Luận văn Kinh doanh vàng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VÀNG VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 1.1. Nguồn gốc và quá trình phát triển giá trị của vàng . 10 1.1.1. Nguồn gốc của vàng 10 1.1.2. Đặc điểm và tính chất và một số ứng dụng của vàng 11 1.1.3. Quá trình phát triển giá trị của vàng 12 1.1.3.1. Về giá trị sử dụng, với tính chất là kim loại quý, vàng đã được sử dụng qua các thời đại . 12 1.1.3.2. Về giá trị, với tính chất là tiền tệ, vàng đã sớm trở thành một loại tiền đầu tiên được lưu hành trong lịch sử phát triển loài người. 13 1.2. Thị trường vàng thế giới . 14 1.2.1. Tình hình sản xuất khai thác vàng trên thế giới .14 1.2.2. Tình hình sử dụng vàng tại một số nước trên thế giới .15 1.2.3. Tình hình biến động giá vàng trong thời gian qua 16 1.2.4. Các nhân tố tác động đến giá vàng thế giới .19 1.2.5. Dự báo giá vàng trong thời gian tới 21 1.3. Vai trò của vàng trong đời sống kinh tế - xã hội 22 1.3.1. Đối với nền kinh tế 22 1.3.2. Đối với đời sống xã hội .23 1.3.3. Đối với chính phủ .24 1.3.4. Đối với ngân hàng 24 1.4. Nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng thương mại . 25 1.4.1. Khái niệm: .25 1.4.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại 25 1.4.2.1. Nghiệp vụ nguồn vốn . 26 1.4.2.2. Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư 26 1.4.2.3. Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng . 26 1.4.3. Nghiệp vụ kinh doanh vàng của ngân hàng thương mại .27 1.4.3.1. Nghiệp vụ mua bán giao ngay (Spot) . 27 1.4.3.2. Nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn (Forward) . 27 1.4.3.3. Nghiệp vụ hoán đổi (Swap) . 27 1.4.3.4. Nghiệp vụ quyền lựa chọn 27 Kết luận chương I 28 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Một số nét về tình hình kinh tế - tài chính ở Thành phố Hồ Chí Minh. 29 2.2. Khái quát thị trường vàng ở Việt Nam 30 2.2.1. Tình hình sản xuất và khai thác vàng ở Việt Nam 30 2.2.2. Tình hình tiêu thụ và sử dụng vàng ở Việt Nam 32 2.2.3. Kinh doanh vàng nữ trang 33 2.2.4. Kinh doanh vàng tiền tệ tại ngân hàng thương mại .34 2.2.5. Các nhân tố tác động đến giá vàng tại Việt Nam .35 Mối quan hệ giữa giá vàng trong nước và giá vàng thế giới 36 2.3. Thực trạng kinh doanh vàng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh . 37 2.3.1. Tín dụng vàng .37 2.3.2. Mua bán trực tiếp – môi giới .38 2.3.3. Mua bán trạng thái 39 2.3.4. Mua bán kỳ hạn (Forward) .40 2.3.5. Chốt nguội, mua hộ vàng khách hàng (SJC, Eximbank, ) 41 2.3.6. Option vàng 41 2.3.7. Kinh doanh vàng tài khoản (quốc tế) 43 2.3.8. Mua hộ vàng cho khách hàng 44 2.3.9. Kinh doanh phối hợp 44 2.3.10. (Tìm hiểu hoạt động kinh doanh vàng tại Eximbank) 44 2.4. Đánh giá chung về những thành quả và tồn tại trong hoạt động kinh doah vàng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua . 44 2.4.1. Những thành quả 45 2.4.2. Những tồn tại 46 2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại 47 Kết luận chương II . 48 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH . 3.1. Định hướng chiến lược kinh doanh vàng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh . 49 3.1.1. Chuyển từ kinh doanh vàng không theo tiêu chuẩn sang kinh doanh vàng theo tiêu chuẩn quốc tế. 49 3.1.2. Kinh doanh vàng trạng thái 50 3.1.2.1. Thực hiện kinh doanh vàng trên tài khoản 51 3.1.2.2. Bán vàng từ nguồn tiét kiệm của khách hàng 51 3.1.2.3. Mua vàng trong nước và quốc tế để cho vay hoặc đầu tư . 52 3.1.3. Các phương pháp kinh doanh phối hợp không tồn tại trạng thái.52 3.1.3.1.Thực hiện kinh doanh vàng chuyển khoản quốc tế 52 3.1.3.2. Mở tài khoản vàng cho khách hàng, khớp lệnh giao dịch vàng mà không cần vàng hiện vật. 52 3.1.3.3. Vay vàng để bán kết hợp option giá lên 52 3.1.3.4. Mua vàng spot kết hợp option giá xuống 53 3.1.3.5. Nghiệp vụ Spotion . 53 3.1.3.6. Kinh doanh hộ vàng quốc tế cho khách hàng 55 3.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh vàng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 56 3.2.1. Về phía Ngân hàng nhà nước 56 3.2.2. Kinh doanh vàng tiền tệ gắn với sản xuất vàng tiêu chuẩn quốc tế 58 3.2.3. Hình thành trung tâm lưu ký và giao dịch vàng để thực hiện kinh doanh vàng trên tài khoản 60 3.2.4. Kinh doanh vàng liên hàng .60 3.2.5. Dự trữ vàng của Ngân hàng Nhà nước nhằm bình ổn giá vàng và đa dạng hoá dự trữ ngoại tệ 60 3.2.6. Kinh doanh vàng với Ngân hàng nhà nước .61 3.2.7. Cho phép thực hiện mua bán khống vàng .61 3.2.8. Nâng cao nhận thức của khách hàng về định chế tài chính và sản phẩm tài chính 61 Kết luận chương III . 62 KẾT LUẬN PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

pdf88 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1789 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kinh doanh vàng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tháng và bán với giá spot là 8.000.000 đ/lượng: Khách hàng chỉ cần có 9.000.000 – 8.000.000 = 1.000.000 đ/ cho mỗi lượng. Điều này có nghĩa, khách hàng chỉ cần có 100.000.000 đồng là có thể đến ngân hàng vay 100 lượng vàng. • Chi phí cho việc vay sau 01 tháng của khách hàng 100 x (1+0,5%) = 1,05 lượng • Thu từ việc tiền gửi tiết kiệm 9.000.000 x 100 x (1+0,6%) = 9.540.000 đ > 1,05 lượng nếu giá vàng không đổi hoặc giảm Như vậy, nếu như giá vàng sau 01 tháng không đổi hoặc giảm như dự đoán, nhà đầu tư có lời từ chênh lệch lãi suất và chênh lệch giá. Về phiá ngân hàng chỉ thu lợi nhuận từ lãi cho vay vàng . (chúng ta không xét đến khoản chi của ngân hàng từ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng vì ngân hàng sẽ dùng số tiền huy động này cho việc kinh doanh khác hay cho vay) Trang 54 Nếu sau 01 tháng giá vàng lên trên 9.000.000 đ/lượng thì tài sản thế chấp của khách hàng sẽ không đủ khả năng trả nợ và đảm bảo thanh toán cho khoản vay. Lúc này rủi ro lại đứng về phía ngân hàng bởi đây là khoản tín dụng, việc xử lý nợ phải tuân thủ theo một số quy định của nhà nước (gia hạn, khoanh nợ, … ) Ngược lại, khi dự báo giá vàng tăng, khách hàng sẽ thế vàng vào ngân hàng và vay tiền b) Lối thoát của rủi ro cho vay là thực hiện nghiệp vụ spotion Đây là nghiệp vụ kết hợp giữa các nghiệp vụ spot và option. Khi khách hàng có nhu cầu về vàng, khách hàng đến ngân hàng mua vàng tại giá spot và đồng thời mua một quyền chọn bán (put option) từ phía ngân hàng. Ngân hàng sẽ thực hiện mua quyền mua (call option) từ thị trường quốc tế. Ví dụ như nhu cầu của khách hàng là vay vàng để bán như ví dụ trên, ngân hàng sẽ tiến hành như sau: 9 Bán vàng cho khách hàng tại giá spot là 9.000.000 đ/lượng (giá thị trường hiện tại là 8.000.000 đ/ lượng), đồng thời phải bán quyền mua vàng thực hiện sau 01 tháng cho khách hàng giá thực hiện (9.000.000 + chi phí cho vay vàng/ lượng – thu từ gửi tiết kiệm/ lượng). 