Luận văn Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Bình Định

Sự phát triển ngành CBGXK đã góp phần to lớn trong việc làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho Quốc gia. Vì vậy, sự phát triển của các doanh nghiệp CBGXK là tất yếu khách quan và cần thiết. Để phát triển sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp này rất cần các nguồn vốn huy động thêm ngoài vốn tự có, đặc biệt là vốn tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, việc tiếp cận nguồn vốn này rất khó khăn đối với các DN, những khó khăn này bao gồm những nguyên nhân khách quan và cả chủ quan từ phía các DN CBGXK và từ phía Ngân hàng.

doc94 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1551 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứ ba, thị trường đầu ra của các doanh nghiệp là không ổn định và chưa chủ động bởi hầu hết các doanh nghiệp CBGXK Bình Định thường nhận hợp đồng gia công cho phía đối tác hoặc xuất khẩu dưới hình thức gián tiếp (bán sản phẩm qua nhà trung gian) nên chưa xây dựng được thương hiệu riêng trên thị trường thế giới. Thứ tư, do năng lực đàm phán kinh doanh kém, cộng với yếu điểm là chưa chủ động trong thị trường đầu ra nên các doanh nghiệp CBGXK thường phải ký những hợp đồng mà doanh nghiệp luôn phải chịu những điều khoản bất lợi trong thanh toán. Cụ thể: Có ba phương thức thanh toán thường được áp dụng mà người mua sử dụng để thanh toán cho các nhà xuất khẩu sản phẩm gỗ là: phương thức thanh toán T/T (Telegrafic Transfer: chuyển tiền điện), phương thức nhờ thu và thư tín dụng (LC). Có 80% các doanh nghiệp được người mua chấp nhận áp dụng phương thức thanh toán LC, còn lại áp dụng phương thức T/T hoặc nhờ thu. Nhìn vào kết quả trên ta thấy rằng có 80% doanh nghiệp chắc chắn sẽ được thanh toán khi giao hạn đúng như hợp đồng, nhưng trên thực tế các doanh nghiệp luôn phải phụ thuộc vào quyết định thanh toán của người mua bởi trong LC luôn có những quy định bất lợi về phía các doanh nghiệp CBGXK Bình Định. Vì luôn chịu những điều khoản bất lợi trong thanh toán nên các doanh nghiệp CBGXK luôn bị người mua (nhà nhập khẩu nước ngoài) giảm giá hoặc chậm thanh toán, có thể không nhận hàng. Do đó, doanh nghiệp luôn phải đối đầu với những rủi ro làm giảm hoặc không có lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của mình. Thứ năm, nhiều doanh nghiệp CBGXK không có báo cáo tài chính minh bạch và hầu như không có doanh nghiệp có báo cáo tài chính được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán có uy tín (hiện chỉ có 1 doanh nghiệp CBGXK trên địa bàn tỉnh Bình Định thực hiện kiểm toán tài chính đó là Doanh nghiệp tư nhân Duyên Hải). Rất ít doanh nghiệp có chiến lược phát triển dài hạn từ 5-10 năm mà chủ yếu các doanh nghiệp chỉ đề ra các kế hoạch ngắn hạn. Điều này rất khó khăn cho ngân hàng khi xem xét mở rộng cho vay, đặc biệt là các khoản cho vay dài hạn. Thứ sáu, đa số các doanh nghiệp CBGXK trên địa bàn tỉnh Bình Định là doanh nghiệp vừa và nhỏ, thiết bị lạc hậu do đó sẽ khó nhận được các đơn hàng lớn và chất lượng sản phẩm cao. Mẫu mã sản phẩm gỗ thường thiếu tính sáng tạo và tính cách biệt, thông thường sao chép mẫu mã của sản phẩm nước ngoài hoặc gia công theo mẫu của đơn đặt hàng nên chưa tạo được nét đặc trưng riêng. Do đó, các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn về thị trường đầu ra nếu có sự giảm sút về đơn đặt hàng của khách hàng truyền thống. Tài sản đảm bảo của doanh nghiệp CBGXK Khó khăn lớn nhất hiện nay trong việc mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp CBGXK tại Chi nhánh NHĐT Bình Định là điều kiện về tài sản đảm bảo nợ vay. Hầu hết các doanh nghiệp CBGXK Bình Định là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên giá trị tài sản đảm bảo không đủ so với nhu cầu vay để thực hiện các đơn hàng, chủ yếu là nhu cầu vay để nhập khẩu nguyên liệu. Hơn nữa, tài sản hình thành từ vốn vay là gỗ nguyên liệu ngân hàng rất khó quản lý chặt chẽ từ khi nó được hình thành cho đến khi thành sản phẩm để xuất bán. Do đó, Chi nhánh cần hoàn thiện qui trình quản lý tài sản đảm bảo là gỗ nguyên liệu. Một loại tài sản đảm bảo nữa của các doanh nghiệp là quyền sử dụng đất, thế nhưng hầu hết các doanh nghiệp CBGXK Bình Định hoạt động trong Khu công nghiệp nên việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp họat động tại khu công nghiệp vẫn chưa được thực hiện làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các qui định về tài sản đảm bảo nợ vay của doanh nghiệp với ngân hàng. Như vậy, thực trạng cho vay đối với các DN CBGXK tại Chi nhánh NHĐT Bình Định cho thấy nguồn vốn vay cung cấp cho lĩnh vực này còn nhỏ bé, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, cho vay đầu tư trung và dài hạn còn bé hơn. Việc tiếp cận vốn khó khăn khiến cho các DN CBGXK luôn phải đối mặt với bài toán khó về vốn cho sản xuất chưa kể tới vốn cho tiếp thị, quảng cáo, hiện đại hóa công nghệ, các nhu cầu về vốn khác cho việc nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc khắc phục những tồn tại trong cho vay của Chi nhánh NHĐT Bình Định sẽ tiếp tục hỗ trợ các DN này phát triển, tạo nguồn thu ngoại tệ ổn định cho đất nước. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CBGXK TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BÌNH ĐỊNH 3.1 Dự báo nhu cầu vốn vay và định hướng cho vay đối với các doanh nghiệp CBGXK tại NHĐT Bình Định trên địa bàn của tỉnh trong thời gian tới 3.1.1 Định hướng cho vay đối với các doanh nghiệp CBGXK tại Chi nhánh NHĐT Bình Định trong thời gian tới Với kết quả đạt được trong 5 năm gần đây của ngành gỗ Việt Nam nói chung và của Bình Định nói riêng đã chứng minh sự đột phá về tốc độ tăng trưởng, năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh của ngành gỗ; theo dự báo của các chuyên gia kinh tế ngành gỗ Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển trong những năm tới, trong đó Bình Định, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương là những địa phương có ngành công nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu lớn của Việt Nam. Để thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của ngành chế biến gỗ xuất khẩu của tỉnh Bình Định, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế đã được Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ 17 đề ra, định hướng tài trợ đối với các Doanh nghiệp CBGXK của NHĐT như sau: - Đánh giá kết quả đạt được việc thực hiện của Tổng giám đốc tại Hội thảo phát triển ngành gỗ và sản phẩm từ gỗ xuất khẩu; từ thực tiễn tài trợ xuất khẩu cho ngành gỗ trong các năm qua - đặc biệt là trong năm 2005, rà sóat, xây dựng các biện pháp về quản lý, tài sản đảm bảo nợ vay, các phương thức