ã Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính
Để tránh được những rủi ro trong quá trình phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính do kiểm toán viên chỉ sử dụng số liệu của công ty khách hàng, kiểm toán viên có thể phân tích các chỉ tiêu liên quan đến khoản mục được kiểm toán trong mối quan hệ với ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Mỗi ngành nghề kinh doanh sẽ có những đặc trưng riêng do đó đặc điểm về các nguyên tắc kế toán, cách thức hạch toán, các tỉ suất tài chính thường tương tự nhau. Như vậy, kiểm toán viên sẽ có nhận định chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp và đánh giá chính xác về sự biến động của các tỉ suất sử dụng để phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp qua các năm.Tuy nhiên trong một số trường hợp, việc tổng hợp số liệu về ngành nghề kinh doanh của công ty khách hàng là rất khó khăn và không thể thực hiện được do kiểm toán viên không thể thu thập được các số liệu chính xác về các công ty trong cùng ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Hơn nữa, công việc này tốn rất nhiều thời gian và chi phí mà giới hạn cuộc kiểm toán không cho phép. Vì vậy kiểm toán viên có thể sử dụng kiến thức tổng hợp về ngành nghề kinh doanh của khách hàng để đưa ra những số liệu ước tính và sử dụng trong việc đánh giá Báo cáo tài chính của khách hàng. Từ đó đòi hỏi kiểm toán viên cần nâng cao hơn nữa hiểu biết kiến thức tổng quát về các ngành nghề để phân tích có hiệu quả hơn, giảm được rủi ro kiểm toán.
ã Đánh giá tính liên tục hoạt động của khách hàng
Việc đánh giá tính liên tục hoạt động của khách hàng được công ty VAE thực hiện ở giai đoạn cuối của công việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là chưa phù hợp bởi điều này có thể đem lại rủi ro cho công ty kiểm toán. Vì thế kiểm toán viên cần đánh giá tính liên tục hoạt động của khách hàng ngay trong giai đoạn đầu của quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. Bởi các Báo cáo tài chính được lập dựa trên giả định rằng công ty khách hàng vẫn tiếp tục duy trì hoạt động của mình, khi kiểm toán viên nghi ngờ về tính liên tục của hoạt động này thì cần phải nghiên cứu kỹ tình huống xảy ra trước khi đi đến quyết định có nên tiếp tục kiểm toán cho công ty khách hàng nữa hay không. Điều này phảiđược qui định rõ trong hợp đồng kiểm toán. Cách giải quyết trên sẽ giúp công ty VAE tránh được một khoản chi phí khi có tình huống bất lợi xảy ra mà công ty không thể tiếp tục kiểm toán cho công ty khách hàng nữa.
ã Về thiết kế chương trình kiểm toán
Để kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán được thực hiện tốt hơn, các kiểm toán viên nên cụ thể hoá các chương trình đã được xây dựng sẵn cho từng khách hàng trước khi tiến hành kiểm toán. Đồng thời ghi lại sự thay đổi hoặc bổ sung đó trên các chương trình kiểm toán để thuận lợi cho các kiểm toán viên trong quá trình thực hiện hoặc Ban giám đốc và trưởng nhóm kiểm toán có thể dễ dàng soát xét công việc của từng kiểm toán viên. Từ đó, nâng cao trách nhiệm của mỗi kiểm toán viên trong công việc của mình.
84 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1842 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính do công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g vấn, quan sát và thu thập tài liệu, kiểm toán viên còn phải tìm hiểu công ty ABC thông qua sách báo, tạp chí… thu thập các thông tin chính xác nhất liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng như lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, tình hình đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đối với những khách hàng thường xuyên, những thông tin cơ bản đã được lưu trong hồ sơ kiểm soát năm trước, Kiểm toán viên cần cập nhật những biến động mới trong hoạt động của công ty như: Biến động về vốn, về cơ cấu, biến động về sản xuất kinh doanh, mục tiêu kinh doanh, biến động của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của ABC được kiểm toán viên thu thập bao gồm các vấn đề sau: Quyết định thành lập và Giấy phép hoạt động về số, ngày và nơi cấp, đồng thời ghi lại lĩnh vực hoạt động theo giấy phép hoạt động, về vốn đầu tư và thời gian hoạt động của doanh nghiệp, các công ty có liên quan, hội đồng quản trị và Ban giám đốc, đội ngũ kế toán. ngân hàng, những biến động của nền kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp trong năm, tình hình đầu tư và sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp.
Công ty ABC là khách hàng mới của công ty VAE, những thông tin về hoạt động kinh doanh của công ty ABC sau khi thu thập được trình bày trong kế hoạch tổng thể như sau:
Biểu số 5: Những thông tin chung về khách hàng (Trích kế hoạch kiểm toán tổng thể)
Kế hoạch và nội dung kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2003 của công ty ABC
Những thông tin về khách hàng và đánh giá rủi ro
Khách hàng: Năm đầu tiên
Tên công ty: Công ty ABC
Tên giao dịch: ABC.,Ltd
Loại hình doanh nghiệp: Liên doanh
Trụ sở chính đặt tại: 45, Trần Hưng Đạo, Thị Xã Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
Điện thoại: 036.836638 Fax: 036.836637
Mã số thuế: 0100113444
Công ty thành lập theo giấy phép đầu tư số 01/2000/GP-UB do UBND tỉnh Thái Bình cấp ngày 05/04/2000. Giấy phép điều chỉnh lần một số 09/2002/GPĐC1-UB do UBND tỉnh Thái Bình cấp ngày 21/03/2002.
Các bên tham gia góp vốn:
Bên Việt Nam: Công ty Xuất nhập khẩu Minh Khai Thái Bình
Bên nước ngoài: Công ty TNHH YUMINE SEWING
Tổng số vốn đầu tư của Công ty theo giấy phép đầu tư là: 900.000 USD
Tổng số vốn đầu tư của Công ty theo thực tế là: 1020485 USD
Vốn pháp định của Công ty là: 700.000 USD
Trong đó:
-Bên Việt Nam góp: 336.000 (bằng tiền mặt) chiếm 48%
-Bên nước ngoài góp: 364.000 (bằng máy móc thiết bị và tiền nước ngoài) chiếm 52%
-Ngành nghề kinh doanh: sản xuất các sản phẩm may mặc
-Thời hạn hoạt động: 20 năm kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư
-Ban giám đốc: các thành viên Ban giám đốc điều hành công ty cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2003 và đến ngày lập Báo cáo tài chính gồm:
Ông MICHI YUKI: Tổng giám đốc
Ông Bùi Thanh Tùng: Phó tổng giám đốc
Ông Phạm Văn Tứ: Kế toán trưởng
-Ngân hàng giao dịch: ngân hàng Đầu tư tỉnh Thái Bình
-Những biến động của nền kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp trong năm:
Trong năm 2003, tình hình thị trường dệt may tại Nhật Bản sẽ có nhiều giảm sút, điều đó chắc chắn có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ABC. Tuy nhiên, Ban giám đốc đã dự báo được tình hình này và nỗ lực tìm kiếm các nguồn hàng để ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo công ăn việc làm thường xuyên cho người lao động.
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:
Cơ cấu tổ chức của Công ty ABC được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ7: Bộ máy tổ chức của công ty ABC
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phòng kinh doanh XNK
Phòng TCKT
Bộ phận
sản xuất
Phòng
Hành chính
Bộ phận
kỹ thuật
Phòng giám định chất lượng
sản phẩm
Xưởng may 2
Xưởng may 1
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp được đánh giá là phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Tình hình đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong năm:
Năm 2003 doanh nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm mới với mẫu mã đa dạng, hợp thời trang và chất lượng tốt.
