cạnh đó phải thực hiện đối chiếu để xem sự thống nhất giữa hoá đơn, chứng từ, hợp đồng về nghiệp vụ và quy mô số tiền. - Kiểm tra tính trọn vẹn (đầy đủ) Với sổ sách kế toán thì kiểm toán viên thực hiện xem xét việc định khoản và ghi sổ các nghiệp vụ có đúng với các quy định chế độ kế toán hiện hành hay không. Kiểm toán viên đã thực hiện kiểm tra chi tiết hoá đơn chứng từ được chọn tại Công ty Y (Biểu số 9: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên) Biểu số 7: Giấy làm việc của kiểm toán viên. Hãng chuyên ngành kiểm toán Việt Nam Tên khách hàng: Công ty X Niên độ kế toán: 31/12/2000 Tham chiếu: E10 Khoản mục: Phải thu khách hàng Người thực hiện: Bước công việc: Kiểm tra chi tiết Ngày thực hiện:............ Chứng từ Nội dung Đối ứng Số tiền SH NT HH0/0021 8/1/2000 Bán than cán cho xi măng Bút Sơn 511 1.648.670.530 3 HH0/0045 28/1/2000 Bán xỉ pirit cho xi măng Bút Sơn 511 300.521.500 3 HH0/3105 20/10/2000 Bán than cho xi măng Bút Sơn 511 48.064.540 3 HH0/0124 1/11/2000 Bán đá boxit cho xi măng Hoàng Thạch 511 132.800.680 3 HH0/0111 26/12/2000 Bán xỉ pirit cho xi măng Hoàng Thạch chưa có hợp đồng, có phiếu xuất kho, tạm tính 511 1.644.702 5 HH0/0121 20/12/2000 Bán xi măng cho xi măng Bút Sơn chưa có hoá đơn, có phiếu xuất kho 511 120.084.500 5 3: đã khớp đúng 5: chênh lệch Trong khi thực hiện kiểm tra chi tiết các khoản phải thu, kiểm toán viên đã phát hiện sai sót. Nghiệp vụ ghi sổ của kế toán ngày 26/12/2000 khi bán xỉ pirit cho công ty xi măng Hoàn Thạch nhưng kế toán chưa nhận được hoá đơn bán hàng và đã tạm hạch toán: Nợ TK 131: 1726.348.800 Có TK 3331: 82.207.098 Có TK 511: 1.644.141.702 Nhưng cuối tháng hoá đơn về có chênh lệch giữa giá trị trên hoá đơn với giá trị tạm trích nhưng kée toán chưa thựchiện điều chỉnh. Giá trị trên hoá đơn doanh thu chưa có thuế (thuế suất 5%) là 1.612.934.445. Như vậy sau khi phát hiện sai sót thì kiểm toán viên sẽ thực hiện bút toán điều chỉnh trên giấy tờ làm việc của mình. Với nghiệp vụ phát sinh ngày 20/12/1999 khi Công ty X gửi hàng để bán cho khách hàng khi biết khách hàng đã chấp nhận đã có hoá đơn nhưng kế toán chưa thực hiện ghi sổ nợ phải thu khách hàng và ghi sổ doanh thu mà để lại năm sau hạch toán vào doanh thu tháng 1/2001. Kiểm toán viên đã thực hiện điều chỉnh và nhận xét trên giấy làm việc về việc hạch toán, ghi sổ hay chứng từ hoá đơn của các khoản phải thu khách hàng. Kiểm toán viên kiểm tra xem sai sót thông qua đối chiếu hoá đơn. phiếu xuất kho kiểm tra xem số liệu trên hoá đơn có được chính xác không. (Bút toán điều chỉnh của kiểm toán viên về các sai sót phát hiện trình bầy trên giấy làm việc ở phần tổng hợp nhận xét). Với Công ty Y do đã thực hiện gửi thư xác nhận công nợ và có biên bản xác nhân công nợ cho nên kiểm toán viên chỉ vhọn một vài nghiệp vụ có giá trị lớn để kiểm tra lại nhưng không phát hiện được sai sót.Trong khi thực hiện kiểm toán phải thu khách hàng tại công ty X kiểm toán viên thực hiện kiểm tra lại chi tiết phát sinh theo đối ứng (Biểu số 8). Biểu số 8: Kiểm tra chi tiết Hãng chuyên ngành kiểm toán Việt Nam. Công ty Kiểm toán và kế toán Hà Nội. Tên khách hàng: Công ty X Niên độ kế toán : 31/12/2000 Tham chiếu: Khoản mục: Phải thu khách hàng Người thực hiện: Bước công việc: Kiểm tra chi tiết Ngày thực hiện: Chi tiết phát sinh theo đối ứng. Phát sinh Nợ TK 131/Có các TK khác. Có Nợ 112 136 511 111 Cộng 131 1.203.400.526 368.560 82.804.046.512 21.806.340.150 105.994.755.748 131 884.040 2.126.514.208 2.168.357.461 4.602.985.709 131 3.689.504.824 6.376.889.200 10.066.394.024 Cộng 4.892.905.350 f 452.600 f 91.307.449.920 f 23.974.726.611 f 120.175.535.481 f Phát sinh có TK 131/Nợ các TK khác 111 331 112 511 Cộng 131 30.562.846.120 2.300.468.350 19.368.132.240 21.300.521 52.252.765.2313 131 12.346.315.680 12.155.134.264 24.501.449.944 3 131 3.680.135.330 1.526.155.150 32.156.168.396 37.362.458.876 3 Cộng 46.589.615.130 f 452.600 f 63.679.434.900 f 21.300.521 f 114.116.674.051 3 f: cộng dọc đúng 3: Cộng ngang đúng * Kiểm tra việc quy đổi ngoại tệ và hạch toán công nợ bằng ngoại tệ. Trong năm qua tại Công ty X không có nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ do đó kiểm toán viên bỏ qua không phải thực hiện các nghiệp vụ hạch toán công nợ bằng ngoại tệ. Với Công ty Y sử dụng tỷ giá hạch toán để quy đổi ngoại tệ nên cuối kỳ phải thực hiện nghiệp vụ đánh giá laị số dư ngoại tệ. Khi kiểm tra thì kiểm toán viên kiểm tra tính thống nhất trong việc sử dụng tỉ giá hạch toán để quy đổi ngoại tệ. Ngoài ra kiểm toán viên cần xem xét việc ghi sổ và theo dõi nguyên tệ tại công ty. Kiểm toán viên đối chiếu tỷ giá ghi sổ đánh giá với tỷ giá thực tế do ngân hàng Nhà nước công bố. Kết quả kiểm toán tại công ty Y cho thấy đã thực hiện áp dụng thống nhất tỷ giá hạch toán để quy đổi các khoản nợ bằng ngoại tệ và hạch toán, quy đổi đều đúng. * Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ xoá sổ các khoản nợ phải thu khó đòi. Trong niên độ kế toán năm 2000, công ty X thực hiện một nghiệp vụ xoá sổ khoản nợ phải thu khó đòi, với số tiền là 50.000.000 đồng. Đây là khoản nợ mà công ty A đã thực hiện mua chịu của công ty X từ tháng 6/1999. Thông thường thì công ty X cho khách hàng chịu trong vòng 2 tháng như vậy đến cuối niên độ kế toán năm 1999. Khách hàng A vẫn chưa thanh toán khoản nợ này. Công ty X tiến hành xem xét, phân tích và đánh giá khả năng thanh toán của công ty A để lập dự phòng. Trong năm 2000 công ty A đã tuyên bố phá sản và đã có quyết định của toá án. Như vậy công ty X đã thực hiện hoàn nhập dự phòng và thực hiện xoá sổ khoản phải thu khó đòi nay. Qua kiểm tr thu nhập bằng chứng kiểm toán viên thấy nghiệp vụ xóa sổ khoản phải thu khó đòi năm 2000 là có căn cứ hợp lý. Còn tại công ty Y, do thực hiện chính sách tín dụng khá chặt chẽ, mà trước khi thực hiện bán chịu cho khách của mình, Công ty Y thực hiện phân tích kiểm tra rất kỹ về tính hình tài chính của khách hàng rồi mới thực hiện