tài trợ... phù hợp với tình hình hoạt động của các doanh nghiệp theo phương châm “Chất lượng - Tăng trưởng bền vững - Hiệu quả - An tòan”. - Là đầu mối để liên kết các doanh nghiệp nhằm thực hiện được các đơn hàng lớn, giảm chi phí sản xuất, chi phí đầu tư, hạn chế rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp cũng như của ngân hàng. - Tư vấn, đề nghị doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tóan, quản lý theo tiêu chuẩn ISO/SA... nhằm đánh giá đúng thực trạng tài chính, nâng cao năng lực quản lý... và đối phó với việc bị kiện bán phá giá nhất là đối với thị trường Mỹ, Châu âu. - Tập trung khai thác các nguồn vốn tín dụng quốc tế qua kênh BIDV như JBIC, NIB; các hiệp định khung giữa BIDV với các ngân hàng nước ngòai... để nâng cao khả năng khả năng cạnh tranh của BIDV và giảm bớt chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp. - Nghiên cứu xây dựng các quy trình như cầm cố vật tư, hàng hóa, cổ phiếu để mở rộng đối tượng đảm bảo nợ vay. - Nghiên cứu, áp dụng các nghiệp vụ mới như bao thanh toán, chiết khấu bộ chứng từ theo phương thức nhờ thu D/A, D/P... để đa dạng hóa các hình thức tài trợ cho doanh nghiệp. - Áp dụng công nghệ thông tin vào quan hệ giao dịch giữa ngân hàng và doanh nghiệp như Home Banking, trả lương qua ATM... - Bám sát nhu cầu, định hướng đầu tư, kế hoạch kinh doanh của các doanh nghiệp để có các biện pháp, giải pháp đáp ứng kịp thời các nhu cầu hợp lý của doanh nghiệp. - Xác định giới hạn tài trợ xuất khẩu đối với ngành gỗ nói chung và hạn mức tài trợ, cơ cấu tài trợ (ngắn hạn/trung hạn) đối với từng doanh nghiệp nói riêng. 3.1.2 Định hướng phát triển ngành gỗ xuất khẩu và dự báo nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp CBGXK BĐ trong thời gian tới 3.1.2.1 Định hướng phát triển ngành gỗ xuất khẩu Bình Định trong thời gian tới Trong những năm qua, ngành xuất khẩu sản phẩm gỗ chế biến không ngừng tăng trưởng và phát triển với nhiều thành phần kinh tế tham gia, hơn 1200 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, với tổng công suất chế biến khoảng 2triệu m3 gỗ tròn/năm. Kết quả đạt được trong thời gian qua là do các doanh nghiệp đã năng động trong sản xuất và tìm kiếm thị trường. Tuy nhiên yếu tố quyết định vẫn là nhờ có các chủ trương, chính sách chỉ đạo kịp thời của Chính phủ. Dự báo hiện nay ngành chế biến gỗ và lâm sản Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao và đều đặn nhất trong các nước ASEAN. Vì vậy, nếu duy trì tốc độ tăng trưởng như hiện nay thì có thể vươn lên thành nước xuất khẩu gỗ và nội thất đáng kể trên thế giới. Gần đây đã xuất hiện làn sóng chuyển dịch đầu tư chế biến gỗ sang Việt Nam do các nhà đầu tư nước ngoài nhận thấy Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến gỗ. Tuy nhiên, trong thời gian tới các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam phải đối mặt gay gắt với sự cạnh tranh trên thị trường thế giới. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam không có con đường nào khác là phải tiếp tục đầu tư chiều sâu để đổi mới công nghệ, thiết bị hiện đại, tiên tiến để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế và khu vực. Về định hướng phát triển ngành chế biến gỗ Bình Định trong thời gian tới, tại kỳ họp thứ 3 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X đã xác định mặt hàng gỗ xuất khẩu là mặt hàng thế mạnh, truyền thống cần tập trung đầu tư phát triển. Trong thời gian đến, Bình Định sẽ triển khai thực hiện Chỉ thị 19 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp phát triển ngành chế biến gỗ và xuất khẩu sản phẩm gỗ, quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu giấy, đẩy mạnh trồng rừng sản xuất, trong đó ưu tiên cây nguyên liệu gỗ phục vụ xuất khẩu... góp phần phát triển ngành sản xuất, chế biến gỗ. Bên cạnh đó, Tỉnh đang xúc tiến triển khai đề án khảo sát, xây dựng phát triển mặt hàng xuất khẩu chủ lực trên địa bàn Tỉnh Bình Định, nhằm xác định danh mục hàng hóa để tập trung thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển xuất khẩu của Trung ương và địa phương đã ban hành, trong đó mặt hàng gỗ nội, ngoại thất là mặt hàng được chú trọng hàng đầu, với kế hoạch xuất khẩu gỗ toàn tỉnh năm 2006 là 180 triệu USD. Qua phân tích nhận định trên ta thấy rõ mặt hàng gỗ chế biến xuất khẩu là mặt hàng chủ lực của tỉnh Bình Định trong thời gian tới. 3.1.2.2 Dự báo nhu cầu vốn vay của các doanh nghiệp CBGXK trên địa bàn tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2005 - 2010 Hiện nay, nhu thị trường thế giới về sản phẩm gỗ rất lớn và vẫn tiếp tục tăng hàng năm, trong khi thị phần sản phẩm gỗ của Việt Nam vẫn còn nhỏ bé; Dự đoán tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của ngành gỗ trong 5 năm tới không nhỏ hơn 50% (Bộ thương mại) và là ngành xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam bên cạnh dệt may, thủy sản, giày dép... Để tạo điều kiện cho ngành này phát triển, Chính phủ đã chỉ đạo các bộ ngành tạo điền kiện cho các doanh nghiệp phát huy tiềm lực sản xuất cũng như yêu cầu cơ quan hải quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp giải phóng nhanh hàng hóa, đẩy mạnh xuất khẩu, đặc biệt là tiếp cận vốn vay ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho dự trữ nguyên vật liệu. Với tốc tăng trưởng dự báo như trên thì trong 5 năm tới, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu gỗ chế biến của tỉnh Bình Định phải đạt hơn 20%. Do đó, kim ngạch xuất khẩu gỗ chế biến tại tỉnh sẽ tiếp tục tăng như những năm 2001 - 2005 (trung bình là 40%/năm) và như cầu vốn vay NH của các doanh nghiệp sẽ tăng trung bình là 30% tương đương với hơn 500 tỷ đồng hàng năm, trong đó thị phần của NHĐT Bình Định là 40%, với các cơ sở trên thì Chi nhánh có thể mở rộng cho vay thêm hàng năm là 200 tỷ đồng đối với các doanh nghiệp CBGXK trong giai đoạn 2005 đến năm 2010. - Dự báo nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp CBGXK tại NHĐT Bình Định hàng năm là 200 tỷ đồng giai đoạn 2005 - 2010. Tuy nhiên, dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp này đã khá lớn (30,8% tổng dư nợ của Ngân hàng) nên để hạn chế rủi ro do tập trung cho vay vào một lĩnh vực, trong thời gian tới dự đoán tăng trưởng dư nợ tín dụng của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp này sẽ là 15% đến 16%. Như vậy, dự đoán mở rộng cho vay đối với các DN CBGXK tại Chi nhánh trong thời gian tới như sau: Năm 2006 2007 2008 2009 2010 - Dư nợ cho vay đối với DN CBGXK (tỷ đồng) 743 862 1000 1160 1346 - Tăng trưởng (%) 15,55% 16% 16% 16% 16% Trong đó, Chi nhánh sẽ chú trọng mở rộng cho vay trung và dài hạn cho các nhu cầu hiện đại hóa máy móc thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hiện