Luận văn Lợi nhuận và giải pháp gia tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần Metech

Trong nền kinh tế thị tr¬ường, mục tiêu chung của các doanh nghiệp là đều hư¬ớng tới lợi nhuận tốt đa. Khát vọng lợi nhuận, một mặt sẽ tạo ra động lực thúc đẩy cạnh tranh, tăng tr¬ưởng kinh tế. Mặt khác, để đạt đư¬ợc lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp cũng có thể bất chấp những lợi ích chung như¬ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia để đạt đư¬ợc mục tiêu của mình. Điều đó sẽ dẫn tới sự hỗn loạn trong trật tự kinh tế, xã hội và vì thế chính lợi ích của từng cá nhân doanh nghiệp cũng bị vi phạm. Đây chính là mặt phải và mặt tiêu cục của nền kinh tế thị tr¬ường.

doc59 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1438 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lợi nhuận và giải pháp gia tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần Metech, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty đó sản xuất, cung cấp nhiều mặt hang cho cỏc chương trỡnh WHO, cỏc tổ chức Bỏc sĩ khụng biờn giới, JOICEPF, WB và cỏc bệnh viện trờn toàn quốc. Cụng ty đó được các nhà sản xuất nước ngoài: MEDICOR (Hà lan), ACT (phỏp), SCFE(phỏp),…tớn nhiệm ký hợp đồng đại lý,dịch vụ bảo hành.Năm 2002 Công ty đạt được tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO9001:2000và khụng ngừng nhắm tới mục tiờu “Chất lượng tốt nhất với giỏ cả hợp lý nhất”. 2.1.2_Đặc điểm tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ của các phũng ban tron Cụng ty. Cụng ty cổ phần Metech là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công Ty Thiết Bị Y Tế Việt Nam (Metech) là một doanh nghiệp hạch toán độc lập và có quyền sxkd trực tiếp. Nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của Cụng ty bao gồm: - Sản xuất và kinh doanh cỏc sản phẩm thiết bị y tế phục vụ nhu cầu chocỏc bệnh viện, trung tõm y tế trong và ngoài nước. . -Tiến hành kinh doanh trực tiếp, sản xuất cỏc mặt hàng thiết bị y tế cú chất lượng cao cấp theo đơn đặt hàng của khách hàng. -Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt nghĩa vụ được giao đối với Nhà nước, đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty. -Tuân thủ các quy định pháp luật chính sách của Nhà nước, báo cáo định kỳ lên Tổng công ty, tiến hành sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của Tổng công ty. -Bảo vệ doanh nghiệp, mụi trường giữ gỡn trật tự an toàn xó hội theo quy định của luật pháp thuộc phạm vi quản lý của Công ty. 2.1.2.1_Cơ cấu tổ chức và điều hành của Metech. Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý, giữ vai trũ chủ đạo chung theo chế độ và luật định, đồng thời giám đốc là người chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giúp việc cho giám đốc là các trưởng phũng và một kế toỏn trưởng làm nhiệm vụ tổ cụng tỏc kế toỏn một cỏch phự hợp với yờu cầu sản xuất kinh doanh của Cụng ty. 2.1.2.2_Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hỡnh quản lý chức năng theo đó người chịu trách nhiệm chung nhất là Tổng giám đốc và các phũng ban chịu trỏch nhiệm về lĩnh vực chuyờn mụn của mỡnh. 2.1. Tổng giám đốc Hiện nay Tổng giám đốc của Công ty là Đỗ Hữu Độ, đồng thời là bí thư đảng uỷ Công ty phụ trách chung công tác tổ chức cán bộ, sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế. 2.2 Phũng kỹ kế hoạch kỹ thuật QMR Có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về nghiên cứu mẫu sản phẩm và các loại máy móc kỹ thuật…Phũng kỹ thuật cú chức năng nghiờn cứu và hướng dẫn quy trỡnh cụng nghệ kỹ thuật cho từng tổ sản xuất;chia dõy chuyền cụng nghệ và xõy dựng parem thời gian chế tạo sản phẩm; nghiờn cứu và ỏp dụng khoa học mới để nâng cao năng suất, quản lý các máy móc thiết bị và lập kế hoạch sữa chữa mỏy múc, thiết kế, nhảy mẫu, giỏc sơ đồ, chuẩn bị sản xuất đồng bộ mẫu mó, tiờu chuẩn kỹ thuật cho xưởng sx.. 2.3Phũng tổ chức- hành chớnh Văn phũng của Cụng ty cú chức năng tham mưu cho giám đốc nội chính và tổ chức quản lý cỏc cụng việc: giải quyết các chế độ chính sách với người lao động và gia đỡnh chớnh sỏch, phõn phối thu nhập của cỏn bộ cụng nhõn viờn, lực lượng bảo vệ, công tác đối ngoại, xây dựng và tổ chức kế hoạch thi tuyển dụng nâng bậc, tổ chức khám sức khoẻ và điều trị bệnh, quản lý hồ sơ nhân sự, sử dụng con dấu và các văn bản có liên quan đến người lao động và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đó ký, đề xuất hỡnh thức thi đua khen thưởng đối với tập thể và cán bộ công nhân viên…, kết hợp với xí nghiệp dịch vụ đời sống chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên để cho họ có một môi trường làm việc tốt. 2.4. Phũng kinh doanh thị trường Phũng kinh doanh thị trường có chức năng phối hợp với phũng kỹ thuật - chất lượng đàm phán và soạn thảo hợp đồng, đôn đốc nguyờn phụ liệu, tổ chức quản lý cụng tỏc xuất nhập khẩu, giải quyết khiếu nại khỏch hàng, bỏo cỏo với cấp trờn về tỡnh hỡnh hoạt động xuất nhập khẩu, đề xuất việc tham gia hội chợ, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm…Phũng tham mưu cho phó tổng giám đốc tài chớnh và kinh doanh, cú nhiệm vụ xõy dựng cỏc kế hoạch kinh doanh cho Cụng ty, thực hiện việc quản lý cỏc trung tõm giao dịch và giới thiệu sản phẩm tới cỏc bệnh viện và cỏc trung tõm y tế. 2.5.Phũng kế toỏn – tài vụ Phũng kế toỏn tài vụ cú chức năng tổ chức quản lý cụng tỏc tài chớnh kế toỏn; giải quyết tất cả vấn đề tài chính của công ty và thu nhập của người lao động, giải quyết công nợ với khách hàng, xây dựng và ban hành quy chế tài chính của công ty, đề xuất các biện pháp để đảm bảo hoạt động của công ty có hiệu quả, đảm bảo việc nộp ngân sách, lập báo cáo tổng hợp tài chính. 2.6. Phõn xưởng sc số I&II Có chức năng chuẩn bị toàn bộ nguyên phụ liệu về sản lượng và đảm bảo chất lượng để sản xuất các mặt hàng năm trong phũng kế hoạch sản xuất. Nhiệm vụ của phũng tổ chức tiếp nhận, kiểm tra xỏc định lại số lượng, chất lượng nguyên vật liệu cần trong sản xuất, tiến hành phân loại bảo quản, cấp phát để sản xuất. 2.7 Cỏc Xớ nghiệp sản xuất Xớ nghiệp sản xuất cú cỏc nhiệm vụ sản xuất cỏc sản phẩm cung cấp ra ngoài thị trường thiết bị, chi tiết thay thế; với một số dụng cụ cần thiết cho ngành y tế. 2.2_Thực trạng và kết quả sản xuất kinh doanh của Metech. Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập chung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, cỏc doanh nghiệp nhà nước núi chung và Metech núi riờng phỏi chụi ỏp lực cạnh tranh mạnh mẽ của cỏc doanh nghiệp kinh doanh cựng nghành ở trong và ngoài nước.Trước hoàn cảnh đó, Metech phải tự tỡm đường đi riêng cho mỡnh, tự chịu trỏch nhiệm về kết quả kinh doanh trước tổng cụng ty. Mặc dự cũn gặp nhiều khú khăn nhưng nhớ có đội ngũ cán bộ quản lý đầy kinh nghiệm và đội ngũ công nhân, thợ lành nghề nên công ty đó vượt qua nhiều thử thỏch và ngày càng khẳng định được vị trớ của mỡnh trong nghành thiết bị y tế. Trong những năm gần đây nhờ vào sự đổi mới của toàn bộ Công ty, thêm vào đó lại được sự giúp đỡ hỗ trợ của Tống công ty thiết bị y tế công ty đó gặt hỏi được những thanh công đáng nể. Điều rất quan trọng đó là Công ty ,đó chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng của công ty đạt tiêu chuẩn ISO 9002 nên tỡnh hỡnh sản xuất của đó luụn vượt kế hoạch. Công ty cổ phần Metech là đơn vị được Bộ công nghiệp và Tổng Công Ty Thiết bị y tế tặng bằng khen . Với bề dày kinh nghiệm công ty đó đạt được nhiều huy chương vàng tại các hội chợ đó là các sản phẩm truyền thống đạt chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế như:Giường bệnh nhõn ,tủ thuốc nhụm kớnh,Giường bệnh ,giường thay đổi tư thế nằm của bệnh nhân…. Thị trường của Công ty không ngừng mở rộng, hiện nay Công ty có quan hệ với nhiều quốc gia khác nhau trong đó bao gồm cả Pháp,Hà Lan,Tây Đức..... 2.3.1_Khỏi quỏt tỡnh hỡnh tài chớnh của Metech(từ năm 2003-2004) Được thành lập từ năm 1970 tính đến nay công ty đó hoạt động được hơn 30 năm.Từ mét xí nghiệp trực thuộc nhà nước, năm 1999 đó chuyến đôỉ thành Công ty cổ phần, sau những vướng mắc ban đầu về những quy chế điều khoản cũng như các chức năng mới, hiện tại hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đó dần đi vào ổn định. Đặc biệt trong 2 năm gần đây tỡnh hỡnh tài chớnh của Cụng ty đó được cải thiện và có xu hướng phỏt triển mạnh trong tương lai, để thấy rừ điều này chóng ta sẽ phân tích khái quát tỡnh hỡnh tài chớnh của Cụng ty trong 2 năm 2003 và 2004. 2.3.1.1_Đánh giỏ về tài sản của Metech. Từ bảng 01:Tài sản và cơ cấu tài sản của Cụng ty ta thấy: Qua 2 năm hoạt động, tài sản của Công ty từ 14,579,896,592 năm 2003 đó tăng lên đạt 18.721.219.811 vào đầu năm 2004 và cuối năm 2004 là 19.919.463.496. Trong đó Metech đó giành ra một lượng vốn lớn đầu tư vào tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, năm 2003 tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trên tổng tài sản là 59%( = 8,485,717,164 x 100) 14.448.263.328 và tỷ trọng này đó tăng 2004 là 63.9%(=12,724,900,987 x 100) 19,919,463,496 Tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trên tổng tài sản lớn là do vốn kinh doanh của Công ty bị khách hàng chiếm dụng khá lớn lên tới 5.172.873.631(2004) tương ứng với 26%, trong khi đó vốn đầu tư vào tài sản cố định lại chiếm tỷ trọng nhỏ chỉ có 11%(= 2,205,283,829 x 100) 19,919,463,496 (năm 2004)và dự trữ hàng trong kho là 2.075.953.960 (2004)như vậy tỷ trọng hàng trong kho trờn tổng tài sản là 10,4% giảm hơn (năm 2003):16% như vậy tỷ trọng hàng trong kho trên tổng tài sản có chuyển biến tốt vỡ cụng ty đó tỡm được nhiều thị trường mới để tiêu thụ hàng hoá. Mặc dự tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trên tổng tài sản năm 2004 là 63,9% nhưng Metech cũng phải có những điều chỉnh về cơ cấu tài sản hợp lý hơn: vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản cố định giảm tới 29,83% so với năm 2003, dự trữ hàng trong khu giảm 16% (2003) xuống 10,42% (2004) và công ty đang hạn chế tối đa những khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng, khoản phải thu:5.172.873.631(năm 2004) tăng hơn nhiều năm 2003.Vậy có những chính sách điều chỉnh sao cho hợp lý để vốn bị chiếm dụng hạn chế đến mức thấp nhất. Tiếp tục quản lý tài sản có hiệu quả, trong năm 2004 Metech đầu tư: 7.194.562.509 tăng 1.232.016.345 so với năm 2003. Cơ cấu tài sản phản ánh cứ dành một đồng đầu tư vào vào tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn thỡ dành ra bao nhiờu đồng đầu tư vào tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Cơ cấu tài sản =tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn /tài sản cố định và đầu tư dài hạn Bảng 02:Cơ cấu tài sản của Metech Chỉ tiờu Năm2003 Năm 2004 1.Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ 41.2% 36,1% 2.Tỷ suất đầu tư vào TSLĐ 58,7% 63,9% 3.Cơ cấu tài sản(=2/1) 1,42 1,77 nguồn:phũng tài chớnh -kế toỏn của Metech. Nhận xét: Sau khi đánh giá khái quát tài sản và cơ cấu tài sản của Công ty, ta thấy so với năm 2003 năm 2004 tổng tài sản tăng : 37,9% trong đó tài sản lưu động tăng: 49,96% trong đó có sự gia tăng đáng kể của tiền gửi ngân hàng (tăng 1,892,045,489 về số tuyệt đối so với năm 2003).Trong năm 2004 Công ty cổ phần Metech tập chung vào hoạt động đầu tư tài chính cả ngắn hạn và dài hạn, bởi vậy lợi nhuận từ hoạt động tài chính và đầu tư bất động sản tăng :129%, cùng với việc quản lý chi phớ cú hiệu quả (hàng tồn kho giảm xuống 10,8%,chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: 8,9%). Lợi nhuận từ hoạt động cho thuê tài chính và kinh doanh bất động sản tăng đó gúp phần làm tăng tổng lợi nhuận của Công ty lên tới:2778% so với năm 2003. 2.3.1.2_Đánh giá về nguồn vốn Cụng ty; Nguồn vốn của công ty được hỡnh thành từ nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động từ bên ngoài, để hiểu rừ về nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn Cụng ty, chỳng ta phõn tớch bảng 03, ta thấy: Năm 2004 so với năm 2003 về nguồn vốn ta đặc biệt lưu ý tới nợ ngắn hạn tăng:2.999.934.249đ tương ứng với 49,9% phần chiếm dụng của nhà cung cấp. Phải trả người bán tăng :2.009.214.264 cho ta thấy vốn chiếm dụng của Công ty đối với các công ty khác lớn. Năm 2004 nguồn vốn kinh doanh cũng được bổ xung tăng:1.218.439.783 tỷ lệ tương đối là :14,9%, các quỹ đầu tư phát triển, dự phũng tài chớnh, quỹ khen thưởng phúc lợi đều tăng so với năm 2003. Để đạt tối đa lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp không chỉ cần cú một cơ cấu tài sản tối ưu mà cũn cú cơ cấu nguồn vốn hợp lý. Xác định được cơ cấu nguồn vốn để biết bỡnh quõn trong một đång vốn kinh doanh hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, mấy đồng vốn chủ sở hữu(CSH). Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai chỉ tiờu quan trọng nhất phản ỏnh cơ cấu nguồn vốn. Hệ số nợ=Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn=1-Hệ số nguồn vốn CSH. Hệ số nguồn vốn CSH=Nguồn vốn CSH/tổng nguồn vốn =1-Hệ số nợ =Hệ số tự tài trợ . Tại Metech, kết quả hai chỉ tiêu này được phản ánh thông qua bảng 04: Bảng 04:Cơ cấu nguồn vốn của cụng ty. Chỉ tiờu Năm 2003 Năm 2004 1. Nợ phải trả 5,989,698,539 8,989,632,788 2.Nguồn vốn CSH 8,458,564,789 10,929,830,708 3.Tổng nguồn vốn 14,448,263,328 19,919,463,496 4.Hệ số nợ(=1/3) 41,5% 45,12% 5.Hệ số tự tài trợ(=2/3) 58,54% 54,87% Nguồn :phũng tài chớnh - kế toỏn của Metech. Xem xét khái quát cơ cấu nguồn vốn của Metech trong 2năm qua ta thấy: hệ số tự tài trợ của công ty giảm :58,54%(2003) xuống 54,87%(2004). Như vậy cho ta thấy,từ một xớ nghiệp quốc doanh mới chuyển sang cổ phần hoỏ vẫn chưa thoát được sự phụ thuộc vào Tổng công ty thiết bị y tế. Do vậy chuyển mỡnh thớch hợp, thớch ứng và độc lập, hạn chế tối đa sự phụ thuộc vào Tổng công ty đang được ban lónh đạo công ty đề ra như một hướng đi tất yếu. Nhận xột:về tỡnh hỡnh biến động nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của công ty trong 2 năm qua ta thấy : Do năm 2004 tổng các khoản nợ phải trả là:5.989.698.539đ nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 100% nợ phải trả, như vậy năm 2005 Công ty sẽ phải gánh một khoản nợ lớn,điều này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy năm 2004, Công ty gặp khó kkhăn như vậy nhưng Công ty vẫn tận dụng được khoản vốn chiếm dụng bằng 0,ngược lại khoản tiền giử ngân hàng tăng 82,5% = ( 4,184,209,596-2,292,164,107) 1,892,045,489 so với năm 2003. Do vậy vào năm 2004 không những Công ty không phải thanh toán lói tiền vay mà cũn nhận được tiền lói do khoản đầu tư vào tiền gửi ngân hàng mang lại. Những hoạt động đầu tư kinh doanh này đó đem lại sự tăng trưởng lớn về tổng lợi nhuận của Metech trong năm 2004. 2.3.1.3_Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Metech. Xem bảng 05 báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Metech trong 2 năm ta thấy: Năm 2004 so với năm 2003,về kết quả kinh doanh, tổng lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận rũng) tăng 447.434.497 tương ứng 4132,5% trong đó lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 313.152.757, lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng 358.156.345 số tương đối là 358%. Riêng về hoạt động kinh doanh, ta thấp tốc độ tăng doanh thu thuần của Công ty là 33,7%,trong khi tốc độ tăng lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh là 371,6%. Như vậy thụng qua kết quả phõn tớch trờn, ta thấy Metech ngày càng quan tõm tới cụng tỏc quản lý chi phớ, quản lý giỏ thành, bơỉ nếu hoàn thiện tốt cụng tỏc này sẽ gúp phần tiết kiệm chi phớ, hạ giỏ thành sản phẩm, nõng cao lơi nhuận Cụng ty. 2.3.2_Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận(TSLN) của Metech. Tỷ suất lợi nhuận (doanh thu) chính là các chỉ tiêu sinh lời của doanh nghiệp, các chỉ tiêu này luôn luôn được các nhà quản trị tài chính quan tâm, bởi chúng là cơ sở quan trọng để đáng giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.Tỷ suất lợi nhuận là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đa ra các quyết định tài chính trong tương lai. Để đánh giá xem Metech kinh doanh có hiệu quả hay không chúng ta cùng phân tích các chỉ tiêu sinh lời của Công ty trong hai năm gần đây năm 2003 và năm 2004. Từ bảng 06: Tỷ suất lợi nhuận của Công ty ta thấy: 2.3.2.1_Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh trong 100 đồng doanh thu mà Công ty thực hiện kinh doanh trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Vì các nhà quản lý tài chính chỉ quan tâm đến lợi nhuận sau thếu nên khi phân tích chúng ta chỉ tính tỷ suất lợi nhuận sau thếu trên doanh thu. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế chia cho doanh thu thuần. Tại Metech tỷ suất này được tính như sau: Năm 2003 = 10,826,960 *100 =0,12% 8,825,509,140 Năm2004 = 458,261,457 *100=3,84% 11,930,697,458 Điều này có nghĩa là trong 100 đồng doanh thu thuần mà Công ty thực hiện kinh doanh có 0,12đồng và 3,84 đồng lợi nhuận sau thuế lần lượt vào các năm 2003, 2004. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2004 đã tăng với tốc độ 129%, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 327% và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu tăng 2,72đ(=3,84đ-0,12đ) so với năm 2003. 2.3.2.2_Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận trớc thuế và lãi vay (EBIT) chia cho tổng tài sản bình quân. Chỉ tiêu này dùng để đo tỷ suất sinh lời của tài sản. Tại Metech ta có tỷ suất này như sau: Năm 2003 = 15.922.000*100% =10,9% 14.448.263.328 Năm 2004 = 458.261.457*100% =22,8% 19.919.463.496 điều này có nghĩa cứ đầu tư bình quân 100đ giá trị tài sản vào sử dụng thì Công ty sẽ thu được lợi nhuận trước thuế và lãi vay là 10,9đ và 23,8đ lần lượt vào các năm 2003 và 2004. Năm 2004 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng lên đáng kể tăng 11,9% so với năm 2003, chứng tỏ Metech đã sử dụng hiêu quả máy móc thiết bị, tận dụng tối đa công suất tài sản nhờ vậy mà giá trị sinh lời do tài sản tạo ra đã có sự tăng trưởng rõ rệt. 2.3.2.3_Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh Đây là chỉ tiêu đo lường mức sinh lời của đồng vốn, chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế chia cho vốn kinh doanh bình quân. Tuy nhiên cũng giống như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, nhà quản trị tài chính thường sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh, bởi lẽ chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận còn lại của Công ty (sau khi đã trả lãi vay ngân hàng và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước) được sinh ra do sử dụng bình quân 100 đồng vốn kinh doanh. Từ bảng 06, ta thấy tỷ suất này qua các năm 2003, 2004 tại Metech lần lợt là : 0.13% và 4.7%.Nh vậy nghĩa là trong 2 năm công ty sử dụng 100đ vốn kinh doanh bình quân đã tạo ra đợc 0,13đ và 4,7đ lợi nhuận sau thuế lần lượt trong 2 năm. Để phân tích rõ tỷ suất sinh lời của vốn kinh doanh ta biến đổi công thức như sau : TSLN sau thuế vốn kinh doanh = lợi nhuận sau thuế / vốn kinh doanh bình quân TSLNsau thuế vốn kinh doanh ={Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần}*{Doanh thu thuần /Vốn kinh doanh bình quân} TSLN sau thuế vốn kinh doanh =TSLN sau thuế trên doanh thu *Vòng quay vốn kinh doanh. áp dụng vào Metech ta có : Năm 2003 =0,12%*1,093 vòng =0,13% Nh vậy có nghĩa là 100đ vốn kinh doanh bình quân tạo ra 0,13 đồng lợi nhuận sau thuế là do: +Sử dụng bình quân 100 đ vốn kinh doanh 1093đ doanh thu. +Sử dụng 100đ doanh thu có 0,12đ lợi nhuận sau thuế. Tương tự nh vậy ta có năm 2004 có TS LN sau thuế vốn kinh doanh = 3,8%*1,22 vòng =4,64% Vậy cứ 100đ vốn kinh doanh bình quân tạo ra 4,46đ lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này đã có dấu hiệu tăng nhanh 4,5đ so với năm 2003, bởi vì Metech đã sử dụng vốn kinh doanh đạt hiệu quả cao. Bình quân cứ 100đ vốn kinh doanh tạo ra 122đ doanh thu và trong 100đ doanh thu có 3,8 đ lợi nhuận sau thuế. 2.3.2.4_ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Mục tiêu hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là tạo ra lợi nhuận ròng lớn cho các chủ doanh nghiệp.