9 Ngân hàng thực hiện mua quyền mua vàng trên thị trường quốc tế với giá thực hiện là 9.000.000 đ/ lượng. Chi phí của khách hàng trong nghiệp vụ này: (9.000.000 đ – 8.000.000 đ + chi phí cho vay vàng/ lượng – thu từ gửi tiết kiệm/ lượng) Sau khi kết thúc hợp đồng, khách hàng được quyền bán vàng với giá 9.000.000 đ/lượng Nếu giá thị trường tại thời điểm thực hiện quyền chọn của hợp đồng không đổi (8.0000.000 đ/lượng). Như vậy, phí của khách hàng bỏ ra không thay đổi so với việc vay vàng (chi phí cho vay vàng/ lượng – thu từ gửi tiết kiệm/ lượng) Ngân hàng phải cân đối chi phí mua option quốc tế và thu nhập từ hoạt động này theo nguyên tắc: Phí option nước ngoài tại giá thực hiện 9.000.000 đ/ lượng < Trang 55 (9.000.000 đ – 8.000.000 đ + chi phí cho vay vàng/ lượng – thu từ gửi tiết kiệm/ lượng). Như vậy khi giá vàng lên trên 9.000.000 đ/lượng khách hàng sẽ không thực hiện option (đồng nghĩa việc khoanh nợ của nghiệp vụ cho vay), thì trong nghiệp vụ này, ngân hàng đã được bảo hiểm bằng một option quốc tế về số lượng vàng cho vay này. Trong từng trường hợp cụ thể của biến động giá vàng, ngân hàng có thể tính giá opion trong nước và thực hiện quyền option với nước ngoài Tóm lại, phí mà khách hàng phải trả cho ngân hàng như sau: Trong trường hợp khách hàng mua quyền chọn mua 9 Phí = (giá thực hiện hợp đồng – giá trị trường) + (chi phí cho vay vàng/ lượng – thu từ gửi tiết kiệm tiền/ lượng) Trong trường hợp khách hàng mua quyền chọn bán 9 Phí = (giá thị trường – giá thực hiện hợp đồng) + (chi phí cho vay tiền/ lượng – thu từ gửi tiết vàng/ lượng) 3.1.3.6. Kinh doanh hộ vàng quốc tế cho khách hàng Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng đóng vai trò như nhà môi giới cho khách hàng, ngân hàng sẽ hưởng phí dịch vụ. Đối với khách hàng, để đảm bảo việc mua vàng, họ cần phải có nguồn ngoại tệ hợp pháp. Khi khách hàng muốn mua vàng, họ phải có số dư ngoại tệ tại ngân hàng, họ được quyền mua vàng theo giá quốc tế tại thời điểm chốt giá và nhận vàng sau khi ngân hàng làm thủ tục mua vàng theo quy định về thời hạn thanh toán của nghiệp vụ spot. Về phía ngân hàng, sẽ nhận phí thực hiện dịch vụ Khi bán vàng, khách hàng đảm bảo có vàng trong tài khoản (nguồn vàng khách hàng bán có thể từ vay, hoặc từ nghiệp vụ spotion, …) họ có thể nhận thanh toán bằng ngoại tệ hoặc tiền đồng Việt Nam. Hiện nay việc mua hộ vàng được thực hiện tại một số ngân hàng thương mại và Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC. Trang 56 Tuy nhiên việc bán hộ vàng cho khách hàng chưa được thực hiện, bởi việc bán vàng ra thị trường quốc tế phải gắn với việc kinh doanh vàng theo tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài ra ngân hàng có thể tiến hành các nghiệp vụ Swaps, forward, option trong nước và sau đó tái thực hiện trên thị trường quốc tế. 3.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh vàng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 3.2.1. Về phía Ngân hàng nhà nước Hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam được điều chỉnh bởi các văn bản sau: • Nghị định 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối; • Thông tư 01/1999/TT-NHNN7 ngày 16/04/1999 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn NĐ 63/1998/NĐ-CP; • Quyết định 1165/QĐ-NHNN ngày 12/09/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc mang vàng của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh. • Nghị định 174/1999/NĐ-CP ngày 09/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng; • Nghị định 64/2003/NĐ-CP ngày 11/06/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 174/1999/NĐ-CP; • Thông tư số 10/2003/TT-NHNN ngày 16/09/2003 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành Nghị định 174/1999/NĐ-CP; • Quyết định số 1703/NHNN ngày 28/12/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 10/NHNN ngày 16/9/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 174/CP và Nghị định số 64/CP của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Điểm mới nhất của quyết định này là thay đổi quy định về chế độ thông tin báo cáo của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu (XNK), sản xuất, kinh doanh vàng. Theo đó, các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh mua bán, Trang 57 sản xuất, gia công vàng, sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ không phải báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh vàng (theo định kỳ hàng quý, hàng năm) cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và ngân hàng nhà nước (NHNN) chi nhánh các tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở như trước đây vì họ không còn thuộc đối tượng quản lý của Ngân hàng TW. Thay vào đó, Ngân hàng Nhà nước chỉ yêu cầu báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh vàng đối với các tổ chức, cá nhân, hoạt động XNK vàng, sản xuất vàng miếng và báo cáo về tình hình thực hiện XNK và tiêu thụ sản phẩm tại Việt Nam của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, gia công vàng trang sức, mỹ nghệ. Đây là các đối tượng này nằm trong diện quản lý của Ngân hàng Nhà nước, hoạt động của họ được thực hiện theo giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp và có ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu về vàng cũng như sự ổn định giá cả trên thị trường vàng nói riêng, thị trường ngoại hối nói chung. Điểm thay đổi lớn thứ hai của quyết định này là tần suất yêu cầu các đơn vị gửi báo cáo đã được giảm bớt từ mức 4 lần/1 năm (hàng quý, hàng năm) xuống chỉ còn 1 lần/1 năm (chậm nhất là ngày 10/1). Mặt khác, song song với việc giảm bớt các quy định chi tiết về điều kiện, phạm vi hoạt động của tổ chức, cá nhân mua, bán, gia công, sản xuất vàng nhằm tránh trùng lặp với các quy định sẵn có trong văn bản cao hơn là Nghị định 64/CP. Quyết định mới cũng cụ thể hóa, xác định rõ những nội dung chi nhánh NHNN cần báo cáo cho Ngân hàng TW đúng với chức năng, nhiệm vụ được giao chứ không dừng ở việc quy định chung chung như trước. Theo đó, hàng năm, chi nhánh NHNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW tổng hợp báo cáo tình hình cấp giấy phép tạm nhập khẩu vàng nguyên liệu cho các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh vàng có hợp đồng gia công tái xuất với nước ngoài theo quy định hiện hành của Thống đốc NHNN về chế độ báo cáo thống kê, áp dụng cho các đơn vị thuộc NHNN và các tổ chức tín dụng. Ngân hàng Nhà nước cho biết nếu các ngân hàng, doanh nghiệp thực sự có nhu cầu xuất khẩu vàng nguyên liệu, trước hết cần làm đơn đề nghị và Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét cụ thể căn cứ vào khối lượng có thể xuất. Đây là tín hiệu lạc quan cho xuất khẩu vàng! Trang 58 Ngân hàng nhà nước nên cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu vàng nguyên liệu “vì ngay cả những nước nhập vàng nhiều như Ấn Độ (600 tấn/năm) cũng đều phải trải qua giai đoạn xuất khẩu