LỰA CHỌN THUỘC TÍNH TRONG KHAI PHÁ DỮ LIỆU
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
LỜI MỞ ĐẦU
Như đã biết, trong những năm gần đây công nghệ thông tin phát triển vô
cùng nhanh chóng và được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực đời sống xã
hội, nhất là trong quản lý, một lĩnh vực mà yếu tố khoa học công nghệ có tính
quyết định. Sự việc đó dẫn đến sự bùng nổ thông tin, làm cho những nhà quản lý
rơi vào tình trạng “ngập lụt thông tin". Chính vì vậy, các chuyên gia cho rằng,
hiện nay chúng ta đang sống trong một xã hội “rất giàu về thông tin nhưng
nghèo về tri thức”. Tình hình đó đòi hỏi phải phát triển các phương pháp khai
phá, phát hiện ra những thông tin, tri thức có ích bị che giấu trong các “núi” dữ
liệu phục vụ cho công việc của các nhà quản lý, các chuyên gia, từ đó thúc đẩy
khả năng sản xuất, kinh doanh, cạnh tranh của các tổ chức, doanh nghiệp.
Khai phá dữ liệu (Data Mining) là một lĩnh vực khoa học liên ngành mới
xuất hiện gần đây nhằm đáp ứng nhu cầu này. Các kết quả nghiên cứu cùng với
những ứng dụng thành công trong khai phá dữ liệu, khám phá tri thức cho thấy
khai phá dữ liệu là một lĩnh vực khoa học tiềm năng, mang lại nhiều lợi ích,
đồng thời có ưu thế hơn hẳn so với các công cụ phân tích dữ liệu truyền thống.
Hiện nay, các CSDL cần khai phá thường có kích thước rất lớn, chẳng hạn
các CSDL tin-sinh-học (Bioinformatics), CSDL đa phương tiện, CSDL giao tác,
. . Các CSDL này thường chứa tới hàng ngàn thuộc tính, gây rất nhiều khó
khăn cho việc khai phá, thậm chí còn làm cho nhiệm vụ khai phá trở nên bất khả
thi. Vấn đề đặt ra là phải tìm cách rút gọn số thuộc tính mà không làm những
thông tin cần thiết phục vụ nhiệm vụ khai phá.
Mục đích của rút gọn thuộc tính là làm giảm số chiều của không gian thuộc
tính, loại bỏ dữ liệu dư thừa, không liên quan. Rút gọn thuộc tính đóng vai trò
quan trọng trong bước tiền xử lý dữ liệu cũng như trong quá trình khai phá. Kết
quả rút gọn thuộc tính ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ
khai phá: Gia tăng tốc độ, cải thiện chất lượng, tính dễ hiểu của các kết quả thu
được.
Từ năm 1970 đến nay, rút gọn thuộc tính (hay còn gọi là rút gọn số chiều –
Dimension reduction) đã trở thành đề tài được quan tâm bởi nhiều nhà nghiên
cứu thuộc các lĩnh vực nhận dạng thống kê, học máy, khai phá dữ liệu.
Chính những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Lựa chọn thuộc tính trong
khai phá dữ liệu” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương và phần kết luận.
Chương 1: Trình bày khái quát về Khai phá dữ liệu, bao gồm: Khai phá dữ
liệu là gì, quy trình khai phá, các kỹ thuật và một số ứng dụng quan trọng của
khai phá dữ liệu.
Chương 2: Trình bày khái quát về nội dung, các cách tiếp cận, quy trình
giải quyết vấn đề lựa chọn thuộc tính và một số ứng dụng quan trọng của lựa
chọn thuộc tính.
Chương 3: Trình bày kết quả nghiên cứu một số thuật toán lựa chọn thuộc
tính điển hình.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa 1
Mục lục .2
Lời mở đầu .4
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ KHAI PHÁ DỮ LIỆU 6
1.1.Tại sao phải khai phá dữ liệu 6
1.2. Quá trình khai phá dữ liệu .7
1.3. Các phương pháp khai phá dữ liệu 9
1.4. Các loại dữ liệu có thể khai phá .10
1.5. Các ứng dụng của khai phá dữ liệu 10
1.6. Một số thách thức đặt ra cho việc khai phá dữ liệu 14
1.7. Tổng kết chương 1 15
Chương 2. KHÁI QUÁT VỀ LỰA CHỌN THUỘC TÍNH TRONG KHAI
PHÁ DỮ LIỆU 16
2.1. Rút gọn thuộc tính .16
2.2. Khái quát về lựa chọn thuộc tính .18
2.2.1. Bài toán lựa chọ thuộc tính .18
2.2.2. Đặc điểm chung của các thuật toán lựa chọn thuộc tính 20
2.2.3. Ứng dụng của các kỹ thuật lựa chọn thuộc tính 23
2.3. Kết luận chương 2 .26
Chương 3. MỘT SỐ THUẬT TOÁN LỰA CHỌN THUỘC TÍNH ĐIỂN
HÌNH .28
3.1. Các thuật toán theo cách tiếp cận filter 28
3.1.1 Thuật toán RELIEF .28
3.1.2. Thuật toán FOCUS .31
3.1.3. Thuật toán LVF 33
3.1.4. Thuật toán EBR 35
3.1.5. Thuật toán SCRAP .38
3.1.6. Lựa chọn nhóm .40
3.2. Các thuật toán theo cách tiếp cận wrapper .42
3.3.1 Thuật toán LVW 42
3.3.2 Thuật toán NEURALNET 43
3.3. Một số thuật toán khác 44
3.3.1. Thuật toán Genetic .44
3.3.2. Lựa chọn thuộc tính thông qua rời rạc hóa dữ liệu 46
3.4. Kết luận chương 3 .53
KẾT LUẬN .54
Tài liệu tham khảo 56
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2213 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lựa chọn thuộc tính trong khai phá dữ liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tropy) tiên nghiệm và giá trị kỳ vọng của độ bất định hậu
nghiệm của thuộc tính quyết định D khi đã biết X. Thuộc tính X được
coi là tốt hơn thuộc tính Y nếu lượng thông tin thu thêm được từ X lớn
hơn lượng thông tin thu thêm được từ Y.
Số đo độ phụ thuộc (dependency - hay còn gọi là số đo độ tương quan).
Số đo này đánh giá khả năng dự đoán của một thuộc tính đối với giá trị
của một thuộc tính khác. Trong hai thuộc tính điều kiện X và Y, thuộc
tính nào tương quan mạnh hơn với thuộc tính quyết định D thì nó sẽ
được ưu tiên lựa chọn. Số đo độ tương quan giữa hai thuộc tính cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
được mở rộng để đánh giá sự phụ thuộc giữa một thuộc tính vào một
số thuộc tính khác.
Số đo độ nhất quán (consistency). Đây là một tiêu chuẩn mới, gần đây
thường được sử dụng vào việc đánh giá lựa chọn thuộc tính. Khác với
các số đo khác, tiêu chuẩn này gắn kết chặt chẽ với tập dữ liệu huấn
luyện. Số đo độ nhất quán là tỷ lệ các bộ dữ liệu (đối tượng) nhất quán
trong tập dữ liệu. Tập thuộc tính được chọn là tập nhỏ nhất bảo đảm
được tỷ lệ dữ liệu nhất quán theo ngưỡng quy định bởi người sử dụng.
b) Tiêu chuẩn phụ thuộc
Trong học luật phân lớp (học có giám sát), mục đích đầu tiên của là cực
tiểu hóa sai số dự báo. Do đó, sai số dự báo (hay độ chính xác của dự báo)
thường được chọn làm tiêu chuẩn (phụ thuộc) để đánh giá các tập con thuộc
tính. Như đã nói ở trên, tiêu chuẩn phụ thuộc luôn được sử dụng trong cách tiếp
cận wrapper. Việc lựa chọn các thuộc tính được tiến hành thông qua việc áp
dụng một thuật phân lớp, nên tập con thuộc tính chọn được sẽ có khả năng dự
báo rất cao. Tuy vậy, việc sử dụng tiêu chuẩn phụ thuộc để lựa chọn thuộc tính
sẽ tiêu tốn nhiều thời gian tính toán.
2.2.3. Ứng dụng của các kỹ thuật lựa chọn thuộc tính
Nhiều hệ thống thông tin trong nhiều lĩnh vực đã nhận thấy rõ lợi ích của
việc lựa chọn thuộc tính nhằm giảm bớt số chiều của dữ liệu trong các cơ sở dữ
liệu có kích thước lớn. Hình 1.3 dưới đây trình bày một số lĩnh vực áp dụng
quan trọng của các kỹ thuật lựa chọn thuộc tính.