……….
Trên đây là những thông tin mà kiểm toán viên đã thu thập đối với khách hàng mới như Công ty ABC. Đối với những khách hàng thường xuyên như Tổng công ty Xây dựng Z thì mọi thông tin về Công ty này đã được kiểm toán viên lưu lại trong hồ sơ kiểm toán năm trước. Kiểm toán viên chỉ cập nhật những thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty này. Việc cập nhật những thông tin này sẽ cho kiểm toán viên thấy được những thay đổi ảnh hưởng đáng kể đến công việc kiểm toán từ đó điều chỉnh kế hoạch kiểm toán cho thích hợp hơn. Trong năm 2003, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Z về cơ bản không có gì thay đổi so với năm trước. Tuy nhiên, những biến động của nền kinh tế có ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất của Công ty đã được kiểm toán viên đề cập trong kế hoạch kiểm toán tổng thể năm 2003.
Biểu số 6: Những thông tin chung về khách hàng (trích kế hoạch kiểm toán tổng thể)
Kế hoạch và nội dung kiểm toán báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2003 của Tổng công ty Z
……….
Những biến động của nền kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm:
Nhu cầu về xây dựng trong nước tăng cao trong năm 2003, Công ty Z đã ký được nhiều hợp đồng xây dựng có giá trị lớn vì thế doanh thu trong năm của công ty sẽ được tăng lên.
………
2.2. Soát xét hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên tiến hành soát xét hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty ABC để xác định các chính sách, phương pháp kế toán chủ yếu và các thủ tục kiểm soát được áp dụng tại công ty. Qua đó đánh giá được những điểm mạnh, yếu trong hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ để xác định mức độ tin cậy, xác định rủi ro trong các phần hành nhằm có thể tăng hoặc giảm phạm vi kiểm tra trong từng phần hành. Kiểm toán viên tìm hiểu về những vấn đề sau:
Nhân sự phòng kế toán:
Kiểm toán viên yêu cầu cung cấp sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán, phỏng vấn kế toán trưởng của công ty ABC về sự phân công công việc, nhiệm vụ của từng người. Đồng thời kiểm toán viên xem xét trình độ năng lực của từng người thông qua hồ sơ nhân sự. Trong năm nhân sự phòng kế toán không có gì thay đổi, tổ chức bộ máy kế toán của ABC được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ kiêm kế toán NVL
Kế toán tiền mặt, TGNH
Kế toán lương, TSCĐ
Sơ đồ 8: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ABC
Chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ hỗ trợ
Niên độ kế toán và hình thức kế toán áp dụng
Kiểm toán viên phải tìm hiểu về niên độ và hình thức kế toán áp dụng tại công tyABC. Công ty ABC thực hiện việc hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VND
Công nghệ thông tin và hệ thống máy vi tính được áp dụng tại doanh nghiệp.
Kiểm toán viên cũng cần xem xét doanh nghiệp có áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán hay không. Nếu có thì doanh nghiệp đang áp dụng phần mềm nào và đánh giá ưu nhược điểm của nó. Nếu không thì kiểm toán viên đưa ra những kiến nghị gì cho doanh nghiệp. Công ty ABC đã áp dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán, giảm nhẹ khối lượng công việc cho các kế toán viên.
Các chính sách kế toán công ty ABC đang áp dụng và những thay đổi các chính sách đó trong năm.
Các chính sách kế toán mà kiểm toán viên cần xem xét bao gồm: chính sách khấu hao, chính sách về hàng tồn kho và phương pháp tính giá, chính sách dự phòng giảm giá hàng tồn kho, chính sách phân bổ, chính sách tiền lương, chính sách hoa hồng chiết khấu.Các chính sách công ty ABC sử dụng như: phương pháp kế toán TSCĐ, hàng tồn kho, phương pháp ghi nhận doanh thu và chi phí đều đúng với quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Trong năm không có sự thay đổi nào trong các chính sách kế toán của doanh nghiệp.Báo cáo tài chính của Công ty ABC được lập vào cuối quý. Các thông tin trên báo cáo tài chính được Ban giám đốc soát xét và đưa ra phương hướng điều chỉnh kịp thời…
Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ
Công ty VAE đã tập hợp quy trình soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ thành bảng câu hỏi để kiểm toán viên thuận lợi hơn trong quá trình kiểm toán.
Biểu số 7: Bảng phân tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ đối với công ty ABC
Mục đích: Để có thể dựa vào nhằm giảm bớt khối lượng các thủ tục kiểm tra chi tiết trong các phần hành công việc kiểm toán
Nội dung
Tham chiếu
Vấn đề phát sinh
Người thực hiện
Chung
1. Soát xét toàn bộ các biên bản họp Hội đồng quản trị làm cơ sở kiểm tra các phần hành khác.
2. Soát xét biên bản quyết toán thuế năm trước
3. Kiểm toán mẫu đối với các chứng từ ghi sổ để đảm bảo rằng các chứng từ ghi sổ trong năm đã được lập, kiểm tra và ghi chép đúng.
Phân tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ.
Các điều lệ, nội quy, quy chế tài chính kế toán, hoạt động và các văn bản chuyên ngành có được sự chấp thuận của các cơ quan chức năng có thẩm quyền không
Từ đó đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ những vấn đề sau:
1. Môi trường kiểm soát: xem xét hệ thống cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, phân công chức năng trách nhiệm của từng phòng ban có phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không.
2. Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát.
3. Thông tin và trao đổi: các thông tin có được từ khách hàng có được cung cấp theo như yêu cầu hay không
4. Các thủ tục kiểm soát: căn cứ vào các quy chế và văn bản xem xét sự vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ có đủ mạnh không.
5. Giám sát và điều hành:
+ Các quy trình quản lý mà đơn vị thiết lập.
+ Sự điều khiển kinh doanh có hiệu quản không.
+ Có đảm bảo chắc chắn là các quy định và chế độ quản lý được thực hiện đúng không.
6. Ngoài ra, tuỳ theo từng phần hành công việc và phạm vi kiểm toán có thể xem xét về việc tổ chức quy trình mua bán, vận chuyển, giao nhận, cân đo…
7. Các thủ tục kiểm toán khác.
8. Kết luận
B200
B200
Sơn
Sơn
Kết luận và đánh giá về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty ABC. Sau quá trình tìm hiểu và soát xét hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, kết luận của kiểm toán viên về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của công ty là đáng tin cậy và có hiệu quả do các quy định và thủ tục kiểm soát được xây dựng và thực hiện rất nghiêm ngặt. Nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao phù hợp với chức trách và nhiệm vụ được giao. Các chính sách kế toán, các thủ tục kiểm soát được thực hiện một cách chặt chẽ đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi tiết và hạn chế tối thiểu các rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của công ty.
