MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ
Các chữ viết tắt
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƯƠNG THỨC LẬP NGÂN SÁCH THEO KẾT QUẢ ĐẦU RA TRONG QUẢN LÝ CHI TIÊU CÔNG
1.1- Những vấn đề cơ bản về lập dự toán NSNN 9
1.1.1- Khái niệm ngân sách nhà nước 9
1.1.2- Lập dự toán ngân sách nhà nước 10
1.1.3- Vai trò của lập dự toán ngân sách nhà nước 11
1.1.4- Những yêu cầu cơ bản đối với lập dự toán ngân sách nhà nước 12
1.1.5- Các phương thức lập dự toán ngân sách nhà nước 14
1.2- Cơ sở lý luận của phương thức soạn lập ngân sách theo kết quả đầu ra trong quản lý chi tiêu công .18
1.2.1- Quản lý chi tiêu công .18
1.2.2- Khái niệm của phương thức lập NS theo kết quả đầu ra .19
1.2.3- Những đặc điểm cơ bản của phương thức lập NS theo kết quả đầu ra 20
1.2.4- Vai trò của phương thức lập NS theo kết quả đầu ra .21
1.3- Sự khác nhau của phương thức lập ngân sách theo yếu tố đầu vào và phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra 22
1.3.1- Sự khác nhau về quy trình chiến lược 22
1.3.2- Sự khác nhau về quản lý chi tiêu công .23
1.4- Những ưu điểm của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra 24
1.5- Thực tiễn vận dụng phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra 25
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG LẬP NGÂN SÁCH VÀ QUẢN LÝ CHI TIÊU CÔNG CỦA VIỆT NAM
2.1- Thực trạng lập ngân sách nhà nước và quản lý chi tiêu công của Việt Nam từ năm 1996-2004 .29
4
2.1.1- Khuôn khổ pháp lý .29
2.1.2- Lập ngân sách và quản lý chi tiêu công .30
2.2- Thực trạng lập NS và quản lý chi tiêu công từ năm 2004 đến nay .41
2.2.1- Khuôn khổ pháp lý .42
2.2.2- Phương thức soạn lập ngân sách và quản lý chi tiêu công 45
CHƯƠNG 3 - VẬN DỤNG PHƯƠNG THỨC LẬP NGÂN SÁCH THEO KẾT QUẢ ĐẦU RA TRONG QUẢN LÝ CHI TIÊU CÔNG Ở VIỆT NAM
3.1- Đặt vấn đề .57
3.2- Những nội dung cần thay đổi khi chuyển sang phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra trong quản lý chi tiêu công .58
3.3- Những nguyên tắc cần tuân thủ khi vận dụng lập ngân sách theo kết quả đầu ra trong quản lý chi tiêu công .58
3.4- Sự cần thiết phải áp dụng lập dự toán ngân sách theo kết quả đầu ra gắn với khuôn khổ chi tiêu trung hạn vào Việt Nam 59
3.4.1-Khái quát khuôn khổ chi tiêu trung hạn 59
3.4.2- Sự cần thiết .61
3.5- Xây dựng quy trình soạn lập NS theo kết quả đầu ra gắn với MTEF 63
3.6- Các giải pháp hỗ trợ để áp dụng lập NS theo kết quả đầu ra gắn với khuôn khổ chi tiêu trung hạn tại Việt Nam 69
3.6.1- Phải có sự chuẩn bị chu đáo về điều kiện thực hiện và thời gian, tiếp tục mở rộng phạm vi thí điểm ra các Bộ, ngành và địa phương .70
3.6.2- Lập kế hoạch chiến lược và dự báo kinh tế vĩ mô .71
3.6.3- Thiết lập một hệ thống đo lường công việc thực hiện một cách đơn giản và dễ sử dụng .73
3.6.4- Có sự đồng tình ủng hộ, nhất trí, quyết tâm cao của Chính phủ, các cơ quan, ban ngành có liên quan đến lập dự toán NSNN 74
3.6.5- Gắn kết chặt chẽ quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của người quản lý trong hệ thống lập NS theo kết quả đầu ra 75
3.6.6- Đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong tài chính .77
3.6.7- Phát triển hệ thống thông tin 78
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2078 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra trong quản lý chi tiêu công của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc thể hiện qua sơ
đồ 3.1:
Bước một: Định hình khuôn khổ kinh tế vĩ mô 3 năm
Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phát triển khuôn khổ kinh tế
vĩ mô để xây dựng chính sách tài khóa trung hạn 3-5 năm. Điểm mấu chốt của bước
này là tiến hành phân tích và dự báo khả năng nguồn lực dựa trên dự báo tăng trưởng
kinh tế. Trong quá trình phân tích, cần tập trung gắn kết dự báo kinh tế với mục tiêu
chính sách tài khoá.
Gắn kết dự báo kinh tế với mục tiêu chính tài chính: Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
cần được phân tích trong khuôn khổ chiến lược cho khoảng thời gian từ 3-5 năm:
GDP đầu người, tốc độ tăng trưởng GDP, cơ cấu GDP theo ngành, tỷ lệ nợ/GDP, dự
trữ ngoại tệ, kim ngạch xuất - nhập khẩu, tỷ lệ lạm phát, cơ cấu thu NSNN, tốc độ
tăng thu nội địa, khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài… Trên cơ sở này, dự báo
diễn biến các nguồn lực tài chính quốc gia từ 3 - 5 năm.
Bước hai: Xây dựng các mức trần sơ bộ 3 năm
Tiến hành song song với bước một và bao hàm tiến trình đánh giá các lĩnh
vực ưu tiên để xác định chi phí và xây dựng mức trần về phân bổ nguồn lực cho 3
năm giữa các ngành, các địa phương. Sau khi xác định các lĩnh vực ưu tiên, Chính
phủ, Bộ Tài chính cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng các chính sách, chương
trình tổng thể liên quan đến nhiều Bộ, ngành và địa phương để phục vụ các lĩnh vực
ưu tiên đã lựa chọn và tính toán chi phí cho các chính sách, chương trình được chấp
thuận. Tiếp đến tiến hành cân đối chi phí với nguồn lực sẵn có được dự toán trong
64
khuôn khổ kinh tế vĩ mô trung hạn từ đó định ra mức trần sơ bộ cho các lĩnh vực ưu
tiên.
Bộ Tài chính và Bộ kế hoạch và Đầu tư căn cứ trên mức tổng trần sơ bộ của
từng lĩnh vực ưu tiên sẽ phân bổ và thông báo mức trần sơ bộ riêng cho các đơn vị
thụ hưởng NS có liên quan và các mức trần này sẽ được áp dụng từ 3 - 5 năm.
Sơ đồ 3.1: Quy trình lập dự toán NS theo kết quả đầu ra gắn với MTEF
C.Phủ - Bộ TC – Bộ KHĐT Q.Hội – C.Phủ - Bộ TC – Bộ KHĐT
Bước 2
Xây
dựng các
mức trần
sơ bộ 3
năm
Bước 5
Thảo luận
chính sách
và các
mức trần
chính thức
Bước 7
Thảo luận,
đánh giá
hoàn thiện và
thông qua dự
toán ngân
sách 3 năm
Bước 6
Hoàn
Chỉnh dự
toán ngân
sách
thống
nhất trong
3 năm
Bước 1
Định
hình
khuôn
khổ kinh
tế vĩ mô
3 năm
Bước 3
Dự toán
nhu cầu
nguồn lực
tổng thể ở
từng đơn
vụ thụ
hưởng
ngân sách
Bước 4
Tính toán
chi phí và
xác định
thứ tư ưu
tiên
Bước ba: Dự toán nhu cầu nguồn lực tổng thể ở từng đơn vị thụ hưởng
ngân sách
Đây là bước công việc quan trọng được thực hiện bởi các đơn vị thụ hưởng
ngân sách. Trong bước công việc này, trên cơ sở của các lĩnh vực ưu tiên, các đơn vị
xác định nhiệm vụ, mục tiêu, đầu ra, hoạt động và đầu vào của mình sao cho đảm
65
bảo nguồn lực mà đơn vị thụ hưởng sẽ được sử dụng để phục vụ các lĩnh vực ưu tiên.
Để thực hiện tốt nội dung này, các đơn vị cần nắm chắc một số vấn đề sau:
- Hiện tại đơn vị đang ở đâu? Tức là phải tiến hành xem xét và đánh giá môi
trường kinh tế - xã hội, như đánh giá thực trạng nguồn lực, môi trường, cơ hội và
thách thức, điểm mạnh điểm yếu của đơn vị. Đây được xem là những vấn đề cốt lõi
phản ánh rõ nhất tình hình của đơn vị.
- Muốn đi đến đâu? Đây là câu hỏi nhằm chỉ ra nhiệm vụ của đơn vị, theo đó
nhiệm vụ của đơn vị phải hướng đến việc hoàn thành các thứ tự ưu tiên đã đặt ra.
