Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu phát triển như vũ bão, đòi hỏi sự lỗ lực vươn lên không ngừng của các nước kém phát triển để bắt kịp nhịp độ phát triển chung của thế giới. Trên thực tế đã cho thấy rằng cùng với sự nỗ lực phát triển kinh tế là vấn đề môi trường đã đên mức báo động, đặc biệt là ở các nước nghèo. Tại các nước này để phát triển kinh tế họ đã và đang xâm phạm sâu sắc đến môi trường tự nhiên bắt nguồn từ các hoạt đồn khai thác tài nguyên quá mức, động thời xả thải vào môi trường một lượng lớn chất thải ít hoặc không hề được qua một khâu xử lý nào. Đứng trước tình trạng đó đòi hỏi chúng ta phải có những công cụ và biện pháp hữu hiệu để làm giảm bớt các tác động tiêu cực tới môi trường sinh thái và môi trường sống của con người. Trong thực tiễn cho thấy rằng các công cụ kinh tế là một trong các công cụ hữu hiệu nhất đã được các nước phát triển áp dụng và thu được hiệu quả cao trong quản lý môi trường.
Ở Việt Nam hiện nay có thể nói rằng vấn đề môi trường đã là một vấn đề thời sự nóng bỏng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ngày nay cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu đòi hỏi chúng ta phải có những lỗi lực phát triển, để nhanh chóng thoát ra khỏi đói nghèo, đưa nền kinh tế bắt kịp mặt bằng chung của khu vực và thế giới. Tuy nhiên cùng với những lỗi lực phát triển ấy là vấn đề môi trường đang bị đe doạ nghiêm trọng, lợi ích kinh tế đã làm lu mờ đi ý thức bảo vệ môi trướng đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay. Đã gây lên những mâu thuẫn gay gắt trên con đường phát triển của đất nước, giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế. Trong đó hàng loạt các vấn đề môi trường đặt ra như: sự cạn kiệt nguồn tài nguyên, tình trạng xả thải trực tiếp không qua xử lý, sự suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường nước và môi trường không khí .đã có những ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất và sinh hoạt của đời sống kinh tế xã hội. Đứng trước những thách thức đó đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân ta phải có những biện pháp quản lý thích hợp để dung hoà giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Trong đó công cụ kinh tế đã bắt đầu được quan tâm áp dụng trong quản lý môi trường bước đầu áp dụng đã mang lại những kết quả nhất định. Trong các biện pháp kinh tế đang được áp dụng ở Việt Nam thì phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp đã được triển khai áp dụng trong hai năm trở lại đây đã thu được nhiều kết quả trong quản lý giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước. Tuy nhiên việc tính phí nước thải công nghiệp hiện nay ở Việt Nam còn ở mức độ sơ khai nên chưa phát huy được hết hiệu quả của nó. Trong việc tính và thu phí còn nhiều bất cập. Chính vì thế tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu là:”Mô hình tính phí nước bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp cho một số cơ sở dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội.”
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tôi tập trung đi sâu vào nghiên cứu xây dựng lại công thức tính phí nước thải công nghiệp và tính phí thử cho một số cơ sở dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội.Đề tài nghiên cứu gồm ba chương:
chương I: Cơ sở lý luận chung của việc áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường.
Chương II: Hiện trạng môi trường nước thải công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương III: Mô hình tính phí nước thải công nghiệp cho một số cơ sở dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội
96 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1951 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mô hình tính phí nước bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp cho một số cơ sở dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-1995
CHƯƠNG III: TÍNH PHÍ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP CHO MỘT SỐ CƠ SỞ DỆT MAY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
Những căn cứ để tính phí nước thải công nghiệp Hà Nội:
Những chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội đến năm 2010.
a/ Về kinh tế:
- Tăng tỷ trọng GDP của Hà Nội trong tổng GDP của cả nước từ 7,3% năm 2000 lên khoảng 8,2% vào năm 2005 và khoảng 9,8% vào năm 2010.
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP b́inh quân giai đoạn 2001 - 2010 của Hà Nội là 10-11%/năm.
- Đến cuối năm 2005, GDP b́nh quân tính cho mỗi người dân của Hà Nội cao gấp 1,4 lần so với năm 2000. Đến cuối năm 2010 GDP b́nh quân mỗi người tăng gấp 1,5 lần so với 2005.
- Thời kỳ 2001- 2010 đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bính quân là 16 - 18%/năm.
- Thời kỳ 2001 - 2005 tỷ lệ tích luỹ nội bộ đạt 25%; 2006 - 2010: 32% GDP.
b/ Về phát triển nguồn nhân lực:
Đến năm 2010 số lao động qua đào tạo chiếm 60 - 65%. Đến năm 2005 chuẩn hoá đội ngũ công chức từ cấp quận, huyện và thành phố. Đến năm 2010 chuẩn hoá đội ngũ công chức cấp xã, phường
c/ Về văn hoá - xã hội - y tế - thể dục thể thao:
Xây dựng nền văn hoá Thủ đô tiên tiến, giàu bản sắc Thăng Long Hà Nội ngàn năm văn hiến; xây dựng con người Hà Nội " văn minh - thanh lịch - hiện đại" Bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể của Thủ đô. Xây dựng nền thể dục thể thao tiên tiến; đẩy mạnh phong trào TDTT quần chúng và xây dựng lực lượng TDTT thành tích cao dẫn đầu cả nước; phát triển TDTT đạt trính độ cao trong khu vực và một số môn đạt trính độ thế giới. Phát triển sự nghiệp y tế để chăm sóc sức khoẻ, nâng cao thể chất và tăng tuổi thọ nhân dân. Phổ cập phổ thông trung học toàn thành phố đạt 70% vào năm 2005 và đạt 100% vào năm 2010.
d/ Về đời sống:
- Không ngừng nâng cao đời sống nhân dân Thủ đô. Nâng cao tuổi thọ tung bính của người dân Hà nội lên 72-73 tuổi, chiều cao trung bính của thanh niên đạt 1,65m vào năm 2010. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 10% vào năm 2010. Tăng khẩu phần và chất lượng dinh dưỡng của nhân dân Hà Nội. Đưa mức dinh dưỡng bính quân của mỗi người dân lên 2500 KCal/ngày vào năm 2010. Đảm bảo 100% số gia đính có điều kiện tiếp xúc và hưởng thụ văn hoá, nghệ thuật. Phấn đấu đến 2010 có 100% số hộ dân có nước sạch sinh hoạt và được chăm sóc y tế. Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chuẩn mới) còn 1% vào năm 2010.
e/ Dân số, lao động, việc làm: Nâng cao nhận thức để mọi người tự nguyện thực hiện chương tŕinh dân số kế hoạch hoá gia đ́inh, giáo dục, bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn1,05% vào năm 2010 (hiện nay là 1,09%), mặt khác khống chế sự tăng dân số cơ học đột biến để đến năm 2010 số dân là 3,2 - 3,3 triệu người. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng lao động theo hướng công nghiệp (23,8% năm 2000, 36,2% năm 2010) - dịch vụ (50,6% năm 2000, 54,3% năm 2010) - nông nghiệp (25,6% và 9,5%). Đồng thời dẩy mạnh xuất khẩu lao động. Nhờ đó, tỷ lệ thất nghiệp đô thị giảm xuống khoảng 5,5 - 6% (hiện nay là 7,1%).
f/ Cấp - thoát nước: Đầu tư nâng cấp các nhà máy nước hiện có, tăng khối lượng và cải thiện chất lượng nước cấp. Đầu tư xây dựng mới một số nhà máy cấp nước, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, mở rộng diện nước cấp cho toàn thành phố, chú trọng cho khu vực ngoại thành. Đầu tư cải tạo và lắp đặt mới hệ thống đường ống truyền dẫn, mạng lưới phân phối và mạng dẫn nước vào các hộ gia đ́nh. Đến 2010 đảo bảo cung cấp b́inh quân 150 - 180 lít/ người/ngày cho 90 - 95% dân số đô thị. Đến năm 2020 đảm bảo cấp bính quân 180 - 200 lít/người/ngày cho 100% dân số đô thị. Chỉ tiêu giảm lượng thất thoát, thất thu nước sạch: đến năm 2005 còn 45%, 2010 còn 30% và 2020 còn 20 - 25%.
