KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN CAO LỘC
TỈNH LẠNG SƠN TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
(1986 - 2009)
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 60.22.54
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước kết thúc thắng lợi (năm 1975),
nuớc ta bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI (1986) của Đảng đã mở ra một thời kỳ mới cho lịch sử dân tộc - thời
kỳ đổi mới. Đại hội đã đề ra mô hình kinh tế mới ở nước ta là phát triển kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
Sau 23 năm đổi mới (1986-2009) với những thành tựu to lớn, đất nước ta có sự
chuyển biến về mọi mặt. Từ năm 1995, đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế,
xã hội và bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Cao Lộc là một huyện miền núi biên giới phía Bắc có vị trí chiến lược
quan trọng về kinh tế, chính trị, an ninh - quốc phòng của tỉnh Lạng Sơn và cả
nước. Là một địa danh có lịch sử lâu đời, nằm ở cửa ngõ thông thương giữa đất
nước ta và Trung Quốc, Cao Lộc sớm trở thành nơi giao lưu kinh tế, thương mại
và hoạt động đối ngoại của tỉnh Lạng Sơn.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, đặc biệt với chủ trương "Mở cửa
biên giới" của Ban Bí thư trung ương Đảng, đời sống kinh tế - xã hội huyện Cao
Lộc chuyển biến mạnh mẽ. Từ một nền kinh tế thuần nông trước năm 1986,
huyện đã tập trung mọi tiềm lực để khai thác lợi thế biên giới và kinh tế cửa
khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng. Nhờ đó, kinh tế huyện phát triển
nhanh chóng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng thương mại -
dịch vụ; cơ sở vật chất đô thị phát triển theo hướng văn minh, hiện đại; văn hoá - xã
hội có nhiều tiến bộ; an ninh - quốc phòng được giữ vững; đời sống nhân dân được
cải thiện từng bước.
Những thành tựu đã đạt được trong 23 năm đổi mới ở Cao Lộc đã khẳng
định đường lối đúng đắn của Đảng, đồng thời thể hiện sự vận dụng một cách chủ
động, sáng tạo mọi chủ trương, đường lối của Đảng vào hoàn cảnh cụ thể của địa
phương. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được bước đầu, tình hình kinh
tế - xã hội huyện Cao Lộc vẫn còn những tồn tại, bất cập cần khắc phục, tháo gỡ
nhằm góp phần phát huy hơn nữa tiềm năng thế mạnh của địa phương trong sự
phát triển kinh tế - xã hội một cách vững chắc.
Việc thực hiện nghiên cứu đề tài "Kinh tế - xã hội huyện Cao Lộc tỉnh
Lạng Sơn trong thời kỳ đổi mới (1986 - 2009)” có ý nghĩa cả về mặt khoa học và
thực tiễn.
Nội dung chính của luận văn tái hiện bức tranh sinh động về sự phát triển
kinh tế - xã hội huyện Cao Lộc từ năm1986 đến năm 2009, trên cơ sở đó rút ra
những bài học thành công, những hạn chế chủ quan, khách quan đồng thời mong
muốn góp phần gợi mở một số giải pháp phát triển kinh tế - xã hội huyện Cao
Lộc trong tương lai với những nét đặc thù của khu kinh tế cửa khẩu.
Luận văn góp phần khẳng định sự đúng đắn trong chủ trương, đường lối
đổi mới của Đảng và Nhà nước thông qua việc nghiên cứu thực tế thực hiện
đường lối đổi mới ở một địa phương miền núi biên giới. Đồng thời nghiên cứu
đề tài này sẽ góp phần bổ sung, cung cấp thêm tư liệu cho việc nghiên cứu, biên
soạn, giảng dạy lịch sử địa phương cũng như góp phần giáo dục truyền thống
lịch sử, văn hoá tốt đẹp của nhân dân các dân tộc huyện Cao Lộc.
Xuất phát từ những lí do trên tôi chọn vấn đề nghiên cứu: "Kinh tế - xã hội
huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn trong thời kỳ đổi mới (1986 - 2009)" làm đề tài
luận văn thạc sĩ của mình.
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu 1
Chương 1 Khái quát về huyện Cao Lộc trước thời kỳ đổi mới
1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 8
1.2 Đặc điểm dân tộc và truyền thống đấu tranh cách mạng .12
1.3 Tình hình kinh tế - xã hội trước năm 1986 16
Chương 2 Kinh tế - xã hội huyện Cao Lộc trong thời kỳ đổi mới (1986-2009)
2.1 Trong những năm đầu thực hiện đổi mới (1986-1990) 25
2.1.1 Kinh tế 25
2.1.2 Văn hoá - xã hội, an ninh - quốc phòng 32
2.2 Trong việc thực hiện cương lĩnh xây dựng đất nước và chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 1991 - 1995 .35
2.2.1 Kinh tế .35
2.2.2 Văn hoá - xã hội, an ninh - quốc phòng .45
2.3 Trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá (1996-2009) 51
2.3.1 Kinh tế .51
2.3.2 Văn hoá - xã hội, an ninh - quốc phòng .66
Chương 3 Vị trí, vai trò của kinh tế - xã hội huyện Cao Lộc đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn
3.1 Vị trí, vai trò .79
3.1.1 Về kinh tế 79
3.1.2 Về văn hoá – xã hội 89
3.1.3 Về an ninh - quốc phòng 94
3.2 Những mặt tồn tại và phương hướng khắc phục .96
Kết luận .105
Tài liệu tham khảo .108
Phụ lục .120
133 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2811 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kinh tế - Xã hội huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn trong thời kỳ đổi mới (1986 - 2009), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a huyện được tổ
chức phong phú và đa dạng, phong trào xây dựng đời sống văn hoá được triển
khai sâu rộng và có chất lượng. Số hộ có Rađiocatset để nghe Đài tiếng nói Việt
Nam trên 12.000 hộ đạt tỷ lệ 85%, phủ sóng toàn bộ địa bàn huyện đảm bảo cho
số hộ được nghe Đài tiếng nói Việt Nam là 100%. Nâng diện phủ sóng truyền
hình được 18/23 xã, thị trấn, đạt trên 85% số hộ được xem truyền hình, cao hơn
tỷ lệ chung của tỉnh. Tỷ lệ số dân tỉnh Lạng Sơn nghe được Đài tiếng nói Việt
nam là 100% và 82% dân số xem được Đài truyền hình Việt Nam. Đến nay trên
địa bàn huyện có 05 trạm phát lại truyền hình và 15 trạm truyền thanh so với 52
trạm phát truyền hình và 148 trạm phát thanh của tỉnh. Năm 2009, thực hiện
được 144 chương trình, truyền thanh 576 tin, 178 bài, đã có 128 tin, 26 bài được
đăng tải trên truyền hình tỉnh, 48 tin, bài đăng trên báo Lạng Sơn.