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (hay còn gọi là doanh lợi trên vốn chủ sở hữu) là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu được xác định theo công thức : TSLN vốn chủ sở hữu =Lợi nhuận sau thuế *100/Vốn chủ sở hữu bình quân Tại Metech, trong các kỳ kinh doanh tỷ suất này đạt được như sau : Năm 2003 =10.826.960*100 =0,125% 8.633.643.356 Năm 2004 =458.261.457*100 =41% 1.111.108.826 Như vậy có nghĩa là 100đ vốn mà chủ sở hữu mà công ty bỏ vào kinh doanh mang lại 41đ lợi nhuận sau thuế vào năm 2004 tăng mạnh so với năm 2003 điều đó chứng tỏ kết quả kinh doanh của toàn công ty đẫ đạt được những thành quả đáng được tuyên dương. Tại Metech chỉ tiêu này năm 2004 như sau : TSLN vốn chủ sở hữu(Pc)=3,8%*1,22vòng* 1 =25% 1-0,96 Như vậy nghĩa là, 100đ vốn chủ sở hữu bình quân đầu vào kinh doanh mang lại 25đ lợi nhuận sau thuế là do các nhân tố sau : + Trong 100đ vốn kinh doanh bình quân có 0,96đ hình thành từ vay nợ. + Sử dụng bình quân 100đ vốn kinh doanh tạo ra 122đ doanh thu. + Trong 100đ doanh thu có 3,8đ lợi nhuận sau thuế. Từ bảng 06, ta thấy trong 2 năm (2003và 2004) chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu của công ty luôn lớn hơn chỉ tiêu doanh lợi tổng vốn kinh doanh, điều đó chứng tỏ việc sử dụng vốn vay của Công ty là hiệu quả. 2.3.3_Phân tích tổng lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận của Công ty. 2.3.3.1_Đánh giá chung tình hình lợi nhuận của Công ty Để có được thành công trong kinh doanh, Metech phải thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, xem xét chỉ tiêu nào có thể hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch, chỉ tiêu nào sẽ không thực hiện được vào cuối kỳ kinh doanh. Nhờ có những biện pháp điều chỉnh kịp thời nên trong năm 2004 Công ty đã đạt được sự tăng trưởng khá cao.Từ bảng 05: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty ta thấy, so với tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của kỳ báo cáo (năm 2004)Thì tổng lợi nhuận trước thuế tăng 442.339.457đ về số tuyệt đối tương ứng với tốc độ tăng 27,8% về số tương đối, do đó lợi nhuận ròng của công ty (sau khi đã nộp thuế thu nhập) cũng tăng 447.434.497(=458.261.457-10.826.960). Như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của Metech trong năm 2004 đã đạt hiệu quả. Để thấy rõ sự tăng trưởng của Công ty, cần phải phân tích những nhân tố tác động đến tình hình biến động của tổng lợi nhuận. 2.3.3.2_Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tổng lợi nhuận Ta có công thức sau: Tổng lợi nhuận từ hoạt động từ hoạt động sản xuất kinh doanh =lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh + lợi nhuận từ hoạt động tài chính + lợi nhuận từ hoạt động khác. Căn cứ vào công thức xác định tổng lợi nhuận như trên, chúng ta thấy tổng lợi nhuận chụi ảnh hưởng của 3 nhân tố : + Lợi nhuận hoặc lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh. + Lợi nhuận hoặc lỗ từ hoạt động tài chính. + Lợi nhuận hặc lỗ từ các hoạt động khác. Để biết được những nguyên nhân tác động đên kết quả của từng hoạt động kinh doanh của Công ty ta lập bảng sau Bảng 07 : Phân tích nhân tố ảnh hưởng tới nhân tố tổng lợi nhuận của Metech Chỉ tiêu năm 2003 năm2004 So sánh năm 2003 và 2004 % Số tuyệt đối I.Lợi nhuận lỗi hoặc lãi trong đó : 15.922.000 458.261.457 2778% 442.339.457 1.Hoạt động sản xuất kinh doanh (84.183.112) 228.969.645 127% 107.152.757 2. Hoạt động tài chính 100.105.112 458.261.457 103% 358.156.345 Từ bảng 07 ta thấy năm 2004 tổng lợi nhuận tăng với tốc độ 27,78 so với năm 2003,trong đó phần đóng góp chủ yếu là sự gia tăng lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 127% và kết quả hoạt động tài chính cũng tăng 358.156.345đ (ứng với103%).Có được thành tích này là do Công ty đã manh dạn đầu tư thêm vốn kinh doanh, đầu tư vào hoạt động tài chính và cho thuê bất động sản. Sau khi phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận, Metech cần phải có những biện pháp điều chỉnh phù hợp để góp phần làm tăng thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng thiết bị y tế, bằng các cần mở rộng mối quan hệ với các trung tâm y tế phường xã và TW, tìm kiếm khách hàng trong và ngoài nước để tiêu thu các sản phẩm một cách tốt nhất. CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI METECH. 3.1_Nhiệm vụ phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới Là thành viên của Tổng công ty thiết bị y tế Việt Nam, trong hơn 30 năm hoạt động Công ty Metech đã đạt được những kết quả nhất định. Khi nền kinh tế nước ta có xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới,thì thị trường ngày càng được mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty đa sản phẩm của mình ra thị trờng khu vực đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của các trung tâm y tế lớn của trong và ngoài nước. Nhưng bên cạnh đó cũng đặt ra cho Công ty nhiều thách thức mới như : Các sản phẩm đòi hỏi phải có hàm lượng kỹ thuật cao hơn, hiện đại hơn để phục vụ tốt cho việc chăm sóc và cứu chữa người bệnh, nhưng đối với Việt nam - một nền công nghiệp còn yếu kém, trình độ khoa học kỹ thuật thua kém bạn bè trên thế giới nơi mà những trang thiết bị có hàm lượng kỹ thuật đạt đến đỉnh cao thì cạnh tranh được là một vấn đề quá khó.Vì vậy, đòi hỏi ban giám đốc Công ty cùng tất cả cán bộ công nhân viên phải nỗ lực hết mình, chọn cho mình hướng đi phù hợp nhất với năng lực và hoàn cảnh của mình, thích ứng nhanh nhất với sự cạnh tranh khốc liệt hiện nay,vượt qua được những khó khăn và trở thành một Công ty lớn mạnh. Muốn đạt được những thành công để có thể tiếp tục phát triển lâu dài, ban Giám đốc Công ty đã đề ra nhiệm vụ và phương hướng chiến lược cụ thể trong thời gian tới, làm kim chỉ nan cho mọi hoạt động của Công ty đó là : - Kiện toàn tổ chức bộ mỏy cụng ty cổ phần theo hướng tinh giản và năng động. - Xây dựng các biện pháp cụ thể để phấn đấu đạt các chỉ tiêu. - Đưa nhanh các đơn vị mới đầu tư vào hoạt động, tận dụng tối đa công suất