Luận văn Lợi nhuận và những giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty Thương Mại Dịch Vụ- TSC

Nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy mọi doanh nghiệp phải tìm con đường dẫn tới lợi nhuận cho chính mình . Trên con đường này có vô số gian nan và thử thách. Chỉ có doanh nghiệp nào biết kết hợp khả năng của mình với các yếu tố môi trường xung quanh cộng với sự sáng tạo thì mới đạt được lợi nhuận cao trong nền kinh tế. Bài toán lợi nhuận có chứa hai ẩn số lớn là doanh thu và chi phí từ lâu luôn được các nhà kinh tế quan tâm và tìm cách giải đáp . Tuy nhiên đối với mỗi doanh nghiệp ta cần có một cách giải hợp lý , thông minh, sáng tạo và khéo léo. Có thể nói trong suốt thời gian qua Công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận , sánh bước cùng sự thăng trầm của lịch sử kinh tế , trưởng thành cùng sự chuyển mình của đất nước, đến nay Công ty Thương Mại Dịch vụ - TSC đã chứng tỏ được khả năng của mình với vị thế vững chắc trên thị trường kinh doanh và từng bươcs phát triển đi lên . Tuy nhiên , Công ty vẫn bộc lộ một số hạn chế ở nhiều mặt . Để tiếp tục phát triển Công ty cần phải nỗ lực phấn đấu hơn nữa để phát huy thế mạnh và hạn chế những khuyết điểm của mình. Đề tài lợi nhuận là một đề tài bao quát, khó khăn cả về lý luận và thực tiễn. Mặc dù vậy với sự tận tình của giáo viên hướng dẫn và sự giúp đỡ hết lòng của ban lãnh đạo, các cô chú trong phòng kinh doanh em xin mạnh dạn nghiên cứu và đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận của Công ty trong thời gian tới.

doc40 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1304 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lợi nhuận và những giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty Thương Mại Dịch Vụ- TSC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phần tăng lợi nhuận. 3.1.2 Hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá Nếu như chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là các yếu tố đầu vào mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm tạo ra thu nhập để bù đắp khoản chi phí đó và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ được xác định x Doanh thu = khối lượng sản phẩm tiêu Giá bán đơn vị thụ trong kỳ sản phẩm Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ: Phân tích kết quả hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nhìn chung khối lượng sản phẩm tiêu thụ càng lớn chứng tỏ công tác tiêu thụ tốt. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả và có lãi. Giá bán sản phẩm: Khi các nhân tố khác không đổi, giá bán đơn vị sản phẩm tăng sẽ làm doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng tuy nhiên việc tăng giá sẽ ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Giá bán sản phẩm có thể do doanh nghiệp xác định giá bán phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh của mình. 3.1.3. Công tác tổ chức quản lý quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức tốt, có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo đầy đủ kế hoạch về số lượng và chất lượng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục, tăng năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả của sản xuất sẽ làm tăng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu bán hàng và do đó lợi nhuận được nâng cao. 3.2. Các nhân tố bên ngoài Nhân tố bên ngoài là tập hợp tất cả các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp mà bản thaan doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Nó bao gồm các nhân tố sau: 3.2.1. Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố ảnh hưởng tới sức mua và cơ cấu chỉ tiêu của người tiêu dùng. Do đó ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế ở giai đoạn suy thoái, sức mua hàng giảm, hàng hoá bị ứ đọng trên thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Tình hình sẽ trái ngược lại khi nền kinh tế trở lại thời kỳ phục hồi và tăng trưởng, việc mua sắm hàng hoá tập hợp trở lại, làm cho nhịp và chu kỳ kinh doanh trở lên phồn thịnh tạo điều kiện cho việc sản xuất, tiêu thụ và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nghiên cứu môi trường kinh tế, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có thể điều chỉnh kịp thời kế hoạch, mục tiêu sản xuất của doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của nền kinh tế, duy trì và tăng vị thế doanh nghiệp trên thị trường. 3.2.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm Doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất, kinh doanh, phải mua sắm các yếu tố cần thiết như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu dự trữ...( các yếu tố đầu vào ). Sau khi tiến hành sản xuất tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp lại đưa sản phẩm tiêu thụ trên thị trường, tạo nguồn thu bù đắp các khoản chi phí bỏ ra và thu lợi nhuận. như vậy, mọi hoạt động của doanh nghiệp từ việc mua sắm các yếu tố đầu vào, tới tiêu thụ sản phẩm đều được thực hiện thông qua thị trường, do đó những biến động trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường và ảnh hưởng của nó đối với hoạt động của doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng nhất của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 3.2.3. Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, ngoài việc tuân thủ các quy luật của thị trường ( quy luật cung cấp, giá trị và giá trị cạnh tranh ) còn chịu sự quản lý vĩ mô của nhà nước, thông qua các công cụ như: thuế, chính sách tiền tệ, lãi suất...Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế nhằm khắc phục những khiếm khuyết của cơ chế thị trường, tạo điều kiện và môi trường kinh doanh thuận lợi. Việc thay đổi các chính sách quản lý của nhà nước sẽ ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chương II Phân tích và đánh giá lợi nhuận tại Công ty Thương mại Dịch vụ - TSC I. Khái quát về Công ty TSC Công ty dịch vụ và thương mại (trade & secice company _ TSC ) là một công ty con của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VietNam chamber of commerce & industry _VCCI ). Trụ sở chính 33 Bà Triệu Hà Nội được hình thành từ năm 1988 theo quyết định số 1253/BNGT – TCCB ngày 04/05/1988 (Bộ ngoại thương cũ) và quyết định bổ xung số 284/KTĐN ngày 08/05/1988 (Bộ kinh tế đối ngoại ) , bất đầu hoạt độnh từ đó đến nay đã được 15 năm . Trong 15 năm qua, công ty dịch vụ và thương mại đã tiếp nhiều đoàn khàch nước ngoài, tổ chức, xắp xếp hàng chục ngàn cuộc tiếp xúc và làm việc tại Việt Nam. Cụ thể là trong năm 2001,TSC đã tiếp 1612 đoàn khách, hơn 9500 lượt người. Thông qua TSC, các công ty, bạn hàng nước ngoài đã đến nước ta đặt mối quan hệ làm