Lĩnh vực kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng đang ngày càng lớn mạnh cùng với sự phát không ngừng của nền kinh tế Việt Nam. Với chức năng và nhiệm vụ đặc biệt của kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về các nghiệp vụ kinh tế tài chính, kiểm toán ngày càng chứng minh được sự quan trọng và sự tồn tại tất yếu của mình, chúng ta có thể thấy được điều đó thông qua thực tiễn tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, một trong những công ty hàng đầu về cung cấp dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam, với 15 năm phấn đấu và trưởng thành.
Tiền là khoản mục luôn có ở tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh, không phân biệt loại hình sở hữu, quy mô, hay chức năng của đơn vị cho nên trong mọi cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính thì công việc kiểm toán khoản mục tiền đều được thực hiện.
Qua luận văn tốt nghiệp này, em đã trình bày phần lý luận về kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính và phần kiểm toán tiền do AASC thực hiện, từ đó mạnh dạn đưa ra một số đề xuất hoàn thiện.
Do kiến thực thực tế còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo, các anh chị và các bạn để em có thể hoàn thiện đề tài của mình.
89 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1733 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hàng. Giải thích nguyên nhân chênh lệch và thu thập các bằng chứng chứng minh các giải thích đó
Kiểm tra để bảo đảm rằng các chính sách kế toán được áp dụng thực tế và nhất quán
Đảm bảo rằng các khoản tiền bằng ngoại tệ được đánh giá theo đúng tỷ giá quy định tại thời điểm khoá sổ; kiểm tra cách xử lý chênh lệch tỷ giá
Dựa vào tổng hợp đối ứng tài khoản, sổ kế toán chi tiết đối chiếu các khoản thu, chi tiền từ các tài khoản đối ứng bất thường. Kiểm tra chi tiết, xem xét lại các sổ chi tiết của niên độ để phát hiện ra những khoản tiền thu chi không bình thường về giá trị hay nội dung
Chọn mẫu... nghiệp vụ kinh tế phát sinh để kiểm tra chứng từ bằng cách đối chiếu các chứng từ với sổ kế toán.
Kiểm tra các nghiệp vụ trên sổ kế toán để đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung hạch toán với tài khoản đang hạch toán.
Các uỷ nhiệm thu, chi séc... có được đính kèm theo các chứng từ gốc chứng minh (hợp đồng, hoá đơn, giấy biên nhận, đề nghị thanh toán...) hay không? Sự phù hợp giữa nội dung trên UNC, UNT, séc... với nội dung trên chứng từ gốc?
Các chứng từ gốc đính kèm có hợp pháp, hợp lệ hay không? Có đảm bảo sự phê duyệt của các cấp hay không?
Giữa chứng từ gốc và uỷ nhiệm chi, thu séc... đã có sự phù hợp, logic về số tiền phát sinh, ngày, lý do phát sinh... hay chưa
Kiểm tra, khẳng định rằng không có công nợ hoặc tài sản được hạch toán không đúng kỳ bằng cách kiểm tra các sổ phụ của ngân hàng của tháng sau ngày khoá sổ
Chọn và kiểm tra... giao dịch trước và sau thời điểm khoá sổ kế toán, kiểm tra việc chia cắt niên độ kế toán
Tiền đang chuyển
Đối chiếu tổng số tiền trên bảng kê chi tiết các khoản đang chuyển với số dư trên bảng cân đối và kiểm tra việc kết toán các tài khoản tiền đang chuyển với chứng từ ngân hàng của tháng tiếp theo của năm sau
Thu thập các bằng chứng có liên quan
Kiểm tra để đảm bảo rằng các chính sách kế toán được áp dụng trên thực tế và nhất quán
Đảm bảo rằng các khoản tiền bằng ngoại tệ được đánh giá theo đúng tỷ giá quy định tại thời điểm khoá sổ: Kiểm tra cách xử lý chênh lệch tỷ giá
Kết luận
Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn để được đề cập trong thư quản lý
Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả công việc đã thực hiện
Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán viên
B1
C1/1
C2/1
C1/1
C2/1
C1/2
C1/3
C1/5
C1/6
C1/7
C2/3-9
C2/3
…
…
…
…
C1S1
C2S1
C1S1
C2S1
2.2.3. Thực hiện kiểm toán khoản mục tiền
Cuộc kiểm toán được diễn ra tại khách hàng, kiểm toán viên đề nghị khách hàng cung cấp các tài liệu về các Báo cáo tài chính năm 2005, Báo cáo kiểm toán năm 2004, các sổ sách, chứng từ cần thiết cho cuộc kiểm toán.
Trưởng đoàn kiểm toán là người bao quát chung công việc của cuộc kiểm toán đồng thời phân công công việc, các khoản mục cần thực hiện cho các thành viên tham gia.
Khoản mục tiền có tham chiếu được quy định là C trong đó C1 là tham chiếu khoản mục tiền mặt tại quỹ, C2 là tham chiếu của khoản mục tiền gửi ngân hàng, C3 là tham chiếu khoản mục tiền đang chuyển. Chi tiết cho từng trang giấy tờ làm việc của kiểm toán viên được đánh tham chiếu chi tiết hơn: ví dụ trang tổng hợp tài khoản được đánh tham chiếu C1/1… Nếu trên trang giấy làm việc có các số liệu liên quan tới giấy tờ làm việc khác và đã được đối chiếu, kiểm toán viên đánh tham chiếu bên phải của số liệu nếu là đối chiếu về chi tiết và đánh số bên trái nếu là đối chiếu lên phần tổng hợp. Phần chương trình kiểm toán đối với khoản mục tiền có tham chiếu là CS1 Trang kết luận kiểm toán đối với tiền mặt có tham chiếu là C1S2, và đối với tiền gửi ngân hàng là C2S2.
Kiểm toán tiền mặt Công ty bột mì ABC
Kiểm toán khoản mục tiền được tiến hành với công việc ban đầu là lập bảng tổng hợp tài khoản (hay còn gọi là Lead sheet)
Bảng 2.7. Trang tổng hợp TK 111 Công ty bột mì ABC
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)
Tên khách hàng: Công ty bột mì ABC
Niên độ kế toán: 01/01/2005 - 31/12/2005
Tham chiếu: C1/1
Khoản mục: TK 111 Tiền mặt
Người thực hiện: NVT
Bước công việc: Tổng hợp tài khoản
Ngày thực hiện:
Nguồn: Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
Tiền mặt của công ty bột mì ABC chỉ bao gồm tiền mặt VNĐ tại quỹ
SDĐK:
621.982.134
(1)
SPSN:
122.443.022.917
SPSC:
123.001.675.511
SDCK:
63.329.500
(2)
(1): Khớp với Báo cáo kiểm toán năm 2004
(2): Khớp với biên bản kiểm kê tiền mặt tại ngày 31/01/2005, sổ chi tiết và
sổ cái tài khoản
.
Kiểm toán viên thu thập bản sao sổ cái tổng hợp của tài khoản 111, đánh số tham chiếu C1/2, đối chiếu số dư cuối năm trên sổ cái TK 111 với sổ dư trên bảng cân đối sổ phát sinh. Biên bản kiểm kê tiền mặt tại ngày 31/12/2005 do công ty bột mì ABC thực hiện kiểm kê và lập được thu thập và đánh số tham chiếu C1/3.