phê chuẩn bán chịu. Do đó trong những năm qua công ty Y không có khoản nợ phải thu khó đòi do đó không phải thực hiện xoá sổ các khoản nợ phải thu khó đòi. Trước khi kết thúc công việc kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, kiểm toán viên tập hợp ghi các bút toán điều chỉnh và đưa ra nhận xét về công tác kế toán tại đơn vị khách hàng để làm căn cứ vào thư quản lý (bút toán điều chỉnh và nhận xét của kiểm toán viên được trình bầy tại biểu9). Biểu9: Giấy tờ làm việc. Hãng chuyên ngành kiểm toán Việt Nam. Công ty Kiểm toán và kế toán Hà Nội. Tên khách hàng: Công ty X Niên độ kế toán : 31/12/2000 Tham chiếu: Khoản mục: Phải thu khách hàng Người thực hiện: Bước công việc: Ngày thực hiện: - Điều chỉnh giảm doanh thu, khoản phải thu do nhận được hoá đơn nhưng chưa thực hiện điều chỉnh lại: Nợ TK 131: (22.342.620) Có TK 511: (22.207.237) Có TK 3331: (1.935.363) - Điều chỉnh tăng doanh thu, khoản phải thu do thực hiện bán hàng trong năm nhưng sang năm sau mới ghi sổ: Nợ TK 131: 33.776.780 Có TK 511: 32.168.362 Có TK 3331: 1.608.418 Nhận xét: Ngoại trừ hai nghiệp vụ trên, trong năm 2000 công ty X thực hiện mở sổ đầy đủ khoa học để theo dõi công nợ cho từng đối tượng thực hiện bảo quản tốt sổ sách chứng từ. Trong năm có thực hiện đối chiếu công nợ chứng từ được lập đầy đủ đúng theo quy định. Trên đây là toán bộ công việc mà kiểm toán viên thực hiện trong cuộc kiểm toán tại công ty X và Y đối với khoản phải thu... Sau đây là tóm tắt chương trình kiểm toán khoản mục: các khoản phải thu mà CPA - Hà Nội đã lập và thực hiện cho các khách hàng của mình. II.3.2. Kiểm toán doanh thu. Hầu hết khi thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu tại khách hàng của mình CPA - Hà Nội đều thực hiẹn các bước công việc như đối chieéu sổ sách thực hiện thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết các loại doanh thu. Đó là việc thực hiện đối chiếu giữa tổng doanh thu phát sinh của từng tháng trên sổ chi tiết với bảng kê, báo cáo lãi, lỗ... thực hiện kiểm tra chi tiết doanh thu về tính hợp lý, tính đầy đủ và đúng kỳ của doanh thu. Kiểm tra doanh thu bằng ngoại tệ, kiểm tra các khoản giảm trừ doanh thu. Trong kỳ thực hiện kiểm toán tại công ty X, kiểm toán viên đã lập chương trình cho việc kiểm toán khoản mục doanh thu (thể hiện trên biểu số10) Biểu số10: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Công ty kiểm toán và kế toán viên Tên khách hàng: Công ty X Niên độ kế toán : 31/12/2000 Tham chiếu: Khoản mục: Doanh thu Người thực hiện: Bước công việc: Trình tự kiểm toán Ngày thực hiện: Bước 1: Đối chiếu sổ sách Đối chiếu sổ phát sinh từng tháng trên sổ chi tiết với banửg kê, đối chiếu báo cáo lỗ lãi với biên bản thanh quyết toán thuế. Bước 2: Kiểm tra chi tiết từng loại doanh thu. - Kiểm tra chi tiết doanh thu bán xi măng. - Kiểm tra chi tiết doanh thu khác. Thực hiện kiểm tra chi tiết qua kiểm tra đối chiếu hoá đơn bán hàng, hợp đồng, qui định của công ty và các tài liệu khác có liên quan. Bước 3: Tổng kết, thực hiện bút toán điều chỉnh và nhận xét về sổ sách chứng từ kế toán. II.3.2.1. Kiểm tra đối chiếu sổ sách. Từ số liệu trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh. Bảng cân đối sổ phát inh, sổ chi tiết kiểm toán viên thực hiện kiểm tra đối chiếu công tác công sổ và chuyển sổ. Đây là quy trình được áp dụng chung trong khi thực hiện kiểm toán doanh thu trong mọi cuộc kiểm toán. Sau đây là minh hoạ bước đối chiếu tổng quát cho công ty X (trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên biểu số 11 và12) Biểu số11: Đối chiếu tổng hợp khoản mục doanh thu bán xi măng. Hãng chuyên ngành kiểm toán Việt Nam. Công ty Kiểm toán và kế toán Hà Nội. Tên khách hàng: Công ty X Niên độ kế toán : 31/12/2000 Tham chiếu: Khoản mục: Doanh thu Người thực hiện: Bước công việc: Đối chiếu tổng hợp Ngày thực hiện: Bảng tổng hợp doanh thu bán xi măng năm 2000 Tháng Doanh thu bên ngoài Doanh thu nội bộ Tổng cộng 1 6.122.386.164 146.200.266 6.268.586.630 2 7.168.138.000 180.213.378 7.348.351.378 3 9.270.133.468 280.456.932 9.550.590.400 4 8.178.266.343 170.368.179 8.348.634.522 5 10.468.521.304 240.312.500 10.708.833.804 6 9.133.628.170 293.196.300 9.426.824.470 7 10.389.390.168 140.531.161 10.529.921.329 8 8.164.236.000 278.368.124 8.442.604.124 9 12.136.430.150 149.836.368 12.286.266.518 10 10.681.340.462 245.164.496 10.926.504.958 11 11.394.226.140 340.136.174 11.734.362.314 12 16.130.480.355 260.457.776 16.390.938.131 Cộng 119.237.176.724 2.725.241.754 3 121.962.418.478 3 khớp với sổ cái TK 512 Biểu số12: Đối chiếu tổng hợp khoản mục doanh thu Hãng chuyên ngành kiểm toán Việt Nam. Công ty Kiểm toán và kế toán Hà Nội. Tên khách hàng: Công ty X Niên độ kế toán : 31/12/2000 Tham chiếu: Khoản mục: Doanh thu Người thực hiện: Bước công việc: Đối chiếu tổng hợp Ngày thực hiện: Bảng tổng hợp doanh thu bán Tháng Doanh thu bán xỉ pirit Doanh thu vận tải xi măng Doanh thu bán boxit Doanh thu dịch vụ khác Tổng cộng 1 120.230.462 93.364.108 3680.150 20.132.246 242.406.966 2 110.138.164 82.137.465 8.370.366 29.337.544 229.983.539 3 108.426.549 93.808.300 7.168.322 28.882.369 238.285.540 4 101.639.724 89.371.450 9.391.837 31.720.468 232.123.479 5 121.314.816 92.100.370 6.571.384 14.681.370 244.667.940 6 113.168.937 97.364.150 8.394.108 20.722.344 239.649.539 7 118.836.405 100.316.000 7.137.680 31.681.379 257.971.464 8 103.394.386 89.817.316 8.138.900 26.158.368 227.508.970 9 113.793.804 92.820.452 6.108.354 18.370.162 231.092.772 10 190.384.371 90.347.682 9.137.524 22.510.341 231.379.918 11 100.386.400 99.857.600 8.168.003 26.522.388 234.934.391 12 120.134.364 97.534.433 9.170.384 27.461.399 254.300.580 Cộng 1.340.848.382 3 10.123.839.326 3 91.437.012 3 308.180.378 3 2.864.305.098 3 3 khớp báo cáo lãi lỗ, bảng tổng hợp chi tiết doanh thu. Doanh thu xi măng bán bên ngoài + doanh thu khác = 122.101.481.822 kớp với sổ cái TK 511 Sau khi thực hiện đối chiếu tổng hợp tại Công ty