MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VÀNG VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .
1.1. Nguồn gốc và quá trình phát triển giá trị của vàng . 10
1.1.1. Nguồn gốc của vàng 10
1.1.2. Đặc điểm và tính chất và một số ứng dụng của vàng 11
1.1.3. Quá trình phát triển giá trị của vàng 12
1.1.3.1. Về giá trị sử dụng, với tính chất là kim loại quý, vàng đã được sử dụng qua các thời đại . 12
1.1.3.2. Về giá trị, với tính chất là tiền tệ, vàng đã sớm trở thành một loại tiền đầu tiên được lưu hành trong lịch sử phát triển loài người. 13
1.2. Thị trường vàng thế giới . 14
1.2.1. Tình hình sản xuất khai thác vàng trên thế giới .14
1.2.2. Tình hình sử dụng vàng tại một số nước trên thế giới .15
1.2.3. Tình hình biến động giá vàng trong thời gian qua 16
1.2.4. Các nhân tố tác động đến giá vàng thế giới .19
1.2.5. Dự báo giá vàng trong thời gian tới 21
1.3. Vai trò của vàng trong đời sống kinh tế - xã hội 22
1.3.1. Đối với nền kinh tế 22
1.3.2. Đối với đời sống xã hội .23
1.3.3. Đối với chính phủ .24
1.3.4. Đối với ngân hàng 24
1.4. Nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng thương mại . 25
1.4.1. Khái niệm: .25
1.4.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại 25
1.4.2.1. Nghiệp vụ nguồn vốn . 26
1.4.2.2. Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư 26
1.4.2.3. Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng . 26
1.4.3. Nghiệp vụ kinh doanh vàng của ngân hàng thương mại .27
1.4.3.1. Nghiệp vụ mua bán giao ngay (Spot) . 27
1.4.3.2. Nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn (Forward) . 27
1.4.3.3. Nghiệp vụ hoán đổi (Swap) . 27
1.4.3.4. Nghiệp vụ quyền lựa chọn 27
Kết luận chương I 28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Một số nét về tình hình kinh tế - tài chính ở Thành phố Hồ Chí Minh. 29
2.2. Khái quát thị trường vàng ở Việt Nam 30
2.2.1. Tình hình sản xuất và khai thác vàng ở Việt Nam 30
2.2.2. Tình hình tiêu thụ và sử dụng vàng ở Việt Nam 32
2.2.3. Kinh doanh vàng nữ trang 33
2.2.4. Kinh doanh vàng tiền tệ tại ngân hàng thương mại .34
2.2.5. Các nhân tố tác động đến giá vàng tại Việt Nam .35
Mối quan hệ giữa giá vàng trong nước và giá vàng thế giới 36
2.3. Thực trạng kinh doanh vàng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh . 37
2.3.1. Tín dụng vàng .37
2.3.2. Mua bán trực tiếp – môi giới .38
2.3.3. Mua bán trạng thái 39
2.3.4. Mua bán kỳ hạn (Forward) .40
2.3.5. Chốt nguội, mua hộ vàng khách hàng (SJC, Eximbank, ) 41
2.3.6. Option vàng 41
2.3.7. Kinh doanh vàng tài khoản (quốc tế) 43
2.3.8. Mua hộ vàng cho khách hàng 44
2.3.9. Kinh doanh phối hợp 44
2.3.10. (Tìm hiểu hoạt động kinh doanh vàng tại Eximbank) 44
2.4. Đánh giá chung về những thành quả và tồn tại trong hoạt động kinh doah vàng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua . 44
2.4.1. Những thành quả 45
2.4.2. Những tồn tại 46
2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại 47
Kết luận chương II . 48
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .
3.1. Định hướng chiến lược kinh doanh vàng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh . 49
3.1.1. Chuyển từ kinh doanh vàng không theo tiêu chuẩn sang kinh doanh vàng theo tiêu chuẩn quốc tế. 49
3.1.2. Kinh doanh vàng trạng thái 50
3.1.2.1. Thực hiện kinh doanh vàng trên tài khoản 51
3.1.2.2. Bán vàng từ nguồn tiét kiệm của khách hàng 51
3.1.2.3. Mua vàng trong nước và quốc tế để cho vay hoặc đầu tư . 52
3.1.3. Các phương pháp kinh doanh phối hợp không tồn tại trạng thái.52
3.1.3.1.Thực hiện kinh doanh vàng chuyển khoản quốc tế 52
3.1.3.2. Mở tài khoản vàng cho khách hàng, khớp lệnh giao dịch vàng mà không cần vàng hiện vật. 52
3.1.3.3. Vay vàng để bán kết hợp option giá lên 52
3.1.3.4. Mua vàng spot kết hợp option giá xuống 53
3.1.3.5. Nghiệp vụ Spotion . 53
3.1.3.6. Kinh doanh hộ vàng quốc tế cho khách hàng 55
3.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh vàng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 56
3.2.1. Về phía Ngân hàng nhà nước 56
3.2.2. Kinh doanh vàng tiền tệ gắn với sản xuất vàng tiêu chuẩn quốc tế 58
3.2.3. Hình thành trung tâm lưu ký và giao dịch vàng để thực hiện kinh doanh vàng trên tài khoản 60
3.2.4. Kinh doanh vàng liên hàng .60
3.2.5. Dự trữ vàng của Ngân hàng Nhà nước nhằm bình ổn giá vàng và đa dạng hoá dự trữ ngoại tệ 60
3.2.6. Kinh doanh vàng với Ngân hàng nhà nước .61
3.2.7. Cho phép thực hiện mua bán khống vàng .61
3.2.8. Nâng cao nhận thức của khách hàng về định chế tài chính và sản phẩm tài chính 61
Kết luận chương III . 62
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
88 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1789 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kinh doanh vàng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tháng và bán với giá spot là 8.000.000 đ/lượng:
Khách hàng chỉ cần có 9.000.000 – 8.000.000 = 1.000.000 đ/ cho mỗi lượng.
Điều này có nghĩa, khách hàng chỉ cần có 100.000.000 đồng là có thể đến ngân hàng
vay 100 lượng vàng.
• Chi phí cho việc vay sau 01 tháng của khách hàng
100 x (1+0,5%) = 1,05 lượng
• Thu từ việc tiền gửi tiết kiệm
9.000.000 x 100 x (1+0,6%) = 9.540.000 đ > 1,05 lượng nếu giá vàng không
đổi hoặc giảm
Như vậy, nếu như giá vàng sau 01 tháng không đổi hoặc giảm như dự đoán,
nhà đầu tư có lời từ chênh lệch lãi suất và chênh lệch giá. Về phiá ngân hàng chỉ thu
lợi nhuận từ lãi cho vay vàng . (chúng ta không xét đến khoản chi của ngân hàng từ
tiền gửi tiết kiệm của khách hàng vì ngân hàng sẽ dùng số tiền huy động này cho việc
kinh doanh khác hay cho vay)
Trang 54
Nếu sau 01 tháng giá vàng lên trên 9.000.000 đ/lượng thì tài sản thế chấp của
khách hàng sẽ không đủ khả năng trả nợ và đảm bảo thanh toán cho khoản vay. Lúc
này rủi ro lại đứng về phía ngân hàng bởi đây là khoản tín dụng, việc xử lý nợ phải
tuân thủ theo một số quy định của nhà nước (gia hạn, khoanh nợ, … )
Ngược lại, khi dự báo giá vàng tăng, khách hàng sẽ thế vàng vào ngân
hàng và vay tiền
b) Lối thoát của rủi ro cho vay là thực hiện nghiệp vụ spotion
Đây là nghiệp vụ kết hợp giữa các nghiệp vụ spot và option. Khi khách hàng
có nhu cầu về vàng, khách hàng đến ngân hàng mua vàng tại giá spot và đồng thời
mua một quyền chọn bán (put option) từ phía ngân hàng. Ngân hàng sẽ thực hiện
mua quyền mua (call option) từ thị trường quốc tế.
Ví dụ như nhu cầu của khách hàng là vay vàng để bán như ví dụ trên, ngân
hàng sẽ tiến hành như sau:
9 Bán vàng cho khách hàng tại giá spot là 9.000.000 đ/lượng (giá thị
trường hiện tại là 8.000.000 đ/ lượng), đồng thời phải bán quyền mua vàng thực hiện
sau 01 tháng cho khách hàng giá thực hiện (9.000.000 + chi phí cho vay vàng/ lượng
– thu từ gửi tiết kiệm/ lượng).
9 Ngân hàng thực hiện mua quyền mua vàng trên thị trường quốc tế với
giá thực hiện là 9.000.000 đ/ lượng.