có quan hệ với Ngân hàng để tăng tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn của Chi nhánh trong thị phần này. 3.2 Giải pháp mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp CBGXK tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Bình Định Qua phân tích thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp CBGXK ta thấy có rất nhiều tồn tại cần phải khắc phục để mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp. Đồng thời, căn cứ vào định hướng phát triển và nhu cầu vốn vay của các doanh nghiệp CBGXK tỉnh Bình Định trong thời gian tới, học viên xin đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp CBGXK tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Bình Định như sau: 3.2.1 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, cán bộ nghiệp vụ thanh toán quốc tế Con người là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để một chính sách kinh doanh của ngân hàng nói chung và chính sách tín dụng của ngân hàng nói riêng thành công. Do đó, khi tập trung mở rộng cho vay đối với một ngành, một lĩnh vực thì ngân hàng phải có đội ngũ cán bộ chuyên sâu và am hiểu lĩnh vực đó, đặc biệt là trong lĩnh vực chế biến gỗ xuất khẩu - một lĩnh vực đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng cả về đặc điểm sản xuất, thị trường nước ngoài và thanh toán quốc tế. Để đáp ứng được điều kiện này, Chi nhánh NHĐT Bình Định phải thực hiện những vấn đề sau: Thứ nhất, từng cán bộ Chi nhánh phải xác định cụ thể vai trò, vị trí của mình, đồng thời phải dành nhiều thời gian nghiên cứu học tập để nâng cao nghiệp vụ. Cán bộ có thể tự học qua sách, đọc các báo, tạp chí chuyên ngành để rút ra kinh nghiệm cho chính công việc của mình; tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn do NHNN, NHĐT Việt Nam tổ chức. Thứ hai, đối với cán bộ tín dụng Phải thường xuyên cập nhật các thông tin về thị trường xuất nhập khẩu đồ gỗ qua các tạp chí chuyên ngành, thông tin trên mạng Internet, tiềm hiểu đặc điểm sản xuất của các doanh nghiệp CBGXK và phải đánh giá được tình hình của doanh nghiệp không chỉ trong hiện tại mà tình hình, triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai để từ đó đưa ra các quyết định cho vay phù hợp và tránh rủi ro xảy ra. Bên cạnh đó cán bộ tín dụng phải thường xuyên tu dưỡng rèn luyện phẩm chất đạo đức, xây dựng tác phong làm việc khoa học, nghiêm túc, không vì lợi ích riêng mà làm tổn hại đến lợi ích chung của ngân hàng. Thứ ba, đối với cán bộ thanh toán Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ để bổ xung kiến thức thương mại quốc tế như: các rủi ro mà doanh nghiệp CBGXK thường xuyên gặp phải, tình hình thị trường thế giới và triển vọng của xuất khẩu ngành gỗ Việt Nam… hướng dẫn nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo các phương thức khác nhau, phổ biến các kỹ thuật thanh toán mới áp dụng trên thế giới. Đổi mới nhận thức của cán bộ thanh toán về chính sách khách hàng, khuyến khích họ tăng cường tìm hiểu các doanh nghiệp mà họ phục vụ về tình hình hoạt động, tình hình tài chính, uy tín cũng như các nhu cầu của doanh nghiệp. Mỗi tháng, quí, cán bộ thanh toán phải báo cáo các thông tin về doanh nghiệp như: số lần giao dịch, kim ngạch giao dịch, tình hình các khoản đã được thanh toán, chưa được thanh toán, thông tin về đối tác nước ngoài của khách hàng, ngân hàng phục vụ đối tác nước ngoài - đây là những thông tin cần thiết để ngân hàng có thể chia sẽ với các doanh nghiệp CBGXK và cán bộ thanh toán có thể tư vấn cho doanh nghiệp để hạn chế những rủi ro trong thanh toán khi thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu. Thứ tư, có một chiến lược cán bộ dài hạn đáp ứng yêu cầu của tình hình mới Hoạt động ngân hàng đã hoàn toàn trong cơ chế thị trường, hơn nữa Việt Nam sẽ được gia nhập WTO, thì cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng sẽ là khóc liệt nhất. Yếu tố đầu tiên quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng đó là con người. Vì vậy, ngân hàng không thể tiếp tục nhận sinh viên kế toán làm cán bộ tín dụng, sinh viên tin học làm nhân viên kiểm soát nội bộ, đây là thực trạng không chỉ tồn tại riêng ở Chi nhánh NHĐT Bình Định mà là thực trạng chung ở các NHTM Nhà nước. Để khắc phục tình trạng trên Chi nhánh cần có một kế hoạch tuyển dụng và đào tạo đúng chuyên môn, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Chẳng hạn, cán bộ tín dụng không chỉ là người có chuyên môn về ngân hàng mà còn phải có thêm hiểu biết về tin học, ngoại ngữ và luật pháp; cán bộ thanh toán không chỉ có chuyên môn về ngân hàng mà còn phải có chuyên môn về ngoại thương, ngoại ngữ và luật pháp quốc tế… 3.2.2 Hoàn thiện các phương thức thanh toán quốc tế Các phương thức thanh toán quốc tế của Chi nhánh được hoàn thiện sẽ giúp doanh nghiệp CBGXK giảm rủi ro trong thanh toán, đồng thời nó cũng giúp Chi nhánh thu hút thêm các DN CBGXK đến vay và thực hiện thanh toán. Phương thức chuyển tiền: Đây là phương thức chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau phương thức thanh tín dụng chứng từ trong tổng kim ngạch tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Bình Định, vì vậy, việc xử lý tốt các khoản tiền chuyển đến có tính chất quan trọng đối với việc phát triển loại nghiệp vụ này. Chi nhánh cần thiết phải khuyến khích các doanh nghiệp cung cấp thông tin về các khoản tiền sẽ được chuyển đến, đặc biệt là về đồng tiền thực hiện thanh toán, trên cơ sở đó có thể mở các tài khoản ngoại tệ tương ứng cho doanh nghiệp để họ có thể cung cấp số liệu tài khoản làm kéo dài thời gian hạch toán báo cáo có cho doanh nghiệp, tránh những bất đồng giữa ngân hàng và doanh nghiệp trong việc chuyển đổi đồng tiền được chuyển đến. Hiện nay, việc xử lý các khoản tiền chuyển đến cho doanh nghiệp xuất khẩu qua Chi nhánh chủ yếu được thực hiện trên hệ thống máy vi tính, nên công suất hoạt động của hệ thống trang thiết bị thông tin có vai trò rất quan trọng đối với việc tăng số lượng công việc thực hiện và đẩy nhanh tốc độ thanh toán. Do vậy, hoàn thiện hoạt động nghiệp vụ này trước hết phải nâng cao năng lực xử lý công việc của hệ thống máy tính thông qua việc xây dựng và hoàn chỉnh chương trình phần mềm phục vụ nghiệp vụ này. Chương trình này phải cho phép: cập nhật số dư vào tài khoản của ngân hàng, tạo ra các cơ sở dữ liệu cho việc lập báo cáo định kỳ về tình hình thanh toán theo phương thức này, về kim ngạch thanh toán doanh nghiệp hưởng lợi, ngân hàng chuyển, thời gian thực hiện và các vấn đề khác liên quan, tự động chuyển đổi từ đồng tiền được chuyển đến sang đồng tiền trên tài khoản ngoại tệ của doanh nghiệp. Phương thức nhờ thu: Khi tiếp nhận bộ chứng từ nhờ thu của