LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vấn đề lớn nhất được đặt lên
hàng đầu là vấn đề vốn cho nền kinh tế.
Thị trường chứng khoán là một kênh quan trọng thu hút vốn dài hạn cho các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển ở các khu vực
kinh tế quan trọng. Mục tiêu của thị trường chứng khoán là tạo ra một thị trường vốn
phục vụ cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao sức
cạnh tranh trong một nền kinh tế hàng hóa đang phát triển nhanh như ở nước ta.
Khi thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán, ngoài tình hình hoạt
động của doanh nghiệp, tỷ lệ chi trả cổ tức, hình thức chi trả cổ tức luôn là vấn đề
nhà đầu tư quan tâm đến để lựa chọn, đánh giá và quyết định đầu tư. Vì thế công ty
niêm yết cần xây dựng chính sách chi trả cổ tức hợp lý, thu hút sự quan tâm chú ý
của nhà đầu tư.
Trong thời gian qua, thị trường chứng khoán Việt Nam chưa thật sự sôi động,
thu hút quần chúng nhân dân tham gia. Cần huy độngmọi nỗ lực của các cơ quan
quản lý, các công ty cổ phần để đạt được mục tiêu tổng giá trị vốn hóa của thị trường
chứng khoán đạt 10%-15% GDP vào năm 2010. Trong đó chính bản thân các công
ty cổ phần đã niêm yết là những đơn vị chủ động tiên phong trong việc tạo ảnh
hưởng đến các nhà đầu tư.
Ngoài việc quan tâm đến hiệu quả hoạt động đầu tư, khả năng phát triển trong
tương lai thì chính sách chi trả cổ tức mà trong đó chính tỷ lệ cổ tức là việc các nhà
đầu tư chú ý đến trước khi quyết định có tham gia mua bán cổ phần hay không. Vì
vậy xây dựng một chính sách chi trả cổ tức hợp lý là việc các công ty niêm yết
không thể bỏ qua khi quyết định niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2. Mục tiêu của nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là các lý thuyết về chính sách chi trả cổ
tức, tình hình chi trả cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó đề xuất những việc cần thực hiện khi xây dựng
chính sách cổ tức phù hợp với tình hình doanh nghiệp đồng thời thu hút được vốn
của nhà đầu tư.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam từ ngày thị trường mở cửa năm 2000 đến cuối năm 2005.
Luận văn không nghiên cứu khoảng thời gian trước khi các công ty cổ phần này
niêm yết.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn đi từ cơ sở lý thuyết và thực tiễn tại
Việt Nam trong năm năm qua và từ đó đưa ra những nhận xét và những giải pháp
khả thi và phù hợp.
Các số liệu trong luận văn được tổng hợp từ các báo cáo tài chính của các
công ty niêm yết.
5. Những điểm mới của đề tài
Điểm mới của đề tài là đã tổng kết lại tình hình thực hiện, cách thức chi trả cổ
tức, mức độ chi trả cổ tức cho cổ đông của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2000-2005, nhấn mạnh tầm quan trọng trong
việc xây dựng chính sách cổ tức của các công ty niêm yết và đưa ra những cơ sở cho
việc lựa chọn chính sách cổ tức phù hợp.
6. Kết cấu đề tài
Luận văn được trình bày thành ba phần.
Phần 1: Cơ sở lý luận
Trong phần này nêu ra những chính sách cổ tức mà các nhà kinh tế học đã
nghiên cứu cùng với những luận điểm đang được thảo luận về chính sách cổ tức hiện
nay.
Phần 2: Thực tiễn việc chi trả cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt
Nam trong thời gian qua- Các hình thức cổ tức hiện có của các doanh nghiệp niêm
yết tại Việt Nam
Phần này đánh giá mức chi trả cổ tức, hình thức chi trả cổ tức phổ biến của
các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian
qua.
Phần 3: Xây dựng chính sách cổ tức tối ưu cho các doanh nghiệp niêm yết ở
Việt Nam
Phần này đề xuất những việc các doanh nghiệp cần thực hiện khi xây dựng
chính sách cổ tức và một số việc các nhà quản lý thị trường chứng khoán thực hiện
để hỗ trợ doanh nghiệp và các nhà đầu tư nên quan tâm khi đầu tư vào doanh nghiệp
niêm yết.
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1905 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lựa chọn chính sách cổ tức phù hợp với chiến lược kinh doanh ở các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nói quan trọng.
Bản thân việc chia cổ tức cũng có nghĩa là cổ đông ngồi lại bàn bạc và xác
định lợi nhuận sẽ được phân chia như thế nào. Vấn đề quan trọng là phân chia lợi
nhuận phải phù hợp với tình hình kinh doanh và phát triển. Nếu doanh nghiệp cần
vốn đầu tư, đặc biệt trong trường hợp các doanh nghiệp mới, đang phát triển, thì
tăng phần lợi nhuận giữ lại, chia cổ tức ít. Khi doanh nghiệp đã phát triển ổn định
thì nâng mức cổ tức lên cao, thậm chí rất cao.
Việc căn cứ mức cổ tức để đánh giá giá trị cổ phiếu chỉ mang tính nhất thời.
Sau khi doanh nghiệp phát triển tốt giá trị được nâng cao thì giá trị cổ phiếu còn
tăng cao hơn. Một ví dụ tiêu biểu là hãng Microsoft trong suốt một thời gian dài
không trả cổ tức nhưng giá cổ phiếu của Microsoft vẫn tăng cao theo hướng phát
triển của công ty.
2.2.2 Trả cổ tức bằng cổ phần
Trong thời gian qua, công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam đã thực hiện việc trả cổ tức bằng cổ phiếu.
Theo quy định tại Thông tư số 19/2003/TT-BTC ngày 20/3/2003 do Bộ tài
chính ban hành, việc chia cổ phiếu thưởng bao hàm việc trả cổ tức bằng cổ phiếu
và các nguồn thặng dư vốn của các công ty cổ phần. Doanh nghiệp được quyền
thực hiện chia cổ phiếu thưởng theo quy định của Luật doanh nghiệp khi đã hội đủ
các điều kiện về tăng vốn điều lệ và phải qua sự thẩm định của các định chế tài
chính như cơ quan kiểm toán, cơ quan thuế.
Theo kinh nghiệm quốc tế, phương thức chia cổ phiếu thưởng là một hình
thức phân phối lợi nhuận phi vật chất, khác biệt với hình thức trả cổ tức bằng tiền
mặt làm giảm giá trị doanh nghiệp, thực hiện phương thức này sẽ giữ lại một phần
lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư, tăng khả năng tài chính cho doanh nghiệp.
Phương thức này được áp dụng cho các doanh nghiệp cần huy động vốn,
đang đà tăng trưởng và được áp dụng phổ biến ở các nước có thị trường chứng
khoán phát triển. Đây cũng được coi là một phương thức huy động vốn, huy động
từ tiền được chia của các cổ đông và thị trường chứng khoán là nơi có điều kiện
tốt nhất để thực hiện hình thức này vì cổ phiếu mang tính thanh khoản cao, cổ
-30-
đông sẽ không cần mức cổ tức bằng tiền mặt cao nữa, thay vào đó là đòi hỏi về tốc
độ tăng trưởng về đầu tư, lợi nhuận...
Hiện nay, đối với doanh nghiệp chia cổ phiếu thưởng ở mức bằng hoặc
dưới 25% tổng số cổ phần lưu hành (đã trừ cổ phiếu quỹ) mà có lợi nhuận để lại
và nguồn thặng dư vốn ở mức trên gấp đôi nguồn vốn để chia cổ phiếu, việc thực
hiện sẽ tuân thủ theo các quy định của Thông tư 19/2003/TT-BTC. Sau 7 ngày làm
việc kể từ ngày TTGDCK nhận hồ sơ, nếu không có văn bản gì của Trung tâm thì
Doanh nghiệp có quyền thực hiện. Nếu Trung tâm có văn bản liên quan tới việc
chậm trễ thực hiện thì phải đăng thông báo trên bản tin chứng khoán để các nhà
đầu tư biết và giám sát.
Với những doanh nghiệp có nguồn lợi nhuận và thặng dư vốn gấp đôi số
vốn dự kiến chia thì được ưu tiên về thủ tục vì nguồn vốn thặng dư còn lại có thể
bảo đảm bù đắp những thiếu hụt về vốn trong việc chia cổ phiếu thưởng nếu xảy
ra sai sót trong công tác kế toán.
Riêng với các trường hợp còn lại, các quy định về thủ tục sẽ thực hiện theo
các quy định của Thông tư 19/2003/TT-BTC và việc nộp hồ sơ đầy đủ theo quy
định tới Trung tâm giao dịch chứng khoán để đăng ký thực hiện. Sau 15 ngày làm
việc kể từ ngày Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận hồ sơ, Trung tâm có ý kiến
bằng văn bản về việc doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các điều kiện chia cổ
phiếu thưởng. Trong trường hợp có ý kiến về việc bổ túc hồ sơ hoặc ý kiến khác
cần thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư biết qua bản tin
chứng khoán.