X, kiểm toán viên hết luân doanh thu được chuyển sổ và cộng dồn chính xác và thực hiện kiểm tra chi tiết từng loại doanh thu. II.3.2.2. Kiểm tra chi tiết từng loại doanh thu. * Kiểm tra chi tiết doanh thu kinh doanh xi măng. Đây là khoản doanh thu chủ yếu trong tổng doanh thu của Công ty X. Hàng năm Công ty cung cấp cho những bạn hành là các tổng Công ty lớn như các tổng Công ty xây dựng … để thực hiện các dự án lớn. Ngoài ra Công ty còn bán lẻ tại các đại lý. Như vậy khi thực hiện kiểm toán rất khó có thể thực hiện kiểm tra hết toàn bộ. Do đó kiểm toán viên phải chọn mẫu để kiểm toán. ở đây có một đặc điểm rất thuận lợi là những khoản doanh thu bán chịu có liên quan tới TK 131 (phải thu của khách hàng). Như kết quả kiểm toán tại khoản mục phải thu khách hàng cho thấy đã có hai nghiệp vụ sai xảy ra. Kiểm toán viên sẽ dựa trên những thư xác nhận, biên bản đối chiếu công nợ từ khách hàng của Công ty X để làm bằng chứng kiểm toán. Do đó với những khoản doanh thu có giá trị lớn và các nghiệp vụ hay xảy ra sai phạm thì kiểm toans viên sẽ thực hiện chọn mẫu chứng từ hoá đơn để kiểm tra tính chính xác trong việc tính các khoản doanh thu trên hoá đơn, để đối chiếu việc ghi chép các khoản doanh thu đó thì chọn mẫu chứng từ hoá đơn nhằm để kiểm tra tính có thật, tính đầy đủ hay việc phân loại doanh thu đúng đắn. Nguyên tắc chọn thông thường thì kiểm toán viên chọn những chứng từ hoá đơn có nghiệp vụ phát sinh có giá trị lớn, xảy ra sát thời điểm khoá sổ và những nghiệp vụ mà kiểm toán viên cho rằng có sai sót theo như kinh nghiệm của mình. Các nghiệp vụ điển hình kiểm toán viên đã chọn để kiểm tra chi tiết khoản mục doanh thu tại Công ty X được trình bày trên biểu số 14. Bên cạnh việc đối chiếu sổ sách tổng hợp, kiểm tra chi tiết. Để xem xét việc tính toán trên các chứng từ bán hàng có đúng không như giá bán có đúng với giá quy didnhj không, nếu có chênh lệch phải tính ra số chênh lệch và tìm hiểu lý do tại sao. Để thực hiện được kiểm toán viên đã thực hiện kiểm tra chứng từ bán hàng trên (biểu số14). Bảng ngang Biểu số 14 : Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên. Công ty kiểm toán và kế toán Hà Nội Tên khách hàng : Công ty X Niên độ kế toán : 31/12/2000 Tham chiếu Khoản mục e : Doanh thu Người thực hiện Bước công việc : Kiểm tra chứng từ bán hàng Ngày thực hiện Thời kỳ Giá quy định Giá bán Chênh lệch Số lượng (tấn) Chênh lệch thành tiền Thời gian Giá Từ 1//2000 đến 31/12/2000 790.000 8/1/2000 770.000 20.000 90,8 1.816.000 780.000 10/2 780.000 0 30 0 780.000 28/3/2000 780.000 0 103 0 780.000 2/6/2000 780.000 0 12 0 780.000 3/7/2000 780.000 0 9.5 0 Khi phát hiện ra chênh lệch giữa giá ước tính và giá bán trên hoá đơn là 770.000(đ/tấn) nhưng theo quy định của Công ty tại thời kỳ ấy là 790.000đ. Như vậy cửa hàng bán lẻ của Công ty đã bán không theo đúng giá theo quy định. Để biết được khoản chênh lệch đó là có căn cứ hợp lý hay không thì kiểm toán viên thực hiện kiểm tra, xem xét các tài liệu đi lúm, và thấy ngày 6/1/2000 cửa hàng bán lẻ hàng hoá của Công ty X đã có biên bản xin hạ giá do tình hình thị trường biến động không ổn định và nhận được sự phê duyệt, thời gian phát sinh nghiệp vụ, cũng như chữ ký của Ban giám đốc thấy tất cả đều đầy đủ và phù hợp do đó kiểm toán viên kết luận thấy chứng từ về tính chính xác là đúng. * Kiểm tra chi tiết doanh thu khác. Bên cạnh doanh thu chính của Công ty là kinh doanh xi măng thì còn có doanh thu từ các hoạt động khác như doanh thu bán xi pirit, doanh thu bán Bôxit… được thực hiện tương tự như kiểm tra chi tiết doanh thu kinh doanh xi măng. Như vậy do hoạt động này có doanh thu đều, ít biến dodọng, hơn nữa các nghiệp vụ phát sinh có giá trị không lớn. Do đó khi thực hiện chọn mẫu hóa đơn, chứng từ để kiểm tra kiểm toán viên có thể thu hẹp phạm vi chọn mẫu, chỉ chọn một vài nghiệp vụ điển hình có giá trị tương đối lớn mà ở đó kiểm toán viên xem ra dễ xảy ra sai sót. Trong khi thực hiện kiểm tra chi tiết chứng từ hoá đơn với doanh thu bán xi pirit và đá Bôxit kiểm toans viên thấy việc ghi sổ doanh thu là khớp đúng nhưng vẫn còn tồn tại đó là việc viết hoá đơn không theo trật tự quyển sổ và bất hợp lý về thời gian. Những tồn tại này sẽ được kiểm toán viên đưa ra ở khâu đưa ra bút toán điều chỉnh và nhận xét. - Hoạt động vận chuyển : Thực hiện kiểm toán doanh thu của hoạt động vận chuyển của Công ty X có phần tương đối đơn giản. Vì việc vận chuyển đã được ký hết giữa Công ty X và khách hàng của Công ty, mà doanh thu cua hoạt động này rất ổn định giữa các tháng trong năm kiểm toán viên khi thực hiện kiểm tra chỉ cần đối chiếu giữa việc ghi sổ doanh thu của từng tháng và cả năm với các biên bản đối chiếu công nợ và hợp đồng để phát hiện ra sai sót. Qua kiểm tra đối chiếu với việc ghi sổ doanh thu từ hoạt động vận tải tại Công ty X là chính xác và phù hợp với tổng doanh thu là 1.123.839.326 (đồng). - Doanh thu từ việc cung cấp các dịch vụ khác. Doanh thu các dịch vụ khác của Công ty X như doanh thu từ việc cho thuê khoa bãi và các dịch vụ khác đều có các hợp đồng ký kết do đó kiểm toán viên thực hiện đối chiếu giữa doanh thu ghi sổ và các hợp đồng để xác định tính chính xác trong việc ghi sổ doanh thu. Qua kiểm tra, thấy việc ghi sổ doanh thu tại Công ty X là hoàn toàn chính xác. Như vậy việc chọn mẫu kiểm tra, đối chiếu với hoá đơn chứng từ và tài liệu có liên quan nhằm kiểm tra doanh thu trên các khía cạnh. + Tính đầy đủ của doanh thu + Tính có thật của doanh thu + Tính chính xác của doanh thu + Việc phân loại doanh thu có đúng đắn hay không. Kiểm tra tính có thật : Để kiểm tra tính có thật của doanh thu kiểm toán viên thực hiện kiểm tra chứng từ về quy mô nghiệp vụ, thời điểm phát sinh, chữ ký, xác nhận. Kiểm tra tính đầy đủ : thực hiện kiểm tra việc phản ánh doanh thu phát sinh vào sổ xem có chính xác về thời gian, việc phản ánh sổ có đúng quy định, chế độ kế toán không và xem xét có khoản doanh thu nào bị chuyển sang năm sau không. Kiểm