doanh nghiệp, Chi nhánh nên kiểm tra thêm về hình thức bề ngoài và sự phù hợp lẫn nhau giữa các chứng từ cũng như lỗi khác nằm trong khả năng như: lỗi chính tả, lỗi đánh máy, các thuật ngữ tiếng Anh sử dụng trong ngoại thương và thanh toán quốc tế, từ đó đưa ra những lời khuyên cho các doanh nghiệp để hoàn chỉnh bộ chứng từ nhằm đảm bảo cho việc đòi tiền hàng được nhanh chóng và thuận lợi, tránh được nguy cơ từ chối thanh toán từ phía ngân hàng phục vụ người nhập khẩu do những lỗi chứng từ đơn giản. Bên cạnh đó, giúp doanh nghiệp đôn đốc ngân hàng phục vụ người nhập khẩu thực hiện thanh toán đúng hạn. Chi nhánh cần kiến nghị với Bộ Thương mại và NHNN nới rộng các quy định theo phương thức nhờ thu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp linh hoạt và chủ động trong việc áp dụng các điều kiện giao chứng từ khác nhau của phương thức này khi tiến hành thanh toán. Mặt khác, khuyến khích doanh nghiệp tìm hiểu kỹ những thông tin về đối tác nước ngoài tạo điều kiện cho việc thanh toán được an toàn, hiệu quả, đảm bảo thu đủ tiền hàng một cách nhanh chóng. Ngoài việc thực hiện thu hộ tiền hàng xuất khẩu cho các doanh nghiệp theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ, với nền tảng uy tín và quan hệ đại lý rộng rãi của mình, với vai trò trung tâm thanh toán bù trừ USD của các ngân hàng Việt Nam thì việc hình thành và phát triển nghiệp vụ nhờ thu hối phiếu xuất khẩu cho các NHTM Việt Nam là rất có triển vọng. Theo đó, Chi nhánh sẽ nhận được từ các NHTM khác các hối phiếu hoặc bộ chứng từ hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất trình tại đó mà họ đã chiết khấu cho doanh nghiệp hoặc gặp khó khăn trong việc đòi tiền do không có quan hệ với ngân hàng xuất trình, sau đó thực hiện thu hộ tiền từ người nhập khẩu thông qua ngân hàng xuất trình mà NHĐT có quan hệ đại lý. Phương thức tín dụng chứng từ: Đây là phương thức chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch tài trợ xuất nhập khẩu đối với các DN CBGXK của ngân hàng, có tính an toàn cao đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, mặt khác việc thực hiện thanh toán theo phương thức này khá phức tạp so với các phương thức khác. Chi nhánh với vai trò là ngân hàng phục vụ doanh nghiệp cần thiết phải phát triển nghiệp vụ này. Đối với các loại L/C đang được thực hiện thanh toán qua chi nhánh, trong khâu kiểm tra L/C nhận được, để tạo điều kiện cho việc theo dõi quản lý hoạt động thanh toán xuất khẩu cũng như tư vấn cho doanh nghiệp khi cần thiết, ngoài những nội dung Chi nhánh bắt buộc phải kiểm tra theo thông lệ quốc tế, các thanh toán viên nên kiểm tra thêm một số vấn đề thuộc nội dung của L/C như: số của L/C, địa điểm mở L/C là nơi ngân hàng cam kết mở cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu, ngày mở L/C là ngày ngân hàng mở chính thức cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu đồng thời là ngày tính thời hạn hiệu lực của L/C, từ đó có thể lưu ý doanh nghiệp về sự phù hợp giữa ngày mở L/C trên L/C và hợp đồng ngoại thương, giữa ngày mở L/C và thời gian giao hàng, tên, địa chỉ ngân hàng mở L/C, người hưởng L/C và người mở L/C. Chi nhánh cần đề cao trách nhiệm tư vấn cho doanh nghiệp CBGXK danh sách các ngân hàng nước ngoài có quan hệ đại lý với NHĐT. Nếu ngân hàng mở không có quan hệ đại lý với NHĐT thì lưu ý khách hàng về uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng đó. Trong trường hợp ngân hàng mở L/C chỉ định một ngân hàng khác trả tiền L/C, nếu cần thiết chi nhánh tư vấn cho doanh nghiệp về việc nên đổi ngân hàng trả tiền hay không, hay về việc yêu cầu xác nhận của ngân hàng có uy tín hơn. + Thời gian hiệu lực và nơi hết hạn hiệu lực của L/C là một trong các yếu tố quan trọng để lưu ý doanh nghiệp xem có thể giao hàng và lập bộ chứng từ kịp thời hạn hay không hoặc để có cơ sở thực hiện các sửa đổi (nếu có). Thời hạn hiệu lực của L/C phải đủ để thực hiện các công việc cần thiết liên quan đến quốc tế thanh toán như: thông báo L/C, giao hàng và lập chứng từ, kiểm chứng từ, đòi tiền ngân hàng phát hành, ngân hàng phát hành kiểm tra chứng từ và thực hiện thanh toán. + Giá trị của L/C, mặt hàng chủng loại, thể thức thanh toán và người chịu trách nhiệm thanh toán của khoản phí. + Các điều khoản quy định về chứng từ cần xuất trình, kiểm tra xem có điều khoản nào gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình lập chứng từ hay không. Khi kiểm tra bộ chứng từ hàng xuất, những cán bộ có trách nhiệm cần nghiên cứu kỹ các yêu cầu trong L/C để chỉ dẫn cho doanh nghiệp cách sửa bộ chứng từ cho phù hợp, tránh những trường hợp bị ngân hàng trả tiền từ chối thanh toán với những lý do như sai lỗi chính tả, lỗi đánh máy hoặc hiểu nhầm quy định của L/C. Ngoài ra, do hiểu biết của các doanh nghiệp CBGXK Bình Định về các loại L/C là rất hạn chế, nên Chi nhánh có thể cung cấp cho họ những tài liệu về phương thức thanh toán và lợi thế cũng như bất lợi của các loại L/C khác nhau. Trên cơ sở đó, một mặt, các doanh nghiệp CBGXK sẽ có cơ sở để yêu cầu bên đối tác mở những loại L/C thích hợp có lợi cho mình (L/C tuần hoàn, L/C điều khoản đỏ, L/C không hủy ngang có xác nhận, L/C chuyển nhượng); mặt khác, sẽ tạo điều kiện cho Chi nhánh có thể đảm nhiệm thêm việc thực hiện thanh toán và phát triển các loại nghiệp vụ liên quan đến loại L/C này. 3.2.3 Phát triển đồng bộ các dịch vụ ngân hàng hiện đại Để tạo điều kiện cho doanh nghiệp thuận lợi trong việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng: hoạt động cho vay và đặc biệt là giao dịch thanh toán qua Chi nhánh cần thiết phải phát triển hoạt động tài trợ xuất khẩu trong mối quan hệ chặt chẽ với các dịch vụ hỗ trợ như đẩy mạnh tư vấn thương mại cho doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp CBGXK trong việc sử dụng các dịch vụ mới của ngân hàng cũng như trong việc thương lượng với bên đối tác nước ngoài về các vấn đề có liên quan đến quá trình hạch toán hàng xuất. Trước hết, để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi sử dụng các dịch vụ hỗ trợ tài trợ xuất khẩu, Chi nhánh nên chuyển đổi mô hình thực hiện các nghiệp vụ riêng lẻ sang thành những phòng phục vụ các đối tượng doanh nghiệp khác nhau. Trong tài trợ xuất khẩu, phòng thanh toán quốc tế hiện tại nên tập trung các loại hình nghiệp vụ cho các doanh nghiệp CBGXK, đó là: thực hiện thanh toán tài trợ xuất khẩu, mua bán ngoại tệ, quản lý tài khoản của khách hàng, quản lý rủi ro, tư vấn thương mại. Trên cơ sở đó, phát triển đồng bộ các dịch vụ ngân hàng liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác phục vụ doanh nghiệp. + Về tài trợ xuất khẩu Hiện nay, Chi nhánh chỉ thực hiện hai hình thức tài trợ xuất khẩu ngắn hạn