Năm 2009, tham gia các giải thể thao do tỉnh tổ chức đạt thành tích khá, với
2 huy chương vàng, 3 huy chương bạc, 1 huy chương đồng giải cầu lông tỉnh; giải
nhất đôi nam bóng bàn, giải thể thao lãnh đạo quản lý lần VIII của tỉnh... Trong hội
thi thể thao 5 huyện biên giới lần thứ IX năm 2009, huyện đạt giải nhất toàn đoàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
92
Đó là những đóng góp to lớn trong lĩnh vực thể dục - thể thao của huyện cho sự
phát triển của thể dục - thể thao toàn tỉnh.
Trong các Hội thi văn hoá, văn nghệ do tỉnh tổ chức, các loại hình văn nghệ
dân tộc, dân gian truyền thống của huyện Cao Lộc luôn được đánh giá cao. Các
giải nhất, nhì cho các cá nhân, tập thể trong các đợt Hội diễn Khu vực 5 huyện
biên giới của các ngành, các tổ chức đoàn thể và toàn tỉnh đã góp phần thúc đẩy
phong trào gìn giữ, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của nhân dân xứ Lạng.
Huyện Cao Lộc có 10 di tích văn hoá, lịch sử được xếp hạng, trong đó có
1 di tích xếp hạng cấp quốc gia là hang Phia Điểm, xã Yên Trạch - một di tích
khảo cổ học, 9 di tích xếp hạng cấp tỉnh gồm đền Mẫu Đồng Đăng, Thuỷ Môn
Đình, pháo đài Đồng Đăng, chùa Bắc Nga tại xã Gia Cát, hang Tu Lầm và bia đá
của Ngô Thì Sĩ tại xã Bình Trung, ga Tam Lung và đình Háng Pà tại xã Thụy
Hùng, khu du kích Ba Sơn tại xã Xuất Lễ. Một số di tích ngày nay tiếp tục được
huyện đầu tư tôn tạo và bảo tồn. Thôn Nhọt Năm, xã Công Sơn được Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch công nhận là thôn còn giữ được nét văn hoá truyền
thống của người Dao. Những di tích trên góp phần quan trọng vào việc bảo
tồn những giá trị lịch sử, văn hoá và giáo dục tƣ tƣởng cách mạng cho các
thế hệ nhân dân tỉnh Lạng Sơn, đồng thời, góp phần thúc đẩy sự phát triển
của ngành du lịch tỉnh.
Trong thời kỳ hội nhập, các lễ hội truyền thống ngày càng phát huy vai trò
to lớn trong sự giao thoa văn hoá giữa các vùng, miền và các dân tộc. Trên địa
bàn huyện Cao Lộc có 32 lễ hội lớn nhỏ trong đó lễ hội đền Mẫu Đồng Đăng và
lễ hội chùa Bắc Nga là hai trong những lễ hội tiêu biểu nhất trong lễ hội Xuân
Xứ Lạng. Các lễ hội truyền thống không chỉ hấp dẫn du khách trong và ngoài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
93
nước đến tham quan, thưởng lãm mà còn giới thiệu đến du khách các giá trị văn
hoá, lịch sử và con người xứ Lạng.
Công tác xoá đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội được huyện chú
trọng. Giai đoạn 2006 - 2009, tổ chức dạy nghề và giới thiệu lao động đi đào tạo
nghề được 3.014 lao động, trung bình mỗi năm huyện đào tạo nghề cho hơn 750
người [98, tr.15]. Những năm gần đây, toàn tỉnh Lạng Sơn có khoảng 6.500 đến
8.000 lao động được đào tạo nghề mỗi năm [103, tr.7]. Trên 1.500 lao động của
huyện Cao Lộc được giải quyết công ăn, việc làm mỗi năm, chiếm 13,27% số lao
động được giải quyết việc làm trên toàn tỉnh.
Biểu 3.6 Kết quả thực hiện chƣơng trình xoá đói giảm nghèo
huyện Cao Lộc (2008-2009)
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2008
Năm 2009
Tổng số hộ gia đình Hộ 14,976 15,450
Số hộ nghèo Hộ 2,530 2,344
Số nhân khẩu thuộc hộ nghèo Người 11,781 10,852
Tỷ lệ hộ nghèo % 16.89 15.17
Số hộ thoát nghèo Hộ 696
Số hộ rơi vào nghèo Hộ 312 510
Số hộ cận nghèo Hộ 692
Số ngƣời nghèo đƣợc cấp thẻ
bảo hiểm y tế Người 10,555 10,852
Số hộ nghèo đƣợc hỗ trợ xây
dựng nhà ở Hộ 220 235
[94, tr.8]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
94
Tỷ lệ hộ nghèo huyện Cao Lộc năm 2006 là 24,25%, năm 2008 là 16,89%.
Năm 2009, tổng số hộ nghèo là 2.344 hộ, chiếm tỷ lệ 15,17%, trong đó hộ nghèo
khu vực nông thôn là 2.284 hộ chiếm 18.66% so với tổng số hộ khu vực nông
thôn, hộ nghèo ở khu vực thành thị là 60 hộ, chiếm 1,87% so với tổng số hộ khu
vực thành thị. Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Lạng Sơn năm 2005 là 29,07% và năm
2008 giảm xuống còn 19,32%. Tốc độ giảm nghèo trung bình hàng năm của tỉnh
là 2,5% [102, tr.4] và của huyện Cao Lộc là 2,27%.
Từ năm 2006 đến năm 2009, huyện Cao Lộc cấp phát được 47.969 thẻ bảo
hiểm y tế cho người nghèo và người dân xã đặc biệt khó khăn. Năm 2009,
10.852 người nghèo và người dân các xã đặc biệt khó khăn của huyện Cao Lộc
được cấp thẻ bảo hiểm y tế. Bằng nguồn vốn của “Quỹ vì người nghèo”, đến năm
2009, toàn tỉnh xây dựng và sửa chữa được 1.282 nhà đại đoàn kết, trong đó huyện
đã hỗ trợ xây dựng và sửa chữa được 169 nhà, chiếm 13,18% [94, tr.6]. Chương
trình xóa nhà tạm, nhà dột nát của huyện và toàn tỉnh đã cơ bản hoàn thành.
Như vậy, công tác xoá đói, giảm nghèo, thực hiện các chính sách xã hội
của huyện Cao Lộc được tiến hành có hiệu quả cao. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện
thấp hơn toàn tỉnh, các kết quả về đào tạo, giải quyết việc làm, chăm sóc sức
khoẻ, hỗ trợ về nhà ở, giáo dục cho người nghèo đạt kết quả cao hơn so với toàn
tỉnh, tuy nhiên, tốc độ giảm nghèo của huyện chưa đạt mặt bằng chung của tỉnh.
Những thành tựu trong việc thực hiện các chính sách xã hội của huyện đã
góp phần quan trọng vào việc đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn.
3.1.3 Về an ninh - quốc phòng
Cao Lộc là huyện biên giới của tỉnh Lạng Sơn, có cửa khẩu quốc tế đường
bộ, đường sắt và một số cửa khẩu tiểu ngạch, đường mòn qua Trung Quốc, có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
95
các tuyến đường Quốc lộ 1A, 1B, 4A, 4B đi qua, thuận lợi cho việc giao lưu,
trao đổi hàng hóa, với các vùng miền trong nước và với nước ngoài… Vì vậy,
Cao Lộc luôn được xác định là địa bàn trọng điểm về an ninh - quốc phòng
không chỉ đối với tỉnh Lạng Sơn mà còn đối với cả nước.
