Luận văn Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2011 ở Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh

LỜI NÓI ĐẦU Việc thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa nền kinh tế, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường đã đưa nền kinh tế nước ta sang trang mới. Tuy nhiên, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế, các doanh nghiệp vừa có thêm nhiều cơ hội vừa phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, thị trường của doanh nghiệp biến đổi liên tục và phức tạp. Để tồn tại và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo tìm ra cho mình giải pháp riêng để thích ứng với môi trường kinh doanh mới. Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh thành lập ngày 18 tháng 3 năm 2004, hoạt động trong lĩnh vực cung ứng các sản phẩm, thiết bị vệ sinh, phụ kiện phòng tắm, nhà bếp. Hiện nay trên thị trường Việt Nam đã xuất hiện ngày càng nhiều các công ty lớn nhỏ hoạt động trong lĩnh vực này. Trong tương lai số lượng công ty tham gia cung ứng các thiết bị này sẽ càng nhiều. Do đó việc cạnh tranh gay gắt giữa các công ty là không thể tránh khỏi. Việc tiêu thụ hàng hóa ngày càng trở nên khó khăn. Để đứng vững trên thị trường và đạt được mục tiêu lâu dài của công ty là đứng trong Top 10 công ty cung ứng các sản phẩm này trên thị trường Việt Nam vào năm 2020 thì việc lập một kế hoạch tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh số bán hàng của công ty là một việc rất quan trọng. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp xác định được thị trường tiêu thụ khối lượng sản phẩm, quy cách mẫu mã chủng loại để từ đó có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp. Đồng thời giúp doanh nghiệp huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực chủ động ứng phó với những thay đổi trên thị trường. Qua thời gian đi thực tập tại Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong ban lãnh đạo của công ty, các thầy cô giáo trong khoa kinh tế và quản trị kinh doanh và đặc biệt là sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của PGS.TS.NGND Nhâm Văn Toán đã giúp tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài về “Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2011 ở Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh”. Luận văn tốt nghiệp được trình bày với các nội dung sau: Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh. Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh. Chương 3: Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2011 của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh.

doc96 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1732 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2011 ở Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huyển TSNH năm 2010 là 284,17 ngày, ngắn hơn năm 2009: 46,59 ngày. Hệ số đảm nhiệm TSNH năm 2010 là 0,78 đ/đ giảm 0,13 đ/đ. Với kết quả trên chứng tỏ trong năm 2010 công ty đã sử dụng tài sản ngắn hạn tương đối tốt, điều đó cho thấy tình hình tài chính của Công ty đang dần đi lên theo chiều hướng tốt. - Lượng tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) TSNH trong năm 2010 so với năm và 2009: Áp dụng công thức : Doanh thu thuần TSNHtk = * (TLC2010 - TLC2009); đ (2-34) Thời gian kỳ phân tích (TLCPT , TLCG lần lượt là thời gian một vòng luân chuyển kỳ năm 2010 và năm 2009). TSNHtk = 7.739.336.788/365*(284,17 -330,76) = - 987.811.935 (đồng) Như vậy, năm 2010 công ty đã tiết kiệm tương đối lượng vốn TSNH so với năm 2009 là 987.811.935 đồng. 2.6.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (VKD) Đây là hoạt động phân tích tổng hợp của doanh nghiệp, qua đó giúp nhà quản lý đánh giá tổng quát tình hình sử dụng VKD của toàn doanh nghiệp, từ đó tìm ra những biện pháp tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để phân tích hiệu quả sử dụng VKD ta cũng sử dụng 3 chỉ tiêu sau: * Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh ( D). Là một chỉ tiêu cho biết một đồng VKD của công ty luân chuyển trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần (tổng doanh thu) của công ty. Khi đó: D = Lợi nhuận trước thuế x 100% đ/đ (2-35) VKD bình quân Ý nghĩa: cho biết một đồng vốn kinh doanh trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận * Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần (D). D = Lợi nhuận sau thuế X 100% đ/đ (2-36) Doanh thu thuần Ý nghĩa: cho biết một đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp có được bao nhiêu đồng lợi nhuận. * Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu (D). D = Lợi nhuận sau thuế x 100% đ/đ (2-37) Vốn chủ sở hữu bình quân Thay số vào các công thức trên ta có bảng số liệu: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Bảng 2-26 TT Chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện 2009 Thực hiện 2010 So sánh +/- % 1 Doanh thu thuần đồng 7.124.917.000 7.739.336.788 614.419.788 108,62 2 Lợi nhuận trước thuế đồng 374.246.823 506.429.070 132.182.247 135,32 3 Lợi nhuận sau thuế đồng 280.685.117 379.821.803 99.136.686 135,32 4 VKD bình quân bình quân đồng 6.826.140.400 6.472.961.606 -353.178.794 94,83 5 Vốn chủ sở hữu bình quân đồng 5.700.230.626 5.342.042.769 -358.187.857 93,72 6 Hệ số doanh lợi VKD % 5,483 7,824 2,341 142,70 7 Hệ số doanh lợi DTT % 3,939 4,908 0,968 124,58 8 Hệ số doanh lợi VCSH % 4,924 7,110 2,186 144,39 Qua bảng phân tích cho thấy hệ số doanh lợi vốn kinh doanh của công ty năm 2010 tăng so với năm 2009 là 2,341%, về số tương đối tăng 42,70%. Hệ số doanh lợi doanh thu thuần năm 2010 cũng tăng so với năm 2009 là 0,968% và về số tương đối tăng 24,58% so với năm 2009. Hệ số doanh lợi VCSH cũng tăng so với năm 2009 là 2,186% và tương ứng với số tương đối tăng 44,39% so với năm 2009. Từ các phân tích trên cho thấy, tình hình tài chính của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh năm 2010 đang tiến triển theo hướng tốt, để tăng hiệu quả kinh doanh, trong những năm tới Công ty cần tiếp tục phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt được. