Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp ,người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu sau đây.
*Nhân tố khách quan:
-Lạm phát:do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm phát,sức mau của đồng tiền bị giảm sút ,dẫn đến tăng giá các loại vật tư hàng hóa.Nếu doanh nghiệp không diều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản thì sẽ làm cho vốn lưu động bị hao hụt dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
-Rủi ro:hoạt đọng kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần tham gia cùng cạnh tranh gay gắt.Nếu sản phẩm của doanh nghiệp không có vị thế trên thị trường thì dễ gặp rủi ro về khả năng tiêu thụ .Mặt khác ,doanh nghiệp còn có thể gặp phải những rủi ro do thiên tai như :hỏa hoạn, lũ lụt,động đất .không lường trước được.
52 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an nhân dân thành phố Hà Nội tặng bằng khen về nộp ngân sách.
+Được Bộ lao động thương binh xã hội tặng bằng khen về công tác lao động tiền lương.
1.2: Chức năng,nhiệm vụ,ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu:
Công ty Thương mại thuốc lá có chức năng:
-Kinh doanh mua bán thuốc lá bao các loại
-Kinh doanh thực phẩm và đồ uống
-Tổ chức vận chuyển các lạo nguyên liệu,vật liệu,vật tư.phụ liệu phục vụ vào việc sản xuất thuốc lá điếu của Tổng công ty.
-Tiến hành các hoạt động khác trong phạm vi phân cấp của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam.
Nhiệm vụ:
-Để thực hiện chức năng hành động kinh tế của Bộ thương mại giao.công ty có nghĩa vụ thường xuyên phối hợp các phòng ban chức năng của bộ chủ quản để nhận thông tin và hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao.
-Lập kế hoạch dài hạn và trung hạn,ngắn hạn và các kế hoạch tác nghiệp theo sự hướng dẫn của ngành nghề và yêu cầu của Tổng công ty.
-Liên hệ với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để khai thác và mở rộng thị trường tiêu thụ và phát triển nguồn hàng.
-Có nghĩa vụ sử dụng hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh,đảm bảo kinh doanh có lãi,đẩy nhanh vòng quay của vốn,tránh để khách hàng chiếm dụng vốn,làm thất thoát vốn.
-Tổ chức tốt khâu tạo nguồn hàng và bán hàng,giảm tối thiểu khâu trung gian,đồng thời giảm chi phí kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng.
-Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lí và mạng lưới kinh doanh.
-Có nghĩa vụ đóng góp đầy đủ và kịp thời các khoản thuế cho nhà nước.
Cơ cấu sản phẩm:
Sản phẩm chủ yếu là thuốc lá bao các loại.Ngoài ra công ty còn kinh doanh các mặt hàng khác như: nước Vinawa,kem đánh răng,bánh kẹo,rượu...
Cơ cấu sản phẩm thuốc lá bao:
STT
sản phẩm
đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
1
Vinataba
bao
336.920.152
423.191.835
2
Aroma
bao
219.304
36.000
3
Marlboro
bao
31.400.357
23.533.030
1.3: Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh( năm 2007)
1.Nhân sự:
Tổng số công nhân viên định biên:221 người.Trong đó:
-Cán bộ quản lí :50 người
-Cán bộ có trình độ Cao Đẳng, Đại học, trên Đại học:66 người
-Cán bộ có trình độ Trung cấp:19 người
-Cán bộ công nhân viên khác: 86 người
Sơ đồ tổ chức bộ máy và hệ thống quản lí chất lượng của công ty
Ngoài ra,số nhân viên tiếp thị Vinataba và đa ngành kí hợp đồng là 521 người,tiếp thị Marlboro là 157 người,lao động khoán 16 người.
2.Đặc điểm tổ chức quản lí:
a,Tổ chức bộ máy quản lí:
Được khái quát bằng phụ lục 1-Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí ở công ty thương mại thuốc lá.
Các vị trí lãnh đạo,các phòng ban và chi nhánh có chức năng,nhiệm vụ quyền hạn như sau:
*Ban giám đốc:
-Giám đốc:
Trách nhiệm:
-Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam và trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
-Phụ trách công tác tổ chức cán bộ thi đua khen thưởng.
-Phụ trách công tác kế hoạch kinh doanh tại công ty.
-Kí các hợp đồng tiêu thu sản phẩm phía Bắc và các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực mà mình phụ trách.
-Quyết định chiến lược kinh doanh,quy mô và phạm vi thị trường,kế hoạch đầu tư và phát triển,chính sách và mục tiêu phát triển công ty.
-Quyết định cơ cấu tổ chức sắp xếp và bố trí nhân sự.
-Chỉ đạo,điều hành hoạt động tài chính của công ty.
-Phê duyệt nội dung các quy trình,quá trình của hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO-2000 của công ty.
-Lựa chọn nhà phân phối sản phẩm.
Quyền hạn:
-Giám đốc có quyền quyết định cao nhất về mọi hoạt động của công ty.
-Phó giám đốc:
Trách nhiệm:
-Giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các việc được giám đốc ủy quyền.
-Phụ trách công tác kĩ thuật,tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm,lao động tiền lương,hành chính quản trị,bảo vệ phòng cháy chữa cháy và xây dựng cơ bản.
-Phụ trách công tác thị trường,tiếp thị và kí hợp đồng mua vật phẩm khuyến mãi,hợp đồng vận chuyển xây dựng cơ bản và các vấn đề có liên quan.
-Thực hiện công việc khỏa sát theo sự phân công của giám đốc.
-Thay mặt GĐ điều hành công ty khi GĐ đi vắng.
Quyền hạn:
Kí các văn bản trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao theo sự ủy quyền của giám đốc.
-Có quyền kiểm tra tất cả các khâu về đảm bảo chất lượng và thỏa mãn khách hàng.
-Phó giám đốc chi nhánh:
Nhiệm vụ:
-Giúp việc cho giám đốc chi nhánh và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các việc:
Xây dựng kế hoạch kinh doanh vận chuyển hàng năm của chi nhánh.
Phụ trách công tác tiền lương của chi nhánh.
Phụ trách công tác kinh doanh vận chuyển của Chi nhánh,bảo vệ phòng chống cháy nổ...
Thực hiện công việc khác theo sự phân công của GĐ chi nhánh.
Quyền hạn:
-Kí các văn bản trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao theo ủy quyền của GĐ chi nhánh
*Các phòng ban giúp việc:
-Phòng Tổ chức-Hành chính:Tham mưu cho giám đốc thực hiện quản lí về các lĩnh vực:tổ chức cán bộ,lao động tiền lương,bảo hộ lao động,thi đua khen thưởng,kỉ luật...
-Phòng/Ban Tài chính-Kế toán :Giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện công tác kế toán tài chính,thống kê và giá cả của công ty theo đúng quy định của Pháp luật và Nhà nước.
-Phòng/Ban Kinh doanh :Thực hiện quản lí,điều hành hoạt động,kinh doanh về các lĩnh vực kế hoạch,tiêu thụ,vận chuyển,kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Tổ kiểm tra chất lượng sản phẩm thuộc phòng Kinh doanh:Quản lí, điều hành công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm
-Phòng /Ban thị trường:Tham mưu cho ban giám đốc về công tác thị trường.
-Phòng kinh doanh đa ngành: Tham mưu cho Giám đốc công ty trong công tác nghiên cứu hệ thống sản phẩm kinh doanh đa ngành.