hiện có để sản xuất và xuất khẩu đặc biệt là thị trường Âu,Tây Đức… - Mở rộng tìm kiếm thị trường để bảo đảm đủ công ăn việc làm cho người lao động. - Xõy dựng chương trỡnh triển khai thực hiện chỉ thị của Thủ tướng chớnh phủ, của Bộ trưởng Bộ cụng nghiệp và của Tổng cụng ty về nõng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. - Tích cực chủ động liên doanh, liên kết với các đơn vị trong ngành để hợp tác sản xuất và xuất khẩu với giá cạnh tranh. - Tiếp tục cải tiến tổ chức sản xuất . - Luôn quan tâm tới đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên, có chế độ thưởng phạt hợp lý để khuyến khích nhân viên nâng cao tính sáng tạo và ý thức trách nhiệm trong công việc. -Tích cực bám sát công tác thanh quyết toán, thu hồi vốn để từng vòng quay, đảm bảo nhu cầu kịp thời nhu cầu cho vốn sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng máy móc ngừng sản xuất và tránh tình trạng thừa, ứ đọng vốn. - Mở rộng xưởng sản xuất và tăng năng suất lao động lên cao để đáp ứng như cầu hoàn thành nhanh các đơn đặt hàng trong một thời gian sớm nhất. - Triển khai đa dạng các lĩnh vực ngành nghề kinh doanh dịch vụ được đăng ký. Tập chung hoàn thiện năng lực để thực hiện các chức năng chính -Tiếp nhận, quản lý, kinh doanh có hiệu quả hoạt động cho thuê tàI chính làm văn phòng ,nhà kho, bãI đỗ xe ôtô,.. - Kiểm tra, đánh giá và duy tu tính bền vững của các sản phẩm khi giao hàng cho khách hàng. - Phấn đấu có tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 10% đến 15% về giá trị SX KD, doanh thu, nộp ngân sách và lợi nhuận. 3.2_Những khó khăn và trở ngại của Metech trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. 3.2.1_Những khó khăn của Công ty Do mới chuyển sang cổ phần hoá, nên Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong việc tự hạch toán, độc lập về tài chính và kinh doanh. + Quy mô nhỏ nên điều kiện mua sắm, tự trang bị tài sản cố định còn nhiều hạn chế. +Trong quá trình sản xuất, vẫn còn xảy ra các sự cố và sai sót đáng tiếc dẫn đến chậm bàn giao các lô hàng, sản phẩm cho khách hàng, đó là nguyên nhân làm doanh số và lợi nhuận của Công ty bị ảnh hưởng bởi chi phí phát sinh sửa chữa, chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. + Khi các lô hàng và công trình lắp hệ thống trang thiết bị cho các trung tâm y tế đợc bàn giao và hoàn thiện xong nhưng các đơn vị này lại chậm trễ trong việc thanh toán tiền cho công ty dẫn đến tình trạng bị chiếm dụng vốn ảnh hưởng đến việc quay vòng vốn của công ty. + Vòng quay vốn để táI sản xuất chậm do bị các Công ty bạn chiếm dụng vốn, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Là sự lãng phí với chi phí NVLTT trong năm 2003 chi phí NVLTT tăng lên. Việc tăng chi phí NVL nh vậy là do Công ty quản lý khoản chi phí này chưa tốt dẫn đến tình trạng lãng phí với khoản chi phí này. 3.2.2_Những trở ngại về thể chế trong lĩnh vực kinh doanh, sản xuất trang thiết bị y tế. +Thực tiễn hoạt động của nhiều doanh nghiệp nhà nước cho thấy,các doanh nghiệp vẫn chưa thoát khỏi sự dựa giẫm vào nhà nước, vẫn chưa thực sự lột xác hoàn toàn ra khỏi cơ chế đã ăn sâu trong lòng các doanh nghiệp nhà nước trong bao nhiêu năm qua. + Tuy Chính phủ có quyết định sẽ Cổ phần hoá hầu hết các doanh nghiệp nhà nước nhưng công việc này vẫn diễn ra chậm trễ trong những nghành trọng yếu. Quyền tự chủ của các doanh nghiệp cũng không được xác lập và thực hiện một cách rõ ràng, ổn định + Tính chất dễ thay đổi của các văn bản pháp, các vấn đề đối ngoại còn nhiều nhạy cảm đó là trở ngại cho các doanh nghiệp liên hệ làm ăn với nước ngoài. +Khi các sản phẩm thiết bị y tế có thể làm trong nước thì vẫn có những chính sách nhập thiết bị của nước ngoàI và đa phần trang thiết bị trang các bệnh viện lớn hiện nay là của nước ngoài. Không có những chính sách đầu tư hợp lý để sản xuất những trang thiết bị đó nên những trang thiết bị y tế ở Việt nam sản xuất ra cũng đơn thuần là những sản phẩm lạc hậu, hàm lượng kỹ thuật rất thấp. 3.3_Giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận tại Metech + Giải pháp nhằm tăng doanh thu tiêu thụ: Sản xuất theo các đơn đặt hàng lớn Công ty cần phải có những biện pháp thích hợp để tăng năng suất lao động, kiểm tra kỹ sản phẩm trước khi giao hàng và giao hàng theo đúng thời hạn ghi trong hợp đồng, tạo sự uy tín, tín nhiệm đối với khách hàng như vậy sản phẩm của công ty sẽ tạo được một chỗ đứng vững chắc, tiêu thụ nhanh và doanh thu thu được sẽ tăng theo. + Nâng cao chất lượng sản phẩm :chất lượng sản phẩm là chỉ tiêu rất quan trọng và chất lượng sản phẩm trong các máy móc thiết bị y tế còn quan trọng hơn vì nó đóng vai trò quan trọng trong việc cứu chữa cho các bệnh nhân, chỉ một sơ sẩy nhỏ sẽ có những điều đáng tiếc xảy ra, do đó Công ty càng phải quan tâm hơn đến chất lượng sản phẩm của mình. Nên khi giao một sản phẩm, cần phải kiểm tra kỹ lưỡng ở mọi khâu, mọi giao đoạn từ khi chuẩn bị đến khi bàn giao cho khách hàng.Với vai trò quan trọng trong việc củng cố y tế cộng đồng, sản phẩm trang thiết bị y tế mang tính xã hội cao.Xem xét khả năng về chất lượng sản phẩm,đánh giá chất lượng sản phẩm mà Công ty đã hoàn thành và bàn giao cho khách hàng.Trong đó cần lu ý phân biệt các sản phẩm phức tạp ,yêu cầu kỹ thuật cao, hiện đại với những sản phẩm thường, ít tính phức tạp hơn để từ đó lựa chọn, phân công công việc cho phù hợp với trình độ , năng lực của từng nhân viên.Trong thực tế không ít sản phẩm xảy ra sai sót trong quá trình sản xuất mà sai sót trong những sản phẩm này phảI tìm hiểu và phát hiện kịp thời không sẽ xảy ra những vụ việc đáng tiếc mà các sản phẩm này lại phục vụ cho chăm sóc và cứu chữa cho chính con người. Giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm: Để đạt hiệu quả, năng suất lao động cao trong sản xuất kinh doanh thì hiện đại hoá tài sản cố định là cần thiết vậy nên yếu tố nhà xưởng, máy móc thiết bị đóng vai trò rất quan trọng. Việc tăng cường đổi mới, hiện đại hoá tài sản cố định là một lợi thế để chiếm lĩnh thị trường hàng hoá. Máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại tạo điều kiện cho Công ty tăng năng lực sản xuất của mình từ đó thu hút thêm vốn đầu tư, mở rộng tái sản xuất. Đến cuối năm 2004 tỷ trọng tài sản cố định trên tổng tài sản là 36,1% giảm nhiều so với năm 2003 la do Công ty thanh lý những tài sản cũ ,lỗi thời.Vì vậy Metech cần đầu t thêm vốn kinh doanh vào tài sản cố định, muốn vậy Công ty cần tiếp tục duy trì khả năng khai thác toàn bộ số tài sản cố định hiện có vào hoạt động sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm nâng cao lợi nhuận cho công ty.Tận dụng tối đa năng lực sản xuất tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh.Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trình độ khoa học công nghệ phát triển ngày càng cao, Metech cần xây dựng kế hoạch khấu hao nhanh rút ngắn thời gian,nhanh chóng thu hồi vốn để tránh hao mòn vô hình. Tổ chức lao động và sử dụng con người hợp lý. Đây cũng là một nhân tố rất quan trọng để nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Việc công ty tổ chức lao động một cách hợp lý, loại trừ được tình trạng lãng phí lao động có tác dụng lớn thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Sử dụng yếu tố con người, biết khơi dậy tiềm năng trong mỗi con người làm cho họ gắn bó và cống hiến lao động, tài năng cho Công ty. Để làm được điều này Giám đốc công ty cần có kế hoạch bồi dưỡng trình độ cho công nhân viên, quan tâm đến đời sống sinh hoạt, điều kiện làm việc của mỗi người lao động trong Công ty, phải có chế độ khen thởng vật chất tinh thần cho CBCNV một cách thoả đáng. Giám đốc, ngời lãnh đạo công ty phải biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến đóng góp, những nghiên cứu khoa học có tính chất tích cực mang lại lợi ích cho Công ty. Hiểu được tầm quan trọng của những nhân tố này và để khuyến khích người lao động, năm 2003, Metech đã hình thành quỹ khen thưởng phúc lợi với số tiền là 44.169.781 và quỹ này năm 2004 đã tăng lên 1.087.869.251. Nguyên vật liệu: Trên thị trường hiện nay giá cả không ngừng tăng mạnh, nên chí của nguyên vật liệu cũng tăng cao và một trong những nguyên nhân làm tăng chí phí kinh doanh là do chí phí nguyên vật liệu, những chi phí này chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành, bởi vậy muốn quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu, Công ty cần phải thực hiện định mức tiêu hao cho từng khoản và tìm mọi biện pháp để giảm định mức đó, phải xác định chính xác nhu cầu nguyên vật liệu.Công ty nên tăng cường tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu mới. Vừa đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý và chi phí vận chuyển thấp . Chi phí nhân công hạch toán tiền lương: tiền lương và các khoản đãI ngộ cho CNV cũng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, nếu tiền lương thấp không phù hợp với quá trình họ bỏ sức lao động ra họ sẽ bất mãn và sản phẩm làm ra sẽ kém chất lượng. Vậy nên cần phảI xem xét ,thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề tránh tình trạng do thiếu hiểu biết năng lực mà gây thiệt hại trong quá trình sản xuất, sản phẩm kém chất lượng. Trình độ đến đâu trả lương đến đó sau cho hợp lý tránh gây hiểu nhầm, mất đoàn kết trong CBCNV, người lao động. Tổ chức quản lý tốt tài chính Công ty: vai trò của tài chính ngày càng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất thiết bị y tế chung và của Metech nói riêng, tác động của nó đối với việc hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận ngày càng mạnh mẽ.Tổ chức sử dụng vốn hợp lý,đáp ứng đầu đủ nhu cầu cho việc mua sắm vất tư sẽ giúp Công ty trách được những tổn thất cho sản xuất như máy móc ngừng hoạt động, thiếu nguyên vật liệu. Đồng thời thông qua việc tổ chức sử dụng vốn, Công ty kiểm tra được tình hình công cụ dụng cụ tồn kho, ngăn ngừa kịp thời tình trạng ứ đọng, mất mát, hao hụt vật ,sản phẩm. Cụ thể là để sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh Metech cần phải xách định nhu cầu vốn tối thiểu thường xuyên,cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.Từ đó có biện pháp tổ chức huy động và sử dụng sao cho hợp lý, Xác định thứ tự tài sản cần ưu tiên đầu tư, thứ tự cấp vốn đối với từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng vốn Công ty cần phải căn cứ vào kế hoạch đã lập để làm cơ sở phù hợp vơí tình hình thực tế, nếu phát sinh thêm nh cầu nguồn vốn Công ty cần đáp ứng kịp thời để đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục, nhanh chónh hoàn thành tiến độ theo đúng thời hạn, nếu thừa vốn cần có biện pháp xử lý ngay không để vốn bị ứ đọng như: Mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện hoạt động cho vay... Hiện nay trong nguồn vốn của Công ty có tới trên 50% là do Tổng công ty cấp điều này cho thấy sự phụ thuộc của Công ty trong cơ chế tài chính. Do đó, nhiệm vụ của Metech trong thời gian tới là ổn định về mặt tài chính, huy động các cổ đông đầu tư nhiều hơn vào Công ty . Ngoài ra Công ty đã tận dụng được nguồn vốn chiếm dụng của nhà nước, chiếm dụng của khách hàng và tận dụng các khoản phải trả CNV,Nhờ vậy mà chi phí sử dụng vốn của Công ty sẽ giảm.Với biện pháp kinh doanh này, Công ty có thể đứng vững, đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục và phát triển. Đưa ra các chính sách khuyến khích, đôn đốc người lao động tăng năng suất lao động để đảm bảo đúng tiến bộ bàn giao hàng.Tạo bầu không khí thi đua làm việc trong các phân xưởng sản xuất. +Tổ chức tốt quá trình sản xuất : - giai chuẩn bị sản xuất : ngay sau khi nhận được đơn đặt hàng, Công ty phảI tiến hành lập phương án tổ chức sản xuất , cần chuẩn bị mua sắm nguyên vật liệu, kết thúc các đơn đặt hàng còn lại để chuẩn bị sản xuất lô hàng mới. Đặt mục tiêu thời gian hoàn thành,và chất lượng sản phẩm thu đúng như cầu của khách hàng. - Giai đoạn sản xuất : đây là giai đoạn cơ bản, chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào trình độ trang thiết bị kỹ thuật và năng lực tổ chức của đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật, trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của công nhân viên, chất lượng của nguyên vật liêu nhập vào cho quá trình sản xuất. - Giai đoạn vận hành, kiểm tra sản phẩm và bàn giao cho khách hàng. Công ty phảI có những chính sách, dịch vụ bảo hành sản phẩm sau khi giao hàng ,thừơng xuyên kiểm tra định kỹ sản phẩm khi đã đưa vào sử dụng. + Tổ chức công tác kế toán: cũng là công cụ quản lý tài chính quản lý kinh tế của Công ty bởi vậy tổ chức công tác kế toán khoa học hợp lý cũng là một trong những biện pháp cần thiết để hạ thấp chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm. + Phân tích cân đối trong sản xuất :trong quá trình sản xuất kinh doanh việc thiết lập và duy trì các mối quan hệ cân đối là nhiệm vụ thường xuyên và rất quan trọngđối với Công ty. Phân tích mối quan hệ cân đối nhằm giúp Công ty phát hiện ra những mất cân đối trong sản xuất kinh doanh, Những nguyên nhân của nó và những biện pháp cần có