ăn, cùng nhau khai thác đôi bên cung có lợi. Nhiều tổ chức và doanh nghiệp nước ngoài muốn giúp đỡ các tổ chức và doanh nghiệp Việt Nam giải quyết việc làm cho lực lượng lao đông dư thừa dưới nhiều hình thức như: hợp tác dạy nghề, hợp tác lao động, tổ chức xí nghiệp thu hút công nhân và các hình thức thích hợp khác. TSC ý thức được trách nhiệm của mình, muốn làm nhịp cầu nối đáng tin cậy cho bạn hanh gần xa để hiểu nhau hơn, hợp tác rộng rãi hơn, thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển theo chính sách đổi mới của đất nước . Để thực hiện mục tiêu trên, TSC đã không ngừng tăng cường và cải thiện tốt hơn việc cung cấp thông tin thương mại và tổ chức tót hơn cấc đoàn ra , đoàn vào ... một cách có hiệu quả, nhanh và hợp lý nhất. Tất cả các thành viên của TSC đang cùng nhau cải tiến, rút kinh nghiệm qua các bài học trong nước và quốc tế để xứng đáng với sự tin cậy của bạn hàng gần xa, phục vụ mục đích cao cả của VCCI là xúc tiến thương mại và đầu tư vào Việt Nam 1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty a. Chức năng: Công ty TSC là một chi nhánh của Phòng thương mại Việt Nam, nó được hình thành và đi vào hoạt động nhằm chuyên môn hoá công việc của VCCI. Phòng thương mại và công nhgiệp Việt Nam là một tổ chức phi chính phủ, chức năng của nó gồm : - Xúc tiến và hỗ trợ thương mại, đầu tư vào hoạt động kinh doanh khác của Việt Nam ở nước ngoài. - Đại diện để thúc đẩy và bảo vệ lợi ích của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam trong quan hệ trong nước và quốc tế . - Là diễn đàn thông tin và trao đổi ý kiến giữa doanh nghiệp và cộng đồng doanh nghiệp với nhà nước Việt Nam về những vấn đề liên quan tới những hoạt động kt và môi ttrường kinh doanh ở Việt Nam . Với những chức năng này, VCCI thường xuyên tổ chức các buổi tiếp xúc, gặp mặt giữa các đoàn thuộc các tổ chức, công ty trong và ngoài nước . Bên cạnh đó VCCI còn tổ chức dịch vụ đưa đón, đi lại ăn ở, phiên dịch biên dịch, nghiên cứu thị trường, tìn kiếm bạn hàng và đối tác đầu tư. Tất cả các hoạt động này VCCI đã giao cho công ty chuyên trách đó chính là công ty TSC. ý thức được trách nhiệm của mình, muốn làm nhịp cầu nối đáng tin cậy cho bạn hàng gần xa để hiểu nhau hơn, hợp tác rộng rãi hơn, thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển theo chính sách đổi mới của đất nước. Chính vì vậy, TSC đã không ngừng tăng cường và cải thiện tốt hơn việc cung cấp thông tin thương mại và tổ chức các đoàn ra, đoàn vào...để đạt hiệu quả cao trong trong hoạt động kinh doanh, tất cả các thành viên của TSC luôn luôn đúc rút kinh nghịêm bài học trong nước, kinh nghiệm quốc tế nhằm xứng đáng với sự tin cậy của bạn hàng gần xa phục vụ mục đích cao cả của VCCI là xúc tiến thương mại và đầu tư vào Việt Nam. Đồng thời cũng phải tự tổ chức các công việc của mình sao cho hợp lý để có thể vừa trang trải chi phí cho mình vừa tạo ra nguồn thu hỗ trợ cho các chi phí đang ngày càng tănh nhanh của VCCI . Như vậy, TSC vừa có thể tạo thu nhập bù chi cho VCCI, vừa tạo điều kiện cho VCCI có nhiều thời gian hơn trong công việc trọng yếu của nó đó là xúc tiến thương mại và đầu tư nghiên cứu các chính sách kinh tế, các hướng đầu tư cho các tổ chức trong nước và nước ngoài. Trong quá trình hoạt động, để phù hợp với các chức năng của mình TSC cũng có một số đổi mới trong tổ chức, đó là việc vào cuối năm 1998 vừa qua đội xe đã tách ra khỏi sự quản lý vi mô của ban lãnh đạo công ty và bước đầu đi vào con đường làm ăn theo kiểu tự tổ chức và nộp ngân sách theo định mức. b. Nhiệm vụ Vì là một công ty phi chính phủ do vậy TSC cũng phải tiến hành kinh doanh theo đúng với những qui định của Nhà nước, cùng với những điều lệ hoạt chung của VCCI. TSC còn phải thực hiện một số nhiệm vụ chính sau: - Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiên có hiệu quả kế hoạch kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký và phù hợp với mục đích thành lập doanh nghiệp. - Bảo vệ, sử dụng có hiệu quả và phát triển nguồn vốn điều lệ đã được giao, tạo ra có hiệu quả kinh tế xã hội, tăng cường cơ sở vật chất cho doanh nghiệp ngày càng phát triển . - Thực hiện nghĩa vụ thuế theo luật định . - Thực hiện phân phối theo lao động đối với cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty và đảm bảo các quyền của họ được pháp luật Việt Nam thừa nhận . - Thực hiện nguyên tắc hạch toán, kế toán theo hệ thống kế toán Việt Nam và chịu sự kiểm tra của các cơ quan chức năng. - Thức hiện theo nghĩa vụ trích nộp lợi nhuận, bổ xung kinh phí cho các hoạt động của VCCI. 2. Cơ cấu tổ chức quản lý (bảng 1) Đứng đầu công ty là giám đốc, giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, là người chịu trách nhiệm toàn diện trước ban lãnh đạo của VCCI, trước pháp luật và toàn bộ công nhân viên về mọi hoạt động làm ăn của công ty. Cùng giúp việc với giám đốc, có hai phó giám đốc, một phó giám đốc phụ trách nhân sự, một phó giám đốc phụ trách kinh doanh . Bộ máy hoạt động của công ty bao gồm 7 phòng và một đội xe : Phòng hành chính quản trị Phòng kế toán tài vụ. Phòng tư vấn đầu tư. Phòng kinh doanh XNK. Phòng vé. Phòng giao dịch và du lịch . Phòng tư vấn và đào tạo lao động Đội xe . TSC cũng có các công ty chi nhánh khác ở trong nước và nước ngoài , đó là : TSC Đà nẵng. TSC TP Hồ Chí Minh . TSC Singapore . TSC Japan (Tokyo). TSC Malaysia . 3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty TSC *. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh : Hiện nay với đặc thù của TSC là một công ty thuộc tổ chức phi Chính Phủ, cho nên mọi chi phí cho hoạt động nghiệp vụ của Công ty đều phải tự bù đắp.Vì vậy, với chức năng ban đầu khi thành lập là tổ chức xúc tiến, hỗ trợ thương mại, đầu tư và hoạt động kinh doanh khác của Việt Nam và nước ngoài. Với đặc điểm trên thì để có thể thích nghi được với cơ chế thị trường, thực hiện chính sách của Nhà nước là tự hoạch toán kinh doanh lấy thu bù chi thì mục tiêu hiện nay của Công ty không chỉ bó hẹp trong việc tổ chức tiếp xúc, giới thiệu tiềm năng của đất nước mà còn thực hiện những hoạt động dịch vụ. tham gia các hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác nhằm đem lại và trang trải những hoạt động xúc tiến mậu dịch của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Là một Công ty ra đời từ nhu cầu của khách hàng cũng như đòi hỏi của VCCI, chính vì vậy cho tới nay TSC có một lợi thế rất lớn là được VCCI tìm kiếm khách hàng làm ăn cho TSC. Điều này có được là do, VCCI là một tổ chức mặc dù là phi Chính Phủ nhưng nó vẫn có thể được coi là đại diện cho một Quốc gia, do vậy có quan hệ làm với rất nhiều tổ chức trong và ngoài nước, tạo dựng uy tín trong kinh doanh. Từ Công ty có cơ hội mở rộng thị trường: thông qua các hoạt xuất khẩu trực tiếp, hiện nay mặt hàng chủ yếu mà Công ty đang thực hiện việc xuất khẩu trực tiếp là hàng thủ công mỹ nghệ, nhận xuất khẩu uỷ thác của các công ty trong nước. Việc thường xuyên tiếp xúc trao đổi với khách quốc tế cũng như các nhà kinh doanh nước ngoài, đã làm cho công ty có một lượng thông tin lớn về thị trường quốc tế, tạo điều kiện thực hiện tốt hơn chức năng của TSC là cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp trong nước. *. Đặc điểm về vốn: TSC hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập, một mặt phải tạo nguồn tài chính để bù đắp những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh, mắt khác hàng năm cônh ty còn phải trích nộp cho ngân sách của VCCI để VCCI có điều kiện trang trải các công tác nghiệp vụ của mình. Tất nhiên TSC cũng được VCCI cung cấp vốn hoạt động khi thật sự cần thiết như khi thua lỗ, hoặc khi có nhu cầu đầu tư một lượng vốn lớn vào quy trình sản xuất, kinh doanh . Là một công ty chủ yếu kinh doanh dịch vụ, vốn đầu tư vào chi phí cố định chiếm một phần đáng kể về tỷ trọng trong tổng nguồn vốn của công ty. Tuy nhiên hàng năm TSC vẫn thực hiện các nghiệp vụ kế toán như hạch toán tài chính và khấu hao tài sản cố định. Vì vậy, sau 15 năm hoạt động, kể cả những khoản chi phí cho đầu tư mở rộng quy mô sản xuất thì hiện nay TSC cũng đã khấu hao được gần như toàn bộ số tài sản cố định của mình. Một điểm đáng lưu ý nữa là do công ty kinh doanh dịch vụ nên rất ít khi phải sử dụng một lượng tài chính lớn. Nghiệp vụ xuất nhập khẩu của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là nghiệp vụ duy nhất có nhiều nhu cầu về tiền mặt nhưng những năm gần đây TSC thường đứng ra tổ chức môi giới xuất nhập khẩu là chính, nhu cầu về tiền mặt của công ty ngày càng giảm, điều kiện về tài chính của TSC do vậy mà tương đối tốt. *. Đặc điểm về nguồn nhân lực Công ty TSC tại Hà Nội hiện có 52 người làm việc chính thức và 4 hợp đồng bảo vệ. Trong đó: - 34 người làm tại văn phòng( trên 91% - 31 người – có trình độ đại học và trên đại học ). - 10 lái xe - 3 người đang học tập và công tác tại nước ngoài. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và phòng tư vấn và đào tạo lao động là hai phòng có số lượng nhân viên nhiều nhất. *. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty a. TSC business và singhseeing tours: - Tổ chức và hướng dẫn cho các đoàn kinh tế và thương mại nước ngoài vào Việt Nam để làm ăn buôn bán và khảo sát thị trường. + Vai trò của dịch vụ và phục vụ thương nhân: Khi Việt Nam bắt đầu hoà nhập với thị trường thế giới, các thương nhân và các nhà đầu từ nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng để thăm dò thị trường đầy triển vọng này. Nhưng nền kinh tế Việt Nam do một thời gian dài tiếp xúc hạn chế với thị trường bên ngoài (đặc biệt là các nước Tư bản chủ nghĩa) và chịu hẩu quả của chế độ hành chính, quan liêu bao cấp,cùng với việc có nhiều cán bộ chưa đủ trình độ làm việc, hệ thống pháp luật của ta còn nhiều điểm mới nhưng vẫn chưa phù hợp, hơn nữa việc tổ chức thực hiện vẫn còn những điểm yếu kém. Điều này gây không ít những thương nhân sang Việt Nam đặc biệt là những nhà kinh doanh, các nhà đầu tư lần đầu sang Việt Nam do mọi thủ tục rườm rà, không hiểu thông lệ và luật pháp Việt Nam nên các thương nhân nước ngoài mẩt rất nhiều thời gian và chi phí tốn kém không cần thiết cho việc làm thủ hành chính để có thể tiếp xúc và làm việc với các đối tác phía Việt Nam. + Phối hợp chặt chẽ với các Ban của Phòng Thương mại đặc biệt là Ban Quan hệ Quốc tế, các phòng ban đại diện và bạn hàng của Công ty ở nước ngoài, các thương vụ và các đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài cũng như văn phòng đại diện của các tổ chức kinh doanh nước ngoài, tổ chức đón tiếp và hướng dẫn cho các đoàn kinh tế thương mại và thương nhân nước ngoài tại Việt Nam để khảo sát thị trường, tìm kiếm thị trường, cơ hội buôn bán và đầu tư. TSC sẽ căn cứ vào hồ sơ và yêu cầu của khách hàng để làm các dịch vụ: Thu xếp thi thực nhập cảnh (VISA) Hướng dẫn đưa đón tại sân bay THuê phương tiện đi lại cho họ Đặt khách sạn... + Việc tổ chức thực hiện các dịch vụ : Đây là loại hình dịch vụ mà TSC đã tiến hành từ khi mới thành lập đến nay hầu hết các cán bộ của TSC đã đảm đang được việc tổ chức đó. Các công việc của dịch vụ phục vụ thương nhân bắt đầu từ việc xin cấp VISA cho khách, cho tới khi bố trí chương trình làm việc và các cuộc hẹn với các bên đối tác Việt Nam. Trong mỗi giai đoạn thực hiện dịch vụ thì Công ty đều đưa ra một mức phí nhất định tuỳ thuộc vào số người trong đoàn làm việc, số ngày làm việc. - Ngoài việc tổ chức và hướng dẫn cho khách nước ngoài, TSC còn tổ chức cho các đoàn doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài khảo sát thị trường, tìm kiếm cơ hội buôn bán và đầu tư. Tổ chức cá đoàn tập trung vào các thị trường có khả năng tiêu thụ hàng xuất khẩu của Việt Nam, những nước có khả năng đầu tư vào Việt Nam và những địa bàn VCCI và Công ty có đại diện hoặc có cơ sở giúp đỡ. Do khả năng tài chính của các doanh nghiệp Việt nam còn khó khăn và hoạt này chủ yếu còn gây uy tín và phục vụ cho dịch vụ tư vấn và xuất nhập khẩu uỷ thác của Công ty nên nguồn thu này dự kiến còn nhỏ, chỉ đủ cho chi. Đồi tượng phục vụ tập trung vào các Công ty nhỏ mới thành lập có tiềm năng nhưng chưa có điều kiện quan hệ trực tiếp với nước ngoài hoặc chưa tự mình ra nước ngoài khảo sát. b. TSC Rent- a- car - Đầu tư và khai thác một đội xe du lịch để đưa đón khách: Khách vào Việt Nam không có cách nào khác là phải sử dụng các phương tiện đi lại ở Việt Nam, xe ô tô du lịch là phương tiện gọn nhẹ nhất, cơ động nhất và thuận tiện nhất cho việc đi lại ở những khu vực vài ba trăm km trở lại, mà các phương tịên như tầu hoả, máy bay hoặc các phương tiện khác không đáp ứng nổi. Ngoài việc đi lại của dân cư trong nước ngày càng tăng, các phương tiện nào đó chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mà bản thân họ chưa có đủ thu nhập để có thể mua xe riêng đáp ứng nhu cầu thường xuyên của mình. Bên cạnh đó không phải khách nước ngoài nào sang Việt nam cũng có thể thuê một chiếc xe sang trọng, và các nhà doanh nghiệp họ luôn phải tính những khoản dịch vụ đó vào quá trình kinh doanh của mình, vì vậy Công ty phải có cả xe sang trọng, và phải có các xe cỡ vừa để đáp ứng và phù hợp thị hiếu và túi tiền của khách, hơn nữa còn giảm được chi phí đầu tư. + Đội xe có nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu đề xuất về việc quản lý điều hành và khai thác đội xe kể cả biểu giá trình Giám đốc phê