vàng. Kinh doanh vàng có mùa bán chạy, mùa không chạy, có những thời điểm người tiêu dùng bán vàng ngược ra, không mua vào, nhưng các nhà kinh doanh vàng vẫn phải mua vào. Lúc đó giá vàng trong nước thấp hơn giá quốc tế. Nếu được xuất, các doanh nghiệp có khả năng tận dụng được sự chênh lệch giá cả và điều này có lợi cho cả người kinh doanh vàng lẫn người tiêu dùng nội địa. Hơn nữa, do chỉ nhập khẩu, các doanh nghiệp buộc phải tìm kiếm ngoại tệ từ trong nước để chi trả cho nước ngoài, không có nguồn từ xuất khẩu để cân đối. Hệ quả là mỗi năm, đất nước buộc phải chi hàng trăm triệu USD để nhập vàng. Trong khi vàng nguyên liệu nhập về chủ yếu được chế thành vàng miếng, chạy lòng vòng trong dân, không biết đi đâu, trở thành phương tiện thanh toán thay cho đồng nội tệ và điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự ổn định giá trị đồng tiền Việt Nam. Như vậy với những quy định trên, đã tạo một cơ chế thông thoáng, bớt phiền hà, và hạn chế chồng chéo văn bản. Tuy nhiên, vàng chưa được phép huy động không kỳ hạn, vì vậy vàng vẫn nằm ở dạng vàng vật chất, mua bán vàng qua quỹ chưa được mở tài khoản tiền gửi bằng vàng, nên việc triển khai các nghiệp vụ ngân hàng về vàng gặp rất nhiều khó khăn. Đây là vấn đề mấu chốt để có thể mở rộng và phát triển các nghiệp vụ ngân hàng đề xuất tiếp theo Để bảo đảm thanh khoản, theo quy định, các ngân hàng thương mại chỉ được phép chuyển 30% vàng tự có, vàng huy động thành tiền. Nay các ngân hàng đã được phép kinh doanh vàng trên tài khoản, một khi được xuất khẩu vàng, và mức 30% chuyển đổi được nâng lên, họ có thể phối hợp cả hai nghiệp vụ trên, chuyển vàng thành tiền, đưa tiền vào vòng quay kinh doanh. 3.2.2. Kinh doanh vàng tiền tệ gắn với sản xuất vàng tiêu chuẩn quốc tế Không thể nói rằng vàng tiền tệ của Việt Nam không đáp ứng đủ tiêu chuẩn quốc tế nhưng hiện nay vàng tiền tệ Việt Nam chưa được chấp nhận lưu thông trên thị trường quốc tế. Do vậy vấn đề đặt ra là uy tín và năng lực đảm bảo việc lưu hành của nhà sản xuất đối với thị trường quốc tế. Trang 59 Việc phát hành và thực hiện lưu thông tiền tệ bao giờ cũng xuất phát từ ngân hàng. Do đó, việc phát hành vàng tiền tệ mặc dù bản thân nó đã có giá trị mà không cần phải đặt cho nó giá trị pháp định thì cũng nên xuất phát từ ngân hàng. Đây là nguyên lý trong việc đảm bảo sự lưu thông của tiền tệ. Do vậy, để vàng tiền tệ Việt Nam lưu thông trên thị trường quốc tế phải xuất phát từ ngân hàng mà không nên là một doanh nghiệp. Rõ ràng, trước đây, có rất nhiều vàng tiền tệ lưu hành tại Việt Nam (thần tài, phượng hoàng, bông lúa, Kim Thành, AAA…) nhưng đến hiện giờ gần như độc tôn lưu hành vàng SJC. Điều này cho thấy, để có thể lưu thông vàng tiền tệ thì không phải chỉ cần sản xuất vàng theo tiêu chuẩn quốc tế mà cần phải có sự đảm bảo lâu dài sự lưu thông này trong tương lai. Đối với các nước trên thế giới, việc sản xuất vàng tiền tệ là từ các ngân hàng (swiss Bank, United Overs sea – UOB, …). Việc ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn sản xuất vàng miếng theo tiêu chuẩn quốc tế là một xu hướng phù hợp nhưng với điều kiện ngân hàng này không cổ phần hoá. Vì việc sản xuất vàng miếng theo tiêu chuẩn quốc tế cũng giống như việc phát hành tiền cần có sự đảm bảo từ phía nhà nước mặc dù bản thân vàng đã có giá trị thực của nó, nhưng vấn đề là uy tín của sản phẩm để có thể vàng Việt Nam được chấp nhân lưu thông trên thị trường quốc tế. Do đó, trong thời gian chờ đợi sự khẳng định thương hiệu vàng tiền tệ Việt Nam để được chấp nhận lưu thông trên thị trường quốc tế, các ngân hàng và Nhà nước cần khuyến khích và đẩy mạnh việc lưu thông vàng theo tiêu chuẩn quốc tế trên thị trường Việt Nam. Có như vậy, chúng ta mới gắn kết việc kinh doanh vàng trên thị trường thế giới. Việc nhập và xuất vàng diễn ra dễ dàng Lấy ví dụ: Công ty Vàng bạc đá quý Tp.HCM trong 15 năm qua đã gia công 7 triệu lượng vàng miếng, trị giá 50.000 tỉ đồng và số vàng này đang nằm trong dân. Đó là nguồn vốn khổng lồ. Nếu số vàng này được chấp nhận trên thị trường quốc tế như là vàng tiền tệ thì số vàng trong nước kia sẽ được chuyển thành tiền, thành ngoại tệ và đấy là nguồn vốn khổng lồ đầu tư cho nền kinh tế. Ngoài ra, xuất khẩu vàng sẽ mang về nguồn thu ngoại tệ, giúp doanh nghiệp tự cân đối ngoại tệ để nhập vàng khi cần, mà không phải xin mua ngoại tệ từ Ngân hàng Nhà nước Trang 60 3.2.3. Hình thành trung tâm lưu ký và giao dịch vàng để thực hiện kinh doanh vàng trên tài khoản Nếu đã xem vàng như là một loại tiền tệ để kinh doanh thì nhất thiết phải có tài khoản kinh doanh vàng của ngân hàng, do đặc thù vàng là hàng hoá đặc biệt và việc chuyển khoản tương đối khó khăn nên hình thành trung tâm ký gửi vàng để các ngân hàng gửi vàng (ngân hàng nhà nước quy định các ngân hàng kinh doanh vàng phải ký gửi một lượng vàng nhất định tại trung tâm này). Đây là nơi giao dịch chính thức lớn nhất của thị trường vàng Việt Nam; và cũng sẽ là đầu mối của các hoạt động giao dịch vàng trên thị trường theo cơ chế giá thỏa thuận. Mọi cá nhân tổ chức đều có thể được tham gia mua, bán, trao đổi vàng qua trung tâm này. Việc ra đời một Trung tâm giao dịch dành cho vàng cũng nhằm kiểm soát lượng vàng giao dịch và theo dõi giá cả trên thị trường. Với Trung tâm giao dịch này, đây sẽ là biện pháp quan trọng góp phần bình ổn giá vàng 3.2.4. Kinh doanh vàng liên hàng Có thể nói, không hoạt động kinh doanh nào mà sự gắn kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành như trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Kinh doanh vàng tiền tệ tại các ngân hàng thương mại là một hoạt động tương đối mới so với hoạt động kinh doanh ngoại tệ, và vì vậy rất cần thiết hình thành nên thị trường vàng liên hàng để các ngân hàng hỗ trợ nhau. Ví dụ, hiện nay ngân hàng do chưa có thị trường option vàng liên ngân hàng tại Việt Nam, nên phải thực hiện tái bảo hiểm thông qua một hợp đồng mua option vàng trên thị trường quốc tế. Ngân hàng trong giai đoạn đầu sẽ là cầu nối của người môi giới trung gian giữa cầu option trong nước và cung option ở thị trường nước ngoài. Cụ thể trong trường hợp trên, ngân hàng sẽ đặt mua option vàng ở nước ngoài theo giá và phí gần sát với mức của khách hàng trong nước đặt mua, chênh lệch mà ngân hàng được hưởng là ở đó và không chịu sự rủi ro nào cả. 3.2.5. Dự trữ vàng của Ngân hàng Nhà nước nhằm bình ổn giá vàng và đa dạng hoá dự trữ ngoại tệ Một khi nhận thức vai trò tiền tệ của vàng, Ngân hàng Trung ương nên xem xét lại cơ cấu dự trữ ngoại tệ, có thể chuyển sang dự trữ vàng nhiều hơn. Thống đốc Ngân hàng Trang 61 Nhà nước Lê Đức Thúy đã ký Quyết định 1549 cho phép Sở Giao dịch của Ngân hàng Nhà nước được thực hiện các nghiệp vụ kỳ hạn, hoán đổi, tương lai, quyền chọn lựa trong quản lý, đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước. Những nghiệp vụ trên là những công cụ có thể ảnh hưởng đến cơ cấu Quỹ Dự trữ ngoại hối, Quỹ Bình ổn tỷ giá, giá vàng. Sau những động thái mới này, Ngân hàng Nhà nước đang tiến rất gần đến tự do hóa các giao dịch vãng lai, mở dần các quy định về quản lý ngoại hối theo hướng thông thoáng hơn. 3.2.6. Kinh doanh vàng với Ngân hàng nhà nước Thị trường vàng thế giới trong những năm qua biến động phức tạp, tuy nhiên, ngân hàng nhà nước chỉ can thiệp bằng các biện pháp hành chính nhiều hơn là biện pháp kinh tế mặc dù năm 2003 khi giá vàng biến động, ngân hàng nhà nước mở rộng quota nhập vàng và xuất bán ngoại tệ theo giá niêm yết để các ngân hàng nhập vàng bình ổn giá, Tuy nhiên đứng về gốc độ quản lý và điều khiển thị trường thì bấy nhiêu vẫn chưa đủ. Ngân hàng cần phải có dự trữ vàng để can thiệp kịp lúc đối với thị trường vàng trong nước. Bởi điều này không những ổn định thị trường vàng tiền tệ mà còn ổn định thị trường nhà đất bởi hiện nay không thể thay đổi thói quen định giá và thanh toán những giao dịch về nhà đầt bằng vàng. 3.2.7. Cho phép thực hiện mua bán khống vàng Khi mà việc kinh doanh vàng trên tài khoản, option, forward, cho vay cầm cố đã và đang được thực hiện dưới sự cho phép của ngân hàng nhà nước thì việc cho phép thực hiện mua bán khống vàng chỉ là bổ sung thêm nghiệp vụ kinh doanh vàng nhằm để nhà đầu tư có nhiều sản phẩm lựa chọn cho danh mục đầu tư của mình. Điều này có nghĩa khi triển khai thưc hiện nghiệp vụ này không làm biến động hay bất ổn thị trường vàng tiền tệ cũng như hạn chế khả năng quản lý và điều hành thị trường của ngân hàng nhà nước. 3.2.8. Nâng cao nhận thức của khách hàng về định chế tài chính và sản phẩm tài chính Khách hàng chủ yếu của các ngân là các nhà đầu tư cá nhân hoạt động chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong hoạt động mua bán vàng giữa khách hàng trong nước và khách hàng quốc tế, bản thân ngân hàng rất Trang 62 ít triển khai nghiệp vụ kinh doanh vàng trạng thái. Vì vậy, lợi nhuận ngân hàng thu được sẽ là khoản lỗ của các nhà đầu tư trong nước, không phải ngân hàng mà khách hàng mới thật sự là người đầu tư. Do đó, đứng trên giác độ nền kinh tế thì hoạt động kinh doanh vàng không mang lại nhiều lợi ích. Do vậy, khách hàng cần phải hiểu rõ về các định chế tài chính và các sản phẩm tài chính được thực hiện trong hoạt động kinh doanh vàng. Ngân hàng với đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp và hệ thống thiết bị, phương tiện giao dịch hiện đại sẽ là người hướng dẫn và tư vấn cho các nhà đầu tư trong hoạt động kinh doanh vàng của mình. Kết luận chương III Các giải pháp trên có thể áp dụng và hiện nay một số ngân hàng có hoạt động kinh doanh vàng cũng đã triển khai thực hiện. Tuy nhiên, để thực hiện hoạt động kinh doanh vàng có hiệu quả, tất yếu cần phải giải quyết các vấn đề từ chính sách vĩ mô (ngân hàng nhà nước) và cơ cấu tổ chức trong từng ngân hàng và đội ngũ chuyên viên thực hiện các hoạt động này. Đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng theo thông lệ quốc tế là nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng, giúp Ngân hàng thương mại hội nhập vững chắc trong tiến trình hội nhập chung của đất nước với thế giới. Trang 63 KẾT LUẬN Hội nhập kinh tế toàn cầu là xu hướng tất yếu trong sự vận động của kinh tế thế giới. Chính trong sự vận động này, hội nhập tài chính toàn cầu diễn ra mạnh mẽ và quyết liệt nhất. Những quan điểm về thông tin bất cân xứng hay thế giới ngày nay đã phẳng hay chưa đã khẳng định tính tất yếu của sự hội nhập toàn cầu (kinh tế, văn hoá, chính trị, …). Do vậy, một quốc gia muốn phát triển để không bị thụt lùi, và tiếp cận tiến bộ của nhân loại thì quốc gia đó không thể nằm ngoài quy luật vận động này. Từ khi ra đời đến nay, dù với nhu cầu nào: vật chất hay tài chính. Vàng luôn thể hiện sức mạnh của mình đối với nền kinh tế. Với nhu cầu vật chất, vàng có sức hút mạnh mẽ đối với nhân loại và trở thành nhu cầu vật chất cao cấp (đối với bản thân con người thông qua việc dùng làm trang sức và áp dụng trong khoa học kỹ thuật và y khoa, ..). Mặc dù hiện nay, vai trò tiền tệ của vàng không còn mạnh mẽ như xưa bởi sự phát triển và vận động như vũ bảo của hàng hoá, nên vàng tiền tệ với sự khan hiếm của mình không đủ khả năng đáp ứng sự vận động của quy luật hàng – tiền. Dù vậy, trong bất kỳ giai đoạn và thời kỳ nào của kinh tế thế giới, chưa bao giờ vàng thoát khỏi chức năng tiền tệ vốn có của mình. Có thể nói rằng, việc tìm ra vàng là để nó thực hiện chức năng tiền tệ. Trãi qua suốt chiều dài lịch sử, vàng với bản chất tiền tệ được biểu hiện thông qua nhu cầu tài chính của nhà đầu tư, hoạt động kinh doanh vàng tiền tệ chưa bao giờ gián đoạn trên thế giới. Việt Nam, sau khi giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, vàng có những lúc được giao dịch với tư cách là vật chất rất hạn chế mà chủ yếu làm chức năng thước đo giá trị (một trong các chức năng của tiền tệ). Trong những năm đầu của thập niên 90 với sự ra đời của vàng miếng SJC và sự triển khai, phát triển các nghiệp vụ về vàng tại các ngân hàng thương mại đã làm sống lại hoạt động giao dịch vàng tiền tệ ở nước ta. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh vàng tại các ngân hàng thương mại trong quá trình hội nhập với thế giới có ý nghĩa quan trọng trong việc tiếp cận các sản phẩm của định chế tài chính cao cấp nhằm đa dạng hóa hoạt động ngân hàng, giúp nhà đầu tư có kênh đầu tư hiệu quả trong danh mục của mình. Tuy nhiên, do thời gian nghiên Trang 64 cứu có hạn và các hoạt động về vàng tại các ngân hàng thương mại là tương đối mới (không phải ngân hàng thương mại nào cũng triển khai hoạt động kinh doanh vàng). Số liệu về ngành và số liệu về hoạt động kinh doanh vàng tại các ngân hàng thương mại còn trong vòng bí mật, hạn chế cung cấp ra bên ngoài bởi kinh doanh vàng là nghiệp vụ tương đối mới tại các ngân và hiện nay còn mang tính cạnh tranh cao. Do vậy, đề tài này mang tính định tính hơn là định lượng, nhưng mục tiêu chính của đề tài nhằm phân tích và đưa ra các nghiệp vụ kinh doanh vàng hiệu quả. Những giải pháp của đề tài đưa ra có tính áp dụng trong thực tiễn hoạt động tại các ngân hàng có hoạt động kinh doanh tiền tệ (vàng, ngoại tệ, …) trong thời điểm hiện nay. Do kiến thức và thời gian có hạn, tác giả chỉ có thể trình bày được những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh vàng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong sự cảm thông và đóng góp của Quý Thầy, Cô và độc giả. Trang 65 KẾT LUẬN Mặc dù còn có hạn chế trong nghiên cứu trong mô hình, nhưng qua đề tài này chúng ta thấy rằng giá dầu trên thế giới biến động không những theo lượng cung và lượng cầu dầu trên thế giới, chi phí khai thác, trữ lượng dầu, tình hình bất ổn của khu vực Trung Đông … mà còn biến thiên đồng biến với giá vàng trên thế giới.