Đối với thị trường chứng khoán và nền kinh tế, nếu tất cả các doanh nghiệp
niêm yết hiện nay áp dụng hình thức chi trả cổ tức bằng cổ phần thì hàng năm sẽ
có khoảng trên 200 tỷ đồng được giữ lại tại doanh nghiệp. Điều này góp phần làm
cho thị trường chứng khoán được củng cố vững chắc và tăng thêm hấp dẫn đối với
các nhà đầu tư, tốc độ phát triển của doanh nghiệp cũng như thị trường chứng
khoán tăng nhanh. Tuy nhiên, với Việt Nam, phương thức này chưa hẳn đã thuận
lợi hoàn toàn với các thành viên hội đồng quản trị. Bởi lẽ, các thành viên hội đồng
quản trị sẽ bị hạn chế nguồn thu nhập từ việc không chia cổ tức bằng tiền mặt, còn
-31-
khi cần chi tiêu cá nhân thì việc bán cổ phần của các thành viên hội đồng quản trị
là việc không được thực hiện ở thời điểm hiện nay.
Những công ty đã chi trả cổ tức bằng cổ phiếu trong thời gian qua
Bảng 5: Các công ty niêm yết đã thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu hay
nâng vốn điều lệ bằng phát hành cổ phiếu thưởng.
STT Mã chứng khoán Ngày thực hiện quyền Tỷ lệ
Thương mại dịch vụ
1 GIL 20/03/2006 60%
GIL 25/02/2003 50%
2 KHA 17/12/2004 50%
Sản xuất
3 REE 02/08/2002 50%
Vật liệu xây dựng
4 DHA 25/10/2005 10%
5 HAS 30/12/2004 30%
Thực phẩm và đồ uống
6 NKD 13/12/2005 30%
7 TRI 14/06/2004 20%
Giấy và bao bì
8 HAP 27/12/2004 50%
Viễn thông
9 SAM 06/03/2003 50%
SAM 08/02/2006 20%
Vận chuyển
10 GMD 14/06/2004 10%
GMD 16/05/2005 5%
11 TMS 29/06/2004 50%
(Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tài chính của các công ty niêm yết đăng
tại website của Trung tâm Giao dịch chứng khoán TP.HCM)
Ngày 19/10/2004, Công ty CP cơ điện lạnh (REE) đã chính thức được cấp
giấy chứng nhận đăng ký phát hành thêm cổ phiếu do Chủ tịch Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước ký. REE phát hành thêm cổ phiếu nhằm hai mục đích: trả cổ tức
năm 2004 và thưởng cho nhân viên từ năm 2004 đến năm 2008.
-32-
Ngày 16/05/2005 Công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển (Gemadept)
hoàn tất đợt phát hành 986.342 cổ phiếu, tương đương 9.863.420.000 tỳ đồng để
trả cổ tức năm 2003 cho các cổ đông hiện hữu bằng cổ phiếu.
Công ty Cổ phần giấy Hải phòng (HAP) phát hành thêm 1.242.251 cổ
phiếu tương với 12,422 tỷ đồng. Đợt phát hành CP lần này không phát hành ra bên
ngoài mà chỉ phát hành cho cổ đông hiện tại.
Ngày 12/05/2004, công ty nước giải khát Sài Gòn (Tribeco) thông báo chia
cổ phiếu cho cổ đông theo tỷ lệ 5:1 (cổ đông sở hữu 5 cổ phiếu sẽ được sở hữu
thêm 1 cổ phiếu). Tổng số cổ phiếu Tribeco chia thêm cho cổ đông đợt này
khoảng 758.060 cổ phiếu (mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu). Đây là hình thức trả
lãi bằng cổ tức.
2.2.3. Cổ phiếu thưởng
Sự thành công của bất cứ công ty nào đều phụ thuộc phần lớn vào chất
lượng đội ngũ nhân viên: trình độ, kỹ năng, sự trung thành và lòng nhiệt tình cùng
với tinh thần trách nhiệm cao.
Để doanh nghiệp tiếp tục gặt hái thành quả mỹ mãn, bền vững và lâu dài,
nhân viên là một đối tượng quan trọng nhất cần được chăm sóc đặc biệt. Ngoài
tiền lương, môi trường làm việc, được đào tạo, cơ hội thăng tiến… các nhân viên
nói chung và đặc biệt là nhân viên chủ chốt quyết định sự thành bại của công ty,
cần được quan tâm hơn. Chính sách ưu đãi cổ phiếu là một trong những hành động
cụ thể thể hiện sự quan tâm này.
Ngoài ra, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp nước
ngoài vào hoạt động tại Việt Nam càng nhiều, cũng như điều kiện để xuất khẩu lao
động ngày càng dễ. Vì vậy chính sách ưu đãi cổ phần sẽ phần nào giúp hạn chế
chảy máu nguồn nhân lực đối với công ty Việt Nam.
Giữ nhân viên giỏi bằng cổ phần là một chiến lược mới, rất thiết thực và
đang bắt đầu được áp dụng ở một vài công ty cổ phần mạnh tại Việt Nam. Phần
lớn Doanh nghiệp chưa biết giữ nhân lực bằng cổ phần Đã có một số công ty cổ
phần tại Việt Nam dùng chính sách thưởng cổ phiếu cho cán bộ chủ chốt, nhưng
số lượng này rất nhỏ, và còn không ít hạn chế...
-33-
Chính sách ưu đãi cổ phần đối với nhân viên là một trong những chương
trình phúc lợi, mà doanh nghiệp tạo ra các điều kiện ưu đãi nhằm khuyến khích
nhân viên tham gia sở hữu cổ phần của doanh nghiệp mình. Việc này được thực
hiện thông qua các chương trình ưu đãi cổ phần khác nhau như: "Chương trình sở
hữu cổ phần của nhân viên" (ESOP), ''Kế hoạch mua cổ phiếu của nhân viên"
(Employee Stock Purchase Plan - ESPP), “Quyền chọn mua cổ phần” (Stock
Option)...
Các chương trình này có những điểm tương đồng là doanh nghiệp tạo điều
kiện cho nhân viên tham gia sở hữu cổ phần thông qua các ưu đãi về giá hay điều
kiện thanh toán. Nhà nước nên đưa ra các chính sách thuế ưu đãi nhằm khuyến
khích doanh nghiệp áp dụng và khuyến khích nhân viên tham gia vào các chương
trình này. Ngoài ra, cổ đông nên đồng ý bán bớt một phần hay chấp nhận tỷ lệ sở
hữu của họ bị, nhưng bù lại giá trị của doanh nghiệp lại tăng lên khi doanh nghiệp
làm ăn tốt hơn.
Chính sách ưu đãi cổ phần đối với nhân viên cũng được xem như là một
phần của chính sách nguồn nhân lực, nhằm thu hút nhân tài và giữ chân các nhân
viên giỏi. Chính sách phúc lợi có thể được phân làm hai loại với mục tiêu khác
nhau: lương và thưởng bằng tiền nhằm khuyến khích các mục tiêu ngắn hạn, trong
khi chính sách cổ phần nhằm hướng nhân viên tới các mục tiêu dài hạn. Qua các
chương trình này, công ty tạo điều kiện cho nhân viên sở hữu cổ phần mà không
phải trả tiền hoặc chỉ phải trả với giá thấp hơn giá thị trường.
Việc ưu đãi cổ phần này thường có sức hấp dẫn rất lớn do lợi ích mà nó
đem lại cho nhân viên có khi bằng nhiều lần so với tiền lương mà họ được nhận
mỗi năm.
Các chương trình cổ phần ưu đãi cho nhân viên là các chương trình dài hạn,
thường là 5-10 năm và có thể được kéo dài thêm. Chính phủ các nước thường
khuyến khích áp dụng các chương trình cổ phần ưu đãi cho tất cả mọi nhân viên
miễn là họ trên 21 tuổi và có một thời gian làm việc nhất định với công ty. Nhưng
tuỳ theo việc phân tích chi phí và hiệu quả, công ty có thể đưa ra tiêu chuẩn chọn
lựa cũng như xem xét nên áp dụng chương trình nào để có lợi nhất.
-34-
Chính sách cổ phần ưu đãi cho phép nhân viên được chia sẻ thành công
trong tương lai của công ty, tương ứng với mức độ đóng góp của mình. Mức độ
đóng góp càng nhiều, thời gian làm việc với công ty càng lâu thì lợi ích mà nhân
viên được chia càng lớn.
Việc áp dụng chính sách cổ phần ưu đãi cho nhân viên còn nói lên triết lý
kinh doanh mang tính nhân bản của công ty là chia sẻ sự thành công của công ty
cho những người đã góp phần tạo nên thành công đó. Do vậy, việc áp dụng các
chính sách cổ phần ưu đãi có sức hấp dẫn rất lớn đối với nhân viên và qua đó giúp
cho công ty thu hút, giữ chân nhân tài.