Chi phí của khách hàng trong nghiệp vụ này: (9.000.000 đ – 8.000.000 đ + chi
phí cho vay vàng/ lượng – thu từ gửi tiết kiệm/ lượng)
Sau khi kết thúc hợp đồng, khách hàng được quyền bán vàng với giá
9.000.000 đ/lượng
Nếu giá thị trường tại thời điểm thực hiện quyền chọn của hợp đồng không đổi
(8.0000.000 đ/lượng). Như vậy, phí của khách hàng bỏ ra không thay đổi so với việc
vay vàng (chi phí cho vay vàng/ lượng – thu từ gửi tiết kiệm/ lượng)
Ngân hàng phải cân đối chi phí mua option quốc tế và thu nhập từ hoạt động
này theo nguyên tắc: Phí option nước ngoài tại giá thực hiện 9.000.000 đ/ lượng <
Trang 55
(9.000.000 đ – 8.000.000 đ + chi phí cho vay vàng/ lượng – thu từ gửi tiết kiệm/
lượng).
Như vậy khi giá vàng lên trên 9.000.000 đ/lượng khách hàng sẽ không thực
hiện option (đồng nghĩa việc khoanh nợ của nghiệp vụ cho vay), thì trong nghiệp vụ
này, ngân hàng đã được bảo hiểm bằng một option quốc tế về số lượng vàng cho vay
này.
Trong từng trường hợp cụ thể của biến động giá vàng, ngân hàng có thể tính
giá opion trong nước và thực hiện quyền option với nước ngoài
Tóm lại, phí mà khách hàng phải trả cho ngân hàng như sau:
Trong trường hợp khách hàng mua quyền chọn mua
9 Phí = (giá thực hiện hợp đồng – giá trị trường) + (chi phí cho vay
vàng/ lượng – thu từ gửi tiết kiệm tiền/ lượng)
Trong trường hợp khách hàng mua quyền chọn bán
9 Phí = (giá thị trường – giá thực hiện hợp đồng) + (chi phí cho vay
tiền/ lượng – thu từ gửi tiết vàng/ lượng)
3.1.3.6. Kinh doanh hộ vàng quốc tế cho khách hàng
Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng đóng vai trò như nhà môi giới cho khách
hàng, ngân hàng sẽ hưởng phí dịch vụ. Đối với khách hàng, để đảm bảo việc mua
vàng, họ cần phải có nguồn ngoại tệ hợp pháp.
Khi khách hàng muốn mua vàng, họ phải có số dư ngoại tệ tại ngân hàng, họ
được quyền mua vàng theo giá quốc tế tại thời điểm chốt giá và nhận vàng sau khi
ngân hàng làm thủ tục mua vàng theo quy định về thời hạn thanh toán của nghiệp vụ
spot. Về phía ngân hàng, sẽ nhận phí thực hiện dịch vụ
Khi bán vàng, khách hàng đảm bảo có vàng trong tài khoản (nguồn vàng
khách hàng bán có thể từ vay, hoặc từ nghiệp vụ spotion, …) họ có thể nhận thanh
toán bằng ngoại tệ hoặc tiền đồng Việt Nam. Hiện nay việc mua hộ vàng được thực
hiện tại một số ngân hàng thương mại và Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC.
Trang 56
Tuy nhiên việc bán hộ vàng cho khách hàng chưa được thực hiện, bởi việc bán vàng
ra thị trường quốc tế phải gắn với việc kinh doanh vàng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Ngoài ra ngân hàng có thể tiến hành các nghiệp vụ Swaps, forward,
option trong nước và sau đó tái thực hiện trên thị trường quốc tế.
3.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh vàng tại các ngân hàng thương
mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
3.2.1. Về phía Ngân hàng nhà nước
Hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam được điều chỉnh bởi các văn bản sau:
• Nghị định 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 của Chính phủ về quản lý
ngoại hối;
• Thông tư 01/1999/TT-NHNN7 ngày 16/04/1999 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam hướng dẫn NĐ 63/1998/NĐ-CP;
• Quyết định 1165/QĐ-NHNN ngày 12/09/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về việc mang vàng của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh.
• Nghị định 174/1999/NĐ-CP ngày 09/12/1999 của Chính phủ về quản lý
hoạt động kinh doanh vàng;
• Nghị định 64/2003/NĐ-CP ngày 11/06/2003 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 174/1999/NĐ-CP;
• Thông tư số 10/2003/TT-NHNN ngày 16/09/2003 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam hướng dẫn thi hành Nghị định 174/1999/NĐ-CP;
• Quyết định số 1703/NHNN ngày 28/12/2004 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 10/NHNN ngày
16/9/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 174/CP và Nghị định số 64/CP
của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng.
Điểm mới nhất của quyết định này là thay đổi quy định về chế độ thông tin
báo cáo của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu (XNK), sản
xuất, kinh doanh vàng. Theo đó, các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh mua bán,
Trang 57
sản xuất, gia công vàng, sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ không phải báo cáo tình
hình hoạt động kinh doanh vàng (theo định kỳ hàng quý, hàng năm) cho Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và ngân hàng nhà nước (NHNN) chi nhánh các tỉnh, thành phố
nơi đặt trụ sở như trước đây vì họ không còn thuộc đối tượng quản lý của Ngân hàng
TW. Thay vào đó, Ngân hàng Nhà nước chỉ yêu cầu báo cáo tình hình hoạt động kinh
doanh vàng đối với các tổ chức, cá nhân, hoạt động XNK vàng, sản xuất vàng miếng
và báo cáo về tình hình thực hiện XNK và tiêu thụ sản phẩm tại Việt Nam của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, gia công
vàng trang sức, mỹ nghệ. Đây là các đối tượng này nằm trong diện quản lý của Ngân
hàng Nhà nước, hoạt động của họ được thực hiện theo giấy phép do Ngân hàng Nhà
nước cấp và có ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu về vàng cũng như sự ổn định
giá cả trên thị trường vàng nói riêng, thị trường ngoại hối nói chung.
Điểm thay đổi lớn thứ hai của quyết định này là tần suất yêu cầu các đơn vị
gửi báo cáo đã được giảm bớt từ mức 4 lần/1 năm (hàng quý, hàng năm) xuống chỉ
còn 1 lần/1 năm (chậm nhất là ngày 10/1). Mặt khác, song song với việc giảm bớt các
quy định chi tiết về điều kiện, phạm vi hoạt động của tổ chức, cá nhân mua, bán, gia
công, sản xuất vàng nhằm tránh trùng lặp với các quy định sẵn có trong văn bản cao
hơn là Nghị định 64/CP.
Quyết định mới cũng cụ thể hóa, xác định rõ những nội dung chi nhánh NHNN
cần báo cáo cho Ngân hàng TW đúng với chức năng, nhiệm vụ được giao chứ không
dừng ở việc quy định chung chung như trước. Theo đó, hàng năm, chi nhánh NHNN
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW tổng hợp báo cáo tình hình cấp giấy phép tạm nhập
khẩu vàng nguyên liệu cho các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh vàng có hợp
đồng gia công tái xuất với nước ngoài theo quy định hiện hành của Thống đốc NHNN
về chế độ báo cáo thống kê, áp dụng cho các đơn vị thuộc NHNN và các tổ chức tín
dụng.
Ngân hàng Nhà nước cho biết nếu các ngân hàng, doanh nghiệp thực sự có
nhu cầu xuất khẩu vàng nguyên liệu, trước hết cần làm đơn đề nghị và Ngân hàng
Nhà nước sẽ xem xét cụ thể căn cứ vào khối lượng có thể xuất. Đây là tín hiệu lạc
quan cho xuất khẩu vàng!
Trang 58
Ngân hàng nhà nước nên cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu vàng nguyên
liệu “vì ngay cả những nước nhập vàng nhiều như Ấn Độ (600 tấn/năm) cũng đều
phải trải qua giai đoạn xuất khẩu vàng. Kinh doanh vàng có mùa bán chạy, mùa
không chạy, có những thời điểm người tiêu dùng bán vàng ngược ra, không mua vào,
nhưng các nhà kinh doanh vàng vẫn phải mua vào. Lúc đó giá vàng trong nước thấp
hơn giá quốc tế. Nếu được xuất, các doanh nghiệp có khả năng tận dụng được sự
chênh lệch giá cả và điều này có lợi cho cả người kinh doanh vàng lẫn người tiêu
dùng nội địa. Hơn nữa, do chỉ nhập khẩu, các doanh nghiệp buộc phải tìm kiếm
ngoại tệ từ trong nước để chi trả cho nước ngoài, không có nguồn từ xuất khẩu để cân
đối. Hệ quả là mỗi năm, đất nước buộc phải chi hàng trăm triệu USD để nhập vàng.
Trong khi vàng nguyên liệu nhập về chủ yếu được chế thành vàng miếng, chạy lòng
vòng trong dân, không biết đi đâu, trở thành phương tiện thanh toán thay cho đồng
nội tệ và điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự ổn định giá trị đồng tiền Việt
Nam.