Thực hiện kiểm tra chi tiết khoản mục tiền tại Công ty bột mì ABC gồm các thủ tục: Phân tích và đánh giá số dư khoản mục tiền, kiểm tra các nghiệp vụ bất thường, các phát sinh lớn căn cứ trên sổ cái đối ứng tài khoản 111, 112. Các thủ tục này được thể hiện trên các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên như sau:
Bảng 2.8. Phân tích số dư tài khoản 111 Công ty bột mì ABC
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)
Tên khách hàng: Công ty bột mì ABC
Niên độ kế toán: 01/01/2005 - 31/12/2005
Tham chiếu: C1/4
Khoản mục: TK 111
Người thực hiện: NVT
Bước công việc: Phân tích số dư
Ngày thực hiện:
Chỉ tiêu
2004
2005
Chênh lệch
Số dư khoản mục tiền
6.381.055.191
945.837.961
5.435.217.230
Tiền mặt
621.982.134
63.329.500
558.589.634
Tiền gửi
5.795.073.057
882.508.461
4.912.564.596
Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh
0.5
0.3
Số dư khoản mục tiền năm 2005 chỉ bằng 18.4% so với năm 2004
Kiểm toán viên xem xét trên sổ cái đối ứng tài khoản 111 và xem xét các đối ứng với tổng số phát sinh lớn, đồng thời rà soát trên sổ chi tiết tài khoản nhằm phát hiện các khoản thu, chi bất thường và kiểm tra chi tiết.
Bảng 2.9. Kiểm tra chi tiết TK 111 Công ty bột mì ABC
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)
Tên khách hàng: Công ty bột mì ABC
Niên độ kế toán: 01/01/2005 - 31/12/2005
Tham chiếu: C1/5
Khoản mục: TK 111
Người thực hiện: NVT
Bước công việc: Kiểm tra chi tiết
Ngày thực hiện:
Kiểm tra các nghiệp vụ bất thường và các đối ứng có tổng số phát sinh lớn
Nội dung
Nợ
Có
Quỹ khen thưởng phúc lợi
4311
3.931.000
340.089.000
ü
…
Chi tạm ứng PGĐ đi công tác tại Úc
141
20.000.000
ü
…
ü : đã kiểm tra các quyết định, các chứng từ kèm theo
Để kiểm tra các khoản chi tiêu hàng ngày của Công ty bột mỳ ABC, kiểm toán viên chọn mẫu một dãy các phiếu chi phát sinh trong tháng 2, tháng 8 và tháng 12 để xem xét sự phù hợp của các nghiệp vụ phát sinh, tính hợp lệ của các chứng từ đi kèm và ghi nhận đúng số tiền, đúng thời gian phát sinh.
Bảng 2.10. Kiểm tra chi tiêu hàng ngày Công ty bột mì ABC
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)
Tên khách hàng: Công ty bột mì ABC
Niên độ kế toán: 01/01/2005 - 31/12/2005
Tham chiếu: C1/6
Khoản mục: TK 111
Người thực hiện: NVT
Bước công việc: Kiểm tra chi tiết
Ngày thực hiện:
Kiểm tra các khoản chi hàng ngày
PC
Ngày
Nội dung
Số tiền
Ghi chú
150
12/08
Chi tập huấn VSATTP
5.265.000
ü
036
02/12
Mua đồ dùng văn phòng
152.000
Hoá đơn bán lẻ kèm theo
ü
…
ü: đã kiểm tra các khoản chi tiêu hàng ngày, số tiền phản ánh hợp lý
KTV kiểm tra việc hạch toán đúng kỳ của các khoản thu, chi tiền mặt: xem xét trên sổ quỹ và các chứng từ phiếu thu phiếu chi liên quan từ ngày 15/12/2005 đến ngày 15/01/2006 đảm bảo không có khoản công nợ hay tài sản nào của đơn vị ghi chép không đúng kì.
Bảng 2.11. Kiểm tra tính đúng kì khoản mục tiền công ty bột mì ABC
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)
Tên khách hàng: Công ty bột mì ABC
Niên độ kế toán: 01/01/2005 - 31/12/2005
Tham chiếu: C1/7
Khoản mục: TK 111
Người thực hiện: NVT
Bước công việc: Kiểm tra chi tiết
Ngày thực hiện:
Kiểm tra các nghiệp vụ thu chi quỹ 15 ngày trước và sau thời điểm khoá sổ
CT
Ngày
Nội dung
Số tiền
Ghi chú
…
PC3153
31/12/2005
Thanh toán tiền vc
1.210.000
ü
PT325
31/12/2005
Hoàn tạm ứng
2.255.000
ü
PC001
02/01/2006
Trả trước tiền thuê kho
6.000.000
ü
…
ü: đã kiểm tra, hạch toán đúng kì
Kiểm toán tiền gửi ngân hàng Công ty bột mì ABC
Kiểm toán khoản mục tiền gửi ngân hàng tại Công ty bột mì ABC được thực hiện theo các thủ tục: Tổng hợp tài khoản, kiểm tra xác nhận số dư và, kiểm tra các nghiệp vụ tại thời điểm chia cắt niên độ và các nghiệp vụ bất thường.
Trang tổng hợp tài khoản 112 được trình bày như sau
Bảng 2.12. Tổng hợp tài khoản 112 Công ty bột mì ABC
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)
Tên khách hàng: Công ty bột mì ABC
Niên độ kế toán: 01/01/2005 - 31/12/2005
Tham chiếu: C2/1
Khoản mục: TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Người thực hiện: NVT
Bước công việc: Tổng hợp tài khoản
Ngày thực hiện:
Nguồn: bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
SDĐK:
5.759.073.057
(1)
SPSN:
503.735.622.553
SPSC:
508.612.187.149
SDCK:
882.508.461
(2)
TK 112
1121
1122
Tổng
SDĐK
5.311.812.595
447.260.462
5.795.073.057
SPSN
402.442.892.337
101.292.730.216
503.735.622.553
SPSC
406.882.720.353
101.729.466.786
508.612.187.149
SDCK
871.984.579
10.523.882
882.508.461
(1): Khớp với Báo cáo kiểm toán năm 2004
(2): Số dư cuối kì chênh lệch 1.375.926 so với xác nhận số dư của ngân hàng CT tại ngày 31/12/2005 do chưa phản ánh chi phí lãi tiền gửi 6 tháng cuối năm 2005 và đã được hạch toán năm 2006.
Ngoại tệ USD đã được đánh giá đúng theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại 31/12/2005
Kiểm toán viên thu thập sổ cái tổng hợp đối ứng tài khoản 112, đánh số tham chiếu C2/2, trang tổng hợp các xác nhận số dư được đánh số tham chiếu C2/3, Các xác nhận số dư tất cả các tài khoản tiền gừi ngân hàng của công ty ABC tại ngày 31/12/2005 được đánh số tham chiếu C2/4, C2/5, C2/6, C2/7, C2/8, C2/9 và đối chiếu với số dư trên sổ cái tài khoản 112 chi tiết cho từng ngân hàng.
Thủ tục kiểm tra xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng đối với tiền USD, kiểm toán viên thu thập tỷ giá ngoại tệ bình quân liên ngân hàng tại 31/12/2005 và so sánh với tỷ giá mà kế toán đã sử dụng để đánh giá ngoại tệ cuối kì.