Đến năm 2005 giải quyết cơ bản tính trạng úng ngập. Đầu tư cải tạo các sông, mương thoát nước, các hồ điều hoà, các trạm bơm thoát nước; cải tạo, lắp đặt mới hệ thống cống thoát nước cho các khu vực còn thiếu và yếu trong toàn thành phố; Đầu tư xây dựng các công tŕinh xử lý nước thải tập trung cho từng khu vực vào giai đoạn 2006 – 2010.
1.2.Xu hướng phát triển ngành công nghiệp đến năm 2010.
Trong thời kỳ 2001-2010 (đặc biệt giai đoạn 2001 - 2005)) công nghiệp sẽ là trọng tâm đột phá của Thủ đô, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá không chỉ cho địa bàn Hà Nội mà còn cho cả vùng Bắc bộ và cả nước. Tỉ trọng giá trị gia tăng công nghiệp - xây dựng so với tổng GDP trên lãnh thổ từ 38,5% năm 2000 tăng lên đạt tới 41,5% năm 2005 và 42% năm 2010. Nhịp độ tăng trưởng GDP công nghiệp - xây dựng cả thời kỳ 2001-2010 đạt khoảng 14,0 %/năm, trong đó thời kỳ 2000 -2005 khoảng 13,5%/năm, thời kỳ 2006-2010 khoảng 14,5%/năm.
Biểu 6 : Dự báo một số chỉ tiêu phát triển công nghiệp- xây dựng (theo GDP)
Đ/v
2001- 2005
2006- 2010
2000- 2010
1- Tỷ lệ đóng góp vào phần GDP tăng thêm của toàn thành phố (Giá 1994)
%
50,5
57,6
55,1
2- Nhịp độ tăng trưởng bính quân năm từng thời kỳ
Lần
13,5
14,5
14,0
3- Tỷ lệ đóng góp vào thu hút thêm lao động chung toàn thành phố
%
64,6
88,6
76,6
4- Năng suất lao động
(tính theo GDP, giá94)
Tr.đ
24,8
33,9
46,4
nguồn:Chiến lược phát triển kinh tế Thủ đô Hà Nội tới năm 2010, Viện nghiên cứu kinh tế
Tiếp tục phát triển công nghiệp có chọn lọc, đột phá vào những ngành hàng, sản phẩm sử dụng công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, có hàm lượng chất xám cao; ưu tiên một số sản phẩm chủ lực thuộc các ngành: điện - điện tử - tin học công nghiệp phần mềm, cơ - kim khí, dệt - may - giầy, chế biến thực phẩm, vật liệu mới.
Điện - điện tử - thông tin: Một mặt, nâng cao các cơ sở lắp ráp và sản xuất các sản phẩm, linh kiện, thiết bị điện - điện tử; mặt khác, tập trung đầu tư để phát triển công nghiệp phần mềm, gắn chương tŕinh điện tử - tin học, viễn thông với các ngành khác. Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất b́inh quân 15-16%/năm.
Cơ - kim khí: Coi trọng đầu tư vào ngành sản xuất cơ khí chế tạo mà Hà Nội có thế mạnh, từng bước phát triển sản xuất máy công cụ đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chủ động đầu tư theo chiều sâu, mở rộng liên doanh, liên kết với nước ngoài trong sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, chú trọng đầu tư cho công nghiệp phục vụ nông nghiệp và dịch vụ. Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất b́inh quân 14-15%/năm.
Dệt - may - da giày: Phát triển ngành dệt - may - da giày để tạo nhiều việc làm và góp phần tăng giá trị công nghiệp. Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, cải tiến mẫu mă để tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Tích cực sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước, giảm tỷ lệ gia công cho nước ngoài. Tốc độ tăng giá trị sản xuất b́inh quân đạt 15%/năm.
Chế biến thực phẩm: áp dụng công nghệ hiện đại trong công nghiệp chế biến, bảo quản; ưu tiên đầu tư cho việc h́nh thành và khai thác các cơ sở chế biến nông sản quy mô vừa và nhỏ, đa dạng hoá sản phẩm. Mở rộng thị trường cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị ssản xuất bính quân 14-15%/năm.
Công nghiệp vật liệu mới: Khai thác tiềm năng thị trường vật liệu xây dựng; phát triển các loại vật liệu tổng hợp, xây dựng và trang trí nội thất, kim loại, cao phân tử, điển tử và quang tử, vật liệu sinh học, chống ăn mòn, bảo vệ vật liệu để thay thế các vật liệu truyền thống, đáp ứng yêu cấu của thị trường. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bính quân hàng năm 14-15%/năm.
Các ngành công nghiệp khác: Khuyến khích đầu tư chiều sâu, đầu tư mới cho các ngành công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, sản xuất truyền thống và các sản phẩm mới, nghề mới có khả năng tham gia xuất khẩu và thu hút nhiều lao động. Giảm dần các ngành, sản phẩm mà quá trính sản xuất gây nhiều ô nhiễm môi trường hoặc đ̣òi hỏi chi phí xử lý môi trường cao.
Phát huy sức mạnh công nghiệp Trung ương trên địa bàn, đồng thời khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc công nghiệp địa phương để taọ nhiều việc làm và phát huy các nguồn lực trong dân.
Cơ sở vật chất- kỹ thuật, trang thiết bị của ngành công nghiệp phải được hiện đại hoá, công nghệ sản xuất tiên tiến. Bằng mọi hính thức nhanh chóng đào tạo đội ngũ lao động đủ trính độ đáp ứng yêu cầu của sự phát triển công nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trường. Đồng thời chú trọng đào tạo đội ngũ quản lý, các nhà doanh nghiệp giỏi.
Phải có tầm nh́in xa, gắn kết với các tỉnh xung quanh để không xảy ra tính trạng các khu công nghiệp hiện đang và sẽ xây dựng sau 10-20 năm nữa lại nằm trong nội thành do khi đó đô thị được mở rộng. Do đó, dừng ngay việc xây dựng các khu công nghiệp chắc chắn trong trương lai sẽ nằm trong nội thành. Đồng thời xây dựng đồng bộ hạ tầng và khuyến khích đầu tư lấp đầy các khu công nghiệp mới xa trung tâm thành phố. Bố trí, sắp xếp lại các cơ sở công nghiệp theo hướng: lấp đầy và nâng cao hiệu quả các khu công nghiệp mới. Xây dựng trung tâm nghiên cứu, chuyển giao công nghệ chung cho các khu công nghiệp của Hà Nội và các tỉnh xung quanh. Thời kỳ 2001 - 2005 xây dựng 5 - 7; 2006 - 2010: 10 khu công nghiệp vừa và nhỏ. Cải tạo và phát triển các khu vực tập trung công nghiệp hiện có bảo đảm phát triển các ngành công nghiệp sạch không gây ô nhiễm, giải quyết nhiều việc làm và sử dụng công nghệ cao. Chuyển hướng sản xuất và có kế hoạch di chuyển các doanh nghiệp gây ô nhiễm đến khu vực ít dân cư; đầu tư chiều sâu và mở rộng các khu công nghiệp cũ ở ngoại thành còn khả năng về quỹ đất và phù hợp với quy hoạch chung; chuyển giao một số cơ sở công nghiệp không phù hợp với điều kiện của Thủ đô sang các địa phương khác.
1.3.Dự báo diễn biến môi trường và mục tiêu môi trường cần đạt đến năm 2010 của thành phố Hà Nội.