Đây là điều khác lạ bởi dầu và vàng không phải là loại hàng hoá bổ sung nhau.Điều này chỉ có thể giải thích là do thói quen và sở thích sử dụng vàng của các quốc gia vùng Trung Đông – nơi có trữ lượng và cung cấp phần lớn nguồn dầu cho thế giới. Chính sự gia tăng giá dầu làm tăng thu nhập nên thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ vàng của các quốc gia này. Mặt khác, khi giá dầu tăng làm cho chi phí sản xuất tăng sẽ dẫn đến lạm phát làm cho tiền “ký hiệu” mất giá nên các nhà đầu tư có xu hướng quay về với đồng “tiền thật” đó chính là vàng , làm cho cầu vàng tăng nên giá vàng tăng … Dầu là mạch máu của nền kinh tế nên một khi giá dầu tăng làm cho sản xuất bị khủng hoảng và lạm phát , cũng có nghĩa là các quốc gia nhập khẩu dầu sẽ chi nhiều hơn cho nhập khẩu. Hay nói cách khác khi giá dầu tăng sẽ có sự phân phối lại thu nhập của thế giới. Kiểm định mối liên hệ đồng biến giữa giá vàng và giá dầu để thấy rằng , một quốc gia luôn nhập khẩu dầu nên có một lượng dự trữ vàng ở mức hợp lý sẽ tốt hơn là dự trữ toàn bộ nguồn ngoại hối của mình vào một rổ tiền tệ các ngoại tệ mạnh. Việt Nam là một nước nhập khẩu dầu và hàng năm phải tốn nhiều tỉ đồng để trợ giá cho dầu, nhưng hiện nay nguồn dự trữ ngoại hối của chúng ta chưa có dự trữ vàng. Đây cũng là một mất mát lớn bởi giá dầu và giá vàng trong những năm qua luôn biến động theo xu hướng tăng lên . Dù có sự cố gắng nhưng vì thời gian có hạn và chưa hồi quy một cách đầy đủ các biến độc lập có ảnh hưởng đến giá dầu thế giới nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Trang 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO WœX 1. PTS Nguyễn Hữu Định: Kinh doanh vàng tại Thành phố Hồ Chí Minh, chính sách và giải pháp. NXB Thành phố Hồ Chí Minh 2. Chủ biên TS. Trần Ngọc Thơ và các tác giả TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, TS. Phan Thị Bích Nguyệt, TS. Nguyễn Thị Liên Hoa, TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống kê Tp. HCM 3. TS. Trần Hoàng Ngân (2001), Thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, TP. HCM 4. Chủ biên PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn và các tác giả TS Hoàng Đức, TS. Trần Huy Hoàng, ThS. Trầm Xuân Hương (2004), Tiền tệ ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê. 5. Các trang web: - www.eia.doe.gov.com - www. kitco.com - www.gso.gov.vn - www.trangsucvietnam.com.vn - www.vi.wikipedia.org - www.undp.org.vn - www. mof.gov.vn - www.dpi.hochiminhcity.gov.vn, ……… 6. World Gold Council: Annual report 2003-2004 7. Tình hình khai thác và sử dụng vàng thập niên qua, KS. Hoàng Sỹ Bảy 8. Tiểu luận Dự báo thống kê, Huỳnh Phước Nguyên. Trang 67 PHỤ LỤC 1 PHÒNG KINH DOANH VÀNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (EXIMBANK) 1. Khái quát về Phòng Kinh doanh vàng Tiền thân của Phòng Kinh doanh vàng là Bộ phận cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, trực thuộc Phòng tín dụng của Hội sở Trung ương (HSTW). Hiện nay, Phòng Kinh doanh vàng thuộc HSTW hình thành theo: • Quyết định 25/EIB/HĐQT-04 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Thương Maị Cổ Phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam ngày 10/06/2004 về việc thành lập Phòng Kinh doanh vàng. • Quyết định 44/EIB/HĐQT-04 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam ngày 13/09/2004 về việc ban hành quy chế tổ chức và họat động của Phòng Kinh doanh vàng thuộc ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam. 1.1. Chức năng, nhiệm vụ: Chức năng: Tham mưu cho Tổng Giám đốc trong việc thực hiện các phương án kinh doanh Vàng, mua bán vàng trên thị trường trong nước và quốc tế. Nhiệm vụ: Xây dựng các phương án kinh doanh vàng tại thị trường trong và ngoài nước. Theo dõi, thu thập, phân tích và xử lý diễn biến các thông tin về Vàng trên thị trường trong và ngoài nước. Liên tục cập nhật và tuân thủ các quy định, chính sách về quản lý và kinh doanh vàng của Nhà nước và các Bộ ngành có liên quan. Xây dựng và tham gia các quy định, quy trình nghiệp vụ đối với các hoạt động mà phòng chuyên trách nhằm đảm bảo sự an toàn và hiệu quả nhất. 1.2. Giấy phép hoạt động Quyết định 03/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 của Thống đốc NHNN về việc kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài. Trang 68 Quyết định 522/QĐ-NHNN ngày 28/03/2006 của Thống đốc NHNN về việc cho phép Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất nhập khẩu Việt Nam kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài 2. Hoạt động Phòng kinh doanh vàng 2.1. Nghiệp vụ kinh doanh Vàng (physical and bullion) Các phương thức giao dịch: Spot, Forward, Swap, Option, Arbitrage. Cách thức giao dịch chủ yếu là giao dịch qua điện thoại có ghi âm hoặc liên hệ trực tiếp và sau đó gửi xác nhận giao dịch Kinh doanh Vàng với các khách hàng trong nước (physical) là các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý và các cá nhân có năng lực hành vi dân sự. Kinh doanh Vàng trên tài khoản tại ngân hàng nước ngoài (physical and bullion). 2.2. Nghiệp vụ hạch toán kế toán và báo cáo : Kế toán viên nhận xác nhận giao dịch từ dealer có phê duyệt, có lãnh đạo phòng tiến hành hạch toán: Lập lệnh chi trả vàng hoặc tiền đồng cho khách hàng trong nước thông qua phòng ngân quỹ. Hạch toán vào các tài khoản tương ứng các giao dịch với ngân hàng nước ngoài. Báo cáo số liệu hàng ngày phục vụ công tác quản trị cho lãnh đạo phòng: doanh số mua bán vàng, kết quả kinh doanh tạm tính, trạng thái giao dịch… Làm báo cáo tổng hợp định kỳ tuần, tháng, quý, năm. 3. Kết quả họat động và kế hoạch phát triển 3.1. Kết quả hoạt động Biểu số 1: Khối lượng vàng (Kg) mua bán từ 2004 đến tháng 08 năm 2006 Trang 69 Biểu số 2: Lợi nhuận mua bán vàng (triệu đồng) từ 2004 đến tháng 08 năm 2006 Biểu số 3: Khối lượng vàng (Kg) mua bán năm 2006 Trang 70 Biểu số 4: Lợi nhuận mua bán vàng (triệu đồng) năm 2006 3.2. Kế hoạch phát triển Trang 71 Phổ biến và mở rộng việc kinh doanh , các công cụ tài chính phái sinh đến các chi nhánh. Đào tạo nhiều nhân lực trẻ kế thừa có tính chuyên nghiệp, có trình độ để chủ động nắm bắt và tạo lập thị trường, có thể gia nhập vào kinh doanh các thị trường giao dịch trong và ngoài nước. Tận dụng các lợi thế của việc kinh doanh vàng qua tài khoản mở các hình thức kinh doanh mới. Đề nghị ngân hàng nhà nước cho phép và liên kết với các ngân hàng nước ngoài tiến đến việc thành lập kho ngoại quan vàng tại thành phố để có thể thực hiện một phương thức nhập vàng tại chỗ. Sản xuất và tạo thương hiệu vàng miếng cho Eximbank, liên kết đăng ký thương hiệu vàng miếng Eximbank trên thị trường vàng nước ngoài để tiến đến xuất khẩu. Trang 72 BAÙO CAÙO TÌNH HÌNH HOAÏT ÑOÄNG KINH DOANH VAØNG NĂM 2004 Ñôn vò tính : kg ( khoái löôïng ), USD, VNÑ Chæ tieâu Khoái löôïng (quy 99,99%) Giaù trò % + so vôùi kyø tröôùc 3 . Doanh