*Mô hình quản lí công tác kế toán ở công ty thương mại thuốc lá:
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là kinh doanh mua bán thuốc lá bao các loại,ngoài ra còn kinh doah vận chuyển.Công tác kế toán phải đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp thông tin đầy đủ chính xác và kịp thời góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán ( Phụ lục 2 )
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Thương mại thuốc lá:
*Về hệ thống sổ sách:
+Niên độ kế toán:Bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch.
+Chế độ kế toán:Theo quyết định 15/2006_QĐ/BTC
+Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán:Đồng Việt Nam.
+Hình thức sổ kế toán áp dụng:Chứng từ ghi sổ ( Phụ lục 3 )
+Phương pháp khấu hao tài sản cố định:theo Phương pháp khấu hao đường thẳng.TSCĐ hạch toán theo nguyên giá.
+Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
+Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho theo:Nhập trước xuất trước.
+Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp:Kê khai thường xuyên.
+Kì báo cáo:Quí,năm.
+Báo cáo tài chính Công ty sử dụng:Công ty Thương mại thuốc lá áp dụng hệ thống báo cáo tổng hợp do Bộ Tài Chính ban hành bao gồm:
Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
+Bộ phận kế toán trong công ty đã được trang bị máy vi tính,công ty sử dụng phần mềm Accounting and Finance System của công ty cổ phần thương mại và phần mềm tin học.
*Về hệ thống tài khoản
Công ty đã sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán do vụ chế độ kế toán ban hành.Mỗi bộ phận kế toán có nhiệm vụ theo dõi môt số tài khoản nhất định theo từng phần hành công việc.Căn cứ vào số lượng tài khoản kế toán đã sử dụng,chế độ thể lệ kế toán cảu nhà nước về quy mô hoạt đọng kinh doanh ,yêu cầu quản lí,trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang bị kĩ thuật,phương tiện tính toán,xử lí thông tin.
II,TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI THUỐC LÀ TRONG NĂM 2007:
Những đặc điểm kinh tế chủ yếu chi phối đến công tác tổ chức và sử dụng VLĐ:
-Công ty thương mại thuốc lá là một công ty thương mại vì vậy để quá trình kinh doanh không bị gián đoạn ,đảm bảo đủ hàng hóa giao cho khách hàng theo đúng hợp đồng hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu vốn lưu động của công ty.Nhưng dự trữ hàng tồn kho quá nhiều sẽ làm cho công ty bị ứ đọng vốn vì vậy công ty cần xây dựng kế hoạch dự trữ hàng hóa hợp lí đồng thời đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ,giải phóng hàng tồn kho để quay vốn vật tư hàng hóa.
-Thị trường thuốc lá đang có sự cạnh tranh gay gắt ngày càng khốc liệt giữa các hãng thuốc lá trong khi đó lượng cầu tăng itsdo thuốc lá rất có hại cho sức khỏe vì vậy một trong những giải pháp để công ty tiếp tục duy trì doanh thu vad lợi nhuận trong kinh doanh là mở rộng chính sách bán chịu,do đó các khoản phải thu có xu hướng tăng dần tỷ trọng trong cơ cấu vốn lưu động.
-Vốn bằng tiền của công ty gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng mà việc thanh toán của công ty được thực hiện chủ yếu dưới hình thức chuyển khoản qua ngân hàng nên tiền gửi ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn tiền mặt tại quỹ.
Những thuận lợi và khó khăn của công ty:
2.1.Thuận lợi:
Trong quá trình tìm hiểu thực tế công tác quản lí ,công tác kế toán tài chính nói chung hay về vốn lưu động nói riêng ở công ty Thương mại thuốc lá em thấy công ty có những ưu điểm sau:
-Công ty có bộ máy quản lí tốt ,hợp lí ,các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả ,giúp ban lãnh đaoh có thể giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác,kịp thời.
-Phòng kế toán của công ty với đội ngũ cán bộ có trình độ,năng lực,nhiệt tình, trung thực được bố trí vào những công việc cụ thể theo khả năng,trình độ của mỗi người,góp phần đắc lực cho công tác kế toán và quản lí kinh tế , được ban giám đốc đánh giá cao.
-Sản phẩm Vinataba có uy tín trên thị trường nhiều năm chiếm phần lớn thị phần các tỉnh miền Bắc.
-Hệ thống mạng lưới phân phối mạnh mẽ về khả năng bán hàng và tài chính ngày càng được củng cố vững mạnh.
-Sự giúp đỡ và cộng tác nhiệt tình của công ty thuốc lá Singapore (STC) trong mọi lĩnh vực maketing tạo điều kiện cho công ty tiếp tục chiếm lĩnh phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm Vinataba ở phía Bắc.
2.2.Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi công ty còn tồn tại những vấn đề khó khăn:
-Thuốc lá là mặt hàng Nhà nước hạn chế sản xuất và tiêu dùng,cấm quảng cáo nên gặp nhiều khó khăn trong khâu giới thiêu,khuyến mại,tiếp thị.
-Tình hình tiêu thụ Vinataba của công ty phụ thuộc cơ bản vào nhu cầu thị trường trong khi các nhà máy lại sản xuất theo kế hoạch công ty nên cung cầu mất cân đối tại một số thời điểm làm ảnh hưởng đến khâu điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
-Nhiều sản phẩm thuốc lá cao cấp tiếp tục cạn tranh gay gắt với sản phẩm Vinataba trên thị trường cả nước.
-Tại thị trường phía Bắc sản phẩm White Horse tiếp tục tăng trưởng tại các tỉnh Nghệ An,Hà Tĩnh,Thanh Hóa,Thái Nguyên và một số vùng biên giới.
-Năm 2007,Việt Nam gia nhập WTO và theo lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu thuốc là điếu xì gà sẽ giảm từ 150% xuống 135% vào năm 2012-một mức khá cao.Tuy nhiên việc thay đổi thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt theo hướng thống nhất một mức thuế suất 55% đã thực sự tác động mạnh làm tăng giá bán sản phẩm thuốc lá phổ thông tiêu thụ nội địa chủ yếu đang chịu mức thuế suất 25% hoặc 45%,gây nên sự gia tăng tình trạng nhập lậu qua biên giới các loại thuốc lá trung cáo cấp giá rẻ.Kết quả một số cuộc điều tra cho thấy trong năm 2007,có trên 600 triệu bao thuốc lá nhập lậu vào Việt Nam và dự đoán trong năm 2008 con số này sẽ là khoảng 731 triệu bao và điều này sẽ khiến thị trường nội địa giảm 230 triệu bao.Ngoài ra cùng với thuốc lá nhập lậu tình trạng thuốc lá giả,nhái nhãn hiệu quốc tế từ các nước lân cận và sản xuất lậu trong nước.
3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty đạt được trong những năm gần đây:
Qua xem xét Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( Phụ lục 5 )
ta thấy các chỉ tiêu năm 2007 đều tăng so với năm 2006 với tỷ lệ khá cao chứng tỏ Công ty có sự tăng trưởng, tổng doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng 803.844.223.266 đồng tương đương với 29,4 %, doanh thu hoạt động tài chính tăng 135.009.718 đồng tương đương 128 %, thu nhập khác tăng 7.359.903 tương đương 7,06 %.Lợi nhuận tăng 685.724.910 đồng tương đương 6,32%.Vốn kinh doanh giảm 5.832.391.792 đồng tương đương 1,79 %.Do vốn lưu động giảm 26.920.903.032 đồng tương đương 8,57% còn vốn cố định tăng 21.088.511.240 đồng tương đương 182,74%.