Với thực trạng hiện tại, việc thiết lập các mục tiêu chiến lược phát triển cần xét trên
các khía cạnh: Quản lý tốt, thể chế lành mạnh, tăng trưởng bền vững, nguồn nhân
lực.
- Làm thế nào để đi đến đó? Tức là từ chiến lược chuyển thành hành động kế
hoạch và lập ngân sách, tổ chức thực hiện chiến lược để đạt mục tiêu. Nhưng mục
tiêu của đơn vị là gì? Có 5 nhóm mục tiêu sau:
Nhóm mục tiêu năng suất; nhóm mục tiêu tăng trưởng; nhóm mục tiêu lợi
nhuận; nhóm mục tiêu hiệu quả; nhóm mục tiêu mang tính phục vụ cộng đồng.
Một đơn vị để hoàn thành nhiệm vụ đề ra có thể có nhiều mục tiêu nhưng
chúng không nhất thiết phải cùng một nhóm. Tuy nhiên, đơn vị cần tránh đặt ra các
mục tiêu “lệch pha” nhau như cùng một lúc vừa đặt ra mục tiêu phục vụ cộng đồng
vừa đặt ra mục tiêu lợi nhuận để đảm bảo tính khả thi khi thực hiện.
- Những mục tiêu này cần có các đầu ra là gì?
Các đầu ra có thể dễ hoặc không dễ xác định song yêu cầu chung là chúng
phải đảm bảo: Cụ thể; có thể đo lường được; có thể đạt được; phải thực tế và có thời
gian. Trong đó, có thể đo lường được là một yêu cầu quan trọng và các đầu ra phải
được đo ít nhất ở một trong số các khía cạnh sau:
+ Số lượng các đầu ra cần có: Được xác định dựa trên những đánh giá mức
cầu và cung về đầu ra trên cơ sở:
• Đảm bảo được mức độ hiện thời của các nhu cầu.
• Đảm bảo đáp ứng được mức tăng lên về nhu cầu do tình trạng tăng dân
số, phát triển kinh tế - xã hội.
66
• Đảm bảo chất lượng đầu ra.
+ Chất lượng các đầu ra: Do có nhiều loại đầu ra khác nhau nên có nhiều
tiêu chuẩn để xác định chất lượng các đầu ra song tiêu biểu có các tiêu chuẩn sau :
phù hợp với mục tiêu đề ra; mức độ hoàn chỉnh; tầm ảnh hưởng; tính rủi ro; sự hài
lòng của người thụ hưởng và tính hợp pháp.
+ Tính đúng lúc: Phản ánh mức độ phù hợp về mặt thời gian của các đầu ra.
- Để có các đầu ra cần phải thực hiện những hoạt động nào?
Số lượng các đầu ra cần đạt được sẽ quyết số lượng hoạt động cần thiết tiến
hành và mỗi một đầu ra sẽ thường có một số hoạt động liên quan.
Trong lập dự toán NS theo đầu ra gắn với MTEF, NS được lập dựa trên kế
hoạch thực hiện các hoạt động này trong 3 - 5 năm và để đảm bảo rằng tất cả các
hoạt động đều được lập kế hoạch (cũng là đảm bảo cho việc tính đúng, tính đủ nhu
cầu tổng thể của đơn vị) thì cần phải tính đến cả 4 loại hoạt động sau:
+ Hoạt động hành chính: là các hoạt động liên quan đến việc điều hành đơn
vị như hoạt động của các phòng ban chức năng, hoạt động bảo dưỡng xe cộ, thiết bị
....Các chi phí liên quan đến hoạt động này được xem là chi phí quản lý.
+ Hoạt động dịch vụ: là những hoạt động liên quan đến việc cung cấp dịch vụ
cho công chúng hay cho phần còn lại của Chính phủ. Đây là hoạt động chủ chốt
quyết định sự tồn tại của một đơn vị. Ví như việc soạn lập NSNN là một hoạt động
dịch vụ mà Bộ Tài chính thực hiện cho các bộ phận khác của Chính phủ .
+ Hoạt động đầu tư: là các hoạt động liên quan đến việc phát triển các cơ sở
hạ tầng hay các trang thiết bị mới. Các hoạt động đầu tư thường được thể hiện dưới
dạng các dự án.
+ Hoạt động hành chính hay dịch vụ bổ sung: là những hoạt động phát sinh
do có thêm cơ sở hạ tầng hay trang thiết bị mới.
Ngoài việc xác định các hoạt động cần thiết tiến hành, khi lập kế hoạch các
hoạt động đòi hỏi phải đánh giá và kiểm nghiệm tính khả thi của các hoạt động này
và gắn kết được các hoạt động đã - đang - sẽ tiến hành lại với nhau. Cuối cùng là đạt
được sự thống nhất về trách nhiệm thực hiện các hoạt động trong đơn vị.
- Các hoạt động này cần có những đầu vào nào?
67
Hầu hết các hoạt động cần tiến hành để tạo ra các đầu ra sẽ đòi hỏi một loại
đầu vào nào đó. Các yếu tố đầu vào thường bao gồm nhân sự, nguyên vật liệu, công
cụ, hàng hóa... Khi đã xác định được các đầu vào cần thiết cho từng hoạt động, tiếp
đến đơn vị phải lượng hoá các yếu tố đầu vào và thu thập thông tin để đưa ra đơn giá
cho từng loại đầu vào. Căn cứ trên số lượng và đơn phí của từng loại đầu vào, đơn vị
tính toán chi phí cho từng hoạt động và có xét đến tính hiệu quả chi phí. Tức là việc
tính toán chi phí của hoạt động phải được cân nhắc xem liệu tất cả các đầu vào có
thực sự cần thiết, hay là có thể đạt được cùng một đầu ra với đầu vào ít hơn hoặc
thay thế bằng yếu tố đầu vào khác ít tốn kém hơn. Tóm lại là tìm ra một tỷ lệ tối ưu
giữa đầu vào và đầu ra.
Tổng chi phí tất cả các hoạt động cũng chính là nhu cầu tổng thể về nguồn lực
của đơn vị.
Có thể nói, nội dung trọng tâm của bước ba trong quy trình lập dự toán NS
theo đầu ra gắn với MTEF là dự toán nhu cầu nguồn lực tổng thể của đơn vị theo các
đầu ra được gắn với những mục tiêu mong đợi. Qua đó, đơn vị hoàn thành được
nhiệm vụ đề ra và góp phần vào việc thực hiện thành công các ưu tiên quốc gia trong
khuôn khổ kinh tế vĩ mô trung hạn được thiết lập.
Bước bốn: Tính toán chi phí và xác định thứ tự ưu tiên thực hiện các hoạt
động trong 3 - 5 năm
Dựa vào khuôn khổ kinh tế trung hạn và đầu ra của các lĩnh vực ưu tiên đã
được thỏa thuận, các ngành, các địa phương phát triển khuôn khổ chi tiêu chiến lược.
Khuôn khổ này tập trung phân tích sự đánh đổi giữa bên trong các ngành, các lĩnh
vực ưu tiên về những quyết định tài trợ và thiết lập nền tảng để xác định mức trần chi
tiêu của các ngành và địa phương cho 3 năm.
Khuôn khổ chi tiêu chiến lược định hướng cho các Bộ, ngành, địa phương ra
quyết định chiến lược phân phối nguồn lực. Khuôn khổ này góp phần tăng cường
tính kỷ luật tài chính tổng thể và tính thống nhất trong các đơn vị thực hiện nhằm giữ
vững mục tiêu đầu ra của chi tiêu công. Khuôn khổ chi tiêu chiến lược cần được phát
triển trong trung hạn và phải xác định rõ ràng các nội dung:
- Mục tiêu của chính sách và vai trò của Chính phủ.
68
- Yêu cầu tính kỷ luật tài chính trong quản lý kinh tế vĩ mô.
- Những mục tiêu tổng thể của thu và chi công.
- Những điều kiện cần thiết để thiết lập khuôn khổ chi tiêu.
- Trách nhiệm của những cơ quan quan trọng.
Như vậy, bằng việc lựa chọn hoạt động theo thứ tự ưu tiên, đơn vị không còn
lập dự toán NS theo thông lệ cũ là đơn thuần tăng giảm dự toán theo một tỷ lệ phần
trăm nhất định mà dựa trên sự cân đối giữa nhu cầu với khả năng đáp ứng nhu cầu về
nguồn lực. Song điều quan trọng hơn cả là nó đảm bảo cho nguồn lực hạn chế sẽ
được sử dụng với hiệu quả cao nhất.