Bảng 2.13. Kiểm tra xác nhận số dư tài khoản Tiền gửi ngân hàng
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)
Tên khách hàng: Công ty bột mì ABC
Niên độ kế toán: 01/01/2005 - 31/12/2005
Tham chiếu: C2/3
Khoản mục: TK 112 TGNH
Người thực hiện: NVT
Bước công việc: kiểm tra xác nhận số dư
Ngày thực hiện:
Tiền gửi ngân hàng của công ty ABC gồm tiền USD và VND
TK 1121
873.360.505
Ngân hàng NN
216.180
(C2/6)
Ngân hàng CT
759.251.514
(C2/7)
Ngân hàng ĐT
94.320.531
(C2/8)
Ngân hàng NT
19.932.280
(C2/9)
Đánh giá ngoại tệ cuối kỳ
TK 1122
USD
VND
Tỷ giá hạch toán
10.523.882
Ngân hàng ĐT
327,086
(C2/8)
5.162.077
15.782
ü
Ngân hàng NT
339,742
(C2/9)
5.361.805
15.782
ü
ü Đánh giá đúng tỷ giá
Bảng 2.14. Xác nhận số dư TGNH của công ty bột mì ABC
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT
Địa chỉ:
C2/8
XÁC NHẬN SỐ DƯ TÀI KHOẢN
Chúng tôi xác nhận số dư các tài khoản của Công ty bột mì ABC mở tại chi nhánh ngân hàng ĐT tại ngày 31/12/2005 như sau:
Tài khoản
Loại tiền
Số dư
Tiền gửi không kì hạn
Tài khoản số 0013366852…
VND
94.320.531
Tài khoản số 2536666…
USD
327,086
Tiền gửi tiết kiệm
0
Tiền gửi có kì hạn
0
Đối chiếu các xác nhận số dư tài khoản ngân hàng với số dư trên sổ cái TK 1121 chi tiết cho từng ngân hàng, kiểm toán viên phát hiện số chênh lệch là 1.375.926đ. trên tài khoản 1121 ngân hàng CT. Kiểm tra sổ phụ ngân hàng CT ngày 31/12/2005 cho thấy khoản chênh lệch này là do kế toán chưa phản ánh khoản lãi tiền gửi 6 tháng cuối năm. Kiểm toán viên xem xét sổ chi tiết tài khoản 1121 ngân hàng CT tháng 1/2006 thấy kế toán đã ghi nhận khoản tiền này vào doanh thu hoạt động tài chính. Bản sao của các chứng từ chứng minh nghiệp vụ này được kiểm toán viên lưu lại trong hồ sơ kiểm toán làm bằng chứng.
Kiểm toán viên cũng thực hiện kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh cuối năm 2005 và đầu năm 2006 bất thường phát sinh trên tài khoản tiền gửi ngân hàng tương tự đối với tiền mặt.
Kiểm toán tiền mặt chi nhánh DEG Công ty NTTG
Đối với chi nhánh DEG, thông qua những đánh giá của kiểm toán viên, hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức khá, mặt khác DEG có đặc thù riêng là một đơn vị trực thuộc và thực hiện chức năng chuyên biệt là bán hàng, thu tiền và nộp tiền về công ty, các phát sinh lớn và thường xuyên chủ yếu là “thu tiền hàng” và “nộp tiền hàng”. Chi nhánh DEG cũng có quy chế về việc không để tồn quỹ tại các cửa hàng vào cuối ngày và việc nộp tiền hàng thông qua tài khoản tiền gửi phải được thực hiện hàng ngày do đó kiểm toán viên chú trọng hơn về kiểm tra tính kịp thời của việc nộp tiền bán hàng từ các cửa hàng lên chi nhánh và việc nộp tiền hàng từ chi nhánh về Công ty NTTG.
Bảng 2.15. Tổng hợp tài khoản 111 chi nhánh DEG
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)
Tên khách hàng: Chi nhánh DEG- Công ty NTTG
Niên độ kế toán: 01/01/2005 - 31/12/2005
Tham chiếu: C1/1
Khoản mục: TK 111 Tiền mặt
Người thực hiện: NTT
Bước công việc: Tổng hợp tài khoản
Ngày thực hiện:
Nguồn: Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
SDĐK:
719.336.705
(1)
SPSN:
704.104.516.626
SPSC:
703.052.708.477
SDCK:
1.771.144.854
(2)
(1): Khớp với báo cáo kiểm toán năm 2004
(2): Đã đối chiếu sổ cái tài khoản 111, sổ quỹ và biên bản kiểm kê tiền mặt
Các thử nghiệm kiểm soát được thực hiện như sau: Chọn mẫu là các phiếu thu, phiếu chi của tháng 12 để kiểm tra tính hợp lý, đầy đủ sự phê duyệt, các yếu tố trên phiếu thu. phiếu chi; việc đánh số liên tục, nội dung hạch toán, các chứng từ đi kèm với các phiếu thu, chi. Bổ sung kiểm tra các nghiệp vụ về tiền từ 1/1/2006 đến ngày 10/1/2006 để xem xét tính đúng kì của các phát sinh đó.
Bảng 2.16. Thủ tục kiểm soát tài khoản 111 chi nhánh DEG
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)
Tên khách hàng: Chi nhánh DEG- Công ty NTTG
Niên độ kế toán: 01/01/2005 - 31/12/2005
Tham chiếu: C1/2
Khoản mục: TK 111 Tiền mặt
Người thực hiện: NTT
Bước công việc: Thủ tục kiểm soát
Ngày thực hiện:
Kiểm tra tất cả các phiếu thu, phiếu chi tiền của tháng 12/2005
Số
Ngày
Nội dung
Số tiền
PC120
6/12/2005
Tạm ứng công tác phí…
3.000.000
ü
PC121
7/12/2005
Thanh toán tiền vận chuyển …
550.000
ü
PT 216
7/12/2005
Thu tiền bán hàng CH số 1
25.500.000
ü
PT 218
7/12/2005
Thu tiền bán hàng CH số 8
19.200.000
ü
…
PC008
1/1/20061
Nộp tiền phạt
612.000
ü
PC009
1/1/2006
Chi trả tiền thuê kho
8.400.000
ü
…
ü: Đã kiểm tra về tính hợp lệ của chứng từ và khớp đúng số tiền đã hạch toán.
Các nghiệp vụ phát sinh được hạch toán đúng kì
Kiểm tra sổ theo dõi thu tiền và nộp tiền hàng của các cửa hàng, đối chiếu các phiếu thu tiền của cửa hàng và chi nhánh (chọn mẫu các cửa hàng và kiểm tra đối với các tháng có nhiều nghiệp vụ thu tiền và nộp tiền phát sinh)
Bảng 2.17. Kiểm tra việc nộp tiền của các cửa hàng chi nhánh DEG
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)
Tên khách hàng: Chi nhánh DEG- Công ty NTTG
Niên độ kế toán: 01/01/2005 - 31/12/2005
Tham chiếu: C1/3
Khoản mục: TK 111 Tiền mặt
Người thực hiện: NTT
Bước công việc: Kiểm tra chi tiết
Ngày thực hiện:
Xem xét việc nộp tiền về chi nhánh của cửa hàng số 6
Ngày
Số dư quỹ tiền mặt
Ghi chú
9/03/2005
9.500.000
Được nộp về chi nhánh ngày 10/3
25/4/2005
12.300.000
Khách hàng nhận hàng và trả tiền vào cuối ngày
Nhận xét: việc nộp tiền về chi nhánh của cửa hàng là kịp thời
Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm soát về tiền. kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền tại chi nhánh DEG là đáng tin cậy. Do đó kiểm toán viên chỉ thực hiện kiểm tra bổ sung các nghiệp vụ bất thường phát sinh trong kỳ tương tự như với Công ty bột mì ABC.