Như vậy với những quy định trên, đã tạo một cơ chế thông thoáng, bớt phiền
hà, và hạn chế chồng chéo văn bản. Tuy nhiên, vàng chưa được phép huy động
không kỳ hạn, vì vậy vàng vẫn nằm ở dạng vàng vật chất, mua bán vàng qua quỹ
chưa được mở tài khoản tiền gửi bằng vàng, nên việc triển khai các nghiệp vụ ngân
hàng về vàng gặp rất nhiều khó khăn. Đây là vấn đề mấu chốt để có thể mở rộng
và phát triển các nghiệp vụ ngân hàng đề xuất tiếp theo
Để bảo đảm thanh khoản, theo quy định, các ngân hàng thương mại chỉ được
phép chuyển 30% vàng tự có, vàng huy động thành tiền. Nay các ngân hàng đã
được phép kinh doanh vàng trên tài khoản, một khi được xuất khẩu vàng, và mức
30% chuyển đổi được nâng lên, họ có thể phối hợp cả hai nghiệp vụ trên, chuyển
vàng thành tiền, đưa tiền vào vòng quay kinh doanh.
3.2.2. Kinh doanh vàng tiền tệ gắn với sản xuất vàng tiêu chuẩn quốc tế
Không thể nói rằng vàng tiền tệ của Việt Nam không đáp ứng đủ tiêu chuẩn
quốc tế nhưng hiện nay vàng tiền tệ Việt Nam chưa được chấp nhận lưu thông trên
thị trường quốc tế. Do vậy vấn đề đặt ra là uy tín và năng lực đảm bảo việc lưu hành
của nhà sản xuất đối với thị trường quốc tế.
Trang 59
Việc phát hành và thực hiện lưu thông tiền tệ bao giờ cũng xuất phát từ ngân
hàng. Do đó, việc phát hành vàng tiền tệ mặc dù bản thân nó đã có giá trị mà không
cần phải đặt cho nó giá trị pháp định thì cũng nên xuất phát từ ngân hàng. Đây là
nguyên lý trong việc đảm bảo sự lưu thông của tiền tệ. Do vậy, để vàng tiền tệ Việt
Nam lưu thông trên thị trường quốc tế phải xuất phát từ ngân hàng mà không nên là
một doanh nghiệp. Rõ ràng, trước đây, có rất nhiều vàng tiền tệ lưu hành tại Việt
Nam (thần tài, phượng hoàng, bông lúa, Kim Thành, AAA…) nhưng đến hiện giờ
gần như độc tôn lưu hành vàng SJC. Điều này cho thấy, để có thể lưu thông vàng tiền
tệ thì không phải chỉ cần sản xuất vàng theo tiêu chuẩn quốc tế mà cần phải có sự
đảm bảo lâu dài sự lưu thông này trong tương lai.
Đối với các nước trên thế giới, việc sản xuất vàng tiền tệ là từ các ngân hàng
(swiss Bank, United Overs sea – UOB, …). Việc ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn sản xuất vàng miếng theo tiêu chuẩn quốc tế là một xu hướng phù
hợp nhưng với điều kiện ngân hàng này không cổ phần hoá. Vì việc sản xuất vàng
miếng theo tiêu chuẩn quốc tế cũng giống như việc phát hành tiền cần có sự đảm bảo
từ phía nhà nước mặc dù bản thân vàng đã có giá trị thực của nó, nhưng vấn đề là uy
tín của sản phẩm để có thể vàng Việt Nam được chấp nhân lưu thông trên thị trường
quốc tế.
Do đó, trong thời gian chờ đợi sự khẳng định thương hiệu vàng tiền tệ Việt
Nam để được chấp nhận lưu thông trên thị trường quốc tế, các ngân hàng và Nhà
nước cần khuyến khích và đẩy mạnh việc lưu thông vàng theo tiêu chuẩn quốc tế trên
thị trường Việt Nam. Có như vậy, chúng ta mới gắn kết việc kinh doanh vàng trên thị
trường thế giới. Việc nhập và xuất vàng diễn ra dễ dàng
Lấy ví dụ: Công ty Vàng bạc đá quý Tp.HCM trong 15 năm qua đã gia công 7
triệu lượng vàng miếng, trị giá 50.000 tỉ đồng và số vàng này đang nằm trong dân.
Đó là nguồn vốn khổng lồ. Nếu số vàng này được chấp nhận trên thị trường quốc tế
như là vàng tiền tệ thì số vàng trong nước kia sẽ được chuyển thành tiền, thành ngoại
tệ và đấy là nguồn vốn khổng lồ đầu tư cho nền kinh tế. Ngoài ra, xuất khẩu vàng sẽ
mang về nguồn thu ngoại tệ, giúp doanh nghiệp tự cân đối ngoại tệ để nhập vàng khi
cần, mà không phải xin mua ngoại tệ từ Ngân hàng Nhà nước
Trang 60
3.2.3. Hình thành trung tâm lưu ký và giao dịch vàng để thực hiện kinh
doanh vàng trên tài khoản
Nếu đã xem vàng như là một loại tiền tệ để kinh doanh thì nhất thiết phải có tài
khoản kinh doanh vàng của ngân hàng, do đặc thù vàng là hàng hoá đặc biệt và việc
chuyển khoản tương đối khó khăn nên hình thành trung tâm ký gửi vàng để các ngân hàng
gửi vàng (ngân hàng nhà nước quy định các ngân hàng kinh doanh vàng phải ký gửi một
lượng vàng nhất định tại trung tâm này). Đây là nơi giao dịch chính thức lớn nhất của thị
trường vàng Việt Nam; và cũng sẽ là đầu mối của các hoạt động giao dịch vàng trên thị
trường theo cơ chế giá thỏa thuận. Mọi cá nhân tổ chức đều có thể được tham gia mua,
bán, trao đổi vàng qua trung tâm này. Việc ra đời một Trung tâm giao dịch dành cho vàng
cũng nhằm kiểm soát lượng vàng giao dịch và theo dõi giá cả trên thị trường. Với Trung
tâm giao dịch này, đây sẽ là biện pháp quan trọng góp phần bình ổn giá vàng
3.2.4. Kinh doanh vàng liên hàng
Có thể nói, không hoạt động kinh doanh nào mà sự gắn kết chặt chẽ giữa các
doanh nghiệp trong cùng ngành như trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Kinh
doanh vàng tiền tệ tại các ngân hàng thương mại là một hoạt động tương đối mới so
với hoạt động kinh doanh ngoại tệ, và vì vậy rất cần thiết hình thành nên thị trường
vàng liên hàng để các ngân hàng hỗ trợ nhau.
Ví dụ, hiện nay ngân hàng do chưa có thị trường option vàng liên ngân hàng
tại Việt Nam, nên phải thực hiện tái bảo hiểm thông qua một hợp đồng mua option
vàng trên thị trường quốc tế. Ngân hàng trong giai đoạn đầu sẽ là cầu nối của người
môi giới trung gian giữa cầu option trong nước và cung option ở thị trường nước
ngoài. Cụ thể trong trường hợp trên, ngân hàng sẽ đặt mua option vàng ở nước ngoài
theo giá và phí gần sát với mức của khách hàng trong nước đặt mua, chênh lệch mà
ngân hàng được hưởng là ở đó và không chịu sự rủi ro nào cả.
3.2.5. Dự trữ vàng của Ngân hàng Nhà nước nhằm bình ổn giá vàng và
đa dạng hoá dự trữ ngoại tệ
Một khi nhận thức vai trò tiền tệ của vàng, Ngân hàng Trung ương nên xem xét lại
cơ cấu dự trữ ngoại tệ, có thể chuyển sang dự trữ vàng nhiều hơn. Thống đốc Ngân hàng
Trang 61
Nhà nước Lê Đức Thúy đã ký Quyết định 1549 cho phép Sở Giao dịch của Ngân hàng
Nhà nước được thực hiện các nghiệp vụ kỳ hạn, hoán đổi, tương lai, quyền chọn lựa trong
quản lý, đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước. Những nghiệp vụ trên là những công cụ có thể
ảnh hưởng đến cơ cấu Quỹ Dự trữ ngoại hối, Quỹ Bình ổn tỷ giá, giá vàng. Sau những
động thái mới này, Ngân hàng Nhà nước đang tiến rất gần đến tự do hóa các giao dịch
vãng lai, mở dần các quy định về quản lý ngoại hối theo hướng thông thoáng hơn.
3.2.6. Kinh doanh vàng với Ngân hàng nhà nước
Thị trường vàng thế giới trong những năm qua biến động phức tạp, tuy nhiên,
ngân hàng nhà nước chỉ can thiệp bằng các biện pháp hành chính nhiều hơn là biện
pháp kinh tế mặc dù năm 2003 khi giá vàng biến động, ngân hàng nhà nước mở rộng
quota nhập vàng và xuất bán ngoại tệ theo giá niêm yết để các ngân hàng nhập vàng
bình ổn giá, Tuy nhiên đứng về gốc độ quản lý và điều khiển thị trường thì bấy nhiêu
vẫn chưa đủ. Ngân hàng cần phải có dự trữ vàng để can thiệp kịp lúc đối với thị
trường vàng trong nước. Bởi điều này không những ổn định thị trường vàng tiền tệ
mà còn ổn định thị trường nhà đất bởi hiện nay không thể thay đổi thói quen định giá
và thanh toán những giao dịch về nhà đầt bằng vàng.