Bước năm: Thảo luận chính sách và các mức trần chính thức
Sau khi tiến hành rà soát, đánh giá, các đơn vị sẽ trình bày phần dự toán
của mình tại các cuộc thảo luận chính sách dưới sự chủ trì của Bộ Tài chính và
Bộ Kế hoạch và Đầu tư với mục tiêu:
- Đảm bảo tính thống nhất giữa nhiệm vụ, mục tiêu, đầu ra và những
hoạt động của đơn vị với các ưu tiên quốc gia.
- Xác định những vấn đề chồng chéo và trùng lắp về đầu ra và hoạt động
sẽ được thực hiện giữa các đơn vị khác nhau.
- Xác lập những lĩnh vực cần có sự điều phối và phối hợp giữa các đơn
vị trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ.
- Ghi nhận những ý kiến nhận xét và phản hồi về việc sắp xếp thứ tự ưu
tiên các hoạt động giữa các đơn vị trong cùng một ngành, lĩnh vực.
Sau đó, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành xem xét lại
các mức trần sơ bộ ban đầu và tiến hành tái phân bổ lại trên cơ sở các thông tin
bổ sung từ các cuộc thảo luận.
Các điều chỉnh sẽ được trình Chính phủ để thảo luận và thông qua các
mức trần chính thức sau đó thông báo lại cho các đơn vị để đơn vị hoàn chỉnh
dự toán NS.
Bước sáu: Hoàn chỉnh dự toán NS thống nhất trong 3 năm
69
Đây là bước quan trọng của tiến trình MTEF, yêu cầu các Bộ, ngành,
các địa phương thực hiện soạn lập NS thống nhất, phân phối nguồn lực theo
khuôn khổ trung hạn dựa vào trần nguồn lực chính thức và những ưu tiên chiến
lược đã được xác định.
Việc xác định trần nguồn lực từ trên xuống với tầm nhìn trung hạn là cơ sở
tiên liệu để đưa ra những quyết định có hiệu quả và chiến lược thích hợp. Tăng
cường tính kỷ luật tài chính trong việc xác định trần nguồn lực của các ngành, các
địa phương làm gia tăng tính dự báo dòng chảy các nguồn lực và nâng cao quyền chủ
động của các ngành, các địa phương.
Bước bảy: Thảo luận, đánh giá, hoàn thiện và thông qua dự toán NS 3 - 5
năm.
Dự toán NS của các ngành, các địa phương được Bộ Tài chính tổng hợp, xem
xét lại một lần nữa, sau đó trình lên Chính phủ. Chính phủ trình Quốc hội. Quốc hội
thảo luận và phê chuẩn dự toán ngân sách. Tuy nhiên, Quốc hội chỉ phê chuẩn năm
thứ nhất của dự toán. Các năm còn lại đơn vị tự cân đối giữa mức NS được phân bổ
trong trung hạn với phần việc còn lại phải thực hiện.
3.6- Các giải pháp hỗ trợ để áp dụng lập NS theo kết quả đầu ra gắn với khuôn
khổ chi tiêu trung hạn tại Việt Nam
Có nhiều những lý do khác nhau thông thường hay được dẫn ra cho việc cải
cách quy trình lên kế hoạch và lập NS quốc gia, trong đó bao gồm việc nâng cao khả
năng cung cấp dịch vụ, sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực, sử dụng nguồn vốn tập
trung có mục tiêu hơn và tăng cường trách nhiệm trong việc thực thi chính sách. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện luôn phải đối mặt với những khó khăn lớn trong việc
tạo ra tính liên kết giữa hai quy trình này. Thách thức cũng bắt nguồn từ yêu cầu phải
đo lường kết quả và đưa kết quả đó phản ánh vào trong quy trình hoạch định chính
sách. Đâu là những nhân tố tích cực tương ứng và những kết cấu tổ chức hợp lý trong
bối cảnh cụ thể của một nước? Đâu là những công cụ phù hợp để đạt được những kết
cấu và nhân tố tích cực đó? Cách tốt nhất để thực hiện được việc lên kế hoạch NS dài
hạn hiệu quả là như thế nào? Từ bài học kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế
70
giới và tình hình thực tế tại Việt Nam, để trả lời các câu hỏi trên, có thể đưa ra một
số giải pháp sau đây:
3.6.1- Phải có sự chuẩn bị chu đáo về điều kiện thực hiện và thời gian, tiếp tục mở
rộng phạm vi thí điểm ra các Bộ, ngành và địa phương
Kinh nghiệm của một số nước đã triển khai hệ thống lập NS theo kết quả đầu
ra cho thấy phải mất từ 5 - 10 năm để thiết lập và thực hiện thành công hệ thống
quản lý và đo lường kết quả đầu ra; và cũng phải mất nhiều thời gian trong việc phát
triển các kế hoạch mục tiêu chiến lược, kiểm tra dữ liệu kết quả để thiết lập những
khuynh hướng và đánh giá công việc thực hiện so với mục tiêu đề ra. Vì vậy, cần
phải có sự chuẩn bị thật chu đáo, cẩn thận về thời gian, các bước tiến hành và các
điều kiện cần thiết trước khi đưa ra áp dụng rộng rãi trong thực tế.
- Cần phải tăng thời gian chuẩn bị NS để có thể dành lượng thời gian cần
thiết cho các đơn vị chuẩn bị dự toán thu - chi NSNN dựa trên khuôn khổ kinh tế vĩ
mô và việc xây dựng các mức trần, xác định các thứ tự ưu tiên…; giành nhiều thời
gian cho các đơn vị thảo luận và các cơ quan chức năng của Quốc hội thẩm tra, xem
xét trước khi phê chuẩn.
- Phải làm tốt công tác tuyên truyền mục đích, hiệu quả của phương thức lập
NS theo kết quả đầu ra trong hệ thống quản lý ngân sách. Phải có sự định nghĩa rõ
ràng về mục đích của hệ thống lập NS theo kết quả đầu ra, truyền đạt nó đến tất cả
các bộ phận của các cơ quan, đơn vị, và toàn thể cán bộ công chức để họ có thể hiểu
vì sao cần phải đánh giá công việc theo kết quả đầu ra và vai trò của họ trong phương
thức quản lý mới là gì? những thông tin thực hiện có phù hợp với quy trình đưa ra
quyết định hay không. Có như vậy mới tạo được sự đồng tình ủng hộ của những
người trực tiếp tham gia thực hiện phương thức quản lý mới. Đồng thời, cũng cần có
sự tuyên truyền rộng rãi ra công chúng giúp họ nắm bắt thông tin kịp thời và hiểu
mục đích, yêu cầu của phương thức quản lý mới để từ đó thực hiện tốt vai trò kiểm
tra, giám sát của mình đối với các cơ quan công quyền xem đã đạt mục tiêu và kết
quả như thế nào? Có những tham gia, góp ý kịp thời.
- Thực hiện thí điểm ở một vài đơn vị điển hình, với cách tiếp cận từ từ như
vậy, sẽ rút được những kinh nghiệm trong quá trình thực hiện thí điểm từ đó khắc
71
phục những thiếu sót, tồn tại về cơ chế chính sách; về tư tưởng nhận thức; về cách
làm; tránh chủ quan, nóng vội, tạo nên nền tảng vững chắc cho sự ủng hộ phương
thức quản lý mới “từ dưới lên” khi đáp ứng được hai yêu cầu là tính hợp pháp và tính
thích hợp. Năm 2005, các Bộ được Thủ tướng Chính phủ chỉ định thực hiện thí điểm
là Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục - đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Giao thông vận tải theo phương pháp “từ trên xuống”, nhằm tính toán tổng
chi dự kiến dựa trên các giả định thực tế và bền vững về tăng trưởng kinh tế, nguồn
thu NS và vay nợ, cũng như tổng chi dự kiến (cả chi thường xuyên và chi đầu tư phát
triển) cho các tỉnh và các Bộ. Hoạt động này sẽ định hình và đồng thời chịu tác động
của MTEF cấp ngành và cấp tỉnh được xây dựng theo hình thức “từ dưới lên”. Kết
quả thí điểm kế hoạch tài chính và kế hoạch chi tiêu trung hạn giai đoạn (2006-2008)
đã được xây dựng xong, xem như một khuôn mẫu ban đầu để tiếp tục hoàn chỉnh
trong quá trình thí điểm. Năm 2006, ngoài việc thực hiện thí điểm tại các Bộ, ngành
còn được mở rộng thực hiện tại 4 tỉnh, thành phố là Vĩnh Long; Bình Dương; Hà Tây
và Hà Nội.
Quá trình triển khai thí điểm đã thể hiện được yêu cầu khách quan cần thiết
nhằm khắc phục những nhược điểm, tồn tại của công tác lập kế hoạch; đồng thời bổ
sung những căn cứ hữu ích, làm cơ sở cải thiện và nâng cao chất lượng công tác lập
kế hoạch NS hàng năm.