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Qua quá trình nghiên cứu, phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh năm 2010 cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty tương đối có hiệu quả. Năm 2010 sản lượng hàng hóa cung ứng và tiêu thụ của Công ty đều tăng nhanh do có sự đầu tư thêm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và phát triển, mở rộng quy mô sản xuất. Công ty đã thực hiện được nhiệm vụ giảm giá thành, mang lại hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đội ngũ lao động tuy còn trẻ và non nớt nhưng phần nào đã đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của Công ty. Năng suất lao động và tiền lương đều tăng, tình hình tài chính của Công ty tương đối mạnh, đây là những dấu hiệu tốt với Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó công ty còn những mặt hạn chế cần khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa như: Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý đã cũ, mức hao mòn lớn, cần được sửa chữa và đổi mới. Trong năm tới để đáp ứng tốt hơn cho hoạt động kinh doanh, Công ty cần phải đầu tư thêm tài sản cố định. Năng suất lao động tuy có tăng lên nhưng không đáng kể, bên cạnh đó tốc độ tăng năng suất nhỏ hơn tốc độ tăng tiền lương, nên trong năm tới Công ty phải có kế hoạch để đẩy mạnh tăng năng suất, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và nâng cao thu nhập, tạo ổn định cho người lao động Quy mô hoạt động của công ty tuy có phát triển, nhưng chưa được mở rộng khắp, do đó thị trường tiêu thụ còn hạn chế. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng quy mô hoạt động của Công ty như sau: - Đầu tư thêm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải phục vụ cho quá trình kinh doanh. - Mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường quảng bá các hàng hóa của công ty trên thị trường. - Đào tạo, nâng cao chất lượng lao động. Để góp phần nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm cho Công ty, trong chương 3 tác giả đã xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2011 của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế góp phần đẩy mạnh sự phát triển của Công ty. CHƯƠNG 3 LẬP KẾ HOẠCH TIÊU THỤ SẢN PHẨM NĂM 2011 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VỆ SINH 3.1 Căn cứ lựa chọn chuyên đề 3.1.1 Sự cần thiết của viện lựa chọn chuyên đề Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm chính là phương án kinh doanh cho kì hạn một năm đã được lựa chọn, nó là một bộ phận kế hoạch kinh tế xã hội hàng năm. Khi xây dựng kế hoạch này phải thỏa mãn yêu cầu sau: - Cụ thể hóa nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm - Phù hợp với chiến lược kinh doanh và từng bước đạt tới mục tiêu chiến lược kinh doanh. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là cơ sở để xây dựng các kế hoạch khác như kế hoạch cung ứng, kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch giá thành, kế hoạch tài chính. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là căn cứ để tổ chức các hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm kế hoạch. Dựa vào kế hoạch này mà Công ty sẽ chỉ đạo cho từng đơn vị, cửa hàng kinh doanh bố trí phân phối hàng hóa, tổ chức bán hàng và lao động hợp lý sao cho hiệu quả đem lại là cao nhất. Tất cả những nhận định trên chỉ ra rằng việc đặt vấn đề nghiên cứu đề tài “Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2011 ở Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh” là cần thiết. 3.1.2 Mục đích, đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu a. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là xây dựng những căn cứ cho những chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2011 ở Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh, góp phần hoàn thiện công tác kế hoạch của Công ty. b. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh năm 2011 với các chỉ tiêu chủ yếu như: doanh thu tiêu thụ, đơn đặt hàng của khách hàng, lượng hàng cung ứng và một số chỉ tiêu khác. Ngoài ra trong quá trình xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cũng sẽ đề cập đến một số các chỉ tiêu khác như: thị trường tiêu thụ, các nguồn lực về vốn, lao động, chất lượng và mẫu mã sản phẩm. c. Nhiệm vụ của chuyên đề - Xác định doanh thu tiêu thụ theo các căn cứ. - Xây dựng kế hoạch theo mặt hàng. - Xây dựng kế hoạch theo thời gian. - Xây dựng kế hoạch tiêu thụ theo khách hàng - Tổng hợp đánh giá kết quả lập kế hoạch và đề xuất các biện pháp hỗ trợ thực hiện kế hoạch. d. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp cân đối tổng hợp: Đây là phương pháp quan trọng nhất trong công tác lập kế hoạch. Bản chất của phương pháp: là xây dựng kế hoạch trên cơ sở các quan hệ cân đối toàn diện các mặt của hoạt động kinh doanh của Công ty. Cơ sở của phương pháp: là các quan hệ cân đối về lượng và chất giữa các mặt hoạt động, các chỉ tiêu kế hoạch. Do tính chất biến động thường xuyên của các điều kiện kinh doanh nên các quan hệ cân đối ở đây mang tính chất tương đối. - Phương pháp tỷ lệ: dựa trên các tỷ lệ được xác định về mặt kinh tế kỹ thuật của các chỉ tiêu, từ một chỉ tiêu có thể suy ra một chỉ tiêu khác có liên quan. Đây là phương pháp dùng để chi tiết hóa các chỉ tiêu tổng hợp thành chỉ tiêu bộ phận. - Phương pháp quan hệ động: Khi lập kế hoạch cho các chỉ tiêu dựa trên sự biến động của các nhân tố quan hệ giữa chúng với chỉ tiêu lập kế hoạch. - Phương pháp so sánh: Là phương pháp lấy các chỉ tiêu để so sánh với nhau nhằm tìm ra một kết quả phù hợp. - Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp dựa trên các phân tích , ý kiến của các chuyên gia (những người công nhân lành nghề, những người am hiểu công việc, những người lãnh đạo cấp trung gian, các bộ phận). - Phương pháp dựa vào tiêu chuẩn định mức: Phương pháp này dựa vào các tiêu chuẩn định mức để tính toán các chỉ tiêu kế hoạch. 3.2 Cơ sở lý luận và công tác kế hoạch hóa trong doanh nghiệp và trong kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 3.2.1 Những quan điểm đổi mới về kế hoạch hóa trong doanh nghiệp trong công cuộc đổi mới hiện nay Để phù hợp với những yêu cầu của công cuộc đổi mới kinh tế, các doanh nghiệp cần đổi mới công tác kế hoạch hóa theo những hướng chủ yếu sau: - Kế hoạch hóa phải luôn theo phương châm “hiệu quả”. Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà đó là hiệu quả “kinh tế- xã hội” hay hiệu quả kinh tế là chủ yếu. Yêu cầu này đòi hỏi các doanh nghiệp: Phải đảm bảo nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Đặt mọi hoạt động của doanh nghiệp trên nguyên tắc kinh doanh. Luôn hướng tới thị trường. - Kế hoạch hóa phải đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ trong các lĩnh vực, ở mọi cấp, cả trong mục tiêu vào biện pháp. Cụ thể: Kế hoạch hóa phải gắn liền với chính sách đổi mới kinh tế. Làm cho kế hoạch từ chỗ là các bộ phận, chỉ tiêu rời rạc thành một tổng thể thống nhất và có mục tiêu rõ ràng. Đổi mới kế hoạch cả về nội dung, hình thức, phương pháp luận và tổ chức thực hiện. - Làm cho kế hoạch vừa có tính tiên tiến cao, vừa có tính hiện thực. Cụ thể: Phải làm tốt việc nghiên cứu thị trường. Phải tìm cách khai thác nguồn lực bên trong doanh nghiệp. Phải có các tính toán khoa học. Trong khoa học phải kết hợp hài hòa giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu tình thế, giữa trước mặt và lâu dài, giữa tổng thể và cục bộ, giữa các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, giữa các loai lợi ích. 3.2.2 Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trong hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là phương án kinh doanh cho kỳ hạn một năm đã được lựa chọn nó là một bộ phận trọng tâm của kế hoạch kinh tế xã hội hàng năm của doanh nghiệp. Khi xây dựng phải thỏa mãn các yêu cầu sau: Trong kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phải cụ thể hóa nhiệm vụ tiêu thụ trong năm kế hoạch. Phải phù hợp với chiến lược kinh doanh và phục vụ cho việc đạt tới mục tiêu chiến lược kinh doanh. Phải đảm bảo huy động có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp. b. Vị trí của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trong kế hoạch kinh doanh. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là kế hoạch bộ phận trung tâm, là cơ sở để xây dựng các kế hoạch khác, vì: Sau khi kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đã lập từ đó căn cứ vào kế hoạch này để tiến hành xây dựng các kế hoạch, bộ phận khác như kế hoạch cung ứng sản phẩm, xác định lượng hàng hóa cần thiết để hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Kế hoạch tiền lương cũng được xây dựng trên cơ sở kế hoạch tiêu thụ và huy động các nguồn lực, tức là xác định các chi phí theo kế hoạch. Doanh nghiệp có kế hoạch thu chi dùng cho kế hoạch tiêu sản phẩm và phục vụ đời sống của doanh nghiệp, trên cơ sở kế hoạch tài chính năm. Kế hoạch tiêu thụ hàng hóa là cơ sở tổ chức các hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh trong năm kế hoạch, dựa trên kế hoạch này Công ty sẽ có kế hoạch chỉ đạo cho từng bộ phận, bố trí lao động hợp lý sao cho có hiệu quả kinh tế cao nhất. 3.3 Xác định căn cứ lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 3.3.1 Tình hình xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh Hàng năm Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh phải lập kế hoạch cho một năm như sau: - Kế hoạch cung ứng hàng hóa. - Kế hoạch tiêu thụ hàng hóa. - Kế hoạch lao động tiền lương - Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản. - Kế hoạch giá thành. - Kế hoạch tài chính tín dụng. - Kế hoạch đời sống xã hội. Trong 7 bộ phận kế hoạch trên thì kế hoạch cung ứng và kế hoạch tiêu thụ giữ vị trí quan trọng nhất, nó là bộ phận chủ đạo và trung tâm của kế hoạch hàng năm, là mục tiêu của mọi hoạt động doanh nghiệp và là cơ sở tính toán các chỉ tiêu của mọi bộ phận kế hoạch trong doanh nghiệp. Như vậy kế hoạch tiêu thụ sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng trong kế hoạch hàng năm của Công ty * Tình hình xây dựng kế hoạch: Để xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh căn cứ vào: - Định hướng của kế hoạch kinh doanh dài hạn của Công ty: - Thị trường tiêu thụ sản phẩm và các hợp đồng đã ký kết. - Kết quả kinh doanh của năm báo cáo và khả năng tiêu thụ năm kế hoạch của Công ty. Sau khi đề ra được định hướng của kế hoạch kinh doanh dài hạn, Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm và dự kiến thực hiện 6 tháng cuối năm, dự kiến mục tiêu và khả năng phấn đấu cho năm kế hoạch, đề ra các phương án kế hoạch chủ yếu. Lựa chọn các căn cứ để đánh giá lại Bắt đầu lập Xem xét các căn cứ lập kế hoạch Ước tính Qkhtt, đánh giá khả năng thực tế Kế hoạch tiêu thụ Kế hoạch doanh thu Tiêu thụ theo khách hàng Tiêu thụ theo thời gian Tiêu thụ theo mặt hàng Chiến lược kinh doanh Nhu cầu thị trường Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh năm báo cáo Khả năng thực tế của DN Đánh giá kế hoạch Thực hiện kế hoạch Quyết định chọn Qkhtt Đạt Không đạt Hình 3-1: Lưu đồ lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 3.3.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh trong những năm gần đây Bảng tình hình cung ứng và tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh giai đoạn 2006-2010 Bảng 3-1 Năm Lượng hàng hóa cung ứng Lượng hàng hóa tiêu thụ Số lượng (bộ) Giá trị (1000đồng) Số lượng (bộ) Doanh thu (1000đồng) 2006 16.845 3.578.098 17.528 6.305.421 2007 17.987 3.890.128 17.900 6.426.709 2008 18.177 4.002.391 18.129 6.870.231 2009 18.769 4.307.996 20.567 7.124.917 2010 26.713 5.609.523 28.924 7.739.337 Các số liệu ở bảng 3-1 cho thấy trong những năm qua Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh đã hoàn thành tốt kế hoạch cung ứng và tiêu thụ hàng hóa, lượng hàng cung ứng và tiêu thụ năm sau cao hơn năm trước, từ đó góp phần cho doanh thu tiêu thụ hàng năm tăng lên. Trong giai đoạn năm 2006-2010, doanh thu tiêu thụ hàng hóa của Công ty không ngừng tăng lên, vượt chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ hàng hóa của kế hoạch 5 năm 2006-2010 do chiến lược kinh doanh dài hạn của Công ty đề ra. Mặc dù trong những năm qua, nền kinh tế có nhiều biến động, cuối năm 2008 đã xuất hiện những diễn biến phức tạp ở trong nước và trên thế giới như: bệnh dịch, cuộc khủng hoảng của nền kinh tế, tài chính xã hội, lạm phát kéo theo giá cả tăng cao, tuy nhiên được sự chỉ đạo kịp thời của chính phủ và ban lãnh đạo Công ty, doanh nghiệp đã khắc phục được khó khăn và hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra. Trong giai đoạn 2008-2010, lượng hàng tiêu thụ và doanh thu tăng mạnh, điều này cũng chứng tỏ trong những năm gần đây Công ty đã có nhiều kế hoạch và chiến lược nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ, coi kế hoạch tiêu thụ là trọng tâm trong công tác xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn cho Công ty. Dưới đây là tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong một số năm gần đây theo mặt hàng và khách hàng: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh giai đoạn 2008-2010 ĐVT: Bộ Bảng 3-2 TT Khách hàng TH 2008 TH 2009 TH 2010 1 Công ty TNHH An Nguyễn - Sài Gòn 3.362 3.800 4.777 2 CH Huy Dung - 12A Cát Linh 16 42 112 3 Cửa hàng Huyền Thanh - Cổ nhuế 391 284 206 4 CH Cần Hường - 296D- Dương Tự Minh- Thái Nguyên 1.309 1.149 938 5 CH Hồng Đào- Gia Lâm 150 255 432 6 CH Hà Anh - 99 Cầu Diễn 760 870 1.318 7 CH Hoàng Lộc-34 Cát Linh 618 595 572 8 CH Kiều Báo-293-Tổ 5- Trần Phú - Hà Giang 219 254 294 9 CH Khương Tuấn 357 Hoàng Quốc Việt- Hà Nội 1.900 2.682 2.836 10 