3.2.7. Cho phép thực hiện mua bán khống vàng
Khi mà việc kinh doanh vàng trên tài khoản, option, forward, cho vay cầm cố
đã và đang được thực hiện dưới sự cho phép của ngân hàng nhà nước thì việc cho
phép thực hiện mua bán khống vàng chỉ là bổ sung thêm nghiệp vụ kinh doanh vàng
nhằm để nhà đầu tư có nhiều sản phẩm lựa chọn cho danh mục đầu tư của mình. Điều
này có nghĩa khi triển khai thưc hiện nghiệp vụ này không làm biến động hay bất ổn
thị trường vàng tiền tệ cũng như hạn chế khả năng quản lý và điều hành thị trường
của ngân hàng nhà nước.
3.2.8. Nâng cao nhận thức của khách hàng về định chế tài chính và sản
phẩm tài chính
Khách hàng chủ yếu của các ngân là các nhà đầu tư cá nhân hoạt động chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm. Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong hoạt động mua
bán vàng giữa khách hàng trong nước và khách hàng quốc tế, bản thân ngân hàng rất
Trang 62
ít triển khai nghiệp vụ kinh doanh vàng trạng thái. Vì vậy, lợi nhuận ngân hàng thu
được sẽ là khoản lỗ của các nhà đầu tư trong nước, không phải ngân hàng mà khách
hàng mới thật sự là người đầu tư. Do đó, đứng trên giác độ nền kinh tế thì hoạt động
kinh doanh vàng không mang lại nhiều lợi ích. Do vậy, khách hàng cần phải hiểu rõ
về các định chế tài chính và các sản phẩm tài chính được thực hiện trong hoạt động
kinh doanh vàng. Ngân hàng với đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp và hệ thống
thiết bị, phương tiện giao dịch hiện đại sẽ là người hướng dẫn và tư vấn cho các nhà
đầu tư trong hoạt động kinh doanh vàng của mình.
Kết luận chương III
Các giải pháp trên có thể áp dụng và hiện nay một số ngân hàng có hoạt động
kinh doanh vàng cũng đã triển khai thực hiện. Tuy nhiên, để thực hiện hoạt động
kinh doanh vàng có hiệu quả, tất yếu cần phải giải quyết các vấn đề từ chính sách vĩ
mô (ngân hàng nhà nước) và cơ cấu tổ chức trong từng ngân hàng và đội ngũ chuyên
viên thực hiện các hoạt động này. Đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng theo thông
lệ quốc tế là nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng, giúp Ngân hàng
thương mại hội nhập vững chắc trong tiến trình hội nhập chung của đất nước với thế
giới.
Trang 63
KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế toàn cầu là xu hướng tất yếu trong sự vận động của kinh tế
thế giới. Chính trong sự vận động này, hội nhập tài chính toàn cầu diễn ra mạnh mẽ
và quyết liệt nhất. Những quan điểm về thông tin bất cân xứng hay thế giới ngày nay
đã phẳng hay chưa đã khẳng định tính tất yếu của sự hội nhập toàn cầu (kinh tế, văn
hoá, chính trị, …). Do vậy, một quốc gia muốn phát triển để không bị thụt lùi, và tiếp
cận tiến bộ của nhân loại thì quốc gia đó không thể nằm ngoài quy luật vận động này.
Từ khi ra đời đến nay, dù với nhu cầu nào: vật chất hay tài chính. Vàng luôn
thể hiện sức mạnh của mình đối với nền kinh tế. Với nhu cầu vật chất, vàng có sức
hút mạnh mẽ đối với nhân loại và trở thành nhu cầu vật chất cao cấp (đối với bản
thân con người thông qua việc dùng làm trang sức và áp dụng trong khoa học kỹ
thuật và y khoa, ..). Mặc dù hiện nay, vai trò tiền tệ của vàng không còn mạnh mẽ
như xưa bởi sự phát triển và vận động như vũ bảo của hàng hoá, nên vàng tiền tệ với
sự khan hiếm của mình không đủ khả năng đáp ứng sự vận động của quy luật hàng –
tiền. Dù vậy, trong bất kỳ giai đoạn và thời kỳ nào của kinh tế thế giới, chưa bao giờ
vàng thoát khỏi chức năng tiền tệ vốn có của mình. Có thể nói rằng, việc tìm ra vàng
là để nó thực hiện chức năng tiền tệ.
Trãi qua suốt chiều dài lịch sử, vàng với bản chất tiền tệ được biểu hiện thông
qua nhu cầu tài chính của nhà đầu tư, hoạt động kinh doanh vàng tiền tệ chưa bao giờ
gián đoạn trên thế giới. Việt Nam, sau khi giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ, vàng có những lúc được giao dịch với tư cách là vật chất rất hạn chế mà
chủ yếu làm chức năng thước đo giá trị (một trong các chức năng của tiền tệ). Trong
những năm đầu của thập niên 90 với sự ra đời của vàng miếng SJC và sự triển khai,
phát triển các nghiệp vụ về vàng tại các ngân hàng thương mại đã làm sống lại hoạt
động giao dịch vàng tiền tệ ở nước ta.
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh vàng tại các ngân hàng thương mại trong quá
trình hội nhập với thế giới có ý nghĩa quan trọng trong việc tiếp cận các sản phẩm
của định chế tài chính cao cấp nhằm đa dạng hóa hoạt động ngân hàng, giúp nhà đầu
tư có kênh đầu tư hiệu quả trong danh mục của mình. Tuy nhiên, do thời gian nghiên
Trang 64
cứu có hạn và các hoạt động về vàng tại các ngân hàng thương mại là tương đối mới
(không phải ngân hàng thương mại nào cũng triển khai hoạt động kinh doanh vàng).
Số liệu về ngành và số liệu về hoạt động kinh doanh vàng tại các ngân hàng thương
mại còn trong vòng bí mật, hạn chế cung cấp ra bên ngoài bởi kinh doanh vàng là
nghiệp vụ tương đối mới tại các ngân và hiện nay còn mang tính cạnh tranh cao. Do
vậy, đề tài này mang tính định tính hơn là định lượng, nhưng mục tiêu chính của đề
tài nhằm phân tích và đưa ra các nghiệp vụ kinh doanh vàng hiệu quả. Những giải
pháp của đề tài đưa ra có tính áp dụng trong thực tiễn hoạt động tại các ngân hàng có
hoạt động kinh doanh tiền tệ (vàng, ngoại tệ, …) trong thời điểm hiện nay.
Do kiến thức và thời gian có hạn, tác giả chỉ có thể trình bày được những vấn
đề cơ bản về hoạt động kinh doanh vàng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh và chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong sự cảm thông và
đóng góp của Quý Thầy, Cô và độc giả.
Trang 65
KẾT LUẬN
Mặc dù còn có hạn chế trong nghiên cứu trong mô hình, nhưng qua đề tài này
chúng ta thấy rằng giá dầu trên thế giới biến động không những theo lượng cung và
lượng cầu dầu trên thế giới, chi phí khai thác, trữ lượng dầu, tình hình bất ổn của khu
vực Trung Đông … mà còn biến thiên đồng biến với giá vàng trên thế giới.Đây là
điều khác lạ bởi dầu và vàng không phải là loại hàng hoá bổ sung nhau.Điều này chỉ
có thể giải thích là do thói quen và sở thích sử dụng vàng của các quốc gia vùng
Trung Đông – nơi có trữ lượng và cung cấp phần lớn nguồn dầu cho thế giới. Chính
sự gia tăng giá dầu làm tăng thu nhập nên thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ vàng của các
quốc gia này. Mặt khác, khi giá dầu tăng làm cho chi phí sản xuất tăng sẽ dẫn đến
lạm phát làm cho tiền “ký hiệu” mất giá nên các nhà đầu tư có xu hướng quay về với
đồng “tiền thật” đó chính là vàng , làm cho cầu vàng tăng nên giá vàng tăng …
Dầu là mạch máu của nền kinh tế nên một khi giá dầu tăng làm cho sản xuất
bị khủng hoảng và lạm phát , cũng có nghĩa là các quốc gia nhập khẩu dầu sẽ chi
nhiều hơn cho nhập khẩu. Hay nói cách khác khi giá dầu tăng sẽ có sự phân phối lại
thu nhập của thế giới. Kiểm định mối liên hệ đồng biến giữa giá vàng và giá dầu để
thấy rằng , một quốc gia luôn nhập khẩu dầu nên có một lượng dự trữ vàng ở mức
hợp lý sẽ tốt hơn là dự trữ toàn bộ nguồn ngoại hối của mình vào một rổ tiền tệ các
ngoại tệ mạnh. Việt Nam là một nước nhập khẩu dầu và hàng năm phải tốn nhiều tỉ
đồng để trợ giá cho dầu, nhưng hiện nay nguồn dự trữ ngoại hối của chúng ta chưa có
dự trữ vàng. Đây cũng là một mất mát lớn bởi giá dầu và giá vàng trong những năm
qua luôn biến động theo xu hướng tăng lên .