Thông thường để được xét tham gia vào các chương trình này, nhân viên
phải tự đưa ra chương trình hành động cho các năm tới và sau đó công ty và nhân
viên sẽ thảo luận, thống nhất các mục tiêu cụ thể. Mỗi năm (hay một giai đoạn cụ
thể) công ty sẽ xem xét mức độ hoàn thành công việc của nhân viên và quyết định
số cổ phần hay quyền chọn mua mà nhân viên được hưởng.
Để được phân phối cổ phần, người được quyền nhận cổ phần phải tiếp tục
làm việc cho công ty trong một thời gian nhất định. Thông thường sau mỗi năm,
một phần của số cổ phần hay quyền chọn mua cổ phần mà họ được hưởng sẽ được
phân phối. Nếu nhân viên nghỉ sau một thời gian làm việc, số cổ phần chưa được
phân phối có thể bị công ty thu hồi hay được mua lại theo một giá nào đó căn cứ
vào các quy định liên quan của chương trình cổ phần ưu đãi đã áp dụng.
Ở Việt Nam, chính sách cổ phần ưu đãi cho người lao động cũng đã có từ
nhiều năm nay, nhất là ở các doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hoá. Nghị định
187/CP về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần cho phép người
lao động được mua 100 cổ phần cho mỗi năm làm việc thực tế với mức giảm giá là
40% so với giá đấu giá thành công bình quân. Trong chừng mực nào đó có thể nói
các công ty nhà nước cổ phần hoá có áp dụng chính sách cổ phần ưu đãi cho nhân
viên.
Tuy vậy, việc áp dụng chính sách cổ phần ưu đãi cho nhân viên trong
doanh nghiệp cổ phần hoá có những hạn chế nhất định và do vậy chưa phát huy tốt
tác dụng của các công cụ tài chính này.
-35-
Các chính sách ưu đãi cổ phần cho người lao động trong doanh nghiệp nhà
nước cổ phần hoá tại Việt Nam đang có những hạn chế nhất định. Thứ nhất, việc
ưu đãi cổ phần này tính trên thâm niên công tác và không quan tâm đến mức độ
đóng góp. Thứ hai, số lượng cổ phần ưu đãi này thường rất nhỏ và không đủ sức
hấp dẫn. Thứ ba và cũng là quan trọng nhất, các ưu đãi dành cho cán bộ công nhân
viên mang ý nghĩa đền ơn đáp nghĩa trong quá khứ và chấm dứt khi công ty
chuyển thành công ty cổ phần.
Hơn nữa, nhận thức của của cán bộ công nhân viên, đặc biệt là công nhân
lao động về vấn đề cổ phần ưu đãi còn thấp nên phần lớn họ đã bán ngay sau khi
cổ phần hoá làm cho chương trình cổ phần ưu đãi của nhà nước mất đi ý nghĩa.
Để chương trình cổ phần ưu đãi phát huy tác dụng, nó phải là một chương
trình hướng về tương lai nơi mà nhân viên được chia sẻ lợi ích với công ty tương
xứng với những gì họ đóng góp.
Các công ty đã thực hiện cổ phiếu thưởng cho nhân viên
Công ty Kinh Đô miền Bắc phát hành 2 triệu cổ phiếu vào cuối năm 2005,
tương đương với tổng giá trị tính theo mệnh giá là 20 tỷ. Loại chứng khoán phát
hành là cổ phiếu phổ thông, giá bán 10.000 đồng/cổ phiếu.
Trong đó, 1,7 triệu cổ phiếu mới sẽ được chào bán cho cổ đông hiện hữu,
300.000 cổ phiếu sẽ được chào bán cho cán bộ chủ chốt trong công ty. Số còn lại
được chào bán cho các đối tác chiến lược.
Trong đợt này, nhằm thu hút và giữ chân những người có năng lực làm việc
cho công ty, Hội đồng quản trị Kinh Đô miền Bắc chủ trương thực hiện chính sách
đãi ngộ với cán bộ công nhân viên thông qua chương trình bán ưu đãi cổ phiếu.
Với những người làm việc dưới 2 năm tại công ty, không kể thời gian thử việc, sẽ
được mua cổ phần theo mức giá bằng 70% mức giá bán cho cổ đông hiện hữu. Đối
với cán bộ nhân viên làm việc (không kể thời gian thử việc) từ 2 năm trở lên, 30%
số cổ phần được duyệt mua và thực mua sẽ do công ty thưởng; 70% số cổ phần
được duyệt mua và thực mua sẽ mua với giá bằng 70% mức đấu giá thấp nhất của
phần bán ra bên ngoài.
Thậm chí, với một số trường hợp đặc biệt, nhằm thu hút và giữ nhân tài,
Hội đồng Quản trị có thể giải quyết ưu đãi hơn, không theo chính sách này. Nhân
-36-
viên mua cổ phần sẽ được hưởng cổ tức tính từ lúc mua, kể cả trong thời gian hạn
chế chuyển nhượng.
Theo Kinh Đô, chính sách đãi ngộ này sẽ là một công cụ giúp nâng cao
hiệu quả làm việc của nhân viên trong công ty và giúp công ty tăng trưởng mạnh
mẽ hơn. Việc các cán bộ chủ chốt của công ty được mua cổ phiếu theo giá ưu đãi
sẽ thể hiện sự quan tâm của công ty đến quyền lợi của họ và tạo cho họ động cơ
làm việc tích cực và năng động hơn.
Ngoài ra, việc bán cổ phiếu cho các cán bộ nhân viên, đã biến họ thành cổ
đông của doanh nghiệp, điều này giúp gắn liền quyền lợi của họ với sự phát triển
của công ty và ngăn ngừa những xung đột về quyền lợi có thể phát sinh.
Chiến lược đúng đắn với thương hiệu, nhãn hiệu được khẳng định kết hợp
với nguồn nhân lực mạnh, sản phẩm chất lượng cao, tiềm năng thị trường... chắc
chắn tạo nên sức mạnh vững chắc để công ty phát triển. Cổ phiếu của công ty sẽ
thu hút được nhiều cổ đông và các nhà đầu tư.
Công ty cổ phần cơ điện lạnh (REE) cũng mới đưa vào áp dụng Chương
trình cổ phiếu thưởng nhân viên (ESOP: Employee Stock Ownership Plan).
ESOP được áp dụng cho các nhân viên của toàn nhóm Công ty Cổ phần Cơ
điện lạnh (REE), bao gồm Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh (công ty mẹ) và các
công ty con thành viên trực thuộc.
Theo REE, chương trình ESOP được triển khai nhằm tạo điều kiện cho các
nhân viên cùng chia sẻ sự phát triển và sự thành công của công ty thông qua việc
hưởng cổ tức từ cổ phiếu thưởng và cơ hội được sở hữu cổ phần công ty. ESOP
được bắt đầu thực hiện từ 12/2004 và kết thúc vào 12/2008. Ban tổ chức ESOP do
Hội đồng Quản trị thành lập và chỉ định một thành viên Hội đồng Quản trị làm
trưởng ban.
Cổ phiếu dùng để thưởng cho nhân viên trong ESOP là cổ phiếu ưu đãi
được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông vào năm 2009, hình thức của cổ phiếu
này là bút toán ghi sổ. Quyền hưởng cổ tức của loại cổ phiếu này giống như quyền
hưởng cổ tức của cổ phiếu phổ thông.
Để được xét chọn tham gia vào ESOP, các nhân viên (ứng cử viên) phải là
người quản lý cao cấp; kinh doanh giỏi, kỹ sư giỏi, chuyên viên đặc trách; các
-37-
nhân viên mới có tài đức được tuyển dụng từ mọi nguồn. Sau khi thỏa thuận các
điều kiện cơ bản trên, nhân viên nào muốn tham gia vào ESOP phải đệ trình lên
Ban tổ chức ESOP một chương trình hành động - đây là một cam kết của ứng cử
viên nêu ra kế hoạch hành động cụ thể cho từng năm.
Tuy nhiên có những trường hợp ứng viên không cần đăng ký kế hoạch hành
động. Khi Tổng giám đốc thấy rằng một nhân viên nào đó đã hoàn thành nhiệm vụ
rất xuất sắc được chỉ ra cụ thể, thì sẽ ưu tiên xét chọn tham gia vào ESOP mà
không phải đăng ký trước.
Căn cứ theo các chương trình hành động đã đăng ký, Ban tổ chức ESOP sẽ
xét thưởng cổ phiếu cho thành viên dựa trên kết quả thực hiện của họ.
Khi tham gia vào ESOP, các thành viên được công ty thưởng 'cổ phiếu ưu
đãi được chuyển đổi' để hưởng cổ tức và cơ hội được sở hữu cổ phiếu phổ thông.