2.3. Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên phân tích sơ bộ báo cáo tài chính của khách hàng để đánh giá rủi ro và đánh giá sự hiện diện của các sai số có thể có trên báo cáo tài chính. Để phân tích sơ bộ báo cáo tài chính của khách hàng, kiểm toán viên áp dụng các thủ tục phân tích như: so sánh số dư năm hiện hành với năm trước, tính các tỷ suất, kiểm tra tính lôgic của các số liệu trên báo cáo tài chính… Việc phân tích này giúp kiểm toán viên khái quát được tình hình tài chính của doanh nghiệp phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Để kiểm toán viên thuận lợi hơn và tiết kiệm thời gian cho cuộc kiểm toán, Công ty VAE đã tập hợp các chỉ tiêu phân tích sơ bộ báo cáo tài chính của ABC trong bảng sau:
Biểu số 8: Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính của Công ty ABC
Nội dung
Đơn vị tính
Năm trước
Năm nay
Ghi chú
1.Bố trí cơ cấu vốn:
+ TSCĐ / TTS
+ TSLĐ / TTS
2.Tỷ suất lợi nhuận
+ Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu
+ Tỷ suất lợi nhuận / vốn
3.Tình hình tài chính
+ Nợ phải trả / TTS
+ TSLĐ / nợ ngắn hạn
+ Tiền hiện có / nợ ngắn hạn
%
%
%
%
%
lần
lần
16,7
83,3
5,3
10,4
41,66
2,4
0,46
15,3
84,7
4,6
8,6
42
2,3
0,47
Những chỉ tiêu trong bảng phân tích trên sẽ cho kiểm toán viên thấy được sơ bộ tình hình tài chính của công ty khách hàng.
Các tỷ suất về bố trí cơ cấu vốn cho thấy cơ cấu đầu tư vào TSCĐ và TSLĐ của doanh nghiệp có hợp lý không. Các tỷ suất lợi nhuận / doanh thu và lợi nhuận / vốn cho biết hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: một đồng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận hoặc phản ánh doanh thu của doanh nghiệp có thực sự có lợi nhuận cao hay không.
Các tỷ suất thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp càng cao thì tình hình tài chính của họ được đánh giá càng tốt. Doanh nghiệp sẽ ít có nguy cơ vi phạm kỷ luật tài chính tín dụng và rủi ro được đánh giá thấp. Sự biến động của các chỉ tiêu nói trên qua hai năm N-1 và năm N sẽ giúp kiểm toán viên có được những nhận định ban đầu về các rủi ro mà kiểm toán viên sẽ gặp phải.
Kết quả của bảng phân tích trên cho thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp tương đối ổn định, các tỷ suất lợi nhuận có giảm so với năm trước nhưng không đáng kể nguyên nhân đã được xác định là do giá nguyên vật liệu tăng cao, thị trường dệt may của Nhật Bản có nhiều giảm sút ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Công ty ABC. Tuy nhiên kiểm toán viên cũng chú ý đến những khoản mục như chi phí lãi vay, nợ ngắn hạn… qua đó khoanh vùng được những rủi ro và xác định các khoản mục trọng yếu.
2.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.
Công ty VAE thực hiện công việc đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán để xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập, từ đó quyết định đến chi phí kiểm toán và khả năng mà công ty VAE phải đương đầu với các vụ kiện trong tương lai. Cũng từ đó kiểm toán viên xác định các khoản mục trọng yếu, công việc này thường dựa vào xét đoán nghề nghiệp của các kiểm toán viên. Vì thế công ty thường giao công việc này cho các kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm, hiểu biết về ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của công ty khách hàng. Để tiến hành công việc này, kiểm toán viên xem xét các cơ sở dẫn liệu liên quan đến đánh giá rủi ro kiểm toán đánh giá rủi ro khách hàng.
Kiểm toán viên tiến hành xem xét các sai sót tiềm tàng của công ty ABC theo chương trình sau:
Biểu số 9: Xem xét các sai sót tiềm tàng của công ty ABC
Nội dung
Có/ không
ảnh hưởng đến BCTC
Tham chiếu
1.Những sai sót tiềm tàng mà chúng ta đã xác định rủi ro cụ thể, chúng ta quyết định dựa vào hệ thống kiểm soát để làm giảm nhẹ rủi ro cụ thể và thực hiện kiểm tra chi tiết số liệu hoặc kiểm tra các khoản mục chủ yếu, giải pháp đầu tiên và thích hợp là nếu có hệ thống kiểm soát hữu hiệu thì chúng ta có thể kiểm tra hệ thống này một cách có hiệu quả. Nếu chúng ta dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ để làm giảm những rủi ro cụ thể và khối lượng công việc chúng ta phải kiểm tra hệ thống này hàng năm.
2.Đối với những sai sót tiềm tàng mà không thể xác định được rủi ro cụ thể, chúng ta quyết định:
- Dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ đã đóng góp cho sự tin cậy của hệ thống kế toán và thực hiện kiểm tra số liệu theo các khoản mục chủ yếu.
- Thực hiện kiểm tra số liệu ở mức chi tiết hơn (có thể áp dụng phương pháp chọn mẫu hoặc 100% chứng từ).
3.Do hạn chế của cuộc kiểm toán và hệ thống kiểm soát nội bộ nên khả năng có thể có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc sai sót ở mức độ nhẹ hơn, có thể có những sai sót không thể phát hiện ra:
- Nếu công việc kiểm toán phát hiện được dấu hiệu có cố ý gian lận:
+ Không ghi chép các nghiệp vụ vào sổ sách
+ Giả mạo hồ sơ chứng từ
Sự trình bày các sai sót một cách trọng yếu các thông tin tài chính
Do những nguyên nhân khác thì kiểm toán viên phải đánh giá tác động đối với công việc kiểm toán, hội ý với kế toán viên chính và Ban giám đốc để có quyết định thích hợp.
4. Kết luận
Đánh giá rủi ro khách hàng
Thông qua thu thập bằng chứng và hiểu biết về môi trường kiểm soát, kiểm toán viên phải tìm ra được các yếu tố rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu dưới đây, các giải pháp khắc phục của khách hàng. Từ đó xem xét mức độ ảnh hưởng của những yếu tố rủi ro và giải pháp khắc phục đến việc lập báo cáo tài chính và tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính đến từng khoản mục.
Biểu số 10: Đánh giá rủi ro của công ty ABC
Nội dung
Có/ không
Mức độ ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của báo cáo taì chính
Tham chiếu
Cao
Trung bình
Thấp
1.Các lĩnh vực có thể có rủi ro.
- Rủi ro về thương mại, hoa hồng
- Rủi ro về quản lý nhân viên
- Rủi ro về đầu tư tài chính, công nghệ
- Sức ép về thực hiện kế hoạch lợi nhuận đối với Ban giám đốc
- Năng lực của người quản lý
2. Đánh giá rủi ro:
- Đánh giá rủi ro số dư do mức độ sai phạm: căn cứ vào sự phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ và báo cáo tài chính để xác định xem những tài khoản nào phải gánh chịu những rủi ro cụ thể và đòi hỏi sự chú ý đặc biệt trong việc triển khai kế hoạch kiểm toán.
- Những rủi ro đã chỉ rõ bởi kinh nghiệm trước với khách hàng.
- Tác động của rủi ro đối với những tài khoản cụ thể. Những rủi ro phát sinh do quá trình hạch toán thiếu tin cậy.
- Những rủi ro gắn liền với các nghiệp vụ kinh tế bất thường.
- Những rủi ro gắn liền với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không được xử lý một cách có hệ thống.
- Khi phân tích đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán và các rủi ro kiểm toán viên có thể tin rằng rủi ro phát hiện có thể chấp nhận ở mức nào.
Kết luận
Đối với Công ty ABC, sau khi áp dụng quy trình đánh giá rủi ro, kiểm toán viên kết luận rủi ro ban đầu của công ty được đánh giá ở mức trung bình cao trên cơ sở đây là khách hàng năm đầu tiên và mục đích kiểm toán báo cáo tài chính là để hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Kiểm soát nội bộ của Công ty ABC được đánh giá là rất có hiệu quả và kiểm toán viên có thể tin tưởng vào tính hiệu lực của hệ thống này. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của công ty được đánh giá là ít gặp rủi ro.