chuẩn - Trên cơ sở phương án đã được phê duyệt, tổ chức quản lý điều hành và khai thác đội xe có hiệu quả nhất, đảm vừa phục vụ các nhu cầu về xe của VCCI và TSC, vừa kinh doanh có lãi. - Liên doanh liên kết với các đơn vị và các cá nhân có thể cho thuê xe để đảm luôn cung cấp đầy đủ và đúng chủng loại theo yêu cầu của TSC và người sử dụng. - Chủ động và tích cức khai thác thêm khách ngoài nguồn của Công ty, triệt để khai thác xe, hạn chế tới mức tối đa số ngày xe không có khách. - Nghiên cứu nhu cầu về xe và đề xuất các phương án phát triển đội xe. C. TSC express - TSC vận tải nhanh: Việc vận tải nhanh các loại mẫu hàng, các loại chứng từ thương mại, các loại thiết bị .. . là yêu cầu tối thiểu trong hoạt động thương mại ngày nay. Khi đất nước hội nhập vào nền kinh tế thế giới chắc chắn các doanh nghiệp của ta phải chấp nhận cơ chế cạnh tranh thị trường với các tập đoàn, các hãng trên thế giới. Hay ngược lại các tập đoàn, các hãng nước ngoài khi vào Vịêt nam cũng phải cạnh tranh với các doanh nghiệp của ta về thị trường cũng như khách hàng. Do vậy, nhu cầu vận tải nhanh các loại mẫu hàng để giới thiệu sản phẩm với nước ngoài hay sản phẩm nước ngoài với Việt Nam ngày càng phát triển. Trong tình hình đó TSC với loại hình dịch vụ này đã cố gắng kể cả về con người và vận chuyển khai thác tối đa có hiệu quả phương tiện chu chuyển để đáp ứng mọi nhu cầu của khách về khối lượng, đẩm bảo thời gian ngắn nhất. d. Đại lý hàng không Việt Nam và các Hãng hàng không quốc tế: TSC bắt đầu làm đại lý bán vé máy bay cho Hãng hàng không Việt Nam từ tháng 3/1993. là đại lý đầu tiên trong nước, lúc đầu TSC gặp nhiều khó khăn nhưng do nhu cầu thị trường lúc đó khá đông, Hàng không Việt Nam không đáp ứng kịp sau một thời gian TSC đã thu hút được nhiều khách hàng. Cho đến nay TSC là đại lý uy tín với khách trong và ngoài nước và là đại lý đáng tin cậy của Hàng không Việt Nam. Nhằm mở rộng và phát triển dịch vụ này TSC đang đầu tư cải tạo thêm phòng bán vé và sẽ đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo, tăng thêm cán bộ để triển khai việc khai thác tìm kiếm khách hàng và phục vụ đến tận tay người mua. e. TSC business broker and Consultant - Tư vấn thương mại và môi giới xuất nhập khẩu: Trong mấy năm qua Công ty đã có nhiều chuyển biến tích cực trong cơ chế quản lý và phát triển kinh tế, chuyển từ chế độ tập trung quan liêu bao cấp sang một cơ chế thị trường có điều tiết, đồng thời chúng ta có luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Việc Mỹ bỏ cấm vận đã làm thúc đẩy phần lớn các nhà kinh tế thương mại, các nhà đầu tư ở các nước trên thế giới vào Việt Nam khá đông. Dịch vụ tư vấn thương mai và môi giới xuất nhập khẩu của TSC đã khắc phục phần nào những khó khăn , vướng mắc của khách nước ngoài vào Việt Nam. Đồng thời với việc tư vấn thương mại và môi giới xuất nhập khẩu TSC còn kinh doanh xuất nhập khẩu và làm đại lý bán hàng cho các công ty nước ngoài tại Việt Nam. Việc kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu là xuất nhập khẩu uỷ thác công ty là hội viên của VCCI trong đó tập trung phục vụ các đối tượng công ty nhỏ có hàng xuất khẩu nhưng chưa có thị trường và bạn hàng hoặc chưa có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp. Về mặt hàng xuất khẩu tập trung vào các mặt hàng sản xuất quy mô nhỏ và thủ công khó tìm kiếm thị trường xuất khẩu.Sự kiện trong quý III năm 1994 triển khai hợp tác với Công ty TAO – Nhật Bản mở phòng trưng bày và bán hàng tại Osaka làm cơ sở thăm dò thị trường và ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu sang Nhật Bản. f. Các hoạt động đào tạo xúc tiến, giới thiệu việc làm và các dịch vụ hỗ trợ khác: Với chính sách mở cửa và đa dạng hoá các thành phần kinh tế của Đảng và Nhà nước. ngày càng có nhiều Công ty nước ngoài có chi nhánh, Văn phòng đại diện, Công ty, xí nghiệp liên doanh tại Việt Nam, đồng thời số công ty này, xí nghiệp Việt Nam được thành lập theo luật đầu trong nước, Luật công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân .. . cũng sẽ ngày càng nhiều. Do vậy nhu cầu về lao động có trình độ cao về chuyên môn và đặc biệt là ngoại ngữ, kinh nghiệm và các kỹ năng làm việc trong văn phòng, công ty, xí nghiệp nói trên rất lớn và cấp bách. Công ty có quan hệ rộng rãi với những công ty thành viên của VCCI và các công ty nước ngoài có quan hệ kinh tế với Việt Nam, vì thế thường xuyên nhận được các yêu cầu cung cấp nhân lực đặc biệt là cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực ngoại thương. Để đáp ứng yêu cầu này, TSC dự kiến sẽ tuyển dụng theo hợp đồng các sinh viên đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng và các ngành như: ngoại thương, ngoại giao, ngoại ngữ, kinh tế, tài chính .. . đào tạo thêm từ 1- 3 tháng về các kỹ năng tiếp thị, quản trị kinh doanh, quản lý văn phòng... sau đó bố trí thực tập tại Công ty hoặc tại các công ty hội viên của VCCI cũng như tại các văn phòng và công ty nước ngoài tại Việt Nam có quan hệ với Công ty hoặc gửi đi thực tập ở nước ngoài trên cơ sở tự túc. Sau khi được đào tạo những người này sẽ được giới thiệu vào công ty, xí nghiệp có nhu cầu lao động, Công ty sẽ giúp đàm phán và ký kết hợp đồng lao động, Công ty sẽ thu đủ phí đào tạo. Ngoài ra phí môi giới ký kết hợp đồng là phần lợi nhuận của Công ty. g. Các loại hình dịch vụ có liên quan khác: * TSC Printing - Dịch vụ in ấn và cung cấp thông tin cho các hội viên của VCCI: Trong thực tế loại hình dịch vụ này TSC chưa có đủ điều kiện đầu tư để hình thành một tổ sản xuất, có cán bộ kỹ thuật và máy móc kỹ thuật cần thiết. Nên thời gian qua TSC mới thực hiện ở dạng có nguồn dịch vụ rồi mới hợp tác với các nhà in có uy tín cùng với họ dựng biểu mẫu theo yêu cầu của khách hàng và đặt họ in ấn. Việc cung cấp thông tin cho các hội viên của VCCI chủ yếu về hoạt động mua bán, tình hình kinh tế của một số nước về lĩnh vực cụ thể... nội dng thông tin rất đa dạng, từ thể lệ hải quan đến nhãn hiệu sản xuất hàng hoá cho tới những danh mục những nhà cung ứng hàng hoá và cách thức tiến hành xuất khẩu. Chất lượng tồi tệ chỉ đem lại tiếng xấu cho VCCI đối với các trung tâm kinh doanh cũng như đối với các nhà chức trách. Hơn nữa, cùng với VCCI, TSC có thể thông tin cho cộng đồng kinh doanh những dự kiến về những hoạt động nhằm tạo thuận lợi cho việc buôn bán trong nước họ. Chẳng hạn Công ty có thể đề nghị các nhà kinh doanh báo cho biết những trở ngại thường gặp phải về thủ tục để có thể tập hợp được những tình hình biến động rồi phổ biến bằng các cuộc hội nghị, hội thảo hoặc các buổi làm việc của nhóm để tìm giải pháp. * TSC Leasing – TSC cho thuê nhân lực, thiết bị văn phòng VCCI và TSC là người tổ chức và thực hiện đầu tiên các loại hình dịch vụ, ngay từ đầu và cho tới nay các văn phòng đại diện nước ngoài vẫn tiếp tục có yêu cầu vì thực tế họ làm ăn với Việt Nam bao giờ cũng cần 2 điều kiện: - Có văn phòng làm việc - Người địa phương có sinh ngữ và nghiệp vụ ngoại thương. Cùng với việc mở cửa nền kinh tế thì ngày càng có nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào Việt nam, vì vầy nhu cầu về nhà, văn phòng làm việc ngày càng lớn. Nếu như TSC có những nhà cửa của mình mà chưa sử dụng hết thì có thể cho thuê tạm thời. Vì vậy trong những năm tới hướng phat triển của Công ty là xây dựng lại cơ sở làm việc của Công ty với những tiện nghi và phương tiện làm việc tiên tiến hơn nhằm làm trụ sở cho cơ quan một phần, phần còn lại sẽ cho khách nước ngoài thuê hoặc dự kíên phần còn lại xây dựng một khách sạn nhỏ phục vụ khách hàng của Công ty. * Tổ chức và cung cấp các dịch vụ cho hội chợ triển lãm : * Dịch vụ thu đổi ngoại tệ: II. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TSC Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Nhờ nó, các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển, mới thực hiện được nghĩa vụ giao nộp ngân sách nhà nước. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh doanh không còn chế độ bao cấp và cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc đảm bảo lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trở thành một yêu cầu bức thiết và cũng là thử thách đối với nhà quản lý. Xuất phát từ vai trò thực tế của các chỉ tiêu nói trên, tiến hành phân tích hiệu quả cuối cùng của sản xuất kinh doanh, hay phân tích lợi nhuận là nội dung cần thiết, không thể thiếu được trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Bảng 2: Kết quả kinh doanh của Công ty TSC Đơn vị : Triệu đồng Loại hình dịch vụ Doanh thu Chi phí Lợi nhuận Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Năm 2000 10470 100 8390 100 2080 100 KDXNK 5130 49 4090 25 1040 50 MGTM 3320 32 2900 58 420 20 CLDVK 2020 19 1400 17 620 30 Năm 2001 12120 100 9200 100 2920 100 KDXNK 6170 51 4460 25 1710 58 MGTM 3510 29 3420 61 90 32 CLDVK 2440 20 1320 14 1120 39 Năm 2002 12790 100 9500 100 3290 100 KDXNK 6770 53 4760 27 2010 61 MGTM 3380 26 3330 58 50 1,5 CLDVK 2640 21 1410 15 1230 37,5 ( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2000 - 2002) XNK : Xuất nhập khẩu MGTM : Môi giới thương mại CLDVK : Các loại dịch vụ khác 1. Phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty TSC 1.1 Phân tích doanh thu của Công ty Bảng3: Mức biến động doanh thu của Công ty TSC Đơn vị : Triệu đồng Năm 2000 2001 2002 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) - Tổng doanh thu 10470 100 12120 100 12790 100 - Kinh doanh XNK 5130 49 6170 51 6770 53 - Môi giới thương mại 3320 32 3510 29 3380 26 - Các HĐKD khác 2020 19 2440 20 2640 21 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2000 - 2002) Doanh thu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh đó là nguồn thu của Công ty để bù đắp chi phí và có lãi. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh XNK biến động ổn định và có xu hướng tăng lên cả về giá trị tuyệt đối và giá trị tương đối. Từ mức tỷ trọng 49% chiếm trong tổng doanh thu năm 2000 lên đến 51% năm 2001 và 53% năm 2002. Điều này cho thấy lĩnh vực kinh doanh này đang và sẽ là lĩnh vực kinh doanh trọng yếu của Công ty. Doanh thu từ hoạt động môi giới thương mại và các hoạt động kinh doanh khác có tỷ trọng ngày càng giảm dần, từ tỷ trọng 51% (32% + 19% ) trong năm 2000 xuống còn 47% ( 26% + 21% ) trong năm 2002 . Phần lớn nguyên nhân gây ra tốc độ tăng trưởng chậm doanh thu trong hai lĩnh vực kinh doanh nàylà do công tác tiếp thị chưa được thực hiện tốt. Đồng thời với chính sách mở như hiện nay của nhà nước thì có rất nhiều công ty cũng tham gia hoạt động kinh doanh các chức năng như công ty dẫn đến mức độ cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt. 1.2 Phân tích tình hình thực hiện chi phí của Công ty Chi phí là những khoản mà Công ty phải bỏ ra trong một thời kỳ nhất định để thực hiện sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Tình hình thực hiện chi phí của Công ty TSC trong 3 năm 2000 - 2002 như sau: Bảng 4: Tình hình thực hiện chi phí 2000 - 2002 Đơn vị : Triệu đồng STT Nội dung 2000 2001 2002 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tiền lương 1740 21 1900 21 2080 22 Bảo hiểm 330 4 360 4 400 4 Phân bổ CCDC 720 8 800 8 900 9 Khoản giảm trừ 370 5 400 4 450 5 GVHB 3440 41 4170 46 4190 44 KHTSCĐ 1530 18 1370 15 131 14 Lãi tiền vay 260 3 200 2 17 2 Tổng 8390 100 9200 100 950 100 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2000 - 2002) Nhìn vào bảng 3 ta thấy các nội dung: Tiền lương, giá vốn hàng bán, phân bổ công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi phí của Công ty. Xu thế biến động của tổng chi phí theo chiều hướng liên tục tăng qua các năm. Năm 2001 tăng 810 triệu hay 10% so với năm 2000, năm 2002 tăng 300 triệu hay 4%. Trong đó các nhóm yếu tố tăng đều qua các năm là phân bổ công cụ dụng cụ, tiền lương và giá vốn hàng bán. Sở dĩ các nhóm yếu tố này có xu hướng tăng là do hàng năm Công ty có nhận thêm một số nhân viên mới đồng thời đầu tư thêm các trang thiết bị mới để nâng cao chất lượng dịch vụ của Công ty. Ngược lại cũng có một số yếu tố chi phí được giảm nhẹ như: Khấu hao tài sản cố định và lãi tiền vay. Những biến động này phần nào có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bởi qua sự đầu tư của mình Công ty đã thu lại được những thành quả đáng khích lệ trong doanh thu và lợi nhuận, những khoản đầu tư tuy có làm cho chi phí tămg lên song đã thu lại được lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên Công ty cần có biện pháp quản lý chi phí hợp lý để vừa đảm bảo được tỷ lệ tăng trưởng vừa tránh được lãng phí. 1.3 Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty TSC Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí trong một thời kỳ nhất định. Để hạn chế rủi ro các doanh nghiệp thường đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và lợi nhuận là kết quả thu được từ các hoạt động như: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường... Sau đây ta xem xét tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng lợi nhuận của Công ty qua các năm 2000, 2001, 2002. Bảng 5: tình hình lợi nhuận của TSC trong thời kỳ 2000 - 2002 Đơn vị : Triệuđồng Năm 2000 2001 2002 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) - Tổng lợi nhuận 2080 100 2920 100 3290 100 - Kinh doanh XNK 1040 50 1710 58 2010 61 - Môi giới thương mại 420 20 90 3 50 1,5 - Các HĐKD khác 620 30 1120 