Dù có sự cố gắng nhưng vì thời gian có hạn và chưa hồi quy một cách đầy đủ
các biến độc lập có ảnh hưởng đến giá dầu thế giới nên đề tài không thể tránh khỏi
những thiếu sót.
Trang 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
WX
1. PTS Nguyễn Hữu Định: Kinh doanh vàng tại Thành phố Hồ Chí Minh, chính
sách và giải pháp. NXB Thành phố Hồ Chí Minh
2. Chủ biên TS. Trần Ngọc Thơ và các tác giả TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, TS.
Phan Thị Bích Nguyệt, TS. Nguyễn Thị Liên Hoa, TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
(2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống kê Tp. HCM
3. TS. Trần Hoàng Ngân (2001), Thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, TP.
HCM
4. Chủ biên PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn và các tác giả TS Hoàng Đức, TS. Trần
Huy Hoàng, ThS. Trầm Xuân Hương (2004), Tiền tệ ngân hàng, Nhà xuất bản
Thống kê.
5. Các trang web:
- www.eia.doe.gov.com
- www. kitco.com
- www.gso.gov.vn
- www.trangsucvietnam.com.vn
- www.vi.wikipedia.org
- www.undp.org.vn
- www. mof.gov.vn
- www.dpi.hochiminhcity.gov.vn, ………
6. World Gold Council: Annual report 2003-2004
7. Tình hình khai thác và sử dụng vàng thập niên qua, KS. Hoàng Sỹ Bảy
8. Tiểu luận Dự báo thống kê, Huỳnh Phước Nguyên.
Trang 67
PHỤ LỤC 1
PHÒNG KINH DOANH VÀNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (EXIMBANK)
1. Khái quát về Phòng Kinh doanh vàng
Tiền thân của Phòng Kinh doanh vàng là Bộ phận cho vay cầm cố sổ tiết
kiệm, trực thuộc Phòng tín dụng của Hội sở Trung ương (HSTW). Hiện nay, Phòng
Kinh doanh vàng thuộc HSTW hình thành theo:
• Quyết định 25/EIB/HĐQT-04 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng
Thương Maị Cổ Phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam ngày 10/06/2004 về việc
thành lập Phòng Kinh doanh vàng.
• Quyết định 44/EIB/HĐQT-04 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam ngày 13/09/2004 về việc
ban hành quy chế tổ chức và họat động của Phòng Kinh doanh vàng thuộc
ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam.
1.1. Chức năng, nhiệm vụ:
Chức năng: Tham mưu cho Tổng Giám đốc trong việc thực hiện các phương
án kinh doanh Vàng, mua bán vàng trên thị trường trong nước và quốc tế.
Nhiệm vụ: Xây dựng các phương án kinh doanh vàng tại thị trường trong và
ngoài nước. Theo dõi, thu thập, phân tích và xử lý diễn biến các thông tin về Vàng
trên thị trường trong và ngoài nước. Liên tục cập nhật và tuân thủ các quy định, chính
sách về quản lý và kinh doanh vàng của Nhà nước và các Bộ ngành có liên quan. Xây
dựng và tham gia các quy định, quy trình nghiệp vụ đối với các hoạt động mà phòng
chuyên trách nhằm đảm bảo sự an toàn và hiệu quả nhất.
1.2. Giấy phép hoạt động
Quyết định 03/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 của Thống đốc NHNN về
việc kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài.
Trang 68
Quyết định 522/QĐ-NHNN ngày 28/03/2006 của Thống đốc NHNN về việc
cho phép Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất nhập khẩu Việt Nam kinh doanh
vàng trên tài khoản ở nước ngoài
2. Hoạt động Phòng kinh doanh vàng
2.1. Nghiệp vụ kinh doanh Vàng (physical and bullion)
Các phương thức giao dịch: Spot, Forward, Swap, Option, Arbitrage.
Cách thức giao dịch chủ yếu là giao dịch qua điện thoại có ghi âm hoặc liên hệ
trực tiếp và sau đó gửi xác nhận giao dịch
Kinh doanh Vàng với các khách hàng trong nước (physical) là các doanh
nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý và các cá nhân có năng lực hành vi dân sự.
Kinh doanh Vàng trên tài khoản tại ngân hàng nước ngoài (physical and
bullion).
2.2. Nghiệp vụ hạch toán kế toán và báo cáo :
Kế toán viên nhận xác nhận giao dịch từ dealer có phê duyệt, có lãnh đạo
phòng tiến hành hạch toán:
Lập lệnh chi trả vàng hoặc tiền đồng cho khách hàng trong nước thông qua
phòng ngân quỹ.
Hạch toán vào các tài khoản tương ứng các giao dịch với ngân hàng nước
ngoài.
Báo cáo số liệu hàng ngày phục vụ công tác quản trị cho lãnh đạo phòng:
doanh số mua bán vàng, kết quả kinh doanh tạm tính, trạng thái giao dịch…
Làm báo cáo tổng hợp định kỳ tuần, tháng, quý, năm.
3. Kết quả họat động và kế hoạch phát triển
3.1. Kết quả hoạt động
Biểu số 1: Khối lượng vàng (Kg) mua bán từ 2004 đến tháng 08 năm 2006
Trang 69
Biểu số 2: Lợi nhuận mua bán vàng (triệu đồng) từ 2004 đến tháng 08 năm 2006
Biểu số 3: Khối lượng vàng (Kg) mua bán năm 2006
Trang 70
Biểu số 4: Lợi nhuận mua bán vàng (triệu đồng) năm 2006
3.2. Kế hoạch phát triển
Trang 71
Phổ biến và mở rộng việc kinh doanh , các công cụ tài chính phái sinh đến các
chi nhánh.
Đào tạo nhiều nhân lực trẻ kế thừa có tính chuyên nghiệp, có trình độ để chủ
động nắm bắt và tạo lập thị trường, có thể gia nhập vào kinh doanh các thị trường
giao dịch trong và ngoài nước.
Tận dụng các lợi thế của việc kinh doanh vàng qua tài khoản mở các hình thức
kinh doanh mới.
Đề nghị ngân hàng nhà nước cho phép và liên kết với các ngân hàng nước
ngoài tiến đến việc thành lập kho ngoại quan vàng tại thành phố để có thể thực hiện
một phương thức nhập vàng tại chỗ.
Sản xuất và tạo thương hiệu vàng miếng cho Eximbank, liên kết đăng ký
thương hiệu vàng miếng Eximbank trên thị trường vàng nước ngoài để tiến đến xuất
khẩu.