Trên cơ sở đánh giá tính rủi ro, kiểm toán viên xác định các khoản mục trọng yếu dựa vào tính xét đoán nghề nghiệp của mình và xác định các thủ tục kiểm toán cần thiết.
Biểu số 11: Phương pháp kiểm toán một số tài khoản chủ yếu (trích kế hoạch kiểm toán tổng thể tại Công ty ABC).
Tài khoản
Rủi ro có thể
xảy ra
Phương pháp kiểm toán
chủ yếu
Tham chiếu
Nguồn vốn
C.O.P
Kiểm tra 100% chứng từ
Hàng tồn kho
C.E.A.V.O.P
Đối chiếu biên bản kiểm kê hàng tồn kho tại ngày lập BCĐKT của khách hàng, kiểm tra hệ thống, tính giá xuất…
Công nợ phải thu phải trả
A.C.O.E
Chọn mẫu và xác nhận số dư, kiểm tra sau ngày khoá sổ.
Doanh thu
C.O.P
Kiểm tra hệ thống doanh thu
……..
Trong đó:
C: Tính đầy đủ V: Tính định giá
E: Tính hiện hữu O: Tính sở hữu
A: Tính chính xác P: Tính trình bày
2.5. Xem xét tính hoạt động liên tục
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, kiểm toán viên phải đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tính hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Việc đánh giá này là sơ bộ để thiết lập kế hoạch kiểm toán và áp dụng các phương pháp kiểm toán kiểm toán thích hợp. Để đánh giá tính hoạt động liên tục của công tyABC, công ty VAE đã thiết kế các thủ tục để xem xét tính liên tục hoạt động bao gồm:
Xác định các yếu tố ảnh hưởng xấu đến tính hoạt động liên tục của doanh nghiệp
Các dấu hiệu về tài chính như giá trị thuần hoặc nguồn vốn lưu động âm, không thể trả các khoản vay đến hạn trả, các khoản phải thu quá hạn lớn không có khả năng thu hồi nợ, lỗ kinh doanh lớn…
Kiểm toán viên cũng xem xét các dấu hiệu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: thành viên quan trọng của Ban giám đốc từ chức, rối loạn trong nhân sự, mất một thị trường quan trọng… và các dấu hiệu khác như: doanh nghiệp đang có những vụ kiện có thể có kết cục xấu ảnh hưởng đến sự tồn tại của doanh nghiệp, các bên không thu xếp được vốn kinh doanh… đồng thời kiểm toán viên cũng xem xét các yếu tố giảm nhẹ ví dụ như hoạt động kinh doanh bị lỗ nhưng nằm trong kế hoạch hoặc phương án sản xuất ban đầu.
Qua việc tìm hiểu và đánh giá các hoạt động của công ty ABC, kiểm toán viên đã đi đến kết luận là tình hình hoạt động của công ty ABC tương đối ổn định, không có các dấu hiệu xấu ảnh hưởng đến tính hoạt động liên tục của công ty.
2.6. Phân công công việc- phối hợp chỉ đạo, giám sát và thực hiện
Sau khi thu thập những thông tin về khách hàng, đánh giá rủi ro, trọng yếu, xem xét tính liên tục hoạt động, soát xét hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng. Ban giám đốc công ty VAE sẽ lên kế hoạch phối hợp chỉ đạo công việc kiểm toán giữa các kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán tại công ty khách hàng để đảm bảo công việc kiểm toán hoàn thành đúng tiến độ, phân công trách nhiệm giữa các kiểm toán viên một cách rõ ràng. Ban giám đốc công ty VAE đã lựa chọn nhóm kiểm toán và phân công công việc giữa các kiểm toán viên thực hiện kiểm toán tại công ty ABC như sau:
Biểu số 12: Kế hoạch phối hợp chỉ đạo, giám sát và thực hiện kiểm toán tại công ty ABC (trích kế hoạch kiểm toán tổng thể)
Thời gian thực hiện:
Nhóm kiểm toán viên và phân công công việc
Nhóm kiểm toán
+Phạm Ngọc Toản Giám đốc
Kiểm toán viên quốc gia Phụ trách chung công việc kiểm toán
+Trần Quốc Tuấn Phó Giám đốc
Kiểm toán viên quốc gia Trực tiếp điều hành cuộc kiểm toán
+Phạm Hùng Sơn Trưởng nhóm kiểm toán
Kiểm toán viên chính Trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán
+Nguyễn Thị Hồng Vân
Kiểm toán viên Trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán
+Đặng Thị Kim Trinh
Kiểm toán viên Trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán
+Nguyễn Đức Tùng
Trợ lý kiểm toán viên Trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán
2.Phân công công việc
2.1.Kiểm soát chung Người thực hiện
Soát xét file kiểm toán Mr Toản
Soát xét dự thảo BCTC đã được kiểm toán Mr Toản, Mr Tuấn
Kiểm tra thảo luận với nhóm kiểm toán
về các vấn đề sai sót hay rủi ro phát sinh Mr Tuấn
Thảo luận và thống nhất với khách hàng về
BCTC đã được kiểm toán ` Mr Sơn
Phát hành Báo cáo kiểm toán Mr Sơn
2.2.Phụ trách thực hiện kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán Mr Sơn
Tìm hiểu và đánh giá về tình hình hoạt động
kinh doanh, hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ Mr Sơn
Kiểm soát quá trình thực hiện kiểm toán trước khi
trình Ban giám đốc Mr Tuấn
………………..
2.3.Kiểm toán các phần hành chi tiết
Kiểm tra nguồn vốn, biến động vốn Mr Sơn
Kiểm tra CPQL, CPBH Ms Trinh
Lập thư xác nhận, theo dõi, thu hồi thư xác nhận Mr Tùng
Vay ngắn hạn, chi phí lãi vay phải trả, phải trả khác Ms Vân
……………………………..
3.Thiết kế các chương trình kiểm toán
Thiết kế các chương kiểm toán là bước công việc cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Công ty VAE đã xây dựng sẵn chương trình kiểm toán cho tất cả các khoản mục trên Báo cáo tài chính, đảm bảo được mục tiêu kiểm toán đối với từng khoản mục. Các chương trình kiểm toán sẽ được các kiểm toán viên vận dụng linh hoạt trong từng cuộc kiểm toán tuỳ thuộc vào từng cuộc kiểm toán tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của công ty khách hàng. Các kiểm toán viên lập và thực hiện chương trình kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán và lưu lại trong hồ sơ kiểm toán. Để có thể điều chỉnh chương trính kiểm toán phù hợp cho mỗi công khách hàng, kiểm toán viên thường lập danh mục các tài liệu mà mình quan tâm và yêu cầu khách hàng cung cấp. Yêu cầu cung cấp tài liệu này thường được gửi kèm theo kế hoạch kiểm toán kiểm toán tổng thể để khách hàng chuẩn bị và kiểm toán viên có thể yêu cầu bổ sung sau khi xem xét thực tế quy trình hạch toán kế toán đối với các khoản mục tại công ty khách hàng. Các tài liệu mà kiểm toán viên yêu cầu ABC cung cấp bao gồm: Bảng cân đối số phát sinh, các chính sách kế toán liên quan đến khoản mục, biên bản các khoản mục, sổ cái, sổ chi tiết…
Đồng thời kiểm toán viên đưa ra các mục tiêu kiểm toán đặc thù của khoản mục được kiểm toán trên cơ sở cụ thể hoá các mục tiêu kiểm chung. Các mục tiêu này được xác định trên cơ sở kết hợp giữa mục tiêu kiểm toán chung và sự đánh giá, dự tính về rủi ro và các sai sót có thể có đối với các khoản mục đó.