tra tính chính xác : đây là việc xem xét việc tính toán trên các hoá đơn có đúng không như vậy kiểm toán viên sẽ thực hiện đối chiếu giữa giá bán với giá quy định tại các thời kỳ, đối chiếu với hợp đồng mua bán. Kiểm tra việc phân loại doanh thu : kiểm tra việc hạch toán doanh thu vào các sổ chi tiết khác nhau - với doanh nghiệp có thuế suất (VAT, hay TTĐB) khác nhau giữa mặt hàng thì phải xem xét phân loại doanh thu đứng đắn tránh việc chuyển doanh thu của các mặt hàng có thuế suất thấp. (Tại Công ty X có ít mặt hàng kinh doanh do đó việc phân loại doanh thu hoàn toàn đúng). * Kiểm toán các khoản giảm trừ doanh thu. - Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. Qua thực tế kiểm toán tại Công ty X và Y thấy thực hiện kiểm toán khoản mục này là giống nhau và được áp dụng trong mọi cuộc kiểm toán. Vì vậy em xin minh họa qua công việc khi thực hiện kiểm toán tại Công ty X. Trong năm do tính ổn định của chất lượng hàng hoá cho nên khoản giảm giá rất ít chỉ phát sinh là 1.816.000, việc kiểm toán khoản giảm trừ doanh thu do giảm giá hàng bán đã được kiểm toán viên thực hiện khi kiểm tra chi tiết khoản doanh thu và bằng chứng để chứng minh cho khoản mục này là hoá đơn bán hàng, quyết định của Công ty về giá bán, biên bản xử lý hạ giá bán, đã có sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền trong Công ty. Như vậy khoản mục giảm trừ doanh thu do giảm giá hàng bán tại Công ty X là hoàn toàn chính xác và phù hợp. Với khoản chiết khấu hàng hoá, trong năm 2000 Công ty X, các khoản chiết khấu phát sinh là 236.408.500 (đồng). Như vậy để kiểm toán được khoản chiết khấu, kiểm toán viên phải căn cứ vào các phiếu thu, giấy báo có, hoá đơn bán hàng, sổ chi tiết các khoản phải thu và tài liệu khác có liên quan để đối chiếu kiểm tra. Tại Công ty X, Công ty sẽ thực hiện chiết khấu cho các khách hàng mua trên hoá đơn bán hàng, sổ chi tiết phải thu khách hàng; hợp đồng mua hàng với thời gian và giá trị mà khách hàng thực hiện thanh toán các phiếu thu, giấy báo có và xem xét cả khung giá trị chiết khấu mà Công ty áp dụng. Kết quả kiểm toán cho thấy các khoản chiết khấu mà Công ty thực hiện đều chính xác phù hợp. Còn với khoản giảm trừ doanh thu do hàng bán bị trả lại trong năm tại Công ty X không phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại. Do đó kiểm toán viên không phải thực hiện công việc kiểm tra này. Sau khi đã hoàn thành tất cả các bước công việc cần thực hiện, kiểm toán viên sẽ thực hiện tổng hợp các vấn đề tồn tại, đưa ra các bút toán điều chỉnh và cho nhận xét khoản doanh thu trên giấy làm việc (bước công việc này được minh hoạ trên biểu 15 này). Biểu số 15 : Giấy tờ làm việc của KTV Công ty kiểm toán và kế toán Hà Nội Tên khách hàng : Công ty X Niên độ kế toán : 31/12/2000 Tham chiếu : Khoản mục : Doanh thu Người thực hiện : Bước công việc : Tổng hợp, điều chỉnh, Ngày thực hiện : Bút toán điều chỉnh 1) Nợ TK 511 : 22.207.237 Nợ TK 3331 : 1.135.363 Có TK 131 : 23.342.620 2) Nợ TK 131 : 33.776.780 Có TK 511 : 32.168.362 Có TK 3331 : 1.608.418 1) Điều chỉnh giảm doanh thu, khoản phải thu do nhận được hoá đơn kế toán chưa thực hiện điều chỉnh lại (trước đây tạm ghi). 2) Điều chỉnh tăng doanh thu, VAT đầu ra, các khoản phải thu do bán hàng trong năm nhưng sang năm sau mới ghi sổ. Nhận xét ; Công ty thực hiện mở sổ khoa học, đúng theo quy định của Bộ Tài chính, hàng tháng đều có đối chiếu kiểm tra giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp, hoá đơn, chứng từ lưu trữ đầy đủ thuận tiện cho công tác kiểm toán. Tuy nhiên khi thực hiện kiểm toán còn một số vấn đề tồn tại sau : (ngoại trừ những sai sót mà chúng tôi đã thực hiện điều chỉnh ở trên). Qua chọn mẫu chứng từ doanh thu còn một số vấn đề tồn tại : Thực hiện hoá đơn không theo trật tự quyển sổ. Ví dụ : Hoá đơn số 0428966V/2000-B ngày 12/5/2000 Hoá đơn số 0427546V/2000-B ngày 31/5/2000 Hoá đơn bất hợp lý về thời gian Hóa đơn số 029694 BH/2000-B - 24/2/2000 Hoá đơn số 029692 BH/2000-B - 27/2/2000 Việc ghi sổ doanh thu chưa kịp thời. Ngoài ra một số hoá đơn không có hợp đồng làm theo. II.4:Tổng kết quy trình kiểm toán bán hàng và thu tiền tại (CPA - Hà Nội). Hai cuộc kiểm toán chu trình bán hàng tại Công ty X và Công ty Y phản ánh đầy đủ quy trình công nghệ kiểm toán chu trình bán hàng của CPA - Hà Nội. Hầu hết khi thực hiện kiểm toán tại Công ty khác quy trình bán hàng đều được kiểm toán như vậy (quy trình kiểm toán bán hàng được khái quát tóm tắt trên sơ đồ 13) (quy trình kiểm tra chi tiết khoản mục phải thu khách hàng trên biểu số 16 và kiểm toán khoản mục doanh thu trên biểu số17). Biểu số 16 : Quy trình kiểm tra chi tiết khoản mục phải thu khách hàng. Thủ tục Người thực hiện Tham chiếu Giữa kỳ 1) Gửi thư các nhận công nợ với những khách hàng có số dư lớn 2) Theo dõi, xử lý thư phúc đáp và thực hiện thủ tục thay thế Cuối kỳ 1) Tổng hợp kết quả xác nhận nợ, so sánh số xác nhận với tổng số các khoản phải thu 2) Đối với các thư xác nhận không phù hợp phải điều tra và xác minh. 3) Đối với thư không trả lời phải : - Kiểm tra hoá đơn bán hàng, tài liệu vận chuyển, hợp đồng. - Kiểm tra cách tính dự phòng phải thu khó đòi. + Thu thập danh sách các khoản phải thu được khoá sổ vào ngày ghi trong bảng cân đối. + Tính toán danh sách khoá sổ và đưa tổng số đó vào trong báo cáo tài chính. + Đối với các khoản phải thu đã quá hạn phải kiểm tra các biên lai thu tiền hoặc đối chiếu với danh sách các khoản nợ khó đòi cho doanh nghiệp lập. + Đưa ra kết luận về độ chính xác của danh sách các khoản nợ khó đòi. Đánh giá kết quả thu được Sơ đồ 17 : Quy trình kiểm toán chi tiết khoản mục doanh thu Thủ tục Người thực hiện Tham chiếu 1. Kiểm tra tính đầy đủ của doanh thu ghi sổ Chọn mẫu một vài hoá đơn bán hàng để thực hiện + Kiểm tra chữ ký của khách hàng để xác định hàng đã được bán trong kỳ. + Kiểm tra giá bán trên hoá đơn với giá quy định của Công ty + Đối chiếu với sổ chi tiết doanh thu. 2) Kiểm tra tính có căn cứ hợp lý và tính đúng kỳ của doanh thu. Chọn mẫu nghiệp vụ trên sổ chi tiết bán hàng, xem xét các hoá đơn phiếu thu, giấy báo có, chứng từ có liên quan để đối chiếu về số lượng, số tiền, thời gian ghi sổ, thời gian phát sinh nghiệp vụ. 3) Kiểm tra việc phân loại doanh thu. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, quyết định về thuế VAT với các loại doanh thu thực hiện đối chiếu sổ sách. 4) Kiểm tra doanh thu bằng ngoại tệ - Xem xét doanh nghiệp hạch toán ngoại tệ theo tỉ giá hạch toán hay thực tế. - So sánh tỉ giá quy đổi doanh thu bằng ngoạitệ với tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. - Tính toán lại doanh thu bằng ngoại tệ (xem xét ghi sổ nguyên tệ). - Xác định số chênh lệch giữa sổ kiểm toán và sổ sách. 5) Kiểm tra các khoản giảm trừ doanh thu. - Kiểm tra tính phù hợp, sự phê chuẩn các khoản giảm doanh thu với chính sách bán hàng của doanh nghiệp, xem xét hàng trả lại đã được bàn giao lại hay nhập kho chưa). Đưa ra bút toán điều chỉnh và nhận xét II.5. Kết thúc kiểm toán. II.51. Xem xét lại giấy tờ làm việc. Trước khi kết thúc công việc kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý toàn bộ giấy tờ làm việc của kiểm toán viên, các bằng chứng thu thập được phải được trưởng nhóm kiểm tra xem xét lại và được ban giám đốc CPA - Hà Nội xem xét lại. Quá trình soát xét giấy làm việc nhằm đánh giá xem. + Tình hình kinh doanh của khách hàng có được hiểu đúng không ? + Quá trình kiểm toán có được thực hiện đúng với quy trình kiểm toán của CPA và phù hợp với chuẩn mực nghề nghiệp không ? + Cuộc kiểm toán có đạt được mục tiêu kiểm toán không, giấy tờ làm việc có được lưu đầy đủ để làm bằng chứng kiểm toán không ? II.5.2. Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Để kết thúc cuộc kiểm toán, trên cơ sở những bằng chứng và các phát hiện thu thập được trên giấy làm việc của kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có). Thông thường các sai sót trọng yếu mà KTV phát hiện trong quá trình kiểm toán thì kiểm toán viên sẽ yêu cầu, khách hàng của mình điều chỉnh. Số điều chỉnh do kiểm toán viên đưa ra sẽ phải điều chỉnh trong sổ kế toán niên độ kế toán năm2000. Như vậy số phát sinh, số dư trong năm 2000 có thể bị tănt lên hay giảm đi do điều chỉnh của năm 1999. Dẫn tới báo cáo kế toán của khách hàng sẽ bị ảnh hưởng. Để đảm bảo tính hợp lý thì kiểm toán viên sẽ lập bút toán ghi đảo ngược lại các nghiệp vụ điều chỉnh của năm 1999 ra khỏi sổ của năm 2000 để tính đúng lại số dư và số phát sinh của năm 2000. Chính vì lý do trên mà khi phát hành báo cáo kiểm toán thông thường CPA Hà Nội sử dụng báo cáo chấp nhận toàn phần (mẫu báo cáo kiểm toán ở biểu 19). Thư quản lý, trên cơ sở những phát hiện, nhận xét về các khoản mục chi thực hiện kiểm toán và tìm hiểu hệ thống kế toán của khách hàng cũng như bộ máy quản lý và bộ máy kiểm soát nội bộ thì kiểm toán viên đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện những vấn đề còn tồn tại ở đơn vị khách hàng. II.5.3. Họp đánh giá tổng kết. Đây là công việc xem xét chất lượng dịch vụ kiểm toán, phân tích kết quả hoạt động kiểm toán để biết được những hạn chế trong việc thực hiện cung cấp dịch vụ của mình qua đó tìm ra giải pháp hoàn thiện chất lượng công việc kiểm toán của CPA - Hà nội. Phần III Kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty kiểm toán và kế toán Hà Nội (CPA - Hà Nội). III.1. Một số kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn hoạt động của CPA - Hà Nội. Trải qua 4 năm hoạt động của mình. CPA - Hà Nội đã gặt hái dược nhiều thành công to lớn, ngày càng nâng cao chất lượng hoạt động của mình, từng bước cải thiện vị thế và uy tín của mình trên thương trường, qua đó góp đưa kiểm toán Việt Nam đạt đến trình độ quốc tế. Hoạt động kiểm toán ở nước ta là hoạt động tương đối mới lạ phải chịu tác động của các môi trường hoạt động không hoàn toàn thuận lợi do đó để thành công trong công việc kinh doanh thì phải thực hiện cung cấp tốt dịch vụ nói chung và dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng. Việc thực hiện tốt cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là một vấn đề khó khăn thì để góp phần hoàn thiện cuộc kiểm toán báo cáo tài chính cần phải hoàn thiện tốt việc kiểm toán chu trình bán hàng. Qua những kiến thức học tập ở trường Đại học KTQD, qua quá trình thực tập và nghiên cứu tài liệu về chu trình bán hàng tại Công ty kiểm toán và kế toán Hà Nội em đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm để góp phần hoàn thiện kiến thức cho mình trong kiểm toán chu trình bán hàng ở các khâu sau. * Giai đoạn lập kế hoạch : - Ký kết hợp đồng : Để thu hút được nhiều khách hàng kiểm toán và cạnh tranh với các Công ty kiểm toán khác thì hàng năm Công ty cần phải thực hiện gửi thư chào hàng tới mọi khách hàng để khách hàng có thể hiểu biết thêm về hoạt động do mình cung cấp. Với những khách hàng muốn ký kết hợp đồng thì Công ty kiểm toán cần phải thực hiện ký kết theo đúng quy định hiện hành và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng, Công ty cũng nên gửi thư điện tử đến các khách hàng của mình để tạo lập mối quan hệ tới khách hàng của mình trong thời gian sau này. Và có thể Công ty nên tổ chức giới thiệu dịch vụ của mình cho các khách hàng trên phương tiện thông tin đại chúng để tìm được nhiều khách hàng hơn nữa trong thời gian trước mắt và lâu dài để không ngừng phát triển Công ty và các dịch vụ khác. - Giá phí kiểm toán : Hoạt động kiểm toán ở Việt Nam do rất nhiều Công ty nước ngoài và trong nước thực hiện và đang cạnh tranh nhau, để thu hút được khách hàng của mình, Công ty nên giảm giá phí của mình bằng cách thiết lập một chương trình kiểm toán phù hợp với các khách hàng để tiết kiệm thời gian kiểm toán. - Bố trí nhân viên : Để đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu về các dịch vụ cung cấp cho khách hàng thì Công ty kiểm toán phải có được đội ngũ nhân viên đông đảo có trình độ trong nhiều lĩnh vực khác