Kiểm toán tiền gửi ngân hàng chi nhánh DEG Công ty NTTG
Các thủ tục kiểm tra đối với tiền gửi ngân hàng của chi nhánh DEG
Bảng 2.18. Tổng hợp TK 112 chi nhánh DEG
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)
Tên khách hàng: Chi nhánh DEG- Công ty NTTG
Niên độ kế toán: 01/01/2005 - 31/12/2005
Tham chiếu: C2/1
Khoản mục: TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Người thực hiện: NTT
Bước công việc: Tổng hợp tài khoản
Ngày thực hiện:
Nguồn: Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
Tiền gửi ngân hàng của DEG chỉ bao gồm tiền VNĐ
TK 112
1121 A
1121 B
SDĐK:
2.466.808.390
(1)
2.405.109.272
61.699.118
SPSN:
897.521.299.659
897.519.781.559
1.518.100
SPSC:
897.926.351.497
897.926.351.497
SDCK:
2.061.756.552
(2)
1.998.539.334
63.217.218
(1): Đã đối chiếu khớp với báo cáo kiểm toán năm 2004
(2): Khớp sổ cái tài khoản 1121A, 1121B xác nhận số dư của ngân hàng
Tài khoản tiền gửi ngân hàng của chi nhánh DEG chủ yếu được sử dụng để nhập quỹ tiền hàng thu được và nộp tiền lên Công ty NTTG. Việc nộp tiền lên từ chi nhánh lên Công ty được thực hiện hàng ngày. Kiểm toán viên chọn mẫu một số nghiệp vụ chuyển tiền trên sổ chi tiết tài khoản 1121A đối chiếu với dổ phụ ngân hàng kiểm tra sự khớp đúng về ngày tháng phát sinh và số tiền đã hạch toán.
Kiểm toán tiền đang chuyển chi nhánh DEG Công ty NTTG
Bảng 2.19. Tổng hợp TK 113 chi nhánh DEG
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)
Tên khách hàng: Chi nhánh DEG- Công ty NTTG
Niên độ kế toán: 01/01/2005 - 31/12/2005
Tham chiếu: C3/1
Khoản mục: TK 113 Tiền đang chuyển
Người thực hiện: NTT
Bước công việc: Tổng hợp tài khoản
Ngày thực hiện:
Nguồn: Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
SDĐK:
1.680.000.000
(1)
SPSN:
6.082.165.845
SPSC:
7.502.165.845
SDCK:
260.000.000
ü
ü: Đã kiểm tra, đối chiếu chứng từ gốc
Tiền đang chuyển là tiền thanh toán bằng sec của Công ty Đầu tư và phát triển nhà 25
.(1) Khớp với báo cáo kiểm toán năm 2004
Kiểm toán viên xem xét khoản tiền đang chuyển của chi nhánh DEG bằng cách kiểm tra trên sổ phụ ngân hàng và sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng các nghiệp vụ tiền gửi phát sinh từ 01/01/2006 đến 07/01/2006 nhận thấy nghiệp vụ ghi tăng tiền vào tài khoản tiền gửi ngân hàng A (Nợ TK1121 ngân hàng A, Có TK 113 số tiền 260.000.000) ngày 05/01/2006. Kiểm tra các chứng từ gốc gồm có Uỷ nhiệm thu ngày 05/01/2005 do chi nhánh lập, một bản sao séc (thanh toán tiền hàng) của công ty Đầu tư và phát triển nhà 25 ngày 31/12/2005, bảng kê nộp séc do ngân hàng chuyển cho chi nhánh DEG ngày 31/12/2005.
2.2.4. Xem xét và giải thích các phát hiện kiểm toán
Các công việc kiểm tra chi tiết hoàn tất, kiểm toán viên xem xét lại tất cả các sai sót đã phát hiện được trong quá trình kiểm toán và đánh giá tính trọng yếu của các sai sót đó trên cơ sở mức trọng yếu đã được xác lập trong giai đoạn lập kế hoạch, và thể hiện kết quả làm việc của mình trên trang kết luận kiểm toán
Trang kết luận kiểm toán được thiết lập cho từng tài khoản. Đối với tài khoản tiền mặt của chi nhánh DEG , sau khi đã được kiểm toán, kiểm toán viên đưa ra kết luận như sau:
Bảng 2.20. Trang kết luận kiểm toán khoản mục tiền mặt chi nhánh DEG
AASC
Tên khách hàng:
Chi nhánh DEG Công ty NTTG
Tham chiếu
C2S1
Niên độ kế toán
KẾT LUẬN KIỂM TOÁN
Công việc đã tiến hành
Công việc thực hiện đối với phần Tiền gửi ngân hàng đã tiến hành theo chương trình kiểm toán từ C1/1 đến C1/…
Các vấn đề phát sinh và kiến nghị
Các cửa hàng nộp tiền mặt với số tiền lớn, về chi nhánh hàng ngày, rất dễ mất mát.
Kết luận
Dựa vào kết quả công việc, theo ý kiến tôi:
Ngoại trừ ảnh hưởng của vấn đề nêu trên, các cơ sở dẫn liệu cho phần Tiền mặt là thích hợp trên các khía cạnh trọng yếu và tổng số dư 1.771.144.854đ là trung thực theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung và được lập nhất quán với các năm trước.
Kết luận đối với TK 112 Công ty bột mì ABC
Bảng 2.21. Trang kết luận khoản mục TGNH Công ty bột mì ABC
AASC
Tên khách hàng:
Công ty bột mì ABC
Tham chiếu
C2S1
Niên độ kế toán
KẾT LUẬN KIỂM TOÁN
Công việc đã tiến hành
Công việc thực hiện đối với phần Tiền gửi ngân hàng đã tiến hành theo chương trình kiểm toán từ C2/1 đến C2/…
Các vấn đề phát sinh và kiến nghị
Tại thời điểm 31/12/2005 doanh nghiệp chưa hạch toán lãi tiền gửi ngân hàng số tiền: 1.375.926đ nên có sự chênh lệch giữa sổ sách kế toán và ngân hàng, doanh nghiệp đã tiến hành điều chỉnh trong năm 2006
Bút toán điều chỉnh cho năm 2005: Nợ TK 112, Có TK 3385/ 1.375.926
Bút toán điều chỉnh cho năm 2006: Nợ TK 3385, Có TK 515/ 1.375.926
Kết luận
Dựa vào kết quả công việc, theo ý kiến tôi:
Ngoại trừ ảnh hưởng của vấn đề nêu trên, các cơ sở dẫn liệu cho phần Tiền gửi ngân hàng là thích hợp trên các khía cạnh trọng yếu và tổng số dư 882.508.461đ là trung thực theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung và được lập nhất quán với các năm trước
2.2.5. Phát hành báo cáo kiểm toán và đánh giá
2.2.5.1. Công việc khảo sát cuối cùng
Trước khi kết thúc kiểm toán tại khách hàng, kiểm toán viên thu thập giải trình của ban giám đốc về trách nhiệm trong việc lập các báo cáo tài chính và các sự kiện trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính, xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ, các khoản nợ ngoài ý muốn nhằm đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng.
2.2.5.2. Phát hành báo cáo kiểm toán
Dựa trên những công việc đã tiến hành, những kết luận kiểm toán đã hình thành, kiểm toán viên đánh giá tất cả các khoản mục đã được kiểm toán để hình thành ý kiến trên báo cáo kiểm toán và thư quản lý tư vấn cho khách hàng. Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành được thông qua Ban Giám đốc và Trưởng phòng.
Bảng 2.22. Ý kiến trên báo cáo kiểm toán chi nhánh DEG
Cơ sở ý kiến
Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam yêu cầu về việc lập và thực hiện kế hoạch kiểm toán để có sự đảm bảo hợp lý rằng các báo cáo tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh những thông tin trong báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ hiện hành. Chúng tôi cho công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.
Ý kiến của kiểm toán viên
Chúng tôi đã không thể tham gia kiểm kê toàn bộ hàng tồn kho vào ngày 31/12/2005 vì các kho hàng hoá phân tán ở nhiều địa điểm và khối lượng hàng tồn kho lớn.