CH Nguyệt Châm - Ninh Bình 900 936 843 11 CH Nguyễn Mạnh Cường - Bắc Giang 830 960 1.427 12 CH Minh Huệ - Định Công 24 59 145 13 CH Hồng Nhung - Định Công 103 156 14 CH Trung Hiền - 188 Ba la - Hà Đông 71 93 122 15 CH Tuấn Hà - 551 Trần Nhân Tông - Nam Định 1.340 16 CH Tiến Ngân - số 10 Hoàng Văn Thụ - Thái Nguyên 258 284 313 17 CH Trúc Mạnh - Gia Lâm 1.036 18 CH Chiến Dần - Gia Lâm 346 350 434 19 CH Minh Tuấn - Nguyễn Văn Cừ 594 619 645 20 CH Minh Tuấn - Xuân La 290 300 344 21 CH Thanh Quyên - Giải Phương 787 865 951 22 CH Hường Nga - Minh Khai 362 394 429 23 CH Toàn Phương - Lĩnh Nam 278 310 24 CH Hà Thủy - Trần Duy Hưng 399 25 CH Huệ An - Trần Duy Hưng 561 26 CH Phú Hải - Trần Duy Hưng 176 220 431 27 CH Đại Bách - Trần Duy Hưng 117 194 320 28 CH Hoàng Sinh - Thái Thịnh 224 114 59 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh giai đoạn 2008-2010 (tiếp) ĐVT: Bộ Bảng 3-2 TT Khách hàng TH 2008 TH 2009 TH 2010 29 CH Sơn Hoa - Đường Láng 657 551 462 30 CH Hiếu Nguyên - Đường Láng 30 57 107 31 CH Quang Nguyên 1.413 32 CH Đức Sửu - Dốc Kẻ - HN 182 215 254 33 CT TNHH Anh Mỹ - Hải Phòng 1.175 1.600 1.844 34 CH Mai Chiến - Trường Chinh 92 96 35 CH Thành Châm - Thành Phố Vinh 61 101 168 36 CH Đức Thịnh - Gia Lâm 374 37 CH Ngọc Hoa - Thái Bình 721 569 570 38 Công ty Phương Quý - Thái Bình 900 794 406 39 CT TNHH An Phú Long - Sài Gòn 700 891 962 40 Trung tâm nội thất nhà Đẹp 517 Tổng 18.129 20.567 28.924 Cùng với lượng hàng tiêu thụ tăng, trong những năm qua lượng khách hàng tiêu thụ của Công ty cũng tăng lên. Bên cạnh đó, các mặt hàng tiêu thụ cũng phong phú hơn và gia tăng về số lượng. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh giai đoạn 2008-2010 ĐVT: Bộ Bảng 3-3 TT Mã hàng Tên hàng TH 2008 TH 2009 TH 2010 1 B1_603 Vòi sen 2.067 2.377 2.734 2 B2_603 Vòi sen 99 28 19 3 B3-603 Vòi sen 1.741 2.027 2.361 4 B1-803 Vòi sen 16 24 36 5 B3-703 Vòi sen 39 19 29 6 B5-603 Vòi sen 277 407 598 7 B-16 Vòi sen lạnh 12 23 45 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh giai đoạn 2008-2010 (Tiếp) ĐVT: Bộ Bảng 3-3 TT Mã hàng Tên hàng TH 2008 TH 2009 TH 2010 8 F1_601 Vòi chậu một lỗ 64 143 361 9 F1_602 Vòi chậu 2 lỗ 638 848 1.128 10 F1_701 Vòi chậu một lỗ 29 41 60 11 F1_702 Vòi chậu 2 lỗ 12 33 85 12 F1_801 Vòi chậu một lỗ 87 160 293 13 F1_802 Vòi chậu 2 lỗ 49 85 147 14 F2_602 Vòi chậu 2 lỗ 15 11 27 15 F3-601 Vòi chậu một lỗ 250 211 178 16 F3-602 Vòi chậu 2 lỗ 588 854 1.240 17 F2_701 Vòi chậu một lỗ 103 137 180 18 F2_702 Vòi chậu 2 lỗ 15 26 44 19 F3_701 Vòi chậu một lỗ 72 79 109 20 F5-601 Vòi chậu một lỗ 22 27 19 21 F5-602 Vòi chậu 2 lỗ 152 251 413 22 D-101 Thoát sàn inox 29 18 37 23 D-101C Thoát sàn inox 18 39 85 24 D-121 Thoát sàn inox 27 15 35 25 F-10 Vòi lavabo lạnh tay xoay 63 84 112 26 F-11 Vòi lavabo lạnh tay gạt 27 42 66 27 F-12 Vòi lavabo lạnh tay gạt 0 60 28 F-16 Vòi lavabo lạnh 212 177 148 29 F-9D Vòi lavabo lạnh tự động 0 52 30 K1_601 Vòi bếp 306 355 451 31 K1_602 Vòi bếp 207 308 458 32 K2-602 Vòi bếp 21 51 126 33 K3-601 Vòi bếp cắm chậu 38 92 223 34 P_10 Ốc chân quỳ không có van điều chỉnh 15 36 86 35 S_11 Sen, dây gắn tường loại 1 4.349 3.896 4.521 36 S_12 Sen, dây gắn tường loại 2,3 171 236 326 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh giai đoạn 2008-2010 (tiếp) ĐVT: Bộ Bảng 3-3 TT Mã hàng Tên hàng TH 2008 TH 2009 TH 2010 37 X._9 Bộ vòi xịt trắng 1.293 1.500 3.897 38 Vỏ xịt 605 818 1.108 39 X701I Xi phông 2.108 2.577 3.150 40 X_700 Xả lật 2.252 2.510 2.799 41 X_701 Xả giật 40 389 42 X_702 Xả ống 0 687 Tổng cộng 18.129 20.567 28.924 3.3.3 Nhu cầu thị trường Tình hình tiêu thụ hàng hóa theo thị trường của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh trong những năm qua Bảng 3-4 Khu vực Số lượng (Bộ) 2004 2006 2008 2010 Miền Bắc 11.982 12.001 12.237 15.642 Miền Trung 0 1.424 1.460 4.961 Miền Nam 2.982 4.103 4.432 8.321 Qua bảng trên cho thấy nhu cầu thị trường đối với hàng hóa của Công ty ngày càng tăng, đó là cơ sở cho Công ty lập chiến lược dài hạn. Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại các tháng cuối năm 2010 cho thấy nhu cầu thị trường về thiết bị vệ sinh có xu hướng tăng. Theo nhận định của nhiều chuyên gia kinh tế trong ngành, cùng với sự đánh giá, nhận định của ban lãnh đạo công ty, trong những năm tới, với sự phục hồi của nền kinh tế, nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng của Công ty ngày càng tăng. Dưới đây là nhận định của ban lãnh đạo Công ty về khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong những năm tới. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh giai đoạn 2011-2015 ĐVT: Bộ Bảng 3-5 Khu vực Số lượng 2011 2012 2013 2014 2015 Miền Bắc 18.721 21.800 24.000 26.600 28.000 Miền Trung 7.520 10.500 15.000 18.000 22.300 Miền Nam 10.500 15.200 18.000 23.500 27.000 Theo đánh giá của ban lãnh đạo công ty, trong những năm tới, nhu cầu tiêu dùng của thị trường miền Trung và miền Nam tăng lên đáng kể, đặc biệt là miền Nam, đây là thị trường tiềm năng nhất của Công ty trong những năm tới. Với những đánh giá về xu hướng và nhu cầu thị trường trên cho thấy, năm 2011 và những năm tới chắc chắn sẽ là năm sản xuất kinh doanh thành công của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh. Qua công tác lập kế hoạch của Công ty có thể tập hợp được một số chỉ tiêu chủ yếu liên quan đến chuyên đề trong bảng sau: Một số chỉ tiêu kế hoạch của Công ty năm 2011 Bảng 3-6 Chỉ tiêu ĐVT KH năm 2011 Số lượng hàng hóa tiêu thụ Bộ 35.800 Giá bán bình quân Đồng/bộ 285.207 Doanh thu tiêu thụ Đồng 10.210.400.000 3.4 Lập kế hoạch tiêu thụ hàng hóa năm 2011 3.4.1 Xác định sản lượng tiêu thụ năm 2011 Kế hoạch tiêu thụ hàng hóa được lập căn cứ vào số lượng mặt hàng đã chuẩn bị và được xác định theo công thức sau: Qtt = QDK + QCƯ – QCK , Bộ (3-1) Trong đó: QTT: Khối lượng hàng hóa tiêu thụ theo kế hoạch, Bộ. QDK: Khối lượng hàng hóa tồn đầu kỳ, Bộ. QCƯ : Khối lượng hàng hóa cung ứng trong kỳ, Bộ. QCK: Khối lượng hàng hóa tồn cuối kỳ, Bộ. Theo kế hoạch kinh doanh năm 2011 của Công ty và nhu cầu tiêu thụ thực tế, ước tính lượng hàng cung ứng của Công ty năm 2011 tăng lên so với năm 2010 và lên tới 35.600 bộ (QCƯ = 35.600 bộ). Theo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2010, lượng hàng tồn kho cuối năm 2010 là 9.226 bộ (QDK = 9.926) . Như phân tích ở chương 2, trong năm tới cần giảm lượng hàng tồn kho để tránh ứ đọng vốn, theo dự kiến và tính toán, năm 2011 sản lượng hàng hóa tồn kho cuối năm 2011 là 8.785 bộ (QCK = 8.785 bộ). Như vậy lượng hàng hóa tiêu thụ năm 2011 sẽ được xác