Trang 72
BAÙO CAÙO TÌNH HÌNH HOAÏT ÑOÄNG KINH DOANH VAØNG NĂM 2004
Ñôn vò tính : kg ( khoái löôïng ), USD, VNÑ
Chæ tieâu
Khoái löôïng
(quy 99,99%)
Giaù trò % + so vôùi kyø tröôùc
3 . Doanh soá mua vaøo
Trong ñoù: 4,435.97 kg 912,115,252,684 VNÑ
Vaøng nguyeân lieäu 1,208.13 kg 249,926,930,404 VNÑ
Vaøng mieáng 3,227.84 kg 662,188,322,280 VNÑ
4 . Doanh soá baùn ra
Trong ñoù: 4,430.88 kg 913,279,410,030 VNÑ
Vaøng nguyeân lieäu 573.40 kg 115,126,640,850 VNÑ
Vaøng mieáng 3,857.48 kg 798,152,769,180 VNÑ
5 . Nhaäp khaåu : (USD)
Trong ñoù: 1,200.00 kg 15,536,833.84 USD
Vaøng nguyeân lieäu 1,200.00 kg 15,536,833.84 USD
Vaøng mieáng 0.00 0.00
Trang 73
soá löôïng (Chæ) trò giaù (VNÑ) soá löôïng (Chæ) trò giaù (VNÑ)
thaùng 1 GD1 60,061.36 47,441,691,870 87,739.95 68,922,171,590
thaùng 2 GD1 190,879.71 147,393,354,018 188,609.53 146,311,733,720
thaùng 3 GD1 125,542.38 97,503,886,709 98,356.48 76,645,238,280
thaùng 4 GD1 212,606.37 165,648,865,353 253,447.33 199,403,479,890
thaùng 5 GD1 137,931.55 104,427,894,885 183,728.39 139,643,471,460
thaùng 6 GD1 97,904.93 73,754,736,580 65,016.76 48,941,059,760
GD2 130,201.33 97,131,682,000 78,202.63 58,696,536,220
thaùng 7 GD1 27,646.26 20,937,686,900 54,318.03 41,033,142,190
GD2 171.63 129,959,570 19,371.15 14,615,730,750
thaùng 8 GD1 54,991.09 41,588,334,000 18,645.72 14,149,938,930
GD2 53,436.56 39,812,585,844 52,103.26 39,281,881,290
thaùng 9 GD1 4,138.33 3,202,710,210 43,307.96 33,618,682,920
GD2 160.48 123,683,630 1,493.78 1,152,991,230
thaùng 10 GD1 22,174.30 17,865,318,245 9,113.04 7,300,442,870
GD2 1,473.89 1,165,150,150.00 1,473.89 1,165,150,150.00
thaùng 11 GD1 16,650.31 13,981,386,220 18,244.31 15,299,531,370
GD2 157.71 1,296,849,960 157.71 1,296,849,960
thaùng 12 GD1 45,167.97 38,527,475,290 7,106.85 6,035,876,200
GD2 99.65 82,651,400 99.65 82,651,400
Coäng GD1 995,694.56 772,273,340,280 1,027,634.35 797,304,769,180
GD2 185,701.25 139,742,562,554 152,902.07 116,291,791,000
Toång coäng 1,181,395.81 912,015,902,834 1,180,536.42 913,596,560,180
DOANH SOÁ MUA BAÙN VAØNG NAÊM 2004
MUA BAÙN
Trang 74
BAÙO CAÙO TÌNH HÌNH HOAÏT ÑOÄNG KINH DOANH VAØNG
Naêm 2005
Ñôn vò tính : kg ( khoái löôïng ), USD, VNÑ ( giaù
trò )
Chæ tieâu
Khoái löôïng
(quy 99,99%)
Giaù trò
% + so
vôùi
naêm 2004
1.Saûn xuaát vaøng mieáng :
- Saûn xuaát cho ñôn vò :
- Gia coâng toå chöùc, caù nhaân
:
0.00 0.00
2 . Doanh soá mua vaøng mieáng,
vaøng nguyeân lieäu
16,753.87 kg 3,855,336,737,288 VNÑ 277.68%
3 . Doanh soá baùn vaøng mieáng,
vaøng nguyeân lieäu
16,748.73 kg 3,864,000,006,101 VNÑ 278.00%
4 . Nhaäp khaåu : (USD)
Trong ñoù:
1,800.00 kg 24,709,611.58 USD 50.00%
Vaøng nguyeân lieäu 1,800.00 kg 24,709,611.58 USD
Vaøng mieáng 0.00 0.00
5 . Xuaát khaåu : (USD)
Trong ñoù:
0.00 kg 0.00 USD
Vaøng trang söùc , myõ ngheä 0.00 0.00
Vaøng nguyeân lieäu 0.00 kg 0.00 USD
Vaøng mieáng 0.00 0.00
Trang 75
Khoái löôïng
(Chæ)
Giaù tròù
(VNÑ)
Khoái löôïng
(Chæ)
Giaù tròù
(VNÑ)
89,266.16 73,732,882,145 203,597.94 166,578,769,040
266,841.52 216,119,440,275 170,645.90 139,031,291,760
Thaùng 1 356,107.68 289,852,322,420 374,243.84 305,610,060,800
64,869.18 53,257,006,105 129,701.79 105,444,214,980
200,165.10 162,403,635,493 115,831.90 94,287,900,246
Thaùng 2 265,034.28 215,660,641,598 245,533.69 199,732,115,226
61,680.38 51,558,235,595 160,377.42 132,816,498,205
373,667.70 307,632,587,473 279,003.40 231,133,823,529
Thaùng 3 435,348.08 359,190,823,068 439,380.82 363,950,321,734
181,783.24 150,634,479,615 88,672.20 73,065,497,290
339,162.41 277,803,208,007 429,826.81 353,444,802,257
Thaùng 4 520,945.65 428,437,687,622 518,499.01 426,510,299,547
13,582.66 11,077,147,825 133,937.78 109,377,493,920
205,426.48 165,477,764,262 96,095.88 78,064,993,370
Thaùng 5 219,009.14 176,554,912,087 230,033.66 187,442,487,290
309,121.44 255,275,354,935 14,182.60 11,607,932,560
13,336.37 10,722,318,405 255,996.97 210,379,719,336
Thaùng 6 322,457.81 265,997,673,340 270,179.57 221,987,651,896
59,197.36 48,695,170,790 226,426.53 185,696,361,015
282,727.59 229,436,300,693 112,065.19 92,658,833,492
Thaùng 7 341,924.95 278,131,471,483 338,491.72 278,355,194,507
251,636.60 209,534,564,110 100,906.51 84,512,356,630
100,027.66 83,418,792,711 305,355.86 253,627,005,554
Thaùng 8 351,664.26 292,953,356,821 406,262.37 338,139,362,184
192,712.38 164,943,221,250 52,731.57 45,904,147,840
50,824.49 43,250,984,801 42,824.69 36,296,345,906
Thaùng 9 243,536.87 208,194,206,051 95,556.26 82,200,493,746
28,021.12 24,739,895,890 96,952.75 85,364,598,110
66,864.67 59,551,067,407 66,864.67 59,506,908,650
Thaùng 10 94,885.79 84,290,963,297 163,817.42 144,871,506,760
261,951.39 233,706,455,235 157,961.87 142,221,360,568
262,840.15 244,471,153,932 268,706.67 239,324,297,679
Thaùng 11 524,791.54 478,177,609,167 426,668.54 381,545,658,247
269,055.82 260,245,985,640 393,391.26 389,725,475,315
522,825.60 517,649,084,758 564,157.90 543,929,378,849
Thaùng 12 791,881.42 777,895,070,398 957,549.16 933,654,854,164
1,782,877.73 1,537,400,399,135 1,758,840.22 1,532,314,705,473
2,684,709.74 2,317,936,338,217 2,707,375.84 2,331,685,300,628
thaùng 9
thaùng 10
Coäng
thaùng 5
thaùng 6
thaùng 7
thaùng 8
Thaùng 11
Thaùng 12
thaùng 1
thaùng 2
thaùng 3
thaùng 4
DOANH SOÁ
Thaùng
MUA BAÙN
DOANH SOÁ MUA BAÙN VAØNG NAÊM 2005
Toång coäng 4,467,587.47 3,855,336,737,352 4,466,216.06 3,864,000,006,101
Trang 76
BAÙO CAÙO TÌNH HÌNH HOAÏT ÑOÄNG KINH DOANH VAØNG
Töø thaùng 01 ñeán thaùng 09 naêm 2006
Ñôn vò tính : kg ( khoái löôïng ), USD, VNÑ ( giaù trò )
Chæ tieâu
Khoái löôïng
(quy 99,99%) Giaù trò
% + so vôùi
naêm 2005
2 . Doanh soá mua vaøng mieáng,
vaøng nguyeân lieäu 36,166.71
kg 11,035,403,936,786 VNÑ 115.87%
3 . Doanh soá baùn vaøng mieáng,
vaøng nguyeân lieäu
36,900.00 kg 11,318,439,477,079 VNÑ 120.32%
4 . Nhaäp khaåu : (USD)
Trong ñoù:
1,800.00 kg 34,144,627.61 USD 0.00%
Vaøng nguyeân lieäu 1,800.00 kg 34,144,627.61 USD 0.00%
Vaøng mieáng 0.00 0.00
5 . Xuaát khaåu : (USD)
Trong ñoù:
0.00 kg 0.00 USD
Vaøng trang söùc , myõ ngheä 0.00 0.00
Vaøng nguyeân lieäu 0.00 kg 0.00 USD
Vaøng mieáng 0.00 0.00
Ghi chú:
• GD1: Vàng miếng SJC
• GD2: Vàng nguyên liệu
Trang 77
PHỤ LỤC 2:
TÌM HIỂU SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA GIÁ DẦU TRÊN THẾ GIỚI
(Đề tài môn Kinh tế dự báo, người thực hiện Huỳnh Phước Nguyên, Giáo
viên hướng dẫn ThS. Hoàng Ngọc Nhậm)
I. NHẬN ĐỊNH CHUNG VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
Thế giới bất ổn, và nóng bỏng – trong kinh tế , chính trị- luôn liên quan đến
nguồn năng lượng mà đặc trưng là nguồn dầu hoả. Trung Quốc trong thập kỷ qua luôn
phát triển nóng với tốc độ cao, nhu cầu năng lượng tăng mạnh mẽ, trong thời gian qua
Trung Quốc đã thua Nhật trong việc ký hợp đồng dầu khí và tuyến dẫn dầu với Nga,
bù lại họ vượt qua Mỹ trong việc ký các hợp đồng dầu với các nước Ả Rập và hiện
nay, họ đang tiến hành xây dựng đập Tam Hiệp được cho là công trình của thế kỷ 21.