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ những ảnh hưởng (nếu có) đến báo cáo tài chính vì lý do nêu trên, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Chi nhánh DEG công ty NTTG tại ngày 31/12/2005, cũng như kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2005, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan.
Các bút toán điểu chỉnh (kèm theo)
2.2.5.3. Công việc sau khi phát hành báo cáo kiểm toán
Để đánh giá chất lượng công việc mà kiểm toán viên đã thực hiện, và rút ra bài học kinh nghiệm từ cuộc kiểm toán, hồ sơ kiểm toán sẽ được soát xét lại bởi Phòng Kiểm soát chất lượng và thông qua họp đánh giá với sự tham gia của Ban Giám đốc, Trưởng phòng và các kiểm toán viên thực hiện kiểm toán.
2.3. Tổng kết thực hiện kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
Sơ đồ 2.2. Quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tiền tại AASC
Chuẩn bị kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Lập bảng tổng hợp các TK tiền
Đối chiếu số dư trên sổ sách với biên bản kiểm kê và các xác nhận
Phân tích số dư
Kiểm tra việc thực hiện nhất quán các chính sách kế toán
Kiểm tra các nghiệp vụ bất thường
Kiểm tra các nghiệp vụ chi tiêu hàng ngày
Kiểm tra việc hạch toán đúng niên độ
Các thủ tục kiểm toán bổ sung
Kết luận kiểm toán và các bút toán điều chỉnh
Kết thúc kiểm toán
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
3.1. Nhận xét chung về công tác kiểm toán tại công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Cấu trúc bộ máy của AASC hiện nay khá chặt chẽ, với sự nỗ lực hết mình của Ban giám đốc công ty và đội ngũ cán bộ trong công ty, tổ chức bộ máy đang ngày càng hoàn thiện hướng tới tạo lập sự thống nhất, đồng thuận về tư tưởng từ ban giám đốc công ty đến các kiểm toán viên, kĩ thuật viên, trợ lý kiểm toán viên và nhân viên tuy nhiên do đặc thù của loại hình hoạt động và phân tán trên các địa bàn nên trong một số trường hợp cơ cấu tổ chức không thể phát huy hết hiệu quả. Việc phân chia các phòng nghiệp vụ chỉ mang tính tương đối nên không thể hiện được chức năng và thế mạnh chuyên biệt của các phòng ban. Khi mà các loại hình dịch vụ cung cấp đa dạng thì cơ cấu tổ chức càng phải chặt chẽ và khoa học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn công ty nhưng cũng cần linh hoạt vì kiểm toán là công việc mang tính mùa vụ.
Quy trình kiểm toán của AASC hiện nay được xây dựng dựa trên kinh nghiệm của các kiểm toán viên, các chuyên gia và sự học hỏi các Công ty kiểm toán, đặc biệt là các Công ty kiểm toán nước ngoài. Chương trình thường xuyên được bổ sung, hoàn thiện và nâng cao qua các năm hoạt động, gồm: các hồ sơ kiểm toán mẫu, các câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, các mẫu quy định chung về lập kế hoạch kiểm toán, chương trình kiểm toán cụ thể đối với từng khoản mục trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nói chung. Quy trình kiểm toán của AASC tuân thủ các yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán quốc tế và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Tuy nhiên công ty cần tập trung cho việc xây dựng một quy trình chuẩn áp dụng thống nhất giữa văn phòng công ty và các chi nhánh đồng thời chú trọng hơn nữa vào việc lập kế hoạch kiểm toán đặc biệt là kế hoạch kiểm toán tổng quát và chương trình kiểm toán vì lập kế hoạch kiểm toán chi phối chất lượng chung của toàn bộ cuộc kiểm toán.
Đối với chất lượng kiểm toán, AASC là một trong những công ty kiểm toán tiên phong trong việc thành lập một phòng chức năng chuyên biệt là kiểm soát chất lượng và đào tạo phục vụ cho tất cả các phòng chức năng khác và hỗ trợ đắc lực trong việc đánh giá sản phẩm kiểm toán do công ty cung cấp. Công ty cần chú trọng hơn nữa tới công tác kiểm soát chất lượng bao gồm kiểm soát chất lượng cho toàn công ty và cho từng hợp đồng kiểm toán để phản ánh kịp thời, phát hiện các vướng mắc, sai sót trong quá trình kiểm toán. Bộ phận kiểm soát chất lượng phải thực sự là công cụ hỗ trợ các nhà quản lý.
Với đội ngũ kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán trẻ tuổi, năng động, sáng tạo trong công việc nên một phần công việc kiểm toán cũng được thực hiện trên các công cụ là phần mềm máy tính, mang lại hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên công ty chưa xây dựng được một phần mềm làm kiểm toán mang tính chất chuyên ngành và đặc thù nhằm giảm nhẹ công việc cho các kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán.
3.2. Bài học kinh nghiệm đối với kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
Tiền là khoản mục quan trọng, là phương tiện để một doanh nghiệp thực hiện các giao dịch với bên ngoài và bên trong nhằm đạt được hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Kiểm toán khoản mục tiền cần căn cứ vào đặc thù của tiền đó là tính thanh khoản cao, là loại tài sản có tính nhạy cảm và phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh hay thương mại dịch vụ. Nhưng nhìn chung kiểm toán báo cáo tài chính đối với khoản mục tiền cần xác minh và bày tỏ ý kiến trên ba khía cạnh: đúng về số dư, việc bảo quản tiền và tính hợp lý của các khoản thu, chi tiền.
Vì tiền có liên quan với hầu hết tất cả các khoản mục trên báo cáo tài chính cho nên trong quá trình thực hiện kiểm toán tiền cần phối hợp các công việc trên các khoản mục khác nhằm giảm bớt các thủ tục kiểm tra chi tiết. Ví dụ có thể khi kiểm tra chi tiết khoản mục chi phí quản lý có những đối ứng với tiền, kiểm toán viên vừa kiểm tra các phiếu thu, phiếu chi, các chứng từ gốc đi kèm và đưa ra nhận xét về thủ tục thu tiền chi tiền cũng như việc quản lý tiền tại doanh nghiệp.
3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền tại AASC
3.3.1. Kiến nghị về chương trình kiểm toán
3.3.1.1. Cơ sở kiến nghị
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, Lập kế hoạch kiểm toán, kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán và được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những gian lận tiềm ẩn và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Phạm vi kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tuỳ theo quy mô khách hàng, tính phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị và hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
3.3.1.2. Thực trạng
Hiện nay tại AASC đã thiết kế, xây dựng một chương trình kiểm toán mẫu khá chi tiết và được cập nhật, hoàn thiện thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc kiểm toán. Với đội ngũ kiểm toán viên được đào tạo tại các trường đại học đầu ngành kế toán, kiểm toán, tài chính ngân hàng nên chất lượng của các cuộc kiểm toán ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, việc soạn thảo các chương trình kiểm toán riêng biệt cho từng cuộc kiểm toán vẫn chưa thực hiện được.
3.3.1.3. Kiến nghị
Theo em, AASC nên thực hiện việc soạn thảo chương trình cho mỗi cuộc kiểm toán trên cơ sở chương trình kiểm toán mẫu và nếu trong quá trình thực hiện kiểm toán có các thủ tục bổ sung cần trình bày cụ thể bằng văn bản nhằm định hướng cho người thực hiện kiểm toán cũng như thuận lợi trong việc soát xét các cấp đối với các hồ sơ kiểm toán.
3.3.2. Kiến nghị về đánh giá tính trọng yếu
3.3.2.1. Cơ sở kiến nghị
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 320, Tính trọng yếu trong kiểm toán, khi tiến hành một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải quan tâm đến tính trọng yếu của thông tin và mối quan hệ của nó với rủi ro kiểm toán.