Công tác tuyển quân năm 2009 được tiến hành chặt chẽ, bảo đảm dân chủ,
công khai, công bằng, đúng luật. Huyện ra quyết định gọi 115 công dân nhập
ngũ và bàn giao cho các đơn vị nhận quân, đạt 100% chỉ tiêu Uỷ ban nhân dân
tỉnh giao. Tỷ lệ công dân đến đăng ký trực tiếp đạt 32,7%, tỷ lệ này thấp hơn mặt
bằng của tỉnh. Tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ năm 2009 theo pháp
lệnh, đạt 1,8% tổng dân số, tỷ lệ chung của tỉnh là 1,7%.
Từ 2006 đến 2009, các lực lượng chống buôn lậu, gian lận thương mại của
huyện đã phát hiện, xử lý nhiều vụ buôn lậu, gian lận, thu nộp cho ngân sách của
huyện 19,7 tỷ đồng [91, tr.4]. Trong năm 2009, toàn tỉnh đã phát hiện 2.573 vụ
buôn lậu và gian lận thương mại, xử phạt hành chính và tịch thu hàng hoá với
tổng trị giá 33,1 tỷ đồng [105, tr.11]. Riêng huyện Cao Lộc đã xử lý 1.015 vụ vi
phạm (chiếm 39,25% tổng số vụ vi phạm được phát hiện trong toàn tỉnh), với giá
trị hàng hoá là 9,2 tỷ đồng (đóng góp 27,79% trị giá hàng hoá thu được trong
toàn tỉnh).
Năm 2009, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn xảy ra 281 vụ vi phạm hình sự, đã
điều tra làm rõ 232 vụ, 314 đối tượng tội phạm, đạt 82,6% số vụ xảy ra, thu hồi
tài sản trị gái 538,2 triệu đồng. Trong đó huyện Cao Lộc góp phần làm rõ 48 vụ
với 45 đối tượng (chiếm 20,69% tổng số vụ được làm rõ trong toàn tỉnh). Các vụ
án đặc biệt nghiêm trọng của huyện trong năm 2009 được điều tra làm rõ 100%,
tỷ lệ này của tỉnh là 93,33%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
96
Tuy nhiên, tình hình an toàn giao thông của huyện vẫn diễn biến phức tạp,
số vụ, tỷ lệ người bị chết và thương vong cao hơn so với tỷ lệ chung của tỉnh.
Trong năm 2009, toàn tỉnh Lạng Sơn xảy ra 170 vụ tai nạn giao thông, làm chết
139 người, bị thương 188 người. Trên địa bàn huyện xảy ra 30 vụ tai nạn giao
thông, chiếm 17,65% tổng số vụ, làm 57 người chết và bị thương, chiếm 17,43%
số người chết và bị thương do tai nạn giao thông trong toàn tỉnh. Lực lượng cảnh
sát giao thông huyện, lập biên bản, xử phạt hành chính 3.475 trường hợp phương
tiện vi phạm trật tự an toàn giao thông, thu trên 880 triệu đồng nộp ngân sách
Nhà nước.
Có thể khẳng định trong những năm gần đây, huyện Cao Lộc đã làm tốt
công tác bảo đảm an ninh - quốc phòng, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Các
vụ việc về an ninh trật tự xảy ra ở cơ sở cơ bản đều được giải quyết kịp thời, tạo
được niềm tin và sự ủng hộ của nhân dân, góp phần tích cực trong công tác đảm
bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Huyện đã quán triệt, triển
khai thực hiện có hiệu quả công tác quốc phòng địa phương, thế trận quốc phòng
toàn dân, an ninh nhân dân ngày càng được củng cố vững chắc nhằm giữ vững
chủ quyền biên giới quốc gia.
Các cấp uỷ Đảng, chính quyền huyện đã đấu tranh có hiệu quả với các
hành vi, hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại. Cao Lộc là huyện đi đầu
trong công tác chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại của tỉnh, góp phần tích
cực ổn định thị trƣờng, tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh tuân thủ
pháp luật, tạo môi trƣờng thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội và
đối ngoại của địa phƣơng, tăng thu cho ngân sách Nhà nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
97
3.2 Những mặt tồn tại và phƣơng hƣớng khắc phục
Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp, sự nỗ lực phấn
đấu của nhân dân các dân tộc toàn huyện, kinh tế của huyện Cao Lộc trong thời
kỳ đổi mới tăng trưởng nhanh chóng, các lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều
chuyển biến tích cực, quốc phòng và an ninh được đảm bảo, đời sống vật chất
tinh thần của nhân dân được nâng cao, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ
vững. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, kinh tế - xã hội huyện Cao
Lộc trong thời kỳ đổi mới còn một số mặt tồn tại, cần khắc phục.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn so với mặt bằng chung của tỉnh, nhưng
còn thiếu bền vững, thu nhập bình quân đầu người thấp hơn mức trung bình của
tỉnh. Kinh tế ở các xã vùng cao, các xã đặc biệt khó khăn và một số vùng có
đông đồng bào dân tộc còn chậm phát triển, nhiều nơi còn lúng túng trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tập quán canh tác lạc hậu, một số hộ nông dân thiếu
đất sản xuất. Cơ sở hạ tầng, nhất là cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn ở một
số xã còn thấp kém, thiếu đồng bộ. Kinh tế lâm nghiệp bước đầu có chuyển biến
nhưng chưa rõ nét, chưa thật sự bảo đảm cho đồng bào các dân tộc sống và gắn
bó với nghề rừng. Huy động các nguồn lực đầu tư vào địa bàn đạt thấp, tiến độ
thực hiện các dự án về dịch vụ, thương mại còn chậm, các công trình xây dựng
còn chậm so với kế hoạch đề ra, một số dự án, công trình chậm thực hiện nghiệm
thu thanh toán, do đó giải ngân thanh toán không theo tiến độ.