39 1230 37,5 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2000 - 2002) Như vậy trong 3 năm qua, lợi nhuận của TSC tăng đều: Năm 2001 đạt 2920 triệu đồng, tăng 40,38% so với năm 2000 đạt 2080 triệu đồng, năm 2002 tăng 12,67% so với năm 2001 từ 3290 triệu đồng so với 2920 triệu đồng. Đây là một tín hiệu tốt cho Công ty. Nhìn vào cơ cấu lợi nhuận ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK chiếm tỷ trọng lớn, có tính chất quyết định tới tổng lợi nhuận cả năm. Do vậy hoạt động của Công ty trong những năm tới cần tập trung vào lĩnh vực hoạt động này và cần đưa ra nhiều giải pháp có tính thực tế cao nhằm nâng cao hoá hơn nữa lợi nhuận. Sự sụt giảm lợi nhuận trong 3 năm liên tiếp của hoạt động môi giới thương mại cho thấy một mảng tối trong bức tranh toàn cảnh sáng của Công ty. Lý do sụt giảm lợi nhuận ở lĩnh vực này là do sự chính sách mở của nhà nước nên có nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh trong lĩnh vực này nên TSC đã gặp phải sự cạnh tranh gay gắt. Tuy nhiên để đứng vững TSC cần phải có những biện pháp mạnh mẽ và có hiệu quả để nâng cao lợi nhuận trong lĩnh vực kinh doanh này. 2. Đánh giá mức doanh lợi của Công ty Bảng 6: Các chỉ tiêu doanh lợi của Công ty TSC STT Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 1 Tổng doanh thu Tr.đ 10.470 12.120 12.790 2 Doanh thu thuần Tr.đ 10.100 11.320 11.890 3 Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 2.080 2.920 3.290 4 Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 1.248 1.752 1.974 5 Tổng nguồn vốn Tr.đ 8.520 9.363 10.010 6 Vốn tự có Tr.đ 3.236 3.666 4.700 7 Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm % 12,4 15,5 16,6 8 Doanh lợi vốn % 14,6 18,7 19,7 9 Doanh lợi vốn tự có % 38,6 47,8 42 Doanh lợi là kết quả của hàng loạt quyết định và chính sách của Công ty, nghiên cứu vấn đề này thông qua tính toán tỷ suất doanh lợi sẽ cho ta thấy đáp số sau cùng về hiệu quả quản lý kinh doanh và quản lý tài chính của Công ty. Mức doanh lợi của TSC trong 3 năm như sau: 2.1 Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm Tỷ suất doanh lợi tiêu thụ sản phẩm tăng trong 3 năm liên tiếp 2000 tăng 12,4 2001 tăng 15,5 2002 tăng 16,6 cho thấy tổng số tiền thu được từ hoạt động bán hàng đủ trang trải những khoản chi phí bỏ ra và có lãi. Tuy nhiên để duy trì mức doanh lợi khả quan này TSC cần đẩy mạnh hơn nữa công tác bán hàng và tiếp thị thị trường đồng thời có những biện pháp thích hợp giảm những chi phí không cần thiết phát sinh. 2.2 Doanh lợi vốn Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời một đồng vốn đầu tư cũng như doanh lợi tiêu thụ sản phẩm. Năm 2000, tỷ suất doanh lợi vốn đầu tư đạt 14,6% phản ánh việc quản lý vốn của Công ty đạt hiệu quả. Tuy các năm 2001 và 2002 tỷ suất doanh lợi vốn đầu tư tăng lên 18,7% và 19,7% chỉ số này một lần nữa khẳng định khả năng quản lý tài chính của Công tyngày càng hiệu quả. 2.3 Doanh lợi vốn tự có Doanh lợi vốn tự có phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu nó là chỉ tiêu quan trọng giúp nhà đầu tư biết được rằng 1 đồng vốn bỏ ra kinh doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2000 lãi đã vượt vốn tự có làm cho doanh lợi vốn tự có của Công ty là 38,6% tức là việc bảo toàn vốn chủ sở hữu ( vốn nhà nước ) của Công ty có hiệu quả, làm tăng vốn chủ sở hữu của Công ty. Năm 2001 được cải thiện hơn nữa khi doanh lợi vốn tự có đạt 47,8% và năm 2002 doanh lợi vốn tự có đạt tỷ lệ 42% phản ánh cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu mang ra thì thu về được 42% đồng lợi nhuận. Song tỷ lệ này chưa thật sự khả quan khi mà vốn chủ sở hữu chiếm một phần tương đối trong tổng vốn. Như vậy trong 3 năm qua, lợi nhuận của TSC tăng đều : Năm 2001 đạt 2920 triệu đồng tăng 40,38% so với năm 2000 đạt 2080 tr đ, năm 2002 tăng 12,67% so với năm 2001 từ 3290 tr đ so với 2920 tr đ . Đây là một tín hiệu tốt cho Công ty. Nhìn vào cơ cấu lợi nhuận ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK chiếm tỷ trọng lớn, có tính chất quyết định tới tổng lợi nhuận cả năm. Do vậy hoạt động của Công ty trong những năm tới cần tập trung vào lĩnh vực hoạt động này và cần đưa ra nhiều giải pháp có tính thực tế cao nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận. Sự sụt giảm lợi nhuận trong 3 năm liên tiếp của hoạt động môi giới thương mại cho thấy một mảng tối trong bức tranh toàn cảnh sáng của Công ty. Lý do sụt giảm như vậy là do chính sách mở của nhà nước nên có rất nhiều công ty cùng tham gia hoạt động trong lĩnh vực này và TSC đã gặp phải sự cạnh tranh gay gắt. TSC cần phải có những biện pháp mạnh mẽ và hiệu quả để nâng cao lợi nhuận trong lĩnh vực kinh doanh này. III. Đánh giá về kinh doanh và lợi nhuận của Công ty TSC 1. Những kết quả đạt được: Công ty TSC là một doanh nghiệp lớn, hoạt động trên địa bàn rộng sau 15 năm thành lập Công ty đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Uy tín ngày càng được nâng cao dù trong 3 năm do những tác động khách quan và chủ quan. Hoạt động kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn, sng vứi sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty và được sự hỗ trợ của cấp trên, Công ty đã vượt qua khó khăn, đang đi vào hoạt động ổn định cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nước. Mục tiêu lợi nhuận luôn được ban lãnh đạo quán triệt. Coi đây là nhiệm vụ kinh tế hàng đầu là điều kiện quyết định sự tồn tại trong cơ chế thị trường vì vậy đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận. Trong những năm qua, Công ty đã tích cực cơ cấu lại tổ chức kinh doanh .Cơ cấu bộ máy quản lý được sắp xếp một cách hợp lý. Vì vậy sau khi đánh giá nguyên nhân và thực trạng Công ty đã có những kế sách hợp lý làm tăng lợi nhuận của Công ty cụ thể như sau: + Chi phí điện nước, văn phòng không để lãng phí. + Thực hiện chính sách “ thắt lưng buộc bụng” trong điều kiện còn phải giải quyết những tồn tại của Công ty + Được ngân hàng giảm nợ nên chi phí lãi vay giảm đáng kể Với những biện pháp tích cực trên đã góp phần duy trì ổn định doanh thu, giảm chi phí, hạn chế thua lỗ và tạo ra lợi nhuận vào năm 2002 cho Công ty Điều đó đã lấy lại được lòng tin với khách hàng, sự hy vọng phấn khởi cho cán bộ, nhân viên Công ty, làm đà cho việc thực hiện kế hoạch kinh doanh cho những năm tiếp theo. 2. Những mặt hạn chế Như chúng ta đã biết, dịch vụ được coi là nghành công nghiệp không khói mang lại lợi nhuận cao nên nhiều doanh nghiệp kể cả nhà nước lẫn tư nhân đều muốn tham gia vào với nhiều loại hình dịch vụ phong phú, khác nhau và giá cả lại rẻ hơn, chất lượng tốt hơn các sản phẩm của Công ty nên công ty còn gặp rất nhiều sự cạnh tranh