Những thách thức đối với môi trường Hà Nội trong tương lai:
Hiện nay với tốc độ của công nghiệp hoá hiện đại hóa và đô thị hóa, Hà Nội đang đương đầu với thách thức to lớn cho sự phát triển bền vững. Sự gia tăng dân số đã và đang gây ra một sức ép to lớn đối với môi trường. Nhu cầu sử dụng nước vào năm 2010 sẽ tiệm cận tới trữ lượng nước ngầm có thể khai thác an toàn và để đảm bảo cung cấp đủ cho nhu cầu sử dụng nước của Hà Nội một cách bền vững. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi các nhu cầu về năng lượng, nhiên liệu ngày càng cao, kèm theo lượng các chất thải ngày càng gia tăng làm cho chất lượng môi trường ngày càng xấu đi nếu không có các biện pháp hữu hiệu ngay từ đầu. Kết quả tính toán dự báo của chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước KHCN-07 “ Sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường “ cho thấy lượng nước thải đến năm 2010 sẽ tăng gấp 1,35 lần và đến năm 2020 sẽ tăng 1,46 lần so với hiện nay. Lượng rác sinh hoạt sẽ tăng 1,71 lần và chất thải rắn công nghiếpẽ tăng lên 1,32 lần. Nếu tốc độ phát triển phương tiện giao thông như hiện nay và không cải tạo các nút giao thông lớn thì đến năm 2010 sẽ xảy ra tắc nghẽn giao thông ở nhiều đường phố, đặc biệt là các nút giao thông. Khi đó nồng độ các chất khí CO và NO2 có thể vượt tiêu chuẩn cho phép tới 9 lần, nồng độ khí SO2 vượt tiêu chuẩn cho phép khoảng 7 lần, nồng độ chất hữu cơ bay hơi có thể vượt quá tiêu chuẩn cho phép tới 33 lần.
Mục tiêu bảo vệ môi trường tới năm 2010:
Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục suy thoái môi trường và cải thiện chất lượng môi trường, giải quyết một bước cơ bản tình trạng suy thoái môi trường ở các khu công nghiệp, các khu dân cư đông đúc và cải tạo ô nhiễm trên các dòng sông. Chủ động thực hiện và đáp ứng các yêu cầu về môi trường tỏng hội nhập kinh tế quốc tế và hạn chế ảnh hưởng xấu từ quá trình hội nhập. Tăng cường trồng cây xanh trên các tuyến đường phố và xây dựng thêm nhiều công viên cây xanh, đồng thời nâng diện tích cây xanh tại các nhà máy xí nghiệp công nghiệp lên.
Một số chỉ tiêu cụ thể:
+ Cấp nước sạch cho 100% các làng ở nông thôn và cấp khoảng 160 -180l/ngày đêm/người cho dân đô thị
+ Các nguồn xả thải được xử lý 70-80% trước khi chảy vào các dòng sông vào năm 2006 và 100% vào năm 2010.
+ Đưa diện tích cây xanh lên 7,5 -8 m2 / người vào năm 2010.
+ Thu gom 100% rác thải đô thị.
+ Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm trên địa bàn thành phố và quy hoạch di dời các cở sở công nghiệp gây ô nhiễm lớn ra vùng ngoại thành phố.
1.4.Thực trạng thu phí nước thải công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong những năm vừa qua.
Căn cứ vào nghị 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của thủ tướng chính phủ và phí bảo vẹ môi trường đối với nước thải. UBND thành phố Hà Nội đã ban hành văn bản hướng dẫn liên ngành về việc thu phí nước thải trên địa bàn thành phố ngày 07 tháng 12 năm 2004. Căn cứ các văn bản pháp luật phí nước thải đã được tiến hành thu từ năm 2004 do Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất chủ trì và thực hiện. Kết quả cho thấy vấn đề phí nước thải đối với các doanh nghiệp vẫn còn rất mới, nhiều doanh nghiệp còn lúng túng trong kê khai và các thủ tục nộp phí. Do đó trong tổng số các doanh nghiệp phải nộp phí theo quy định thì có rất ít các doanh nghiệp thực hiện đúng theo quy định về kê khai nộp phí nước thải hoặc kê khai không chính xác. Ta có bảng tổng kết như sau:
Nguồn: Sở tài nguyên môi trường và Nhà đất Hà Nội, năm 2006.
Ngành
DM
TP
DD
TT
DG
DT
GG
NK
tổng
TôngDN
43
65
48
38
13
43
28
36
314
Số DN đã nộp tờ khai
26
26
33
8
5
11
5
1
115
Số DN đã thẩm
14
15
16
8
1
4
4
1
63
Số DN khai không có nước thải
4
5
7
0
4
7
0
0
27
Đã thẩm I/2005
12
6
3
0
0
0
0
0
19
Đã nộp
7
6
11
8
1
0
1
0
35
Đã nộp I/2205
0
1
0
0
0
0
0
0
1
Qua bảng tổng kết trên cho ta thây rằng trong tổng số 314 doanh nghiệp phải nộp phí tính đên hết năm 2004 thì mới chỉ có 115 doanh nghiệp nộp tở khai tình hình nước thải của mình và việc thẩm định mới chỉ dừng lại ở con số 63. Điều đó chứng tỏ rằng công việc thẩm định chiếm rất nhiều thời gian và khó khăn cho cơ quan chủ trì thu phí là Sở tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội.Nếu tính số doanh nghiệp đã nộp phí thì càng ít hơn nữa trong năm 2004 mới chỉ có 35 doanh nghiệp nộp và quy I/2005 mới chỉ có 1 doanh nghiệp nộp phí với tổng số tiền thu được là 587.944.379. đồng. Chúng ta thấy rằng số doanh nghiệp dệt may là 43 cơ sở và đã có 26 cơ sở nộp tờ khai và 7 cơ sở đã nộp phí năm 2004. Như vậy con số là quá ít so với tổng số cơ sở dệt may là 2892 cơ sở dệt may trên toàn thành phố.
Nếu tính đến hết năm 2005 thì mới chí có 72 cơ sở nộp phí nước thải công nghiệp. và số cơ sở công nghiệp đã thẩm tính đến hết ngày 4/4/2006 là 30 cở sở với tổng số tiền thẩm là 310.417.887 đồng. Như vậy tiềm năng thu phí nước thải trên địa bàn còn rất lớn. Trên thực tế nếu thu đủ mức phí phải nộp theo công thức hiện hành thì tổn số tiền đã là rất lớn.
II.Đề xuất công thức tính phí nước thải công nghiệp.
2.1.Tính phí nước thải theo Nghị định 67/CP.
Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được tính dựa trên tải lượng chất gây ô nhiễm. Một mặt, tải lượng chất gây ô nhiễm được tính toán dựa trên tải lượng nước thải và nồng độ các chất gây ô nhiễm đo đạc trong thực tế hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, để kiểm tra số liệu đo đạc thực tế có thể tính toán tải lượng các chất gây ô nhiễm dựa trên định mức thải của từng công đoạn.
Theo quy định của Nghị định 67/2003/NĐ-CP các doanh nghiệp dệt may phải trả phí bảo vệ môi trường đối với các chất gây ô nhiễm nước sau đây: BOD, COD,TSS.
Số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được tính cho từng chất gây ô nhiễm được tính theo công thức quy định trong Thông tư 125/2003/TTL-BTC-BTNMT:
Số phí phải nộp (đ) = tổng lượng nước thải (m3) x nồng độ chất ô nhiễm (mg/l) x 10-3 x mức thu phí (đ/kg)
* Tổng lượng nước thải quy định trong công thức là tổng lượng nước thải trong một tháng (tính từ số đo lưu lượng nước thải - là lượng nước thải xả ra trong 1 ngày hoặc tính từ số đo tải lượng nước thải - là số m3 nước thải ra khi sản xuất 1 tấn sản phẩm). Tổng số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp phải nộp trong 1 tháng là tổng số phí phải nộp trong 1 tháng của từng chất gây ô nhiễm (trong trường hợp đối với doanh nghiệp dệt may là tổng số phí phải nộp trong 1 tháng của BOD, COD, TSS).