nhau để bố trí nhân viên một cách dễ dàng trong mọi cuộc kiểm toán thì Công ty nên tuyển dụng và đào tạo nhân viên của mình trong thời gian tới. Giai đoạn thực hiện kiểm toán. Để thực hiện tốt cuộc kiểm toán thì mỗi Công ty cần phải xây dựng cho mình một chương trình kiểm toán phù hợp để qua đó có thể thu thập đầy đủ bằng chứng cho những phát hiện của nhân viên kiểm toán để đảm bảo các ý kiến đưa ra là chính xác và thực hiện sao cho phí kiểm toán ở mức vừa phải. Bên cạnh đội ngũ kiểm toán viên của Công ty kiểm toán khi thực hiện các công việc của mình cần phải tuân thủ đầy đủ các quy định. Như phải duy trì được thái độ thận trọng, khách quan, độc lập bảo mật, tuân thủ đầy đủ các quy định các Nhà nước Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được thừa nhận. III.2. Đánh giá và những đề xuất góp phần hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính. Hiện nay CPA - Hà Nội là một trong những tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm toán ở Việt Nam. Qua thời gian 4 năm hoạt động đã tích lũy cho mình được nhiều kinh nghiệm làm việc quý báu CPA có đội ngũ nhân viên là những người am hiểu các lĩnh vực tư vấn, kiểm toán và kế toán ở Việt Nam, nhiệt tình trong công việc và có đội ngũ cộng tác viên là những chuyên gia trong lĩnh vực kiểm toán và kế toán. Do đó chương trình hoạt động của CPA - Hà Nội thể hiện sự hoàn chỉnh và hiệu quả. Trong giai đoạn khảo sát thực tế tại CPA Hà Nội em đã học hỏi được những kinh nghiệm và có điều kiện so sánh đối chiếu với lý thuyết học tại trường. Với những kiến thức đã được trang bị tại trường và tìm hiểu nghiên cứu qua sách báo em xin được nêu ra một số nhận xét và đề xuất một vài kiến nghị hy vọng góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng kiểm toán chu trình bán hàng nói riêng và kiểm toán báo cáo tài chính nói chung. III.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch. Tìm hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng : ở bước này CPA Hà Nội đã thực hiện tìm hiểu một cách tổng quan dựa trên các thông tin về tình hình kinh doanh, vốn pháp định, giấy phép thành lập… Qua cách thực hiện này em thấy được hiệu quả của công việc rất cao vừa thu thập được đầy đủ những thông tin cần thiết, vừa tốn kém ít chi phí thực hiện. Tìm hiểu hệt hống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát. - Nhận xét : ở bước tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ kiểm toán viên thực hiện thu thập và lưu trữ những thông tin thông qua giấy tờ là các bản sao điều lệ hợp đồng cơ cấu tổ chức, các báo cáo, quy chế tài chính của Công ty chứ chưa thực hiện tổng hợp các thông tin thu được từ các giấy tờ đó dưới dạng tóm tắt, chắt lọc những thông tin mô tả khái quát hệ thống kiểm soát nội bộ và làm bằng chứng để chứng minh cho việc kiểm toán viên tìm ra điểm mạnh và yếu trong hệ thống kiểm soát nội bộ. Đề xuất : Theo em kiểm toán viên nên tóm tắt toàn bộ những thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ trong từng khoản mục hay từng bộ phận dưới dạng lưu đồ hoặc bảng tường thuật, bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ. Bảng tường thuật sẽ được sử dụng nếu cơ cấu của hệ thống kiểm soát nội bộ đơn giản bảng tường thuật là sự mô tả bằng lời về hệ thống KSNB. Khi lập KTV cần phải chú ý bố cục và cách trình bày cho dễ hiểu. Lưu đồ là những hình vẽ biểu thị hệ thống KSNB bằng ký hiệu, áp dụng một số ký hiệu chuẩn để mô tả công việc theo từng chức năng một cách đơn giản, rõ ràng đối với từng nghiệp vụ. Bảng câu hỏi là thể thức nghiên cứu bằng hệ thống câu hỏi đã được chuẩn bị thiết kế dưới dạng câu trả lơì “có” hoặc “không”. Các câu trả lời không sẽ cho thấy nhược điểm của hệ thống KSNB. Tuy bảng câu hỏi không khái quát được rút đặc thù hay quy mô của doanh nghiệp nhưng nó sẽ hạn chế được một số yếu điểm trên mà Công ty đang thực hiện. (Mẫu bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ ở biểu số 19). Biểu số 19 : Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ. Các câu hỏi chung Có Không Không áp dụng A : Tài khoản tiền 1) Các bảng đối chiếu với ngân hàng có được chuẩn bị hàng tháng hay không ? Có được cán bộ tài chính kiểm tra không ? 2) Các biện pháp kiểm soát tiền mặt tại quỹ có liên tục không ? 3) Các khoản thu về có được gửi vào ngân hàng chính xác về thời gian không ? B. Các khoản phải thu 1) Hệ thống kế toán có hiện hữu để đảm bảo rằng các khoản phải thu có được ghi sổ một cách nhanh chóng và chính xác không ? 2) Những người chịu trách nhiệm theo dõi các khoản phải thu có bị cấm không được đảm nhận các trách nhiệm về công tác giao hàng và thu chi tiền không ? 3) Các quy trình hợp lý có được áp dụng để đảm bảo các khoản phải thu được thu về đúng thời gian quy định không ? 4) Có mở sổ phụ theo dõi các khoản phải thu không ? Các khoản này có khớp đúng với sổ cái hệ thống kế toán có hiện hữu để đảm bảo rằng các khoản phải thu có được ghi sổ một cách kịp thời, chính xác. Hệ kế toán có hữu hiệu để bảo đảm rằng các khoản phải thu có được ghi sổ một cách nhanh chóng và chính xác hàng tháng không ?… C. Doanh thu 1) Có chữ ký của khách hàng trong hoá đơn 2) Việc đánh số thứ tự của các hoá đơn, theo dõi việc lập hoá đơn với thực tế phát sinh các nghiệp vụ có được thực hiện không ? 3) Các sự phân chia trách nhiệm giữa người lập hoá đơn và giao hàng không ? 