Như vậy,xét một cách tổng quát có thể thấy trong năm 2007 tuy quy mô vốn của công ty giảm nhưng doanh thu,lợi nhuận của công ty đều tăng lên chứng tỏ công ty sử dụng vốn hiệu quả hơn.Mặt khác ta biết rằng trong năm 2007 thị trường thuốc lá có sự cạnh tranh rất khốc liệt giữa thuốc lá nột và thuốc lá ngoại vì vậy nhưng thành tích mà công ty đã đạt được là kết quả của sự cố gắng không ngừng nghỉ của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty và rất đáng được khích lệ.Tuy nhiên ta thấy tỷ lệ gia tăng của lợi nhuận chưa tương xứng với tỷ lệ gia tăng của doanh thu: trong khi tổng doanh thu tăng 29,4% ;doanh thu hoạt động tài chính tăng 128%,thu nhập khác tăng 7,06% thì lợi nhuận chỉ tăng 6,32%.Đó là do trong năm các khoản chi phí của công ty tăng mạnh,vì vậy trong năm tới công ty cần quản lí tốt các khoản chi phí này để thu được lợi nhuận lớn hơn.
Nguồn vốn kinh doanh và nguồn vốn lưu động của công ty:
4.1.Vốn và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
Phân tích vốn kinh doanh và nguồn vốn của công ty cho ta biết được cơ cấu vốn hiện tại và nguồn hình thành vốn của công ty qua đó biết được cơ cấu vốn của công ty hiện nay có hợp lí không?Mức độ tự chủ tài chính như thế nào để qua đó có thể đánh giá tổng quan về tình hình tài chính công ty.
Căn cứ vào bảng kết cấu vôn kinh doanh của công ty (Phụ lục 6)
Về vốn kinh doanh:
Trong cơ cấu vốn kinh doanh của công ty vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn hẳn so với vốn cố định .Thời điểm cuối năm 2006 tỷ trọng vốn lưu động là 96,46 %đến thời điểm cuối năm 2007 tỷ trọng vốn lưu động tuy giảm xuống còn 98,8% nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn so với tỷ trọng 10,02 của vốn cố định.điều đó là hoàn toàn hợp lí đối với một công ty như công ty Thương mại thuốc lá.
Về quy mô vốn:ta thấy trong năm quy mô vốn của công ty có xu hướng giảm từ 325.701.541.764 đồng ở thời điểm năm 2006 xuống còn 319.869.149.972 đồng ở thời điểm năm 2007 giảm 5.832.391.792 đồng tương đương với 1,79%.Đó là do trong năm tài sản lưu động của công ty đã giảm từ 314.161.384.298 đồng xuống còn 287.240.481.266 giảm 26.920.903.032 tương đương với 8,57% trong đó chủ yếu là do công ty đã giảm dự trữ hàng tồn kho và dự trữ vốn bằng tiền.Cụ thể hàng tồn kho đã giảm 37.338.418.216 đồng tương đương 22,34% còn vốn bằng tiền giảm 4.671.872.127 đồng tương đương 10,11%.Trong khi đó tài sản cố định và đầu tư dài hạn lại có xu hướng tăng lên từ 11.540.157.466 đồng lên 32.628.668.706 tương đương 182,74%.Nguyên nhân là do công ty trong năm 2007 đã đẩy mạnh việc đầu tư tài chính dài hạn cụ thể là công ty đã góp vốn mua cổ phiếu của ngân hàng OCB 20 tỷ đồng,ngân hàng Vietcombank 3 với số vốn góp 5 tỷ đồng...Như vậy ngoài việc kinh doanh các mặt hàng truyền thống công ty đã đa dạng hóa các lĩnh vực hoạt động của mình nhằm tìm kiếm thêm nhiều lợi nhuận trong những lĩnh vực mới.
Nhìn từ góc độ khác ta thấy quy mô vốn cảu công ty có giảm nhưng doanh thu và lợi nhuận vẫn cao hơn năm 2006 điều đó chứng tỏ công ty đã quản lí tốt đồng vốn của mình và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Về nguồn vốn:
Năm 2007,tương ứng với việc thu hẹp quy mô vốn ,nguồn vốn kinh doanh của công ty cũng giảm 5.832.391.792 đồng tương đương 1,79%.
Về cơ cấu nguồn vốn:
*Theo quan hệ sở hữu về vốn:
Trong cơ cấu nguồn vốn nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn vốn chủ sở hữu.Năm 2006 tỷ trọng nợ phải trả là 78,81% còn tỷ trọng vốn chủ sở hữu là 21,19% đến năm 2007.Như vậy,đến cuối năm công ty đã tưh chủ hơn về mặ tài chính nhưng vẫn còn ở mức độ thấp.
(Phụ lục 7)
4.2.Nguồn vốn lưu động của công ty:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng và tổ chức nguồn vốn lưu động đồng thời đánh giá tính hợp lí trong mô hình tài trợ vón lưu động của công ty ta sẽ phân loại nguồn hình thành vốn lưu động trên cơ sở căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn.Với văn cứ này thì vốn lưu động được hình thành từ 2 nguồn là :nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.
Ta có các công thức:
Nhu cầu vốn lưu động = Mức dự trữ + Các khoản - Các khoản
Thường xuyên tồn kho phải thu phải trả
Nguồn vốn lưu động tạm thời = Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Sơ đồ tài trợ vốn lưu động của công ty(Phụ lục 8)
Nguồn hình thành vốn lưu động của công ty ( Phụ lục 9)
Ta thấy vốn lưu động của công ty được tài trợ bởi nguồn vốn tạm thời là chủ yếu và một phần nhỏ được tài trợ bởi nguồn vốn lưu động thường xuyên.Tỷ trọng nguồn vốn lưu động tạm thời trong tổng nguồn vốn lưu động luôn ở mức cao (Năm 2006 là 81,71% và năm 2007 là 85,52%).
Thực trạng về tình hình quản lí và sử dụng vốn lưu động của công ty thương mại thuốc lá:
5.1.Khái quát về tình hình sử dụng vốn lưu động:
Qua bảng Cơ cấu vốn lưu động của công ty thương mại thuốc lá (Phụ lục 10) ta thấy :
Vốn lưu động năm 2006 giảm 26.920.903.032 đồng tương đương với 8,57% so với năm 2007.Như vậy trong năm 2007 quy mô vốn lưu động bị thu hẹp song dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty vẫn tăng lên tức là vốn lưu động của công ty đã được sử dụng hiệu quả hơn.Trong năm sở dĩ vốn lưu động giảm chỉ yếu là do công ty đã giảm việc dự phòng dự trữ hàng tồn kho từ 167.127.754.838 đồng xuống còn 129.789.336.622 đồng giảm 37,338.418.216 đông tương đương 22,34%.Mặc dù vậy hàng tồn kho vẫn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu vốn lưu động năm 2006 là 53,19% năm 2007 là 45,18%.Còn nguyên nhân khiến hàng tồn kho giảm là trong năm công ty đã đánh giá lại mức dự trữ hàng tồn kho cần thiết từ đó dự trữ hàng tồn kho ở mức độ hợp lí hơn đẻ vừa đảm bảo có đủ hàng bán vừa tiết kiệm chi phí bảo quản,tránh ứ đọng vốn.