Tình hình xã hội còn nhiều tồn tại, bất cập. Tỷ lệ hộ nghèo tại các xã đặc
biệt khó khăn như Công Sơn, Mẫu Sơn, các xã vùng sâu,vùng xa còn cao,
khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa các dân tộc trong
huyện có xu hướng gia tăng. Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo chưa đồng
đều giữa các vùng, ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
98
huyện, chất lượng giáo dục còn thấp. Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho
ngành giáo dục, công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giáo dục còn
nhiều khó khăn. Chất lượng giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển ngày
càng cao của kinh tế - xã hội địa phương. Công tác chăm sóc sức khoẻ cho đồng
bào vùng đặc biệt khó khăn còn nhiều hạn chế, trang thiết bị y tế ở các cơ sở y
tế, kể cả ở bệnh viện huyện còn lạc hậu, thiếu các thiết bị hiện đại để phục vụ
chăm sóc sức khoẻ nhân dân một cách tốt nhất. Công tác xoá đói, giảm nghèo,
giải quyết việc làm đạt được nhiều kết quả nhưng chưa thật vững chắc, tốc độ
giảm nghèo còn thấp, tỷ lệ số hộ rơi vào nghèo hàng năm còn cao. Một số tập
quán lạc hậu, mê tín dị đoan chưa được bài trừ. Một số bản sắc, phong tục tập
quán trong văn hoá của các dân tộc thiểu số đang bị mai một. Mức hưởng thụ
văn hoá của đồng bào chưa cao và chưa đồng đều. Một số tệ nạn xã hội vẫn còn
nhức nhối như tệ nạn nghiện hút ma tuý, mại dâm, lô đề... Tai nạn giao thông
giảm chậm, số người chết, bị thương do tai nạn giao thông cao. Tình hình buôn
lậu, gian lận thương mại trên địa bàn huyện còn diễn biến phức tạp. Công tác
quản lý tài chính ngân sách, quản lý tài sản công, ở một số cơ quan, đơn vị còn
lỏng lẻo, còn tình trạng chi sai nguyên tắc, lãng phí. Nhiều nơi môi trường sinh
thái đang tiếp tục bị suy thoái và huỷ hoại nghiêm trọng, công tác quản lý đất
đai, bảo vệ môi trường còn nhiều bất cập.
Đứng trước những tồn tại, hạn chế trên, Đảng bộ và chính quyền huyện
Cao Lộc phải định ra được những giải pháp cụ thể, thích hợp để thúc đẩy kinh tế
- xã hội huyện phát triển nhanh chóng, thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trên mảnh đất biên giới giàu tiềm năng. Trong khuôn
khổ luận văn này chúng tôi mạnh dạn đưa ra một số phương hướng, biện pháp
nhằm khắc phục những vấn đề còn tồn tại trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
99
- Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững. Chủ động khai thác những
tiềm năng, thế mạnh của địa phương, sử dụng có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ của
Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước để phát triển kinh tế
- xã hội, giúp đồng bào các dân tộc trên địa bàn ổn định và nâng cao chất lượng
cuộc sống. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
- Đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch vụ, du lịch, kinh tế cửa khẩu, vốn
là thế mạnh của huyện. Tranh thủ cơ chế chính sách của Trung ương, của tỉnh về
phát triển hệ thống chợ, hệ thống giao thông, khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng -
Lạng Sơn, khu du lịch Mẫu Sơn... trên cơ sở đó xây dựng chế độ ưu đãi cho các
nhà đầu tư tại các khu vực biên giới, các điểm chợ, khu du lịch theo quy hoạch.
Đi đôi với việc đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu tại khu vực cửa khẩu biên giới
bằng nguồn vốn ngân sách, phải tích cực quảng bá, giới thiệu đến các nhà đầu tư
nhằm huy động mọi nguồn lực từ cộng đồng. Hàng năm tiếp tục đưa kế hoạch
phát triển thương mại - dịch vụ, kinh tế cửa khẩu vào nội dung trọng điểm của kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các trục
giao thông nối các điểm chợ, khu vực cửa khẩu, khu du lịch với vùng kinh tế
động lực của thành phố Lạng Sơn.
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn,
trước hết tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng. Tiếp tục đẩy mạnh
công tác xoá đói, giảm nghèo, làm tốt chính sách trợ giúp các hộ nghèo. Giải
quyết ngay những vấn đề bức xúc như tình trạng thiếu lương thực, thiếu nước
sinh hoạt, nhà ở tạm bợ, không đủ tư liệu sản xuất, giải quyết cơ bản tình trạng
thiếu đất sản xuất. Hướng dẫn nông dân sử dụng giống mới, áp dụng các tiến bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
100
kỹ thuật trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, hỗ trợ phát
triển các ngành thủ công truyền thống, xoá dần sự cách biệt giữa nông thôn và
thành thị, giữa các tầng lớp dân cư trên địa bàn.
- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh - quốc
phòng trên địa bàn huyện, gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục, nâng cao ý thức cho mọi người về ý
nghĩa, tầm quan trọng và yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ môi trường và tài nguyên
rừng. Thực hiện có hiệu quả các chương trình bảo vệ và phát triển rừng, tăng độ
che phủ rừng, bảo vệ các nguồn nước sông suối, chống xói mòn đất. Quy hoạch
và quản lý chặt chẽ việc phát triển sản xuất công nghiệp, việc khai thác tài
nguyên khoáng sản, các công trình thuỷ lợi nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế-xã hội nhưng phải đảm bảo cân bằng môi trường sinh thái và chống ô
nhiễm nguồn nước. Đa dạng hoá việc giao đất, giao rừng gắn kết hợp lợi ích của
Nhà nước - cộng đồng - gia đình - doanh nghiệp. Xây dựng và mở rộng các mô
hình phát triển kinh tế rừng với bảo vệ và phát triển vốn rừng. Huy động sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và nhân dân đấu tranh phòng chống
cháy rừng, khai thác lâm sản trái phép.
- Thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nhằm phát triển nguồn
nhân lực cho địa phương. Củng cố hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú
huyện và các trường học ở vùng đặc biệt khó khăn. Đẩy mạnh việc tổ chức các
trường mẫu giáo công lập. Đa dạng hoá, phát triển nhanh các loại hình đào tạo,
bồi dưỡng, dạy nghề. Tiếp tục thực hiện chính sách ưu tiên, cử tuyển học sinh
dành cho con em các dân tộc vào học tại các trường đại học, cao đẳng. Thực hiện
một số ưu đãi nhằm thu hút cán bộ có tài năng, trí tuệ từ các nơi về địa phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
101
để giúp đồng bào các dân tộc phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội, để xây dựng
huyện trở nên giàu về kinh tế, vững về chính trị, đảm bảo an ninh - quốc phòng.
- Tăng cường đầu tư cơ sở khám chữa bệnh, trang thiết bị y tế, cán bộ y tế
cho các xã, thôn, bản, nâng cao hơn nữa chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ
cho nhân dân, khuyến khích trồng và sử dụng các loại cây thuốc dân gian.
- Về công tác quốc phòng: Phát huy sức mạnh tại chỗ để sẵn sàng đập tan
âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch. Tăng cường công tác đảm bảo an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội, không để xảy ra những “điểm nóng” về an
ninh, trật tự xã hội. Tiếp tục xây dựng, phát triển nhanh các khu vực kinh tế kết
hợp quốc phòng. Thực hiện tốt chính sách tín ngưỡng và tôn giáo, kiên quyết ngăn
chặn việc lợi dụng chính sách tự do tôn giáo, tự do tín ngưỡng để hoạt động phá
hoại khối đại đoàn kết dân tộc chống phá sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa.
- Công tác cán bộ là khâu then chốt để thực hiện phát triển kinh tế - xã hội,
là nhân tố quyết định trong công cuộc đổi mới ở địa phương. Vì vậy, Huyện uỷ,
Uỷ ban nhân dân huyện phải có kế hoạch cụ thể để xây dựng đội ngũ cán bộ, đặc
biệt là đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các xã vùng sâu, vùng xa, có qui hoạch
cán bộ các cấp. Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị, nhất là ở cơ
sở. Thực hiện tốt việc kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở, kiên
quyết khắc phục tình trạng quan liêu, xa dân của một số cán bộ. Thực hiện tốt
công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ, luân chuyển cán bộ.