3.6.2- Lập kế hoạch chiến lược và dự báo kinh tế vĩ mô
- Lập kế hoạch chiến lược và dự báo kinh tế vĩ mô là nền móng cho toàn bộ
quá trình lập dự toán NS theo kết quả đầu ra gắn với MTEF vì nó làm cơ sở cho việc
định hình một khuôn khổ kinh tế vĩ mô trung hạn mà dựa vào đó các đơn vị thụ
hưởng NS xác định nhiệm vụ, mục tiêu, đầu ra, hoạt động và các đầu vào để xây
dựng nên dự toán ngân sách. Nhận thấy tầm quan trọng của việc phối hợp quy trình
lập NS với quy trình kế hoạch và quản lý kết quả thực hiện. Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Chỉ thị số 33/2004/CT-TTg ngày 23/9/2004, về lập kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010. Chỉ thị yêu cầu có một quá trình lập kế hoạch
với sự tham gia rộng rãi hơn so với quá trình lập kế hoạch trước. Chỉ thị cũng khuyến
khích các cơ quan xây dựng các chiến lược của mình xoay quanh việc hoàn thành
72
những kết quả mong muốn cần đạt được và tập trung ít hơn vào các yếu tố đầu vào
như là những chỉ tiêu kế hoạch.
Để lập kế hoạch và dự báo kinh tế vĩ mô tốt cần đảm bảo được các yêu cầu
sau đây:
- Xác định được điểm xuất phát về kinh tế - xã hội. Tức là phải đánh giá
đúng thực trạng của đất nước về tình hình kinh tế - xã hội vào thời điểm mở đầu
chiến lược. Phải xác định được nền kinh tế - xã hội đang ở giai đoạn nào, trình độ
nào; chúng ta đang có cái gì và cần có những gì để thực hiện thành công mục tiêu và
ý đồ mà chiến lược đặt ra.
- Xác định các mục tiêu tổng quát của giai đoạn phát triển. Những mục tiêu
này phải thể hiện một cách tập trung những biến đổi quan trọng nhất của nền kinh tế
và đời sống xã hội, những mốc mới phải đạt được trên con đường phát triển của đất
nước. Ở các nước có nền kinh tế đạt mức tăng trưởng cao như: Nhật Bản; Hàn Quốc;
Đài Loan người ta không định ra mục tiêu cao ngay lúc ban đầu mà trong quá trình
thực hiện chiến lược sẽ điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh mới; đây là một kinh
nghiệm đáng để chúng ta quan tâm khi xác định các mục tiêu chiến lược.
- Xác định các thứ tự ưu tiên chiến lược. Các ưu tiên chiến lược phải được
lựa chọn để tạo được bước đột phá nhằm đạt đến các mục tiêu chiến lược. Chúng ta
đã và đang có nhiều sai sót trong việc xác định quá nhiều chiến lược ưu tiên của
Quốc gia, dẫn đến nguồn lực bị phân tán và khó khăn trong điều hành.
- Nâng cao chất lượng công việc phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô về các
nguồn lực, các lợi thế so sánh và môi trường phát triển trong thời kỳ chiến lược.
Để làm được điều này, trước hết cần chọn được mô hình dự báo phù hợp với đối
tượng dự báo, tiếp theo là phải đảm bảo hệ thống dữ liệu chuyên dùng cho phân tích
và dự báo. Ở các nước đang phát triển hầu hết đều tồn tại một tình trạng chung là
thiếu thông tin cần thiết cho phân tích và dự báo. Hiện tượng này càng đúng hơn
trong điều kiện thực tế của Việt Nam. Hiện tại, số liệu thống kê kinh tế Việt Nam do
Tổng cục thống kê công bố song có thể thấy rằng các số liệu này thiếu tính hệ thống,
không nhất quán, không đầy đủ và không phản ánh đúng hiện trạng của đất nước.
Cho nên để nâng cao chất lượng phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô, trước mắt cũng
73
như về lâu dài, Việt Nam phải xây dựng được hệ thống dữ liệu chuyên dụng cho
phân tích và dự báo.
3.6.3- Thiết lập một hệ thống đo lường công việc thực hiện một cách đơn giản và
dễ sử dụng
- Hệ thống đo lường quá phức tạp sẽ dẫn đến tốn kém nhiều chi phí và thời
gian trong việc phân tích và báo cáo nên dễ bị thất bại và làm nản lòng những người
tham gia thực hiện. Một số lượng lớn các chỉ tiêu và dữ liệu có thể trở nên cồng kềnh
và tốn kém chi phí thu thập, duy trì, phân tích và báo cáo. Về vấn đề này, Ngân hàng
Thế giới khuyến cáo rằng nếu tập trung quá mức đến chi tiêu và tính hợp lệ của dữ
liệu thì có thể làm giới hạn tính hữu dụng thực tế với tư cách là một công cụ quản lý
và đòn bẩy kích thích; đồng thời nên tránh tạo ra một hệ thống đo lường rườm rà,
tránh tình trạng quan liêu trong đo lường khi mà dữ liệu thu thập không bao giờ được
sử dụng. Vì vậy, nên duy trì hệ thống đánh giá công việc thực hiện tương đối đơn
giản và dễ sử dụng. Cần tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa các tiêu chuẩn đánh giá
công việc thực hiện với chính sách và khuôn khổ chiến lược, vì việc thực hiện thành
công hệ thống lập NS theo kết quả đầu ra chừng mực nào đó tùy thuộc vào tiêu
chuẩn đánh giá công việc thực hiện gắn kết với chính sách hay khuôn khổ chiến lược
đang tồn tại.
- Thiết lập các tiêu chí cơ bản để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ của các đơn vị dựa trên các tiêu chí về khối lượng, chất lượng công việc
thực hiện, thời gian giải quyết công việc, tình hình chấp hành chính sách, chế độ và
các quy định về tài chính.
- Cần cân nhắc kỹ lưỡng và tránh việc sử dụng sai hệ thống đo lường trong
quá trình đánh giá công việc thực hiện. Nếu việc sử dụng không thích hợp sẽ gây
ảnh hưởng cho những người quản lý như: hành động không định hướng, gây tiêu
cực, dẫn đến sự bóp méo chương trình hoặc báo cáo không trung thực. Tính hữu
dụng của thông tin chỉ được phát huy khi nó còn hiệu lực và tỏ ra đáng tin cậy.
Thông tin sẽ không được sử dụng hay không được chấp nhận, nếu như nó không
chính xác và sai lệch.
74
- Phải có những quy định cụ về tiêu chuẩn hiệu quả trong các đơn vị sử
dụng NS khi trong cơ chế kiểm soát chất lượng “đầu ra” các ràng buộc bằng chế độ,
định mức, tiêu chuẩn ở “đầu vào” đã được thay bởi các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
chất lượng “đầu ra”. Xây dựng đầy đủ và khoa học các tiêu chí đánh giá hoạt động
nhất là các tiêu chuẩn, định mức số lượng và chất lượng kết quả trong từng lĩnh vực
tạo cơ sở chuẩn mực cho việc thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát của các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền và của toàn xã hội là điều rất quan trọng và không thể
thiếu. Khi giao toàn bộ trách nhiệm quản lý tài chính cho thủ trưởng đơn vị sử dụng
kinh phí NSNN sau đó mới xem xét đánh giá hiệu quả của việc sử dụng số kinh phí
đó, thì cũng dễ phát sinh các trường hợp các nhà quản lý giỏi có thể lạm dụng số tiền
tiết kiệm được trong quá trình sử dụng kinh phí NSNN cấp để làm lợi cho cá nhân
hoặc chi tiêu lãng phí, gây thất thóat tiền, tài sản của Nhà nước mà lại không đảm
bảo được số lượng, chất lượng công việc đã cam kết. Nhưng chúng ta biết những
khoản chi tiêu thường xuyên của NSNN không phải là những khoản chi tiêu trực tiếp
gắn liền với những hoạt động sản xuất kinh doanh ở các đơn vị cơ sở mà là những
khoản chi tiêu gắn liền với việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, tức là gắn
liền với việc đáp ứng các nhu cầu chung, nhu cầu có tính chất toàn xã hội. Vì thế,
hiệu quả của các khoản chi tiêu thường xuyên của NSNN cũng phải được xem xét
dựa trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội chung của
toàn xã hội, tầm ảnh hưởng, tính rủi ro, sự hài lòng của người thụ hưởng và tính hợp
pháp. Đây thực sự là một vấn đề rất khó khăn khi triển khai áp dụng phương thức
quản lý mới vì đặc điểm của việc quản lý và kiểm soát chi NSNN khó đo lường bằng
các chỉ tiêu định lượng.