Ngoài hàng tồn kho việc công ty giảm dự trữ vốn bằng tiền cũng la một nguyên nhân khoeens vốn lưu động trong năm giảm dù vốn bằng tiền chỉ chiếm 1 tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn lưu động của công ty 14.71% vào năm 2006 và 14,46% vào năm 2007.Đặc biệt trong khoản mục này ta thấy tiền mặt đã giảm đến 84,06% còn tiền gửi ngân hàng cũng giảm 9.56%.điều này khiến tiền gửi ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tiền mặt(99,25% so với 0,755 hồi năm 2006 và 99.87% so với 0,13% so với năm 2007)Đó cũng không phải là điều gì quá khó hiểu bởi trong bối cảnh hiện tại việc công ty chủ yếu tiến hành qua thanh toán qua ngân hàng.Còn việc giảm vốn bằng tiền là một biện pháp để hạn chế ảnh hưởng của lạm phát.
Một khoản mục khác cũng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu vốn lưu động là các khoản phải thu.nếu cuối năm 2006 tỷ trọng các khoản phải thu là 31,65% thì đến cuối năm 2007 con số này đã tăng lên ở mức 39.87%.Đó là do trong khi vốn lưu động giảm thì các khoản phải thu lại tăng khá mạnh tăng 15.081.734.653 đồng tương đương 15,17%.Diều này chứng tỏ trong năm 2007 công ty đã mở rộng chính sách bán chịu,vốn của công ty đã bị chiếm dụng nhiều hơn,công ty phải chịu nhiều rủi ro hơn nhưng cũng không thể phủ nhận rằng việc mở rộng chính sách bán chịu là một trong những nguyên nhân khiến doanh thu của công ty trong năm 2007 tăng lên.Mở rộng chính sách bán chịu tức là công ty chấp nhận mạo hiểm để đổi lấy sự gia tăng của doanh thu và lợi nhuận và dường như trong năm vừa qua sự mạo hiểm ấy cũng ít nhiều thu được kết quả và đáng mừng hơn là trong số các khoản phải thu của công ty không có khoản nào xảy ra tranh chấp hay mất khả năng thanh toán.Nhưng về lâu dài công ty cần có chính sách hợp lí để thu hồi các khoản nợ này để tránh tình trạng mất vốn.
Các tài sản lưu động khác cũng tăng một tỷ lệ nhỏ 0,55% do tăng các khoản tạm ứng.
Từ những phân tích trên ta thấy vốn lưu động của công ty chủ yếu nằm trong khâu dự trữ và thanh toán.Vì vậy sẽ rất nguy hiểm nếu hàng tồn kho của công ty không tiêu thụ được hay bị giảm giá hoặc công ty không thu hồi được các khoản nợ phải thu.Vì vậy cần thiết phải định ra các giải pháp để những tình huống xấu đó không xảy ra để tình hình tài chính của công ty ngày càng lành mạnh.Muốn vậy chúng ta phải đi sâu tìm hiểu từng khoản mkucj của vốn lưu động để đánh giá sự hợp lí trong việc sử dụng và phân bổ vốn lưu động của công ty từ đó có thể tìm ra những giải pháp hiệu quả và phù hợp nhất.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Thương mại thuốc lá:
6.1.Hiệu quả của việc tổ chức sử dụng vốn lưu động:
Hiệu quả của việc tổ chức sử dụng vốn lưu động được thể hiện thông qua tốc độ luân chuyển vốn lưu động.Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ giúp công ty tiết kiệm vốn,tăng lợi nhuận,giảm được những chi phí gián tiếp,chi phí khấu hao...vì thế đối với công ty đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động luôn là mục tiêu hàng dầu trong công tác quản trị vốn lưu động.
Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức ,sử dụng vốn lưu động tại công ty Thương mại thuốc lá: (Phụ lục 11)
Năm 2007 so với năm 2006 doanh thu thuần tăng 29.42% trong khi đó vốn lưu động bình quân giảm 1,43% do đó nếu trong năm 2006 vốn lưu động chỉ quay được 8,95 vòng thì sang năm 2007 con sso đó tăng thành 11,76 vòng(tăng 2,8 vòng với tỷ lệ 31,3%)Số vòng quay vốn lưu động tăng khiến số ngày để vốn lưu đọng hoàn thành một vòng quay giảm,nếu năm 2006 phải mất 40,21 ngày vốn lưu động mới hoàn thành 1 vòng quay tgif sang năm 2007 chỉ mất có 30,62 ngày để làm được điều đó(giảm 9,59 ngày).Bên cạnh đó hàm lượng vốn lưu động cũng giảm 0,02 ở mức 0.09 tức là để tạo ra 1 đồng doanh thu năm 2007 công ty cần 0.09 đồng vốn lưu động trong khi con sso đó ở năm 2006 là 0,11 đồng.
Như vậy ,do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên công ty đã tiết kiệm được một số vốn lưu động đáng kể,cụ thể là:
Số vốn lưu động = Mức luân chuyển x Số ngày giảm của một
tiết kiệm được bình quân ngày vòng quay vốn lưu động
Vậy: Số vốn lưu động tiết kiệm được trong năm 2007 là:
3.535.102.873.784 x 9,59 = 94.130.791.871 đồng
360
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động cũng tăng lên ,1 đồng vốn lưu động tham gia vào sản xuất tạo ra 4,94 đồng lợi nhuận trước thuế và 3,55 đồng lợi nhuận sau thuế trong năm 2006.Đến năm 2007 1 đồng vốn lưu động đã tạo ra được 5,33 đồng lợi nhuận trước thuế và 3,83 đồng lợi nhuận sau thuế.Kết quả này có được lad do trong năm 2007 tuy vốn lưu động sử dụng bình quân giảm nhưng lợi nhuận của công ty vẫn tiếp tục tăng lên.Đây là một thành tích đáng khích lệ đối với công ty.
Tóm lại trong năm qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty đều thay đổi theo hướng tốt đẹp cho thấy vốn lưu động của công ty sử dụng hiệu quả hơn so với năm 2006.Đó là kết quả của việc quản lí sử dụng tốt vốn lưu động trong các khâu.Vì lợi ích của chính mình trong thời gian tới công ty cần phải tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt dược dể hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày càng cao.
6.2.Một số thành tích của công ty Thương mại thuốc lá trong công tác quản lí và sử dụng vốn lưu động:
Qua phân tích nhìn chung công tác quản lí vốn lưu động của công ty trong năm 2007 có nhiều thành tích:
-Hệ số khả năng thanh toán nợ tổng quát và hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ở mức tương đối cao.
-Vòng quay các khoản phải thu,vòng quay hàng tồn kho,vòng quay vốn lưu động đuề tăng so với năm 2006,từ đó làm giảm ngày hoàn thành 1 vòng quay khiến vốn lưu động được sử dụng tiết kiệm hơn mà vẫn mang lại hiệu quả cao.
-Lượng vốn mà công ty đi chiếm dụng lớn thừa khả năng bù đắp cho lượng vốn bị chiếm dụng nhưng công ty vẫn đảm bảo khả nagw thanh toán đầy đủ các khoản nợ này.