để điều chỉnh sản xuất tạo cơ sở vững chắc cho việc hoàn thành kế hoạchsản xuất một cách tích cực. Theo em Metech cần phải tiến hành phân tích mối quan hệ cân đối trong việc thực hiện kế hoạch khối lượng sản phẩm trang thiết bị y tế theo mức độ hoàn chỉnh của sản phẩm sản xuất ra. Để phân tích cân đối trong việc thực hiện kế hoạch khối lượng sản phẩm theo mức độ hoàn chỉnh của sản phẩm trang thiết bị y tế, ta tiến hành như sau: Trước hết tiến hành so sánh tỷ lệ hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu giá trị khối lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành vơí tỷ lệ hoàn thành kế hoạch phần chênh lệch giữa giá trị khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ so với đầu kỳ để xem xét tính cân đối giữa hai bộ phận này.Sau đó đối chiếu với chỉ tiêu sản lượng sản phẩm hoàn thành tiếp tục so sánh tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về giá trị khối lượng sản phẩm hoàn thành nằm trong giá trị của lô hàng. Cơ sở đánh giá là dựa vào nhiệm vụ và kết cấu kế hoạch và dựa vào ý nghĩa của sản phẩm y tế . 3.4_Kiến nghị nhằm tạo điều kiện, môi trường kinh doanh thuận lợi cho Metech. 3.4.1_Kiến nghị với nhà nước Đề nghị nhà nước,các cơ quan chức năng quan tâm hơn nữa đến các Công ty cổ phần, mở rộng các hoạt động tàI chính nh thị trường kinh doanh, đầu tư cổ phiếu. Các sàn giao dịch này là nơI doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư, là cầu nối từ doanh nghiệp đến ngời tiêu dùng, khách hàng quan tâm đến nguồn tàI chính và tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tránh gây phiền hà cho các doanh nghiệp, có một cơ cấu hợp lý trong vấn đề xin cấp các loại giấy tờ văn bản trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. 3.4.2_Kiến nghị với Tổng công ty thiết bị y tế TW Xí nghiệp sản xuất trang thiết bị y tế trước kia là một xí nghiệp quốc doanh trực thuộc Tổng Công ty thiết bị y tế Việt Nam. Năm 1999 Công ty có quyết định chuyển sang CPH và trở thành Công ty cổ phần Metech với vốn của nhà nước là 50% vốn góp của các cổ đông là 49%,đổi sang CPH có nghĩa là Công ty phải dần độc lập về tài chính, kinh doanh.Chiếm 50% vốn điều đó cho thấy Nhà nước vẫn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và trách nhiệm của Nhà nước nói chung và của Tổng công ty thiết bị y tế nói riêng vẫn phải cùng chụi trách nhiệm, cùng gánh vác và hưởng lợi nhuận do hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mang lại ,vậy Tổng công ty cần: - Chuyển mình sang cơ chế thị trường, tự do cạnh tranh trongkhu vực là một thuận lợi lớn cũng là khó khăn đối với các doanh nghiệp nhà nước, nên Tổng công ty cần có những biện pháp hỗ trợ, tạo thuận lợi cho việc vay vốn, hỗ trợ trang thiết bị hiện đại và đạt ra những mục tiêu buộc doanh nghiệp phải thực hiện. - Là cơ quan đầu não,Tổng công ty cần phải tạo mối liên kết chặt chẽ các doanh nghiệp thành viên với nhau từ xây dựng cho tới lắp đặt thiết bị và các dịch vu sau khi hoàn tất làm được điều đó sẽ tạo ra một mạng lưới liên kết và hàng rào bảo vệ các doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty với các doanh nghiệp tư nhân và nước ngoại khác. - Tổng công ty cần phải tiếp cận với bạn hàng các nước là trung gian giới thiệu với khách hàng có nhu cầu về tất cả các lĩnh vực với các doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung ứng những mặt hàng về các lĩnh vực sản xúât kinh doanh trực thuộc Tổng. Tuy các doanh nghiệp tự chủ và độc lập về tài chính nhưng nếu chỉ là một doanh nghiệp nhỏ khó có thể tiếp cận với những bạn hàng lớn lúc này vai trò của Tổng công ty cần thể hiện rõ nhất. Tổng công ty nên nhận những dự án lớn và đấu thầu trong nội bộ các đơn vị thành viên, nếu doanh nghiệp nào có khả năng đáp ứng tốt về chất lượng, giá cả, cũng như hàm lượng kỹ thuật trong sản phẩm cao thì sẽ cho doanh nghiệp nhận lô hàng đó,công trình đó. Và luôn có đội ngũ chuyên gia giá sát chặt chẽ từ khâu chuẩn bị, sản xuất (thi công), đến khi bàn giao. - Mở các khoá đào tạo cho cán bộ các doanh nghiệp trực thuộc cải thiện kiến thức chuyên môn, nâng cao chất lượng quản lý và sản xuất để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi cao của khách hàng hiện nay. - Tổ chức các cuộc thi trong ngành tạo đời sống văn hoá lành mạnh cho CBCNV trong nghành tạo mối liên kết chặt chẽ, tinh thần hữu nghị đối với các công ty thành viên. 4.2_Kiến nghị với công ty cổ phần Metech Hơn 30 năm hoạt động và không ngừng phát triển, Công ty đã đạt được những thành công đáng kể, tuy nhiên khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh cũng cần ban lãnh đạo Công ty chú ý và khắc phục: - Cần thanh lý những máy móc lạc hậu không đủ như cầu cho sản xuất và thay vào đó là máy móc công nghệ sản xuất có hàm lượng kỹ thuật cao để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. - Khi đấu thầu các công trình lớn cần thuê các chuyên gia giỏi có kinh nghiệm để tư vấn tránh tình trạng nộp hồ sơ đấu thầu bị trả lại vì không đáp ứng được những nhu cầu của chủ thầu . - Hoạt động cho thuê bất động sản cần đầu tư nâng cấp cũng như tu sửa lại đấp ứng như cầu của bên thuê làm văn phòng và các trường học thuê làm nơi giảng dạy... - Nên có mạng lới Maketing rộng rãi hơn kiếm tìm khách hàng và năng động hơn trong các mối quan hệ làm ăn. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Tránh tình trạng trì trệ, phụ thuộc nhiều vào Tổng công ty và những bạn hàng sẵn có, như vậy Công ty làm ăn sẽ kém hiệu quả.Tham gia nhiều hơn vào các hội chợ thương mại để giới thiệu sản phẩm với khách hàng cũng như quảng bá nhãn hiệu sản phẩm thiết bị y tế của Công ty đối với các bạn hàng trong núớc và núớc ngoài.Tham dự các hội thảo chuyên nghành để biết hơn về như cầu của khách hàng và tìm giải pháp để đáp ứng. - Có những chương trình văn hoá thể thao, cải thiện đời sống tinh thần, tăng sự đoàn kết giữa CNV trong các phân xưởng và tạo mối quan hệ gần gũi giữa ban lãnh đạo Công ty với CNV trong Công ty. - Hỗ trợ và tạo điều kiện cho cán bộ nâng cấp trình độ, tri thức để đáp ứng như cầu sản xuất của Công ty. -Người lao động trong các xưởng sản xuất, nhất là trong các xởng hàm cần trang bị đồ phòng hộ lao động nhiều hơn, tránh gâp ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động. Có những khoản phụ cấp xứng đáng, thường xuyên có những đợt kiểm tra tổng thể cho người lao động. - Công tác tổ chức tài chính hiện nay ngày càng có vai trò to lớn trong công tác quản trị doanh nghiệp và việc hạ thấp chi phí kinh doanh giá thành sản phẩm. Do