Quy mô trọng yếu phải được xác định. Tuỳ đối tượng cụ thể (các bảng báo cáo tài chính hay toàn bộ tài liệu kế toán hay thực trạng tài chính nói chung) và khách hàng (đơn vị kinh doanh công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, thương mại, sự nghiệp…) và cần có sự am hiểu về tài chính, kế toán của khách thể kiểm toán. Quy mô trọng yếu còn tuỳ thuộc vào từng cuộc kiểm toán có đối tượng và mục tiêu khác nhau, chẳng hạn, kiểm toán tài chính hay kiểm toán hiệu quả, với chức năng xác minh hay tư vấn.
3.3.2.2. Thực trạng
Hiện nay tại AASC việc đánh giá tính trọng yếu và mức trọng yếu cho mỗi cuộc kiểm toán được áp dụng theo khung chung của công ty.
3.3.2.3. Kiến nghị
Theo em, việc đánh giá trọng yếu và xác định mức trọng yếu cần được trưởng đoàn kiểm toán thực hiện dựa trên những đánh giá của mình về tình hình tài chính cũng như những thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà kiểm toán viên đã thu thập được. Việc thực hiện ước lượng mức trọng yếu cho mỗi cuộc kiểm toán sẽ làm căn cứ để thiết kế các thủ tục kiểm toán cho từng khoản mục, đây cũng là cơ sở để KTV đánh giá các sai sót phát hiện được trong quá trình kiểm toán, giúp KTV đưa ra những kết luận chính xác đồng thời hạn chế được việc bỏ sót các sai phạm mang tính trọng yếu trong quá trình kiểm toán. Mức trọng yếu có thể thay đổi hoặc được đánh giá lại trong quá trình thực hiện kiểm toán cho phù hợp nếu kiểm toán viên thấy cần thiết.
3.3.3. Kiến nghị về đánh hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.3.1. Cơ sở kiến nghị
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. Có ba phương pháp thường được áp dụng để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp là sử dụng lưu đồ, bảng tường thuật, bảng câu hỏi.
3.3.3.2. Thực trạng
Hiện nay AASC đã thiết kế được một hệ thống các câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cho các phần hành: Nhân sự kế toán, Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, Các khoản phải thu, phải trả, Hàng tồn kho, Tài sản cố định, Đầu tư XDCB dở dang, Các khoản vay, Tiền lương và các khoản phải nộp theo lương, Nguồn vốn chủ sở hữu, Doanh thu, Chi phí, Tài sản lưu động khác, với các câu hỏi dạng đóng, câu trả lời là “có” hoặc “không”. Việc mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ theo cách này có ưu điểm chủ yếu là sự hoàn thiện tương đối về mặt tin tức của từng phần hành kiểm toán, mặt khác với một bảng câu hỏi sẽ rất thuận lợi cho kiểm toán viên có thể lập được khi bắt đầu cuộc kiểm toán. Tuy vậy nhược điểm của phương pháp này là chỉ cho biết về kiểm soát nội bộ đối với từng phần riêng lẻ trong hệ thống mà không của khách hàng mà không cho phản ánh được một cách tổng quát đặc biệt là đối với những khách hàng có quy mô nhỏ. Mặt khác các câu hỏi đóng không thể mô tả một cách có hệ thống các thủ tục kiểm soát nội bộ đang được áp dụng tại doanh nghiệp.
3.3.3.3. Kiến nghị
Theo em, để việc đánh giá được chính xác và mô tả xác thực hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, Công ty nên có sự linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ trên. Đối với khách hàng là những công ty nhỏ thì áp dụng mô tả tường thuật hoặc sơ đồ, đối với khách hàng lớn, nhiểu khoản mục và nội dung nghiệp vụ đa dạng thì nên sử dụng bảng câu hỏi và kết hợp sơ đồ nếu cần thiết. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là cơ sở quan trọng hình thành các thủ tục kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Do đó mà việc thiết kế cách thức đánh giá hệ thống KSNB phù hợp sẽ mang lại sự hiểu biết về tổng thể cũng như từng thủ tục KSNB cụ thể đang áp dụng tại đơn vị được kiểm toán .
3.3.4. Kiến nghị về thủ tục thu thập biên bản kiểm kê tiền mặt và gửi thư xác nhận với ngân hàng
3.3.4.1. Cơ sở kiến nghị
Quá trình kiểm toán thực chất là quá trình thu thập các bằng chứng kiểm toán để kiểm toán viên làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình đối với báo cáo tài chính của khách hàng. Để bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục thì bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được cần có tính khách quan. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 Bằng chứng kiểm toán, bằng chứng do kiểm toán viên tự thu thập có độ tin cậy cao hơn bằng chứng do đơn vị cung cấp. Theo hướng dẫn tại phụ lục 03 đính kèm chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, Trong trường hợp kiểm toán viên không tham gia chứng kiến việc kiểm kê quỹ tiền mặt tại thời điểm kiểm kê của doanh nghiệp thì cần phải phối hợp với khách hàng tổ chức kiểm kê bất thường tại thời điểm kiểm toán và bằng các kĩ thuật ước lượng số phát sinh của thời gian từ khi kết thúc niên độ kế toán đến thời điểm kiểm toán và cộng trừ lùi nhằm xác minh số dư tồn quỹ thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm kết thúc năm tài chính.
3.3.4.2. Thực trạng
Hiện nay tại AASC, khi thực hiện kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên cũng đã thực hiện tham gia chứng kiến việc kiểm kê quỹ tại khách hàng tại thời điểm kiểm kê cuối kì hoặc thời điểm kiểm toán, tuy nhiên thủ tục này chỉ được thực hiện tại một số ít các cuộc kiểm toán do hạn chế về thời gian và chi phí kiểm toán. Trong nhiều cuộc kiểm toán, kiểm toán viên chỉ thu thập biên bản kiểm kê quỹ do khách hàng tự thực hiện và cung cấp. Đối với xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng, kiểm toán viên thu thập các xác nhận do khách hàng thực hiện cho thời điểm kết thúc niên độ. Việc xác nhận số dư trên các tài khoản ngân hàng do khách hàng thực hiện với ngân hàng tại ngày lập báo cáo và kiểm toán viên thu thập các xác nhận đó làm bằng chứng kiểm toán
3.3.4.3. Kiến nghị
Theo em, Công ty nên tăng cường hơn nữa việc chứng kiến kiểm kê quỹ của khách hàng hoặc tiến hành kiểm kê bất thường đối với tiền mặt tại quỹ. Thủ tục này đem lại bằng chứng chắc chắn, đáng tin cậy hơn.
Đối với thủ tục gửi thư xác nhận tới ngân hàng
Trong những trường hợp kiểm toán viên nghi ngờ tính chính xác của các số dư tiền gửi, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến tăng giảm tiền gửi và để các bằng chứng kiểm toán thu được có tính thuyết phục cao, trong thời gian thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên cần yêu cầu khách hàng gửi thư xác nhận tới ngân hàng. Thực hiện gửi thư xác nhận không chỉ giúp kiểm toán viên xác nhận về số dư của tài khoản mà còn có thể xác nhận về nội dung và quy mô những nghiệp vụ tiền gửi phát sinh tại bất cứ thời điểm nào mà trong quá trình kiểm toán kiểm toán viên thấy nghi ngờ có sai phạm. Mẫu thư xác nhận có thể được thiết kế như sau:
Bảng 3.1. Mẫu thư xác nhận với ngân hàng
(Tên, biểu tượng và địa chỉ của doanh nghiệp)
Ngày ..... / ..... / .....