3.6.4- Có sự đồng tình ủng hộ, nhất trí, quyết tâm cao của Chính phủ, các cơ
quan, ban ngành có liên quan đến lập dự toán NSNN
- Nghĩa là, Chính phủ phải cam kết ủng hộ việc thực hiện lập dự toán NS
theo kết quả đầu ra gắn với khuôn khổ chi tiêu trung hạn để đưa ra các cơ chế,
chính sách có tính chất quyết định liên quan đến cải cách hành chính, nhằm tạo ra
một hành lang pháp lý đối với việc quản lý chi tiêu công. Việc hoạch định chính sách
và tổ chức thực hiện phải tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật tổng thể mà MTEF đã đặt ra.
75
Thực hiện điều này không chỉ đảm bảo cho tính khả thi của chính sách mà còn đảm
bảo sự ổn định của nền kinh tế như giữ cho NS không bị thâm hụt quá mức hay rơi
vào tình trạng khủng hoảng nợ. Cần có các văn bản quy định rõ trách nhiệm của các
Bộ, ngành, của từng cơ quan, đơn vị trong việc quản lý ngân sách, xác định rõ nhiệm
vụ, mục tiêu hoạt động của từng đơn vị là gì, cần cung cấp đầu ra là gì và tại sao?
Nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự toán ngân sách. Xoá bỏ triệt để cơ chế
“xin-cho”, bởi trong cơ chế này tính hiệu quả sẽ bị xem nhẹ trong khi với MTEF thì
tính hiệu quả phải được đặt lên hàng đầu. Nếu không có sự ủng hộ mạnh mẽ của các
nhà lãnh đạo cấp cao thì không thể nào tiến tới thay đổi cơ chế và hệ thống quản lý
NS theo kết quả đầu ra không được thể chế hóa và phổ biến áp dụng rộng rãi trong
thực tiễn.
- Các đơn vị, cá nhân có liên quan đến lập dự toán NSNN phải tuân thủ
nghiêm ngặt những nguyên tắc của MTEF và không được lùi bước trước những
khó khăn, thách thức; phải nỗ lực tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình chuẩn bị
cũng như trong khi thực hiện. Một trở ngại cơ bản chúng ta sẽ gặp trong việc thực
hiện hệ thống lập NS theo kết quả đầu ra là thiếu các chuyên gia am hiểu về quy
trình chiến lược lập NS và thiếu kinh nghiệm trong quá trình triển khai. Vì vậy, phải
tăng cường đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để nâng cao năng lực, kỹ năng xử lý
công việc, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả năng nắm bắt công việc. Đó là yếu tố
quan trọng làm thay đổi văn hóa quản lý. Một khi người cán bộ quản lý và công chức
hiểu được hệ thống lập NS theo kết quả đầu ra vận hành như thế nào thì họ sẽ đánh
giá được tiềm năng để thực hiện.
3.6.5- Gắn kết chặt chẽ quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của người quản lý
trong hệ thống lập NS theo kết quả đầu ra
Khi đo lường, đánh giá công việc thực hiện phải gắn kết việc đo lường với
trách nhiệm và quyền hạn của người ra quyết định. Quyền hạn và trách nhiệm phải
gắn bó với nhau để vừa có thể tạo ra và tối đa hóa động lực phát triển, vừa điều tiết
việc sử dụng quyền hạn đó theo đúng mục tiêu. Người quản lý phải có trách nhiệm
đối với các kết quả thực hiện của mình khi họ được trao quyền quyết định và tính
linh hoạt để chuyển nguồn lực từ hoạt động kém hiệu quả sang hoạt động có hiệu quả
76
hơn. Không có quyền lực thì người quản lý không thể hành động để cải thiện công
việc thực hiện được. Tuy nhiên, người quản lý được giao quyền đến đâu và chịu
trách nhiệm đến mức độ nào để vừa tạo động lực cần thiết, vừa có thể kiểm soát
được hoạt động của đơn vị nhằm đạt các mục tiêu đặt ra là vấn đề quan trọng cần
được xác định cụ thể và điều chỉnh từng bước trên cơ sở thực tiễn. Để phát huy
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cần:
Xây dựng và ban hành đầy đủ khuôn khổ pháp lý về cơ chế tự chủ và tự
chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, đảm bảo cho họ có đủ quyền tự chủ về tổ
chức, về tài chính và quản lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, đạt mục
tiêu kế hoạch đặt ra, thường xuyên hướng tới việc nâng cao hiệu quả và chất lượng
phục vụ. Nội dung trọng tâm của các văn bản pháp lý là phân định rõ quyền hạn và
trách nhiệm của đơn vị, thủ trưởng đơn vị, xác định rõ các chức năng, nhiệm vụ,
công việc của từng đơn vị để có cơ sở xác định, tính toán kinh phí căn cứ vào kết quả
và chất lượng hoạt động; khen thưởng, kỷ luật nghiêm minh, đề cao trách nhiệm cá
nhân, khắc phục tình trạng chưa rõ ràng và chưa đồng bộ về chế độ trách nhiệm cá
nhân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức hành chính như hiện nay.
Hoàn thiện công tác cán bộ - tiền lương. Để thực hiện giao quyền tự chủ và
đảm bảo quyền tự chủ đó phát huy hiệu quả thì công tác cán bộ, trong đó đặc biệt thủ
trưởng đơn vị đóng vai trò then chốt. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
rất lớn đối với sự thành bại của đơn vị mình. Thực hiện nguyên tắc người phụ trách
công việc có quyền hạn và trách nhiệm trong việc tuyển chọn, sử dụng cán bộ, công
chức dưới quyền. Xây dựng chế độ tiền lương - tiền thưởng sao cho vừa đảm bảo
nguyên tắc công bằng vừa gắn với kết quả và hiệu quả công việc trong khi việc đánh
giá kết quả hiệu quả công việc của mỗi cán bộ viên chức nói riêng, mỗi cơ quan đơn
vị nói chung không đơn giản, do còn thiếu những tiêu chí đánh giá cả về định lượng
cũng như định tính. Quy định thu nhập của cán bộ - viên chức bị khống chế như hiện
nay sẽ không khuyến khích các đơn vị nâng cao hiệu quả hoạt động, tiết kiệm kinh
phí. Chính điều này đã dẫn đến tình trạng các đơn vị có nguồn thu cao muốn tăng thu
nhập cho nhân viên phải để ngoài sổ sách một khoản khi báo cáo.
77
Tăng cường năng lực của hệ thống kiểm soát nội bộ. Xây dựng môi trường
hệ thống kiểm soát nội bộ lành mạnh, minh bạch, công khai trong các cơ quan - đơn
vị. Kiểm soát nội bộ là công cụ quản lý hữu hiệu nhằm đạt các mục tiêu tăng cường
kỷ luật, tiết kiệm, hiệu quả và kinh tế của các hoạt động để cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ có chất lượng. Có cơ chế giám sát chặt chẽ đảm bảo quyền hạn được sử dụng
đúng quy định, không để lạm quyền, lộng quyền làm thất thoát tài sản của Nhà nước.
3.6.6- Đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong tài chính
Minh bạch tài chính là xu thế tất yếu. Minh bạch tài chính thường được
dùng để chỉ mức độ có sẵn, chính xác và chi tiết các báo cáo tài chính. Công khai các
báo cáo tài chính là một trong những cơ sở quan trọng để người dân, với tư cách là
người đóng thuế, ngoài việc biết được tiền thuế của mình đã được Chính phủ sử dụng
như thế nào, còn có thể giám sát hoạt động và sử dụng tài sản nhà nước của các đơn
vị cũng như tham gia góp ý vào các vấn đề mang tính quốc sách cho nước nhà.
Ngoài ra, nó còn có tác dụng giúp các nhà đầu tư hiểu biết toàn diện về những gì
đang xảy ra trong một Quốc gia và giúp giảm thiểu rủi ro mà các nhà đầu tư phải đối
mặt; giúp các nhà tài trợ biết được số tiền tài trợ của họ được sử dụng vào việc gì và
sử dụng như thế nào? Kinh nghiệm trên thế giới cho thấy chi tiêu NSNN không tạo
ra các dịch vụ hiệu quả về mặt chi phí nếu như không có các thể chế đảm bảo tính
minh bạch và trách nhiệm giải trình. Tính minh bạch đòi hỏi phải có các quy trình
kế toán, báo cáo NS và tài chính rõ ràng trong khu vực nhà nước. Trách nhiệm giải
trình đòi hỏi phải có sự giám sát hiệu quả, không chỉ bởi các cơ quan Nhà nước, mà
còn bởi các cơ quan được bầu chọn và bởi công chúng rộng rãi. Để đảm bảo tính
minh bạch và trách nhiệm giải trình về tài chính cần thực hiện một số nội dung sau:
Một là: Cải thiện tính minh bạch và trách nhiệm giải trình bằng cách công
khai dự toán, các báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán, các ý định của Chính phủ
trong một lĩnh vực, chính sách cụ thể với người dân một cách kịp thời. Thúc đẩy nhu
cầu nâng cao tính trách nhiệm thông qua việc khuyến khích nhân dân và các phương
tiện thông tin đại chúng trao đổi về các vấn đề quản lý tài chính công, vì trước sức ép
của dư luận xã hội, đòi hỏi các đơn vị phải từng bước cải thiện và nâng cao chất
lượng hoạt động của mình; giảm thiểu tối đa những sai phạm trong quản lý, điều
78
hành; tạo ra một sân chơi bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tất cả các khoản trợ
cấp bất hợp lý và những chính sách ưu đãi nếu có sẽ được phát hiện từ việc công
khai này. Có cơ chế tập hợp đầy đủ, kịp thời những mối quan tâm, thắc mắc của
người dân và khi cần, đáp lại bằng việc điều chỉnh cách thức phân bổ nguồn lực tài
chính công.