như: cho vay theo hạn mức để sản xuất hàng xuất khẩu và chiết khấu có truy đòi bộ chứng từ hàng xuất. Do vậy, Chi nhánh cần mở rộng đối tượng tài trợ xuất khẩu, hình thành danh mục tài trợ xuất khẩu bao gồm: tài trợ trước và sau quá trình xuất khẩu đến vay trung dài hạn đầu tư mới đổi mới nâng cao công nghệ, chất lượng sản phẩm, tài trợ cho doanh nghiệp trước khi xuất hàng có thể tập trung vào hai hình thức cho vay: cho vay theo hạn mức để doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dự trữ và sản xuất, cho vay theo món để sản xuất theo hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết. Bên cạnh đó, có thể áp dụng điều kiện ràng buộc doanh nghiệp khi vay ở ngân hàng thì phải thực hiện thanh toán hàng xuất, nhập khẩu nguyên liệu gỗ qua Chi nhánh. Tài trợ sau khi xuất hàng, bên cạnh việc chiết khấu có truy đòi bộ chứng từ hàng xuất, đối với những L/C thông báo qua Chi nhánh và yêu cầu NHĐT Việt Nam chiết khấu thì Chi nhánh có thể thực hiện chiết khấu miễn truy đòi cho doanh nghiệp. Đặc biệt sớm triển khai nghiệp vụ bao thanh toán, theo đó Ngân hàng xem xét mua lại các khoản phải thu mà khách hàng là người thụ hưởng nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính cấp thiết của doanh nghiệp. + Về mua bán ngoại tệ NHĐT Bình Định có thể áp dụng hình thức mua bán ngoại tệ kỳ hạn cho các doanh nghiệp CBGXK. Theo hình thức này, doanh nghiệp ký hợp đồng mua bán ngoại tệ với Chi nhánh có kỳ hạn phù hợp với thời gian thanh toán của mình, trên cơ sở đó, đảm bảo nguồn vốn cho các thương vụ sau đó. Hình thức này đặc biệt thích hợp với doanh nghiệp vừa nhập khẩu vừa xuất khẩu như các DN CBGXK. + Về tư vấn thương mại: với điều kiện phải thu nhập, tổng hợp thông tin về đối tác nước ngoài cũng như thị trường quốc tế, Chi nhánh có thể phát triển loại hình này nhằm: cung cấp thông tin về uy tín, khả năng thanh toán của các ngân hàng nước ngoài có quan hệ đại lý với NHĐT Việt Nam và một số thông tin về uy tín của họ; đưa ra những lời khuyên cho doanh nghiệp về lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp, lựa chọn ngân hàng thanh toán, cách phòng tránh rủi ro thương mại…; hỗ trợ doanh nghiệp lập bảng chứng từ hoàn hảo cũng như đánh giá uy tín và khả năng của đối tác nước ngoài. + Các dịch vụ khác Thực hiện nghiệp vụ chi trả lương hộ đối với doanh nghiệp CBGXK qua ATM. Thực hiện thanh toán các hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại, thuế… cho doanh nghiệp. 3.2.4 Áp dụng đa dạng các biện pháp đảm bảo tiền vay Đảm bảo tiền vay là yếu tố cần thiết giúp ngân hàng hạn chế rủi ro trong cho vay. Tuy nhiên, nếu ngân hàng không linh họat trong các biện pháp đảm bảo tiền vay thì sẽ hạn chế khả năng mở rộng cho vay của ngân hàng. Theo quy định của NHNN Việt Nam về đảm bảo tiền vay số 178/1999 NĐ-CP ngày 29/12/1999 cho phép các NHTM được quyền chủ động cho vay theo hình thức có đảm bảo bằng tài sản hoặc không có đảm bảo bằng tài sản. Theo đó Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam áp dụng thống nhất trong hệ thống các biệc pháp đảm bảo tiền vay như sau: - Các biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản: + Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay + Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba + Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay - Các biện pháp đảm bảo tiền vay không có đảm bảo bằng tài sản + Cho vay không không có đảm bảo bằng tài sản đối với những khách hàng không có đủ điều kiện + Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ + Cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Để áp dụng linh họat các biện pháp đảm bảo trên, Chi nhánh cần mở rộng đối tượng tài sản đảm bảo nợ vay hơn nữa. Cụ thể: Đối tượng tài sản đảm bảo nợ vay hiện nay của các doanh nghiệp CBGXK chủ yếu là đất, nhà xưởng, thiết bị, phương tiện, trong khi đó đối với ngành gỗ nguyên liệu chiếm từ 60% đến gần 70% giá thành, vật tư - bao bì chiếm từ 14 - 16% giá thành… do đó nên mở rộng đối tượng tài sản đảm bảo nợ vay bao gồm cả nguyên liệu, vật tư, bao bì, quyền đòi nợ. Chi nhánh cần gấp rút hoàn thiện các quy trình đảm bảo nợ vay mới như: quy trình cầm cố vật tư, hàng hóa, cổ phiếu, phần vốn góp… để áp dụng cho các doanh nghiệp CBGXK. Đối với những doanh nghiệp CBGXK đã có quan hệ lâu dài với Ngân hàng, luôn đảm bảo hoàn trả nợ đúng hạn, có tình hình tài chính lành mạnh, được kiểm toán báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh tăng trưởng và phát triển tốt, có uy tín trên thị trường thì Ngân hàng có thể xem xét tăng hạn mức cho vay mà không cần yêu cầu thêm tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, việc mở rộng các đối tượng tài sản đảm bảo như trên sẽ mang lại nhiều rủi ro cho Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng cần xem xét kỹ nên áp dụng biện pháp đảm bảo nợ vay nào cho từng doanh nghiệp và tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn. Cụ thể: Kiểm tra thường xuyên hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là đến kiểm tra trực tiếp tại nhà máy tình hình sản xuất kinh doanh. Thực hiện việc giám sát và thu thập các báo cáo tài chính mới nhất của doanh nghiệp cũng như thông tin về tình hình tài chính và các thông tin cần thiết liên quan khác của doanh nghiệp để có thể giám sát khỏan vay một cách chặt chẽ để xem tình hình người vay có tiến triển tốt không. Nếu thấy xu thế bất lợi của doanh nghiệp, Chi nhánh phải yêu doanh nghiệp cung cấp các báo cáo tài chính thường kỳ hơn và phải kiểm tra chi tiết các báo cáo đó để giám sát chặt chẽ tình hình, ngay cả khi dấu hiệu bất lợi chưa rõ ràng thì vẫn phải nghiên cứu và phân tích. Khi xác định rõ xu thế bất lợi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, Chi nhánh phải xác định ngay tính nghiêm trọng của nó, phải xem xét nguyên nhân của bất ổn này là do tạm thời hay do tài chính yếu kém, hay do thị trường hay do yếu kém trong quản lý… để đưa ra các biện pháp xử lý ngay mà không cần phải xử lý đến các tài sản đảm bảo. 3.2.5 Hoàn thiện và đổi mới công nghệ ngân hàng Công nghệ ngân hàng quyết định chất lượng dịch vụ của Ngân hàng, đặc biệt trong hoạt động thanh toán quốc tế. Vì vậy, Ngân hàng cần phải thực hiện các giải pháp cụ thể sau: Thứ nhất, Tận dụng tối đa công suất của hệ thống máy móc hiện có, tiến tới giảm bớt các công việc giấy tờ bằng cách chuyển toàn bộ việc nhận, lập, phân loại, chuyển và quản lý các loại điện, thư sử dụng trong quá trình thanh toán sang thực hiện trên hệ thống máy vi tính và thông qua mạng máy tính. Thứ hai, chỉnh sửa và hoàn thiện các chương trình phần mềm phục vụ công tác tài trợ xuất khẩu bằng cách chuyển các chương trình thanh toán được viết bằng ngôn ngữ FOXPRO sang