soá mua vaøo Trong ñoù: 4,435.97 kg 912,115,252,684 VNÑ Vaøng nguyeân lieäu 1,208.13 kg 249,926,930,404 VNÑ Vaøng mieáng 3,227.84 kg 662,188,322,280 VNÑ 4 . Doanh soá baùn ra Trong ñoù: 4,430.88 kg 913,279,410,030 VNÑ Vaøng nguyeân lieäu 573.40 kg 115,126,640,850 VNÑ Vaøng mieáng 3,857.48 kg 798,152,769,180 VNÑ 5 . Nhaäp khaåu : (USD) Trong ñoù: 1,200.00 kg 15,536,833.84 USD Vaøng nguyeân lieäu 1,200.00 kg 15,536,833.84 USD Vaøng mieáng 0.00 0.00 Trang 73 soá löôïng (Chæ) trò giaù (VNÑ) soá löôïng (Chæ) trò giaù (VNÑ) thaùng 1 GD1 60,061.36 47,441,691,870 87,739.95 68,922,171,590 thaùng 2 GD1 190,879.71 147,393,354,018 188,609.53 146,311,733,720 thaùng 3 GD1 125,542.38 97,503,886,709 98,356.48 76,645,238,280 thaùng 4 GD1 212,606.37 165,648,865,353 253,447.33 199,403,479,890 thaùng 5 GD1 137,931.55 104,427,894,885 183,728.39 139,643,471,460 thaùng 6 GD1 97,904.93 73,754,736,580 65,016.76 48,941,059,760 GD2 130,201.33 97,131,682,000 78,202.63 58,696,536,220 thaùng 7 GD1 27,646.26 20,937,686,900 54,318.03 41,033,142,190 GD2 171.63 129,959,570 19,371.15 14,615,730,750 thaùng 8 GD1 54,991.09 41,588,334,000 18,645.72 14,149,938,930 GD2 53,436.56 39,812,585,844 52,103.26 39,281,881,290 thaùng 9 GD1 4,138.33 3,202,710,210 43,307.96 33,618,682,920 GD2 160.48 123,683,630 1,493.78 1,152,991,230 thaùng 10 GD1 22,174.30 17,865,318,245 9,113.04 7,300,442,870 GD2 1,473.89 1,165,150,150.00 1,473.89 1,165,150,150.00 thaùng 11 GD1 16,650.31 13,981,386,220 18,244.31 15,299,531,370 GD2 157.71 1,296,849,960 157.71 1,296,849,960 thaùng 12 GD1 45,167.97 38,527,475,290 7,106.85 6,035,876,200 GD2 99.65 82,651,400 99.65 82,651,400 Coäng GD1 995,694.56 772,273,340,280 1,027,634.35 797,304,769,180 GD2 185,701.25 139,742,562,554 152,902.07 116,291,791,000 Toång coäng 1,181,395.81 912,015,902,834 1,180,536.42 913,596,560,180 DOANH SOÁ MUA BAÙN VAØNG NAÊM 2004 MUA BAÙN Trang 74 BAÙO CAÙO TÌNH HÌNH HOAÏT ÑOÄNG KINH DOANH VAØNG Naêm 2005 Ñôn vò tính : kg ( khoái löôïng ), USD, VNÑ ( giaù trò ) Chæ tieâu Khoái löôïng (quy 99,99%) Giaù trò % + so vôùi naêm 2004 1.Saûn xuaát vaøng mieáng : - Saûn xuaát cho ñôn vò : - Gia coâng toå chöùc, caù nhaân : 0.00 0.00 2 . Doanh soá mua vaøng mieáng, vaøng nguyeân lieäu 16,753.87 kg 3,855,336,737,288 VNÑ 277.68% 3 . Doanh soá baùn vaøng mieáng, vaøng nguyeân lieäu 16,748.73 kg 3,864,000,006,101 VNÑ 278.00% 4 . Nhaäp khaåu : (USD) Trong ñoù: 1,800.00 kg 24,709,611.58 USD 50.00% Vaøng nguyeân lieäu 1,800.00 kg 24,709,611.58 USD Vaøng mieáng 0.00 0.00 5 . Xuaát khaåu : (USD) Trong ñoù: 0.00 kg 0.00 USD Vaøng trang söùc , myõ ngheä 0.00 0.00 Vaøng nguyeân lieäu 0.00 kg 0.00 USD Vaøng mieáng 0.00 0.00 Trang 75 Khoái löôïng (Chæ) Giaù tròù (VNÑ) Khoái löôïng (Chæ) Giaù tròù (VNÑ) 89,266.16 73,732,882,145 203,597.94 166,578,769,040 266,841.52 216,119,440,275 170,645.90 139,031,291,760 Thaùng 1 356,107.68 289,852,322,420 374,243.84 305,610,060,800 64,869.18 53,257,006,105 129,701.79 105,444,214,980 200,165.10 162,403,635,493 115,831.90 94,287,900,246 Thaùng 2 265,034.28 215,660,641,598 245,533.69 199,732,115,226 61,680.38 51,558,235,595 160,377.42 132,816,498,205 373,667.70 307,632,587,473 279,003.40 231,133,823,529 Thaùng 3 435,348.08 359,190,823,068 439,380.82 363,950,321,734 181,783.24 150,634,479,615 88,672.20 73,065,497,290 339,162.41 277,803,208,007 429,826.81 353,444,802,257 Thaùng 4 520,945.65 428,437,687,622 518,499.01 426,510,299,547 13,582.66 11,077,147,825 133,937.78 109,377,493,920 205,426.48 165,477,764,262 96,095.88 78,064,993,370 Thaùng 5 219,009.14 176,554,912,087 230,033.66 187,442,487,290 309,121.44 255,275,354,935 14,182.60 11,607,932,560 13,336.37 10,722,318,405 255,996.97 210,379,719,336 Thaùng 6 322,457.81 265,997,673,340 270,179.57 221,987,651,896 59,197.36 48,695,170,790 226,426.53 185,696,361,015 282,727.59 229,436,300,693 112,065.19 92,658,833,492 Thaùng 7 341,924.95 278,131,471,483 338,491.72 278,355,194,507 251,636.60 209,534,564,110 100,906.51 84,512,356,630 100,027.66 83,418,792,711 305,355.86 253,627,005,554 Thaùng 8 351,664.26 292,953,356,821 406,262.37 338,139,362,184 192,712.38 164,943,221,250 52,731.57 45,904,147,840 50,824.49 43,250,984,801 42,824.69 36,296,345,906 Thaùng 9 243,536.87 208,194,206,051 95,556.26 82,200,493,746 28,021.12 24,739,895,890 96,952.75 85,364,598,110 66,864.67 59,551,067,407 66,864.67 59,506,908,650 Thaùng 10 94,885.79 84,290,963,297 163,817.42 144,871,506,760 261,951.39 233,706,455,235 157,961.87 142,221,360,568 262,840.15 244,471,153,932 268,706.67 239,324,297,679 Thaùng 11 524,791.54 478,177,609,167 426,668.54 381,545,658,247 269,055.82 260,245,985,640 393,391.26 389,725,475,315 522,825.60 517,649,084,758 564,157.90 543,929,378,849 Thaùng 12 791,881.42 777,895,070,398 957,549.16 933,654,854,164 1,782,877.73 1,537,400,399,135 1,758,840.22 1,532,314,705,473 2,684,709.74 2,317,936,338,217 2,707,375.84 2,331,685,300,628 thaùng 9 thaùng 10 Coäng thaùng 5 thaùng 6 thaùng 7 thaùng 8 Thaùng 11 Thaùng 12 thaùng 1 thaùng 2 thaùng 3 thaùng 4 DOANH SOÁ Thaùng MUA BAÙN DOANH SOÁ MUA BAÙN VAØNG NAÊM 2005 Toång coäng 4,467,587.47 3,855,336,737,352 4,466,216.06 3,864,000,006,101 Trang 76 BAÙO CAÙO TÌNH HÌNH HOAÏT ÑOÄNG KINH DOANH VAØNG Töø thaùng 01 ñeán thaùng 09 naêm 2006 Ñôn vò tính : kg ( khoái löôïng ), USD, VNÑ ( giaù trò ) Chæ tieâu Khoái löôïng (quy 99,99%) Giaù trò % + so vôùi naêm 2005 2 . Doanh soá mua vaøng mieáng, vaøng nguyeân lieäu 36,166.71 kg 11,035,403,936,786 VNÑ 115.87% 3 . Doanh soá baùn vaøng mieáng, vaøng nguyeân lieäu 36,900.00 kg 11,318,439,477,079 VNÑ 120.32% 4 . Nhaäp khaåu : (USD) Trong ñoù: 1,800.00 kg 34,144,627.61 USD 0.00% Vaøng nguyeân lieäu 1,800.00 kg 34,144,627.61 USD 0.00% Vaøng mieáng 0.00 0.00 5 . Xuaát khaåu : (USD) Trong ñoù: 0.00 kg 0.00 USD Vaøng trang söùc , myõ ngheä 0.00 0.00 Vaøng nguyeân lieäu 0.00 kg 0.00 USD Vaøng mieáng 0.00 0.00 Ghi chú: • GD1: Vàng miếng SJC • GD2: Vàng nguyên liệu Trang 77 PHỤ LỤC 2: TÌM HIỂU SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA GIÁ DẦU TRÊN THẾ GIỚI (Đề tài môn Kinh tế dự báo, người thực hiện Huỳnh Phước Nguyên, Giáo viên hướng dẫn ThS. Hoàng Ngọc Nhậm) I. NHẬN ĐỊNH CHUNG VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU Thế giới bất ổn, và nóng bỏng – trong kinh tế , chính trị- luôn liên quan đến nguồn năng lượng mà đặc trưng là nguồn dầu hoả. Trung Quốc trong thập kỷ qua luôn phát triển nóng với tốc độ cao, nhu cầu năng lượng tăng mạnh mẽ, trong thời gian qua Trung Quốc đã thua Nhật trong việc ký hợp đồng dầu khí và tuyến dẫn dầu với Nga, bù lại họ vượt qua Mỹ trong việc ký các hợp đồng dầu với các nước Ả Rập và hiện nay, họ đang tiến hành xây dựng đập Tam Hiệp được cho là công trình của thế kỷ 21. Tất cả các động thái trên không ngoài mục tiêu cung ứng nguồn năng lượng cho đất nước – trái tim và máu của nền kinh tế. Tình hình chính trị thế giới đôi lúc xảy ra bất ổn ở một vài khu vực, nhưng đối với Trung Đông được xem là lò lửa chiến tranh hiện nay, nó nóng bỏng bởi bất ổn dường như không bao giờ dứt mà khơi nguồn cho lò lửa đó không ai khác mà chính là dầu. Cuộc chiến tranh xâm lược Iraq vừa qua của Mỹ dù được núp bóng dưới hình thức nào nhưng cả thế giới điều biết đó là cuộc chiến tranh nhằm khống chế nguồn cung cấp dầu của thế giới ( Oil War) . Chúng ta nói đến những điều này để thấy rằng năng lượng là nhân tố sống còn và quyết định vận mệnh của quốc gia trong thế kỷ này. Có nghĩa là trong thế kỷ 21 ai nắm trong tay nguồn nước sạch và nguồn năng lượng sẽ thống trị các quốc gia khác, và nếu như các cường quốc không phân định được vị thế và khả năng khống chế nguồn năng lượng thì nguy cơ xảy ra chiến tranh thế giới không ngoài mục tiêu năng lượng và nước sạch. Nghiên cứu sự biến động của giá cả năng lượng ngoài những thông tin nhất thiết phải có là tình hình cung và cầu năng lượng trên thế giới cũng như xem xét trữ lượng còn lại chưa được khai thác và trữ lượng nguồn năng lượng có khả năng khai thác và được phát hiện … , còn cần phải nắm bắt và dự đoán được tình hình chính trị thế giới nhất là khu vực Trung Đông. Trong đó,biến động chính trị là điều rất khó dự đoán bởi nó là nhân tố chủ quan được khống chế và áp đặt bởi các nước hùng mạnh . Trang 78 Ngoài ra theo kinh nghiệm của chuyên gia, khu vực Trung Đông là nơi có mức cầu vàng rất cao. Vì vậy khi giá năng lượng tăng làm cho thu nhập của khu vực xuất khẩu dầu lửa tăng theo (thu nhập của các quốc gia vùng Trung Đông tăng) làm cho cầu về vàng trên thế giới gia tăng dẫn đến giá vàng cũng tăng theo. Trong chuyên đề này, loại bỏ những yếu tố chính trị tạo ra những cú sốc giá dầu, chúng tôi nghiên cứu sự biến động của giá dầu theo lượng cung và lượng cầu dầu trên thế giới và đặc biệt là nghiên cứu xem có mối liên hệ nào giữa giá vàng và giá dầu không nhằm làm rõ hơn nhận định của các chuyên gia đã từng nghiên cứu về mối liên hệ giữa giá dầu và giá vàng trên thế giới. Từ đó dự báo giá dầu trong tương lai đã loại trừ đi những biến động chính trị tạo ra những cú sốc dầu. Với dữ liệu giá dầu, lượng cung và lượng cầu dầu trên thế giới từ 1973 đến 2003 được thu thập từ trang web: eia.doe.gov.com và giá vàng thế giới được thu thập từ trang web: kitco.com , ta thiết lập mô hình hồi quy giá dầu theo lượng cung – cầu dầu và giá vàng trên thế giới . Sau đó dự báo giá dầu năm 2004 và 2005 với lượng cung – cầu dầu và giá vàng ở mức cho trước giả định . Giá dầu được dự báo đã loại trừ các nhân tố chính trị gây sốc giá dầu và các nhân tố ảnh hưởng khác. Do thời gian nghiên cứu có hạn cũng như chưa hồi quy thống kê một cách đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu, và đặc biệt là các yếu tố chính trị không thể thống kê và dự báo . Do đó , dự báo giá dầu cho tương lai chưa thể chính xác, vấn đề nghiên cứu chúng tôi muốn lưu tâm và nhấn mạnh là tìm xem có sự liên hệ giữa giá dầu và giá vàng hay không. II. NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH VÀ DỰ BÁO Với dữ liệu thu thập, ta xem xu hướng biến động của giá dầu và giá vàng trên cùng một đồ thị và thấy rằng có sự liên quan mật thiết giữa giá dầu và giá vàng trên thế giới. (Xem đồ thị). Và quan hệ giữa giá dầu và giá vàng là quan hệ đồng biến Trang 79 NĂM CẦU CUNG GIÁ DẦU GIÁ VÀNG 1973 57,237 59,300 6.41 97.32 1974 56,677 59,391 12.32 159.26 1975 56,198 56,511 12.7 161.02 1976 59,673 61,121 13.32 124.84 1977 61,826 63,665 14.36 147.71 1978 64,158 64,225 14.35 193.22 1979 65,220 66,973 21.45 306.68 1980 63,108 64,135 33.67 612.56 1981 60,944 60,728 36.47 460.03 1982 59,543 58,199 33.18 375.67 1983 58,779 58,008 28.93 424.35 1984 59,822 59,607 28.54 360.48 1985 60,087 59,234 26.67 317.26 1986 61,825 61,391 13.49 367.66 1987 63,104 62,084 17.65 446.46 1988 64,963 64,394 14.08 436.94 1989 66,092 65,552 17.68 381.44 1990 66,443 66,472 21.13 383.51 1991 67,061 66,419 18.02 362.11 1992 67,273 66,781 17.75 343.82 1993 67,372 67,290 15.72 359.77 1994 68,679 68,313 15.18 384 1995 69,955 70,056 16.78 384.17 1996 71,522 71,680 20.31 387.77 1997 73,292 73,905 18.11 330.98 1998 73,932 75,407 11.84 294.24 1999 75,826 74,583 17.23 278.88 2000 76,954 77,484 27.53 279.11 2001 78,105 77,514 21.82 271.04 2002 78,439 76,858 23.91 309.73 2003 79,813 79,475 27.63 363.38 (Nguồn : www.eia.doe.gov.com và www.kitco.com ) Trang 80 Đơn vị tính Lượng cung và cầu dầu: Bình quân thùng/ ngày Giá dầu : USD/ thùng Giá vàng : USD/ounce 0 200 400 600 800 75 80 85 90 95 00 GIADAU GIAVANG (Đồ thị biễu diễn sự biến động của giá dầu và giá vàng theo thời gian) Với dự báo sơ bộ từ đồ thị và theo kinh nghiệm chuyên gia ta tiến hành hồi quy và kiểm định mô hình dự báo giá dầu theo lượng cung – cầu của dầu và giá vàng thế giới. 1. MÔ HÌNH HỒI QUY TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 2003 Biến phụ thuộc là giá dầu, biến độc lập bao gồm : lượng cung và lượng cầu dầu, giá vàng trên thế giới. ===================== GIADAU = 10.68790702 - 0.0009184578929*CUNG + 0.0008830856849*CAU + 0.03583809362*GIAVANG Trang 81 Dependent Variable: GIADAU Method: Least Squares Date: 01/03/05 Time: 10:21 Sample: 1973 2003 Included observations: 31 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 10.68791 11.76844 0.908184 0.3718 CUNG -0.000918 0.001227 -0.748256 0.4608 CAU 0.000883 0.001196 0.738158 0.4668 GIAVANG 0.035838 0.011448 3.130564 0.0042 R-squared 0.380221 Mean dependent var 19.94290 Adjusted R-squared 0.311357 S.D. dependent var 7.299040 S.E. of regression 6.057072 Akaike info criterion 6.560244 Sum squared resid 990.5794 Schwarz criterion 6.745275 Log likelihood -97.68379 F-statistic 5.521315 Durbin-Watson stat 0.681123 Prob(F-statistic) 0.004338 Với hệ số của cung = - 0.000918 cho biết cứ lượng cung tăng bình quân 01 thùng 01 ngày sẽ làm giá dầu giảm 0.000918 USD/ thùng Với hệ số của cầu = 0.000883 cho biết cứ lượng cầu tăng bình quân 01 thùng 01 ngày sẽ làm giá dầu tăng 0.000883 USD/ thùng Với hệ số của giá vàng = 0.035838 cho biết cứ giá vàng tăng bình quân 01 USD/ounce trong năm sẽ làm giá dầu tăng 0.035838 USD/ thùng Kiểm định mô hình Ta thấy : Tgiavang = 3.130564 > T 0.025 (26) = 2.056 nên ta bác bỏ giả thiết Ho , Vậy việc thêm biến giavang vào mô hình là cần thiết. R2 = 0.3802221 có t = 19.94290 nên không có đa cộng tuyến Trang 82 2. MA TRẬN TƯƠNG QUAN CẦU CUNG GIÁ DẦU GIÁ VÀNG CẦU 1.000000 0.988168 0.087082 0.149527 CUNG 0.988168 1.000000 0.027113 0.075835 GIÁ DẦU 0.087082 0.027113 1.000000 0.606099 GIÁ VÀNG 0.149527 0.075835 0.606099 1.000000 Các biến cung – cầu, giá dầu – giá vàng có tương quan chặt chẽ với nhau 3. MA TRẬN HIỆP PHƯƠNG SAI C CUNG CẦU GIÁ VÀNG C 138.4962 -0.005738 0.003881 -0.042315 CUNG -0.005738 