Thưa các ông,
Trong việc kiểm toán báo cáo tài chính của chúng tôi, được lập ngày……… Các kiểm toán viên của chúng tôi, công ty kiểm toán........................................, Địa chỉ .................................................................................................................,
Muốn có được sự xác nhận trên các thông tin sau:
Số dư của một số tài khoản mở dưới tên của chúng tôi tại ngân hàng, cũng như những thể thức vận hành riêng của các tài khoản nếu có,
Số tiền lãi và chi phí chưa được tính trong số dư, nhưng liên quan đến kỳ đang xét,
Tên của những người có thẩm quyền, độc lập hoặc cùng với người khác, có thể ký hoặc rút tiền trên tài khoản ngân hàng của chúng tôi.
Chi tiết của tất cả các nghiệp vụ khác, ngoài những nghiệp vụ nêu trên, chưa được giải quyết tính đến thời điểm xác nhận,
Chúng tôi xin các ông gửi trực tiếp thư này cho các kiểm toán viên của chúng tôi qua bưu điện trước ngày.../.../... (và xin gửi lại cho chúng tôi một bản sao theo địa chỉ trên).
Chúng tôi đánh giá cao và ghi nhận sự hợp tác này.
Trân trọng cảm ơn và kính chào!
3.3.5. Kiến nghị về kiểm toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ
3.3.5.1. Cơ sở kiến nghị
Hiện nay khi mà hoạt động kiểm toán độc lập đã trở thành nhu cầu tất yếu của tất cả các loại hình doanh nghiệp thì ngày càng có nhiểu công ty kiểm toán được thành lập và đi vào hoạt động. Ngoài cung cấp dịch vụ kiểm toán thì tư vấn cho các nhà quản lý về các hoạt động tài chính trong tương lai là một trong những dịch vụ đi đôi với Kiểm toán. Đồng thời, việc tư vấn nếu mang lại lợi ích cho hoạt động của doanh nghiệp thì sẽ tạo được lòng tin và nâng cao uy tín của công ty đối với khách hàng. Hệ thống báo cáo là đối tượng chính mà kiểm toán chú trọng. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận của báo cáo tài chính với các mục tiêu chính là:
Thông tin về các luồng tiền tệ trong một doanh nghiệp là rất cần thiết, bởi vì nó cung cấp cho người đọc báo cáo tài chính một cơ sở đánh giá về khả năng bổ sung ngân quĩ cũng như những nhu cầu về ngân quĩ của doanh nghiệp. Để đưa ra quyết định kinh tế, những người sử dụng báo cáo tài chính phải đánh giá được khả năng tự bổ sung ngân quĩ của doanh nghiệp, cũng như thời hạn dự kiến và độ chắc chắn xảy ra các khoản nhập quĩ đó.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp các thông tin về biến động ngân quĩ của doanh nghiệp. Nó cho phép ta so sánh tốt hơn các thông tin cung cấp về kết quả của các doanh nghiệp khác nhau, bởi vì nó loại trừ các tác động của việc sử dụng những phương pháp kế toán khác nhau cho cùng một nghiệp vụ hay một sự kiện.
Tóm lại, đó là một báo cáo tài chính, một mặt cho phép nắm được nguồn và việc sử dụng các luồng ngân quĩ trong doanh nghiệp trong một kỳ cho trước, và mặt khác, cho phép đánh giá khả năng của doanh nghiệp có thể bổ sung các luồng ngân quĩ cần thiết để thực hiện các hoạt động trong tương lai.
3.3.5.2. Thực trạng
Hiện nay trong chương trình kiểm toán Báo cáo tài chính của AASC chưa chính thức đưa vào thủ tục kiểm toán đối với báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
3.3.5.3. Kiến nghị
Cho đến nay không có chuẩn mực kiểm toán quốc tế liên quan đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bởi vì người ta xem báo cáo đó như một bộ phận của báo cáo tài chính năm và báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực chất chỉ là một hình thức trình bày khác biệt (thông qua các luồng ngân quĩ) các thông tin đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Khi việc kiểm toán báo cáo tài chính đã được thực hiện, ta chỉ cần đảm bảo rằng việc trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ là đúng, mà không cần can thiệp chi tiết vào các thông tin trong đó bởi vì các thông tin này đã được kiểm toán qua việc kiểm toán bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, cũng có một vài yếu tố liên quan đến kiểm toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ rất đáng quan tâm. Việc kiểm tra báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ được chú ý ở các điểm sau:
Trao đổi với Ban giám đốc trên việc xây dựng báo cáo lưu chuyển tiền tệ và xác định các số liệu nhóm chính
Kiểm tra các tài liệu để đảm bảo rằng việc xây dựng và hình thức trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ sử dụng là thống nhất với việc xây dựng và hình thức trình bày kế hoạch tài chính dự kiến
Đối chiếu báo cáo lưu chuyển tiền tệ với bảng tổng kết tài sản đầu năm và bảng tổng kết tài sản cuối năm để đảm bảo rằng báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo nguyên tắc kế toán dùng để lập báo cáo tài chính
Trao đổi với Ban giám đốc và kiểm tra các tài liệu để đảm bảo rằng thông tin trình bày về biến động ngân quĩ và/hoặc vốn lưu động của niên độ không có rủi ro sai sót
Kiểm tra việc tính toán trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Chuyên gia kiểm toán có thể đưa ra các nhận xét trong thư quản lý và nêu ra những điểm bất thường (nếu có) trong báo cáo kiểm toán chung.
KẾT LUẬN
Lĩnh vực kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng đang ngày càng lớn mạnh cùng với sự phát không ngừng của nền kinh tế Việt Nam. Với chức năng và nhiệm vụ đặc biệt của kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về các nghiệp vụ kinh tế tài chính, kiểm toán ngày càng chứng minh được sự quan trọng và sự tồn tại tất yếu của mình, chúng ta có thể thấy được điều đó thông qua thực tiễn tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, một trong những công ty hàng đầu về cung cấp dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam, với 15 năm phấn đấu và trưởng thành.
Tiền là khoản mục luôn có ở tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh, không phân biệt loại hình sở hữu, quy mô, hay chức năng của đơn vị cho nên trong mọi cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính thì công việc kiểm toán khoản mục tiền đều được thực hiện.
Qua luận văn tốt nghiệp này, em đã trình bày phần lý luận về kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính và phần kiểm toán tiền do AASC thực hiện, từ đó mạnh dạn đưa ra một số đề xuất hoàn thiện.
Do kiến thực thực tế còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo, các anh chị và các bạn để em có thể hoàn thiện đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kiểm toán tài chính (Gs.Ts. Nguyễn Quang Quynh)
Nhà xuất bản tài chính năm 2001
2. Kiểm toán (Khoa Kế toán - Kiểm toán - Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh)
Nhà xuất bản Thống kê năm 2004
3. Kiểm toán nội bộ hện đại (Victor Z.Brink và Herbert Witt)
Nhà xuất bản Tài chính năm 2000
4. Kiểm toán (Alvin A.Arens và James K.Loebbecke)
Nhà xuất bản Thống kê năm 2000
5. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp (PGs.Ts. Đặng Thị Loan)
Nhà xuất bản Thống kê năm 2004
6. Sơ đồ hướng dẫn kế toán doanh nghiệp Việt Nam (Ts. Lê Thị Hoà)
Nhà xuất bản Tài chính năm 2003
7. Kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (Ts. Nghiêm Văn Lợi)
Nhà xuất bản Tài chính năm 2003
8. Các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
9. Tài liệu nội bộ của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán.
Lời cảm ơn
Qua thời gian thực tập tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán từ ngày 02/01/2006 đến ngày 28/04/2006, em đã được hiểu thêm rất nhiều về công việc kiểm toán và việc áp dụng lý luận vào thực tiễn Kiểm toán. Với vai trò là một thực tập viên, em cũng đã cố gắng chấp hành những quy định của Công ty và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đồng thời hoàn thành luận văn của mình. Qua đây, em xin bày tỏ sụ cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám đốc Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
Thầy giáo - Thạc sĩ: Đinh Thế Hùng
Anh: Lê Thanh Nghị (KTV-Trưởng phòng)
Các anh chị kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên tại Phòng Kiểm toán Thương mại Dịch vụ của Công ty.