Hai là: Củng cố và cải tiến báo cáo tài chính thông qua việc tinh giản số
lượng báo cáo và lập các báo cáo về tác động của chi ngân sách.
Ba là: Tất cả các NS được đề xuất và thực hiện ở cả cấp Trung ương và cấp
địa phương, cần được đăng tải rộng rãi trên báo chí và các phương tiện truyền thông
khác để người dân có thể tiếp cận và tất cả các quyết định NS cần được công khai
trong các cuộc họp để báo chí và công chúng có thể xem xét, phản biện.
Bốn là: Phân định rõ chức năng và quyền hạn của các tổ chức trong bộ máy
Nhà nước. Qua đó nâng cao trách nhiệm giải trình của họ khi tham gia thực hiện lập
dự toán ngân sách.
Năm là: Ban hành dưới dạng luật hay các quy định quy định cụ thể, rõ ràng
về tính minh bạch trong chi tiêu công. Khắc phục tình trạng có quá nhiều văn bản
hướng dẫn dưới luật, chưa kể là có cả những văn bản trái luật khiến người dân lúng
túng trong thực hiện và giám sát việc thực hiện theo quy định pháp luật của các
CQNN.
3.6.7- Phát triển hệ thống thông tin
- Kết hợp kiểm tra quá trình thực hiện đầu ra với đánh giá kết quả để đảm
bảo quyết định đưa ra là hợp lý. Đánh giá và kiểm tra là những yếu tố quan trọng
của sự vận hành hệ thống lập NS theo kết quả đầu ra, chúng có sự hỗ trợ qua lại lẫn
nhau. Kiểm tra qua các dữ liệu thường chỉ cung cấp cho người quản lý biết các vấn
đề thực hiện kết quả đầu ra, nhưng không có phân tích thêm, do vậy không đưa ra
những giải pháp để giải quyết vấn đề. Còn đánh giá, phân tích mối quan hệ giữa
nguyên nhân, kết quả và đầu ra để đưa ra những khuyến nghị hành động, là sự bổ
sung hữu ích nhằm đơn giản hóa cách thức giám sát công việc thực hiện qua dữ liệu.
- Tăng cường hệ thống thông tin quản lý. Trước đây, ở Việt Nam cũng như
trên nhiều nước, công tác phát triển hệ thống thông tin quản lý tài chính chủ yếu giao
79
cho các vụ và đơn vị riêng rẽ, mà không chú ý đến các dòng lưu chuyển thông tin hết
sức quan trọng giữa các bộ phận trong hệ thống và giữa hệ thống với bên ngoài. Kết
quả là, các thông tin hiện nay manh mún, phân tán về mặt công nghệ và hoạt động
chồng chéo, mâu thuẫn nhau. Kết quả cuối cùng là sự không đồng bộ, không thống
nhất và không chính xác về các dữ liệu tài khóa, thiếu minh bạch và giảm khả năng
kiểm soát. Chính phủ đã bắt đầu khởi động việc hiện đại hóa các hệ thống quản lý
Kho bạc và Ngân sách cốt lõi của mình. Nhìn từ góc độ thể chế, do thiếu một hệ
thống kế toán chung nên đã dẫn đến các báo cáo tài chính không thống nhất, gây khó
khăn cho việc so sánh. Hiện tại, đang song song tồn tại 3 hệ thống thông tin quản lý
tài chính trong các cơ quan tài chính, trong Kho bạc nhà nước và trong các đơn vị sử
dụng ngân sách. Việc thiếu một hệ thống NS hợp nhất và tích hợp đã khiến cho công
tác giám sát thu và chi NS trở nên khó khăn, dẫn đến đánh giá sai lệch về tình hình
tài khóa, có thể gây ra các hệ quả đe dọa sự ổn định tài khóa. Thiếu hệ thống hợp
nhất và tích hợp còn làm cho công tác đánh giá quá trình phân bổ NS nói chung và
phân bổ NS cho xóa đói giảm nghèo nói riêng trở nên khó thực hiện và tương tự,
việc so sánh giữa kế hoạch NS và kết quả thực hiện NS cũng trở nên khó khăn. Đây
còn là một trở ngại cho việc thực hiện thành công phân cấp và trao quyền tự chủ.
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo chung của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới với sự hỗ trợ
của nhóm các nhà tài trợ cùng mục đích, “Việt Nam quản lý chi tiêu công để
tăng trưởng và giảm nghèo”. Nhà xuất bản Tài chính.
2. Bộ Tài chính (2003), “Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thực hiện”. Nhà xuất bản Tài chính.
3. Dự án tài chính công Việt – Pháp, “Tài liệu bồi dưỡng kiến thức về quản lý tài
chính công”. Học viện tài chính.
4. Tạp chí nghiên cứu tài chính số 02 - 2006.
5. Tạp chí Tài chính số 11 - 2006.
6. Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 12 - 2006.
7. TS Vũ Đình Ánh, “Nâng cao tính tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập”.
Tạp chí tài chính số 02 - 2006.
8. Phan Trường Giang (2004), “Quản lý chi tiêu công trong các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp ở nước ta”. Cải cách hành chính – Vấn đề cấp thiết để
đổi mới bộ máy Nhà nước, Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý.
9. Lê Thị Mai Liên, “Bước tiến mới về cơ chế trao quyền tự chủ cho các cơ quan
quản lý hành chính Nhà nước”. Thông tin tài chính số 06 - 2006.
10. Lê Thị Mai Liên, “Quyền tự chủ theo Nghị định 43”. Tạp chí Tài chính số 07
- 2006.
11. PGS.TS Lê Chi Mai (2004), “Tăng cường cải cách tài chính công nhằm thúc
đẩy cải cách hành chính”. Cải cách hành chính – Vấn đề cấp thiết để đổi mới
bộ máy Nhà nước, Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý.
12. GS.TSKH Tào Hữu Phùng, “Đánh thức tiềm năng, gia tăng nguồn lực”. Tạp
chí Tài chính số 09 - 2006.
81
13. TS Thang Văn Phúc (2004), “Thực trạng cải cách ngân sách ở Việt Nam”.
Cải cách hành chính – Vấn đề cấp thiết để đổi mới bộ máy Nhà nước, Trung
tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý.
14. PGS.TS Sử Đình Thành (2005),“Vận dụng phương thức lập ngân sách theo
kết quả đầu ra trong quản lý chi tiêu công của Việt Nam”. Nhà xuất bản tài
chính.
15. TS Nguyễn Hồng Thắng (2004), “Chuyên đề lập Ngân sách Nhà nước theo
khuôn khổ chi tiêu trung hạn”.
16. Thanh Thủy, “Mốt khu công nghiệp”.Tài chính ngày nay số 07 - 2006.
17. PGS.TS Trần Đình Ty (2003), “Quản lý tài chính công”. Nhà xuất bản Lao
động.