Những giải thuật lựa chọn đặc trưng thường được ứng dụng để tối ưu hóa
hiệu quả phân lớp của các hệ thống nhận dạng tự động, nhất là khi số cá thể mẫu
trong tập huấn luyện có hạn. Thông thường, độ chính xác của một thuật phân lớp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
học được sẽ bị giảm khi sử dụng quá nhiều thuộc tính. Ví dụ như trong chuẩn
đoán khối u ác tính, do có quá nhiều thuộc tính, độ chính xác của việc nhận biết
khối u ác tính của các bác sĩ chuyên khoa qua chỉ vào khoảng 65% đến 85%.
Với việc ứng dụng các giải thuật lựa chọn thuộc tính, hiện nay các những hệ
thống nhận dạng tự động khối u có thể đạt kết quả phân loại khối u chính xác
đến 95%.
Lựa chọn
thuộc tính
Nhận dạng ảnh
Phân loại văn bản
Kiểm tra hệ thống Phân cụm
Tin-sinh-học
Qui nạp luật
If ... ... then X
If ... ... then Y
If ... ... then Z
Hình 2.4: Các lĩnh vực ứng dụng của lựa chọn thuộc tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Trong những năm gần đây, dữ liệu có tính cấu trúc thu được từ các phân
tích về gen người gia tăng nhiều lần. Điều này tạo ra nhiều cơ hội đồng thời
cũng là những thách thức đối với những nhà khoa học trí tuệ nhân tạo. Do công
nghệ phân tích gen ngày càng phát triển, trong một thí nghiệm, người ta có thể
phân tích tới hàng ngàn, thậm chí cả chục ngàn cấu trúc. Vấn đề đặt ra là làm
sao có thể phân biệt giữa người bị ung thư và người khỏe mạnh dựa trên hiện
trạng cấu trúc gen có kích rất lớn. Để giải quyết vấn đề này, người ta đã áp dụng
các kỹ thuật lựa chọn thuộc tính, rút gọn đáng kể kích thước các cấu trúc gen
trong tập dữ liệu huấn luyện.
Cũng có thể nêu một áp dụng khác nữa của lựa chọn thuộc tính trong tin-
sinh-học, đó là để hình thành các giả thuyết về mối quan hệ giữa các đặc trưng
hóa học của các phân tử và sự hoạt động của nó, từ đó đưa ra dự đoán về vị trí,
phát hiện các chỗ nối giữa hai miền mã hóa và không mã hóa của AND.
Cách tiếp cận chung đối với vấn đề biểu diễn tri thức sao cho mang tính mô
tả và dễ hiểu đối với con người là sử dụng các luật dạng if-then. Thế nhưng,
trong nhiều lĩnh vực thực tiễn, con người thường rất thiếu những luật có tính hệ
thống và về cùng một loại được cung cấp bởi chuyên gia. Cần phải học luật từ
các ví dụ. Để có thể làm tăng quá trình quy nạp luật, rút gọn tính phức tạp của
các luật thu được, đòi hỏi phải rút gọn thuộc tính. Rút gọn thuộc tính cho phép
giảm số chiều của một tập dữ liệu kích thước lớn mà chỉ làm mất đi một lượng
thông tin tối thiểu cần thiết cho viêc học luật. Nhờ đó, rút gọn thuộc tính giúp ta
loại bỏ những dữ liệu dư thừa, đơn giản hóa công việc thiết kế và cài đặt các
thuật học. Ngoài ra, nhờ số thuộc tính được rút gọn, việc học luật sẽ tiêu tốn ít
thời gian hơn, kết quả thu được trong nhiều trường hợp cũng tốt hơn.
Hiện nay, nhiều hệ thống đo đạc suy luận đã được xây dựng sử dụng
phương pháp luận căn cứ vào dữ liệu. Các mô hình suy đoán giá trị của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
thuộc tính đích cài đặt bên trong hệ thống được xây dựng sử dụng dữ liệu thu
thập được theo thời gian thực. Điều đó làm cho các hệ thống suy luận chịu ảnh
hưởng nhiều bởi chất lượng dữ liệu. Khi giải quyết các vấn đề phức tạp, chẳng
hạn như kiểm tra độ tin cậy hay chẩn đoán lỗi của các dây chuyền sản xuất công
nghiệp, ta thường phải đối mặt với rất nhiều thuộc tính, trong đó có những thuộc
tính dư thừa. Việc phải đo đạc cả những thuộc tính như vậy sẽ rất tốn kém.
Trong trường hợp này, rõ ràng phải áp dụng các kỹ thuật rút gọn hiệu quả, loại
bỏ các thuộc tính dư thừa, lựa chọn các thuộc tính liên quan nhiều nhất cho việc
xây dựng một mô hình xử lý có độ tin cậy, chính xác cao.
Phân cụm văn bản là việc phân chia các tài liệu tương tự thành các cụm.
Mỗi văn bản là một tập hợp lớn các từ. Điều này dẫn đến không gian các thuộc
tính mô tả có số chiều rất cao, cũng như sự phân tán của dữ liệu, ảnh hưởng lớn
đến độ hiệu quả của các thuật phân cụm. Để có được các thuật phân cụm khả thi
trong phân loại văn bản, các kỹ thuật trích lọc, cũng như lựa chọn thuộc tính đã
được nhiều hãng phần mềm áp dụng.
Giống như phân cụm, phân loại văn bản coi các tài liệu như là những tập
hợp các từ ngữ. Để phân loại văn bản, người ta tiến hành kiểm tra, trích lọc các
từ khóa và đánh giá chúng theo một tiêu chí nào đó, chẳng hạn tần số xuất hiện.
Vì số từ khóa trích lọc được thường có tới hàng chục ngàn, các kỹ thuật rút gọn
số chiều cần phải được áp dụng. Gần đây, các thuật rút gọn thuộc tính đã được
ứng dụng thành công trong phân loại trang web và phân loại dấu sách
(bookmark).
2.3. Kết luận chƣơng 2
Mục đích của rút gọn thuộc tính là làm giảm số chiều của không gian thuộc
tính, loại bỏ dữ liệu dư thừa, không liên quan. Rút gọn thuộc tính đóng vai trò
quan trọng trong bước tiền xử lý dữ liệu cũng như trong quá trình khai phá. Kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
quả rút gọn thuộc tính ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ
khai phá: Gia tăng tốc độ, cải thiện chất lượng, tính dễ hiểu của các kết quả thu
được.
Trong chương 2 này, chúng tôi đã trình bày khái quát về nội dung, các
phương pháp và quy trình giải quyết vấn đề lựa chọn thuộc tính. Một số ứng
dụng quan trọng của lựa chọn thuộc tính cũng đã được bàn tới ở cuối chương.
Chương 3 tiếp theo dành cho việc nghiên cứu một số thuật toán rút gọn
thuộc tính điển hình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ THUẬT TOÁN
LỰA CHỌN THUỘC TÍNH ĐIỂN HÌNH
Như đã biết mục đích chính của lựa chọn thuộc tính là làm sao giảm kích
thước dữ liệu, chính vì điều này nên khi nghiên cứu các kỹ thuật lựa chọn thuộc
tính có nghĩa là đi nghiên cứu một số phương pháp để làm thế nào có thể rút gọn
dữ liệu một cách tối ưu nhất mà không làm thay đổi ngữ nghĩa của dữ liệu.
Chương 3 này dành cho việc nghiên cứu một số thuật toán lựa chọn thuộc tính
điển hình. Các thuật toán được trình bày theo ba nhóm chính: các thuật toán kiểu
filter, các thuật toán kiểu wrapper và một số thuật toán khác. Các thuật toán này
thường được sử dụng để lựa chọn thuộc tính giải quyết các vấn đề phân cụm và
phân lớp trong khai phá dữ liệu.
3.1. Các thuật toán theo cách tiếp cận filter
Để minh họa hoạt động của các thuật toán kiểu filter nêu trong phần này,
một tập dữ liệu ví dụ cho trong bảng 3.1 dưới đây sẽ được sử dụng. Tập dữ liệu
được chọn làm ví dụ này chỉ chứa các giá trị nhị phân, đó là nhằm đáp ứng
những yêu cầu khác nhau của các thuật toán sẽ được trình bày. Trong luận văn
này, từ đây về sau C ký hiệu tập các thuộc tính điều kiện, D ký hiệu tập các
thuộc tính quyết định (thuộc tính nhãn lớp).