Thủ tục kiểm toán là phần quan trọng nhất của quy trình thiết kế chương trình kiểm toán. Thủ tục kiểm toán bao gồm các thủ tục phân tích, các thủ tục kiểm tra chi tiết và các thủ tục kiểm toán bổ sung.
Dưới đây là một mẫu chương trình kiểm toán mà công ty VAE áp dụng đối với công ty ABC
Biểu số 13:Chương trình kiểm toán khoản mục Giá vốn hàng bán áp dụng đối với công ty ABC
Chương trình kiểm toán Giá vốn hàng bán
Mục tiêu:
Mục tiêu của tài khoản giá vốn hàng bán là kiểm toán viên phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên quan đến chính xác, tính hiện hữu và tính trình bày, cụ thể:
-Giá vốn hàng bán ghi sổ cao hơn thực tế:
+Tính hiện hữu: Giá vốn hàng bán đã ghi sổ nhưng hàng không xuất
+Ghi chép: Giá vốn hàng bán ghi sổ cao hơn thực tế
+Tính đúng kỳ: Hàng hoá dịch vụ thực hiện kỳ sau, giá vốn hàng bán ghi sổ kỳ này.
-Số dư tài khoản giá vốn hàng bán:
+Phản ánh giá trị: Số dư giá vốn hàng bán không được phản ánh đúng.
+Trình bày: Số dư trình bày không hợp lý
-Giá vốn của hàng bán phải được tính toán chính xác, phù hợp với giá thành hoặc giá mua của hàng hoá dịch vụ mua vào.
-Giá vốn hàng bán phải tương xứng với số hàng đã bán ra hoặc tiêu thụ
-Việc trình bày chỉ tiêu giá vốn hàng bán trên BCKQKD có phù hợp với chế độ kế toán mà đơn vị đang áp dụng không và có nhất quán với kỳ trước không
Thủ tục kiểm toán
Người thực hiện
Tham chiếu
I
Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
1
Kiểm tra phương pháp hạch toán và ghi chép giá vốn hàng bán: Là phương pháp kiểm kê định kỳ hay kê khai thường xuyên
2
Kiểm tra phương pháp tính giá hàng tồn kho. Nếu khách hàng thay đổi phương pháp tính giá hàng tồn kho so với năm trước thì yêu cầu khách hàng giải thích lý do.
II
Phân tích soát xét
1
Xem xét các số liệu về doanh thu đã kiểm toán, giá thành sản xuất và giá vốn do phòng kinh doanh vật tư cung cấp, những thay đổi trong kinh doanh để xây dựng số ước tính
2
So sánh số liệu hàng tháng, quý,so sánh giữa các tài khoản, giữa các loại doanh thu để xây dựng số ước tính kiểm toán và số giá vốn hàng bán đã được ghi sổ ở mức độ hợp lý để đạt được độ tin cậy của kiểm toán.
3
Sử dụng số ước tính chênh lệch có thể chấp nhận được để xác định số chênh lệch lớn giữa số ước tính và số đã ghi chép của khách hàng tại thời điểm lập báo cáo và tìm kiếm bằng chứng có liên quan.
III
Kiểm tra chi tiết
1
Nội dung được tham chiếu tới phần kiểm toán hàng tồn kho. Tuy nhiên, những nội dung kiểm tra cơ bản bao gồm:
-Đối chiếu giá vốn hàng bán đã hạch toán với số phát sinh tương ứng trên tài khoản Hàng tồn kho.
-Chọn một số nghiệp vụ phát sinh nợ TK 632 hoặc phát sinh có TK 155, 156 để kiểm tra:
+Đối chiếu với sổ chi tiết Hàng tồn kho
+Đối chiếu với hoá đơn mua và chừng từ nhập khác
+Tìm ra các khoản chênh lệch tăng trên hoá đơn (Ví dụ: khách hàng hạch toán cả thuế VAT vào giá trị Hàng tồn kho).
-Khi kiểm tra giá vốn hàng bán cần lưu ý:
+Các khoản điều chỉnh Hàng tồn kho theo kiểm kê thực tế.
+Điều chỉnh Hàng tồn kho do đánh giá lại
+Các khoản chi phí nhân công, chi phí được phân bổ vào giá vốn hàng bán.
2
Kiểm tra doanh thu và giá vốn hàng bán liên quan đến bên thứ 3
3
Đối với giá vốn hàng bán bằng ngoại tệ phải xem xét việc áp dụng tỷ giá chuyển đổi sang đồng tiền hạch toán tại thời điểm lập báo cáo. Đối chiếu với sổ cái và kiểm tra việc tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá.
IV
Kết luận
4.Tổng hợp và phổ biến kế hoạch kiểm toán
Sau khi lập xong kế hoạch kiểm toán, công ty VAE sẽ phổ biến tới các kiểm toán viên tham gia cuộc kiểm toán và gửi một bản tới ABC để công ty nắm được nội dung và lịch trình cụ thể của cuộc kiểm toán. Công ty ABC đã đồng ý với bản kế hoạch trên và cuộc kiểm toán được thực hiện đúng với lịch trình đã đặt ra.
Kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2004 của công ty ABC đã được công ty VAE lập chu đáo từ đó giúp công việc kiểm toán diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Công ty ABC rất hài lòng về chất lượng dịch vụ mà VAE cung cấp và mời công ty VAE tiếp tục kiểm toán cho công ty mình trong năm tài chính tiếp theo.
Phần III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần kiểm toán và định gía Việt Nam
I.Một số đánh giá về công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty VAE
1.Ưu điểm
Trong xu thế hội nhập quốc tế, sự phát triển của mỗi quốc gia đều gắn liền với quan hệ cộng đồng quốc tế và khu vực. Mỗi thay đổi về kinh tế, chính trị trên trường quốc tế đều ảnh hưởng tới các quốc gia. Toàn cầu hoá và xu thế hội nhập đã làm thay đổi cơ bản những diễn biến của nền kinh tế thế giới. Kiểm toán đã trở thành một hoạt động không thể thiếu trong quá trình hội nhập. Là một bộ phận của nền kinh tế, việc hình thành và phát triển dịch vụ kiểm toán là cần thiết vì nó vừa mang tính tất yếu khách quan vừa là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế tài chính và đóng vai trò tích cực trong việc phát triển nền kinh tế xã hội tại Việt Nam. Sự ra đời của công ty VAE đã góp phần đáp ứng được nhu cầu về kiểm toán trong tình hình mới. Tuy nhiên kiểm toán là hoạt động còn khá mới mẻ tại Việt Nam nên còn nhiều còn nhiều bất cập gây trở ngại không nhỏ đối với quá trình hội nhập quốc tế và khu vực của kiểm toán Việt Nam. Trình độ năng lực, kinh nghiệm hành nghề, năng lực quản lý của nhiều công ty kiểm toán Việt Nam còn hạn chế, các loại hình dịch vụ còn đơn điệu chưa đủ sức cạnh tranh với các công ty quốc tế. Thêm vào đó, tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các công ty kiểm toán trong nước để tranh thủ khách hàng thông qua việc giảm thấp giá phí vẫn còn tồn tại, chất lượng dịch vụ chưa thực sự đáp ứng yêu cầu đòi hỏi, nhận thức của xã hội về dịch vụ kiểm toán còn hạn chế, khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động này tuy đã đổi mới nhưng chưa đầy đủ và đồng bộ…Trước thực trạng đó việc tìm ra một giải pháp hữu hiệu để phát triển dịch vụ kế toán-kiểm toán ở nước ta là một yêu cầu bức xúc. Công ty VAE cũng không nằm ngoài guồng quay đó, công ty đã đặt ra cho mình những định hướng và nhiệm vụ mới, tìm cho mình một lối đi riêng, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, chuẩn bị hội nhập khu vực và quốc tế.