Công thức tính số phí phải nộp theo nồng độ chất gây ô nhiễm có thể chuyển đổi thành công thức tính số phí phải nộp theo tải lượng chất gây ô nhiễm như sau:
Số phí phải nộp (đ) = tổng lượng chất gây ô nhiễm (kg/tháng) x mức thu phí (đ/kg)
Công thức trên được sử dụng khi biết tổng lượng chất gây ô nhiễm thông qua các pháp đánh giá nhanh tải lượng ô nhiễm (tải lượng ô nhiễm là số lượng - tính theo kg - một chất gây ô nhiễm sinh ra khi sản xuất 1 tấn sản phẩm). Biết công suất sản phẩm từng tháng sẽ tính ra được tổng lượng chất gây ô nhiễm theo đơn vị kg/tháng:
Tổng lượng chất gây ô nhiễm (kg/ tháng) = tải lượng chất gây ô nhiễm (kg/tấn sản phẩm) x công suất sản phẩm (tấn/tháng)
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với BOD, COD và TSS quy định trong Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT như sau:
Bảng - Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp ngành dệt may
Nguồn: Nghị định 67/CP ban hành ngày 13/6/2003
Chất gây
ô nhiễm
Mức thu (đồng/kg chất gây ô nhiễm có trong nước thải)
Môi trường tiếp nhận A
Môi trường tiếp nhận B
Môi trường tiếp nhận C
Môi trường tiếp nhận D
BOD
300
250
200
100
COD
300
250
200
100
TSS
400
350
300
200
Môi trường tiếp nhận nước thải A, B, C, D được quy định như sau:
A: Môi trường nước nội thành, nội thị của các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III.
B: Môi trường nước nội thành, nội thị của các đô thị loại IV, loại V và ngoại thành, ngoại thị của các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III.
C: Môi trường nước ngoại thành, ngoại thị của các đô thị loại IV và các xã không thuộc đô thị, trừ các xã thuộc môi trường tiếp nhận nước thải thuộc nhóm D.
D: Môi trường nước các xã biên giới, miền núi, vùng cao, vùng sâu và vùng xa.
Đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, phí bảo vệ môi trường được thu theo mức quy định đối với môi trường tiếp nhận loại A và loại B .
Trên cơ sơ Nghị định 67/CP và thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 67/2003/NĐ-CP. Tôi đề xuất mô hình tính phí nước thải công nghiệp cho một cơ sở dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:
2.2.Công thức tính phí tổng quát.
T=M.(a1.x1 + a2.x2 + … + an.xn).y.v.z + H
Trong đó:
T: Phí gây ô nhiễm.
M: Tổng lượng nước thải trên một đơn vị thời gian.
Ai: xuất phí cho một đơn vị chất gây ô nhiễm i.
Xi: Nồng độ của chất gây ô nhiễm i trong dòng thải.
Y: Hệ số thể hiện khả năng chịu tải của môi trường.
Z: Hệ số thể hiện đặc trưng của nền kinh tế.
V: Hệ số thể hiện khả năng kiểm soát ô nhiễm.
H: Hằng số.
Phân tích các hệ số trong công thức tổng quát:
* M : Tổng lượng nước thải trong một đơn vị thời gian là lượng nước thải mà cơ sở sản xuất thải ra môi trường trong một đơn vị thời gian có thể là lượng nước thải ra trong một ngày, một tháng hay một năm. Lưu lượng nước thải trong các doanh nghiệp thường dao động lớn trong một ngày sản xuất. Có 2 phương pháp xác định lưu lượng nước thải sau đây:
Xác định lưu lượng nước thải trên cơ sở số liệu ghi chép theo dõi sử dụng nước của từng thiết bị, từng công đoạn và của cả nhà máy. Qua bài toán tính cân bằng về nước có thể tính được lưu lượng nước thải đối với từng thiết bị, từng công đoạn và của toàn nhà máy.
Xác định lưu lượng nước thải bằng cách lắp các dụng cụ đo lưu lượng trên đường ống thải hay mương thải bằng đồng hồ đo nước, ống venturi, thùng lường, màng chắn,... Ngoài ra, lưu lượng nước thải có thể xác định trên cơ sở năng suất của bơm ở các trạm bơm nước thải, hoặc dùng vật nổi thả trên mương thải để xác định vận tốc bề mặt của vật nổi Wbm:
- Biết vận tốc trung bình của dòng Wtb = 0,8 . Wbm
- Khi đó ta có lưu lượng nước thải Q = A . Wtb , trong đó A là tiết diện của dòng chảy.
Phương pháp này thường dùng để xác định sơ bộ lưu lượng nước thải đối với những mương hở, chưa có khả năng lắp dụng cụ đo và trên đoạn mương thoát đó cho phép xác định tiết diện chảy cũng như không có lắng cặn ở đáy.
Để kiểm tra các số đo lưu lượng nước thải có thể áp dụng cách tính gần đúng: tổng lượng nước thải = 95% tổng lượng nước cấp.
*Z: Hệ số đặc trưng của nền kinh tế:
Kinh nghiệm của các nước cho thấy phí ô nhiễm có quan hệ với Chính sách phát triển kinh tế – xã hội của nhà nước và trình độ khoa học công nghệ trong mỗi thời kỳ. Vấn đề đặt ra đối với phí ô nhiễm môi trường là tạo điều kiện cho các ngành phát triển trong hiện tại và tương lai. Điều này thể hiện ua hệ số đặc trưng của nền kinh tế –z trong công thức phí tổng quát. Ta có hai trường hợp sau:
Các ngành kinh tế được Nhà nước ưu tiên, khuyến khích phát triển.
Ví dụ: Các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, ngành công nghiệp hay kinh tế ít gây ô nhiễm… Không kể chúng thuộc sở hữu Nhà nước, tư nhân hay xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đối với các ngành kinh tế và khu vực này nên qui định z trong khoảng 0 < z < 1 tuỳ theo mức độ ưu tiên của Nhà nước, ngành nào được ưu tiên nhất sẽ co hệ số z nhỏ nhất.
Các ngành kinh tế mang tính chất nhân tạo.
Ví dụ: Các cơ sở y tế, bệnh viện, các xí nghiệp sản xuất hàng hoá phụ vụ người tàn tật…Đối với trường hợp này, dù khu vực đó công nghệ cao hay công nghệ cũ thì cũng nên áp dụng hệ số z bằng nhau đối với tất cả các doanh nghiệp hoặc cơ quan thuộc diện phải nộp phí ô nhiễm và z nằm trong khoảng 0 < Z <1.
Các ngành kinh tế không thuộc các loại trên có hệ số Z=1.
Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của các nước OECDvà các nước lân cận hệ số đặc trưng cho nền kinh tế Việt Nam thể hiện qua bảng sau:
Stt
Ngành kinh tế
Hệ số z
1
Hoá chất, phân bón, thuốc trừ sâu…
0,8
2
Giấy,sản phẩm bằng giáy
1
3
Thuỗc lá
1
4
Dệt sợi
1
5
Bia, nước giải khát
1
6
Xi măng, sản xuất vật liệu xây dựng
1
7
Chế biến thực phẩm thuỷ sản
0,7-1
8
Hoá mỹ phẩm
1
9
Luyện kim
1
10
Sản xuất hàng tiêu dùng
1
11
Bệnh viện, xí nghiệp dược
0,7-0,9
12
Sản xuất nguyên liệu da, vải giả da
1
13
Gốm, sành sứ, thuỷ tinh
1
14
Khai thác hầm lò
1
15
Chế bíên lâm sản và sản xuất đồ gỗ
1
Nguồn: Giáo trình kinh tế môi trường, nhà xuất bản giáo dục năm 2005
* Y: Hệ số chịu tải môi trường:
Hệ số này biểu thị mức độ chịu tải môi trường của mỗi một vùng phụ thuộc vào thực trạng môi trường khu vực đó. Giá trị của Y có thể là:
0<Y<1: Vùng có giá trị nằm trong khoảng này là vùng có môi trường tốt, hay ở mức độ ô nhiễm môi trường theo đánh giá là nằm dưới tiêu chuẩn môi trường và khả năng hấp thụ, khuếch tán chất thải cao hơn.