82
Phụ lục 1: Cấu thành chi ngân sách nhà nước quyết toán năm 1999
Ngân sách chi Chính Phủ Chi Ngân sách
NN
Khoản chi thường xuyên
Trong đó *
Tổng
chi
Chi
đầu tư
phát
triển
**
Tổng Lương
và thu
nhập
VH&BD
Trung ương Địa phương
Tổng chi (Tỷ đồng) 84,817 33,266 51,551 23,275 16,196 45,777 39,040
Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy lợi 50,051 4,070 981 172 579 2,337 2,714
Thủy sản 275 230 46 8 31 181 94
Giao thông vận tải 10,615 9,892 723 29 605 6 4,715
Công nghiệp , trong đó: 3,499 3,409 90 4 19 1,995 1,504
- SX phân phối điện 645 606 39 1 2 63 582
- SX phân phối nước 627 618 10 1 3 20 608
Giáo dục đào tạo 13,232 3,429 9,803 5,883 2,545 2,558 10,674
Y tế 5,912 2,092 3,820 1,108 2,290 2,144 3,768
Chi đảm bảo xã hội 10,072 217 9,855 6,033 505 9,006 1,066
Văn hóa và thể thao 2,992 1,588 1,405 316 953 1,017 1,976
Khoa học, Công nghệ và Môi trường 1,113 350 763 131 599 824 288
Chi quản lý hành chính 8,743 2,263 6,481 2,357 2,517 NA NA
Chi phí trả lãi 2,327 0 20,327 0 0
Các ngành và lĩnh vực khác 20,985 5,727 15,258 7,234 5,554
Tỷ lệ % trên tổng chi phân theo nội
dung kinh tế
Tỷ lệ % trên tổng chi phân
theo ngành kinh tế, %
Tổng chi (Tỷ đồng) 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 54.0 46.0
Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy lợi 6.0 12.2 1.9 0.7 3.6 46.3 53.7
Thủy sản 0.3 0.7 0.1 0.0 0.2 65.8 34.2
Giao thông vận tải 12.5 29.7 1.4 0.1 3.7 55.6 44.4
Công nghiệp , trong đó: 4.1 10.2 0.2 0.0 0.1 57.0 43.0
- SX phân phối điện 0.8 1.8 0.1 0.0 0.0 9.7 90.3
- SX phân phối nước 0.7 1.9 0.0 0.0 0.0 3.1 96.9
Giáo dục đào tạo 15.6 10.3 19.0 25.3 15.7 19.3 80.7
Y tế 7.0 6.3 7.4 4.8 14.1 36.3 63.7
Bảo hiểm xã hội 11.9 0.7 19.1 25.9 3.1 89.4 10.6
Văn hóa và thể thao 3.5 4.8 2.7 1.4 5.9 34.0 66.0
Khoa học, Công nghệ và Môi trường 1.3 1.1 1.5 0.6 3.7 74.1 25.9
Chi quản lý hành chính 10.3 6.8 12.6 10.1 15.5 NA NA
Chi phí trả lãi 2.7 0.0 4.5 0.0 0.0
Chi khác 24.7 17.2 29.6 31.1 34.3
Nguồn: Bộ Tài chính
Chú giải: * còn chưa kể chi cho hỗ trợ (trợ giá, cho công tác xã hội) và xã hội ngân sách cho cấp dưới, trả
lãi và các khoản chi thường xuyên khác. ** Bao gồm dữ liệu cho sữa chữa lớn. NA: chưa có
83
Phụ lục 2: Cấu thành chi ngân sách nhà nước quyết toán năm 2000
Ngân sách chi Chính Phủ Chi Ngân sách
NN
Khoản chi thường xuyên
Trong đó *
Tổng
chi
Chi
đầu tư
phát
triển
**
Tổng Lương
và thu
nhập
VH&BD
Trung ương Địa phương
Tổng chi (Tỷ đồng) 103,151 35,106 68,045 29,523 23,881 58,069 45,082
Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy lợi 5,647 4,436 1,212 249 665 1,759 3,889
Thủy sản 157 106 51 12 34 50 107
Giao thông vận tải 11,375 10,055 1,320 37 1,156 6,391 4,984
Công nghiệp , trong đó: 3,791 3,703 88 5 28 2,143 1,647
- SX phân phối điện 799 782 18 1 1 127 672
- SX phân phối nước 1,248 1,219 28 2 10 136 1,112
Giáo dục đào tạo 16,344 4,470 11,874 7,707 2,591 2,798 13,546
Y tế 6,550 1,726 4,824 1,650 2,264 1,327 5,223
Chi đảm bảo xã hội 11,385 210 11,175 7,905 113 9,901 1,484
Văn hóa và thể thao 3,577 1,963 1,614 403 1,029 1,184 2,394
Khoa học, Công nghệ và Môi trường 1,423 482 941 140 758 1,046 376
Chi quản lý hành chính 9,228 2,481 6,747 3,094 3,215 NA NA
Chi phí trả lãi 3,514 0 3,514 0 0
Các ngành và lĩnh vực khác 30,160 5,474 24,686 8,323 12,029
Tỷ lệ % trên tổng chi phân theo nội
dung kinh tế
Tỷ lệ % trên tổng chi phân
theo ngành kinh tế, %
Tổng chi (Tỷ đồng) 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 56.3 43.7
Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy lợi 5.5 12.6 1.8 0.8 2.8 31.1 68.9
Thủy sản 0.2 0.3 0.1 0.0 0.1 32 68
Giao thông vận tải 11 28.6 1.9 0.1 4.8 56.2 43.8
Công nghiệp , trong đó: 3.7 10.5 0.1 0.0 0.1 56.5 43.5
- SX phân phối điện 0.8 2.2 0 0.0 0.0 15.9 84.1
- SX phân phối nước 1.2 3.5 0.0 0.0 0.0 10.9 89.1
Giáo dục đào tạo 15.8 12.7 17.5 26.1 10.9 17.1 82.9
Y tế 6.3 4.9 7.1 5.6 9.5 20.3 79.7
Bảo hiểm xã hội 11 0.6 16.4 26.8 0.5 87 13
Văn hóa và thể thao 3.5 5.6 2.4 1.4 4.3 33.1 66.9
Khoa học, Công nghệ và Môi trường 1.4 1.4 1.4 0.5 3.2 73.6 26.4
Chi quản lý hành chính 8.9 7.1 9.9 10.5 13.5 NA NA
Chi phí trả lãi 3.4 0.0 5.2 0.0 0.0
Chi khác 29.2 15.6 36.3 28.2 50.4
Nguồn: Bộ Tài chính
Chú giải: * còn chưa kể chi cho hỗ trợ (trợ giá, cho công tác xã hội) và xã hội ngân sách cho cấp dưới, trả
lãi và các khoản chi thường xuyên khác. ** Bao gồm dữ liệu cho sữa chữa lớn. NA: chưa có
84
Phụ lục 3: Cấu thành chi ngân sách nhà nước quyết toán năm 2001
Ngân sách chi Chính Phủ Chi Ngân sách NN
Khoản chi thường xuyên
Trong đó *
Tổng chi
Chi đầu
tư phát
triển ** Tổng
Lương
và thu
nhập
VH&BD
Trung ương Địa phương
Tổng chi (Tỷ đồng) 119,403 44,319 75,084 35,931 20,906 63,360 56,403
Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy lợi 7,044 5,653 1,390 292 700 1,808 5,236
Thủy sản 376 300 76 15 52 102 274
Giao thông vận tải 14,991 13,588 1,403 41 1,037 6,589 8,402
Công nghiệp , trong đó: 6,605 6,483 123 5 43 4,658 1,947
- SX phân phối điện 942 930 12 1 1 360 582
- SX phân phối nước 535 527 9 2 6 14 522
Giáo dục đào tạo 19,505 5,357 14,148 9,231 2,191 3,159 16,346
Y tế 8,475 2,888 5,586 2,187 2,831 2,143 6,332
Chi đảm bảo xã hội 13,958 267 13,691 9,730 160 12,179 1,779
Văn hóa và thể thao 4,642 2,776 1,866 461 1,216 1,622 3,021
Khoa học, Công nghệ và Môi trường 2,579 1,179 1,400 357 974 1,985 595
Chi quản lý hành chính 10,973 1,944 9,029 3,684 4,155 NA NA
Chi phí trả lãi 4,485 0 4,485 0 0
Các ngành và lĩnh vực khác 25,770 3,883 21,888 9,928 7,547
Tỷ lệ % trên tổng chi phân theo nội
dung kinh tế
Tỷ lệ % trên tổng chi phân
theo ngành kinh tế, %
Tổng chi (Tỷ đồng) 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 53.1 46.9
Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy lợi 5.9 12.8 1.9 0.8 3.4 25.7 74.3
Thủy sản 0.3 0.7 0.1 0.0 0.2 27.1 72.9
Giao thông vận tải 12.6 30.7 1.9 0.1 5 44 56
Công nghiệp , trong đó: 5.5 14.6 0.2 0.0 0.2 70.5 29.5
- SX phân phối điện 0.8 2.1 0 0.0 0.0 38.2 61.8
- SX phân phối nước 0.4 1.2 0.0 0.0 0.0 2.6 97.4
Giáo dục đào tạo 16.3 12.1 18.8 25.7 10.5 16.2 83.8
Y tế 7.1 6.5 7.4 6.1 13.5 25.3 74.7
Bảo hiểm xã hội 11.7 0.6 18.2 27.1 0.8 87.3 12.7