Lập kế hoạch kiểm toán chu đáo
Các cuộc kiểm toán do công ty VAE thực hiện đều được lên kế hoạch chu đáo đảm bảo thời gian, giá cả hợp lý và phải được Ban giám đốc phê duyệt. Công việc kiểm toán luôn có sự hướng dẫn chu đáo, chỉ đạo và giám sát chặt chẽ ở mọi cấp để đảm bảo rằng công việc do công ty tiến hành đạt được những chuẩn mực chất lượng đề ra.
Một cuộc kiểm toán có hiệu quả thì phải được chuẩn bị và tiến hành đồng bộ từ giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán đến giai đoạn kết thúc kiểm toán. Thực hiện tốt giai đoạn lập kế hoạch là cơ sở quan trọng mang lại thành công cho cuộc kiểm toán. Nhận thức được vấn đề nêu trên, công ty VAE rất quan tâm đến giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, công việc thường được giao cho những kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm, hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Công ty cũng đã xây dựng những phương pháp để trợ giúp kiểm toán viên trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán.
Tiếp cận Báo cáo tài chính theo khoản mục
Trong hai cách để phân chia Báo cáo tài chính thành các phần hành kiểm toán, công ty VAE đã lựa chọn phương pháp kiểm toán Báo cáo tài chính theo khoản mục. Cách tiếp cận này so với kiểm toán Báo cáo tài chính theo chu trình đơn giản hơn trong việc nhận diện đối tượng kiểm toán. nếu đối tượng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính theo chu trình liên quan đến nhiều khoản mục khác nhau trong chu trình nghiệp vụ thì đối tượng của kiểm toán theo khoản mục chỉ liên quan đến khoản mục được kiểm toán. Do kiểm toán viên dễ dàng nhận diện được đối tượng kiểm toán nên việc thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết sẽ đơn giản hơn và dễ thực hiện hơn kiểm toán Báo cáo tài chính tài chính theo chu trình. Mặt khác, việc phân công công việc đối với kiểm toán Báo cáo tài chính theo khoản mục dễ dàng thực hiện do mỗi kiểm toán viên có thể kiểm toán những khoản mục trong các chu trình khác nhau. Vì vậy, sẽ tiết kiệm thời gian cho công ty kiểm toán khi họ gặp phải sức ép về thời gian từ phía khách hàng.
Về việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể của công ty VAE đã đáp ứng được yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300- Lập kế hoạch kiểm toán. Công ty VAE đã tiến hành đầy đủ các bước cần thiết trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể như: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, soát xét hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ, phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính, dánh giá rủi ro và trọng yếu. Kế hoạch kiểm toán cũng đã đưa ra được nội dung, lịch trình và phạm vi của cuộc kiểm toán cũng như sự phân công công việc giữa các kiểm toán viên và phối hợp sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban giám đốc.
Chủ động gửi thư chào hàng
Cũng trong giai đoạn này công ty rất tích cực tìm kiếm mở rộng thị trường của mình bằng cách chủ động gửi Thư chào hàng đến các khách hàng tiềm năng. Bởi vì trong điều kiện hiện nay khi mà khách hàng chưa có nhiều hiểu biết về dịch vụ kiểm toán cũng như các công ty cung cấp dịch vụ này thì việc gửi thư chào hàng sẽ cung cấp cho họ những thông tin về các loại hình dịch vụ, kết quả mà cuộc kiểm toán sẽ đem lại cũng như quyền lợi mà họ nhận được. Từ đó các khách hàng mới có cơ sở so sánh để đưa ra quyết định của mình. Đồng thời Thư chào hàng cũng giúp cho công ty VAE tránh được những bất đồng với khách hàng trong việc thoả thuận các điều khoản của hợp đồng kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán giữa công ty VAE và khách hàng đã được lập đúng theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210, Hợp đồng kiểm toán. Hiện nay các công ty kiểm toán có thể ký hợp đồng kiểm toán trước khi lập kế hoạch hoặc lập kế hoạch rồi mới ký hợp đồng kiểm toán. Cách thứ hai thể hiện sự thận trọng hơn nhưng đòi hỏi phải có sự đầu tư về thời gian và chi phí trước khi ký hợp đồng kiểm toán. Công ty VAE đã kết hợp cả hai cách thức trên trong việc ký hợp đồng kiểm toán nhằm giảm chi phí mà vẫn đảm bảo nguyên tắc thận trọng nghề nghiệp bằng cách công ty và khách hàng sẽ có một cuộc họp trước khi ký hợp đồng kiểm toán nhằm đi đến những thoả thuận về các vấn đề chung mà hai bên cùng quan tâm như: Thời gian, phạm vi và giá phí của cuộc kiểm toán, dịch vụ mà khách hàng yêu cầu, lựa chọn nhóm kiểm toán viên…Cách này giúp công ty VAE tiết kiệm chi phí và dễ dàng đi đến thoả thuận với khách hàng khi ký kết hợp đồng kiểm toán.
Soát xét hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
Công việc soát xét hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ đã được công ty tập hợp thành một chương trình riêng, điều này hỗ trợ rất nhiều cho các kiểm toán viên trong quá trình tìm hiểu hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng. Công việc này thường được giao cho các kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm đảm nhiệm. Cùng với việc tìm hiểu các yếu tố của hệ thống kế toán, kiểm toán viên cũng thực hiện việc đánh giá các yếu tố khác của hệ thống kiểm soát nội bộ như môi trường kiểm soát, các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ của đơn vị. Điều này giúp kiểm toán viên hiểu được việc thiết kế và thực hiện hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng. Từ đó, giúp kiểm toán viên xác định được phạm vi kiểm toán cần thiết đối với những sai sót trọng yếu có thể tồn tại trong Báo cáo tài chính và xem xét những yều tố có khả năng gây ra sai sót trọng yếu cũng như xây dựng các thủ tục kiểm toán thích hợp cho công ty khách hàng.
Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính
Công ty VAE đã thực hiện việc phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính đối với các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Việc phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính giúp cho kiểm toán viên có được những đánh giá về sự biến động của các chỉ tiêu liên quan đến các khoản mục được kiểm toán như biến động số dư trên các tài khoản qua các năm, tỷ lệ số dư tài khoản trên một số chỉ tiêu đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp…Từ đó, giúp kiểm toán viên có những nhận định về các gian lận và sai sót. Các nguyên nhân dự tính này sẽ giúp kiểm toán viên đi đúng hướng trong việc tìm ra các sai sót trên Báo cáo tài chính đồng thời giúp kiểm toán viên giảm bớt được các thử nghiệm chi tiết ở mức cần thiết.
Đánh giá tính hoạt động của công ty khách hàng
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, công ty VAE cũng tiến hành đánh giá sơ bộ về tính hoạt động liên tục của công ty khách hàng. Công ty đã xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tính hoạt động liên tục của công ty khách hàng đầy đủ và khá phù hợp với tình hình thực tế của các doanh nghiệp Việt Nam. Việc đánh giá này giúp cho công ty VAE tránh được những rủi ro trong quá trình thực hiện kiểm toán, phát hiện những khoản mục có tính rủi ro cao từ đó đề ra các phương pháp kiểm toán thích hợp. Việc đánh giá tính liên tục hoạt động này cũng được công ty VAE thực hiện ở giai đoạn sau kiểm toán để nắm bắt được tình hình hoạt động của khách hàng phát sinh sau ngày kết thúc kiểm toán mà có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính.