Đồng thời, được hưởng cổ tức của các cổ phiếu ưu đãi với tỷ suất cổ tức giống như
cổ phiếu phổ thông đang lưu hành của doanh nghiệp.
Vào đầu năm 2009, tất cả các cổ phiếu ưu đãi của các thành viên ESOP sẽ
được quyền tự do chuyển nhượng và là cổ phiếu phổ thông của công ty. Tỷ lệ
chuyển đổi là 1:1, tức là 01 cổ phiếu ưu đãi được chuyển thành 01 cổ phiếu phổ
thông.
Số lượng cổ phiếu thưởng cho từng đối tượng hàng năm tương đương giá
trị từ 3 triệu đồng đến 50 triệu đồng. Trong trường hợp đặc biệt, đối với các thành
viên hoàn thành vượt bậc và xuất sắc chương trình hành động đã đăng ký, thì số
lượng cổ phiếu được thưởng sẽ cao hơn.
Để được hưởng cổ tức liên tục (tương ứng với số lượng cổ phiếu thưởng
ESOP mà thành viên ESOP đang nắm giữ) và được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ
thông đối với cổ phiếu ưu đãi mà công ty thưởng qua ESOP vào năm 2009, các
thành viên phải nỗ lực liên tục trong việc duy trì các điều kiện và tiêu chuẩn của
ESOP. Đối với các thành viên không hoàn thành các chương trình hành động cũng
như duy trì các điều kiện và tiêu chuẩn của chương trình ESOP, từng trường hợp
cụ thể sẽ bị thu hồi cổ phiếu thưởng.
Chương trình cổ phiếu thưởng nhân viên của công ty cổ phần cơ điện lạnh
là một chương trình ’mở’. Việc tuyển chọn mới và tái tuyển chọn các nhân viên
-38-
của REE đủ điều kiện tham gia vào ESOP được thực hiện hàng năm bởi Hội đồng
Quản trị và Tổng giám đốc.
Thực chất khái niệm cổ phiếu thưởng được sử dụng theo cách trên không
giống với nghiệp vụ phát hành cổ phiếu thưởng. Khi công bố kế hoạch tăng vốn
điều lệ, các công ty niêm yết có chung lý do để khẳng định tính đúng đắn của
quyết định này. Công ty phải có vốn điều lệ tương ứng với quy mô vốn thực, giá
trị này trước đây vẫn được nhìn nhận qua vốn chủ sở hữu. Việc có nhiều cổ phiếu
hơn, trong khi các tổng giá trị cổ phiếu tính theo thị giá của cổ đông được bảo
đảm, sẽ cải thiện tính thanh khoản của cổ phiếu công ty.
2.2.4. Mua bán cổ phiếu quỹ
Cổ phiếu quỹ là loại cổ phiếu đã phát hành và được tổ chức phát hành mua
lại trên thị trường chứng khoán. Khi tổ chức niêm yết mua lại cổ phiếu của chính
mình bằng nguồn vốn hợp pháp hoặc bán lại cổ phiếu quỹ phải được Ủy ban
chứng khoán nhà nước chấp thuận.
Trong thời gian đầu khi thị trường chứng khoán Việt Nam mới được hình
thành, các công ty cổ phần tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán thường
sử dụng cổ phiếu quỹ để tham gia tạo nguồn cung cho thị trường; ngược lại một số
công ty đã dùng vốn tích lũy của mình mua lại một lượng cổ phiếu dùng làm cổ
phiếu quỹ.
Thực tế thì cổ phiếu quỹ vẫn có quyền nhận được cổ tức. Khi công ty niêm
yết quyết định thanh toán cổ tức thì công ty chuyển cho trung Tâm giao dịch
chứng khoán thanh toán hộ số cổ tức và sau đó nhận lại phần cổ tức tương đương
với số cổ phiếu quỹ. Hay theo một cách khác là công ty niêm yết chuyển cho trung
Tâm giao dịch chứng khoán thanh toán hộ số cổ tức sau khi đã trừ hẳn số cổ phiếu
quỹ. Như vậy việc nắm giữ cổ phiếu quỹ sẽ hạn chế lượng tiền mặt công ty phải
chi trả cổ tức.
2.3. TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ĐỐI VỚI GIÁ GIAO DỊCH
Trong thời gian đầu tiên của thị trường chứng khoán Việt Nam, cổ phiếu
HAP được các nhà đầu tư chú ý nhiều vì có tỷ lệ chi trả cổ tức cao mà giá giao
dịch không cao lắm so với các cổ tức khác. Vì thế các nhà đầu tư tập trung vào
-39-
mua cổ phiếu HAP và đẩy giá cổ phiếu của công ty cao nhất trong số bốn công ty
niêm yết đầu tiên.
Nhà đầu tư Việt Nam phần lớn là nhà đầu tư ngắn hạn, vẫn thích các công
ty niêm yết có tỷ lệ chi trả cổ tức cao nên có xu hướng mua nhiều đẩy giá giao
dịch lên cao mà không quan tâm đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Nếu công ty cổ phần niêm yết không thanh toán cổ tức lập tức sẽ có sự
phản ứng tức thời trên thị trường, giá cổ phiếu sẽ giảm.
Sau năm năm phát triển thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư đã học hỏi
và có kinh nghiệm nên đa dạng hóa danh mục đầu tư và chú ý đến những ngành,
công ty có tương lai phát triển.
TÓM TẮT PHẦN 2
Các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn
đầu chủ yếu trả cổ tức bằng tiền mặt với mức trung bình là 1200 đồng/cổ
phần/năm. Từ năm 2003 các công ty đã đa dạng hình thức trả cổ tức hơn, trả bằng
tiền mặt và trả bằng cổ phiếu. Điều này là một bước tiến trong chính sách cổ tức
của các công ty. Nếu các công ty niêm yết vẫn duy trì mức chi trả cổ tức bằng tiền
mặt cao sẽ tạo sức ép về tiền mặt và vốn, không có cơ hội dùng chính lợi nhuận
giữ lại của mình để đầu tư phát triển kinh doanh mà phải đi vay vốn ngân hàng,
tăng thêm rủi ro tín dụng.
Trong thực tế, mức cổ tức cao không đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đạt
kết quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
-40-
PHẦN 3: XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TỐI ƯU
CHO CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
Trả cổ tức không phải là một công việc tách rời mà thường gắn liền với
chiến lược và kế hoạch kinh doanh cụ thể của công ty. Vì vậy trước khi đi đến
quyết định có trả cổ tức hay không và trả cổ tức với tỷ lệ nào ở hình thức nào công
ty phải đặt vấn đề trong hoàn cảnh điều kiện cụ thể của công ty.
3.1. ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
3.1.1. Căn cứ lựa chọn chính sách cổ tức cho các công ty niêm yết Việt Nam
3.1.1.1. Chu kỳ tăng trưởng và các cơ hội đầu tư:
Khi công ty có triển vọng tăng trưởng tốt trong tương lai, thể hiện qua các
cơ hội đầu tư có khả năng sinh lời, công ty sẽ có nhu cầu lớn về vốn để đầu tư mua
sắm trang thiết bị. Những công ty trong điều kiện như vậy nên giữ lại một phần lợi
nhuận để tái đầu tư. Làm như thế sẽ giúp công ty giảm bớt sự phụ thuộc vào các
nguồn vốn huy động từ bên ngoài như vốn vay ngân hàng hay vốn từ phát hành
trái phiếu. Việc giữ lại toàn bộ lợi nhuận để tái đầu tư và không trả cổ tức cho cổ
đông sẽ gặp không ít khó khăn cho công ty vì nhà đầu tư Việt Nam vẫn có thói
quen coi thu nhập cổ tức là điều tất yếu khi họ bỏ vốn đầu tư.
3.1.1.2. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn
Khi doanh nghiệp quyết định trả cổ tức cần trước tiên xem xét nhu cầu quỹ
của công ty, xem xét luồng tiền và tình trạng của tiền khi doanh nghiệp thay đổi cổ
tức. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải tính đến rủi ro kinh doanh để có thể lường
trước được phạm vi luồng tiền có khả năng đáp ứng. Khả năng doanh nghiệp có
thể duy trì chi trả cổ tức phụ thuộc vào việc phân tích mối quan hệ giữa luồng tiền
mặt trong tương lai và tình trạng hiện tại của quỹ để quyết định quỹ thặng dư trong
tương lai.
Tùy theo đặc điểm và tính chất kinh doanh của từng công ty mà việc gia
tăng vốn qua hình thức phát hành cổ phiếu hay trái phiếu có những thuận lợi và
-41-
khó khăn khác nhau. Các công ty không có quy mô lớn sẽ khó thu hút được sự
quan tâm chú ý của các nhà đầu tư khi mong muốn tăng vốn và gặp những trở ngại
trong quá trình vay vốn ngân hàng. Khi đó chọn lựa giữ lại lợi nhuận để chuẩn bị
đầu tư phát triển là phương án tốt hơn. Còn nếu doanh nghiệp có khả năng vay
ngắn hạn thì doanh nghiệp có tính linh hoạt, doanh nghiệp có khả năng trả cổ tức
bằng tiền mặt cao.