3.1.1 Thuật toán RELIEF
Đây là thuật toán lựa chọn thuộc tính đầu tiên được xây dựng theo cách
tiếp cận lọc (filter). Trong quá trình thực hiện, RELEF sẽ tính toán cho mỗi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Bảng 3.1: Tập dữ liệu ví dụ
thuộc tính một trọng số phù hợp (relevance weight) phản ánh khả năng phân biệt
các nhãn lớp của nó. Thuộc tính được chọn sẽ là thuộc tính có trọng số phù hợp
vượt mức quy định. Thuật toán này là như sau:
RELIEF(O, c, it s, ).
O: tập tất cả các đối tượng
c : số các thuộc tính điều kiện
its: số bước lặp
: giá trị ngưỡng đối với trọng số
(1) R ← { }
(2) Wa, Wa ←0
(3) for i = 1...it s
(4) chọn ngẫu nhiên một đối tượng x từ tập tất cả các đối tượng O
(5) tính nearHit và nearMiss của x
(6) for j = 1...c
(7) Wj ←Wj − diff(x j , nearH it j )/ it s + diff(x j , nearMiss j )/ it s
(8) for j = 1...c
(9) if Wj ≥ ; R ←R { j}
(10) return R
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Tham số đầu tiên mà người sử dụng phải cung cấp cho RELIEF là its.
Tham số này chỉ ra số bước lặp, tức là số đối tượng mẫu được chọn liên tiếp để
tính toán các trọng số. Tại mỗi lần lấy mẫu, một đối tượng x được chọn ngẫu
nhiên rồi tính các giá trị nearHit và nearMiss của nó. nearHit là đối tượng có
cùng nhãn lớp với x và gần x nhất, còn nearMiss là đối tượng gần x nhất nhưng
không có cùng nhãn lớp với x. Độ gần nhau được đánh giá dựa trên khoảng cách
giữa các đối tượng xác định như sau: Khoảng cách giữa hai đối tượng o và x là
số tất cả các thuộc tính có giá trị khác nhau trên o và x,
1
( , ) ( , )
C
i i
i
dist o x diff o x
với
1
( , )
0
i i
i i
i i
o x
diff o x
o x
Để sử dụng RELIEF, người sử dụng còn phải cung cấp một tham số thứ
hai, đó là mức thích hợp tối thiểu mà mỗi thuộc tính được chọn phải đáp ứng.
Có thể thấy, RELIEF sẽ là thuật toán lựa chọn thuộc tính không hiệu quả
nếu tập dữ liệu có các thuộc tính điều kiện tương quan chặt chẽ với nhau và
chúng đều cho trọng phù hợp cao như nhau. Hiện nay, RELIEF đã được một số
tác giả phát triển cho phép lựa chọn thuộc tính từ cả các tập dữ liệu không nhất
quán, có nhiễu và có nhiều nhãn lớp. Một tập dữ liệu được gọi là không nhất
quán nếu chứa các cặp đối tượng mâu thuẫn nhau, nghĩa là các cặp đối tượng có
cùng các giá thuộc tính điều kiện nhưng lại có nhãn lớp khác nhau.
Áp dụng RELIEF vào tập dữ liệu ví dụ như sau: Chọn ngẫu nhiên một đối
tượng, chẳng hạn đối tượng 0. Trong trường hợp này ta có nearHit là đối tượng
5 và nearMiss là đối tượng 12. Với mỗi thuộc tính j, trọng số phù hợp của nó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
được cập nhật dần bằng một giá trị phụ thuộc vào sự khác nhau giữa xj và
nearHit, cũng như sự khác nhau giữa xj và nearMiss. Cụ thể là tại lần chọn ngẫu
nhiên một đối tượng thứ i, trọng số phù hợp của thuộc tính j sẽ là:
Wj := Wj − diff(x j , nearH it j )/ it s + diff(x j , nearMiss j )/ it s .
Quá trình cứ tiếp tục cho đến khi số bước lặp đạt tới giới hạn quy định its.
Thuộc tính sẽ được thêm vào tập các thuộc tính lựa chọn nếu trọng số phù hợp
của nó không thấp hơn mức yêu cầu Chạy RELIEF trên tập dữ liệu ví dụ với
its = 100 và = 0 thu được tập cuối cùng các thuộc tính lựa chọn là {a,d,e,f }.
Như vậy, ta đã loại bỏ được hai thuộc tính dư thừa là b và c. Với tập con gồm
bốn thuộc tính được lựa chọn {a,d,e,f }, tính nhất quán của tập dữ liệu ban đầu
vẫn được bảo tồn. Tuy nhiên, có thể thấy tập thuộc tính được chọn này vẫn còn
có thể được thu gọn hơn bằng cách loại bỏ thêm thuộc tính e.
3.1.2. Thuật toán FOCUS
Focus là một thuật toán rút gọn thuộc tính cũng được xây dựng theo cách
tiếp cận filter. Thuật toán này áp dụng phương pháp tìm kiếm từng bước ưu tiên
độ rộng từ thấp đến cao trong số tất cả các tập con của các thuộc tính để tìm ra
tập con nhỏ nhất mà vẫn bảo tồn được tính nhất quán của tập dữ liệu huấn luyện.
Tựa code của FOCUS là như sau:
FOCUS(O, c).
O: tập tất cả các đối tượng;
c: số các thuộc tính điều kiện;
(1) R ← { }
(2) for num = 1...c
(3) for mỗi tập con L có cỡ num
(4) cons = Độnhấtquán(L, O)
(5) if cons == true
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
(6) R ←L
(7) return R
(8) else continue
Với mỗi giá trị num = 1, … , c , FOCUS kiến tạo tất cả các tập con thuộc
tính cỡ num (tập con gồm num thuộc tính). Sau đó kiểm tra tính nhất quán của
dữ liệu đối với mỗi tập con này. Nếu tính nhất quán bị vi phạm, tập con thuộc
tính tương ứng sẽ bị loại. Thủ tục tìm kiếm tiếp tục cho đến khi tìm được tập con
bảo tồn sự nhất quán của dữ liệu hoặc khi tất cả các tập con thuộc tính đã được
xem xét hết.
Dễ thấy, vì FOCUS sử dụng tính nhất quán của dữ liệu làm tiêu chuẩn lựa
chọn tập con thuộc tính nên nó sẽ rất nhạy cảm với nhiễu dữ liệu. Hơn nữa, do
số tập con (lực lượng của tập lũy thừa) của tập các thuộc tính tăng theo hàm mũ
của số thuộc tính, thuật toán FOCUS sẽ không thể áp dụng được khi kích thước
của tập dữ liệu huấn luyện là tương đối lớn. Để khắc phục trở ngại này, thông
thường người ta cho phép tiến hành việc tìm tập thuộc tính rút gọn với một
ngưỡng tỷ lệ các đối tượng mâu thuẫn nhau cho phép nào đó. Khi đó, dòng
(5) của tựa code trên đây sẽ được thay bằng lệnh kiểm tra điều kiện if cons .
Chú ý rằng, số đếm các đối tượng mâu thuẫn nhau được định nghĩa là hiệu
số giữa số tất cả các đối tượng mâu thuẫn nhau và số các đối tượng mâu thuẫn
nhau có nhãn lớp xuất hiện nhiều nhất. Chẳng hạn, có n đối tượng mâu thuẫn
nhau trong tập dữ liệu với 2 nhãn lớp là 1 và 2; nếu trong số n đối tượng mâu
thuẫn nhau có c1 đối tượng nhận nhãn lớp 1, c2 đối tượng nhận nhãn lớp 2, c1 +
c2 = n. Khi đó, nếu
1 2c c
thì (thay cho n) số các đối tượng đối lập sẽ được tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
bằng n - c1 và tỷ lệ các đối tượng đối lập trong tập dữ liệu sẽ là
1n c N
, trong
đó N là số tất cả các đối tượng có trong tập dữ liệu.
Áp dụng FOCUS cho tập dữ liệu ví dụ 2.2: Trước tiên FOCUS đánh giá
tính nhất quán của dữ liệu theo từng thuộc tính riêng biệt
, , , , ,a b c d e f
, (các tập con thuộc tính có cỡ bằng 1). Không có
thuộc tính nào trong số các thuộc tính này bảo tồn tính nhất quán của dữ liệu.
Chẳng hạn, với thuộc tính f , có hai đối tượng mâu thuẫn nhau là 0 và 12. Tiếp
tục vòng lặp thứ hai, FOCUS đánh giá độ nhất quán của dữ liệu theo mỗi tập
con gồm hai thuộc tính
, ,a b ,a c
,
,a d
,
,a e
,
,a f
,
,b c
,b d
,
,b e
,
,b f
,
,c d
,
,c e
,
,c f
,
,d e
,
,d f
,
,e f
. Trong số các tập con này
cũng không có tập con nào cho phép bảo tồn tính nhất quán của dữ liệu và do đó
tất cả đều bị loại. Tiếp tục vòng lặp thứ ba, tìm được tập con cỡ 3 bảo tồn tính
nhất quán của dữ liệu là tập
, ,a d f
. Với kết quả này, tập thuộc tính ban đầu có
thể được rút gọn lại thành tập
, ,a d f
mà vẫn duy trì được tính nhất quán của
tập dữ liệu.