định: QTT = 9.926 +35.600 – 8.785 = 36.741 (Bộ) Nhìn vào tình hình cung ứng, tiêu thụ hàng hóa của Công ty trong những năm qua cho thấy tốc độ tăng trưởng rất nhanh của lượng hàng cung ứng và tiêu thụ, Công ty cũng đã phản ứng rất nhanh trước những biến động của thị trường. So với các doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng khác, mức sản lượng hàng hóa tiêu thụ trên đứng ở mức bình quân chung của ngành. Thị trường tiêu thụ của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh có xu hướng ngày càng tăng, nhu cầu của người dân ngày càng cao, bên cạnh đó những sản phẩm của Công ty đều là những nhu cầu thiết yếu, do đó với mức sản lượng hàng hóa tiêu thụ tính toán trên là tương đối phù hợp với khả năng của Công ty. 3.4.2 Kế hoạch tiêu thụ theo khách hàng * Xác định lượng hàng hóa tiêu thụ theo khách hàng: Qkh2011 tt-kh = Qth2010tt-kh x Hđckh , Bộ (3-2) Trong đó: Qkh2011 tt-kh : lượng hàng hóa tiêu thụ kế hoạch năm 2011 theo khách hàng. Qth2010tt-kh : lượng hàng hóa tiêu thụ thực tế năm 2010 theo khách hàng. Hđckh: Hệ số điều chỉnh khách hàng. Căn cứ vào lượng hàng hóa tiêu thụ thực tế năm 2010 cho từng khách hàng, tình hình tiêu thụ theo khách hàng những năm gần đây, nhu cầu thực tế thị trường theo khảo sát và đơn đặt hàng của khách hàng trong năm 2011 kết hợp với sự thảm khảo ý kiến của một số chuyên gia trong ngành, tác giả đã xây dựng hệ số điều chỉnh sản lượng hàng hóa tiêu thụ theo khách hàng. Từ đó tác giả lập kế hoạch tiêu thụ hàng hóa theo khách hàng như bảng 3-7: Kế hoạch tiêu thụ hàng hóa năm 2011 theo khách hàng Bảng 3-7 TT Khách hàng TH 2010 (bộ) Hệ số điều chỉnh khách hàng KH 2011 (bộ) 1 Công ty TNHH An Nguyễn - Sài Gòn 4.777 1,13 5.400 2 CH Huy Dung - 12A Cát Linh 112 2,68 300 3 Cửa hàng Huyền Thanh - Cổ nhuế 206 0,73 150 4 CH Cần Hường - 296D- Dương Tự Minh- Thái Nguyên 938 0,82 765 5 CH Hồng Đào- Gia Lâm 432 1,69 732 6 CH Hà Anh – 99 Cầu Diễn 1.318 1,14 1.508 7 CH Hoàng Lộc-34 Cát Linh 572 0,96 550 8 CH Kiều Báo-293-Tổ 5- Trần Phú - Hà Giang 294 1,16 340 9 CH Khương Tuấn 357 Hoàng Quốc Việt- Hà Nội 2.836 1,06 3.000 10 CH Nguyệt Châm - Ninh Bình 843 0,90 760 11 CH Nguyễn Mạnh Cường - Bắc Giang 1.427 1,16 1.650 12 CH Minh Huệ - Định Công 145 2,44 354 13 CH Hồng Nhung - Định Công 156 1,52 237 14 CH Trung Hiền - 188 Ba la - Hà Đông 122 1,31 159 15 CH Tuấn Hà - 551 Trần Nhân Tông - Nam Định 1.340 1,04 1.400 16 CH Tiến Ngân - số 10 Hoàng Văn Thụ - Thái Nguyên 313 1,10 345 17 CH Trúc Mạnh - Gia Lâm 1.036 0,84 875 18 CH Chiến Dần - Gia Lâm 434 1,01 439 19 CH Minh Tuấn – Nguyễn Văn Cừ 645 1,04 672 20 CH Minh Tuấn – Xuân La 344 1,03 356 21 CH Thanh Quyên – Giải Phương 951 1,10 1.045 22 CH Hường Nga - Minh Khai 429 1,09 467 23 CH Toàn Phương - Lĩnh Nam 310 1,12 346 24 CH Hà Thủy - Trần Duy Hưng 399 1,13 450 25 CH Huệ An – Trần Duy Hưng 561 1,07 600 26 CH Phú Hải – Trần Duy Hưng 431 1,25 540 27 CH Đại Bách - Trần Duy Hưng 320 1,65 530 Bảng kế hoạch tiêu thụ hàng hóa năm 2011 theo khách hàng Bảng 3-7 TT Khách hàng TH 2010 (Bộ) Hệ số điều chỉnh khách hàng KH 2011 (Bộ) 28 CH Hoàng Sinh – Thái Thịnh 59 0,51 30 29 CH Sơn Hoa - Đường Láng 462 0,84 387 30 CH Hiếu Nguyên – Đường Láng 107 1,90 204 31 CH Quang Nguyên 1.413 1,10 1.560 32 CH Đức Sửu – Dốc Kẻ - HN 254 1,18 300 33 CT TNHH Anh Mỹ - Hải Phòng 1.844 1,05 1.930 34 CH Mai Chiến - Trường Chinh 96 1,04 100 35 CH Thành Châm - Thành Phố Vinh 168 1,66 280 36 CH Đức Thịnh - Gia Lâm 374 0,43 162 37 CH Ngọc Hoa - Thái Bình 570 0,79 450 38 Công ty Phương Quý - Thái Bình 406 0,51 208 39 CT TNHH An Phú Long - Sài Gòn 962 1,08 1.039 40 Trung tâm nội thất nhà Đẹp 517 1,28 660 Tổng 28.924 1,08 31.280 Với khẩu hiệu “khách hàng là thượng đế”, Công ty luôn quan tâm và mang đến sự ưu đãi tốt nhất cho các khách hàng của mình, chiếm được lòng tin của nhiều khách hàng. Bên cạnh những khách hàng truyền thống thống như CT TNHH Anh Mỹ - Hải Phòng, Công ty TNHH An Nguyễn - Sài Gòn, CH Minh Huệ - Định Công…trong năm 2011 Công ty còn có một lượng lớn khách hàng mới phát sinh làm lượng hàng tiêu thụ tăng lên đáng kể. Bảng kế hoạch tiêu thụ hàng hóa năm 2011 theo khách hàng Bảng 3-7 TT Khách hàng KH 2011 (bộ) 1 Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Đức Sơn 1.040 2 Cửa hàng Kim Cương - Mê Linh - Vĩnh Phúc 934 3 CH Bá Hạnh - Thanh Hóa 560 4 CH Thắng Chinh - Hà Đông 332 5 CH Hùng Phương - láng Thượng Tây Hồ 87 6 CH Phú Cường - Hưng Yên 102 7 CH Tiến Thắm - Chí Linh - Hải Dương 110 8 CH Sinh Hạnh - 45 Cát Linh –HN 25 9 CH Hà Thọ - Gia Lâm 34 10 CH Mai Hương - Nguyễn Hoàng Tôn 0 11 Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Sơn Hà 1.200 12 CH Ánh Dương - Thái Bình 250 13 CH Mai Hoa - Gia Lâm 210 14 CH Mạnh Hùng - Trần nguyên Hãn - Bắc Giang 325 15 CH Đức Chung - Hải Dương 163 16 CH Văn Tuệ - Thuận Thành - Bắc Ninh 89 Tổng 5.461 3.4.3 Kế hoạch tiêu thụ theo mặt hàng * Xác định lượng hàng hóa tiêu thụ theo mặt hàng: Qkh2011 tt-mh = Qth2010tt-mh x Hđcmh , Bộ (3-3) Trong đó: Qkh2011 tt-mh : lượng hàng hóa tiêu thụ kế hoạch năm 2011 theo mặt hàng. Qth2010tt-mh : lượng hàng hóa tiêu thụ thực tế năm 2010 theo mặt hàng. Hđckh: Hệ số điều chỉnh mặt hàng Các loại hàng hóa được phân bổ cho các khách hàng và thị trường tiêu thụ theo nhu cầu tiêu thụ của từng thị trường và đơn đặt hàng của khách hàng. Dựa vào những căn cứ đó tác giả đã xây dựng hệ số điều chỉnh mặt hàng và đưa ra kế hoạch tiêu thụ hàng hóa theo mặt hàng như bảng 3-8. Bảng kế hoạch tiêu thụ hàng hóa năm 2011 theo mặt hàng Bảng 3-8 TT Mã hàng Tên hàng Thực hiện 2010 (Bộ) Hệ số điều chỉnh mặt hàng Kế hoạch 2011(Bộ) 1 B1_603 Vòi sen 2.734 1,15 3.145 2 B2_603 Vòi sen 19 2,34 45 3 B3-603 Vòi sen 2.361 1,16 2.749 4 B1-803 Vòi sen 36 1,51 55 5 B3-703 Vòi sen 29 1,57 46 6 B5-603 Vòi sen 598 1,47 879 7 B-16 Vòi sen lạnh 45 1,94 87 8 F1_601 Vòi chậu một lỗ 361 2,22 800 9 F1_602 Vòi chậu 2 lỗ 1.128 1,33 1.500 10 F1_701 Vòi chậu một lỗ 60 1,44 86 11 F1_702 Vòi chậu 2 lỗ 85 2,62 224 12 F1_801 Vòi chậu một lỗ 293 1,83 537 13 F1_802 Vòi chậu 2 lỗ 147 1,73 254 14 F2_602 Vòi chậu 2 lỗ 27 2,41 65 15 F3-601 Vòi chậu một lỗ 178 0,84 150 16 F3-602 Vòi chậu 2 lỗ 1.240 1,45 1.800 17 F2_701 Vòi chậu một lỗ 180 1,32 238 18 F2_702 Vòi chậu 2 lỗ 44 1,71 75 19 F3_701 Vòi chậu một lỗ 109 1,10 120 20 F5-601 Vòi chậu một lỗ 19 2,81 54 21 F5-602 Vòi chậu 2 lỗ 413 1,65 680 22 D-101 Thoát sàn inox 37 2,02 75 23 D-101C Thoát sàn inox 85 2,17 185 24 D-121 Thoát sàn inox 35 2,28 80 25 F-10 Vòi lavabo lạnh tay xoay 112 1,34 150 26 F-11 Vòi lavabo lạnh tay gạt 66 1,55 102 27 F-12 Vòi