3.1.1.3. Sự ổn định về lợi nhuận của công ty
Quyết định chi trả cổ tức của công ty phụ thuộc vào thu nhập, tỷ lệ chi trả
và tỷ lệ giữ lại để tái đầu tư. Công ty cần cân đối giữa thu nhập hiện tại và phần
giữ lại để tái đầu tư đảm bảo cho sự phát triển ổn định của công ty trong những
năm tiếp theo.
3.1.1.4. Mức độ quan tâm mà các cổ đông dành cho thu nhập từ cổ tức
Những cổ đông quan tâm đến dòng thu nhập tương lai ổn định và đáng tin
cậy từ cổ tức có thể sẽ rất quan tâm đến sự thay đổi chính sách cổ tức đột ngột của
một công ty, đặc biệt là khi cổ tức bị cắt giảm với lý do là dùng lợi nhuận giữ lại
để đầu tư vào một dự án mới, tạo giá trị gia tăng cho công ty trong tương lai.
Việc công ty trả cổ tức không chỉ đem lại nguồn thu nhập hiện tại cho cổ
đông mà còn hàm nghĩa về triển vọng tốt đẹp về thu nhập trong tương lai và làm
gia tăng giá cổ phiếu, tăng lợi nhuận chênh lệch giá cho nhà đầu tư. Với các công
ty muốn đánh bóng hình ảnh và thu hút nhà đầu tư, nhất là cho những đợt phát
hành chứng khoán tiếp theo để huy động vốn thì tỷ lệ cổ tức cao là lựa chọn được
cân nhắc nhất.
3.1.1.5. Nội dung thông tin của các thông báo về cổ tức
Yếu tố này nên được các công ty sử dụng thường xuyên và tích cực. Các
thông báo trả cổ tức có thể truyền đạt những thông tin khả quan về tình hình kinh
doanh của công ty trong hiện tại và tiềm năng trong tương lai. Tỷ lệ cổ tức các
công ty thông báo cho cổ đông thường được so sánh với lãi suất ngân hàng. Một tỷ
lệ trả cổ tức cao hơn lãi suất ngân hàng có thể được coi như một trong những dấu
hiệu hấp dẫn để thu hút người đầu tư.
3.1.1.6. Một số yếu tố khác:
-42-
Thuế cổ tức là một loại hình của thuế thu nhập đánh vào cổ tức. Thuế suất
của loại thuế này thay đổi theo từng quốc gia. Thuế cổ tức gặp phải phản ứng từ
phía các cổ đông vì liên quan đến vấn đề thuế kép. Nghĩa là các công ty đã phải
nộp thuế lợi tức, thuế vốn rồi sau đó cổ đông lại phải nộp thêm thuế thu nhập từ cổ
tức.
Ngoài ra, khi pháp luật quy định thuế thu nhập cá nhân đánh trên cổ tức
được chia hay khoản lãi do chênh lệch giá sẽ ảnh hưởng đến thu nhập thực tế mà
nhà đầu tư nhận được. Vì thế trong trường hợp này khi xây dựng chính sách cổ tức
các công ty phải tính đến yếu tố này để chọn lựa giữa việc chi trả cổ tức hay giữ
lợi nhuận phát triển công ty làm giá cổ phiếu tăng cho cổ đông hưởng lợi nhuận
chênh lệch giá.
Khi công bố chi trả cổ tức bằng tiền, các khoản nợ đáo hạn của công ty phải
được thực hiện trước khi chi trả cổ tức. Điều này đòi hỏi công ty phải có lượng
tiền mặt hay tài sản có tính thanh khoản nhanh để không gây khó khăn đến khả
năng thanh toán của công ty.
Tính thanh khoản cũng là yếu tố quyết định cổ tức. Vì trả cổ tức là luồng
tiền ra nên nếu quỹ tiền mặt lớn thì khả năng trả của doanh nghiệp càng lớn.
3.1.2. Tác động của các quyết định về chính sách cổ tức
3.1.2.1. Quy định về pháp lý
Những quy định pháp luật là cơ sở ban đầu quyết định đến chính sách và
hoạt động cho mỗi công ty. Đối với luật doanh nghiệp quy định chỉ khi công ty có
lãi mới được trả cổ tức. Điều này không phù hợp với các công ty niêm yết vì có
thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty. Nếu công ty trong năm không có lãi
mà lợi nhuận tích lũy vẫn dương thì công ty có thể sử dụng hình thức chi trả cổ tức
bằng cổ phiếu hoặc tả cổ tức bằng tài sản khác tiền mặt. Việc trả cổ tức bằng tài
sản cần xem xét đến khả năng tài chính của tài sản mà công ty có thể trả.
Hình thức trả bằng tài sản đòi hỏi phải hạch toán theo giá thị trường nghĩa
là tài sản phải đánh giá lại. Hiện nay chưa có văn bản pháp lý quy định rõ về việc
định giá lại tài sản khi chi trả cổ tức bằng tài sản.
-43-
Ngoài ra chưa có một quy định pháp lý nào khuyến khích phát triển chương
trình cổ phần ưu đãi cho nhân viên và Nhà nước nên có chính sách ưu đãi thuế cho
ESOP.
3.1.2.2. Thuế thu nhập
Nếu thu nhập từ việc kinh doanh cổ phiếu và thu nhập từ cổ tức phải chịu
thuế thì các nhà đầu tư sẽ điều chỉnh chiến lược đầu tư và có xu hướng nhận ít cổ
tức bằng tiền mặt và hy vọng nhiều hơn vào việc tăng giá cổ phiếu trên thị trường.
Với các tổ chức đầu tư, các khoản thu nhập từ cổ tức hay mua bán cổ phiếu được
coi là thu nhập tài chính. Nếu khoản thu nhập này chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp cao thì việc tham gia đầu tư của các tổ chức sẽ hạn chế.
3.1.2.3. Nội bộ công ty
Chính sách cổ tức cao tạo hình ảnh tốt đẹp về công ty và giá thị trường của
cổ phiếu tăng lên.
Việc thực hiện chính sách cổ tức tác động trực tiếp đến giá trị của công ty.
Khi giá trị cổ phiếu được tính bằng phương pháp chiếu khấu luồng tiền cổ tức thì
tỷ lệ cổ tức cao sẽ làm giá trị công ty tăng.
Về mặt thu nhập và việc làm của người lao động: khi người lao động trong
chính công ty nắm giữ cổ phiếu thì họ cũng xem cổ tức bằng tiền mặt là một phần
thu nhập bên cạnh lương.
Về quyền kiểm soát công ty: khi công ty trả cổ tức bằng tiền mặt và phải
gia tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu thì muốn duy trì quyền kiểm soát cổ
đông hiện hữu phải mua theo tỷ lệ phát hành. Do vậy khi quyền kiểm soát được
xem là quan trọng thì việc giữ lại thu nhập để tăng vốn sẽ có lợi hơn.
3.1.2.4. Các đối tượng liên quan khác
Chính sách cổ tức của một công ty cũng có tác động không chỉ đối với bản
thân công ty mà còn đối với các công ty khác cùng ngành, cùng lĩnh vực và đối
với nền kinh tế, đặc biệt đối với các công ty là đối thủ cạnh tranh. Các công ty
cùng nhóm ngành thường có xu thế thực hiện chính sách cổ tức gần giống nhau,
tạo tính cạnh tranh trong đầu tư và kinh doanh.
-44-
3.1.3. Các gợi ý cho việc xây dựng và hoàn thiện chính sách cổ tức cho các
công ty niêm yết
Sơ đồ 1: Quá trình thực hiện quyết định chi trả cổ tức.
Ban Giám
đốc lựa chọn
chính sách cổ
tức và đệ
trình cho Đại
hội cổ đông
Doanh
nghiệp ước
tính lợi nhuận
đạt được
trong năm
Ban Giám
đốc ước tính
phương thức
chi trả và tỷ
lệ chi trả
trong năm
Cổ tức được chi
trả hàng quý hay
hàng năm
Lợi nhuận thực tế trong
quý lớn hơn hay nhỏ hơn
lợi nhuận ước tính
Mức cổ tức
tạm ứng phải
nhỏ hơn lợi
nhuận thực tế
trong quý
Trung tâm
lưu ký phân
phối cho các
công ty
chứng khoan
để chi trả cho
cổ đọng
Doanh
nghiệp
chuyển tiền
chi trả cổ tức
cho trung tâm
lưu ký
Doanh nghiệp
thông báo với
Trung tâm lưu ký
chứng khoán về
mức chi trả cổ
Hàng quý Nhỏ hơn
Lớn hơn
Hàng năm
Chính sách cổ tức công ty phải gắn liền với những chiến lược đầu tư cụ thể
của công ty trong tương lai.