3.1.3. Thuật toán LVF
Khác với RELIEF và FOCUS, thuật toán LVF thực hiện việc sinh các tập
con thuộc tính để lựa chọn bằng phương pháp chọn ngẫu nhiên nhờ thuật toán
tạo số ngẫu nhiên Las Vegas. Thuật toán LVF là như sau:
LVF(O, C, att , ).
O: tập tất cả các các đối tượng;
C: tập tất cả các thuộc tính điều kiện;
att : số bước lặp của thuật toán;
: ngưỡng tỷ lệ các đối tượng mâu thuẫn nhau;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
R: Tập con thuộc tính tốt nhất hiện thời.
(1) R ← C
(2) for num = 1...att
(3) S ← Tập con thuộc tính chọn ngẫu nhiên( )
(4) if |S|≤ |R|
(5) if Độnhấtquán(S, O) ≤
(6) if |S| < |R|
(7) R ← S; output R
(8) else R ←
R S
(9) return R
Đầu tiên, LVF coi toàn bộ tập thuộc tính điều kiện là tập thuộc tính tốt
nhất. Tiếp đó, chọn ngẫu nhiên một tập con từ tập tất cả các thuộc tính điều kiện.
Nếu tập con thuộc tính này có lực lượng nhỏ hơn tập con tốt nhất hiện thời và
cho tỷ lệ các đối tượng mâu thuẫn nhau trong tập dữ liệu không vượt quá
ngưỡng cho trước, nó sẽ được xem là tập con mới tốt nhất. Một khi có tập con
tốt hơn được phát hiện, tập con này sẽ được LVF đưa ra dưới dạng kết quả tính
toán tức thời.
Nhược điểm của LVF là tiêu tốn thời gian nhiều hơn so với các thuật toán
heuristic trong việc tìm kiếm tập con thuộc tính tối ưu. Ngoài ra, khi tập dữ liệu
có kích thước khổng lồ, việc kiểm tra tính nhất quán của dữ liệu cũng tiêu tốn
khá nhiều thời gian.
Xét tập dữ liệu ví dụ 2.2: LVF chọn ngẫu nhiên một tập con thuộc tính từ
6 thuộc tính đã cho, chẳng hạn tập {a,b,c}. Đối với tập thuộc tính này, sẽ có 6
đối tượng không nhất quán, trong đó có 3 đối tượng mang nhãn lớp 1, 3 đối
tượng mang nhãn lớp 2, vậy tỷ lệ các đối tượng không nhất quán được tính bằng
(6-3)/12=1/4. Nếu tỷ lệ đối tượng không nhất quán cho phép = 0 thì tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
{a,b,c} bị loại. Tiếp tục quá trình tìm kiếm ngẫu nhiên, LVF sẽ cho kết quả tập
con thuộc tính tối ưu cục bộ là
, ,a d f
.
3.1.4. Thuật toán EBR
EBR cũng là thuật toán lựa chọn thuộc tính theo tiếp cận filter. Thuật toán
này áp dụng chiến lược tìm kiếm heuristic dựa vào entropy giống như một số
thuật toán học máy, chẳng hạn thuật giá trị toán xây dựng cây quyết định C4.5
của Quinlan. Có thể mô tả EBR như sau:
EBR(C)
C: tập tất cả các thuộc tính điều kiện;
(1)
A C
(2) calculate
( / )H D x
;
(3) choose A giving lowest value of
( / )H D A
;
(4) R ← A ;
(5) do
(6) T ← R ;
(7)
( )A C R
(8) if
/ ( / )H D R A H D T
(9)
T R A
;
(10)
;R T
(11) until
( / ) ( / )H D R H D C
;
(12) return R ;
Tại bước đầu tiên, EBR kiểm tra toàn bộ tập dữ liệu, chọn thuộc tính cho
lượng thông tin thu thêm (information gain) lớn nhất, điều này tương đương với
việc tìm thuộc tính A cho entropy có điều kiện
( / )H D A
nhỏ nhất. Entropy
( / )H D A
xác định bởi công thức:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
2
1 1
( / ) ( ) ( / )log ( / )
m n
j i j i j
j i
H D A P a P d a P d a
trong đó,
1 2, , ... , ma a a
là các giá trị của A ,
1 2, , ... , nd d d
là các giá trị của thuộc
tính quyết định D trong tập dữ liệu. Các xác suất được ước lượng được ước
lượng dựa vào tập dữ liệu. Chẳng han:
1
1( )
S
P a
N
trong đó
1S
là số các đối tượng có giá trị thuộc tính A bằng a1 , N là số tất cả
các đối tượng có trong tập dữ liệu.
Tại các bước tiếp theo, EBR tìm tập con cho entropy có điều kiện
( / )H D R A
nhỏ nhất trong số các tập con thu được bằng cách thêm vào tập R
đã tìm được ở bước trước một thuộc tính còn lại.
Tương tự như trên, ta có:
1 2( / , , ... , )kH C A A A
1 2 1 2 2 1 2
1 1
( , , ... , ) ( / , , ... , )log ( / , , ... , )
m n
j j kj i j j kj i j j kj
j i
P a a a P c a a a P c a a a
trong đó, (
1 2, , ... ,j j kja a a
), (
12 22 2, , ... , ka a a
), … , (
1 2, , ... ,m m kma a a
) là các tổ hợp
giá trị khác nhau của các thuộc tính
1 2, , ... , kA A A
.
Xét tập dữ liệu ví dụ 2.2. Trước tiên, EBR tính entropy của mỗi thuộc tính
điều kiện, thu được:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Tập con Entropy
a
0.8885861
b
0.9543363
c
0.9543363
d
0.8885860
e
0.8650087
f
0.6186034
Vì {f} có entropy nhỏ nhất, nó trở thành thuộc tính được chọn đầu tiên. Tại
bước thứ hai, EBR tính entropy của tất cả các tập con gồm f và một thuộc tính
khác:
Tập con Entropy
,a f
0.42382884
,b f
0.46153846
,c f
0.55532930
,d f
0.42382884
,e f
0.40347020
Tại đây,
,e f
là tập con được chọn. … . Quá trình lựa chọn tiếp tục cho
đến bước thứ tư, khi entropy nhỏ nhất của tập con đạt đến giá trị 0 (entropy
( / , , , , . )H g a b c d e f
của tập dữ liệu nhất quán 2.2). Tập con thuộc tính chọn
được là
, , ,a b e f
. Khi đó tập dữ liệu có thể được rút gọn lại chỉ với bốn thuộc
tính a, b, e, f mà vẫn bảo tồn được tính nhất quán. Có thể thấy tập con thuộc
tính này gần trùng với tập con thuộc tính tối ưu tìm được bởi thuật toán FOCUS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
EBF có độ phức tạp tính toán là
2(( ) / 2)O n n
. Ưu điểm của thuật toán
này là có thể làm việc với các tập dữ liệu kích thước lớn, không đòi hỏi người sử
dụng phải quy định bất kỳ một giá trị ngưỡng nào.
3.1.5. Thuật toán SCRAP
SCRAP (Selection Construction Ranking using Attribute Pattern) là một
thuật toán nữa dựa trên phương pháp filter, thuật toán tìm tập con tối ưu bằng
cách tìm kiếm tuần tự các thuộc tính theo khoảng cách từng đối tượng. Scrap xét
tất cả các đối tượng cùng một lúc bằng cách tính khoảng cách từng đối tượng để
từ đó đưa ra sự tăng hay giảm những trọng số của mỗi thuộc tính liên quan tới
những khoảng cách này. Công thức tính khoảng cách giữa hai đối tượng được
cho trong (1). Những thuộc tính có trọng số phù hợp sẽ được đưa vào tập con tối
ưu.