1.51E-06 -1.45E-06 6.66E-06 CẦU 0.003881 -1.45E-06 1.43E-06 -6.68E-06 GIÁ VÀNG -0.042315 6.66E-06 -6.68E-06 0.000131 4. KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG SAI THAY ĐỔI (WHITE) White Heteroskedasticity Test: F-statistic 2.054049 Probability 0.097242 Obs*R-squared 10.51784 Probability 0.104471 Test Equation: Dependent Variable: RESID^2 Method: Least Squares Date: 01/03/95 Time: 11:10 Sample: 1973 2003 Included observations: 31 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 1162.976 727.0250 1.599637 0.1228 CUNG -0.102546 0.070758 -1.449251 0.1602 Trang 83 CUNG^2 7.61E-07 5.24E-07 1.452851 0.1592 CAU 0.068017 0.070632 0.962970 0.3452 CAU^2 -5.14E-07 5.15E-07 -0.998024 0.3282 GIAVANG 0.278061 0.364770 0.762292 0.4533 GIAVANG^2 -0.000233 0.000490 -0.475684 0.6386 R-squared 0.339285 Mean dependent var 31.95417 Adjusted R- squared 0.174106 S.D. dependent var 35.59671 S.E. of regression 32.34982 Akaike info criterion 9.986773 Sum squared resid 25116.26 Schwarz criterion 10.31058 Log likelihood -147.7950 F-statistic 2.054049 Durbin-Watson stat 1.994665 Prob(F-statistic) 0.097242 Ta thấy Obs*R-squared = 10.51784 có Probability = 0.104471 nên không có hiện tượng phương sai thay đổi. 5. KIỂM ĐỊNH TỰ TƯƠNG QUAN (BG) Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test: F-statistic 10.28092 Probability 0.000552 Obs*R-squared 13.99015 Probability 0.000916 Test Equation: Dependent Variable: RESID Method: Least Squares Date: 01/03/05 Time: 11:23 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -9.974072 9.582784 -1.040832 0.3079 CUNG 0.001086 0.000998 1.088620 0.2867 CAU -0.000957 0.000962 -0.994665 0.3294 GIAVANG 0.004471 0.008872 0.503919 0.6187 RESID(-1) 0.680008 0.197234 3.447729 0.0020 RESID(-2) 0.056804 0.207722 0.273462 0.7867 Trang 84 R-squared 0.451295 Mean dependent var -8.88E-15 Adjusted R- squared 0.341554 S.D. dependent var 5.746243 S.E. of regression 4.662770 Akaike info criterion 6.089082 Sum squared resid 543.5357 Schwarz criterion 6.366628 Log likelihood -88.38077 F-statistic 4.112367 Durbin-Watson stat 2.012838 Prob(F-statistic) 0.007314 Ta thấy nR2 = 13.99015 có xác xuất = 0.000916 nên tồn tại tự tương quan 6. KIỂM ĐỊNH SỰ PHÙ HỢP CỦA MÔ HÌNH (RESET- RAMSAY) Ramsey RESET Test: F-statistic 0.837228 Probability 0.444688 Log likelihood ratio 2.009748 Probability 0.366091 Test Equation: Dependent Variable: GIADAU Method: Least Squares Date: 01/03/05 Time: 11:40 Sample: 1973 2003 Included observations: 31 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 76.55072 57.13569 1.339806 0.1924 CUNG -0.013081 0.010271 -1.273534 0.2145 CAU 0.012554 0.009807 1.280029 0.2123 GIAVANG 0.477434 0.387240 1.232915 0.2291 FITTED^2 -0.673470 0.558276 -1.206340 0.2390 FITTED^3 0.011579 0.009258 1.250785 0.2226 R-squared 0.419127 Mean dependent var 19.94290 Adjusted R-squared 0.302953 S.D. dependent var 7.299040 S.E. of regression 6.093922 Akaike info criterion 6.624446 Sum squared resid 928.3970 Schwarz criterion 6.901992 Log likelihood -96.67891 F-statistic 3.607737 Durbin-Watson stat 0.945608 Prob(F-statistic) 0.013584 Ta thấy F = 0.837228 có giá trị xác suất P tương ứng là 0.444688 tương đối lớn nên ta chấp nhận giả thiết Ho, tức mô hình ban đầu chọn đúng. Trang 85 7. KIỂM ĐỊNH BIẾN KHÔNG CẦN THIẾT Wald Test: Equation: EQ01 Null Hypothesis: C(4)=0 F-statistic 9.800429 Probability 0.004162 Chi-square 9.800429 Probability 0.001745 Ta thấy P(F> 9.800429) = 0.004162 < 0.05 nên ta bác bỏ giả thiết Ho, tức hệ số hồi quy của biến GIAVANG khác không có ý nghĩa . Hay biến GIAVANG ảnh hưởng tới biến phụ thuộc GIADAU. Vì vậy ta phải đưa biến này vào mô hình. 8. KIỂM ĐỊNH PHÂN PHỐI CHUẨN 0 2 4 6 8 -10 -5 0 5 10 Series: Residuals Sample 1973 2003 Observations 31 Mean -8.82E-15 Median -0.931597 Maximum 11.25283 Minimum -10.49172 Std. Dev. 5.746243 Skewness 0.206253 Kurtosis 2.200947 Jarque-Bera 1.044500 Probability 0.593184 Ta có JB = 1.044500 có mức xác suất tương ứng là 0.593184 . Giá trị xác suất này lớn hơn 5%nên ta chấp nhận giả thiết Ho , U có phân phối chuẩn. 9. NHẬN ĐỊNH MÔ HÌNH Với những kiểm định của mô hình hồi quy, ta kết luận mô hình được chọn là phù hợp. Do vậy ta sử dụng mô hình này để dự báo giá dầu trong năm 2004 và Trang 86 năm 2005 đã loại trừ yếu tố chính trị và các nhân tố ảnh hưởng khác , với độ tin cậy 95%. Đồ thị biểu diễn sự biến động của giá dầu và giá dầu dự báo theo thời gian 0 10 20 30 40 75 80 85 90 95 00 GIADAU GIADAUF Dự báo giá dầu cho năm 2004 - 2005 -10 0 10 20 30 40 50 75 80 85 90 95 00 05 GIAD AU F ± 2 S.E. Forecast: GIADAUF Actual: GIADAU Sample: 1973 2005 Include observations: 31 Root Mean Squared Error 5.652802 Mean Absolute Error 4.780357 Mean Abs. Percent Error 25.51565 Theil Inequality Coefficient 0.135804 Bias Proportion 0.000000 Variance Proportion 0.237148 Covariance Proportion 0.762852 Trang 87 0 10 20 30 40 75 80 85 90 95 00 CANDUOI CANTREN GIADAU GIADAUF (Đồ thị biểu diễn giá dầu , giá dầu dự báo, cận trên và cận dưới của giá dầu dự báo) Vậy với năm 2004, giả định lượng cung dầu là 83.415 thùng / ngày,lượng cầu dầu là 82.216 thùng / ngày, giá vàng thế giới năm 2004 là 409.72 USD/ounce Giá dầu 2004 = (14.0360747141, 28.6881218403) Vậy với năm 2005, giả định lượng cung dầu là 88.327 thùng/ngày, lượng cầu dầu là 87.572 thùng / ngày , giá vàng thế giới năm 2005 là 420 USD/ounce. Giá dầu 2005 = ( 13.5837510387 , 30.313960238) III. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG MỞ RỘNG Tình hình thực tế giá dầu trong năm 2004 bình quân trên 40 USD/ thùng và trong những tháng đầu năm 2005 luôn trên 50 USD/ thùng, và như vậy với dự báo giá dầu theo mô hình hồi quy dưa ra là chưa phù hợp. Nói như vậy không có nghĩa là mô hình hồi quy sai mà chúng ta thấy rằng trong năm 2003 -2004 là cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ vào Iraq – nơi có lượng dự trữ dầu mỏ lớn nhất thế giới , và trong Trang 88 những tháng đầu năm 2005 tình hình Iraq vẫn còn bất ổn.Các chuyên gia hàng đầu về dầu của thế giới hiện nay cho rằng giá dầu rất khó có khả năng ở mức giá dưới 30 USD/ thùng, có nghĩa là vẫn có những dự báo và kỳ vọng giá dầu phù hợp với dự báo mà ta nghiên cứu nếu bỏ qua nhân tố biến động chính trị. Điều này nói lên rằng những biến động của vùng Trung Đông có ảnh hưởng mạnh mẽ và là tác nhân chính gây ra cú sốc giá dầu trên thế giới. Vì vậy, để nghiên cứu sự biến động của giá dầu trên thế giới một cách có hiệu quả chúng ta cần phải đưa nhân tố biến động chính trị của vùng Trung Đông vào mô hình, và vấn đề cốt lõi là chúng ta cần phải lượng hoá những biến động này thành những con số .Ngoài ra chúng ta cần đưa thêm các biến độc lập như chi phí khai thác, trữ lượng dầu , … vào mô hình .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf464841.pdf
Tài liệu liên quan