Đội ngũ kiểm toán viên có năng lực, trình độ
Tại công ty VAE đội ngũ kiểm toán viên đều được lựa chọn phù hợp với mỗi cuộc kiểm toán. Số lượng kiểm toán viên được lựa chọn theo yêu cầu về khối lượng công việc phải hoàn thành trong một giới hạn về thời gian. Các kiểm toán viên được lựa chọn đều là những người có khả năng và trình độ chuyên môn, có am hiểu về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty khách hàng. Đồng thời mỗi cuộc kiểm toán đều có sự hướng dẫn chỉ đạo trực tiếp từ Ban Giám đốc công ty đảm bảo chất lượng và hiệu quả cho mỗi cuộc kiểm toán.
Chương trình kiểm toán
Các chương trình kiểm toán của công ty VAE được thiết kế cụ thể đối với từng khoản mục trên Báo cáo tài chính đảm bảo được các mục tiêu đề ra cho mỗi khoản mục về việc đánh giá các rủi ro, sai sót có thể có trên mỗi khoản mục được kiểm toán. Việc xác định các tài liệu mà khách hàng cần chuẩn bị, xác định các mục tiêu kiểm toán đặc thù, phân tích sự biến động của các chỉ tiêu liên quan đến các khoản mục kiểm toán giúp kiểm toán viên đánh giá rủi ro và hạn chế phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Việc thiết kế các chương trình kiểm toán đầy đủ và đồng bộ cho các khoản mục kiểm toán giúp cho Ban giám đốc công ty sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và bố trí nhân lực, hướng dẫn chi tiết cho các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán. Đồng thời thông qua chương trình kiểm toán, các kiểm toán viên có thể thực hiện công việc có hiệu quả hơn, tiết kiệm thời gian, công sức của kiểm toán viên trong mỗi cuộc kiểm toán và là căn cứ để trưởng nhóm kiểm toán soát xét, đánh giá lại các công việc mà nhóm kiểm toán đã thực hiện. Ngoài ra, chương trình kiểm toán còn là bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm toán đã được thực hiện bằng việc ký tên của các kiểm toán viên công ty VAE lên chương trình kiểm toán gắn liền với các thủ tục kiểm toán đã hoàn thành.
Thực tế thời gian hoạt động của công ty cho thấy thực hiện tốt giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là một phần quan trọng giúp công ty hoàn thành tốt công việc kiểm toán tại các công ty khách hàng đem lại uy tín cho công ty trên thị trường kiểm toán. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đã đạt được trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán vẫn còn những tồn tại mà công ty cần khắc phục để hoàn thiện hơn quá trình kiểm toán của mình.
2. Một số tồn tại cần khắc phục trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại công ty VAE
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật của kiểm toán Báo cáo tài chính theo khoản mục mà công ty đã chọn thì cách tiếp cận này vẫn còn những nhược điểm khó khắc phục. Cách phân chia này đơn giản nhưng không hiệu quả do sự tách biệt những khoản mục ở các vị trí khác nhau nhưng liên quan chặt chẽ với nhau, kiểm toán viên sẽ không thấy được những đặc trưng của phần hành kiểm toán và khó khăn trong việc nhận biết và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với phần hành kiểm toán đó bởi hệ thống kiểm soát nội bộ thường được thiết kế theo các chu trình nghiệp vụ. Ngoài ra, kiểm toán theo khoản mục thường có quy mô kiểm tra chi tiết lớn hơn kiểm toán theo chu trình.
Tuy nhận biết được vai trò quan trọng của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán nhưng do sức ép về thời gian của cuộc kiểm toán quá ngắn nên nhiều khi công ty VAE chưa thực sự chú trọng đến công việc này. Chẳng hạn như công ty chưa quan tâm đến việc lập kế hoạch chiến lược. Điều này sẽ dẫn đến khó khăn cho các kiểm toán viên trong việc xác định các vấn đề trọng tâm cho kiểm toán.
Công ty VAE đã thực hiện phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính của công ty khách hàng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thông qua các tỷ suất tài chính. Tuy nhiên, khi sử dụng số liệu trên Báo cáo tài chính của công ty khách hàng thì công ty VAE sẽ không tránh khỏi những rủi ro do việc kiểm toán viên chỉ kiểm toán Báo cáo tài chính năm hiện hành trong khi đó việc phân tích phải sử dụng đến số liệu qua các năm và số liệu các năm đó nếu chưa được kiểm toán thì doanh nghiệp có thể sửa chữa số liệu này sao cho sự biến động là hợp lý và tình hình của doanh nghiệp cũng có thể được thực hiện thông qua hình thức này.
Mô hình đánh giá rủi ro kiểm toán của công ty VAE xây dựng đã hỗ trợ cho kiểm toán viên trong việc đánh giá những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải, đánh giá được những rủi ro kiểm soát theo các tiêu chí mà công ty đặt ra. Tuy nhiên việc đánh giá rủi ro kiểm soát mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra những kết luận về mức độ rủi ro là cao, trung bình hay thấp. Với những khách hàng năm đầu tiên, mức độ rủi ro ban đầu thường được đánh giá ở mức trung bình cao. Còn đối với những khách hàng thường xuyên thì mức độ rủi ro ban đầu thường được đánh giá là trung bình thấp. Nhưng theo nguyên tắc thận trọng trong quá trình kiểm toán, các thủ tục kiểm tra chi tiết được thực hiện tương ứng với mức độ rủi ro kiểm soát cao cho dù hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là tin cậy. Số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập theo đó cũng tăng lên. Như vậy, các kiểm toán viên cũng chưa thực sự tin tưởng vào kết quả đánh giá rủi ro kiểm soát, do đó việc đánh giá rủi ro kiểm soát chưa đạt được mục tiêu kiểm toán đề ra.
Việc đánh giá về tính liên tục hoạt động của công ty khách hàng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán đã thể hiện được tính thận trọng nghề nghiệp của công ty VAE. Tuy nhiên, công việc này lại được thực hiện vào giai đoạn cuối cùng trong công tác lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là chưa phù hợp. Điều này có thể đem lại thiệt hại cho công ty kiểm toán bởi khi kiểm toán viên nghi ngờ về tính liên tục hoạt động của công ty khách hàng thì cuộc kiểm toán có thể không được tiến hành. Trong khi đó công ty VAE đã ký hợp đồng kiểm toán và tốn một khoản chi phí nhất định để hoàn thiện kế hoạch kiểm toán của mình.
Các chương trình kiểm toán đã được công ty xây dựng sẵn và giao cho các kiểm toán viên nghiên cứu để vận dụng thích hợp trong mỗi cuộc kiểm toán mà họ tham gia. Do đó sẽ tiết kiệm thời gian và công sức của các kiểm toán viên. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian và áp lực công việc nên có thể các kiểm toán viên không ghi sự thay đổi hoặc bổ xung về chương trình kiểm toán áp dụng tuỳ theo điều kiện cụ thể của công ty khách hàng.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty VAE
Lập kế hoạch chiến lược
Thực tế công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty VAE cho thấy công ty chưa thực sự chú trọng đến lập kế hoạch chiến lược. để thực hiện đúng theo tinh thần của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, lập kế hoạch kiểm toán: “ kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về qui mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán Báo cáo tài chính của nhiều năm”, công ty cần chú trọng hơn nữa việc lập chiến lược kiểm toán làm cơ sở cho việc lập kế hoạch kiểm toán tổng quát.