lavabo lạnh tay gạt 60 0,91 55 28 F-16 Vòi lavabo lạnh 148 0,84 124 Bảng kế hoạch tiêu thụ hàng hóa năm 2011 theo mặt hàng Bảng 3-8 TT Mã hàng Tên hàng TH 2010 (Bộ) Hệ số điều chỉnh mặt hàng Kế hoạch 2011(Bộ) 29 F-9D Vòi lavabo lạnh tự động 52 1,96 102 30 K1_601 Vòi bếp 451 1,16 523 31 K1_602 Vòi bếp 458 1,49 682 32 K2-602 Vòi bếp 126 2,46 310 33 K3-601 Vòi bếp cắm chậu 223 2,42 540 34 P_10 Ốc chân quỳ không có van điều chỉnh 86 2,36 203 35 S_11 Sen, dây gắn tường loại 1 4.521 0,90 4.050 36 S_12 Sen, dây gắn tường loại 2,3 326 1,38 450 37 X._9 Bộ vòi xịt trắng 3.897 1,16 4.520 38 Vỏ xịt 1.108 1,35 1.500 39 X701I Xi phông 3.150 1,22 3.850 40 X_700 Xả lật 2.799 1,11 3.120 41 X_701 Xả giật 389 1,39 540 42 X_702 Xả ống 687 1,28 880 Tổng cộng 28.924 1,23 35.630 Bên cạnh những mặt hàng đã tiêu thụ trên thị trường năm 2010, năm 2011 công ty còn đưa ra một số loại mặt hàng mới: Bảng kế hoạch tiêu thụ hàng hóa năm 2011 theo mặt hàng Bảng 3-8 TT Mã hàng Tên hàng Kế hoạch 2011 (bộ) 1 CFV-100G Vòi xịt 55 2 SV-13 Đồng hồ cơ 134 3 OWD-SD20 Đồng hồ nước 102 4 PBFV-110 Phễu thoát sàn 119 5 VH001 Ga thoát nước 511 6 SFV-801S Vòi rửa chén nóng lạnh 55 7 DQ5700A Thùng rác inox 135 Tổng 1111 . Công ty tập trung bán các loại mặt hàng đang có nhu cầu lớn như vòi sen, vòi chậu, sen và dây gắn tường,vỏ xịt, xi phông, xả lật… Năm 2011, kế hoạch tiêu thụ là 36.741 bộ gồm tất cả các loại mặt hàng, do thị trường có nhiều biến động, giá bán tăng giảm không ổn định, tuy nhiên với sự nhạy bén của lãnh đạo Công ty thì việc hoàn thành kế hoạch năm 2011 là rất khả quan. 3.4.4 Lập kế hoạch tiêu thụ theo thời gian Để đảm bảo tính nhịp nhàng giữa cung ứng và tiêu thụ hàng hóa trong năm kế hoạch 2011 thì kế hoạch tiêu thụ hàng hóa theo thời gian được lập dựa trên cơ sở: - Tiến độ cung ứng. - Tiến trình đảm bảo hàng hóa cho khách hàng. - Tiến trình tiêu thụ năm trước theo thời gian. Thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ hàng hóa tạo điều kiện cho Công ty có khả năng thanh toán với các bạn hàng và chi tiêu trong nội bộ Công ty, làm cho cung ứng được tiêu thụ, đảm bảo được đời sống của cán bộ công nhân viên Công ty. Từ những nhận định trên ta có bảng kế hoạch tiêu thụ hàng hóa năm 2011theo thời gian như sau: Kế hoạch tiêu thụ hàng hóa theo các tháng năm 2011 ĐVT: Bộ Bảng 3-9 Tháng TH 2009 TH 2010 TB tháng Tỷ trọng TB(%) KH 2011 1 1.896 2.984 2.440 9,86 3.623 2 1.649 2.872 2.260 9,13 3.356 3 1.447 2.670 2.058 8,32 3.056 4 1.458 2.475 1.967 7,95 2.920 5 1.191 2.203 1.697 6,86 2.520 6 1.224 1.971 1.598 6,46 2.372 7 1.161 1.708 1.435 5,80 2.130 8 1.724 1.495 1.610 6,50 2.390 9 2.226 1.802 2.014 8,14 2.990 10 2.393 2.375 2.384 9,64 3.540 11 1.997 3.149 2.573 10,40 3.820 12 2.200 3.220 2.710 10,95 4.024 Cả năm 20.567 28.924 24.746 100,00 36.741 . Kế hoạch tiêu thụ hàng hóa theo các quý năm 2011 Bảng 3-10 Chỉ tiêu ĐVT Cả năm Các quý trong năm I II III IV Lượng hàng tiêu thụ Bộ 36.741 10.035 7.812 7.510 11.384 3.4.5 Kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm Doanh thu tiêu thụ hàng hóa là số tiền doanh nghiệp thu về do tiêu thụ hàng hóa trong kỳ. DTTKH2011 = Qi2011 x Pikh2011 (3-4) Pikh2011 = Pith2010 x Hđcg Trong đó: DTTKH2011 : Doanh thu tiêu thụ năm 2011 theo kế hoạch (đồng) Qi2011 : Khối lượng hàng hóa tiêu thụ loại i năm 2011 theo kế hoạch (bộ) Pi kh2011: Giá bán ước tính một đơn vị sản phẩm loại i năm 2011 (Đồng/bộ) Pith2010 : Giá bán thực tế một đơn vị sản phẩm loại i năm 2010 (Đồng/bộ) Hđcg: Hệ số điều chỉnh giá. Theo những dự đoán về thị trường giá cả, giá bán các mặt hàng trong năm 2011 sẽ có xu hướng tăng đáng kể. Căn cứ vào giá bán của năm trước, xu thế biến động thị trường và một số khách quen của Công ty đã xây dựng giá bán riêng, tác giả đã xây dựng hệ số điều chỉnh giá từ đó đưa ra kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2011 của Công ty. Kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2011 của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh được thể hiện trong bảng 3-11. Bảng kế hoạch doanh thu bán hàng năm 2011 Bảng 3-11 TT Mã hàng Tên hàng Sản lượng tiêu thụ KH 2011 (bộ) Đơn giá năm 2010 (đồng/bộ) Hệ số điều chỉnh đơn giá Kế hoạch đơn giá 2011(bộ) Doanh thu năm 2011 (đồng) 1 B1_603 Vòi sen 3.145 730.000 0,98 715.000 2.248.675.000 2 B2_603 Vòi sen 45 710.000 0,96 680.000 30.600.000 3 B3-603 Vòi sen 2.749 650.000 1,01 655.000 1.800.595.000 4 B1-803 Vòi sen 55 175.000 1,15 202.000 11.110.000 5 B3-703 Vòi sen 46 198.000 1,26 250.000 11.500.000 6 B5-603 Vòi sen 879 495.000 1,00 495.000 435.105.000 7 B-16 Vòi sen lạnh 87 150.000 1,03 155.000 13.485.000 8 F1_601 Vòi chậu một lỗ 800 520.000 1,04 542.000 433.600.000 9 F1_602 Vòi chậu 2 lỗ 1.500 530.000 1,17 620.000 930.000.000 10 F1_701 Vòi chậu một lỗ 86 65.000 1,57 102.000 8.772.000 11 F1_702 Vòi chậu 2 lỗ 224 75.000 2,07 155.000 34.720.000 12 F1_801 Vòi chậu một lỗ 537 89.000 1,56 138.500 74.374.500 13 F1_802 Vòi chậu 2 lỗ 254 105.000 2,00 210.000 53.340.000 14 F2_602 Vòi chậu 2 lỗ 65 140.000 1,11 155.000 10.075.000 15 F3-601 Vòi chậu một lỗ 150 350.000 1,29 450.000 67.500.000 16 F3-602 Vòi chậu 2 lỗ 1.800 470.000 1,09 512.000 921.600.000 17 F2_701 Vòi chậu một lỗ 238 120.000 1,88 225.000 53.550.000 18 F2_702 Vòi chậu 2 lỗ 75 150.000 1,87 280.000 21.000.000 19 F3_701 Vòi chậu một lỗ 120 105.000 1,78 187.000 22.440.000 Bảng kế hoạch doanh thu bán hàng năm 2011 Bảng 3-11 TT Mã hàng Tên hàng Sản lượng tiêu thụ KH 2011 (bộ) Đơn giá năm 2010 (đồng/bộ) Hệ số điều chỉnh đơn giá Kế hoạch đơn giá 2011(bộ) Doanh thu năm 2011(đồng) 20 F5-601 Vòi chậu một lỗ 54 350.000 1,00 350.000 18.900.000 21 F5-602 Vòi chậu 2 lỗ 680 456.000 1,00 456.000 310.080.000 22 D-101 Thoát sàn inox 75 85.000 1,20 102.000 7.650.000 23 D-101C Thoát sàn inox 185 98.000 1,38 135.000 24.975.000 24 D-121 Thoát sàn inox 80 105.000 1,54 162.000 12.960.000 25 F-10 Vòi lavabo lạnh tay xoay 150 110.000 0,89 98.000 14.700.000 26 F-11 Vòi lavabo lạnh tay gạt 102 120.000 0,83 100.000 10.200.000 27 F-12 Vòi lavabo lạnh tay gạt 55 130.000 0,98 128.000 7.040.000 28 F-16 Vòi lavabo lạnh 124 98.000 1,00 98.000 12.152.000 29 F-9D Vòi lavabo lạnh tự động 102 150.000 1,10 165.000 16.830.000 30 K1_601 Vòi bếp 523 420.000 1,00 420.000 219.660.000 31 K1_602 Vòi bếp 682 450.000 0,97 435.000 296.670.000 32 K2-602 Vòi bếp 310 160.000 1,18 189.000 58.590.000 33 K3-601 Vòi bếp cắm chậu 540 380.000 1,00 380.000 205.200.000 34 P_10 Ốc chân quỳ không có van điều chỉnh 203 60.000 1,08 65.000 13.195.000 35 S_11 Sen, dây gắn tường loại 1 4.050 126.000 0,95 