Giả mã của thuật toán như sau:
SCRAP(O)
O, tập tất cả các đối tượng;
(1) A ←{}; Wi , Wi = 0;
(2) T ← Đốitượngngẫunhiên(); PoC ←T
(3) while O ≠ {}
(4) O ← O − PoC; PoCnew ←NewPoC(PoC)
(5) n = dist(PoC,PoCnew)
(6) if n == 1
(7) i = Thuộctínhkhác(PoC,X ); A ←A {i}
(8) N ← Lấylâncậngần nhất(PoC,n)
(9) X N
(10) if Nhãnlớp(X ) == Nhãnlớp(N)
(11) O ←O − X
(12) if dist(PoC,X )==1
(13) i = Thuộctínhkhác(PoC,X ); Wi = Wi − 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
(14) else if dist(PoC,X ) > 1
(15) Tăngnếunhiềuthuộctínhkhácnhau(X ,W )
(16) R ←A
(17) Wi , if Wi > 0 then R ←R { i}
Quá trình tìm kiếm tuần tự tiến hành bắt đầu từ một đối tượng ngẫu
nhiên với trọng số của đối tượng này được gán là 0, nó trở thành một PoC ban
đầu. Một đối tượng gần PoC ban đầu nhất và thuộc nhãn lớp khác sẽ trở thành
một PoC kế tiếp. Từ hai PoC này sau đó sẽ xác định một đối tượng lân cận, đó là
đối tượng có cùng nhãn lớp và gần nhất với PoC ban đầu đồng thời phải xa đối
tượng PoC kế tiếp nhất.
Nếu những đối tượng có cùng nhãn lớp và gần PoC nhất đồng thời chỉ
khác duy nhất một thuộc tính thì trọng số của thuộc tính tương ứng đó sẽ giảm
đi một giá trị và thuộc tính này được xem là một thuộc tính có trọng số phù hợp
với tất cả các đối tượng, bất chấp trọng số cuối cùng của nó là như thế nào thì
thuộc tính này cũng được đưa vào tập con tối ưu. Còn nếu có nhiều hơn một đặc
trưng thay đổi thì những trọng số phù hợp được kết hợp lại với nhau bằng cách
tăng trọng số lên một giá trị. Những đối tượng đã được xác định là lân cận sẽ bị
loại bỏ. Thuật toán dừng khi tất cả các đối tượng đã được gán một đối tượng lân
cận. Những thuộc tính có một trọng số phù hợp với tất cả các đối tượng hoặc có
trọng số phù hợp (<0) sẽ được chọn là tập con thuộc tính cuối cùng.
Xét với tập dữ liệu ở bảng ví dụ 3.1. Scrap đầu tiên chọn một đối tượng
ngẫu nhiên, ở đây giả sử là đối tượng 1 và tiến hành tìm lân cận gần nhất của nó
với một nhãn lớp khác. Trong trường hợp này đối tượng 1 là PoC đầu tiên còn
đối tượng 12 là PoC kế tiếp với 2 thuộc tính không giống nhau là d và e. Những
đối tượng có khoảng cách xa đối tượng 12 và cùng nhãn lớp với đối tượng 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
được gán là lân cận cho 2 PoC này, đó là đối tượng 5 với chỉ một đặc trưng b là
khác. Với kết quả này trọng số của b được tăng thêm một giá trị. Đối tượng 12
bây giờ trở thành PoC mới và thuật toán tiếp tục. Đối tượng 4 sẽ trở thành lân
cận gần nhất với một loại nhãn khác nhau và với chỉ một thuộc tính a là có giá
trị khác nhau. Đây là thuộc tính dùng để thêm vào tập con tối ưu bất kể trọng số
cuối cùng của nó. Thuật toán kết thúc kết quả thu được là tập con {a,b,c,d,e,f}, a
là một thuộc tính có trọng số phù hợp với tất cả các đối tượng, các thuộc tính
còn lại đều có một trọng số cụ thể. Như vậy thuật toán không giảm được kích
thước của tập thuộc tính.
Ví dụ trên dùng để minh họa một trong những yếu điểm lớn nhất của
phương pháp tiếp cận này - nó thường xuyên chọn quá nhiều thuộc tính. Điều
này do tình trạng những trọng số bị giảm. Nếu có nhiều hơn một thuộc tính giữa
một PoC và một đối tượng cùng nhãn lớp thì những trọng số của đặc trưng còn
lại sẽ không bị thay đổi. Hạn chế này có thể khắc phục được bằng cách giảm bớt
những trọng số của những đặc trưng khi tìm thấy chúng. Với sự cải tiến hợp lý
và chạy thuật toán trên tập dữ liệu thì sẽ thu được một tập con nhỏ hơn là
{a,b,e,f}. Sự thay đổi khác có thể làm giảm mỗi số hạng của tỷ lệ trọng số; ví dụ
cho 3 thuộc tính không thích hợp, trọng số của chúng sẽ được giảm 1/3. Hiện tại
Scrap chỉ xử lý những giá trị nhỏ, mặc dù nó tương đối dễ mở rộng cho giá trị
của những đặc trưng.
3.1.6. Lựa chọn nhóm
Đây là thuật toán điển hình trong lựa chọn thuộc tính dựa theo phương
pháp filter, giải thuật sẽ thực hiện việc thêm vào hay loại bỏ những thuộc tính
riêng lẻ hoặc nhóm thuộc tính vào tập thuộc tính tối ưu cuối cùng. Gần đây, có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
những nghiên cứu lợi ích tiềm ẩn của nhóm thuộc tính ở mỗi giai đoạn thực hiện
của thuật toán. Chiến lược này có thể làm giảm bớt thời gian thực hiện việc tìm
những tập con tối ưu phù hợp bằng cách lựa chọn vài đặc trưng ngay tức thời .
Để thực hiện thuật toán, ban đầu một thuật toán phân cụm được sử dụng
để tự động phân cụm các thuộc tính, ở đây sử dụng thuật toán phân cụm k-
means. Tư tưởng phân cụm của k - means được tóm tắt dưới đây.
Input: Số các cụm k và cơ sở dữ liệu chứa n đối tượng
Thuật giải: gồm 4 bước
Phân hoạch đối tượng thành k tập con ( cụm).
Tính các điểm hạt giống centroid ( trung bình của các đối tượng
trong cụm ) cho từng cụm trong phân hoạch hiện hành.
Gán mỗi đối tượng cho cụm centroid gần nhất
Quay về bước 2, chấm dứt khi không còn phép gán mới.
Từ những cụm thuộc tính có được từ thuật toán k - mean này (mỗi cụm có
thể có một hoặc nhiều hơn hai thuộc tính) sẽ không có cụm thuộc tính nào là tập
thuộc tính tối ưu mà mỗi cụm được đánh giá theo một quy định đánh giá trước.
Tổng quan của thuật toán có thể quan sát ở dưới.
GFS(G, ).
G, tập tất cả các nhóm;
, quy định mức thực hiện tập con thuộc tính.
(1) R ←{}; A ←{}; best =0
(2) while evaluate(R) <
(3) for each group Gi
(4) T ← mọi thuộc tính từ Gi
(5) t = evaluate(R T )
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
(6) if ( > best )
(7) A ←T
(8) best = t
(9) R ←R A
(10) output R
Thuật toán quy định một mức giới hạn đây là mức giới hạn dùng để
quyết định các thuộc tính trong một cụm đang được đánh giá có thể được thêm
vào tập con tối ưu hay không, nếu cụm được thêm vào thì giá trị đánh giá của
cụm thuộc tính không được vượt quá này. Quá trình tiếp tục so cho đến khi đạt
được một tập con tối ưu cuối cùng.
Thuật toán này có thể sánh được với phương pháp lựa chọn đặc trưng
riêng lẻ chuẩn nhưng có lợi hơn về rút gọn thời gian tính toán.
3.2. Các thuật toán theo cách tiếp cận wrapper
3.3.1 Thuật toán LVW
LVW là thuật toán rút gọn thuộc tính kiểu wrapper, xây dựng dựa trên thuật
toán LVF đã trình bày trong mục 3.1.3. Tựa code của nó là như sau:
LVW(C, K, ε).
C : tập tất cả các thuộc tính điều kiện;
K : Ngưỡng cập nhật;
ε : Ngưỡng sai số.
(1) R ← C ; k = 0 ;
(2) While ε chưa được cập nhật lần thứ K
(3) T ← randomfeatureSubset( );
(4)
learn( )t R
;
(5) if if
( )t
or
( and )t T R
(6) output T ;
(7)
1k k
;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
(8)
learn( )R
;
Trước tiên LVW coi toàn bộ tập thuộc tính điều kiện là tập con tốt nhất.
Sau đó lần lượt sinh các tập con một cách ngẫu nhiên và đánh giá chúng thông
qua kết quả áp dụng một thuật học. Quá trình này tiếp tục cho đến khi giá trị sai
số ε đã được cập nhật đến lần thứ K (điều kiện dừng quy định trước) mà vẫn
không phát hiện được tập con nào tốt hơn. Cuối cùng, LVF thực hiện việc kiểm
chứng đối với kết quả (tập con) thu được. Trong các tài liệu hiện hành, thuật học
thường được sử dụng để đánh giá các tập con thuộc tính là thuật học luật phân
lớp bằng cây quyết định C4.5 của Quinlan, do tính đơn giản và độ hiệu quả của
nó.