6.3.Những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lí và sử dụng vốn lưu động tại công ty Thương mại thuốc lá:
Những kết quả đạt được trong năm 2007 chứng tỏ công ty đã cố gắng mỗ lực trong công tác kinh doanh nói chung và công tác quản lí vốn lưu động nói riêng.Tuy nhiên bên cạnh những thành tích vẫn còn tồn tại những hạn hế sau:
-Hệ số nợ của công ty còn khá cao điều này giúp công ty tận dụng được công cụ đòn bẩy tài chính nhưng tạo ấn tượng không tốt với nhà cung cấp,với người cho vay vì thế công ty sẽ gặp khó khăn khi huy động vốn vì các ngân hàng không thể cho công ty vay số tiền lướn hơn so với số vốn kinh doanh tự có của công ty.
-Công ty chưa có lĩnh vực tài chính ngắn hạn một khoản đầu tư có tỷ suất sinh lời cao hơn lãi xuất tiền gửi ngân hàng mà có thời hạn thu hồi vốn ngắn.
-Mô hình tài trợ vốn lưu động còn bấp bênh:một phần nhu cầu vốn lưu động thường xuyên vẫn còn do nguồn vốn lưu đọng tạm thời tài trwoj.TUy mô hình này có chi phí sử dụng vốn thấp việc sử dụng vốn được linh hoạt nhưng lại chứa nhiều rủi ro mỗi khi nợ ngắn hạn đến công ty lại phải tìm nguồn tài trơh khác để duy trì vốn cho hoạt động kinh doanh,gây tốn kém về thời gian và chi phí.
-Công tác quản lí khoản phải thu còn nhiều hạn chế.Chính sách tín dụng thương mại là một con dao 2 lưỡi một mắt sẽ là vũ khí sắc bén giúp công ty đạt được doanh thu và lợi nhuận cao nhưng mặt khác nó khiến đồng vốn của công ty bị ứ đọng trong khi khả năng tài chính của công ty chỉ có hạn.
Nói tóm lại trong năm 2007 đứng trước nhiều thách thức và khó khắn công ty đã nỗ lực phấn đấy tìm mọi biện pháo tháo gỡ khó khăn vượt qua thách thức.Vì vậy công việc kinh doanh của công ty nói chung và công tác qunar lí vốn luuw động nói riêng đạt được nhiều thành tựu.Nhưng tất nhiên cũng không thể tránh khỏi những sai sót hạn chế.Vì vậy công ty cần nhìn nhận lại tình hình kinh doanh nói chung và tình hình sử dụng vốn lưu động nói riêng để nhanh chóng đưa ra các biện pháp khắc phục những tồn tại trên.
Chương III
Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại công ty Thương mại thuốc lá
Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới:
Năm 2007 là một năm đầy thử thách của công ty nhưng với sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên ,sự quan tâm giúp đỡ của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam,công ty đã từng bước khắc phục khó khăn và đạt được những thành công nhất định :doanh thu và lợi nhuận tăng đều qua các năm,đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện.Bước sang năm 2008 trước những khó khăn và thử thách mới công ty phải nỗ lực hơn nữa để chớp lấy thời cơ, vượt qua thử thách,không ngừng phấn đấu để công ty ngày càng vững mạnh.
Hiện nay, công ty vẫn đang tiếp tục huy động nguồn lực để phát triển kinh doanh và thực hiện hệ thống qunar lí chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000,nhằm luôn thỏa mãn khách hàng và các đối tác.Công ty luôn chú trọng hàng đầu các vấn đề sau:
-Phổ biến trong công ty về việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng cũng như các yêu cầu về pháp lí và luật định.
-Đề ra và thực hiện chính sách chất lượng.
-Tổ chức xem xét về hiệu quả của hệ thống quản lí chât lượng.
-Cung cấp kịp thời và đầy đủ nguồn lực cần thiết cho quá trình kinh doanh.
Trong năm tới để tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh doanh,công ty chủ trương phát triển theo định hướng sau:
-Không ngừng cải tiến và nâng cao hiệu quả của hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
-Ổn định và phát triển thị trường truyền thống,không ngừng mở rộng thị trường đối với những khu vực có nhiều tiềm năng.
-Chủ động phối hợp với các nhà cung cấp để tìm và giải quyết các nguyên nhân khi có sản phậm không phù hợp.
Bên cạnh đó công tác hạch toán kế toán ,phân tích quá trình hoạt động kinh doanh cũng được hoàn thiện dần sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích kinh doanh là một trong những biện pháp quan trọng nhằm tăng cường quá trình kiểm soát quá trình sử dụng các loại vốn để việc sử dụng vốn đem lại hiệu quả cao nhất.Để làm tốt công tác này công ty đã sử dụng công nghệ tin học máy tính,phần mềm kế toán...giúp cho quá trình tính toán nhanh hơn ,phân tích đánh giá chính xác hiệu quả hơn.
*Quan điểm hoàn thiện công tác quản lí vốn lưu động:
Là một công ty thương mại nên vốn lưu động luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh của công ty do đó công ty luôn đề cao công tác quản lí và sử dụng vốn lưu động,điều đó được thể hiện qua những kết quả khả quan mà công ty đạt được trong năm 2007.Công ty luôn xác định đêm lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động là đem lại hiệu quả kinh doanh cho chính mình.Quan điểm chung của công ty đó là:
-Phải đảm bảo sử dụng vốn lưu động đúng phương hướng ,đúng mục đích, đúng kế hoạch và tối đa hóa hiệu quả sử dụng.
-Chấp hành đúng quy định và chế đọ lưu thông tiền tệ của Nhà nước.
-Hạch toán đầy đủ ,chính xác kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong kì kinh doanh.
-Xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch sát với thực tế.
-Huy động kịp thời và đầy đủ nguồn vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại thuốc lá :
2.1.Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động .
Việc chủ động xây dựng kế hoạch lưu động và sử dụng vốn lưu động là một trong những giải pháp giúp công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động . Bởi công ty muốn hoạt động được thì cần có vốn mà nguồn vốn khác nhau thì chi phí sử dụng vốn cũng khác nhau . Bởi vậy , chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động giúp công ty huy động đủ vốn đám bảo cho hoạt động kinh doanh với chi phí thấp nhất .
Nhu cầu vốn lưu động cần thiết là lượng vốn lưu động tối ưu vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục , hiệu quả vừa giúp cho công tác sử dụng vốn lưu động được chủ động , hợp lí , tiết kiệm .
Tuy nhiên thực trạng sử dụng vốn lưu động của công ty thương mại thuốc lá cho thấy công ty chưa thực sự chủ động trong công tác tổ chức và sử dụng vốn . Một phần vốn lưu động thường xuyên vẫn được tài trợ bằng nguồn vốn lưu động tạm thời đó là mô hình không thực sự bền vững .
Tóm lại kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của kế hoạch hoạt động kinh doanh cũng như các kế hoạch khác , do đó kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động phải được lập sác đúng với nhu cầu vốn lưu động thực tế , toàn diện và đồng bộ để làm cơ sở tin cậy cho việc tổ chức , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động .
2.2.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động :
2.2.1.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền :
Việc duy trì một lượng vốn bằng tiền thích hợp đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khả năng thanh toán nhanh của công ty cũng như giảm chi phí phải trả cho khoản mục không sinh lời này .