Mỗi công ty khác nhau sẽ có những đặc điểm riêng, hoạt động trong những
lĩnh vực kinh doanh và chịu tác động bởi những nhân tố khác nhau. Trong từng
hoàn cảnh, điều kiện kinh doanh cụ thể, các công ty có chiến lược và quan điểm
kinh doanh riêng. Vì vậy không thể xây dựng chính sách cổ tức chuẩn mực chung
cho tất cả các công ty trong mọi thời điểm.
♦ Công ty nên một chính sách cổ tức ổn định, nhất quán, tránh gây ra những
thay đổi đột ngột trong chính sách cổ tức nếu chưa cân nhắc một cách kỹ lưỡng tác
hại của sự thay đổi này trong dài hạn đối với giá trị của công ty. Chính sách cổ
tức không nên thay đổi thường xuyên, cần tập trung vào những vấn đề mà những
cổ đông lớn hiện tại quan tâm và hướng tới các nhóm nhà đầu tư tiềm năng luôn
sẵn sàng đầu tư vào công ty.
♦ Công ty nên theo đuổi một chính sách cổ tức an toàn, đảm bảo sự ổn định,
nhất quán của chính sách cổ tức ngay cả trong trường hợp lợi nhuận hoạt động
-45-
giảm. Một chính sách cổ tức an toàn không đồng nghĩa với một chính sách cổ tức
thấp. Chính sách cổ tức thấp đồng nghĩa với việc tăng tỉ lệ lợi nhuận giữ lại. Nếu
tiền mặt tích lũy từ lợi nhuận giữ lại quá lớn thì khiến cho nhà đầu tư suy diễn là
công ty bế tắc trong sự tăng trưởng và công ty lãng phí do giữ tiền mặt quá nhiều
ảnh hưởng không tốt lên giá trị cổ phiếu của công ty.
Một chính sách cổ tức an toàn là một chính sách cổ tức có tỷ lệ chia cổ tức
hợp lý sao cho vừa thoả mãn được nhu cầu có một nguồn thu nhập ổn định, nhất
quán của cổ đông vừa đảm bảo một tỷ lệ lợi nhuận giữ lại đủ để tài trợ cho những
nhu cầu đầu tư bình thường nhằm duy trì sự tăng trưởng bền vững của công ty.
Đối với tổ chức phát hành có độ biến động lớn, có thể áp dụng phương thức
duy trì mức cổ tức thấp, đồng thời chi trả những khoản cổ tức phụ trội vào các thời
điểm hợp lý và khi thu nhập cho phép nhằm bảo đảm việc chi trả cổ tức luôn thực
hiện đối với nhà đầu tư.
♦ Công ty nên tránh việc cắt giảm cổ tức đột ngột mà phải tiến hành từng
bước. Những cổ đông quan tâm đến dòng thu nhập tương lai ổn định và đáng tin
cậy từ cổ tức sẽ rất quan tâm đến sự thay đổi chính sách cổ tức đột ngột của công
ty, đặc biệt là khi cổ tức bị cắt giảm với lý do là dùng lợi nhuận giữ lại để đầu tư
vào một dự án mới tạo giá trị gia tăng cho công ty trong tương lai. Nếu công ty
không thể huy động đủ vốn từ nguồn tài trợ bên ngoài mà buộc phải cắt giảm cổ
tức, thì công ty cần phải cung cấp thông tin đầy đủ và giải thích một cách rõ ràng
cho các nhà đầu tư biết về chương trình đầu tư sắp tới cũng như nhu cầu tài chính
cần thiết để tài trợ cho dự án đó, để tối thiểu hoá những hậu quả gây ra từ một sự
cắt giảm cổ tức đột ngột như thế.
♦ Công ty nên đa dạng hóa các hình thức chi trả cổ tức. Phương thức trả cổ
tức bằng cổ phiếu chỉ được thực hiện khi giá cổ phiếu của công ty không có xu
hướng giảm, công ty có tình hình hoạt động kinh doanh tốt. Bổ sung hình thức trả
cổ tức bằng cổ phiếu tạm thời. Điều này tạo điều kiện cho những công ty thiếu tiền
mặt tạm thời mà lợi nhuận thừa. Người nhận cổ tức bằng chứng khoán tạm thời có
thể nắm giữ cho đến ngày đáo hạn hay có thể bán để lấy tiền ngay lập tức. Bên
cạnh đó các nhà quản lý cần có chính sách để hỗ trợ hình thức này như quy định
thời hạn hoàn tất việc chi trả, lãi suất công ty phải chịu khi trả chậm cổ tức; không
-46-
cho phép công ty trả cổ tức toàn bộ bằng cổ phiếu tạm thời và buộc trả bằng tiền
mặt hay bằng cổ phiếu của công ty khác.
Trường hợp công ty trả cổ tức bằng cổ phiếu ngân quỹ cần quy định cổ
phiếu quỹ phải được mua lại từ nguồn lãi chưa phân phối hay lợi nhuận tích lũy để
trả cổ tức cho cổ đông.
Trường hợp công ty trả cổ tức bằng cách phát hành cổ phiếu mới thì giá trị
cổ phiếu mới có trị giá tương ứng với lợi nhuận chưa phân phối.
♦ Công ty niêm yết cần phối hợp với cơ quan quản lý tuyên truyền phổ biến
kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cũng như những lợi ích thiết
thực mà công ty sẽ mang lại cho cổ đông khi công ty đưa ra chính sách cổ tức tăng
cường nguồn vốn tích lũy, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo sự phát triển
trong tương lai.
♦ Bên cạnh khả năng tự tài trợ cho các dự án mới, nếu chưa dùng để đầu tư
công ty có thể mua lại cổ phiếu của chính mình hay của các công ty có khả năng
phát triển khác. Điều này giúp công ty giảm sự phân tán cổ phiếu lưu hành, mang
lại lợi nhuận từ thặng dư vốn co cổ đông, tăng thu nhập trên mỗi cổ phiếu và tăng
giá cổ phiếu. Hình thành suy nghĩ chia cổ tức không phải là trả cổ tức bằng tiền
mặt để có được sự đầu tư lâu dài và gắn bó bới doanh nghiệp từ các cổ đông.
Hoạt động mua bán cổ phiếu quỹ là một trong những công cụ hiệu quả và
nhanh chóng giúp các công ty niêm yết điều hoà vốn cổ phần, tạo khoản thu nhập
chênh lệch giá (thặng dư vốn) là nguồn để công ty có thể linh hoạt thay đổi tỷ lệ
chi trả cổ tức mà không tác động lớn đến các nhà đầu tư.
♦ Khi triển khai các chương trình ưu đãi cổ phần cho nhân viên thành công,
công ty nên chú trọng đến các yếu tố như: Xác định mục tiêu trong từng giai đoạn
của mình để trên cơ sở đó xây dựng một chương trình cổ phần ưu đãi thích hợp.
Do người lao động chưa hiểu nhiều về ích lợi của các chương trình này, doanh
nghiệp cần phải tuyên truyền để mọi người có được sự nhận thức đúng đắn. Nếu
không, chương trình sẽ không được hưởng ứng mạnh mẽ. Công ty không nên chỉ
áp dụng chương trình này cho một nhóm ít người, như vậy sẽ không công bằng và
tác dụng không cao. Khi thực hiện các chương trình cổ phần ưu đãi công ty nên
-47-
chú ý đến khía cạnh chi phí-hiệu quả. Ban đầu có thể nâng cao tiêu chuẩn để giới
hạn số người tham gia nhưng dần dần nên mở rộng cho mọi nhân viên.
3.2. ĐỐI VỚI CÁC NHÀ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM
Các nhà quản lý thị trường chứng khoán Việt Nam để xây dựng các quy
định tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng chính sách cổ tức phù hợp.
♦ Quy định về điều kiện để một doanh nghiệp có thể trả cổ tức là khi kinh
doanh có lãi; không trả cổ tức khi nợ lớn hơn rất nhiều so với tài sản; đảm bảo đã
thực hiện các cam kết các khoản tín dụng.
♦ Có chính sách tuyên truyền cho nhà đầu tư, doanh nghiệp và các bên
tham gia thị trường vốn hiểu rằng việc trả cổ tức vừa phải là có lợi cho sự phát
triển doanh nghiệp, có lợi cho nhà đầu tư trong tương lai. Hạn chế hình thức trả cổ
tức bằng tiền đối với các doanh nghiệp đang cần huy động vốn để thực hiện các dự
án đầu tư lớn trong nhiều năm.
♦ Nhà nước cần có nhiều giải pháp mạnh để tập trung phát triển thị trường
chứng khoán, tăng nhanh tính thanh khoản của cổ phiếu, đây là tiền đề quan trọng
để thực hiện các hình thức trả cổ tức phi vật chất.