Tất cả các động thái trên không ngoài mục tiêu cung ứng nguồn năng lượng cho đất
nước – trái tim và máu của nền kinh tế. Tình hình chính trị thế giới đôi lúc xảy ra bất
ổn ở một vài khu vực, nhưng đối với Trung Đông được xem là lò lửa chiến tranh hiện
nay, nó nóng bỏng bởi bất ổn dường như không bao giờ dứt mà khơi nguồn cho lò lửa
đó không ai khác mà chính là dầu. Cuộc chiến tranh xâm lược Iraq vừa qua của Mỹ dù
được núp bóng dưới hình thức nào nhưng cả thế giới điều biết đó là cuộc chiến tranh
nhằm khống chế nguồn cung cấp dầu của thế giới ( Oil War) . Chúng ta nói đến những
điều này để thấy rằng năng lượng là nhân tố sống còn và quyết định vận mệnh của
quốc gia trong thế kỷ này. Có nghĩa là trong thế kỷ 21 ai nắm trong tay nguồn nước
sạch và nguồn năng lượng sẽ thống trị các quốc gia khác, và nếu như các cường quốc
không phân định được vị thế và khả năng khống chế nguồn năng lượng thì nguy cơ
xảy ra chiến tranh thế giới không ngoài mục tiêu năng lượng và nước sạch.
Nghiên cứu sự biến động của giá cả năng lượng ngoài những thông tin nhất
thiết phải có là tình hình cung và cầu năng lượng trên thế giới cũng như xem xét trữ
lượng còn lại chưa được khai thác và trữ lượng nguồn năng lượng có khả năng khai
thác và được phát hiện … , còn cần phải nắm bắt và dự đoán được tình hình chính trị
thế giới nhất là khu vực Trung Đông. Trong đó,biến động chính trị là điều rất khó dự
đoán bởi nó là nhân tố chủ quan được khống chế và áp đặt bởi các nước hùng mạnh .
Trang 78
Ngoài ra theo kinh nghiệm của chuyên gia, khu vực Trung Đông là nơi có mức cầu
vàng rất cao. Vì vậy khi giá năng lượng tăng làm cho thu nhập của khu vực xuất khẩu
dầu lửa tăng theo (thu nhập của các quốc gia vùng Trung Đông tăng) làm cho cầu về
vàng trên thế giới gia tăng dẫn đến giá vàng cũng tăng theo.
Trong chuyên đề này, loại bỏ những yếu tố chính trị tạo ra những cú sốc giá
dầu, chúng tôi nghiên cứu sự biến động của giá dầu theo lượng cung và lượng cầu
dầu trên thế giới và đặc biệt là nghiên cứu xem có mối liên hệ nào giữa giá vàng và
giá dầu không nhằm làm rõ hơn nhận định của các chuyên gia đã từng nghiên cứu về
mối liên hệ giữa giá dầu và giá vàng trên thế giới. Từ đó dự báo giá dầu trong tương
lai đã loại trừ đi những biến động chính trị tạo ra những cú sốc dầu.
Với dữ liệu giá dầu, lượng cung và lượng cầu dầu trên thế giới từ 1973 đến
2003 được thu thập từ trang web: eia.doe.gov.com và giá vàng thế giới được thu thập
từ trang web: kitco.com , ta thiết lập mô hình hồi quy giá dầu theo lượng cung – cầu
dầu và giá vàng trên thế giới . Sau đó dự báo giá dầu năm 2004 và 2005 với lượng
cung – cầu dầu và giá vàng ở mức cho trước giả định . Giá dầu được dự báo đã loại
trừ các nhân tố chính trị gây sốc giá dầu và các nhân tố ảnh hưởng khác.
Do thời gian nghiên cứu có hạn cũng như chưa hồi quy thống kê một cách đầy
đủ các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu, và đặc biệt là các yếu tố chính trị không thể
thống kê và dự báo . Do đó , dự báo giá dầu cho tương lai chưa thể chính xác, vấn đề
nghiên cứu chúng tôi muốn lưu tâm và nhấn mạnh là tìm xem có sự liên hệ giữa giá
dầu và giá vàng hay không.
II. NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH VÀ DỰ BÁO
Với dữ liệu thu thập, ta xem xu hướng biến động của giá dầu và giá vàng trên
cùng một đồ thị và thấy rằng có sự liên quan mật thiết giữa giá dầu và giá vàng trên
thế giới. (Xem đồ thị). Và quan hệ giữa giá dầu và giá vàng là quan hệ đồng biến
Trang 79
NĂM CẦU CUNG GIÁ DẦU GIÁ VÀNG
1973 57,237 59,300 6.41 97.32
1974 56,677 59,391 12.32 159.26
1975 56,198 56,511 12.7 161.02
1976 59,673 61,121 13.32 124.84
1977 61,826 63,665 14.36 147.71
1978 64,158 64,225 14.35 193.22
1979 65,220 66,973 21.45 306.68
1980 63,108 64,135 33.67 612.56
1981 60,944 60,728 36.47 460.03
1982 59,543 58,199 33.18 375.67
1983 58,779 58,008 28.93 424.35
1984 59,822 59,607 28.54 360.48
1985 60,087 59,234 26.67 317.26
1986 61,825 61,391 13.49 367.66
1987 63,104 62,084 17.65 446.46
1988 64,963 64,394 14.08 436.94
1989 66,092 65,552 17.68 381.44
1990 66,443 66,472 21.13 383.51
1991 67,061 66,419 18.02 362.11
1992 67,273 66,781 17.75 343.82
1993 67,372 67,290 15.72 359.77
1994 68,679 68,313 15.18 384
1995 69,955 70,056 16.78 384.17
1996 71,522 71,680 20.31 387.77
1997 73,292 73,905 18.11 330.98
1998 73,932 75,407 11.84 294.24
1999 75,826 74,583 17.23 278.88
2000 76,954 77,484 27.53 279.11
2001 78,105 77,514 21.82 271.04
2002 78,439 76,858 23.91 309.73
2003 79,813 79,475 27.63 363.38
(Nguồn : www.eia.doe.gov.com và www.kitco.com )
Trang 80
Đơn vị tính
Lượng cung và cầu dầu: Bình quân thùng/ ngày
Giá dầu : USD/ thùng
Giá vàng : USD/ounce
0
200
400
600
800
75 80 85 90 95 00
GIADAU GIAVANG
(Đồ thị biễu diễn sự biến động của giá dầu và giá vàng theo thời gian)
Với dự báo sơ bộ từ đồ thị và theo kinh nghiệm chuyên gia ta tiến hành hồi
quy và kiểm định mô hình dự báo giá dầu theo lượng cung – cầu của dầu và
giá vàng thế giới.
1. MÔ HÌNH HỒI QUY TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 2003
Biến phụ thuộc là giá dầu, biến độc lập bao gồm : lượng cung và lượng cầu
dầu, giá vàng trên thế giới.
=====================
GIADAU = 10.68790702 - 0.0009184578929*CUNG +
0.0008830856849*CAU + 0.03583809362*GIAVANG
Trang 81
Dependent Variable: GIADAU
Method: Least Squares
Date: 01/03/05 Time: 10:21
Sample: 1973 2003
Included observations: 31
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 10.68791 11.76844 0.908184 0.3718
CUNG -0.000918 0.001227 -0.748256 0.4608
CAU 0.000883 0.001196 0.738158 0.4668
GIAVANG 0.035838 0.011448 3.130564 0.0042
R-squared 0.380221 Mean dependent var 19.94290
Adjusted R-squared 0.311357 S.D. dependent var 7.299040
S.E. of regression 6.057072 Akaike info criterion 6.560244
Sum squared resid 990.5794 Schwarz criterion 6.745275
Log likelihood -97.68379 F-statistic 5.521315
Durbin-Watson stat 0.681123 Prob(F-statistic) 0.004338
Với hệ số của cung = - 0.000918 cho biết cứ lượng cung tăng bình quân 01
thùng 01 ngày sẽ làm giá dầu giảm 0.000918 USD/ thùng
Với hệ số của cầu = 0.000883 cho biết cứ lượng cầu tăng bình quân 01
thùng 01 ngày sẽ làm giá dầu tăng 0.000883 USD/ thùng
Với hệ số của giá vàng = 0.035838 cho biết cứ giá vàng tăng bình quân 01
USD/ounce trong năm sẽ làm giá dầu tăng 0.035838 USD/ thùng
Kiểm định mô hình
Ta thấy :
Tgiavang = 3.130564 > T 0.025 (26) = 2.056 nên ta bác bỏ giả thiết Ho , Vậy việc
thêm biến giavang vào mô hình là cần thiết.