Một trong những hạn chế của công ty là chưa có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn . Dù trong những năm qua công ty đã có một số khoản đầu tư dài hạn nhưng đầu tư ngắn hạn có tính linh hoạt cao hơn , hơn nữa có thể dễ dàng điều chỉnh lượng tiền mặt tồn quỹ hơn . Vì vậy , ngoài các khoản đầu tư dài hạn công ty có thể tiến hành đầu tư thêm một số khoản ngắn hạn để một mặt thực hiện tốt động cơ của việc giữ tiền , mặt khác , giảm chi phí của việc giữ tiền mặt và tăng lợi nhuận cho công ty . Ngoài ra để tăng hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền công ty còn cần chú ý đến việc tăng tốc độ thu hồi tiền mặt , giảm tốc độ chi tiêu , đầu tư thích hợp các khoản tiền nhàn rỗi .
2.2.2.Tăng cường công tác quản lí các khoản phải thu , hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng .
Các khoản phải thu của công ty trong thời gian qua chiếm tỉ trọng tương đối cao trong tổng vốn lưu động , do vậy nó ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty . Trong xu thế hiện nay bán hàng trả chậm đã trở nên phổ biến và thành một tập quán chung . Nhưng việc tiêu thụ này chỉ có ý nghĩa khi thu hồi được vốn thực hiện tái sản xuất , tăng hiệu quả sử dụng vốn . Như đã phân tích ở trên chính sách bán chịu của công ty chưa thực sự chặt chẽ vì vậy để chính sách bán chịu thu được kết quả tốt đẹp hơn công ty cần áp dụng một số biện pháp sau :
Phải có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán : Lựa chọn khách hàng , giới hạn giá trị tín dụng , yêu cầu đặt tiền cọc , tạm ứng hay trả một phần giá trị của đơn đặt hàng . Có sự ràng buộc đối với các khoản nợ quá hạn , tìm nguyên nhân của các khoản nợ ( chủ quan , khách quan ) để có biện pháp sử lí thích hợp như ra hạn nợ hoặc xóa bỏ một phần nợ cho khách hàng hoặc có sự can thiệp của pháp luật .
Tóm lại , chính sách bán chịu của công ty phải vừa lỏng vừa chặt chẽ áp dụng linh hoạt cho từng khách hàng . Tính lỏng thế hiện qua việc áp dụng một tỉ lệ chiết khấu , giảm giá thỏa đáng đối với những khách hàng thanh toán ngay số hàng mua với số lượng lớn . Tính chặt chẽ thể hiện qua những quy định phạt hợp đồng rất nặng đối với những khách hàng vi phạm thời gian thanh toán .
2.2.3.Tiếp tục xâydựng kế hoạch dự trữ linh hoạt .
Hàng tồn kho luôn là khoản mục chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng vốn lưu động của công ty . Do đó quản lí hàng tồn kho hiệu quả , hợp lí sẽ góp phần làm tăng vòng quay của vốn vật tư hàng hóa , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho công ty , giảm được số vốn lưu động sử dụng bình quân và tránh được vật tư hàng hóa bị ứ đọng .
Trong những năm tới để tiếp tục duy trì và nâng cao hơn nữa những thành tích đã đạt được trong công tác quản lí hàng tồn kho công ty nên áp dụng một số giải pháp sau :
- Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo từng tháng , từng quý trên cơ sở hợp đồng đã kí kết và dự đoán nhu cầu của thị trường để từ đó có kế hoạch thu mua dự trữ hợp lí về số lượng , chất lượng và chủng loại sản phẩm .
-Công ty phải thực hiện tốt việc bảo toàn chất lượng hàng hóa trong quá trình vận chuyển , bảo quản và xếp dỡ tránh để hàng hóa hư hỏng hoặc suy giảm chất lượng .
Ngoài các biện pháp đã trình bày đối với công tác quản lí hàng tồn kho như trên , công ty cũng cần thường xuyên theo dõi , quản lí việc xuất nhập hàng , giữ uy tín với nhà cung cấp cũng như tìm hiểu nhu cầu của khách hàng đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu về chất lượng hàng hóa và dịch vụ của khách hàng .
2.2.4.Mở rộng thị trường , nâng cao sức tiêu thụ của sản phẩm :
Ngày nay , không ai có thể phủ nhận vai trò của các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm . Thực hiện tốt các biện pháp này công ty sẽ mở rộng được thị phần , xây dựng cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường .
2.2.5.Quản lí chặt chẽ doanh thu và chi phí :
Doanh thu và lợi nhuận tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động . Lợi nhuận có mối quan hệ thuận chiều với mức doanh lợi vốn lưu động . Còn doanh thu có mối quan hệ ngược chiều với kì thu tiền bình quân tức là doanh thu tăng nhanh thì sẽ nhanh chóng thu hồi được vốn trong thanh toán . Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đồng nghĩa với việc tăng doanh thu và lợi nhuận , muốn tăng lợi nhuận ngoài việc tăng doanh thu công ty còn phải quản lí chặt chẽ các loại chi phí .
2.2.6.Biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh :
Khi kinh doanh trong nền kinh tế thị trường , công ty luôn phải đối mặt với những tình hình biến động phức tạp . Những rủi ro bất thường có thể xảy ra như : Tai nạn , lạm phát , khủng hoảng tiền tệ , thị trường ...để hạn chế phần nào những tổn thất trên công ty cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro sau :
- Hạn chế ảnh hưởng của rủi ro , công ty phải tạo lập quỹ dự phòng tài chính , mua bảo hiểm cho hàng hóa để khi vốn bị hao hụt thì đã có nguồn bù đắp , khi rủi ro xảy ra sẽ được bồi thường .
-Để bảo toàn vốn lưu động trong điều kiện lạm phát , khi phân phối lợi nhuận cho các mục đích tích lũy và tiêu dùng của công ty phải dành lại một phần để bù đắp số vốn hao hụt do lạm phát . Có như vậy mới đảm bảo giá trị hiện tại của vốn .
2.2.7.Hiện đại hóa cơ sở vật chất kĩ thuật , mua sắm trên máy móc thiết bị phục vụ cho quản lí và bán hàng :
Trong nền kinh tế thị trường , sự cạnh tranh ngày càng gay gắt , cũng như tất cả các doanh nghiệp khác tham gia vào nền kinh tế , lãnh đạo công ty thương mại thuốc lá luôn thấy sự cần thiết phải đổi mới , mua sắm các thiết bị kĩ thuật mới đáp ứng được tình trạng thực của nền kinh tế khi mà khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển không ngừng . Tuy nhiên hiện nay cơ sở vật chất của công ty còn quá khiêm tốn . Do đó trong thời gian tới , công ty cần xây dựng các kho chứa hàng hóa tạo sự chủ động trong công tác dự trữ và tiêu thụ vì hiện nay công ty vẫn phải thuê kho của các nhà máy sản xuất thuốc lá .
Công ty cần đầu tư phương tiện vận tải , thiết bị bán hàng để phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hóa được thuận lợi và dễ dàng . Điều này làm tăng sản lượng bán hàng , tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty .
Tóm lại,trên đây là một số gải pháp đưa ra để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Thương mại thuốc lá trong thời gian tới nhằm tránh tình trạng sử dụng vốn lưu động không phù hợp tạo ra những tổn thất,thiệt hại cho công ty.
Kết luận
Nâng cao hiệu quả tổ chức,sử dụng vốn lưu động không phải là vấn đề mới mẻ đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay nữa.Đó là vấn đề hết sức khó khăn phức tạp trong cả lý luận và thực tiễn,là vấn đề cần thiết cấp bách đồng thời cũng là mục tiêu phấn đấu lâu dài của các doanh nghiệp.