Y>1: Vùng có giá trị trong khoảng này có khả năng chịu tải môi trường kém hơn so với vùng trên. Chẳng hạn, ở đây có độ tập trung lớn các nhà máy công nghiệp, chất lượng môi trường và sức khoẻ của dân chúng sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn khi có cùng một khối lượng chất thải như đối với vùng có Y<1.
Giá trị Y càng lớn thì khả năng chịu tải của môi trường càng kém. Việc xác định hệ số Y là rất khó khăn và phức tạp, theo kinh nghiệm của nước ngoài thì Việt Nam chỉ nên qui định giá trị Y trong khoảng 1<Y<2/.
Chúng ta có thể giả định hệ số chịu tải môi trường như sau:
STT
Vùng kinh tế
Hệ số Y
1
Thành phố có dân số lớn hơn 1 triệu dân
1,1
2
Thành phố có dân số lớn hơn 2 triệu dân
1,2
3
Các thành phố công nghiệp
1,3
4
Các khu công nghiệp, khu chế xuất
1,3
5
Vùng nông thôn
0,8
6
Miền núi
0,5
7
Ven biển
0,8
*Ai: xuất phí.
Theo phương pháp luận tính phí gây ô nhiễm, xuất phí trên một đơn vị chất thải sẽ bằng chính tác hại mà nó gây ra, hay bằng chi phí biên cho việc lắp đặt thiết bị giảm ô nhiễm. Tuy nhiên ơt một số nước, người ta tính xuất phí cho một đơn vị chất thải theo mục đích của chương trình thu phí. Nếu phí được thu với mục đích tăng nguồn thu thì lúc đó chỉ tiêu về thu sẽ là yếu tố quyết định xuất phí, nếu mục đích làm thay đôi hành vi của người gây ô nhiễm thì xuất phí chủ yếu sẽ dựa vào tác hại mà nó gây ra hay chi phí lắp đặt thiết bị giảm thải. Có thể xác định xuất phí bằng các cách sau:
+ Dựa trên giá trị ước tính tác hại do một đơn vị chất thải đó gây ra
+ Dựa vào chi phí biên bỏ ra để lắp đặt thiết bị giảm thải.
+ Dựa vào chi phí để xử lý chất ô nhiễm trước khi thải ra môi trường.
+ Dựa vào kinh nghiệm của nước ngoài.
xuất phí đã áp dụng ở các nước OECD và các nước ASEAN
STT
Chất gây ô nhiễm
Xuất phí các nước OECD($/tấn)
Xuất phí cá nước ASEAN($/tấn)
Pháp
Hà Lan
Thuỵ Điển
Singapore
Philipin
Malaysia
1
BOD
-
77129-1489-
-
0,08-0,59
3,86-19,31
4-40
2
COD
-
1027
-
-
-
-
3
TSS
-
64
-
12
-
-
4
SO2
13,734
80
-
0,05-2,3
-
-
5
NO2
13,734
80
71,722
0,1-5,8
-
-
Nguồn: OECD
*H: hằng số H thể hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp hoặc cơ quan thải chất ô nhiễm do ảnh hưởng của quá trình sản xuất của họ đến chất lượng môi trường. Trong điều kiện Việt Nam chúng ta không tính đến chỉ tiêu này trong công thức và cho hắng số H=0 (bởi vì trách nhiệm của các cơ sở sản xuất đối với vấn đề môi trường là chưa cao thậm chí là không hề có trách nhiệm gì ).
* V:hệ số thể hiện khả năng kiểm soát ô nhiễm: Hệ số V nói lên khả năng xử lý ô nhiễm của các xí nghiệp đối với vấn đề ô nhiễm môi trường, tức là xí nghiệp đó có khả năng xử lý trả lại môi trường trong lành hay không. Ở Việt Nam khả năng này của các doanh nghiệp là rất thấp hầu hết các doanh nghiệp đều không có đầy đủ khả năng xử lý ô nhiễm do mình gây ra. Một là do thiếu tài chính, hai là do trình độ công nghệ yếu kém... Do đó hệ số này chúng tôi lấy chúng bằng 1. Trên thực tế việc tính toán hệ số này là rất phức tạm và nó tuỳ thuộc vào đặc điểm của các doanh nghiệp khác nhau thi V khác nhau.
* X:Nồng độ các chất gây ô nhiễm:
Lấy mẫu phân tích thành phần nước thải tại vị trí trước khi xả ra ngoài để xác định nồng độ các chất gây ô nhiễm có trong nước thải.Theo quy định, các doanh nghiệp phải thực hiện chương trình giám sát chất lượng môi trường với tần suất tối thiểu 3 tháng/lần và lưu giữ kết quả tại doanh nghiệp. Phương pháp lấy mẫu, phương pháp phân tích xác định nồng độ các chất ô nhiễm được quy định trong các TCVN về môi trường tương ứng. Vì vậy, đối với các doanh nghiệp tuân thủ các quy định pháp quy về bảo vệ môi trường, việc thực hiện bước 1 trong tính phí bảo vệ môi trường không đòi hỏi chi phí thêm về thời gian và kinh phí.
Áp dụng công thức đề xuất tính cho một số cơ sở dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội:
Công thức tổng quát:
T=M.(a1.x1 + a2.x2 + … + an.xn).y.v.z + H
* Ví dụ tính mức phí phải nộp cho công ty dệt Minh Khai.
Tổng mức nước thải của công tylà:
M=600 x 30 = 18000 m 3 /tháng ( giả định công ty hoạt động 30 ngày trong tháng ).
Nồng độ chất gây ô nhiễm.
XCOD = 616mg/l.
XBOD = 353 mg/l.
XTSS = 1695 mg/l.
So với tiêu chuẩn Việt Nam thì mức thải cho phép là: COD=100, TSS=100,BOD=50. Như vậy so với tiêu chuẩn thì công ty đã xả thải gây ô nhiễm gấp nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. Do vậy theo nghị định 67/CP thì công ty phải nộp phí nước thải công nghiệp.
Suất phí cho từng chất gây ô nhiễm:
ABOD=300đ/kg
ACOD=300đ/kg
ATSS=400đ/kg
Môi trường tiếp nhận nước thải là loại A ( đối với trong nội thành phố Hà Nội ),
Các hệ số: Z=1,Y=1,2 V=1,H=0.
Tổng số phí phải nộp là:
T=18000.(300x616x10-3 +300x353x10-3 +400x1695x10-3)x1,2x1x1 + 0
=20.923.920 đ/tháng.
Vậy số phí mà công ty dệt Minh Khai phải nộp trong một tháng là: 20.923.920 đ/tháng. Như vậy số tiền phí ở đây là tương đối lớn đối với công ty, từ đó có thể kết luận rằng nếu như chương trình thu phí của Chính phủ được thực hiện một cách nghiêm túc và tất cả mọi cơ sở thuộc diện phải nộp phí tuân thủ đúng qui định thì số tiền phí thu được sẽ là rất lớn. Đây là nguồn bổ sung rất hữu ích cho qui ảo vệ môi trường hàng năm. Mặt khác từ việc nộp phí với số tiền lớn như vậy công ty cũng thấy được sự thiệt hại do chất thải gây ra cho nhà máy, từ đó công ty có cách nhìn nhận vấn đề môi trường của doanh nghiệp minh khác hơn theo hướng tích cực cho phòng chống ô nhiễm để giảm bớt chi phí cho việc nộp phí môi trường giúp giảm chi phí giá thành sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty.