3.3.2 Thuật toán NEURALNET
NEURALNET cũng là thuật toán lựa chọn thuộc tính kiểu wrapper sử
dụng mạng nơron. Thuật toán này áp dụng phương pháp tìm kiếm tập con tối ưu
bằng cách loại dần. Lược đồ của NEURALNET là như sau:
NEURALNET
( , )maxC
.
C : tập tất cả các thuộc tính điều kiện;
max
: ngưỡng sai số phân lớp cho phép đối với mạng.
(1) R ← C ; εw = 0 ;
(2) do
(3) T ← R ;
(4)
x R
(5)
S R x
;
(6)
S
= trainNet(S) ;
(7) if
S w
(8)
w S
;
w x
;
(9)
R R w
;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
(10) until
R max
;
(11) trainNet(T) ;
NEURALNET sử dụng một mạng nơron 3 lớp và một hàm đánh giá sai số
(bao gồm cả sai số phân lớp lẫn độ phức tạp của mạng) trong suốt quá trình lựa
chọn tập con thuộc tính tối ưu. Đầu tiên, NEURALNET coi toàn bộ tập thuộc
tính điều kiện ban đầu là tập con tốt nhất với giá trị hàm đánh giá bằng 0. Sau đó
thực hiện một quá trình tìm kiếm lùi. Tại mỗi vòng lặp, mạng được huấn luyện
với mỗi tập con thuộc tính thu được bằng cách bớt đi một thuộc tính khỏi tập tốt
nhất hiện thời. Một thuộc tính sẽ bị loại bỏ vĩnh viễn khỏi tập hiện thời nếu việc
loại bớt nó làm tăng ít nhất giá trị hàm đánh giá (sai số phân lớp và độ phức tạp
của mạng). Quá trình lặp tiếp tục cho đến khi giá trị hàm đánh giá cập nhật lớn
hơn mức ngưỡng cho phép.
3.3. Một số thuật toán khác
3.3.1. Thuật toán Genetic
Các thuật toán genetic là các thuật toán rất hiệu quả cho việc lựa chọn
nhanh các thuộc tính. Không giống các chiến lược tìm kiếm kinh điển chỉ dẫn
đến một lời giải duy nhất, các thuật toán genetic cho ta nhiều tập con thuộc tính
tối ưu hoặc gần tối ưu.
Trong các thuật toán genetic, mỗi tập con thuộc tính được biểu diễn bằng
một sâu nhị phân có độ dài bằng số thuộc tính trong tập dữ liệu ban đầu. Vị trí
thứ j trong sâu nhị phân là 1 hoặc 0 tùy thuộc vào thuộc tính thứ j có mặt hay
không có mặt trong tập con. Quy trình chung của các thuật toán genetic là như
sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
Hình 3.1.Lựa chọn thuộc tính bằng các thuật toán Genetic
Đầu tiên, một quần thể các sâu nhị phân được tạo lập. Việc tạo ra quần thể
đầu tiên này như thế nào, với kích thước bao nhiêu là vấn đề quan trọng. Khi đã
có quần thể các tập con, thuật toán tiến hành áp dụng các toán tử genetic (lai
ghép, đột biến). Các toán tử này cùng với các xác suất áp dụng chúng được xem
xét lựa chọn một cách kỹ lưỡng. Sau khi áp dụng các toán tử một quần thể tập
con mới sẽ được tạo ra. Có hai cách đánh giá các tập con thuộc tính trong quần
thể:
Nếu việc lựa chọn thuộc tính sử dụng tiếp cận filter thì độ phù hợp của
mỗi tập con thuộc tính X được đánh giá thông qua một hàm tiêu chuẩn
( )J X
. Giá trị
( )J X
càng lớn tập X càng tốt. Hàm tiêu chuẩn
( )J X
thường được sử dụng là độ đo entropy theo Shannon hoặc hàm đánh
giá độ phụ thuộc theo lý thuyết tập thô.
Đối với cách tiếp cận wrapper, mỗi tập con thuộc tính được đánh giá
thông qua sai số phân lớp của thuật học được sử dụng. Sai số phân lớp
càng nhỏ tập con tập con tương ứng càng tốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
Đối với cả hai cách tiếp cận filter và wrapper, để định hướng cho việc tìm
tập con tối ưu có kích thước nhỏ nhất, người ta đưa thêm vào hàm đánh giá độ
phù hợp tham số kích thước của tập con. Để dừng quá trình tiến hóa, một tiêu
chuẩn dừng. Tiêu chuẩn dừng thường được sử dụng là số các thế hệ được sinh ra
hoặc ngưỡng tối thiểu cho mức độ phù hợp của tập con được chọn. Nếu tiêu
chuẩn dừng không thỏa mãn, các tập con thuộc tính sẽ lại tiếp tục được lựa chọn
và quá trình mô tả trên đây sẽ lặp lại. Các chiến lược lựa chọn thường được áp
dụng là chiến lược bánh xe roulette và chiến lược căn cứ vào thứ hạng. Với
chiến lược lựa chọn bánh xe roulette, xác suất để một tập con được chọn tỷ lệ
thuận với độ phù hợp của nó. Với chiến lược lựa chọn căn cứ vào thứ hạng, các
tập con được sắp thứ tự theo độ phù hợp của chúng và xác suất để một tập con
được chọn tỷ lệ thuận với thứ tự của nó trong danh sách xếp hạng.
Cũng như mọi cách tiếp cận khác, các thuật toán genetic thường chỉ lựa
chọn được tập con thuộc tính tối ưu cục bộ. Bên cạnh đó, do có nhiều thế hệ các
tập con thuộc tính được tạo, việc đánh giá độ phù hợp của chúng sẽ tiêu tốn rất
nhiều thời gian.
3.3.2. Lựa chọn thuộc tính thông qua rời rạc hóa dữ liệu
Rời rạc hóa dữ liệu cũng là một khâu trong bước tiền xử lý. Rời rạc hóa dữ
liệu là việc biến đổi các thuộc tính định lượng liên tục thành những thuộc tính
rời rạc thỏa mãn một tiêu chuẩn quy định. Rời rạc hóa dữ liệu trước khi khai phá
có ba lợi ích:
Cho phép áp dụng các thuật toán khai phá hiệu quả hiện có,
Làm giảm kích thước dữ liệu, tăng tốc độ tính toán,
Làm tăng độ chính xác, tính dễ hiểu của các kết quả thu được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
Ngoài các lợi ích trên, gần đây người ta còn sử dụng một số thuật toán rời
rạc hóa vào việc giải quyết vấn đề lựa chọn thuộc tính trong khai phá dữ liệu và
học máy. Mục này trình bày hai thuật toán rời rạc hóa như thế, đó là ChiMerge
và Chi2. Chi2 là phát triển của KhiMerge. Cả hai thuật toán này đều là những
thuật toán rời rạc hóa có giám sát (nghĩa là có sử dụng thông tin của thuộc tính
quyết định (nhãn lớp). Để rời rạc hóa các thuộc tính, chúng áp dụng phương
pháp kết nối từng bước các khoảng giá trị (từ dưới lên) sử dụng phép kiểm định
Khi-bình-phương đối với giả thuyết về sự độc lập giữa thuộc tính nhãn lớp và
mỗi cặp khoảng giá trị liền kề của thuộc tính. Khi quá trình rời rạc hóa kết thúc,
nếu tất cả các giá trị của một thuộc tính nào đó được gộp lại thành một khoảng
duy nhất thì thuộc tính đó sẽ bị loại khỏi tập con thuộc tính lựa chọn.
Trước khi trình bày thuật toán ChiMerge và Chi2, ta trình bày khái niệm về
bảng tiếp liên (contingency table) và phép kiểm định Khi-bình-phương.
Bảng tiếp liên và phép kiểm định sự độc lập Khi-bình-phƣơng
Trong thống kê toán học, để kiểm tra giả thuyết về sự độc lập của hai biến
ngẫu nhiên X và Y (liên tục hay rời rạc) người ta đã đề xuất phép kiểm định Khi-
bình-phương như sau:
Chia miền giá trị của X và Y thành một số hữu hạn các khoảng. Nếu X hay
Y chỉ nhận một số ít giá trị thì có thể coi mỗi giá trị là một khoảng. Đối với biến
ngẫu nhiên liên tục nên chia miền giá trị của nó thành các khoảng có độ rộng
bằng nhau.