Với nền kinh tế thị trường,các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường đôi khi là không thể thích ứng được.Vốn lưu động luôn là thực sự cần thiết để các doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh của mình.Muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệ phải có hiệu quả.Việc quản lí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là không thể thiếu được,nó luôn là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp ,đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đề ra.
Khi nghiên cứu đề tài này em luôn cố gắng tiếp cận và tập hợp những cơ sở lí luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kinh doanh,đồng thời cũng đi sâu vào phân tích những ưu điểm và những tồn tại trong việc quản lí sử dụng vốn lưu động tại công ty Thương mại thuốc lá.Dựa trên những kiến thức lí luận được trang bị cùng quá trình tìm hiểu tình hình thực tế,em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.Trong những năm qua công ty Thương mại thuốc lá đã có nhiều nỗ lực tích cực phấn đấu trong hoạt động kinh doanh,từng bước nâng cao hiệu quả tổ chức,quản lí và sử dụng vốn lưu động.Tuy nhiên công tác quản lí sử dụng vốn lưu động vẫn còn những hạn chế nhất định.
Với đề tài tương đối rộng và phức tạp cung với thời gian có hạn nên em chỉ dừng lại ở mức độ đề cập và giải quyết những nét cơ bản nhất về sử dụng vốn lưu động tại công ty Thương mại thuốc lá.Tuy nhiên với kinh nghiệm hiểu biết của bản thân chưa nhiều,thời gian thực tập ngắn,nên việc thực hiện đề tài không khỏi gặp nhiều khó khăn và không khỏi tránh được hết những sai sót.Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo trong khoa,những người có kinh nghiệm cùng toàn thể bạn đọc để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa cho em gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Đặng Văn Thanh,người đã trực tiếp hướng dẫn cho em trong quá trình thực hiện đề tài này,các thầy cô giáo trong và ngoài bộ môn cùng toàn thể các cô chú lãnh đạo,nhân viên trong công ty Thương mại thuốc lá đã nhiệt tình đóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình thực tập để em hoàn thiện bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lời mở đầu
Sản xuất kinh doanh dưới bất kì hình thái kinh tế xã hội nào,vấn đề được đề cập tới đầu tiên đó là hiệu quả.Năng suất chất lượng và hiệu quả của mọi nền sản xuất và thương mại.Điều quyết định để doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không là doanh nghiệp có tạo được lợi nhuận hay không?Muốn vậy doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho hiệu quả nhất.Người xưa có câu “Buôn tài không bằng dài vốn” Câu phương ngôn đó đã thể hiện đầy đủ và rõ nét tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay vai trò của vốn kinh doanh lại càng trở nên quan trọng,vì dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân,mới kinh doanh hay đã có chỗ đứng nhất định thì vốn luôn là yếu tố không thể thiếu,luôn là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.Vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh vì thế làm thế nào để bảo toàn được vốn,để một đồng vốn bỏ ra luôn thu được hiệu quả cao nhất luôn là nghiệm vụ trọng tâm trong công tác tài chính của mỗi doanh nghiệp.
Theo cách phân loại phổ biến nhất hiện nay thì vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu động.Tùy từng hình doanh nghiệp mà từng loại vốn này chiếm những tỷ trọng khác nhau trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp.Đối với một công ty thương mại như công ty thương mại thuốc lá thì vốn lưu động luôn chiếm một tỷ trọng rất cao bởi quá trình mua hàng,dự trữ và bán hàng diễn ra liên tục đòi hỏi một lượng vốn lưu động rất lớn .Bởi vậy trong điều kiện nguồn lực và nguồn vốn chỉ có hạn,việc quản lí và sử dụng hợp lí vốn lưu động là biện pháp hữu hiệu để công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung ,và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và tăng lợi nhuận
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này và với những kiến thức đã học tại trường Kinh Doanh và Công Nghệ cùng những trải nghiệm thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại công ty Thương mại thuốc lá em xin phép được chọn đề tài “Vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả vốn lưu động tại công ty Thương mại thuốc lá” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.Được sự chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn Đặng Văn Thanh và phòng tài vụ ,phòng tài chính kế toán của công ty Thương mại thuốc lá đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương I : Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng về tình hình quản lí và sử dụng vốn lưu động tại công ty Thương mại thuốc lá.
Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Thương mại thuốc lá.
Do thời gian thực tập , điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn hạn chế nên dù đã có nhiều cố gắng nhưng bài luận văn này không thể tránh khỏi những sai sót ,rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Lưu Kiều Trinh
MỤC LỤC
TRANG
Lời mở đầu
Phụ lục 1
Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Thương mại Thuốc lá
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng KD
đa ngành
Phòng
KD
Phòng
TC-KT
Phòng
thị trường
Phòng
TC-HC
Chi
nhánh
Phó giám đốc
chi nhánh
Phó giám đốc
Ban
TC-HC
Ban
thị trường
Ban
TC-KT
Ban
KD
Tổ kiểm tra chất
lượng SP
Phụ lục 2
Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Thương mại Thuốc lá
Thủ
quỹ
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
thuế
Kế
toán
bán
hàng
Kế
toán
mua
hàng
Kế
toán
hàng
hóa,
vật
tư KM
Kế
toán
TSCĐ
và
cửa
hàng giới
thiệu
SP
Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
tiền mặt
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
( kiêm kế toán tổng hợp )
Phụ lục 3
Trình tự kế toán theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ ”
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ,thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ quỹ tiền mặt,
TGNH
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
: Ghi hằng ngày.
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ.
: Quan hệ đối chiếu.