- Tăng cường xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, chống mọi biểu hiện
cục bộ, gây chia rẽ bè phái mất đoàn kết giữa các dân tộc trong các thôn, bản,
làng xã và trong huyện.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình phủ sóng phát thanh,
truyền hình, tăng cường các hoạt động văn hoá thông tin, tuyên truyền hướng về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
102
cơ sở. Tăng thời lượng và nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh,
truyền hình, làm tốt công tác nghiên cứu, sưu tầm, giữ gìn và phát huy các giá trị
truyền thống tốt đẹp bản sắc văn hoá của các dân tộc.
- Để giữ vững, ổn định an ninh trật tự, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội huyện, cần tiếp tục thực hiện có hiệu quả đề án thế trận an ninh nhân dân.
Tiếp tục củng cố, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong
nhiệm vụ đảm bảo an ninh quốc gia. Xác định rõ vai trò, phạm vi trách nhiệm
của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội trên địa bàn trong công tác phòng chống tội phạm. Chủ động phát
hiện phòng ngừa đấu tranh có hiệu quả với mọi âm mưu hoạt động của các thế
lực thù địch, các loại tội phạm và tệ nạn xã hội. Tiếp tục quan tâm xây dựng lực
lượng vũ trang vững mạnh toàn diện về tư tưởng, chính trị và tổ chức, nâng cao
năng lực trình độ, trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ. Tăng cường cơ sở vật
chất, kỹ thuật và thường xuyên chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho lực lượng
vũ trang đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giữ vững an ninh - quốc phòng
trong tình hình mới.
Tiểu kết
Qua 23 năm tiến hành đổi mới theo đường lối của Đảng, Cao Lộc với
những thế mạnh riêng đã nhanh chóng trở thành huyện có tốc độ tăng trưởng khá
của tỉnh và có vị trí, vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Lạng Sơn.
Mặc dù là huyện có diện tích đất nông nghiệp ít, đất đai canh tác không
màu mỡ nhưng với việc áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật vào sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi nên Cao Lộc vẫn là huyện có sản lượng
lương thực trung bình của tỉnh. Ngành công nghiệp - xây dựng huyện có tốc độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
103
tăng trưởng cao hơn các địa phương khác của tỉnh, giá trị sản xuất của ngành
hàng năm chiếm khoảng 10% giá trị sản xuất công nghiệp của toàn tỉnh. Thương
mại - dịch vụ, du lịch là thế mạnh của huyện. Qua các giai đoạn phát triển, Cao
Lộc luôn có những giải pháp tích cực để phát huy thế mạnh đó. Đóng góp hàng
năm của ngành thương mại - dịch vụ, du lịch huyện vào tổng sản phẩm ngành
thương mại - dịch vụ của tỉnh khoảng 14%, trở thành địa phương có tốc độ tăng
trưởng ngành thương mại - dịch vụ nhanh nhất tỉnh. Cùng với thành phố Lạng
Sơn, Cao Lộc là một trong những địa phương thu hút đông khách du lịch trong
và ngoài nước, đặc biệt trong những lễ hội xuân ở các xã, thị trấn.
Không chỉ có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của tỉnh, Cao
Lộc còn là địa bàn trọng yếu trong việc giữ vững an ninh chính trị, phòng chống
buôn lậu, gian lận thương mại, tội phạm và các tệ nạn xã hội. Cao Lộc đã làm tốt
vai trò ”phên giậu” của quốc gia, giữ vững an ninh quốc phòng, bảo vệ vững
chắc vùng biên cương Tổ quốc, tạo điều kiện cho đất nước phát triển vững mạnh.
Bên cạnh những thành tựu to lớn đạt được trong công cuộc đổi mới, kinh
tế - xã hội huyện Cao Lộc còn tồn tại một số hạn chế, thiếu sót. Kinh tế huyện
phát triển nhanh nhưng còn tiềm ẩn nhiều yếu tố thiếu bền vững. Sự phát triển
kinh tế ở các vùng không đồng đều, kinh tế ở các xã đặc biệt khó khăn chậm
phát triển. Sự chuyển đổi cơ cấu trong nông - lâm nghiệp còn chậm và chưa
vững chắc. Xã hội còn nhiều vấn đề bất cập. Tỷ lệ hộ nghèo ở các xã vùng sâu,
vùng xã còn cao, khoảng cách chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn,
giữa các tầng lớp nhân dân ngày càng cao. Sự phát triển văn hoá - xã hội chưa
theo kịp tốc độ tăng trưởng kinh tế. Giáo dục, y tế có bước phát triển nhưng chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương. Các tệ nạn xã hội, tình
hình tội phạm còn diễn biến phức tạp, chưa giải quyết được triệt để. Môi trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
104
sinh thái nhiều nơi bị suy thoái. Đứng trước những vấn đề còn tồn tại trên, Đảng
bộ và chính quyền huyện Cao Lộc cần phải định ra được những giải pháp thích
hợp, đồng bộ để thúc đẩy kinh tế - xã hội huyện phát triển nhanh chóng, thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
105
KẾT LUẬN
1. Cao Lộc là một huyện biên giới miền núi nhưng có nhiều tiềm năng, thế
mạnh so với các địa phương khác để phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là
thương mại - dịch vụ, du lịch và kinh tế cửa khẩu. Phát huy thế mạnh trên, Cao
Lộc có thể trở thành một trung tâm thương mại của tỉnh Lạng Sơn, là nơi trung
chuyển hàng hoá giữa tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) với tỉnh Lạng Sơn và với
các địa phương khác trong cả nước và là vùng kinh tế động lực, thúc đẩy công
nghiệp, thương mại - dịch vụ của tỉnh phát triển.
2. Sau 23 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, dưới sự lãnh đạo
trực tiếp của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn, chính quyền và nhân dân
huyện Cao Lộc đã quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng, phát triển
kinh tế - xã hội của huyện. Nhờ đó, kinh tế - xã hội huyện Cao Lộc có những
chuyển biến mạnh mẽ về mọi mặt và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Diện
mạo huyện Cao Lộc thay đổi một cách toàn diện, sâu sắc:
- Kinh tế phát triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng cao ở tất cả các ngành,
đặc biệt là công nghiệp, thương mại - dịch vụ, du lịch. Tốc độ tăng trưởng bình
quân giai đoạn 2006-2009 của huyện là 11,91%, trong đó công nghiệp - xây
dựng tăng 16,33%, thương mại - dịch vụ tăng 14,44%. Cao Lộc là một trong
những huyện có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất tỉnh Lạng Sơn. Cơ cấu kinh
tế chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng thương mại, dịch vụ, du lịch, công
nghiệp - xây dựng, giảm tỷ trọng nông - lâm nghiệp. Hiện nay, trong cơ cấu kinh
tế huyện, ngành thương mại - dịch vụ, du lịch chiếm tỷ trọng cao nhất với 44,38%,
công nghiệp - xây dựng chiếm 27,58%, nông - lâm nghiệp chiếm 28,04%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
106
Cao Lộc là địa phương có tốc độ chuyển dịch cơ cấu nhanh nhất so với
các địa phương khác trong tỉnh Lạng Sơn. Thu nhập bình quân tính theo đầu
người hàng năm đều tăng. Năm 2009, thu nhập bình quân đầu người của huyện
đạt 10,63 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện là 15,17%, thấp hơn
tỷ lệ hộ nghèo của toàn tỉnh.
- Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội huyện có những bước tiến vững
chắc. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao.
Đường giao thông, điện lưới quốc gia, trường học, bệnh viện, trạm xá, các công
trình phúc lợi được đầu tư, phát triển. Chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội
được đảm bảo, quốc phòng an ninh được củng cố, quan hệ đối ngoại với Trung
Quốc ngày càng phát triển.
3. Xây dựng huyện Cao Lộc thành một huyện phát triển về kinh tế - xã hội
là mục tiêu xuyên suốt của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện. Qua 23
năm xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, bên cạnh những thành tựu to lớn đạt
được, còn một số mặt tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Đứng trước những khó
khăn đó, huyện cần tổng kết kinh nghiệm trong chặng đường đã qua nhằm tìm ra
những giải pháp tích cực, đồng bộ để phát huy những thành tựu và khắc phục
những hạn chế, tồn tại, thúc đẩy kinh tế - xã hội huyện Cao Lộc phát triển nhanh
chóng và bền vững. Trong đó cần chú ý tới việc đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực; chính sách khoa học, công nghệ, môi trường, huy động vốn đầu tư, mở rộng
thị trường. Đồng thời cần vạch rõ phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của
huyện trong những năm tiếp theo sẽ là:
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao và bền
vững. Đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng
công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ. Chuyển dịch nhanh hơn cơ cấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
107
kinh tế nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi và nông sản hàng hoá.
Khuyến khích phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế và khả năng cạnh
tranh. Tập trung phát triển những sản phẩm có lợi thế như vật liệu xây dựng, đồ
uống và các đặc sản xứ Lạng trên đất Cao Lộc nhằm từng bước tạo ra khối lượng
lớn hàng hoá có chất lượng cao và có sức cạnh tranh lớn trên thị trường trong
nước và quốc tế. Tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng các hoạt động thương
mại, dịch vụ ở khu vực thị trấn, cửa khẩu.
- Phát triển nguồn nhân lực địa phương, tạo cơ sở để thúc đẩy nền kinh tế
phát triển theo chiều sâu. Đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo, khoa học công nghệ. Tuyển chọn, giới thiệu thanh niên chưa có nghề
nghiệp vào học các trường dạy nghề, từng bước điều chỉnh cơ cấu, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Đẩy nhanh các hoạt động ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ vào quản lý, sản xuất, kinh doanh.
- Hoàn thiện và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách khuyến
khích, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào khu vực nông thôn; đẩy
mạnh, khuyến khích, tạo điều kiện cho các hoạt động thương mại, dịch vụ. Tập
trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh các dự án xây dựng khu dân cư,
các dự án đầu tư vào lĩnh vực thương mại, dịch vụ trên địa bàn; tăng nguồn thu,
ổn định chi ngân sách.
- Phát triển kinh tế gắn với bảo đảm an ninh - quốc phòng, an sinh xã hội,
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Đẩy mạnh chương trình giải quyết
việc làm, xoá đói, giảm nghèo, đẩy mạnh tốc độ giảm nghèo hàng năm. Tăng
cường bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Với những định hướng đó, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện, nhân dân
các dân tộc huyện Cao Lộc sẽ tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công cuộc công nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
108
hóa, hiện đại hóa, xây dựng quê hương biên giới giàu mạnh, công bằng, dân chủ
và văn minh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Đảng bộ huyện Cao Lộc (1993), Lịch sử khu du kích Ba Sơn,
lưu trữ tại Ban tuyên giáo huyện Cao Lộc.
2. Ban chấp hành Đảng bộ huyện Cao Lộc (2005), Lịch sử Đảng bộ huyện Cao
Lộc (1930-1985), lưu trữ tại Ban tuyên giáo huyện Cao Lộc.
3. Ban chấp hành Đảng bộ huyện Cao Lộc (2010), Lịch sử Đảng bộ huyện Cao
Lộc (1986-2005), lưu trữ tại Ban tuyên giáo huyện Cao Lộc.
4. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Lạng sơn (2002), Lịch sử Đảng bộ tỉnh Lạng sơn
từ Đại hội đến Đại hội, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn (1996), Lịch sử Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn
(1955-1985), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Chi cục thống kê tỉnh Lạng Sơn (1991), Số liệu thống kê tỉnh Lạng Sơn (1980-
1990), Phòng tổng hợp Cục thống kê tỉnh Lạng Sơn.
7. Cục thống kê tỉnh Lạng Sơn (1999), Niên giám thống kê tỉnh Lạng Sơn năm
1998, Phòng tổng hợp Cục thống kê tỉnh Lạng Sơn.
8. Cục thống kê tỉnh Lạng Sơn (2005), Niên giám thống kê tỉnh Lạng Sơn năm
2004, Phòng tổng hợp Cục thống kê tỉnh Lạng Sơn.
9. Cục thống kê tỉnh Lạng Sơn (2009), Niên giám thống kê tỉnh Lạng Sơn năm
2008, Phòng tổng hợp Cục thống kê tỉnh Lạng Sơn.
10. Hoàng Văn Cường (2005), Xu hướng phát triển kinh tế- xã hội các vùng dân
tộc miền núi, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.
11. Trường Chinh (1987), Đổi mới là đòi hỏi bức thiết của đất nước và của thời
đại, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
109
12. Trường Chinh (2009), Tuyển tập (1976-1986), tập III, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
13. Nguyễn Văn Chỉnh, Vũ Quốc Việt (2002), Kinh tế Việt Nam đổi mới, những
phân tích và đánh giá quan trọng, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
14. Lê Duẩn (1986), Nắm vững đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa, tiến lên
xây dựng kinh tế địa phương vững mạnh, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội.
15. Lê Duẩn (2009), Tuyển tập (1975-1986), tập III, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
16. Trần Dũng (2006), Chuyển biến kinh tế - xã hội thị xã Vĩnh Yên( Vĩnh Phúc)
từ khi tái lập tỉnh(1997) đến 2005, luận văn thạc sĩ Lịch sử, Thái Nguyên.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện đại biểu toàn quốc lần thứ VI,
Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Văn kiện Đảng về phát triển công nghiệp,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Văn kiện Đảng về phát triển kinh tế trong
thời kỳ đổi mới, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21. Trần Bá Đệ (1998), Lịch sử Việt Nam từ 1975 đến nay, những vấn đề lí luận
và thực tiễn của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
22. Phạm Văn Đồng (1984), Tạo bước chuyển biến mới để thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ kinh tế – xã hội trong những năm trước mắt, Nhà xuất bản Sự thật,
Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
110
23. Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn (2009), Nghị quyết về một số chủ trương,
giải pháp thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm
2009, lưu trữ tại kho lưu trữ Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
24. Nhâm Quốc Hưng (2006), Tình hình kinh tế xã hội thị xã Sông Công tỉnh
Thái Nguyên trong thời kì đổi mới( từ năm 1996 đến năm2005), luận văn
thạc sĩ Lịch sử, Thái nguyên.