Đã nhiệt tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho em được tiếp cận thực tiễn trong thời gian 4 tháng vừa qua.
Kính chúc Thầy giáo, các anh, chị sức khoẻ và thành công.
Sinh viên: Lê Mai Tú
MỤC LỤC
Phần I: Cơ sở lý luận về Kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính 1
1.1. Khái niệm và đặc điểm hạch toán khoản mục tiền trong kế toán tài chính 1
1.1.1. Khái niệm và vai trò của khoản mục Tiền trong báo cáo tài chính 1
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của khoản mục tiền 1
1.1.1.2. Vai trò khoản mục tiền 1
1.1.2. Đặc điểm hạch toán khoản mục tiền 2
1.1.2.1. Các nguyên tắc hạch toán khoản mục Tiền 2
1.1.2.2. Chứng từ sổ sách áp dụng và trình tự hạch toán 4
1.1.2.3. Tài khoản sử dụng 5
1.1.2.4. Sơ đồ hạch toán 6
1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền 10
1.1.3.1. Những yêu cầu cơ bản để quản lý nội bộ tiền 10
1.1.3.2. Các mục tiêu và thủ tục thực hiện quá trình kiểm soát nội bộ chủ yếu đối với nghiệp vụ thu tiền 12
1.1.3.3. Các mục tiêu và thủ tục thực hiện quá trình kiểm soát nội bộ chủ yếu nghiệp vụ chi tiền 13
1.2. Kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính 14
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền 14
1.2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục tiền 16
1.2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán 17
1.2.2.2. Thực hiện công việc kiểm toán 22
1.2.2.3. Kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán 25
Phần II: Thực tế kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện 29
2.1. Khái quát về AASC 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của AASC 29
2.1.1.1. Sự hình thành 29
2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của AASC 30
2.1.1.3. Tình hình kinh doanh những năm gần đây 34
2.1.2 . Cơ cấu tổ chức của AASC 35
2.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục Tiền trong quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán 39
2.2.1. Giới thiệu về khách hàng 39
2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán 40
2.2.2.1. Chấp nhận khách hàng 40
2.2.2.2. Lập kế hoạch tổng quát 41
2.2.2.3. Chương trình kiểm toán khoản mục tiền 44
2.2.3. Thực hiện kiểm toán khoản mục tiền 51
2.2.4. Xem xét và giải thích các phát hiện kiểm toán 66
2.2.5. Phát hành báo cáo kiểm toán và đánh giá 68
2.2.5.1. Công việc khảo sát cuối cùng 68
2.2.5.2. Phát hành báo cáo kiểm toán 68
2.2.5.3. Công việc sau khi phát hành báo cáo kiểm toán 69
2.3. Tổng kết thực hiện kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán 70
Phần III: Một số kiến nghị hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán 71
3.1. Nhận xét chung về công tác kiểm toán tại AASC 71
3.2. Bài học kinh nghiệm đối với kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính 72
3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền tại AASC 73
3.3.1. Kiến nghị về chương trình kiểm toán 73
3.3.1.1. Cơ sở kiến nghị 73
3.3.1.2. Thực trạng 73
3.3.1.3. Kiến nghị 73
3.3.2. Kiến nghị về đánh giá tính trọng yếu 74
3.3.2.1. Cơ sở kiến nghị 74
3.3.2.2. Thực trạng 74
3.3.2.3. Kiến nghị 74
3.3.3. Kiến nghị về đánh hệ thống kiểm soát nội bộ 75
3.3.3.1. Cơ sở kiến nghị 75
3.3.3.2. Thực trạng 75
3.3.3.3. Kiến nghị 76
3.3.4. Kiến nghị về thủ tục thu thập biên bản kiểm kê tiền mặt và gửi thư xác nhận với ngân hàng 76
3.3.4.1. Cơ sở kiến nghị 76
3.3.4.2. Thực trạng 77
3.3.4.3. Kiến nghị 77
3.3.5. Kiến nghị về kiểm toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ 79
3.3.5.1. Cơ sở kiến nghị 79
3.3.5.2. Thực trạng 79
3.3.5.3. Kiến nghị 80
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Vai trò của tiền trong các chu trình kế toán 2
Sơ đồ 1.2. Quy trình tổng quát hạch toán khoản mục tiền 4
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán TK 111 7
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán TK 112 8
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán TK 1112, 1122 9
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán TK 113 10
Sơ đồ 1.7. Quy trình kiểm toán 16
Bảng 1.1. Mục tiêu kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ thu tiền 12
Bảng 1.2. Mục tiêu kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ chi tiền 13
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của AASC 36
Sơ đồ 2.2. Quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tiền tại AASC 70
Bảng 2.1. Cán bộ nhân viên của AASC 30
Bảng 2.2. Tình hình kinh doanh của AASC 35
Bảng 2.3. Xác định mức trọng yếu đối với Công ty bột mì ABC 42
Bảng 2.4. Câu hỏi đánh giá hệ thống nhân sự kế toán tại Công ty bột mì ABC 43
Bảng 2.5. Kiểm soát nội bộ đối với tiền mặt, tiền gửi ngân hàng 43
Bảng 2.6. Chương trình kiểm toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng 45
Bảng 2.7. Trang tổng hợp TK 111 Công ty bột mì ABC 52
Bảng 2.8. Phân tích số dư tài khoản 111 Công ty bột mì ABC 53
Bảng 2.9. Kiểm tra chi tiết TK 111 Công ty bột mì ABC 54
Bảng 2.10. Kiểm tra chi tiêu hàng ngày Công ty bột mì ABC 55
Bảng 2.11. Kiểm tra tính đúng kì của tiền mặt công ty bột mỳ ABC 56
Bảng 2.12. Tổng hợp tài khoản 112 Công ty bột mì ABC 57
Bảng 2.13. Kiểm tra xác nhận số dư tài khoản Tiền gửi ngân hàng Công ty bột mì ABC 58
Bảng 2.14. Xác nhận số dư TGNH của công ty bột mì ABC 59
Bảng 2.15. Tổng hợp tài khoản 111 chi nhánh DEG 61
Bảng 2.16. Kiểm tra chi tiết tài khoản 111 chi nhánh DEG 62
Bảng 2.17. Kiểm tra việc nộp tiền của các cửa hàng chi nhánh DEG 63
Bảng 2.18. Tổng hợp TK 112 chi nhánh DEG 64
Bảng 2.19. Tổng hợp TK 113 chi nhánh DEG 65
Bảng 2.20. Trang kết luận kiểm toán khoản mục tiền mặt chi nhánh DEG 66
Bảng 2.21. Trang kết luận khoản mục tiền gửi ngân hàng Công ty bột mì ABC 67
Bảng 2.22. Ý kiến trên báo cáo kiểm toán chi nhánh DEG 68
Bảng 3.1. Mẫu thư xác nhận với ngân hàng 78
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KTV : Kiểm toán viên
KSNB : Kiểm soát nội bộ
BCTC : Báo cáo tài chính
AASC : Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
GTGT : Giá trị gia tăng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36478.doc