Tương tự cách tính như trên ta có bảng tổng kết mức phí phải nộp của một số cơ sở dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:
Stt
Công ty dệt
lượng nước thải (m3/ngày)
BOD (mg/l)
COD(mg/l)
TSS(mg/l)
Phí phải nộp-đ/tháng
1
Công ty Dệt 8/3
4500
102
265
700
63.196.200
2
Công ty Dệt Hà Nội
3200
155
365
1165
71.654.400
3
Công ty dêt Minh Khai
600
353
616
1695
20.923.920
4
Nhà máy chỉ khâu Hà Nội
480
135
165
1065
8.916.480
5
Công ty dệt kim Đông Xuân
730
281
529
716
13.912.632
6
Công ty dệt len Mùa Đông
40
247
376
505
560.016
7
Công ty dệt 19/5
120
195
510
1167
2.930.256
8
TCVN
-
50
100
100
182.093.904
Đối với cách tính toán trên chúng ta áp dụng công thức tính toán cho tất cả các cơ sở có xả thải ra môi trường , chứ không tính tới tiêu chuẩn môi trường cho phép được xả thải là bao nhiêu. Tức là cứ có nước thải và dòng thải có chứa các chất gây ô nhiễm môi trường nước thì bị tính phí bảo vệ môi trường đối với môi trường nước theo công thức đề xuất chứ không phân biết công ty nào có ngưỡng xả thải đã vượt quá tiêu chuẩn cho phép hay chưa.
Trong trường hợp có tính tới tiêu chuẩn môi trường thì công thức trên sẽ trở thành:
T=M. (a1( x1-x01) + a2.(x2 -x02)+ … + an.(xn –x0n)).y.v.z + H
Trong đó: Xo là tiêu chuẩn môi trường cho phép xả thải.Đối với các xí nghiệp xả thải nằm trong tiêu chuẩn cho phép thì không phải tính phí nước thải, đối với các cơ sở khác dòng thải gây ô nhiễm sẽ phải tính phí nhưng trừ đi phần xả thải nằm trong tiêu chuẩn cho phép xả thải chỉ tính phí cho nồng độ các chất độc hại vượt trên mức tiêu chuẩn cho phép mà thôi. Với tiêu chuẩn nước thải công nghiệp Việt Nam ta có cách tính phí theo công thức cho các công ty dệt may như sau:
Ví dụ tính phí cho công ty dệt Minh Khai:
Với nguồn số liệu như phần trên (2.4). ta có mức phí phải nộp của công ty dệt Minh Khai khi có tính tới tiêu chuẩn môi trường là:
T=18000.(300x(616-100)x10-3+300x(353-50)x10-3+400x
x(1695-100)x10-3)x1,2x1x1 + 0 =19.087.920 đ/tháng.
Như vậy số phí phải nộp của công ty là 19.087.920 đ/tháng. Nêu so sánh với số tiền phí không tính tới tiêu chuẩn môi trường được phép xả thải thì mức chênh lệnh là:20.923.920 - 19.087.920 = 1.836.000đ/tháng.
Tương tự cách tính ta có bảng sau:
Stt
Công ty dệt
lượng nước thải (m3/ngày)
BOD (mg/l)
COD(mg/l)
TSS(mg/l)
Phí phải nộp-đ/tháng
1
Công ty Dệt 8/3
4500
102
265
700
60.993.000
2
Công ty Dệt Hà Nội
3200
155
365
1165
61.862.400
3
Công ty dêt Minh Khai
600
353
616
1695
19.087.920
4
Nhà máy chỉ khâu Hà Nội
480
135
165
1065
7.447.680
5
Công ty dệt kim Đông Xuân
730
281
529
716
11.678.832
6
Công ty dệt len Mùa Đông
40
247
376
505
437.616
7
Công ty dệt 19/5
120
195
510
1167
2.563.056
8
TCVN
-
50
100
100
Để so sánh phí nước thải phải nộp với chi phí xử lý nước thải ta xét một dự án đầu tư công nghệ xử lý nước thải của công ty dệt Phước Long thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam như sau:
Bảng kê khai chi phí cho dự án
Stt
Hạng mục công trình
Kinh phí XDCB(1000vnđ)
1
Đường hu gom nước thải
315.500
2
Bể thu gom nước thải
100.000
3
Nhà điều hành pha chế hoá chất
66.000
4
Nền móng hệ thống bồn xử lý
875.500
5
Sân phơi bùn
913.600
6
Đường đi lại khu xử lý
120.000
7
Hệ thống đường điện nhà che thiết bị
100.000
8
Các chi phí khảo sát thiết kế, thẩm định…
389.363
9
Dự phòng phí XDCB
134.036
10
Chi phí thiết bị
6.450.000
11
Tổng giá trị đầu tư
9.450.000
Nguồn: dự án đầu tư công nghệ xử lý nước thải – Công ty dệt Phước Long- Tổng công ty dệt may Việt Nam, năm 2001.
Từ bảng tập hợp kinh phí đầu tư trên ta suy ra suất đầu tư cho hệ thống xử lý nước thải là: 6.777.640/1m3 ứng với công suất thiết bị 1600 m3/ ngày. Và bảng tổng hợp giá thành chi phí xử lý 1m3 nước thải như sau:
Các yếu tố
Chi phí cho 1m3 (đv.1000vnđ)
Chi phí trong 1năm(đv.1000vnđ)
vật liệu phụ
0,774
383,803
động lực
0,280
138,880
Lao động
0,115
57,000
Bảo hiểm xã hội
0,005
2,592
khấu hoa tài sản cố định
0,946
469,091
Khấu hao xây dựng 10 năm 3tỷ/10
0,605
300.000
Bảo hiểm tài sản
0,068
33,675
Chi phí quản lý DN
0,023
11,400
Tổng cộng
3,465
1.718,639
Nguồn: dự án đầu tư công nghệ xử lý nước thải – Công ty dệt Phước Long- Tổng công ty dệt may Việt Nam, năm 2001
Qua bảng trên ta thấy rằng chi phí cho xử lý 1m3 nước thải là 3.465 đ/m3 nước thải. Như vậy tổng chi phí cho xử lý nước thải trong một tháng của công ty Phước Long là ( giá sử nhà máy hoạt động 30 ngày trong một tháng )
F = 3465 x 1600 x 30 = 166.320.000 đ/ tháng.
Nếu tính số phí phải nộp thì công ty Phước Long phải nộp là:
T=1600x30+(300x240x10-3+300x400x10-3+400x700x10-3)x1x1,2x1+ 0 = 27.182.200 đ/tháng.
Như vậy so với tổng chi phí xử lý nước thải trong một tháng thì số phí phải nộp nhỏ hơn rất nhiều khi công ty không đầu tư công nghệ xử lý nước thải.