Giả sử có mẫu cỡ N về véc tơ ngẫu nhiên (X,Y). Gọi
- r và s lần lượt là số khoảng chia miền giá trị của X và Y ;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
-
iA
là biến cố X nhận giá trị trong khoảng thứ i, i = 1, 2, … , r ;
-
jB
là biến cố Y nhận giá trị trong khoảng thứ j, j = 1, 2, … , s ;
-
i jn
là số cá thể mẫu có giá trị X trong khoảng thứ i và giá trị Y trong
khoảng thứ j, (tức
i jn
là tần số quan sát được của biến cố
i jA B
) ;
-
. i j
1
s
i
j
n n
là số cá thể mẫu có giá trị X thuộc khoảng i (tức tần số quan
sát của biến cố
iA
) ;
-
. i j
1
r
j
i
n n
là số cá thể mẫu có giá trị Y thuộc khoảng j (tức tần số quan
sát của biến cố
jB
) ;
Hiển nhiên,
1 1
r s
i j
i j
n N
.
Các dữ liệu trên được sắp vào một bảng gọi là bảng tiếp liên (hay bảng
chéo):
Biến 1 2 . . . s Tổng
1
2
.
.
.
r
11n
12n
. . .
1sn
21n
21n
. . .
2sn
. . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . .
1rn
1rn
. . .
r sn
1 .n
2.n
.
.
.
.rn
Tổng
. 1n
. 2n
. . .
. sn
N
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
Từ bảng dữ liệu trên thu được:
- Tần số quan sát của biến cố
i jA B
là
i jn
, i = 1, 2, … , r ; j = 1, 2, … , s.
- Ước lượng tần số lý thuyết các cá thể mẫu có giá trị X thuộc khoảng thứ i
và giá trị Y thuộc khoảng thứ j khi giả thuyết về sự độc lập giữa X và Y
đúng. Ước lượng đó là
. . . .i j i jn n n n
N
N N N
Để kiểm định giả thuyết
0H
: X và Y độc lập
với đối thuyết
1H
: X và Y không độc lập,
người ta sử dụng thống kê
2
sau đây:
2
. .
2
. .1 1
i j
i jr s
i ji j
n n
n
N
n n
N
(1)
Có thể thấy
2
là số đo đánh giá mức độ sai khác giữa các tần số lý thuyết
và tần số quan sát được của các biến cố
i jA B
khi X và Y là độc lập nhau.
Người ta đã chứng minh rằng với cỡ mẫu N đủ lớn,
2
sẽ có phân phối
tiệm cận Khi-bình-phương với
( 1)( 1)r s
bậc tự do. Từ đó, suy ra quy tắc
kiểm định gỉa thuyết
0H
là như sau:
- Chọn mức ý nghĩa (thường là 0,05 hoặc 0,1);
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
- Tính giá trị của thống kê
2
theo công thức (1);
- Tra bảng phân phối Khi-bình-phương
( 1)( 1)r s
bậc tự do, tìm phân
vị (giá trị ngưỡng)
2
ứng với mức ý nghĩa đã cho;
- Bác bỏ giả thuyết
0H
nếu
2 2
, chấp nhận
0H
trong trường hợp
ngược lại
2 2
.
2 2
có nghĩa là với xác suất
1
có thể khẳng định hai biến ngẫu
nhiên X và Y là độc lập nhau.
Thuật toán ChiMerge
Giả sử thuộc tính quyết định (nhãn lớp) trong bảng quyết định có k giá trị
phân biệt. Thuật toán ChiMerge bao gồm các bước sau đây:
1. Chọn mức ý nghĩa (thường là 0,05 hoặc 0,1) ;
2. Sắp thứ tự dữ liệu của thuộc tính cần rời rạc hóa. Bắt đầu quá trình rời
rạc hóa bằng cách coi mỗi giá trị là một khoảng ;
3. Với mỗi cặp khoảng liền kề, tính giá trị thống kê
2
theo công thức:
2
. .
2
2
. .1 1
i j
i jk
i ji j
n n
n
N
n n
N
(2)
4. Kết nối cặp khoảng liền kề cho giá trị
2
nhỏ nhất và thỏa mãn
2 2.
(Giá trị ngưỡng
2
là phân vị mức của phân phối Khi-
bình-phương với k – 1 bậc tự do, (tra được từ bảng phân phối Khi-bình-
phương).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
5. Lặp lại các bước 2-3 cho đến khi tất cả các giá
2
tính được đối với
mọi cặp khoảng lớn hơn giá trị ngưỡng
2
.
ChiMerge có độ phức tạp tính toán là
2O( )N
trong đó N là số đối tượng có
trong bảng quyết định. Tuy vậy, với một số thao tác tối ưu hóa có thể làm giảm
độ phức tạp xuống O(N.logN).
Thuật toán Chi2
Chi2 là thuật toán do Liu và Setino phát triển dựa trên nền thuật toán
ChiMerge [ ]. Khó khăn gặp phải khi sử dụng ChiMerge là việc chọn giá trị
thích hợp cho mức ý nghĩa . Để giải quyết khó khăn này, Liu và Setino đã cải
tiến ChiMerge theo hai hướng:
- Để cho thuật toán tự động xác định giá trị từ chính bản thân dữ liệu
huấn luyện. Hơn thế, giá trị được tính toán riêng cho mỗi thuộc tính
cần rời rạc hóa.
- Lấy tỷ lệ dữ liệu không nhất quán làm tiêu chuẩn dừng. Thay vì cố định
trước mức ý nghĩa , Chi2 cho phép tự động giảm dần giá trị này. Quá
trình rời rạc hóa một thuộc tính nào đó sẽ tiếp tục cho đến khi tiêu chuẩn
dừng thỏa mãn.
Thuật toán Chi2 bao gồm hai pha.
Pha 1:
1. Cho mức ý nghĩa giá trị ban đầu lớn (chẳng hạn bằng 0,5) ;
2. Sắp thứ tự dữ liệu theo thuộc tính rời rạc hóa ;
3. Bắt đầu quá trình rời rạc hóa bằng cách coi mỗi giá trị là một khoảng ;
4. Với mỗi cặp khoảng liền kề, tính giá trị thống kê
2
theo (2) ;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
5. Kết nối thành một khoảng cặp khoảng liền kề cho giá trị
2
nhỏ nhất ;
6. Lặp lại các bước 2-4 cho đến khi không còn cặp khoảng liền kề nào có thể
kết nối được (không có giá trị
2
nào nhỏ hơn ngưỡng
2
) ;
7. Lặp lại các bước 2-5 cho mỗi thuộc tính cần rời rạc hóa ;
8. Giảm mức ý nghĩa ;
9. Lặp lại toàn bộ pha 1 cho đến khi tỷ lệ không nhất quán trong dữ liệu vượt
mức quy định .
Pha 2:
1. Đối với mỗi thuộc tính, cho mức ý nghĩa giá trị nhỏ nhất sau khi kết
thúc pha 1.
2. Sắp thứ tự dữ liệu theo thuộc tính;
3. Với mỗi cặp khoảng liền kề, tính giá trị thống kê
2
theo (2);
4. Kết nối thành một khoảng cặp khoảng liền kề cho giá trị
2
nhỏ nhất ;
5. Lặp lại các bước 2-4 cho đến khi không còn cặp khoảng liền kề nào có thể
kết nối được (không có giá trị
2
nào nhỏ hơn ngưỡng
2
) ;
6. Kiểm tra tỷ lệ không nhất quán trong dữ liệu của thuộc tính. Nếu tỷ lệ này
không vượt quá mức quy định, cho giảm mức ý nghĩa và tiếp tục quá
trình rời rạc hóa. Trường hợp ngược lại, kết thúc phép rời rạc hóa thuộc
tính;
7. Lặp lại các bước 2-7 đối với tất cả các thuộc tính còn có thể kết nối được
cho đến khi không còn thuộc tính nào còn có thể tiếp tục kết nối.
Pha thứ nhất của Chi2 là một mở rộng của ChiMerge. Thay vì xác định
trước mức ý nghĩa , Chi2 cho phép tự động giảm dần giá trị này. Tỷ lệ dữ liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
không nhất quán được sử dụng làm tiêu chuẩn dừng. Các cải tiến này làm cho
Chi2 có thể xác định một cách tự động các giá trị ngưỡng mà vẫn bảo tồn được
thông tin phân lớp của dữ liệu ban đầu.
Pha thứ hai của Chi2 là pha tiếp tục cải thiện kết quả rời rạc hóa. Nếu các
khoảng giá trị của một thuộc tính nào đó có thể tiếp tục kết nối (bằng cách cho
giảm mức ý nghĩa) mà không làm cho tỷ lệ dữ liệu không nhất quán vượt qúa
mức quy định, thì quá trình kết nối sẽ tiếp tục được thực hiện. Trong khi pha thứ
nhất của Chi2 sử dụng mức ý nghĩa chung cho việc rời rạc hóa tất cả các
thuộc tính, pha thứ hai sử dụng mức ý nghĩa khác nhau cho từng thuộc tính.