4) Tất cả các khoản chiết khấu, giảm giá và hàng bán bị trả lại có được phê chuẩn không? * Đánh giá trọng yếu và rủi ro. Trong khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên chỉ căn cứ vào những thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ và tình hình kinh doanh của khách hàng mà qua đó thực hiện đánh giá rủi ro trọng yếu của từng khoản mục. Từ những đánh giá về rủi ro nhóm kiểm toán sẽ thực hiện ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu cho các khoản mục. Đối tượng kiểm toán Chắc chắn không trọng yếu Có thể không trọng yếu Chắc chắn trọng yếu Bảng cân đối kế toán < 10% 10% - 15% > 15% Báo cáo kết quả kinh doanh < 5% 5% - 10% >10% Bảng này cho phép xác định mức trọng yếu ở phạm vi toàn bảng khai tài chính. Từ mức trọng yếu chung này kiểm toán viên thực hiện phân bổ cho các khoản mục việc phân bổ có thể dựa trên mức độ rủi ro của các khoản mục hoặc quy mô hay tính trọng yếu của các khoản mục. Để phân bổ được rủi ro cho các khoản mục kiểm toán viên căn cứ vào các chỉ tiêu sau : * Môi trường kinh doanh. - Rủi ro kinh doanh phát sinh từ những thay đổi cơ bản về ngành nghề kinh doanh hay sản phẩm kinh doanh. - Do cạnh tranh khốc liệt - Thiéu vốn hoặc nguồn tài trợ để thay đổi sản phẩm, đổi mới công nghệ sản xuất và đầu tư phát triển. - Những biểu hiện phát sinh giữa Công ty với khách hàng. * Ngành nghề kinh doanh : - Rủi ro kinh doanh phát sinh có thể do ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ hoặc do cạnh tranh gắt mỗi khi chính phủ có những chính sách mới. Từ những đánh giá rủi ro kinh doanh, nhóm kiểm toán sẽ thực hiện ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu theo các chỉ tiêu sau : + Thu nhập hoạt động trước thuế + Tài sản lưu động + Tổng tài sản + Nợ ngắn hạn Khi thực hiện ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu kiểm toán viên sẽ căn cứ vào thông tin có được thông qua tài liệu do khách hàng cung cấp. Thu thập hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản mục có quy mô lớn và tính đại diện cao do đó chỉ có một thay đổi nhỏ cũng làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Do đó nếu căn cứ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh thì cách xác định mức trọng yếu như sau : A = Tổng số tiền của các sai sót x 100% Tổng thu nhập trước thuế Nếu : A < 5% : Các sai sót là không trọng yếu 5% < A < 10% : Các sai sót có thể là trọng yếu A > 10% : Các sai sót chắc chắn là trọng yếu. Với những sai sót chắc chắn là trọng yếu (A > 10%) thì đòi hỏi phải có bút toán điều chỉnh. Còn các sai sót có thể là trọng yếu (5% < A < 10%) thì kiểm toán viên cần kiểm tra kỹ lưỡng hơn để xác định được ranh giới giữa không trọng yếu và trọng yếu. Ngoài chỉ tiêu thu nhập trước thuế kiểm toán viên có thể căn cứ vào giá trị tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán để xác định mức trọng yếu. Các xác định trọng yếu như sau : B = Tổng số tiền của các sai sót x 100% Tổng tài sản Nếu : B < 3% : Sai sót không trọng yếu 3% < A < 6% : Sai sót có thể là trọng yếu B > 10% : Sai sót chắc chắn là trọng yếu. Kiểm toán viên sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá trọng yếu khi quy mô của tổng tài sản tương đối lớn. Kiểm toán viên có đánh giá mức trọng yếu thông qua chỉ tiêu vốn hoạt động thuần. C = Tổng các sai số tiền x 100% Tổng tài sản lưu động Nếu : C < 5% : Sai sót không trọng yếu 5% < C < 10% : Sai sót có thể là trọng yếu C > 10% : Sai sót chắc chắn là trọng yếu. Sau khi xác định ước lượng ban đầu về tính trọng yếu kiểm toán viên sẽ phân phối ước lượng ban đầu cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Kiểm toán viên sẽ căn cứ vào bản chất của từng khoản mục, rủi ro tiềm tàng rủi ro kiểm soát để thực hiện phân bổ trọng yếu. Trong khi thực hiện kiểm toán thì khoản mục doanh thu, hàng tồn kho là các khoản mục trọng yếu. III.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán. Khi thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán các kiểm toán viên không sử dụng các thủ tục phân tích để ra biến động bất thường đối với các khoản mục mang tính trọng yếu như các khoản phải thu, doanh thu. Do đó, em xin đề xuất nên sử dụng các tỉ suất phân tích để phát hiện ra những bất thường. Kiến nghị: - Kiểm toán viên sử dụng các tỉ suất phân tích để đánh giá về các khoản phải thu và tình hình thu hồi các khoản phải thu. Tỉ lệ giữa các khoản phải thu với tổng nguồn thu = Tổng giá trị các khoản phải thu Tổng nguồn vốn Dùng tỉ lệ này để so sánh giữa các năm qua đó kiểm toán viên có thể thấy được các khoản phải thu là tăng hay giảm giữa các năm. - Kiểm toán viên sử dụng hệ số thu hồi công nợ để biết được khả năng thu hồi công nợ giữa các năm : Hệ số thu hồi công nợ = Tổng giá trị các khoản phải thu đã thu Tổng số nợ phải thu Ngoài ra kiểm toán viên cũng có thể kiểm tra phân tích thông qua công việc. - So sánh tỷ lệ % thu nhập ròng với các năm trước - So sánh doanh thu bán chịu giữa các tháng trong năm. - So sánh tỉ lệ giữa số dư các khoản phải thu với doanh thu bán chịu của năm nay so với năm trước. - So sánh tỉ lệ giữa chi phí về nợ không thu hồi được với số dư tài khoản phải thu năm nay so với năm trước. Thông qua việc sử dụng các thủ tục phân tích sẽ giúp cho kiểm toán viên thấy được những biến động bất thường với khoản mục doanh thu và các khoản phải thu. * Về phương pháp chọn mẫu : Khi thực hiện kiểm to1án viên tiến hành chọn mẫu nguyên tắc số lớn, nghĩa là khoản mục nào có số dư lớn sẽ được chọn trước hoặc có thể thực hiện kiểm tra hết các chứng từ sổ sách. Tuy nhiên nếu thực hiện kiểm tra theo nguyên tắc số lớn sẽ dễ xảy ra rủi ro vì chưa chắc những khoản mục lớn đã chắc xảy ra gian lận và sai sót mà sai sót còn có thể xảy ra ở các khoản mục nhỏ. Do đó gây ra ảnh hưởng đến các thông tin trên báo cáo tài chính và gây ảnh hưởng đến uy tín của CPA- Hà Nội… Đặc biệt với chu trình kiểm toán bán hàng có rất nhiều các nghiệp vụ phát sinh với số lượng lớn các hoá đơn, chứng từ. Nếu như kiểm toán viên thực hiện kiểm tra toàn bộ hoá đơn chứng từ thì chi phí kiểm toán sẽ rất cao do đó sẽ không đem lại hiệu quả cho việc tiến hành kiểm toán. Kiến nghị : Kiểm toán viên có thể thực hiện chọn mẫu theo cách chọn mẫungẫu nhiên. Với chu trình bán hàng thì chọn mẫu theo bảng số ngẫu nhiên là thích hợp hơn cả. 1. Định lượng đối tượng kiểm toán bằng con số duy nhất. Thông thường các chứng từ đã được đánh số trước bằng con số duy nhất do đó các con số thứ tự các đối tượng chọn mẫu. 2. Thiết lập quan hệ giữa bảng với đối tượng kiểm toán đã định lượng. Do đối tượng kiểm toán đã được hình thành định lượng