mà cạnh tranh cũng là một điều đáng quan tâm đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại. Ngoài ra, do là doanh nghiệp tự hoạch toán cân đối tài chính nên nhiều năm qua Công ty vẫn gặp một số khó khăn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và đầu tư vào các lĩnh vực mới. Những năm gần đây có rất nhiều tổ chức cá nhân tham gia vào các hoạt động nghiệp vụ cũng giống như những chức năng mà Công ty đang thực hiện. Ví như hoạt động làm đại lý bán vé máy bay, dịch vụ cấp VISA hiện nay không chỉ TSC cấp có nhiều địa điểm tiến hành hoạt động này, còn về đội xe thì hiện nay doanh thu từ hoạt động này là rất ít vì có nhiều công ty xe taxi, công ty cho thuê xe du lịch ra đời, nhiều khách nước ngoài vào Việt nam không cần thông qua TSC, cũng như không cần tới thuê phiên dịch tại TSC đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của Công ty. Đây là những khó khăn đã ảnh hưởng đến việc kinh doanh của Công ty do vậy cũng ảnh hưởng đến tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty. Chương III Các giải pháp nâng cao lợi nhuận kinh doanh của công ty TSC 1. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh * Đa dạng hoá các lĩnh vực kinh doanh. Trong cơ chế thị trường, có ba loại hình kinh doanh, chủ yếu là chuyên môn hoá, đa dạng hoá và kinh doanh tổng hợp. Trong đó đa dạng hoá hình thức kinh doanh phổ biến và có hiệu quả nhất, nó vừa đảm bảo hạn chế rủi ro trong kinh doanh vừa tạo điều kiện tập trung vào một số lĩnh vực kinh doanh chủ đạo. Mặt khác, để nâng cao kết quả kinh doanh, lợi nhuận, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng cho mình cơ cấu kinh doanh hợp lý. * Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường Công tác nghiên cứu thị trường đóng vai trò hết sức quan trọng nó giúp Công ty thích nghi với thị trường và thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Công tác này của Công ty TSC trong những năm qua đã được quan tâm và đầu tư nhưng trong tương lai Công ty cần phải tiếp tục phát huy công tác này. * Tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo Công tác tiếp thị quảng cáo là rất cần thiết. Tuy nhiên, quảng cáo thế nào để có kết quả đó là vấn đề đặt ra . Tận dụng mặt bằng kinh doanh để quảng cáo. Đồng thời sản phẩm hàng hoá của Công ty mới chỉ được trình bày trên văn bản giấy tờ, hình vẽ, bản mẫu nên Công ty cần tiến hành sử dụng mặt bằng kinh doanh để quảng cáo và bày mẫu sản phẩm để thu hút khách hàng. 2. Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận * Tiết kiệm chi phí kinh doanh Đây là những khoản chi phục vụ kinh doanh. Trong cơ chế thị trường hầu hết các doanh nghiệp phải giảm chi phí, hạ giá thành để tăng lợi nhuận. Xuất phát từ hoạt động Công ty ta thấy cần phải thực hiện các biện pháp sau để tiết kiệm chi phí kinh doanh: - Tiết kiệm các khoản chi phí gián tiếp, tăng cường chi cho hoạt động quảng cáo nghiên cứu thị trường ... - Rà soát lại chức năng nhiệm vụ , sắp xếp lại bộ máy, thực hiện chế độ nghỉ hưu trước tuổi và tuyển dụng nhân viên có năng lực để nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Vốn chính là dòng máu của nền kinh tế, đồng thời nó cũng là dòng máu của doanh nghiệp. Tổ chức tốt việc quản lý và sử dụng vốn giúp cho doanh nghiệp với số vốn hiện có vẫn có thể tăng được khối lượng hàng hoá, tiết kiệm được chi phí, góp phần vào tăng lợi nhuận quan trọng của doanh nghiệp. - Thực hiện tốt công tác thanh toán tiền hàng *. Tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty phải có biện pháp hạn chế sự gia tăng của chi phí này bằng việc nâng cao ý thức sử dụng tiết kiệm các thiết bị đồ dùng văn phòng, điện , điện thoại.....Hiện nay rất nhiều công việc cá nhân được đưa vào tận dụng , sử dụng trong công ty và họ quan niệm chi phí cho việc đó là tiền chùa . Vì vậy , Công ty cần theo dõi xem phòng nào dùng bao nhiêu điện, điện thoại ....trong một tháng. Nếu phòng nào dùng quá mức trung bình đã tổng kết thì xem xét vì sao chi phí tăng lên. Qua đó nếu thấy phòng nào sử dụng các thứ trên vào mục đích cá nhân thì yêu cầu phòng ban đó phải trả số tiền tăng thêm . Công ty cũng nên theo dõi xem cá nhân nào sử dụng máy vi tính vào việc trơi trò chơi sẽ phạt hay trừ lương cá nhân đó. Với việc quản lý tốt sẽ giúp ích tăng lợi nhuận cho công ty. *. Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu và sử dụng hiệu quả nguồn vốn Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu và huy động kịp thời nguồn vốn là điều kiện cần để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhưng vấn đề quan trọng là quản lý và sử dụng nguồn vốn đó như thế nào để có hiệu quả. Trong những năm qua, quản lý vốn còn lãng phí, không hiệu quả, thu nhập mang lại chưa tương xứng với nguồn vốn bỏ ra. Vì vậy, Công ty cần: Quản lý chặt chẽ vốn cố định bao gồm hệ thống nhà xưởng, kho, văn phòng Công ty...sắp xếp khoa học và sử dụng có hiệu quả kho tàng Quản lý vốn lưu động, công tác kế hoạt thu mua và dự trữ hàng hoá một cách khoa học, vừa tiết kiệm chi phí lưu kho đồng thời đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng cần nhanh chóng giải quyết các khoản phải thu. * Hoàn thiện bộ máy quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lao động Đối với mỗi công ty tổ chức bộ máy quản lý đóng vai trò quyết định sự thành công trong kinh doanh. Đây chính là bộ phận đề ra và theo dõi chỉ đạo các kế hoạch, chiến lược kinh doanh. Không ngừng cải tiến và hoàn thiện bộ máy quản lý là cơ sở cho sự phát triển lâu dài của Công ty. Nhìn chung cơ cấu quản lý phòng ban Công ty là hợp lý. Các phòng ban chức năng sắp xếp phù hợp với các lĩnh vực chuyên môn như: phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính, phòng kinh doanh... Các chi nhánh của Công ty hoạt động một cách độc lập, tự chịu trách nhiệm kết quả kinh doanh của đơn vị mình. Đây là ưu thế mà Công ty cần phát huy hơn nữa trong thời gian tới, bên cạnh đó cần tăng cường quản lý giám sát các phòng ban, đơn vị trực thuộc; các đơn vị này đặt dưới sự quản lý của giám đốc nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh. * Phân chia bộ phận quản lý chuyên trách cho từng mặy hàng: Công ty cũng cần thiết phân chia bộ phận quản lý chuyên trách cho từng mặy hàng xuất, nhập khẩu ở từng thị trường. Người chuyên trách quản lý phải là người am hiểu thị trường, lĩnh vực mà họ quản lý. Làm như vậy tính chuyên môn hoá của từng người sẽ cao hơn và họ dễ dàng phát huy được năng lực của mìnhcho nhiệm vụ mà Công ty giao phó, từ đó sẽ góp phần không nhỏ cho việc tiêu thụ hàng hoá, tăng doanh thu trong kỳ, nâng cao lợi nhuận cho Công ty. 3. Một số giải pháp làm tăng doanh thu * Tăng nhanh các mặt hàng