♦ Tuy Luật thuế thu nhập hiện hành chưa tính đến việc đánh thuế cổ tức
nhưng các nhà hoạch định chính sách nên hướng tới xây dựng phương thức đánh
thuế với hoạt động đầu tư chứng khoán theo hướng thu thuế cổ tức theo mức độ
tăng dần song ở mức độ hợp lý để khuyến khích mọi đối tượng đầu tư vào thị
trường vốn. Phương thức này sẽ hướng doanh nghiệp giảm mức trả cổ tức bằng
tiền mặt, tăng cường áp dụng các hình thức trả cổ tức phi vật chất cho cổ đông và
người lao động trong doanh nghiệp.
Nhà nước nên có chính sách khuyến khích một phần về giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp cho phần lợi nhuận được tái đầu tư nếu doanh nghiệp thực hiện việc
trả cổ tức bằng cổ phiếu trong một giai đoạn tối thiểu.
3.3. ĐỐI VỚI CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
Nhà đầu tư cần phân tích và hiểu biết đầy đủ các yếu tố hoạt động, ảnh
hưởng đến cổ tức và chi trả cổ tức:
-48-
♦ Xác định mức tăng trưởng tiềm năng của các khoản lợi nhuận trong tương
lai;
♦ Xem xét sự biến động của các khoản lợi nhuận trong các giai đoạn khác
nhau và chu trình tái sản xuất - kinh doanh;
♦ Nghiên cứu lợi nhuận và mức chi trả cổ tức của các tổ chức khác nhau
trong cùng một ngành kinh doanh. Từ đó, nhà đầu tư xem xét các mối quan hệ: thu
nhập - lợi tức - đầu tư phát triển - chi trả cổ tức.
♦ Xem xét bản cáo bạch về tình hình tài chính hiện tại và quá khứ, về kế
hoạch sản xuất, kinh doanh và phát triển, đặc biệt là về nguồn thu nhập từ cổ tức.
Các rủi ro, lợi nhuận mang lại, khả năng cạnh tranh, diễn biến giá cả cổ phiếu và
tình hình biến động chỉ số chứng khoán.
♦ Nhà đầu tư, nếu mong muốn có một khoản cố định để bảo đảm cho việc
chi dùng, thì có thể chọn đầu tư vào các công ty có chính sách cổ tức ổn định.
3.4. TÓM TẮT PHẦN 3
Để có quyết định được chính sách cổ tức có phù hợp với mục tiêu hoạt
động và tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần xem
xét hai vấn đề:
- những đặc điểm nền kinh tế, pháp luật, cơ hội phát triển của ngành, tình
hình hoạt động hiện tại và phát triển trong tương lai, khả năng vay vốn.
- những tác động ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp, nội bộ doanh nghiệp
và môi trường bên ngoài, mức độ quan tâm đến cổ tức của cổ đông khi đi đến
quyết định lựa chọn chính sách cổ tức.
Ngoài ra, sự phối hợp giữa công ty cổ phần, cổ đông và các nhà quản lý thị
trường sẽ rất hữu ích trong việc định hình, xây dựng chính sách cổ tức phù hợp
cho doanh nghiệp.
-i-
KẾT LUẬN
Đối với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, vấn đề
xây dựng chính sách chi trả cổ tức mới chỉ được đề cập gần đây và các nhà đầu tư
chưa thật sự hiểu biết tầm quan trọng của việc xây dựng chính sách này.
Phân phối lợi nhuận là vấn đề nhạy cảm và tác động trực tiếp đến nguồn
vốn đầu tư, sự phát triển của doanh nghiệp, và tác động trực tiếp đến lợi ích của
các cổ đông.
Trong nền kinh tế hoàn hảo, chính sách cổ tức không tác động đến giá trị
doanh nghiệp. Nhưng trong thực tế không tồn tại nền kinh tế hoàn hảo. Các doanh
nghiệp hoạt động trong thị trường không hoàn hảo nên chính sách cổ tức có tác
động không nhỏ đến giá trị công ty, lợi ích kinh tế và động lực tham gia vào công
ty của các cổ đông. Do vậy các công ty niêm yết tuỳ thuộc vào tình hình hoạt động
kinh doanh của mình, hướng phát triển mà hình thành chính sách chi trả cổ tức rõ
ràng và linh hoạt.
Chính sách cổ tức nên có tính ổn định, không thay đổi thất thường. Doanh
nghiệp cần thận trọng trong quyết định tiếp tục chi trả mức cổ tức cao, giữ lợi
nhuận giữ lại để phát triển kinh doanh hay phát hành cổ phiếu mới.
Giữ lại lợi nhuận, hạn chế trả cổ tức sẽ làm nản lòng nhà đầu tư nếu mối
quan tâm hàng đầu của họ là cổ tức và thị giá cổ phiếu không tăng như họ kỳ
vọng.
Duy trì mức cổ tức cao và phát hành cổ phiếu mới có khả năng làm giảm
quyền kiểm soát của cổ đông hiện hữu, và tốn kém chi phí phát hành.
-ii-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. TS. Trần Ngọc Thơ (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản
thống kê.
2. TS. Đào Lê Minh (2004), Chính sách cổ tức và tác động của nó tới công ty-
Những gợi ý cho Việt Nam, Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
3. TS. Lê Hoàng Nga (2001), Giáo trình Thị trường Chứng khoán, Học viện
Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
4. Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo Chứng khoán và Thị trường chứng khoán
(2003), Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Tài liệu
giảng dạy.
5. Website Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM www.vse.org.vn
Tiếng Anh:
1. Ross Westerfield Jaffle (1999), Corporate Finance, McGraw-Hill
International.
2. Lawrence J.Gitman (1997), Principle of Managerial Finance, Addison
Wesley Longman,Inc.
-iii-
PHỤ LỤC
Phục lục 1: Danh sách chi tiết các công ty cổ phần và quỹ đầu tư niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam tính đến cuối năm 2005.
STT
Mã
chứng
khoán Tên công ty Vốn điều lệ
Ngày giao dịch
đầu tiên trên
TTCK
Thương mại dịch vụ
1 GIL
Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh
XNK Bình Thạnh 45,550,000,000 02/01/2002
2 KHA
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Khánh
Hội 30,350,000,000 19/08/2002
3 PNC Công ty Cổ phần Văn hoá Phương Nam 30,000,000,000 11/07/2005
4 TNA
Công ty cổ phần thương mại Xuất nhập
khẩu Thiên Nam 13,000,000,000 20/07/2005
Sản xuất
5 BBT Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết 68,400,000,000 15/03/2004
6 BTC
Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Bình
Triệu 12,613,458,341 21/01/2002
7 REE Công ty cổ phần cơ điện lạnh 281,742,740,000 28/08/2000
8 NHC Công ty Cổ phần Gạch ngói Nhị Hiệp 13,360,610,000 16/12/2005
9 SSC
Công ty Cổ phần Giống cây trồng Miền
Nam 60,000,000,000 01/03/2005
Vật liệu xây dựng
10 BT6 Công ty cổ phần Bê tông 620 Châu Thới 58,826,900,000 18/04/2002
11 DHA Công ty cổ phần Hoá An 38,499,620,000 14/04/2004
12 HAS Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội 16,000,000,000 19/12/2002
Xăng dầu
13 PMS Công ty cổ phần cơ khí xăng dầu 32,000,000,000 04/11/2003
14 SFC Công ty cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn 17,000,000,000 21/09/2004
Thực phẩm và đồ uống
15 BBC Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa 56,000,000,000 12/12/2001
16 CAN Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long 35,000,000,000 22/10/2001
17 LAF
Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu
Long An 38,196,800,000 15/12/2000
18 NKD
Công ty cổ phần Chế biến Thực phẩm
Kinh Đô Miền Bắc 70,000,000,000 15/12/2004
19 KDC Công ty cổ phần Kinh Đô 250,000,000,000 12/12/2005
-iv-
20 TRI Công ty cổ phần nuớc giải khát Sài gòn 45,483,600,000 28/12/2001
Vật liệu nội thất
21 SAV
Công ty cổ phần Hợp tác kinh tế và Xuất
nhập khẩu Savimex 45,000,000,000 09/05/2002
Khách sạn, giải trí
22 SGH Công ty cổ phần khách sạn Sài gòn 17,663,000,000 16/07/2001
Giấy và bao bì
23 BPC Công ty cổ phần Bao bì Bỉm Sơn 38,000,000,000 11/04/2002
24 HAP Công ty cổ phần giấy Hải Phòng 32,502,510,000 04/08/2000
Nhựa
25 DPC Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng 15,872,800,000 28/11/2001
Thủy hải sản
26 AGF
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy
sản An Giang 43,880,300,000 02/05/2002
27 TS4 Công ty cổ phần Thủy sản số 4 15,000,000,000 08/08/2002
Viễn thông
28 SAM
Công ty cổ phần cáp và vật liệu viễn
thông 280,619,810,000 28/07/2000
29 VTC Công ty Cổ phần Viễn thông VTC 17,977,400,000 12/02/2003
Vận chuyển
30 GMD
Công ty cổ phần Đại lý liên hiệp vận
chuyển 347,953,150,000 22/04/2002
31 MHC Công ty Cổ phần Hàng Hải Hà Nội 120,000,000,000 21/03/2005
32 TMS Công ty cổ phần Transimex - Saigon 42,900,000,000 04/08/2000
Tài chính, Ngân hàng
33 VFMVF1 Quỹ Đầu tư Chứng khoán Việt Nam 300,000,000,000 11/08/2004
-v-
Phụ lục 2: Mức độ chi trả cổ tức của các công ty cổ phần niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam tính đến cuối năm 2005.