bằng các con số cụ thể nên vấn đề đặt ra là lựa chọn các cột cụ thể trong 5 cột số tương ứng với 5 chữ số của mỗi số ngẫu nhiên trong bảng có thê có 3 tình huống xảy ra. Một là : Các con số định lượng của đối tượng kiểm toán cũng gồm 5 chữ số như các con số ngẫu nhiên. Khi đó tương quan 1 -1 giữa định lượng đối tượng kiểm toán với các con số ngẫu nhiên tự nó đã được xác lập. Hai là : Các số thứ tự của đối tượng kiểm toán gồm số lượng chữ số ít hơn 5. Trường hợp này đòi hỏi kiểm toán viên phải định trước các cách hoặc là lấy các chữ số đầu, hoặc là chữ số cuối, hoặc là lấy chữ số cuối trong các số ngẫu nhiên. Bà là : Các con số thứ tự của đối tượng kiểm toán lớn 5, khi đó đòi hỏi kiểm toán viên phải xác định lấy cột nào trong bảng làm cột chính và chọn thêm một cột ở cột phụ của bảng. 3. Lập trình sử dụng bảng : Đây là việc xác định hướng đi của việc chọn các số ngẫu nhiên. Hướng đi có thể dọc (theo cột) hay ngang (theo hàng). Có thê xuôi (từ trên xuống) hoặc ngược lại (từ dưới lên). Việc xác định này có tính độc đoán, ngẫu nhiên, nhưng cần được đặt ra trước và tuân thủ triệt để. 4. Chọn điểm xuất phát. Là việc xác định con số ngẫu nhiên đầu tiên trong hành trình đã định. Nguyên tắc cơ bản của việc lựa chọn là bảo đảm tính ngẫu nhiên, tránh lặp lại theo thói quen cũ của kiểm toán viên và tránh khả năng phỏng đoán của khách hàng về mẫu chọn. Do đó, có thể chọn điểm xuất phát bằng cách chấm ngẫu nhiên vào một điểm nào đó và dùng con số ngẫu nhiên gần nhất đó là điểm xuất phát của hành trình. (Bảng số ngẫu nhiên : Kiểm toán Alvin) Về giấy tờ làm việc. Nhận xét : Tất cả giấy tờ làm việc của kiểm toán viên là bằng chứng từ chứng minh cho các bước công việc mà kiểm toán viên đã thực hiện trong quá trình kiểm toán và giấy tời làm việc là cơ sở để hình thành ý kiến của KTV và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được tiến hành theo đúng chuẩn mực kiểm toán. Mọi giấy tờ làm việc của CPA- Hà Nội đã có khuôn mẫu sẵn về các thông tin như tên khách hàng, niên độ kế toán, khoản mục kiểm toán, bước công việc tham chiếu, người thực hiện, người soát xét… Ngoài các thông tin mang tính bắt buộc thì CPA - Hà Nội không quy định bắt buộc về trình tự công việc. Do đó kiểm toán viên căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc của từng cuộc kiểm toán để có thể tiến hành theo trình tự khác nhau. Qua tìm hiểu ở Công ty em thấy các hồ sơ (file) kiểm toán của Công ty đã được tổ chức sắp xếp rất khoa học ở các phòng nghiệp vụ khác nhau và các giấy tờ đều được ghi chép đầy đủ nhưng một số giấy tờ vẫn chưa ghi lại chi tiết, các sai sót phát hiện khi kiểm toán, và chưa dùng một số bảng kê để dùng trong công việc kiểm toán hay bảng theo dõi công nợ theo nhóm tuổi(theo thời gian). Kiến nghị đề xuất : - Kiểm toán viên nên ghi chép đầy đủ các yếu tố trên giấy làm việc. - Lưu trữ giấy tờ : Tất cả các giấy tờ cần được ghi chép chi tiết đầy đủ để phục vụ tốt cho công tác kiểm toán và lưu trữ trong các file kiểm toán. - Với những sai sót mà kiểm toán viên phát hiện được mà đây là những khoản chênh lệch thì kiểm toán viên nên đưa vào bảng kê chênh lệch theo mẫu sau : Bảng số 5 : Bảng kê chênh lệch. Chứng từ Diễn giải Chênh lệch Ghi chú SH NT Sổ sách Thực tế Chênh lệch … … …. …. … Với những sai sót chưa xác minh được chênh lệch hoặc sai phạm cụ thể thì KTV có thể ghi vào bảng kê xác minh như biểu sau. Bảng số 6 : Chứng từ Diễn giải Số tiền Đối tượng xác minh Mức độ sai phạm SH NT Trực tiếp Gián tiếp …………… … ….. ….. …. - Kiểm toán viên có thể phân tích các khoản nợ theo từng nhóm tuổi như bảng 3 phần I. Kết luận Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, việc phát triển các dịch vụ kiểm toán có vai trò rất quan trọng. Thông qua việc thực hiện các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là cơ sở để đưa ra ý kiến khách quan, trung thực về báo cáo tài chính, và cung cấp các thông tin đáng tin cậy cho các nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng hay các cơ quan chủ quản Nhà nước, những người quan tâm tới các thông tin. Đồng thời qua đó góp phần nâng cao uy tín chất lượng dịch vụ kiểm toán do Công ty kiểm toán và kế toán cung cấp, chu trình bán hàng có vai trò quan trọng trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Chính vì vậy, thực hiện tốt kiểm toán chu trình bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính có ý nghĩa to lớn, giúp cho Công ty kiểm toán hoàn thiện trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán góp phần đưa dịch vụ kiểm toán các doanh nghiệp ngang tầm quốc tế. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân trọng nhất tới thầy giáo thạc sĩ Tô Văn Nhật, Ban lãnh đạo CPA - Hà Nội, và các thầy cô giáo trong khoa kế toán, các anh chị trong phòng nghiệp vụ I đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2002 Sinh viên Nguyễn Văn Hiếu Tài liệu tham khảo 1. Các văn bản pháp quy hiện hành về kiểm toán 2. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Quốc tế được thừa nhận 3. Kiểm toán - Auditing (Alvin A.ARENS - JAMER. K-LOEBBECKE) Tài liệu dịch - Dịch giả và biên soạn Đặng Kim Cương và Phạm Văn Dược - Nhà xuất bản Thống kê 2000. 4. Kế toán tài chính (VAT do TS. Nguyễn Văn Công chủ biên). Nhà xuất bản Tài chính 2001. 5. Kiểm toán tài chính - Trường ĐHKTQD do GS.TS Nguyễn Quang Quynh chủ biên - Nhà xuất bản Tài chính năm 2001. 6. Lý thuyết kiểm toán - Trường ĐHKTQD do GS.TS Nguyễn Quang Quynh chủ biên - Nhà xuất bản Tài chính năm 2001. 7. Kiểm toán - Tác giả TS Vương Đình Huệ và TS Đào Xuân Tiên. Nhà xuất bản Giáo dục năm 1996. 8. Phân tích hoạt động kinh doanh Chủ biên : PGS. TS Phạm Thị Gái - Khoa Kế toán - Trường ĐHKTQD - Nhà xuất bản Giáo dục năm 2001. 9. Sổ tay kiểm toán viên của CPA - Hà Nội. 10. Tạp chí kế toán và kiểm toán 2000 - 2001 - 2002. 11. Kiểm toán nội bộ hiện đại -Tập thể giáo viên khoa kế toán biên dịch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33900.doc
Tài liệu liên quan