3.4. Kết luận chƣơng 3
Trong chương 3 này chúng tôi đã trình bày kết quả nghiên cứu một số thuật
toán lựa chọn thuộc tính điển hình. Các thuật toán được trình bày theo ba nhóm
chính: các thuật toán kiểu filter, các thuật toán kiểu wrapper và một số thuật
toán khác. Các thuật toán này thường được sử dụng để lựa chọn thuộc tính giải
quyết các vấn đề phân cụm và phân lớp trong khai phá dữ liệu.
Mỗi thuật toán đều có tựa code, giải thích và được minh họa bằng ví dụ tính
toán cụ thể. Độ phức tạp của một số thuật toán cũng đã được chỉ ra.
Các thuật toán trình bày trong mục 3.3. là những thuật toán mới được đề
xuất trong những năm gần đây. Đây là những thuật toán hiệu quả, thường được
áp dụng nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
KẾT LUẬN
1. Nội dung nghiên cứu và kết quả đạt được của luận văn
Khai phá dữ liệu là một môn khoa học liên ngành: Cơ sở dữ liệu, học máy
và thống kê toán học, nghiên cứu các kỹ thuật “đào núi tìm vàng” nhằm phát
hiện những thông tin có giá trị, tiềm ẩn trong các CSDL lớn mà con người sở
hữu ngày một nhiều trong những năm gần đây. Các kết quả nghiên cứu cùng với
những ứng dụng thành công trong khai phá dữ liệu, khám phá tri thức cho thấy
khai phá dữ liệu là một lĩnh vực khoa học tiềm năng, mang lại nhiều lợi ích,
đồng thời có ưu thế hơn hẳn so với các công cụ phân tích dữ liệu truyền thống.
Các CSDL cần khai phá thường có kích thước rất lớn, chẳng hạn các CSDL
tin-sinh-học (Bioinformatics), CSDL đa phương tiện, CSDL giao tác, … . Các
CSDL này thường chứa tới hàng ngàn thuộc tính, gây rất nhiều khó khăn cho
việc khai phá, thậm chí còn làm cho nhiệm vụ khai phá trở nên bất khả thi. Vấn
đề đặt ra là phải tìm cách rút gọn số thuộc tính.
Rút gọn thuộc tính (còn gọi là rút gọn số chiều – Dimension reduction) là làm
giảm số chiều của không gian thuộc tính, loại bỏ dữ liệu dư thừa, không liên
quan. Rút gọn thuộc tính đóng vai trò quan trọng trong bước tiền xử lý dữ liệu
cũng như trong quá trình khai phá. Thông qua việc lựa chọn những thuộc tính
quan trọng chúng ta có thể rút gọn dữ liệu, tạo ra khả năng khai phá những cơ sở
dữ liệu kích thước lớn, nâng cao hiệu quả tính toán, cũng như làm tăng độ chính
xác của các kết quả khai phá được từ CSDL.
Từ năm 1970 đến nay, rút gọn thuộc tính đã trở thành đề tài được quan tâm
bởi nhiều nhà nghiên cứu thuộc các lĩnh vực nhận dạng thống kê, học máy, khai
phá dữ liệu. Luận văn này trình bày những kết quả nghiên cứu của học viên về
vấn đề rời rạc hóa trong khai phá dữ liệu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
Chương 1 của luận văn trình bày khái quát về khai phá dữ liệu. Chương 2
và chương 3 là nội dung chính của luận văn. Trong chương 2 này, chúng tôi đã
trình bày khái quát về nội dung, các phương pháp và quy trình giải quyết vấn đề
lựa chọn thuộc tính. Một số ứng dụng quan trọng của lựa chọn thuộc tính cũng
đã được bàn tới ở cuối chương 2. Chương 3 dành cho việc trình bày kết quả
nghiên cứu một số thuật toán lựa chọn thuộc tính điển hình. Các thuật toán được
trình bày theo ba nhóm chính: các thuật toán kiểu filter, các thuật toán kiểu
wrapper và một số thuật toán khác. Mỗi thuật toán đều có tựa code, được giải
thích và minh họa bằng ví dụ tính toán cụ thể. Độ phức tạp của một số thuật toán
cũng đã được chỉ ra.
2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn, tôi nhận thấy
có nhiều vấn đề có thể tiếp tục nghiên cứu. Cụ thể là:
Nghiên cứu vấn đề lựa chọn thuộc tính theo tiếp cận lý thuyết tập thô,
mạng nơron.
Vấn đề lựa chọn thuộc tính cho từng nhiệm vụ khai phá dữ liệu cụ thể,
chẳng hạn cho việc học luật quyết định bằng cây quyết định, cho việc
xây dựng các hàm hồi quy, … .
Nghiên cứu cài đặt các thuật toán bằng ngôn ngữ lập trình cụ thể, tính
toán thực nghiệm trên các cơ sở dữ liệu lớn thu thập từ thực tiễn hoặc
trên Internet.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã cố gắng tập trung tìm hiểu và
tham khảo nhiều tài liệu liên quan. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và trình
độ có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự
nhận xét, góp ý của các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và những ai quan tâm
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
[1] Lý Hoàng Tú, Lý thuyết Xác suất thống kê. Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật, Hà nội 2001.
[2] Nguyễn Bình, Lý thuyết Thông tin. Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn
thông, Hà nội, 2006.
[3] Nguyễn Thanh Tùng, Một tiêu chuẩn mới lựa chọn node xây dựng cây quyết
định. Báo cáo tại Hội thảo quốc gia “Một số vấn đề chọn lọc của CNTT”, Huế,
8/2008.
Tiếng Anh
[1] Dash, M., Liu, H. ”Feature selection for classification”. Intelligent Data
Analysis 1 pp 131-156 (1997).
[2] Isabelle Guyon Andr Elisseeff, ”An Introduction to Variable and Feature
Selection” Journal of Machine Learning Research 3 pp 1157-1182 (2003).
[3] Aleks Jakulin and Ivan Bratko. Analyzing attribute dependencies. In PKDD,
2003.
[4] C.E. Shannon, W. Weaver, The Mathematical Theory of Communication,
University of Illinois Press, Urbana, IL, 1949.
[6] Yu, L., Liu, H.: Efficient feature selection via analysis of relevance and
redundancy. Journal of Machine Learning Research 5 (2004) 1205-1224
[7] C.H. Chen, Statistical Pattern Recognition, Spartan Books, Washington, DC,
1973.
[8] A. L. Blum and P. Langley. Selection of relevant features and examples in
machine learning. Artificial Intelligence, 97:245-271, 1997.
[9] H. Almuallim and T. G. Dietterich. Learning boolean concepts in the
presence of many irrelevant features. Artificial Intelligence, 69(1- 2):279-305,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
1994.
[10] M. A. Hall. Correlation-based feature selection for discrete and numeric
class machine learning. In ICML, 2000.
[11] L. Yu and H. Liu. Feature selection for highdimensional data: a fast
correlation-based filter solution. In ICML, 2003.
[12] Kohavi, R., John, G.H.: Wrappers for feature subset selection. Artificial
Intelligence 97(1-2) (1997) 273-324.
[14] Jakulin, A.: Attribute interactions in machine learning. Master’s thesis,
University of Ljubljana, Faculty of Computer and Information Science (2003).
[15] Yeung, R.W.: A new outlook on Shannon’s information measures. IEEE
Transactions on Information Theory 37 (1991) 466-474.
[16] Duch, W., Winiarski, T., Biesiada, J., Kachel, A.: Feature selection and
ranking filters. In: International Conference on Artificial Neural Networks
(ICANN) and International Con-ference on Neural Information Processing
(ICONIP). (2003) 251-254.
[18] Fleuret, F.: Fast binary feature selection with conditional mutual
information. Journal of Machine Learning Research 5 (2004) 1531-1555.
[19] C.L. Blake and C.J. Merz. UCI repository of machine learning databases,
1998.
[20] Vapnik V, The Nature of Statistical Learning Theory, New York: Springer,
1995.
[21] Ian H. Witten and Eibe Frank. Data mining: Practical machine learning
tools and techniques with Java implementations. Morgan Kaufman, San
Francisco, CA,
USA, 2000.
[23] Moore, A.W. and Lee, M.S., ”Efficient algorithms for minimizing cross
validation error.” In: Proceedings of Eleventh International Conference on
Machine Learning, Morgan Kaufmann, New Brunswick, New Jersey, 190-198,
(1994).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc413.pdf