Văn hóa và thể thao 3.9 6.3 2.5 1.3 5.8 34.9 65.1
Khoa học, Công nghệ và Môi trường 2.2 2.7 1.9 1.0 4.7 76.9 23.1
Chi quản lý hành chính 9.2 4.4 12 10.3 19.9 NA NA
Chi phí trả lãi 3.8 0.0 6 0.0 0.0
Chi khác 21.6 8.8 29.2 27.6 36.1
Nguồn: Bộ Tài chính
Chú giải: * còn chưa kể chi cho hỗ trợ (trợ giá, cho công tác xã hội) và xã hội ngân sách cho cấp dưới, trả
lãi và các khoản chi thường xuyên khác. ** Bao gồm dữ liệu cho sữa chữa lớn. NA: chưa có
85
Phụ lục 4: Cấu thành chi ngân sách nhà nước quyết toán năm 2002
Ngân sách chi Chính Phủ Chi Ngân sách
NN
Khoản chi thường xuyên
Trong đó *
Tổng
chi
Chi
đầu tư
phát
triển
**
Tổng Lương
và thu
nhập
VH&BD
Trung ương Địa phương
Tổng chi (Tỷ đồng) 135,490 54,924 80,566 37,050 22,758 70,917 64,573
Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy lợi 6,993 5,352 1,641 292 892 1,454 5,539
Thủy sản 478 348 94 16 60 104 373
Giao thông vận tải 18,720 19,389 1,331 42 907 8,305 10,415
Công nghiệp , trong đó: 5,690 5,570 121 9 44 3,967 1,723
- SX phân phối điện 543 534 10 1 1 21 522
- SX phân phối nước 416 400 15 2 12 5 411
Giáo dục đào tạo 22,596 6,047 16,548 10,317 3,889 3,310 19,285
Y tế 8,616 2,013 6,603 2,288 3,510 1,997 6,619
Chi đảm bảo xã hội 13,177 425 12,752 8,603 199 11,198 1,979
Văn hóa và thể thao 5,140 2,724 2,416 522 1,383 1,679 3,460
Khoa học, Công nghệ và Môi trường 2,949 1,327 1,622 260 1,297 2,346 602
Chi quản lý hành chính 12,478 3,855 8,623 3,945 3,695 NA NA
Chi phí trả lãi 6,008 0 6,008 0 0
Các ngành và lĩnh vực khác 32,645 9,837 22,807 10,754 6,881
Tỷ lệ % trên tổng chi phân theo nội
dung kinh tế
Tỷ lệ % trên tổng chi phân
theo ngành kinh tế, %
Tổng chi (Tỷ đồng) 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 52.3 47.7
Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy lợi 5.2 9.7 2 0.8 3.9 20.8 79.2
Thủy sản 0.4 0.7 0.1 0.0 0.3 21.9 78.1
Giao thông vận tải 13.8 31.7 1.7 0.1 4 44.4 55.6
Công nghiệp , trong đó: 4.2 10.1 0.1 0.0 0.2 69.7 30.3
- SX phân phối điện 0.4 1 0 0.0 0.0 3.8 96.2
- SX phân phối nước 0.3 0.7 0.0 0.0 0.1 1.1 98.9
Giáo dục đào tạo 16.7 11 20.5 27.8 17.1 14.6 85.4
Y tế 6.4 3.7 8.2 6.2 15.4 23.2 76.8
Bảo hiểm xã hội 9.7 0.8 15.8 23.2 0.9 85 15
Văn hóa và thể thao 3.8 5 3 1.4 6.1 32.7 67.3
Khoa học, Công nghệ và Môi trường 2.2 2.4 2 0.7 5.7 79.6 20.4
Chi quản lý hành chính 9.2 7 10.7 10.6 16.2 NA NA
Chi phí trả lãi 4.4 0.0 7.5 0.0 0.0
Chi khác 24.1 17.9 28.3 29.0 30.2
Nguồn: Bộ Tài chính
Chú giải: * còn chưa kể chi cho hỗ trợ (trợ giá, cho công tác xã hội) và xã hội ngân sách cho cấp dưới, trả
lãi và các khoản chi thường xuyên khác. ** Bao gồm dữ liệu cho sữa chữa lớn. NA: chưa có
86
Phụ lục 5: Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục – đào tạo theo
dân số trong độ tuổi đến trường từ 1 đến 18 tuổi
Đơn vị tính: đồng/người dân/năm
Vùng Định mức phân bổ chi
sự nghiệp giáo dục
Định mức phân bổ chi
sự nghiệp đào tạo
Đô thị 355.450 14.250
Đồng bằng 390.995 15.675
Núi thấp-vùng sâu 426.540 18.525
Núi cao- Hải đảo 604.265 22.800
Phụ lục 6: Tình hình thực hiện khoán chi hành chính ở cấp Trung
ương
(đến 31/12/2003)
1 Bộ Tài chính (tổng số có 155 đơn vị trực thuộc thực hiện chương trình thí điểm)
Tổng cục Hải quan
Tổng cục Thuế
Kho bạc Nhà nước
2 Bộ Giao thông Vận tải
Cục Đường bộ
Cục Đường sông
3 Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
Cục Phòng chống Tệ nạn Xã hội
4 Đài Truyền hình Việt Nam
(Thực hiện theo Quyết định số 87 ngày 01/06/2001 của Thủ tướng Chính phủ)
5 Đài Tiếng nói Việt Nam
(Thực hiện theo Quyết định số 85 ngày 06/05/2001 của Thủ tướng Chính phủ)
6 Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
Nguồn : Các báo cáo thực hiện, Bộ Tài chính.
87
Phụ lục 7 : Tình hình thực hiện Quyết định 192/2001/QĐ – TTg
đến 31/12/2003 tại các tỉnh
Tỉnh ,
thành phố
Số lượng các sở Số lượng thực hiện Tỷ lệ %
1 Bến tre 22 22 100%
2 Bình Định 24 24 100%
3 Bình Dương 22 22 100%
4 Bình Phước 23 23 100%
5 Bình Thuận 23 23 100%
6 Đồng Tháp 21 21 100%
7 An Giang 19 18 95%
8 Vĩnh Long 22 18 82%
9 Yên Bái 30 23 77%
10 Thái Nguyên 21 13 62%
11 Quảng Nam 25 15 60%
12 Vĩnh Phúc 22 13 59%
13 Nghệ An 24 13 54%
14 Ninh Thuận 23 12 52%
15 Gia Lai 28 14 50%
16 Hồ Chí Minh 22 11 50%
17 Đồng Nai 21 9 43%
18 Cần Thơ 23 9 39%
19 Tiền Giang 20 7 35%
20 Phú Thọ 23 8 35%
21 Cao Bằng 23 7 30%
22 Đà Nẵng 23 7 30%
Nguồn : Các Báo cáo thực hiện Bộ Tài Chính.
88
Phụ lục 8: Các Bộ/ Cơ quan thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP
( năm 2003)
Bộ, ngành
Số lượng
Đơn vị
sự nghiệp
Số lượng
thực hiện
% thực
hiện
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Bộ Ngoại giao
Bộ Tư pháp
Bộ Thương mại
Bộ Lao động Thương binh Xã hội
Bộ Xây dựng
Bộ Công nghiệp
Bộ Khoa học và Công nghệ
Văn phòng Chính phủ
Tổng cục Du lịch
Tổng cục Thống kê
Thông tấn xã Việt Nam
Kiểm toán nhà nước
Bộ Nông nghiệp và PTNT
Bộ Thủy sản
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ Tài chính
Bộ Giao thông
4
4
16
24
27
51
19
4
7
4
1
1
98
10
24
57
15
56
4
4
16
24
27
51
19
4
7
4
1
1
96
9
20
45
11
40
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
98%
90%
83%
79%
73%
71%
Tổng số các Bộ, cơ quan trung ương
622 388
62%
Nguồn: Bộ Tài chính
89
Phụ lục 9: Các tỉnh dẫn đầu thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP
STT Tỉnh, thành phố Số luợng đơn vị sự nghiệp
Số lượng
thực hiện %
1 Bắc Ninh 48 48 100%
2 Bình Dương 29 29 100%
3 Lạng Sơn 405 405 100%
4 Nam Định 341 341 100%
5 Quảng Bình 65 65 100%
6 Thái Bình 359 359 100%
7 Thái Nguyên 52 52 100%
8 Thanh Hóa 786 786 100%
9 Hà Nội 798 790 99%
10 Bến Tre 590 582 99%
11 Hoà Bình 103 97 94%
12 Hải Phòng 72 67 93%
13 Quảng Ninh 79 71 90%
14 Bạc Liêu 143 119 83%
15 Hà Tây 453 343 76%
16 Long An 28 21 75%
17 Ninh Bình 370 253 68%
18 Hưng Yên 452 243 54%
19 Hà Tĩnh 19 10 53%
20 Gia Lai 73 37 51%
21 Đà Nẵng 75 37 49%
22 Bình Định 33 16 48%
23 Đồng Nai 240 113 47%
24 Nghệ An 60 25 42%
25 Lâm Đồng 149 52 35%
26 Kiên Giang 19 6 32%
Tổng số 12.474 5.703 46%
Nguồn: Bộ Tài chính.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Lu7853n c7913 khoa h7885c c7911a ph432417ng th7913c l7853p ngn samp.pdf