loại ngôn ngữ lập trình mạnh hơn như Visual Basic hoặc sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access trong Microsoft Office. Các chương trình này phải tạo ra được các mẫu điện chuẩn phù hợp với mỗi phương thức thanh toán và với thông lệ quốc tế, phải có tính kết nối lẫn nhau và kết nối với các chi nhánh khác trong nước, với hội sở chính và các ngân hàng đại lý trên toàn thế giới trên cơ sở đó cho phép xây dựng, chuẩn hóa và phát triển hệ thống thông tin doanh nghiệp tập trung trong toàn hệ thống, hệ thống quản lý mối quan hệ ngân hàng - doanh nghiệp, tạo khả năng giao diện kết nối với các thị trường tài chính trong và ngoài nước. Thứ ba, đạng hóa các kênh phân phối dịch vụ: + Bổ sung các dịch vụ thanh toán trên trang web của BIDV như: thông báo L/C, báo có, xuất trình chứng từ, gửi chứng từ nhờ thu, quản lý tài khoản của doanh nghiệp, tiến tới giao dịch với các doanh nghiệp CBGXK trong cả nước thông qua mạng internet. + Tăng cường sử dụng mạng máy tính nội bộ giữa các chi nhánh trong toàn hệ thống BIDV trên cả nước để thực hiện thông báo L/C, báo có cho các doanh nghiệp CBGXK thực hiện thanh toán qua Chi nhánh. + Nâng cao khả năng quản lý rủi ro tài trợ xuất khẩu thông qua xây dựng các Modul quản lý rủi ro trên cơ sở phân loại các rủi ro theo các thứ tự ưu tiên khác nhau như: rủi ro bất khả kháng, rủi ro quốc gia người phát hành, rủi ro về hoạt động lừa đảo trong thương mại quốc tế, rủi ro về chứng từ. + Thường xuyên nâng cấp và mua mới các trang thiết bị phục vụ thực hiện công tác thanh toán (chủ yếu là máy vi tính hiện đại có tốc độ xử lý công việc nhanh), xây dựng hệ thống mạng diện rộng và mạng cục bộ, phát triển các hình thức và phương tiện an toàn bảo mật cơ sở dữ liệu, xây dựng kho dữ liệu đa chiều nhằm hỗ trợ cho ứng dụng quản lý thông tin và ra các quyết định điều hành kinh doanh một cách nhanh chóng, chính xác. 3.2.6 Hoàn thiện công tác Marketing trong Chi nhánh Nói đến Marketing ngân hàng, người ta nghĩ ngay đến “Chính sách giao tiếp - khuyếch trương”, nó bao gồm các nội dung như: chính sách giao tiếp với khách hàng, chính sách quảng cáo… Thực ra đây chỉ là một nội dung nhỏ của hoạt động Marketing. Hoạt động Marketing ngân hàng phải bao gồm các nội dung lớn như sau: + Nghiên cứu thị trường của ngân hàng + Chính sách giá cả - sản phẩm + Chính sách phân phối + Chính sách giao tiếp - khuyếch trương Các NHTM quốc doanh nói chung và BIDV nói riêng đều rất ít quan tâm đến công tác Marketing trong ngân hàng. Họ chỉ bắt đầu thực sự quan tâm đến Marketing trong điều kiện có sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Tuy nhiên, việc quan tâm cũng chỉ dừng lại ở công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi… Điều này dẫn đến việc mất dần thị phần ngay trên sân nhà. Để khắc phục hạn chế trên, NHĐT Bình Định cần phải hoàn thiện công tác Marketing trong thời gian tới, nó không những giúp Chi nhánh mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp CBGXK mà còn giữ được những doanh nghiệp hoạt động có hiệu qủa và có uy tín với Chi nhánh. Để hoàn thiện công tác Marketing, Chi nhánh cần phải làm tốt những vấn đề sau: Về chính sách sản phẩm Chính sách sản phẩm có ý nghĩa “sống còn” đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng trong thời gian dài. Muốn mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp, mà cụ thể là các doanh nghiệp CBGXK Chi nhánh phải thực hiện đầy đủ và đồng bộ những vấn đề sau: Một là, Chi nhánh phải xác định được đặc điểm cơ bản của các doanh nghiệp CBGXK, từ đó phát triển sản phẩm dịch vụ cho phù hợp. Chẳng hạn, doanh nghiệp CBGXK có đặc điểm là có nhu cầu vay vốn rất lớn cho dự trữ nguyên vật liệu nên Chi nhánh cần phải chú trọng đến việc đa dạng các loại hình cho vay ngắn hạn. Hiện tại, Chi nhánh mới chỉ áp dụng cho vay theo hạn mức đối với các doanh nghiệp này, cần bổ sung cho vay theo món để doanh nghiệp có thể đáp ứng các hợp đồng có giá trị lớn; bên cạnh đó, các doanh nghiệp CBGXK là các doanh nghiệp phải nhập khẩu nguyên vật liệu và xuất khẩu sản phẩm gỗ chế biến, do đó Chi nhánh phải phát triển, hoàn thiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ hỗ trợ về ngoại thương đối với doanh nghiệp. Hai là, phải nghiên cứu nội dung, chất lượng sản phẩm của Chi nhánh. Chi nhánh cần thường xuyên thu thập và phân tích các thông tin từ phía khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ mà Chi nhánh cung ứng để từ đó cải tiến sản phẩm hoặc đưa ra sản phẩm mới phù hợp nhất đến khách hàng. Về chính sách giá cả Giá cả cũng là yếu tố quyết định khách hàng sẽ sử dụng sản phẩm của ngân hàng hay không. Do đó ngân hàng cần phải đưa ra chính sách giá hợp lý nhất, đảm bảo bù đắp chi phí hoạt động của ngân hàng, có xét đến lạm phát, đảm bảo yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và phải có yếu tố cạnh tranh thị trường. Bên cạnh đó, chính sách giá phải xét đến đối tượng khách hàng. Ngân hàng đã có những tiêu chí phân loại khách hàng riêng. Tuy nhiên, ngân hàng chưa thực hiện tốt quy định này, vì vậy trong thời gian tới ngân hàng cần áp dụng triệt để quy định này mà cụ thể là phân loại chi tiết hơn các mức đối tượng khách hàng để đánh giá cho chính xác, dựa vào phân loại này ngân hàng sẽ áp dụng những khung lãi suất khác nhau đối với từng đối tượng doanh nghiệp. Cụ thể: - Áp dụng lãi suất vay thấp đối với doanh nghiệp đã quan hệ làm ăn lâu dài với ngân hàng và có giá trị thanh toán lớn qua ngân hàng. - Áp dụng lãi suất vay thấp hơn bình thường đối với doanh nghiệp có quan hệ lâu năm với ngân hàng nhưng trong giai đoạn gặp khó khăn. - Áp dụng lãi suất vay có tính đến phần bù rủi ro đối với doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả. - Đối với những doanh nghiệp mới, Ngân hàng cần thu hút bằng lãi suất cạnh tranh hơn so với các NHTM khác trên địa bàn. Để thực hiện điều này Ngân hàng phải lập một chương trình riêng để quản lý thông tin về khách hàng. Hiện tại ngân hàng chỉ lưu những thông tin cơ bản về doanh nghiệp, còn các thông tin về uy tín doanh nghiệp, quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, những biểu hiện tốt xấu của doanh nghiệp không được lưu một cách có hệ thống trên ngân hàng, mà nó chỉ được lưu trên từng cán bộ tín dụng làm việc trực tiếp với doanh nghiệp, hoặc lưu trên hồ sơ tín dụng, sau đó lưu vào một góc tủ khi hợp đồng tín dụng kết thúc. Về chính sách phân phối Chính sách phân phối liên quan tới việc ngân hàng đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng tới doanh nghiệp như thế nào. Hiện tại Chi nhánh đóng tại Quy Nhơn, nhưng các doanh nghiệp CBGXK lại tập trung tại các Khu công nghiệp Phú Tài cách Quy Nhơn khoảng 15km, do đó Chi nhánh đã