đó tổ chức tốt công tác tài chính là một trong những biện pháp cần thiết nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm. Hiện nay công tác tài chính của Công ty có nhiều hạn chế biểu hiện như: Cơ cấu bộ máy tài chính của Công ty không rõ ràng, bộ máy tài chính tập chung với bộ máy kế toán. Toàn bộ công tác tài chính của Công ty do kế toán trưởng đảm nhận và bàn bạc trực tiếp với giám đốc. Nhân viên làm công tác TC-KT chủ yếu làm công tác kế toán ít quan tâm đến công tác tài chính. Hoạt động tài chính của Công ty chưa giao lưu linh động với môi trường bên ngoài, thị trường vốn vẫn là thị trường bỏ ngỏ với Công ty. Tất cả các hạn chế đó đòi hỏi Công ty phải tổ chức tốt hơn công tác tài chính của mình. Muốn vậy phải cơ cấu lại bộ máy tài chính kế toán, phân định rõ ràng nghiệp vụ tài chính nghiệp vụ kế toán, giao trách nhiệm cụ thể đến từng nhân viên. Công ty cần mở rộng hơn nữa hoạt động tài chính, hướng ra thị trường và tận dụng các nguồn tài chính có thể chiếm dụng từ thị trường hay dùng tiềm lực tài chính của mình để đầu tư ra bên ngoài thị trường... Có như vậy Công tác tài chính của Công ty mới thực sự có ý nghĩa trong công tác quản trị nói chung và công tác quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm nói riêng. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu chung của các doanh nghiệp là đều hướng tới lợi nhuận tốt đa. Khát vọng lợi nhuận, một mặt sẽ tạo ra động lực thúc đẩy cạnh tranh, tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, để đạt được lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp cũng có thể bất chấp những lợi ích chung như lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia để đạt được mục tiêu của mình. Điều đó sẽ dẫn tới sự hỗn loạn trong trật tự kinh tế, xã hội và vì thế chính lợi ích của từng cá nhân doanh nghiệp cũng bị vi phạm. Đây chính là mặt phải và mặt tiêu cục của nền kinh tế thị trường. Nghiên cứu về chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, luận văn tốt nghiệp của em mới đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản, quan trọng liên quan đến lợi nhuận và giải pháp gia tăng lợi nhuận tại các doanh nghiệp. Đồng thời luận văn này em đã trình bày được những đặc điểm, nội dung, tính chất riêng biệt nhất của Công ty cổ phần Metech.Với sự hiểu biết chưa thật đầy đủ, luận văn của em còn chưa đề cập đến những vấn đề quan trọng liên quan đến lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp. Bởi vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn GS,TS Mai Văn Bạn cùng các thầy cô trong khoa tài chính kế toán hướng dẫn, chỉ bảo cho em tìm đọc những tài liệu quý, giúp em có thêm thông tin, có kiến thức tổng hợp để có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC TRANG Bảng 01: Tài sản của Cụng ty Chỉ tiờu 31/12/2003 31/12/2004 Chờnh lệch 2003và 2004 % số tuyệt đối A.TSLĐ và Đầu tư dài hạn 8.485.717.164 12.724.900.987 49,95 4.239.183.816 I.Tiền -Tiền mặt tại quỹ 2.297.188.566 8.818.800 -99,6 -2.288.369.766 -Tiền gửi ngõn hàng 2.292.164.107 4.184.209.596 82,5 1.892.045.489 II.Phải thu của khỏch hàng 503.890.000 5.172.873.631 926,5 4.668.983.631 -Cỏc khoản phải thu 45.707.000 1.138.734.000 2391,3 1.093.027.000 III.Hàng tồn kho 2.310.986.923 2.075.593.960 -10,8 -235.032.963 VI.Tài sản lưu động khác 1.579.644.675 144.311.000 -90,9 -1.435.333.675 B.TSCĐ và Đầu tư dài hạn 5.962.546.164 7.194.562.509 20,7 1.232.016.345 I.Tài sản cố định 5.910.546.164 2.205.283.829 -62,7 -3.705.262.335 - Nguyờn giỏ 3.879.203.933 5.050.870.688 30,2 1.171.666.755 -Giỏ trị hao mũn luỹ kế (2.076.557.769) (2.845.586.859) (34,0) (769.029.090) II.Các khoản đầu tư tài chính 52.000.000 8.818.800 8814,3 4.583.400.000 -Đầu tư chứng khoán dài hạn 241.763.325 4.184.209.596 46,6 112.115.355 Tổng tài sản 14.448.263.328 19.919.463.496 38,3 5.471.200.170 Nguồn: Phũng tài chớnh- kế toỏn của Metech Bảng 03: Nguồn vốn của Cụng ty Chỉ tiờu 31/12/2003 31/12/2004 Chênh lệch năm 2003 và 2004 % Số tuyệt đối A.Nợ phải trả -Nợ ngắn hạn 5.989.698.539 8.989.632.788 50 2.999.934.249 -Phải trả cho người bán 972.188.938 2.981.403.200 206,7 2.009.214.264 -Thuế và cỏc khoản phải nộp NSNN 414.088.090 253.551.574 -38,8 -160.536.516 -Phải trả CNV 120.349.800 62.410.000 -48,1 -57.939.800 -Phải trả ngắn hạn khỏc 875.153.880 5.692.268.014 550,4 4.817.114.134 B.Nguồn vốn chủ sở hữu 8.458.564.789 10.929.830.708 29,2 2.471.265.911 -Nguồn vốn kinh doanh 8.165.260.217 9.383.700.000 14,9 1.218.439.783 -Vốn gúp 9.383.700.000 100,00 9.383.700.000 -Quỹ của cụng ty cổ phần 458.261.457 458.261.457 0 0 -Quỹ khen thưởng phúc lợi 44.169.781 1.087.869.251 2362,9 1.043.699.470 Tổng nguồn vốn 14.448.263.328 19.919.463.251 37,9 5.471.199.930 Nguồn: Phũng tài chớnh- kế toỏn của Metech Bảng 05: Bỏo cỏo kết quả kinh doanh của Metech Chỉ tiờu Năm2003 Năm 2004 Chờnh lệch 2003 và 2004 % Số tuyệt đối 1.Doanh thu thuần 8.925.509.140 11.930.697.458 33,7 3.005.188.310 2.Giỏ vốn hàng bỏn 8.137.920.033 11.089.458.830 36,2 2.951.538.797 3.Chi phớ quản lý doanh nghiệp 759.064.204 612.268.983 -19.3 -146.795.231 4.Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (84.183.112) 228.969.645 371 313.152.757 5.Lói khỏc 229.291.812 100,00 229.156.345 6.Tổng lợi nhuận kế toỏn 100.105.112 458.261.457 325 358.156.345 7.Tổng lợi nhuận trước thuế 15.922.000 458.261.457 2778 442.339.457 8.Thuế thu nhập doanh nghiệp 5.095.040 -100,00 -5.095.040 9.lợi nhuận sau thuế 10.826.960 458.261.457 4133 447.434.497 Nguồn: Phũng tài chớnh- kế toỏn của Metech BẢNG 06: CHỈ TIỜU SINH LỜI CỦA METECH CHỈ TIỜU 31/12/2003 31/12/2004 Chênh lệch năm 2003và 2004 1.Lợi nhuận trước thuế và lÓI VAY (EBIT) 15.922.000 458.261.457 442.339.457 2.LỢI NHUẬN SAU THUẾ 10.826.960 458.261.457 447.434.497 3.DOANH THU THUẦN 8.925.509.140 11.930.697.458 3.005.188.310 4.TỔNG TàI SẢN 14.448.263.328 19.919.463.496 5.471.200.170 5.VỐN KINH DOANH BỠNH QUÕN 8.165.260.217 9.767.423.270 1.602.172.053 6.VỐN CHỦ SỞ HỮU BỠNH QUÕN 8.633.356 1.111.108.826 -7.522.534.530 7.TSLN trước thuế{1/3} 0,0018 0,038 0,0362 8.TSLN SAU THUẾ TRỜN DOANH THU {2/3} 0,0012 0,042 0,0408 9.TSLN trước thuế trên tổng tài sản bỠNH QUÕN {1/4} 0,0011 0,023 0,0291 10. TSLN SAU THUẾ TRỜN VỐN KINH DOANH BỠNH QUÕN {2/5} 0,0013 0,047 0,0457 11.TSLN SAU THUẾ TRỜN VỐN CHỦ SỞ HỮU BỠNH QUÕN {2/6} 0,00125 0,41 0,409 12.VŨNG QUAY VỐN KINH DOANH{3/5} 1.093 1,22 0.127 NGUỒN: PHŨNG TàI CHỚNH- KẾ TOỎN CỦA METECH

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34058.doc
Tài liệu liên quan