25. Nguyễn Văn Linh (1987), Đổi mới sâu sắc và toàn diện trên mọi lĩnh vực,
Nhà xuất bản sự thật, Hà Nội.
26. Nguyễn Văn Linh (1991), Đổi mới để tiến lên, Nhà xuất bản sự thật, Hà Nội.
27. Đỗ Mười (1992), Sự nghiệp đổi mới vì chủ nghĩa xã hội, Nhà xuất bản Sự
thật, Hà Nội.
28. Phạm Xuân Nam (1991), Đổi mới kinh tế - xã hội thành tựu, vấn đề và giải
pháp, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
29. Phòng Thống kê huyện Cao Lộc (1998), Niên giám thống kê huyện Cao lộc
1995-1997, lưu trữ tại Phòng Thống kê huyện Cao Lộc.
30. Phòng Thống kê huyện Cao Lộc (2001), Niên giám thống kê huyện Cao Lộc
năm 2000, lưu trữ tại Phòng Thống kê huyện Cao Lộc.
31. Phòng Thống kê huyện Cao Lộc (2006), Niên giám thống kê huyện Cao Lộc
năm 2005, lưu trữ tại Phòng Thống kê huyện Cao Lộc.
32. Phòng Thống kê huyện Cao Lộc (2010), Niên giám thống kê huyện Cao Lộc
năm 2009, lưu trữ tại Phòng Thống kê huyện Cao Lộc.
33. Tỉnh uỷ Lạng Sơn (2006), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, Ban
tuyên giáo tỉnh uỷ Lạng Sơn.
34. Trung tâm báo chí nước ngoài (2001), Việt Nam con đường cải cách, Nhà
xuất bản quân đội nhân dân, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
111
35. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (1986), Báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 1985, phương hướng, nhiệm vụ năm
1986, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
36. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (1987), Báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 1986, phương hướng, nhiệm vụ năm
1987, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
37. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (1988), Báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 1987 và phương hướng, nhiệm vụ năm
1988,, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
38. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (1989), Báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 1988 và những nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh
tế - xã hội năm 1989, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
39. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (1990), Báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 1989 và phương hướng - nhiệm vụ, mục
tiêu kinh tế - xã hội năm 1991, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
40. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (1991), Báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 1990 và phương hướng, nhiệm vụ - mục
tiêu kinh tế, xã hội năm 1991, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
41. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (1992), Báo cáo tình hình kết quả thực hiện
mục tiêu - nhiệm vụ kinh tế- xã hội năm 1991 và phương hướng, mục tiêu,
nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 1992, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
42. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (1993), Báo cáo tình hình thực hiện mục
tiêu, nhiện vụ kinh tế- xã hội năm 1992 và phương hướng, mục tiêu, nhiệm
vụ kinh tế - xã hội năm 1993, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
112
43. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (1994), Báo cáo thực hiện mục tiêu nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 1993 và phương hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ năm 1994, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
44. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (1995), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 1994, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
45. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (1996), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 1995 và phương hướng nhiệm vụ,
mục tiêu kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 1996, phòng lưu trữ
huyện Cao Lộc.
46. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (1997), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh năm 1996 và một số công tác trọng
tâm quý I năm 1997, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
47. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (1998), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội,
an ninh - quốc phòng năm 1997 và phương hướng nhiệm vụ năm 1998,
phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
48. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (1999), Báo cáo thực hiện nhiệm vụ, mục
tiêu kinh tế - xã hội năm 1998 và phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu năm
1999, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
49. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2000), Báo cáo tổng kết thực hiện kế
hoạch Nhà nước năm 1999, phương hướng nhiệm vụ kế hoạch năm 2000,
phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
50. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2001), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2000 và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2001, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
113
51. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2002), Báo cáo tình hình thực hiện các
nhiệm vụ mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh năm 2001 và phương
hướng, nhiệm vụ năm 2002, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
52. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2003), Báo cáo tình hình thực hện các
nhiệm vụ mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2002, phương hướng và nhiệm vụ
chủ yếu năm 2003, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
53. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2003), Báo cáo kết quả ba năm thực hiện
chương trình 135 1999-2002 huyện Cao Lộc, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
54. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2003), Báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện chương trình xoá đói giảm nghèo năm 2002, phương hướng nhiệm vụ
năm 2003, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
55. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2003), Báo cáo tổng kết đông xuân năm
2002-2003 và phương hướng, nhiệm vụ sản xuất đông xuân 2003-2004,
phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
56. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2003), Báo cáo thực hiện đầu tư phát triển
2003, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
57. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2004), Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2003, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
58. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2004), Báo cáo một năm thực hiện nghị
quyết hội nghị lần thứ VII (phần 2) khoá IX về phát huy sức mạnh đại đoàn kết
dân tộc vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn
minh” về công tác dân tộc, công tác tôn giáo, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
59. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2004), Báo cáo kết quả thực hiện mô hình
xã điểm toàn diện năm 2001-2003, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
114
60. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2004), Báo cáo tình hình hoạt động và kết quả
triển khai quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
61. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2005), Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2004, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
62. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2006), Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2005, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
63. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2007), Báo cáo thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2006 và phương hướng nhiệm vụ
kế hoạch năm 2007, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
64. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2007), Báo cáo sơ kết ba năm thực hiện
quyết định 120/2003/QP-TTG ngày 11/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ,
phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
65. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2008), Báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2007, nhiệm vụ mục tiêu kế hoạch năm
2008, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
66. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2008), Báo cáo tình hình triển khai và kết
quả thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II, huyện Cao Lộc, phòng lưu trữ
huyện Cao Lộc.
67. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2009), Báo cáo “100 năm thành lập huyện
Cao Lộc”, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
68. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2009), Báo cáo tại đại hội đại biểu các
dân tộc thiểu số huyện Cao Lộc lần thứ nhất 2009, phòng lưu trữ huyện Cao
Lộc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
115
69. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2009), Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo năm 2009, phòng lưu trữ huyện
Cao Lộc.
70. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2009), Báo cáo hiện trạng các công trình
thuỷ lợi, quy hoạch giai đoạn 2010-1015, định hướng đến năm 2020 trên địa
bàn huyện, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
71. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2009), Báo cáo kết quả công tác quốc
phòng địa phương năm 2009 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2010, phòng
lưu trữ huyện Cao Lộc.
72. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2009), Báo cáo kết quả triển khai thực
hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hoá giai đoạn 2006-2009, phòng
lưu trữ huyện Cao Lộc.
73. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2009), Báo cáo kết quả triển khai các dự
án quy hoạch chi tiết đô thị, cửa khẩu, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
74. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2009), Báo cáo kết quả thực hiện công tác
dân tộc năm 2009 huyện Cao Lộc, phòng thống kê huyện Cao Lộc.
75. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2009), Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị
số 07- CT/TU ngày 14/07/2006 về đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và xây
dựng xã hội học tập giai đoạn 2006-2010 và Chỉ thị số 08-CT/TU ngày
31/08/2006 về việc thực hiện cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong
thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
76. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2009), Báo cáo tình hình công tác đối
ngoại năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ năm 2010, phòng lưu trữ huyện
Cao Lộc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
116
77. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2009), Báo cáo tình hình hoạt động của
các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
78. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2009), Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư
xây dựng cơ bản năm 2009 và kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2010, phòng
lưu trữ huyện Cao Lộc
79. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2009), Báo cáo tình hình thực hiện giao
thông địa phương trong năm 2009 trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng
Sơn, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
80. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2009), Báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 và phương hướng, nhiệm vụ năm
2009, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
81. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2009), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ Quyết định số 120/2003QĐ-TTg ngày 11/6/2003 của Thủ tướng chính
phủ, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
82. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2009), Báo cáo tình hình thực hiện và kết
quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi năm 2009, phòng lưu trữ huyện
Cao Lộc.
83. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2009), Báo cáo tổng kết 20 năm phong
trào xây dựng làng văn hoá (1989-2009) và tuyên dương làng văn hoá tiêu
biểu huyện Cao Lộc năm 2009, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
84. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2009), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ
công tác dân tộc trong những năm qua và định hướng đến năm 2020, phòng
lưu trữ huyện Cao Lộc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
117
85. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2009), Báo cáo về việc kiểm tra tình hình
hoạt động khai thác lâm sản và chuyển mục đích sử dụng rừng trên phạm vi
toàn huyện, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
86. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2010), Báo cáo kết quả thực hiện đề án mở
rộng hệ thống truyền thanh - truyền hình ở cơ sở giai đoạn 2006-2010,
phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
87. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2010), Báo cáo kết quả triển khai thực
hiện công tác cải cách hành chính theo Nghị quyết Trung ương V (khoá X)
trên địa bàn huyện Cao Lộc, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
88. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2010), Báo cáo sơ kết 5 năm triển khai các
đề án thực hiện chương trình hành động thực hiện nghị quyết X của Đảng,
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV và Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVIII,
phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
89. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2010), Báo cáo thực hiện đề án nâng cao
chất lượng giáo dục 2006-2010, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
90. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2010), Báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009, nhiệm vụ mục tiêu kế hoạch năm
2010, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
91. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2010), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện
đề án đẩy mạnh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, phòng lưu trữ
huyện Cao Lộc.
92. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2010), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện
Chỉ thị số 43/2004 của Ban thường vụ tỉnh uỷ Lạng Sơn về phát triển nuôi
trồng thuỷ sản giai đoạn 2004-2010, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
118
93. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2010), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện
đề án phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2006-2010,
phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
94. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2010), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện đề
án xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2006-2010, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
95. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2010), Báo cáo tổng kết 10 năm công tác
phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2000-2010 trên địa bàn huyện Cao Lộc,
phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
96. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2010), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện
Chỉ thi số 48/2005 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ Lạng Sơn về đẩy mạnh phát
triển kinh tế trang trại, kinh tế đồi rừng, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
97. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2010), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện
đề án thế trận an ninh nhân dân vững mạnh giai đoạn 2006-2010, phòng lưu
trữ huyện Cao Lộc.
98. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc (2010), Báo cáo tổng kết phong trào thi đua
yêu nước và công tác khen thưởng giai đoạn 2006-2010, phương hướng
nhiệm vụ giai đoạn 2010-2015, phòng lưu trữ huyện Cao Lộc.
99. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (2008), Báo cáo kết quả thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ năm 2007 và tình hình 2 tháng đầu năm 2008, kho lưu trữ ủy
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
100. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (2008), Báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2008, kế hoạch xây dựng cơ bản năm
2009, kho lưu trữ ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
119
101. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (2008), Báo cáo tình hình thực hiện dự
toán thu, chi ngân sách năm 2008, phương án phân bổ ngân sách địa
phương năm 2009, kho lưu trữ ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
102. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (2009), Báo cáo tóm tắt kết quả nửa nhiệm
kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV và thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu năm 2008, kế
hoạch năm 2009, kho lưu trữ ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
103. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (2009), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ công tác dân tộc và phong trào thi đua yêu nước các dân tộc thiểu số
trong những năm qua; định hướng đến năm 2020, kho lưu trữ ủy ban nhân
dân tỉnh Lạng Sơn.
104. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (2009), Báo cáo tổng hợp dự án điều chỉnh
bổ sung quy hoạch phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến
năm 2010 và tầm nhìn đến 2020, kho lưu trữ uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
105. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (2010), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2010, kho lưu trữ ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
106. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (1999), Địa chí Lạng Sơn, Nhà xuất bản
chính trị quốc gia, Hà Nội.
107. Viện dân tộc học (1996), Những biến đổi kinh tế - văn hoá các vùng núi
phía Bắc, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
PHỤ LỤC
Trụ sở Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc trong thời kỳ đổi mới
[Nguồn: tác giả]
Trường Trung học Phổ thông Cao Lộc trong thời kỳ đổi mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
[Nguồn: tác giả]
Biểu diễn văn nghệ trong lễ hội Ba Sơn
[Nguồn: langson.gov.vn]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Đền Mẫu Đồng Đăng trong ngày lễ hội
[Nguồn: tác giả]
Đào Mẫu Sơn - một đặc sản nổi tiếng của Xứ Lạng
[Nguồn: langson.name]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Ga đường sắt quốc tế Đồng Đăng
[Nguồn: langson.name]
Du khách chờ làm thủ tục xuất nhập cảnh tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
[Nguồn: tác giả]
Trạm kiểm soát biên phòng cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị
[Nguồn: tác giả]
Tổng bí thư Nông Đức Mạnh thăm và làm việc với huyện Cao Lộc
(tháng 9-2003)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
[Nguồn: Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc]
Toàn cảnh thị trấn Đồng Đăng (huyện Cao Lộc) trong thời kỳ đổi mới
[Nguồn: langson.name]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Một đoạn đường quốc lộ 1A chạy qua địa phận thị trấn Đồng Đăng
[Nguồn: tác giả]
Di tích nhà bia Thuỷ Môn Đình được xếp hạng di tích văn hoá cấp tỉnh
[Nguồn: tác giả]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Băng tuyết trên đỉnh Mẫu Sơn
[Nguồn: langson.name]
Nông dân xã Hồng Phong, huyện Cao Lộc thu hoạch vụ lúa xuân
[Nguồn: tác giả]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Xưởng sản xuất của Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo Long
[Nguồn: tác giả]
Nhà máy xi măng Hồng Phong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
[Nguồn: tác giả]
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV2010_SP_HoangThiThanhHue.pdf