có Phòng giao dịch số 1 tại Phú Tài. Để đưa các sản phẩm dịch vụ tốt nhất tới doanh nghiệp, Chi nhánh cần bố trí tại Phòng giao dịch này những phòng nghiệp vụ và chức năng phục vụ chủ yếu cho các doanh nghiệp CBGXK và đặc biệt là phân bố con người, cán bộ tín dụng, cán bộ thanh toán quốc tế tại Phòng giao dịch số 1 phải am hiểu các doanh nghiệp CBGXK và thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp cũng như các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Về chính sách giao tiếp - khuyếch trương Chi nhánh cần tiếp tục đổi mới phong cách dịch vụ của Ngân hàng, luôn phải quan tâm đến yêu cầu, nguyện vọng của doanh nghiệp thông qua các hòm thư, phản ánh trực tiếp từ doanh nghiệp để thay đổi dịch vụ của mình cho tốt hơn. Hoạt động quảng cáo cần phải được chú trọng hơn nữa. Chi nhánh có thể quảng cáo các dịch vụ của mình thông qua các bài báo trên địa phương, thông qua tổ chức các buổi bổ sung kiến thức về thương mại quốc tế cho doanh nghiệp hoặc hỗ trợ cho các doanh nghiệp CBGXK về chi phí tham gia hội chợ, triển lãm, hội thảo trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng gỗ, hỗ trợ cho doanh nghiệp trong quá trình giải quyết tranh chấp trong hoạt động xuất nhập khẩu, đối với doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có đóng góp cho Chi nhánh thì lắp đặt miễn phí đường truyền trực tuyến… 3.3. Các kiến nghị Việc mở rộng cho vay là vấn đề khó và phức tạp, ngoài các giải pháp trực tiếp từ Chi nhánh NHĐT Bình Định, cần phải có các giải pháp vĩ mô với sự hỗ trợ của Nhà nước và NHĐT Việt Nam. Bên cạnh đó cũng cần có sự nỗ lực của chính các DN CBGXK. Vì vậy, để cho việc mở rộng cho vay đối với các DN CBGXK tại Chi nhánh được thuận lợi tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau: 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước Nhà nước có những biện pháp vĩ mô hỗ trợ các doanh nghiệp giải quyết các khó khan về mặt nguyên liệu đầu vào như hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp xúc, tìm hiểu thị trường gỗ nguyên liệu. Để chủ động nguồn nguyên liệu gỗ Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc giao đất trồng rừng và có những chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp trồng những loại gỗ quí. Giảm bớt và loại trừ dần các thủ tục hành chính phiền hà để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc sản xuất kinh doanh. Nhà nước cũng cần có những biện pháp hỗ trợ tích cực giúp các doanh nghiệp xúc tiến thương mại để có thể đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ra thị trường thế giới. Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ về thông tin thị trường, đào tạo chuyên môn khi đối diện với vụ kiện chống bán phá giá cho các doanh nghiệp (như tài chính phải minh bạch, trung thực và nghiêm túc trong trả lời câu hỏi, vận động hành lang, tôn trọng thời hạn phía điều tra đưa ra...). Bên cạnh đó, Nhà nước cần tổ chức một nhóm nghiên cứu nghiêm túc về vấn đề chống bán phá giá như một dự án cạnh tranh trong đó có sự tham gia của các nhà quản lý, các chuyên gia, các luật sư trong và ngoài nước, các hiệp hội nhằm giảm nguy cơ bị kiện bán phá giá. Tiếp tục hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong kế hoạch đào tạo đội ngũ quản lý kinh doanh và công nhân có tay nghề giỏi trong lĩnh vực này. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - Về nguồn vốn: dự kiến trong năm 2006, dư nợ cho vay tài trợ xuất khẩu đối với ngành chế biến gỗ xuất khẩu của Chi nhánh NHĐT Bình Định sẽ tăng trưởng từ 15% đến 16% (khoảng 743 tỷ đồng tương đương với 44 triệu USD). Để đảm bảo tính cạnh tranh với các NHTM trên địa bàn và thực hiện các cam kết của NHĐT đối với ngành gỗ, đề nghị Hội sở chính xem xét, chấp nhận điều chỉnh hạn mức cho vay tài trợ xuất khẩu đối với ngành gỗ chế biến xuất khẩu là 40 triệu USD. - Về đảm bảo nợ vay: đề nghị hội sở chính xem xét, sớm phê duyệt hai qui trình đảm bảo nợ vay bằng lô hàng để Chi nhánh triển khai thực hiện. - Về đối tượng được áp dụng nghiệp vụ chiết khấu miễn truy đòi bộ chứng từ hàng xuất theo công văn số 2239/CV-KDĐN2 ngày 6/5/2005 của Hội sở chính, đề nghị Hội sở chính xem xét, chấp nhận cho áp dụng đối với khách hàng xếp loại B. - Đối với chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất không tính vào hạn mức của doanh nghiệp (theo công văn số 900/CV-TTQT ngày 2/4/2003 của Hội sở chính). - Cho phép chiết khấu có truy đòi đối với bộ chứng từ hàng xuất theo phương thức nhờ thu D/P, D/A. Chi nhánh sẽ có tờ trình cụ thể đối với nghiệp vụ này. - Đối với doanh nghiệp chuyên cung cấp nguyên liệu, bao bì, vật tư... đối tượng khách hàng bên mua - bên bán đều là khách hàng của NHĐT thì được phép cầm cố theo hợp đồng mà không cần bảo lãnh của ngân hàng. - Một số doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu đã dùng lợi nhuận để đầu tư vào các lĩnh vực khác bằng hình thức góp vốn, mua cổ phiếu... do đó đề nghị Hội sở chính xem xét, chấp thuận về việc cầm cố giá trị góp vốn. - Một số doanh nghiệp đã xúc tiến việc phát triển thị trường nội địa, tập trung tại TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng đề nghị các chi nhánh của NHĐT tại địa bàn này hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận các chủ đầu tư của các dự án xây dựng chung cư, cao ốc văn phòng... có vốn tài trợ của NHĐT. - Đề nghị Hội sở chính tư vấn, giới thiệu một số công ty kiểm toán quốc tế, công ty tư vấn về xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO/SA... có uy tín cho các doanh nghiệp và xem xét, chấp nhận hỗ trợ một phần chi phí thuê kiểm toán, tư vấn quản lý chất lượng cho các doanh nghiệp . - Đề nghị Hội sở chính sớm triển khai nghiệp vụ bao thanh toán và chấp nhận cho Chi nhánh Bình Định triển khai thí điểm. - Đề nghị Hội sở chính mở các lớp tập huấn về thanh toán quốc tế, các chuẩn mực kế toán, các chính sách về thuế, chống bán phá giá... cho các doanh nghiệp. 