120.000 486.000.000 36 S_12 Sen, dây gắn tường loại 2,3 450 150.000 0,97 145.000 65.250.000 37 X._9 Bộ vòi xịt trắng 4.520 89.000 1,15 102.000 461.040.000 Bảng kế hoạch doanh thu bán hàng năm 2011 Bảng 3-11 TT Mã hàng Tên hàng Sản lượng tiêu thụ KH 2011 (bộ) Đơn giá năm 2010 (đồng/bộ) Hệ số điều chỉnh đơn giá Kế hoạch đơn giá 2011(bộ) Doanh thu năm 2011 (đồng) 38 Vỏ xịt 1.500 95.000 0,94 89.000 133.500.000 39 X701I Xi phông 3.850 90.000 1,00 90.000 346.500.000 40 X_700 Xả lật 3.120 98.000 0,97 95.000 296.400.000 41 X_701 Xả giật 540 102.000 1,08 110.000 59.400.000 42 X_702 Xả ống 880 58.000 1,67 97.000 85.360.000 43 CFV-100G Vòi xịt 55 160.000 8.800.000 44 SV-13 Đồng hồ cơ 134 460.000 61.640.000 45 OWD-SD20 Đồng hồ nước 102 720.000 73.440.000 46 PBFV-110 Phễu thoát sàn 119 460.000 54.740.000 47 VH001 Ga thoát nước 511 59.000 30.149.000 48 SFV-801S Vòi rửa chén nóng lạnh 55 1.500.000 82.500.000 49 DQ5700A Thùng rác inox 135 435.000 58.725.000 Tổng 36.741 291.617 10.714.287.500 3.4.6 So sánh kế hoạch của chuyên đề với kế hoạch năm 2011 của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh Qua so sánh kết quả của chuyên đề với kế hoạch của Công ty lập để thấy được kết quả của chuyên đề có mang lại hiệu quả kinh tế như thế nào so với kết quả kế hoạch của Công ty lập thể hiện qua bảng 3-12. Qua bảng so sánh cho thấy: Thực hiện theo kế hoạch chuyên đề mang lại doanh thu cao hơn kế hoạch do Công ty lập. Điểm khác nhau giữa kế hoạch Công ty và theo chuyên đề đó là theo chuyên đề số lượng hàng tiêu thụ tăng lên đồng thời giá bán bình quân các mặt hàng tăng lên so với kế hoạch Công ty lập ra. Hai nhân tố này tăng lên kéo theo doanh thu tiêu thụ tăng lên. Các chỉ tiêu kế hoạch của chuyên đề tăng so với kế hoạch của Công ty lập chủ yếu là do sang năm 2011 lạm phát tăng cao kéo theo giá của hầu hết các mặt hàng đều tăng. Bên cạnh đó tác giả nhận thấy năng lực kinh doanh bán hàng của Công ty và khả năng tiêu thụ của thị trường đủ để tăng sản lượng tiêu thụ trong năm tới. Để góp phần tăng doanh thu, trong những năm tới Công ty cần mở rộng thêm các đại lý phân phối, thị trường tiêu thụ ở miền Trung và miền Nam để thị trường tiêu thụ có thể được rộng khắp hơn trong cả nước. So sánh một số chỉ tiêu của chuyên đề với kế hoạch của Công ty lập Bảng 3-12 Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch Công ty lập Kế hoạch chuyên đề lập So sánh với kế hoạch Công ty +/- % Số lượng hàng hóa tiêu thụ Bộ 35.800 36.741 941 102,63 Giá bán bình quân Đồng/bộ 285.207 291.617 6.410 102,25 Doanh thu tiêu thụ Đồng 10.210.400.000 10.714.287.500 503.887.500 104,94 3.5 Kết luận và kiến nghị từ kết quả nghiên cứu chuyên đề Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh là đơn vì có quy mô vừa và nhỏ, luôn chú trọng việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân có tay nghề cao nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó Công ty cũng xác định được tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch tiêu thụ hàng hóa vì bất cứ một doanh nghiệp nào cũng muốn bán được nhiều hàng hóa, với giá cao, nâng cao lợi nhuận. Có thể thấy công tác lập kế hoạch tiêu thụ hàng hóa luôn được quan tâm và đưa vào một trong những nhiệm vụ chính của mình. Chuyên đề lập kế hoạch tiêu thụ hàng hóa năm 2011 của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh mà tác giả lập bao gồm các kế hoạch về tiêu thụ theo mặt hàng, khách hàng, thời gian và kế hoạch doanh thu tiêu thụ, đảm bảo tính hiệu quả phù hợp với các chỉ tiêu chiến lược kinh doanh của Công ty. Kế hoạch do tác giả lập đảm bảo các yêu cầu như tính tiên tiến, tính hiện thực. Được thấy rõ qua các chỉ tiêu đã lập cho thấy tính hiệu quả cao của chuyên đề. Qua đây tác giả cũng có một số kiến nghị đến Công ty đó là: Để hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm công ty phải bố trí hợp lý lao động, các khâu trong quá trình cung ứng, bảo quản và tập trung chỉ đạo tốt các khâu trọng yếu. Các thành viên trong Công ty tổ chức phối hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình kinh doanh cũng như tiêu thụ Công ty cần có chế độ khen thưởng kịp thời cũng như các biện pháp hữu hiệu để xử lý các các nhân, đơn vị sai phạm trong quá trình kinh doanh tiêu thụ. Công ty cần nâng cao hơn nữa đời sống cho cán bộ công nhân viên một cách toàn diện cả về điều kiện vật chất lẫn tinh thần. Tạo ra phong trào thi đua xã hội chủ nghĩa về công tác phổ biến khoa học kỹ thuật, phong trào văn hóa, thể thao. Trong quá trình thực hiện kế hoạch có thể xuất hiện những mất cân đối như thay đổi các điều kiện kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật cần có những biện pháp điều chỉnh kịp thời để có thể giải quyết kịp thời những mất cân đối đó. Vì vậy khâu kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch là hết sức quan trọng. Tiến hành tốt khâu này không những nâng cao được tính hiện thực của kế hoạch mà còn góp phần nâng cao vai trò kế hoạch trong quá trình kinh doanh, tăng cường hiệu quả tiêu thụ. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Qua việc tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010, đặc biệt là tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty, qua nghiên cứu về nhu cầu thị trường sản phẩm cùng loại như giá cả, số lượng, chủng loại mặt hàng kết hợp với năng lực của Công ty, tác giả đã tiến hành xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng, khách hàng, thời gian và kế hoạch doanh thu năm 2011. Tác giả đã đưa ra kế hoạch tiêu thụ cụ thể cho Doanh nghiệp theo từng chỉ tiêu nhằm góp phần vào kế hoạch tiêu thụ hàng hóa năm 2011 của Công ty. Với những chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra trong luận văn đã đảm bảo tính tiên tiến và tính hiện thực. Kế hoạch được lập ra dựa trên cơ sở nhận thức đúng đắn và vận dụng các quy luật kinh tế tác động đến tiêu thụ hàng hóa, xu thế biến động của thị trường tác động đến giả cả… Với sự năng động nhanh nhạy của doanh nghiệp trên thị trường, tác giả đã đưa ra các hệ số điều chỉnh trên cơ sở thực tế của doanh nghiệp và thị trường góp phần nâng cao tính hiệu quả của kế hoạch, đồng thời giúp cho Công ty sản xuất kinh doanh được thuận lợi, đạt hiệu quả kinh tế cao. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ phản ánh hoạt động kinh doanh và quản lý kinh tế, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.Nó có thể phản ánh trình độ sử dụng hợp lý năng lực, khả năng tận dụng nguồn vốn của doanh nghiệp, kết quả việc sử dụng hợp lý sức lao động và tăng năng suất lao động, sự nhạy bén trong việc tiếp cận và chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp. Để làm tốt công tác này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp xây dựng kế hoạch, sử dụng tiết kiệm hợp lý chi phí trong tất cả các khâu của quá trình kinh doanh sao cho phù hợp có hiệu quả. Coi công tác lập kế hoạch tiêu thụ hàng hóa là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của mình. Việc lập kế hoạch tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần thiết bị vệ sinh năm 2011 đã được tác giả thực hiện đầy đủ theo tháng, quý và từng loại mặt hàng, thị trường khách hàng, có căn cứ khoa học. Kết quả thực tế cho thấy: Trong năm kế hoạch lượng hàng hóa tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ đều tăng so với năm 2010. Với kết quả đó sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao. KẾT LUẬN CHUNG Qua quá trình nghiên cứu, đánh giá và phân tích về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh tác giả rút ra một số kết luận tổng quát như sau: Sau hơn 6 năm hình thành và phát triển đến nay Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh đã dần lớn mạnh, đang ngày càng khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của mình trong sự phát triển chung của đất nước. Với đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, nhiệt tình, dám nghĩ dám làm đã góp phần cho sự phát triển chung của toàn doanh nghiệp. Nằm tại thủ đô, trung tâm thành phố Hà Nội- vị trí địa lý đó đã mang lại cho doanh nghiệp một thị trường tiêu thụ lớn, lượng khách hàng dồi dào. Bên cạnh đó, trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của Công ty tương đối tốt, đặc biệt khả năng tài chính rất mạnh đây là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển bền vững của Công ty, giúp Công ty hoàn thành thắng lợi các kế hoạch và nhiệm vụ đặt ra. Bên cạnh những thuận lợi kể trên, Công ty cũng còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như: tình hình thị trường biến động mạnh, giá cả đầu vào tăng, lạm phát kéo theo nhiều yếu tố tăng cao,… làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh: Năm 2010 mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, song hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn đạt được mức tăng trưởng khá. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế quan trọng như: sản lượng tiêu thụ, năng suất lao động, tiền lương bình quân, doanh thu và lợi nhuận… đều tăng so với năm trước và vượt mức kế hoạch đề ra. Hoạt động đầu tư quy mô, mở rộng thị trường, ứng dụng công nghệ vào kinh doanh tiếp tục được đẩy mạnh. Bên cạnh thành tích đạt được, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2010 vẫn còn những tồn tại cần sửa chữa, khắc phục như: hiệu quả sử dụng tài sản cố định chưa cao, chưa có sự đầu tư trang thiết bị. Năng suất lao động tăng, nhưng vẫn ở mức thấp, tiền lương của người lao động tăng không đáng kể, đặc biệt tình hình tiêu thụ nhiều tháng trong năm vẫn chưa ổn định. Nhận thức được ý nghĩa, vị trí và vai trò của công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, xuất phát từ những tồn tại trong công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu chuyên đề: “ Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2011 của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh”. Kế hoạch được tác giả lập dự trên việc vận dụng những kiến thức đã học có xem xét tới những đặc điểm của nền kinh tế thị trường. Nội dung của chuyên đề nghiên cứu đã được tác giả xây dựng dựa trên những căn cứ khoa học, tiên tiến và hiện thực, đảm bảo tính khả thi và ổn định cao khi thực hiện. Nội dung của chuyên đề đã cụ thể hóa được các mục tiêu kinh doanh năm 2011 của Công ty, khắc phục được những tồn tại hạn chế trong công tác lập kế hoạch của Công ty. Kết quả của chuyên đề đảm bảo là cơ sở để xây dựng các kế hoạch sản xuât kinh doanh khác trong năm, đảm bảo việc phân bổ các nhiệm vụ sản xuất một cách hợp lý. Với nội dung của luận văn, để giải quyết được những vấn đề đặt ra, đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn sâu sắc, toàn diện và am hiểu thực tế về sản xuất kinh doanh của Công ty. Do trình độ của tác giả có hạn, kinh nghiệm thực tế còn thiếu nên trong quá trình làm luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự giúp đỡ, đóng góp chỉ bảo của các Thầy, Cô giáo vào sự tham gia đóng góp của các độc giả để bản luận văn tốt nghiệp được hoàn thiện hơn. Tác giả xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày 19 tháng 05 năm 2011 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Phú TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. TS Nguyễn Đức Thành: Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động, Trường đại học Mỏ - Địa Chất, Hà Nội – 2000. 2. PGS. TS Nguyễn Đức Thành: Bài giảng phân tích hoạt động SXKD trong doanh nghiệp dầu khí, Trường Đại học Mỏ - Địa Chất, Hà Nội 2001. 3. PGS. TS Nhâm Văn Toán: Kinh tế quản trị doanh nghiệp, nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội – 2000. 4. Th.s Bùi Thị Thu Thủy: Hạch toán kế toán trong doanh nghiệp, Trường đại học Mỏ - Địa Chất, Hà Nội – 2000. 5. Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh: Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 – 2010, bảng cân đối kế toán và một số tài liệu liên quan. Thuyết minh luận văn Kính thưa thầy (cô) – chủ tịch hội đồng Kính thưa các thầy cô trong hội đồng chấm thi tốt nghiệp ngành QTKD Thưa toàn thể các bạn sinh viên thân mến Tên em là Nguyễn thị Phú, lớp QTKD – K52 Sau hơn 3 tháng viết luận văn tốt nghiệp được phép của trường ĐH Mỏ - Địa Chất, khoa kinh tế và QTKD, Hôm nay em hoàn thành bản luận văn với đề tài “Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh năm 2011” Kính thưa các thầy cô trong hội đồng, trước khi trình bày tóm tắt bài luận văn cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, lời cảm ơn sâu sắc tới cán bộ công nhân viên của Công ty và các thầy cô trong khoa kinh tế và QTKD đã giúp em trong quá trình thu thập số liệu và viết luận văn. Kính thưa hội đồng bài luận văn của em gồm 3 chương: Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh. Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh. Chương 3: Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh năm 2011 . Sau đây em xin trình bày tóm tắt luận văn: Chương 1: Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh được thành lập và chính thức đi vào hoạt động 18/3/2004 có trụ sở chính tại 54 Nguyễn Ngọc Nại, Thanh Xuân – Hà Nội. Là công ty hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLU7852N V258N IN.doc
Tài liệu liên quan