Phụ lục 4
Trình tự ghi sổ trên máy vi tính
Các
chứng
từ gốc
Xử lý
chứng
từ
Nhập dữ liệu
+ Chứng từ đã được xử lý
+ Bút toán kết chuyển điều chỉnh
+ Các tiêu thức
Máy thực hiện
+ Lên sổ sách
+ Lập bảng biểu
+ Lập báo cáo tài chính
In thông tin theo yêu cầu
Phụ lục 5
Công ty Thương mại Thuốc lá
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2007
Đơn vị tính : Đồng Việt Nam
Stt
Chỉ tiêu
Mã số
2006
2007
2007/2006
Số tiền
%
1
Tổng doanh thu
01
2.733.734.970.647
3.537.579.193.913
803.844.223.266
29,4
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
02
2.337.475.270
655.239.409
(1.682.235.861)
(71,96)
3
Doanh thu thuần
10
2.731.397.495.377
3.536.923.954.504
805.526.459.127
29,49
4
Giá vốn hàng bán
11
2.474.874.910.924
3.108.625.439.953
360.750.529.029
13.1
5
Lợi nhuận gộp
20
256.522.584.453
428.298.514.551
171.775.930.098
66,96
6
Doanh thu hoạt động tài chính
21
1.054.702.771
2.404.802.489
1.350.099.718
128
7
Chi phí tài chính
22
3.416.100.000
1.531.248.082
(1.884.851.918)
( 55,17)
- Trong đó : Lãi vay
23
3.416.100.000
1.213.006.350
(22.030.936.650)
(644,91)
8
Chi phí bán hàng
24
56.033.938.936
64.470.845.037
8.436.906.101
15,05
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
183.170.503.972
350.089.216.001
166.918.712.029
91,12
10
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
30
14.956.744.316
14.612.007.920
(344.736.396)
(2,3)
11
Thu nhập khác
31
104.193.052
111.552.955
7.359.903
7,06
12
Chi phí khác
32
-
603.075.880
13
Lợi nhuận khác
40
104.193.052
(491.522.925)
(595.715.977)
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
50
15.060.937.368
14.120.484.995
(940.452.373)
(6,24)
15
Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
-
4.087.938.651
16
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52
-
-
17
Lợi nhuận sau thuế TNDN
60
15.060.937.368
10.032.546.344
(5.028.391.024)
(33,38)
Phụ lục 6
BẢNG KẾT CẤU VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Vốn kinh doanh
325.701.541.764
100 %
319.869.149.972
100%
5.832.391.792
1,79%
Vốn lưu động
314.161.384.298
96,46%
287.240.481.266
89,8%
26.920.903.032
8,57%
Vốn cố định
11.540.157.466
3,54%
32.628.668.706
10,2%
21.088.511.240
182,74%
Phụ lục 7
SƠ ĐỒ TÀI TRỢ VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CUỐI NĂM 2006
Tài sản lưu động v à đầu tư ngắn hạn
314.161.384.298
Tỷ trọng: 96,46%
Nguồn vốn ngắn hạn( Nợ ngắn hạn):
256.686.827.068
Tỷ trọng: 78,81%
57.474.557.230 đồng
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn :
11.540.157.466
Tỷ trọng:3,54%
Nguồn vốn dài hạn (Nợ dài hạn +Vốn chủ sở hữu) :
69.054.777.836
T ỷ tr ọng : 21,19%
SƠ ĐỒ TÀI TRỢ VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CUỐI NĂM 2007
Tài sản lưu động v à đầu tư ngắn hạn
287.240.481.266
Tỷ trọng: 89,8 %
Nguồn vốn ngắn hạn( Nợ ngắn hạn):
245.645.272.275
Tỷ trọng: 76,8%
41.595.208.991 đồng
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn :
32.628.668.706
Tỷ trọng:10,2%
Nguồn vốn dài hạn (Nợ dài hạn +Vốn chủ sở hữu) :
74.263.940.837
T ỷ tr ọng : 23,2%
PHỤ LỤC 8
SƠ ĐỒ TÀI TRỢ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CUỐI NĂM 2006
VLĐ thường xuyên
80.871.444.280 đ
Tỷ trọng: 25,74%
NVLĐ thường xuyên
57.474.557.230.230 đ
Tỷ trọng: 18,29%
23.296.887.050 đ
VLĐ tạm thời
233.289.940.018 đ
Tỷ trọng:74,26%
NVLĐ tạm thời
256.686.827.068
Tỷ trọng : 81,71%
SƠ ĐỒ TÀI TRỢ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CUỐI NĂM 2007
VLĐ thường xuyên
48.656.315.510
Tỷ trọng: 16,94%
NVLĐ thường xuyên
41.595.208.991
Tỷ trọng: 14,48%
7.061.106.519 đ
VLĐ tạm thời
238.584.165.756
Tỷ trọng:83,06%
NVLĐ tạm thời
245.645.272.275
Tỷ trọng : 85,52%
PHỤ LỤC 9
BẢNG NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Nguồn vốn
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
NVLĐTX
57.474.557.230
18,29%
41.595.208.991
14,48%
15.879.348.239
27,63%
NVLĐTT
256.686.827.068
81,71%
245.645.272.275
85,52%
11.041.554.793
4,3%
Cộng
314.161.384.298
100%
287.240.481.266
100%
26.920.903.032
8,57%
Phụ lục 10
Cơ cấu vốn lưu động của công ty Thương mại thuốc lá
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
I.Tiền
46.201.406.721
14,71%
41.529.534.594
14,46%
(4.671.872.127)
(10,11%)
1.Tiền mặt tại quỹ
344.305.490
0,75%
54.867.791
0,13%
(289.437.699)
(84,06%)
2.Tiền gửi NH
45.857.101.231
99,25%
41.474.666.801
99,87%
(4.382.434.430)
(9,56%)
III.Các khoản phải thu
99.430.516.510
31,65%
114.512.251.163
39,87%
15.081.734.653
15,17%
1.Phải thu của khách hàng
65.490.753.246
65,87%
88.065.812.529
76,91%
22.575.059.283
34,47%
2.Trả trước cho người bán
304.119.000
0,31%
6.510.210.000
5,69%
6.206.091.000
2040,68%
3.Thuế GTGT được khấu trừ
6.713.105.756
6,75%
1.759.804.351
1,52%
(4.953.301.405)
(73,79%)
4.Phải thu nội bộ
25.501.737.090
25,65%
15.901.211.409
13,89%
(9.600.525.681)
(37,65%)
5.Các khoản phải thu khác
1.420.801.418
1,42%
2.275.212.874
1,99%
854.411.456
60,14%
IV.Hàng tồn kho
167.127.754.838
53,19%
129.789.336.622
45,18%
(37.338.418.216)
(22,34%)
1.Hàng mua đang đi trên đường
61.651.256.055
36,89%
40.103.400.000
30,90%
(21.547.856.055)
(34,95%)
2.Công cụ, dụng cụ tồn kho
792.544.971
0,47%
1.174.148.946
0,90%
381.603.975
48,15%
3.Hàng hoá tồn kho
104.683.953.812
62,64%
88.511.787.676
68,20%
(16.172.166.136)
(15,45%)
V.Tài sản lưu động khác
1.401.706.229
0,45%
1.409.358.889
0,49%
7.652.660
0,55%
1.Tạm ứng
289.263.316
20,64%
471.957.025
33,48%
182.693.709
63,16%
2.Chi phí trả trước
199.565.455
14,24%
88.500.000
6,28%
(111.065.455)
(55,65%)
3.Chi phí chờ kết chuyển
471.890.158
33,66%
636.421.864
45,16%
164.531.706
34,87%
4.Các khoản cầm cố ,kí quỹ,kí cược ngắn hạn
440.987.300
31,46%
212.480.000
15,08%
(228.507.300)
(51,82%)
Tổng cộng
314.161.384.298
100%
287.240.481.266
100%
(26.920.903.032)
(8,57%)
PHỤ LỤC 11
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI THUỐC LÁ
A- Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
%
1.Tổng doanh thu
đồng
2.733.734.970.647
3.535.758.113.193
802.023.142.546
29,34
2.Doanh thu
thuần
đồng
2.731.397.495.377
3.535.102.873.784
803.705.378.407
29,42
3.Giá vốn hàng bán
đồng
2.474.874.910.924
3.108.625.439.953
633.750.529.029
25,61
4.Lợi nhuận
trước thuế
đồng
15.060.937.368
16.013.333.076
952.395.708
6,32
5.Lợi nhuận sau thuế
đồng
10.843.874.905
11.529.599.815
685.724.910
6,32
6.VLĐ bình
quân
đồng
305.066.761.087
300.700.932.782
(4.365.828.305)
(1,43)
B-Các chỉ tiêu
đánh giá
1.Số vòng quay VLĐ(A2:A6)
vòng
8,95
11,76
2,80
31,30
2.Kì luân
chuyểnVL Đ(360: B1)
ngày
40,21
30,62
(9,59)
(23,84)
3.Hàm lượng
VL Đ(A6:A2)
lần
0,11
0,09
(0.03)
(23,84)
4.Tỷ suất lợi nhuận VLĐtrướcthu ế(A4:A6)*100%
%
4,94
5,33
0,39
7,87
5.Tỷ suất lợi nhuận VLĐsauthuế(A5 :A6)*100%
%
3,55
3,83
0,28
7,87
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2485.doc