3.3.3 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp Doanh nghiệp cần tăng vốn tự có trong quá trình hoạt động, đây là điều kiện để ngân hàng tăng hạn mức cho vay cho doanh nghiệp. Có báo cáo tài chính minh bạch và báo cáo tài chính được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán có uy tín cũng là điều kiện tốt để ngân hàng xem xét tăng hạn mức cho vay đối với doanh nghiệp. Hơn nữa, các công ty có kế hoạch phát triển dài hạn từ 5 đến 10 năm thì sẽ được ngân hàng ưu tiên cho vay với hạn mức cao hơn. Vì vậy, các doanh nghiệp CBGXK cần thực hiện tốt các điều kiện này. Hiện tại, có nhiều doanh nghiệp chưa áp dụng quản lý theo các tiêu chuẩn quốc tế. Các doanh nghiệp cần quản lý theo các tiêu chuẩn này trong thời gian tới để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp cũng cần chú ý đến vấn đề môi trường, cần có chứng chỉ FSC (nguồn gỗ nhập khẩu có nguồn gốc được khai thác trong các khu rừng được quản lý bền vững), đây là mối quan tâm lớn của toàn cầu và đây cũng là yêu cầu khách hàng nước ngoài khi đặt mua sản phẩm gỗ của Việt Nam. Các doanh nghiệp phải chú trọng hơn nữa việc đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng một đội ngũ cán bộ, công nhân có trình độ, tay nghề cao, có thể đáp ứng được các đòi hỏi khắc khe từ phía các đơn hàng, đặc biệt khi Việt Nam sắp trở thành thành viên của WTO. Chủ động tiến hành các biện pháp xúc tiến thương mại, quảng bá hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp mình ra thế giới. Doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến việc xây dựng mối quan hệ tòan diện với ngân hàng chứ không nên chỉ liên hệ đến ngân hàng khi cần vay vốn, khi đó doanh nghiệp sẽ nhận được sự hỗ trợ toàn diện hơn của ngân hàng. Doanh nghiệp cũng cần chú ý tìm hiểu kỹ đối tác trước khi đàm phán ký kết hợp đồng, đặc biệt là lựa chọn phương thức thanh toán có lợi cho doanh nghiệp, cần phải tránh những điều khoản trong thanh toán mà doanh nghiệp khó hoặc không thể thực hiện được. Đối với L/C một phương thức thanh toán khá phức tạp, do đó Doanh nghiệp cần chú ý các vấn đề sau: - Trước khi ký hợp đồng cần nắm vững năng lực và tình hình của người mua. - Phải hiểu biết uy tín của Ngân hàng mở L/C - Doanh nghiệp CBGXK cần phải xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo chắc chắn rằng các điều kiện của L/C có thể thực hiện được, yêu cầu người mở sửa đổi nếu thấy L/C có những điều kiện khó có thể thực hiện được. - Lập các chứng từ được qui định trong L/C một cách chính xác. - Cần quan tâm đến hạn chế ngoại hối của nước người mua vì điều đó có thể ảnh hưởng đến việc thanh toán tiền hàng. Các giải pháp và kiến nghị đưa ra để thực hiện mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp CBGXK là cơ bản và quan trọng, hy vọng Chi nhánh NHĐT Bình Định, các DN CBGXK và Nhà nước nhanh chóng khắc phục những tồn tại để Bình Định có những DN CBGXK có tên tuổi trên thị trường quốc tế và Chi nhánh NHĐT Bình Định sẽ tiếp tục là bạn đồng hành của tất cả các DN CBGXK trên địa bàn tỉnh Bình Định. KẾT LUẬN Sự phát triển ngành CBGXK đã góp phần to lớn trong việc làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho Quốc gia. Vì vậy, sự phát triển của các doanh nghiệp CBGXK là tất yếu khách quan và cần thiết. Để phát triển sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp này rất cần các nguồn vốn huy động thêm ngoài vốn tự có, đặc biệt là vốn tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, việc tiếp cận nguồn vốn này rất khó khăn đối với các DN, những khó khăn này bao gồm những nguyên nhân khách quan và cả chủ quan từ phía các DN CBGXK và từ phía Ngân hàng. Đề tài: “Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp CBGXK tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Bình Định” góp phần giải quyết một số khó khăn trên giúp NHĐT Bình Định có thể mở rộng cho vay, tăng thu nhập cho Ngân hàng, đồng thời tiếp tục hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp CBGXK phát triển. Để giải quyết vấn đề trên tác giả đã cố gắng hệ thống những cơ sở lý luận về cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp nói chung và đối với DN CBGXK nói riêng. Đưa ra vai trò của DN CBGXK; những nhân tố thuộc về phía Ngân hàng, DN CBGXK ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay của Ngân hàng từ đó khẳng định tính tất yếu khách quan phải mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp này tại NHĐT Bình Định. Phân tích thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp CBGXK tại Chi nhánh NHĐT Bình Định từ đó đánh giá những mặt được và những mặt còn hạn chế, đưa ra nguyên nhân của hạn chế trên và giải quyết những hạn chế đó bằng những giải pháp cụ thể. Để có thể thực hiện các giải pháp trên không chỉ có sự nỗ lực của Chi nhánh NHĐT Bình Định mà còn phải có sự tham gia, nỗ lực của chính các DN CBGXK và hỗ trợ của Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Trong luận văn này, tôi không có tham vọng nêu lên tất cả các vấn đề, những nội dung trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp CBGXK một cách cụ thể mà trên cơ sở tiếp thu những kiến thức đã được học tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân và kết hợp với kinh nghiệm, kiến thức của bản thân trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Bình Định, được sự giúp đỡ nhiệt tình và tận tâm của Quý thầy, cô, đặc biệt là sự giúp đỡ hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của Giáo viên hướng dẫn là cô PGS.TS Lưu Thị Hương. Tôi đã cố gắng hoàn thiện đề tài với tất cả sự nhiệt tình của mình với hy vọng đóng góp phần nào vào hoạt động cho vay của Ngân hàng đầu tư và phát triển Bình Định đối với các doanh nghiệp CBGXK trong thời gian tới. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng việt 1. Bản tin Thông tin thương mại chuyên ngành sản phẩm gỗ và Hàng thủ công mỹ nghệ - Trung tâm thông tin thương mại - Bộ thương mại - Các số ra tháng 6 năm 2006. 2. GS.TS Lê Văn Tư (chủ biên) - Tiền tệ và ngân hàng - NXB TP Hồ Chí Minh 1992. 3. Hệ thống các văn bản pháp luật về Ngân hàng qua các năm. 4. Luật các tổ chức tín dụng - NXB Chính trị Quốc gia 1998. 5. Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam - NXB chính trị Quốc gia 1998. 6. Nhóm tác giả - Bình Định thế và lực mới trong thế kỷ XXI - NXB Chính trị quốc gia. 7. PGS.TS Lê Văn Tề, PGS.TS Ngô Hướng, TS Đỗ Linh Hiệp, TS Hồ Diệu, TS Lê Thẩm Dương - Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại - NXB thống kê 2005. 8. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn - Tín dụng ngân hàng - NXB thống kê 2005. 9. Quy hoạch phát triển ngành CBGXK của UBND tỉnh Bình Định 2005. 10. Sổ tay tín dụng - Ngân hàng đầu tư và phát triển Bình Định. 11. Tạp chí ngân hàng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - các số năm 2004, 2005, 2006. 12. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ - Hiệp hội ngân hàng Việt Nam - các số năm 2006. 13. TS Lê Văn Tề - Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế - NXB Thành phố Hồ Chí Minh. 14. TS Phan Thị Thu Hà, TS Nguyễn Thị Thu Thảo - Ngân hàng thương mại quản trị và nghiệp vụ - NXB Thống Kê 2002. 15. TS. Lê Vinh Danh - Tiền tệ và hoạt động ngân hàng - NXB Chính trị quốc gia. Tiếng Anh David Cox - Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại - NXB Chính trị quốc gia. Peter S.Rose - Quản trị ngân hàng thương mại - NXB Tài chính 2004.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32813.doc
Tài liệu liên quan