STT Mã chứng khoán Cổ tức 1 CP(đồng)
2002 2003 2004 2005
Thương mại dịch vụ
1 GIL 2,500 2,400 1,600 1,600
2 KHA 1,600 1,500 1,900 1,800
3 PNC n/a 1,300 1,200 1,200
4 TNA 1,500 1,500 1,800 2,000
Sản xuất
5 BBT 2,400 1,000 0 0
6 BTC 1,200 0 0 0
7 REE 1,200 1,200 1,300 1,400
8 NHC 0 1,880 2,060 1,680
9 SSC 2,000 2,000 2,000 2,000
Vật liệu xây dựng
10 BT6 1,500 1,500 1,500 1,500
11 DHA 3,000 3,000 2,000 3,000
12 HAS 1,400 1,500 1,500 1,500
Xăng dầu
13 PMS 1,200 1,200 1,200 1,200
14 SFC 1,300 1,500 1,500 1,700
Thực phẩm và đồ uống
15 BBC 1,200 1,200 1,200 1,200
16 CAN 1,700 600 450 1,250
17 LAF 1,800 1,600 1,800 1,100
18 NKD 1,400 1,600 1,800 1,800
19 KDC 1,600 1,600 1,600 1,600
20 TRI 1,800 1,800 1,500 1,500
Vật liệu nội thất
21 SAV 1,600 1,600 1,600 1,600
Khách sạn, giải trí
22 SGH 600 600 850 1,000
Giấy và bao bì
23 BPC 1,500 1,500 1,500 1,500
24 HAP 3,000 3,000 1,000 2,000
Nhựa
25 DPC 1,000 300 0 1,200
Thủy hải sản
26 AGF 2,400 2,400 1,800 800
27 TS4 1,800 1,200 1,200 1,200
-vi-
Viễn thông
28 SAM 1,600 1,600 1,600 1,600
29 VTC 1,350 1,350 1,350 1,350
Vận chuyển
30 GMD 3,200 1,200 2,400 1,200
31 MHC 1,000 1,000 1,200 800
32 TMS 2,200 2,200 1,500 1,500
-vii-
Phụ lục 3: Tỷ lệ cổ tức bằng tiền mặt và mức cổ tức trên giá trung bình của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam tính đến cuối năm
2005.
STT
Mã chứng
khoán Tỷ lệ cổ tức/ Mệnh giá (%) Cổ tức/ Giá trung bình
2002 2003 2004 2005 2002 2003 2004 2005
Thương mại dịch
vụ
1 GIL 25% 24% 16% 16% 6% 10% 5% 4%
2 KHA 16% 15% 19% 18% 7% 8% 8% 7%
3 PNC n/a 13% 12% 12% n/a n/a n/a 7%
4 TNA 15% 15% 18% 20% n/a n/a n/a 8%
Sản xuất
5 BBT 24% 10% 0% 0% n/a n/a 0% 0%
6 BTC 12% 0% 0% 0% 5% 0% 0% 0%
7 REE 12% 12% 13% 14% 5% 9% 5% 5%
8 NHC 0% 19% 21% 17% n/a n/a n/a 8%
9 SSC 20% 20% 20% 20% n/a n/a n/a 5%
Vật liệu xây dựng
10 BT6 15% 15% 15% 15% 7% 9% 5% 4%
11 DHA 30% 30% 20% 30% n/a n/a 6% 8%
12 HAS 14% 15% 15% 15% 7% 8% 5% 5%
Xăng dầu
13 PMS 12% 12% 12% 12% n/a 9% 7% 8%
14 SFC 13% 15% 15% 17% n/a n/a 8% 7%
Thực phẩm và đồ
uống
15 BBC 12% 12% 12% 12% 6% 11% 7% 6%
16 CAN 17% 6% 5% 13% 7% 4% 3% 8%
17 LAF 18% 16% 18% 11% 7% 8% 7% 3%
18 NKD 14% 16% 18% 18% n/a n/a 6% 4%
19 KDC 16% 16% 16% 16% n/a n/a n/a 3%
20 TRI 18% 18% 15% 15% 6% 9% 5% 6%
Vật liệu nội thất
21 SAV 16% 16% 16% 16% 8% 10% 5% 5%
Khách sạn, giải trí
22 SGH 6% 6% 9% 10% 3% 4% 6% 6%
Giấy và bao bì
23 BPC 15% 15% 15% 15% 7% 9% 7% 9%
24 HAP 30% 30% 10% 20% 8% 11% 3% 9%
-viii-
Nhựa
25 DPC 10% 3% 0% 12% 5% 3% 0% 11%
Thủy hải sản
26 AGF 24% 24% 18% 8% 8% 9% 5% 2%
27 TS4 18% 12% 12% 12% 9% 7% 6% 6%
Viễn thông
28 SAM 16% 16% 16% 16% 5% 8% 4% 4%
29 VTC 14% 14% 14% 14% n/a 6% 3% 4%
Vận chuyển
30 GMD 32% 12% 24% 12% 8% 4% 5% 2%
31 MHC 10% 10% 12% 8% n/a n/a n/a 4%
32 TMS 22% 22% 15% 15% 6% 7% 4% 4%
-ix-
Phụ lục 4: Bảng tính toán tỷ lệ cổ tức tiền mặt chi trả trên lợi nhuận giữ lại
của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
STT
Mã chứng
khoán Cổ tức/ Lợi nhuận Nợ/ Vốn chủ sở hữu
2002 2003 2004 2005 2002 2003 2004 2005
Thương mại dịch
vụ
1 GIL 30% 42% 18% 20% 63% 63% 52% 33%
2 KHA 51% 44% 77% 27% 69% 76% 82% 72%
3 PNC n/a 89% 66% 56% n/a 83% 81% 73%
4 TNA 75% 71% 63% 61% n/a 52% 48% 59%
Sản xuất
5 BBT 112% 58% 0% 0% 21% 32% 34% 36%
6 BTC 288% 0% 0% 0% 64% 64% 72% 72%
7 REE 79% 69% 52% 46% 41% 40% 40% 39%
8 NHC 0% 69% 70% 45% n/a 12% 12% 16%
9 SSC 107% 48% 42% 41% n/a 15% 16% 16%
Vật liệu xây dựng
10 BT6 52% 49% 46% 44% 62% 65% 69% 75%
11 DHA 41% 55% 31% 29% 12% 11% 10% 10%
12 HAS 35% 32% 34% 21% 81% 78% 75% 78%
Xăng dầu
13 PMS 73% 86% 65% 64% 36% 34% 53% 58%
14 SFC 43% 54% 38% 43% 55% 39% 41% 54%
Thực phẩm và đồ
uống
15 BBC -67% 63% 73% 55% 58% 51% 49% 49%
16 CAN 78% 59% 57% 60% 47% 45% 49% 40%
17 LAF 43% 59% 15% 64% 57% 70% 63% 76%
18 NKD 62% 32% 38% 37% 49% 61% 44% 45%
19 KDC n/a 0% 0% 40% n/a 54% n/a 44%
20 TRI 78% 36% 76% 120% 42% 50% 53% 59%
Vật liệu nội thất
21 SAV 44% 42% 38% 44% 62% 71% 68% 67%
Khách sạn, giải trí
22 SGH 42% 55% 61% 69% 8% 7% 6% 7%
Giấy và bao bì
23 BPC 58% 54% 81% 68% 8% 10% 14% 17%
24 HAP 34% 30% 25% 28% 20% 18% 58% 57%
Nhựa
25 DPC 67% 68% 0% 81% 29% 42% 45% 43%
-x-
Thủy hải sản
26 AGF 41% 45% 42% 16% 61% 65% 73% 60%
27 TS4 53% 42% 42% 58% 50% 52% 47% 52%
Viễn thông
28 SAM 33% 48% 39% 28% 15% 22% 39% 39%
29 VTC 31% 24% 21% 23% 30% 40% 41% 38%
Vận chuyển
30 GMD 57% 20% 39% 16% 31% 22% 35% 42%
31 MHC 82% 81% 50% 59% 56% 59% 56% 51%
32 TMS 44% 41% 39% 28% 59% 50% 35% 28%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 465841.pdf