Mức phí mà các doanh nghiệp dệt ma phải nộp là thích hợp trong điều kiên kinh tê hiện nay nói chung của Việt Nam. Với mức phí như trên sẽ vừa đảm bảo cho các xí nghiệp dệt may hoạt động có lãi và đảmbảo nguồn thu cho quĩ bảo vệ môi trường hàng năm. Với suất phí như vậy nó cũng không ảnh hưởng nhiều đến chi phí của các doanh nghiệp, nếu so sánh mức phí phải nộp với doanh thu của công ty thì mức phí chiếm tỷ lệ rất nhỏ.Tổng số tiền phí thu được của các cơ sở nói trên là 182.093.904đ/tháng và trong một năm là2.185.126.484đ/năm, đem so với giá trị sản lượng của 12 đơn vị dệt may thuộc sở hữu nhà nước là940.600.000.000đ/tháng thì quả là ỉt ỏi. Mức phí chỉ chiếm tỷ lệ không đáng kể
Ta có bảng tổng hợp sau
Nhà nước
trung ương
Nhà nước
địa phương
Ngoài
nhà nước
Có vốn
ĐTNN
Số cơ sở
Dệt
May
12
4
8
13
7
6
2.860
350
2.510
7
4
3
GTSXCN dệt may (triệu đồng)
Dệt
May
940.600
722.000
218.600
301.870
247.413
54.457
174.696
48.392
126.304
77.863
61.281
16.582
Số lao động (người)
Dệt
May
21.768
10.734
11.034
7.479
3.938
3.541
10.440
2.410
8.030
950
430
520
Nguồn: Niên giám thốn kê Hà Nội,2000
Bảng :
Kết quả sản xuất kinh doanh của dệt may Hà Nội giai đoạn 1996-2000
Danh mục
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng doanh thu (tỷ đồng)
1.255,5
1.479,9
1.713,5
2.011,7
2.470,7
Tỷ lệ tăng trưởng so với năm trước
17,87%
15,78 %
17,40%
22,8%
Doanh thu SXCN (tỷ đồng)
958,5
1.117,8
1.303,2
1.360,3
1.663,7
Doanh thu thương mại (tỷ đồng)
248,8
315,6
369,9
411,1
489,2
Kim ngạch xuất khẩu ( triệu USD)
90,3
129,6
131,0
150,1
168,1
Nộp ngân sách (tỷ đồng)
86,4
73,3
81,3
229,1
883,3
Nguồn Niên giám Thống kê, Sở Công nghiệp Hà Nội
Tóm lại việc tính phí theo công thức đề xuất mang lại hiệu quả kinh tế cho cả nhà quản lý lẫn doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ chịu nộp một khoản phí cho hành vi xả thải ra môi trường, và họ có thể chịu phí cho cả lượng thải ra hoặc là chịu phí cho lượng xả thải vượt tiêu chuẩn cho phép. Doanh nghiệp có thể cân nhắc việc nên đầu tư cho công nghệ xử lý hay không và chi phí cho việc lắp đặt này có thể là quá lớn đối với chịu nộp phí nước thải, sự lựa chọn tuỳ thuộc vào chiến lược phát triển của công ty. Tuy nhiên với mức phí như công thức đề xuất thì khoản chi phí cho việc tuân thủ nộp phí là không quá lớn đối với tổng doanh thu của các xí nghiệp. Nó hề không cản trở việc kinh doanh của các xí nghiệp sản xuấ, việc các doanh nghiệp nộp phí vẫn sẽ đảm bảo mức doanh thu và làm ăn có lãi cho doanh nghiệp. Mức phí không hề làm tăng cao chi phí trong cơ cấu giá thành của doanh nghiệp, có chăng thì mức tăng cũng không đáng kể.
III.Các kiến nghị và giải pháp đối với việc thu phí theo công thức đề xuất.
Trước mắt cần phải xem xét lại quy trình tính phí nước thải sao cho đơn giản và hiệu quả cho các doanh nghiệp, không để xảy ra tình trạng khiếu nạn kiện cáo, tồn đọng tiền phí như trong những năm vừa qua.
Trong điều kiện kinh tế ở Việt Nam còn nghèo nàn lác hậu do đó việc tính phí cho tất cả các thành phần chất gây ô nhiễm là không khả thi đối với các doanh nghiệm. Mà chủ yếu lên tập trung vào xây dựng mức phí cho một số các chất gây ô nhiễm đặc trưng như: COD, BOD, TSS. Sau đó sẽ bổ sung thêm danh sách các chất đưa vào tính phí dần theo thời gian, dự tính tới năm 2010 có thể sẽ đưa thêm 5 chất nữa vào tính mức phí phải nộp nâng tổng các chất phải nộp phí lên 8 chất.
Đồng thời xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn môi trường một các đầy đủ khoa học hơn nưa để làm căn cứ cho việc xác định mức độ ô nhiễm của các doanh nghiệp.
Các cơ quan quản lý nhà nước cần đưa ra kế hoạch cụ thể về thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội và môi trường. Đặc biệt là chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt may và các chỉ tiêu môi trường nước thải cần đạt tới năm 2010.
Mặt khác đẩy mạnh các công cụ pháp luật hơn nữa trong bảo vệ môi trường, nhất là trong lĩnh vực tính và thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp.Có được một khung pháp lý đầy đủ và hiệu quả cao trong lĩnh vực này đặc biệt về chế độ xử phạt hành chính đối với các cơ sở không thực hiện đúng quy địn về phí nước thải.
Tích cực đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuất chuyên môn cao trong việc thẩm định và thu phí nước thải. Nhằm tránh những sai sót trong quá trình thẩm mức phí cho các cơ sở và có đủ số lượng cán bộ thưòng xuyên theo dõi quan trắc chất lượng nước thải của các nhà máy xí nghiệp.
Tăng cường các biện pháp tuyên truyền giáo dục ý thức môi trường cho các doanh nghiệp. Thường xuyên đưa ra các báo cáo hiện trạng môi trường nước thải và mức độ thiệt hài để cảnh báo cho các chủ thể gây ô nhiễm.
Tính toán và nâng dần mức phí nước thải lên theo từng giai đoạn phát triển của nền kinh tê nói chung và của ngành công nghiệp dệt may nói chung.
Với số tiền phí thu được dùng để đầu tư cho các công trình cung cấp nước của thành phố, xây dựng các nhà máy nước xử lý tập trung cho các khu công nghiệp, cho vay không lãi suất đối với các dự án môi trường của các doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Từ thực tiễn của việc thu phí nước thải công nghiệp trên địa bàn thành đã cho chúng ta thấy rằng phí môi trường là một trong những công cụ kinh tế quan trọng trong quản lý môi trường nước thải công nghiệp hiện nay. Áp dụng công cụ kinh tế này không những mục tiêu môi trường được đáp ứng mà chúng ta còn có một nguồn thu kha lớn cho quỹ bảo môi trường. Công cụ phí nước thải đang là một biện pháp hữu hiệu trong nỗ lực thúc đẩy các doanh nghiệp giảm thải và tạo ý thức bảo vệ môi trường cho các chủ thể gây ô nhiễm.
Tuy nhiên để đưa việc tính phí bảo vệ môi trường trở về với đúng nghĩa của nó đòi hỏi các cấp các ngành phải có những lỗ lực không ngừng trong công cuôc phát triển kinh tế - xã hội – môi trường.Hiện nay công việc thu phí nước thải còn gặp rất nhiều khó khăn và vướng mắc chưa thật sự mang lại hiệu quả cao. Để tiến tới một mức phí môi trường ngang bằng hoặc cao hơn mức chi phí xử lý nước thải chúng ta cần phải có những bước đi đúng đắn. Trong đề tài nghiên cứu tôi mạnh dạn đưa ra mô hình tính phí ảo vệ môi trường đối với nước thải và bước đầu đưa ra công thức tính phí môi trường đối với nước thải theo đúng với chi phí cho xử lý 1 m3 nước thải bình quân các doanh nghiệp phải chi khi áp dụng công nghệ xử lý. Tuy nhiên muốn đạt được mức phí theo đúng công thức đã đề xuất tôi cũng đã đưa ra. Với khả năng phát triển, tăng trưởng của các ngành công nghiệp nói chung và công nghiệp dệt may nói riêng dự báo tới năm 2010 mức phí có khả năng thu sẽ tiến dần tới mức chi phí cho xử lý 1m3 nước thải và trong tương lai mức thu phí sẽ ngang bằng và vượt lên trên ngưỡng chi phí cho một m3 nước thải.
Tài liệu tham khảo
1.Nguyến Thế Chinh.
Ứng dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam giai đoạn 2000 – 2020,1998.
Lưu Đức Hải.
Tập bài giảng về quản lý môi trường,1998.
Lê thu Hoa.
Phân tích tác động của chính sách thúê môi trường đến phía cung của nền kinh tế,1998.
Bùi Thanh Huyền.
Tiếp cận công cụ kinh tế: Phí/lệ phí ô nhiễm môi trường nước và không khí ở Việt Nam, 1997. Luật án thạc sĩ khoa học môi trường.
Lê Thị Thanh Mỹ.