đối với các khách hàng có qui mô không lớn, các cuộc kiểm toán không quá phức tạp công ty có thể lập kế hoạch chiến lược thành một phần trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. Đối với các cuộc kiểm toán lớn về qui mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán Báo cáo tài chính của nhiều năm công ty VAE nên tuân thủ đúng các qui định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 về lập kế hoạch chiến lược.
Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính
Để tránh được những rủi ro trong quá trình phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính do kiểm toán viên chỉ sử dụng số liệu của công ty khách hàng, kiểm toán viên có thể phân tích các chỉ tiêu liên quan đến khoản mục được kiểm toán trong mối quan hệ với ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Mỗi ngành nghề kinh doanh sẽ có những đặc trưng riêng do đó đặc điểm về các nguyên tắc kế toán, cách thức hạch toán, các tỉ suất tài chính thường tương tự nhau. Như vậy, kiểm toán viên sẽ có nhận định chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp và đánh giá chính xác về sự biến động của các tỉ suất sử dụng để phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp qua các năm.Tuy nhiên trong một số trường hợp, việc tổng hợp số liệu về ngành nghề kinh doanh của công ty khách hàng là rất khó khăn và không thể thực hiện được do kiểm toán viên không thể thu thập được các số liệu chính xác về các công ty trong cùng ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Hơn nữa, công việc này tốn rất nhiều thời gian và chi phí mà giới hạn cuộc kiểm toán không cho phép. Vì vậy kiểm toán viên có thể sử dụng kiến thức tổng hợp về ngành nghề kinh doanh của khách hàng để đưa ra những số liệu ước tính và sử dụng trong việc đánh giá Báo cáo tài chính của khách hàng. Từ đó đòi hỏi kiểm toán viên cần nâng cao hơn nữa hiểu biết kiến thức tổng quát về các ngành nghề để phân tích có hiệu quả hơn, giảm được rủi ro kiểm toán.
Đánh giá tính liên tục hoạt động của khách hàng
Việc đánh giá tính liên tục hoạt động của khách hàng được công ty VAE thực hiện ở giai đoạn cuối của công việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là chưa phù hợp bởi điều này có thể đem lại rủi ro cho công ty kiểm toán. Vì thế kiểm toán viên cần đánh giá tính liên tục hoạt động của khách hàng ngay trong giai đoạn đầu của quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. Bởi các Báo cáo tài chính được lập dựa trên giả định rằng công ty khách hàng vẫn tiếp tục duy trì hoạt động của mình, khi kiểm toán viên nghi ngờ về tính liên tục của hoạt động này thì cần phải nghiên cứu kỹ tình huống xảy ra trước khi đi đến quyết định có nên tiếp tục kiểm toán cho công ty khách hàng nữa hay không. Điều này phảiđược qui định rõ trong hợp đồng kiểm toán. Cách giải quyết trên sẽ giúp công ty VAE tránh được một khoản chi phí khi có tình huống bất lợi xảy ra mà công ty không thể tiếp tục kiểm toán cho công ty khách hàng nữa.
Về thiết kế chương trình kiểm toán
Để kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán được thực hiện tốt hơn, các kiểm toán viên nên cụ thể hoá các chương trình đã được xây dựng sẵn cho từng khách hàng trước khi tiến hành kiểm toán. Đồng thời ghi lại sự thay đổi hoặc bổ sung đó trên các chương trình kiểm toán để thuận lợi cho các kiểm toán viên trong quá trình thực hiện hoặc Ban giám đốc và trưởng nhóm kiểm toán có thể dễ dàng soát xét công việc của từng kiểm toán viên. Từ đó, nâng cao trách nhiệm của mỗi kiểm toán viên trong công việc của mình.
Kết luận
Để có thể thực hiện được quá trình tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững, mọi quốc gia trên thế giới đều cần có một môi trường tài chính lành mạnh. Hoạt động kiểm toán với tính độc lập khách quan và hiệu lực cao là một trong những công cụ tài chính hữu hiệu làm lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia. Kiểm toán đã xuất hiện trên thế giới từ rất lâu nhưng ở Việt Nam thì kiểm toán là một ngành còn non trẻ. Tuy vậy, hoạt động kiểm toán đã bước đầu đạt được những thành công đáng kể mang lại nhiều lợi ích không chỉ cho đời sống kinh tế mà còn làm cho đời sống xã hội trở nên có văn hoá hơn, phát triển lành mạnh hơn.
Với vai trò quan trọng của mình, hoạt động kiểm toán tại Việt Nam cần được hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng các yêu cầu của công tác quản lý cũng như đáp ứng được những điều kiện cần thiết cho quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực để có thể cạnh tranh với các công ty kiểm toán nước ngoài và là cầu nối cho các nhà đầu tư và thị trường Việt Nam.
Là một trong những công ty kiểm toán có uy tín tại Việt Nam, công ty VAE đang tích cực hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm toán của mình đặc biêt chú trọng hơn đến công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác kiểm toán, giữ vững niềm tin mà khách hàng đã đặt vào công ty cũng như nâng cao vị trí của công ty trên thị trường kiểm toán.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Phan Trung Kiên cùng Ban giám đốc và các anh chị kiểm toán viên công ty VAE đã hướng dẫn, giúp đỡ để em hoàn thành tốt luận văn thực tập của mình. Do có những hạn chế về kiến thức nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô và Ban giám đốc cùng các anh chị kiểm toán viên công ty VAE để em có được những hiểu biết sâu sắc hơn về vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đoàn Thị Thu Hằng
danh mục các tài liệu tham khảo
1.Các tạp chí kế toán và kiểm toán
2.Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam- Nhà xuất bản Tài chính
3.Hồ sơ kiểm toán công ty ABC do công ty VAE thực hiện
4.Kiểm toán-ALVINA.REN-JAME K.LOCBECK
5.Kiểm toán tài chính- GS.TS Nguyễn Quang Quynh
6.Lý thuyết kiểm toán –GS.TS Nguyễn Quang Quynh
7.Tìm hiểu kiểm toán độc lập ở Việt Nam – Bùi Văn Mai
Mục lục
Sơ đồ 5: Sơ đồ tổ chức
Công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam
Hội đồng Quản trị
Tổng giám đốc
Hội đồng Khoa học
Giám đốc Tư vấn - Định giá
Phòng Tư vấn đầu tư
Phòng Định giá DN - TS
Phòng Tư vấn Tài chính, Kế toán, Thuế
Các văn phòng đại diện
Các bộ phận chức năng
Giám đốc Kiểm toán - Tài chính
Phòng Kiểm toán Tài chính 2
Phòng Kiểm toán Tài chính 1
Giám đốc Kiểm toán - Đầu tư
Phòng Kiểm toán - Đầu tư
Xây dựng 2
Phòng Kiểm toán - Đầu tư
Xây dựng 1
Khách hàng
Hội đồng Quản trị
Tổng giám đốc
Hội đồng Khoa học
Giám đốc Tư vấn - Định giá
Phòng Tư vấn đầu tư
Phòng Định giá DN - TS
Phòng Tư vấn Tài chính, Kế toán, Thuế
Các văn phòng đại diện
Các bộ phận chức năng
Giám đốc Kiểm toán - Tài chính
Phòng Kiểm toán Tài chính 2
Phòng Kiểm toán Tài chính 1
Giám đốc Kiểm toán - Đầu tư
Phòng Kiểm toán - Đầu tư
Xây dựng 2
Phòng Kiểm toán - Đầu tư
Xây dựng 1
Khách hàng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29263.doc