R2 = 0.3802221 có t = 19.94290 nên không có đa cộng tuyến
Trang 82
2. MA TRẬN TƯƠNG QUAN
CẦU CUNG GIÁ DẦU GIÁ VÀNG
CẦU 1.000000 0.988168 0.087082 0.149527
CUNG 0.988168 1.000000 0.027113 0.075835
GIÁ DẦU 0.087082 0.027113 1.000000 0.606099
GIÁ VÀNG 0.149527 0.075835 0.606099 1.000000
Các biến cung – cầu, giá dầu – giá vàng có tương quan chặt chẽ với nhau
3. MA TRẬN HIỆP PHƯƠNG SAI
C CUNG CẦU GIÁ
VÀNG
C 138.4962 -0.005738 0.003881 -0.042315
CUNG -0.005738 1.51E-06 -1.45E-06 6.66E-06
CẦU 0.003881 -1.45E-06 1.43E-06 -6.68E-06
GIÁ
VÀNG
-0.042315 6.66E-06 -6.68E-06 0.000131
4. KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG SAI THAY ĐỔI (WHITE)
White Heteroskedasticity Test:
F-statistic 2.054049 Probability 0.097242
Obs*R-squared 10.51784 Probability 0.104471
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 01/03/95 Time: 11:10
Sample: 1973 2003
Included observations: 31
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 1162.976 727.0250 1.599637 0.1228
CUNG -0.102546 0.070758 -1.449251 0.1602
Trang 83
CUNG^2 7.61E-07 5.24E-07 1.452851 0.1592
CAU 0.068017 0.070632 0.962970 0.3452
CAU^2 -5.14E-07 5.15E-07 -0.998024 0.3282
GIAVANG 0.278061 0.364770 0.762292 0.4533
GIAVANG^2 -0.000233 0.000490 -0.475684 0.6386
R-squared 0.339285 Mean dependent var 31.95417
Adjusted R-
squared
0.174106 S.D. dependent var 35.59671
S.E. of regression 32.34982 Akaike info criterion 9.986773
Sum squared resid 25116.26 Schwarz criterion 10.31058
Log likelihood -147.7950 F-statistic 2.054049
Durbin-Watson
stat
1.994665 Prob(F-statistic) 0.097242
Ta thấy
Obs*R-squared = 10.51784 có Probability = 0.104471 nên không có hiện
tượng phương sai thay đổi.
5. KIỂM ĐỊNH TỰ TƯƠNG QUAN (BG)
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic 10.28092 Probability 0.000552
Obs*R-squared 13.99015 Probability 0.000916
Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 01/03/05 Time: 11:23
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -9.974072 9.582784 -1.040832 0.3079
CUNG 0.001086 0.000998 1.088620 0.2867
CAU -0.000957 0.000962 -0.994665 0.3294
GIAVANG 0.004471 0.008872 0.503919 0.6187
RESID(-1) 0.680008 0.197234 3.447729 0.0020
RESID(-2) 0.056804 0.207722 0.273462 0.7867
Trang 84
R-squared 0.451295 Mean dependent var -8.88E-15
Adjusted R-
squared
0.341554 S.D. dependent var 5.746243
S.E. of regression 4.662770 Akaike info
criterion
6.089082
Sum squared resid 543.5357 Schwarz criterion 6.366628
Log likelihood -88.38077 F-statistic 4.112367
Durbin-Watson
stat
2.012838 Prob(F-statistic) 0.007314
Ta thấy nR2 = 13.99015 có xác xuất = 0.000916 nên tồn tại tự tương quan
6. KIỂM ĐỊNH SỰ PHÙ HỢP CỦA MÔ HÌNH (RESET- RAMSAY)
Ramsey RESET Test:
F-statistic 0.837228 Probability 0.444688
Log likelihood ratio 2.009748 Probability 0.366091
Test Equation:
Dependent Variable: GIADAU
Method: Least Squares
Date: 01/03/05 Time: 11:40
Sample: 1973 2003
Included observations: 31
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 76.55072 57.13569 1.339806 0.1924
CUNG -0.013081 0.010271 -1.273534 0.2145
CAU 0.012554 0.009807 1.280029 0.2123
GIAVANG 0.477434 0.387240 1.232915 0.2291
FITTED^2 -0.673470 0.558276 -1.206340 0.2390
FITTED^3 0.011579 0.009258 1.250785 0.2226
R-squared 0.419127 Mean dependent var 19.94290
Adjusted R-squared 0.302953 S.D. dependent var 7.299040
S.E. of regression 6.093922 Akaike info criterion 6.624446
Sum squared resid 928.3970 Schwarz criterion 6.901992
Log likelihood -96.67891 F-statistic 3.607737
Durbin-Watson stat 0.945608 Prob(F-statistic) 0.013584
Ta thấy F = 0.837228 có giá trị xác suất P tương ứng là 0.444688 tương đối lớn nên
ta chấp nhận giả thiết Ho, tức mô hình ban đầu chọn đúng.
Trang 85
7. KIỂM ĐỊNH BIẾN KHÔNG CẦN THIẾT
Wald Test:
Equation: EQ01
Null
Hypothesis:
C(4)=0
F-statistic 9.800429 Probability 0.004162
Chi-square 9.800429 Probability 0.001745
Ta thấy P(F> 9.800429) = 0.004162 < 0.05 nên ta bác bỏ giả thiết Ho, tức
hệ số hồi quy của biến GIAVANG khác không có ý nghĩa . Hay biến
GIAVANG ảnh hưởng tới biến phụ thuộc GIADAU. Vì vậy ta phải đưa
biến này vào mô hình.
8. KIỂM ĐỊNH PHÂN PHỐI CHUẨN
0
2
4
6
8
-10 -5 0 5 10
Series: Residuals
Sample 1973 2003
Observations 31
Mean -8.82E-15
Median -0.931597
Maximum 11.25283
Minimum -10.49172
Std. Dev. 5.746243
Skewness 0.206253
Kurtosis 2.200947
Jarque-Bera 1.044500
Probability 0.593184
Ta có JB = 1.044500 có mức xác suất tương ứng là 0.593184 . Giá trị xác
suất này lớn hơn 5%nên ta chấp nhận giả thiết Ho , U có phân phối
chuẩn.
9. NHẬN ĐỊNH MÔ HÌNH
Với những kiểm định của mô hình hồi quy, ta kết luận mô hình được chọn là
phù hợp. Do vậy ta sử dụng mô hình này để dự báo giá dầu trong năm 2004 và
Trang 86
năm 2005 đã loại trừ yếu tố chính trị và các nhân tố ảnh hưởng khác , với độ
tin cậy 95%.
Đồ thị biểu diễn sự biến động của giá dầu và giá dầu dự báo theo thời gian
0
10
20
30
40
75 80 85 90 95 00
GIADAU GIADAUF
Dự báo giá dầu cho năm 2004 - 2005
-10
0
10
20
30
40
50
75 80 85 90 95 00 05
GIAD AU F ± 2 S.E.
Forecast: GIADAUF
Actual: GIADAU
Sample: 1973 2005
Include observations: 31
Root Mean Squared Error 5.652802
Mean Absolute Error 4.780357
Mean Abs. Percent Error 25.51565
Theil Inequality Coefficient 0.135804
Bias Proportion 0.000000
Variance Proportion 0.237148
Covariance Proportion 0.762852
Trang 87
0
10
20
30
40
75 80 85 90 95 00
CANDUOI
CANTREN
GIADAU
GIADAUF
(Đồ thị biểu diễn giá dầu , giá dầu dự báo, cận trên và cận dưới của giá
dầu dự báo)
Vậy với năm 2004, giả định lượng cung dầu là 83.415 thùng / ngày,lượng
cầu dầu là 82.216 thùng / ngày, giá vàng thế giới năm 2004 là 409.72
USD/ounce
Giá dầu 2004 = (14.0360747141, 28.6881218403)
Vậy với năm 2005, giả định lượng cung dầu là 88.327 thùng/ngày, lượng
cầu dầu là 87.572 thùng / ngày , giá vàng thế giới năm 2005 là 420
USD/ounce.
Giá dầu 2005 = ( 13.5837510387 , 30.313960238)
III. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG MỞ RỘNG
Tình hình thực tế giá dầu trong năm 2004 bình quân trên 40 USD/ thùng và
trong những tháng đầu năm 2005 luôn trên 50 USD/ thùng, và như vậy với dự báo
giá dầu theo mô hình hồi quy dưa ra là chưa phù hợp. Nói như vậy không có nghĩa là
mô hình hồi quy sai mà chúng ta thấy rằng trong năm 2003 -2004 là cuộc chiến tranh
xâm lược của Mỹ vào Iraq – nơi có lượng dự trữ dầu mỏ lớn nhất thế giới , và trong
Trang 88
những tháng đầu năm 2005 tình hình Iraq vẫn còn bất ổn.Các chuyên gia hàng đầu về
dầu của thế giới hiện nay cho rằng giá dầu rất khó có khả năng ở mức giá dưới 30
USD/ thùng, có nghĩa là vẫn có những dự báo và kỳ vọng giá dầu phù hợp với dự báo
mà ta nghiên cứu nếu bỏ qua nhân tố biến động chính trị. Điều này nói lên rằng
những biến động của vùng Trung Đông có ảnh hưởng mạnh mẽ và là tác nhân chính
gây ra cú sốc giá dầu trên thế giới. Vì vậy, để nghiên cứu sự biến động của giá dầu
trên thế giới một cách có hiệu quả chúng ta cần phải đưa nhân tố biến động chính trị
của vùng Trung Đông vào mô hình, và vấn đề cốt lõi là chúng ta cần phải lượng hoá
những biến động này thành những con số .Ngoài ra chúng ta cần đưa thêm các biến
độc lập như chi phí khai thác, trữ lượng dầu , … vào mô hình .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 464841.pdf