Công cụ knh tế trong quản lý môi trường; thị trường giấy phép ô nhiễm ( các khía cạnh cân nhắc ),1998
Trần võ Hùng Sơn.
Ứng dụng nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền: trường hợp lệ phí khu công nghiệp,1998
Giáo trình kinh tế môi trường.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Hà Nội- nhà xuất bản giáo dục.
Giáo trình kinh tế môi trường.
Nhà xuất bản giáo dục năm 1995.
9.Kinh tế chất thải trong phát triẻn bên vững.
Nhà xuất bản chính trị quốc gia.2002
10.Kỷ yếu hội nghị SXSH.n ăm2002
11. Báo cáo hiện trạng môi trường thành phố Hà Nội.
Cục môi trường,năm 2002.
12. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của thủ đô đến năm 2010
13. Chiến lược phát triển công nghiệp của thành phố Hà Nội.
Sỏ công nghiệp năm 2002.
14. Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia.
15. Nghị định 67/2003/NĐ-CP và thông tư125/2003/TTL-BTC-BTNMT
16. Dự án đầu tư công nghệ xử lý nước thải của công ty dệt nhuộm Phước Long.
17.Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (Đại học Bách khoa Hà Nội)-Báo cáo tổng kết đề tài “Đánh giá ô nhiễm môi trường công nghiệp TP.Hà Nội”, 1999-2000
18,JICA-VINATEX-CEETIA (Đại học Xây dựng Hà Nội)- Dự án ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp, 1999-2001
19.Tổng Công ty dệt may Việt Nam- Hiện trạng sản xuất ngành dệt amy Việt Nam và các thách thức trong tương lai, 12/2002
20.Tổng Công ty dệt may Việt Nam-Viện Khoa học và Công nghệ môi trường-Báo cáo tổng kết đề tài “Xây dựng kế hoạch, giải pháp và tiến độ thực hiện nhằm khắc phục ô nhiễm môi trường tại 21 cơ sở thuộc ngành dệt may. Xây dựng dự án Sản xuất sạch hơn triển khai thực hiện tại Công ty dệt Nam Định và Công ty dệt may Hà Nội”, 4/2003
21.WHO-Assessment of Sources of Air, Water and Land pollution. A Guide to rapid source inventory techniques and their use in formulating environmental control strategies, 1993
22.H.Rüffer, K.H.Rosenwinkel-Taschenbuch der Industrieabwasserreinigung, 1991
LỜI CAM ĐOAN.
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện, không sao chép, cắt ghép các tài liệu, chuyên đề hoặc luận văn của người khác; nếu sai phạm tôi xin chịu kỷ luật với Nhà trường.
Hà nội, ngày 29 tháng 4 năm 2006
Ký tên
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo TS. Nguyễn Chí Quang, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ông. Đặng Dương Bình cùng các cô chú phòng Tài nguyên môi trường Khí tường và Thuỷ văn thuộc Sở tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế quản lý Môi trường và Đô thị đã quan tâm giúp đỡ em trong quá trình học tập, chỉ dẫn, góp ý về nội dung chuyên đề.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thiết cùng tập thể lớp môi trường 44 đã động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này.
Sinh viên: Phan văn Trung
Mục lục
Lời mở đầu:......................................................................................................... 1
Chương I: Cơ sở lý luận chung của việc áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường. .....................3
I.Tổng quan về các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường................. 3
1.1.Các nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng các công cụ kinh tế... ....... 3
1.1.1.Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền................................... 3
1.1.2.Nguyên tắc người hưởng lợi phải trả tiền....................................... 5
1.2.Các loại công cụ kinh tế trong quản lý môi trường............................ 6
1.2.1.tại sao phải áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường.......................................................................................................... 7
1.2.2.Thuế và phí bảo vệ môi trường:....................................................... . 9
1.1.3.Các chương trình thương mại:........................................................ 10
1.2.4.Hệ thống đật cọc hoàn trả............................................................... 11
1.2.5.Những chính sách khuyến khích về tài chính................................ 12
II.Kinh nghiệm thực tiễn của các nước áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường............................................................................. ........ .............13
2.1.Kinh nghiệm của các nước phát triển trên thế giới:......................... . ......13
2.2.Kinh nghiệm của các nước đang phát triển trên thế giới............... 15
III. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trong quản lý môi trường:...............................................................................................................17
3.1.Phương pháp luận cho việc tính phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp:..................................................................................................... 17
3.2.Cơ sở xác định phí nước thải công nghiệp:................................... ............ 20
3.2.1.Dựa vào tổng lượng nước thải...................................................................20
3.2.2Đặc tính của các chất gây ô nhiễm............................................................20
3.2.3.Hàm lượng các chất gây ô nhiễm.................................................... ........21
3.2.4.Dựa vào hệ số chịu tải môi trường......................................................... 21
3.2.5.Dựa vào chi phí biên bỏ ra lắp đặt hệ thống giảm thải.................... 22
3.2.6.Dựa vào giá trị ước tính tác hại do một đơn vị chất thải gây ra.... 22
3.2.7.Dựa vào tiêu chuẩn môi trường...................................................... 22
Chương II: Hiện trạng sản xuất công nghiệp và môi trường nước thải công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội:...............................................................24
I.Hiện trạng sản xuất công nghiệp:....................................................................24
1.1.Tình hình sản xuất công nghiệp:..................................................................24
1.2. Những tác động tới môi trường nước của hoạt động sản xuất công nghiệp................................................................................................................25
II.Tổng quan ngành dệt may Ha Nội.........................................................,,,.....28.
2.1.Hiện trạng sản xuất và vai trò của ngành dệt may Hà Nội...........................28
2.1.1. Vai trò của ngành dệt may Hà Nội...........................................................28
2.1.2.Tì́nh hình phát triển ngành dệt may Hà Nội..............................................32
a.Thực trạng về tổ chức, quy mô ngàh dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội......................................................................................................................32
b.Thực trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật.............................................................33
c.Thực trạng về trình độ sản phẩm.....................................................................36
d.Thực trạng về sử dụng nguyên liệu.................................................................41
eThực trạng về lao động trình độ kỹ thuật, năng lực phát triển.........................42
III.Các nguồn thải chủ yếu gây ô nhiễm môi trường nước của ngành dệt may....................................................................................................................45
3.1. Chu trình sản phẩm của ngành công nghiệp dệt may từ sản xuất đến tiêu dùng...................................................................................................................45
Đánh giá tác động môi trường nước thải trong quá tŕinh sản xuất:...................................................................................................................47
3.3.Khả năng áp dụng sản xuất sạch hơn trong các doanh nghiệp dệt may Hà Nội....................................................................................................................:57
Cơ sở pháp lý của việc tính phí nước thải ở Việt Nam..............,....59
chương III: tính phí nước thải công nghiệp cho một số cơ sở dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội........................................................................................61
I.Những căn cứ để tính phí nước thải công nghiệp:...........................................61
1.1.Những chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội đến năm 2010. .................................................................................................................61
1.2.Xu hướng phát triển ngành công nghiệp đến năm 2010..............................63
1.3.Dự báo diễn biến môi trường và mục tiêu môi trường cần đạt đến năm 2010 của thành phố Hà Nội........................................................................................66
1.4.Thực trạng thu phí nước thải công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong những năm vừa qua............................................................................ 68
II.Đề xuất công thức tính phí nước thải công nghiệp........................................69
2.1.Tính phí nước thải theo Nghị định 67/CP....................................................69
2.2.Công thức tính phí tổng quát.......................................................................72
2.3.Phân tích các hệ số trong công thức tổng quát:...........................................72
2.4.Áp dụng công thức đề xuất tính cho một số cơ sở dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội:........................................................................................................75
III.Các kiến nghị và giải pháp đối với việc thu phí theo công thức đề xuất...............................................................................................................,.....85
KẾT LUẬN........................................................................................................87
Tài liệu tham khảo.......................................................................................,,....89
Mục lục..............................................................................................................94
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- MT4.docx