xuất khẩu: Trong năm tới Công ty cần có biện pháp tăng nhanh các mặt hàng xuất khẩu, xác định nhiệm vụ hàng đầu là duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ. Trong cơ chế hiện nay, bán được hàng là vấn đề quan trọng. Do vậy Công ty cần đặc biệt quan tâm đến chất lượng sản phẩm cũng như thị trường đầu ra. Tăng nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là giải pháp tốt nhất để tăng vòng quay của vốn lưu đông nói riêng và vòng quay vốn toàn Công ty, góp phần lớn vào tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. * Mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm: Trước hết cần phải tìm hiểu đầy đủ, kỹ lưỡng tình hình thị trường quốc tế và cụ thể là thị trường trường bạn hàng của Công ty. Ngoài ra các thị trường Công ty đã và đang tiêu thụ, Công ty cần cử các đoàn khảo sát và tìm đối tác thâm nhập vào thị trường tây âu. Bên cạnh đó cần tham gia giao dịch qua các hội chợ, triển lãm để tìm kiếm thị trường xuất khẩu với những mặt hàng chủ chốt. Có hai phương châm bán hàng mà Công ty cần áp dụng linh hoạt đối với từng thị trường riêng là cung cấp hàng hoá theo chiều rộng và cung cấp hàng hoá theo chiều sâu: Cung cấp hàng hoá theo chiều rộng: là việc Công ty cần tham khảo và đưa nhiều mặt hàng cho một thị trường, mặc dù số lượng cho từng mặt hàng không nhiều nhưng doanh thu vẫn lớn và hiệu quả kinh tế cao. Cung cấp hàng hoá theo chiều sâu: là việc tập chung một loại hàng hoá cho một thị trường, trên thị trường đó mặt hàng của Công ty có thế mạnh riêng, có lợi thế so sánh hơn đối với các đối thủ cạnh tranh. * Tăng doanh thu do đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ: Công ty nên có chiến lược mở rộng các hoạt động dịch vụ sang các lĩnh vực khác. * Giảm hàng hoá tồn kho để tăng doanh thu, rút ngắn thời gian luân chuyển của vốn lưu động. Khi phân tích các yếu tố làm thay đổi thời gian luân chuyển của vốn lưu động ta thấy việc tăng doanh thu sẽ rút ngắn được thời gian vòng quay của vốn lưu động. Như vậy tăng doanh thu sẽ là giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp không chỉ đơn thuần kinh doanh một mặt hàng mà thường kinh doanh nhiều mặt hàng với các mức giá khác nhau. Việc tăng doanh thu phải là việc tăng mức doanh thu đã đạt được trên mức hoà vốn mới thực sự tăng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp. * Tăng doanh thu do thu hút khách hàng: Công ty cần thu hút khác hàng bằng các chiến dịch như: khuyến mại hoặc các hình thức giải chí kèm theo để tăng lượng khách hàng nhằm giảm chi phí của các loại dịch vụ. kết luận Nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy mọi doanh nghiệp phải tìm con đường dẫn tới lợi nhuận cho chính mình . Trên con đường này có vô số gian nan và thử thách. Chỉ có doanh nghiệp nào biết kết hợp khả năng của mình với các yếu tố môi trường xung quanh cộng với sự sáng tạo thì mới đạt được lợi nhuận cao trong nền kinh tế. Bài toán lợi nhuận có chứa hai ẩn số lớn là doanh thu và chi phí từ lâu luôn được các nhà kinh tế quan tâm và tìm cách giải đáp . Tuy nhiên đối với mỗi doanh nghiệp ta cần có một cách giải hợp lý , thông minh, sáng tạo và khéo léo. Có thể nói trong suốt thời gian qua Công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận , sánh bước cùng sự thăng trầm của lịch sử kinh tế , trưởng thành cùng sự chuyển mình của đất nước, đến nay Công ty Thương Mại Dịch vụ - TSC đã chứng tỏ được khả năng của mình với vị thế vững chắc trên thị trường kinh doanh và từng bươcs phát triển đi lên . Tuy nhiên , Công ty vẫn bộc lộ một số hạn chế ở nhiều mặt . Để tiếp tục phát triển Công ty cần phải nỗ lực phấn đấu hơn nữa để phát huy thế mạnh và hạn chế những khuyết điểm của mình. Đề tài lợi nhuận là một đề tài bao quát, khó khăn cả về lý luận và thực tiễn. Mặc dù vậy với sự tận tình của giáo viên hướng dẫn và sự giúp đỡ hết lòng của ban lãnh đạo, các cô chú trong phòng kinh doanh em xin mạnh dạn nghiên cứu và đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận của Công ty trong thời gian tới. Hà Nội, Ngày....tháng ....năm 2003 Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh PGS. PTS. Phạm Thị Gái NXB Giáo dục 1997. 2. Nghệ thuật kinh doanh Trần Hữu Thực NXB thống kê Hà Nội,1994. 3. Phân tích báo cáo tài chính và hoạt động kinh doanh. NXB Giáo dục, 1997 4. Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin NXB Giáo dục, 1996 5. Lịch sử các học thuyết kinh tế. NXB Giáo dục, 1999. 6. Hệ thống kế toán doanh nghiệp. NXB Tài chính Hà Nội, 1995. 7. Tạp chí ngân hàng, thời báo kinh tế 2000 - 2002. 8. Các tài liệu do đơn vị thực tập cấp. Mục Lục Trang Mở đầu Chương I: Lợi nhuận và các nhân tố tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp 1. Lợi nhuận của doanh nghiệp 2 1.1 Khái niệm lợi nhuận 2 1.2 Vai trò, ý nghĩa của lợi nhuận 2 2. Phương pháp xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận 4 2.1 Phương pháp xác định lợi nhuận 4 2.1.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 5 2.1.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 7 2.1.3 Lợi nhuận từ hoạt động bất thường 8 2.2 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận 9 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp 11 3.1 Các nhân tố bên trong 11 3.1.1 Chi phí sản xuất và tiêu thụ hàng hoá 11 3.1.2 Hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá 11 3.1.3 Công tác tổ chức ql quá trình sản xuất kinh doanh của DN 12 3.2 Các nhân tố bên ngoài 12 3.2.1 Môi trường kinh tế 12 3.2.2 Thị trường tiêu thụ sản phẩm 13 3.2.3 Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước 13 Chương II: Phân tích và đánh giá lợi nhuận tại Công ty TSC 14 I. Khái quát về Công ty TSC 14 1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 15 2. Cơ cấu tổ chức quản lý 16 3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty 17 II. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 24 1. Phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty 26 1.1 Phân tích doanh thu của Công ty 26 1.2 Phân tích chi phí của Công ty 27 1.3 Phân tích lợi nhuận của Công ty 28 2. Đánh giá mức doanh lợi của Công ty 28 2.1 Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm của Công ty 29 2.2 Doanh lợi vốn của Công ty 30 2.3 Doanh lợi vốn tự có của Công ty 30 III. Đánh giá về kinh doanh và lợi nhuận của Công ty 31 1. Những kết quả đạt được 31 2. Những hạn chế 32 Chương III: Các giải pháp nâng cao lợi nhuận kinh doanh của TSC 1. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh 33 2. Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận 34 3. Một số giải pháp làm tăng doanh thu 35 Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37073.doc
Tài liệu liên quan