Thực tế nói lên rằng, kinh tế thị trường với khu vực ngoài quốc doanh là nòng cốt, là điều kiện cần, còn tổ chức nền kinh tế một cách hợp lý là điều kiện đủ để phát triển nền kinh tế có hiệu quả. Muốn nền kinh tế phát triển cao và bền vững phải có đủ cả hai điều kiện này. Như vậy, sự phát triển của DNNQD đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Trên cơ sở lựa chọn và phân tích đề tài: “Mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Bà Triệu”, chuyên đề đã hoàn thành những nhiệm vụ cơ bản sau:
1. Hệ thống hóa một cách cơ bản đặc điểm và vai trò của các DNNQD trong nền kinh tế hiện nay. Đó là thành phần kinh tế rất quan trọng và không thể thiếu trong quá trình phát triển ngày càng cao của nền kinh tế thị trường.
2. Phân tích thực trạng hoạt động cho vay DNNQD tại chi nhánh Bà Triệu, đúc kết những kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục để nhận thấy rằng thành phần DNNQD là thành phần kinh tế quan trọng trong hoạt động cho vay tại chi nhánh Bà Triệu. Nhưng do đây là một chi nhánh nhỏ và mới thành lập nên hoạt động cho vay đối với đối tượng này còn gặp một số khó khăn và hạn chế.
3. Đưa ra một số giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay DNNQD tại chi nhánh và một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên tạo điều kiện cho các DNNQD thu hút ngày càng nhiều vốn và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, góp phần vào sự phát triển của đất nước nói chung.
Qua chuyên đề này em đã vận dụng những kiến thức cơ bản về hoạt động cho vay và các DNNQD, cùng với những kiến thức và kinh nghiệm có được trong quá trình thực tập tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Bà Triệu. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng kế hoạch – kinh doanh của chi nhánh Bà Triệu. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo, thạc sỹ Lê Thanh Tâm. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, PGS.TS Lê Đức Lữ đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
84 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Bà Triệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạn
TNHH D/P Á Đông
1400
1.19%
19920
12%
TNHH IC Việt Nam
14800
12.6%
24937
15%
18942
22.75%
Xuất nhập khẩu tạp phẩm
1354
1.15%
5490
3.3%
8297
10%
Cổ phần Long Giang
4998
4.24%
9824
5.9%
9902
12%
Dư nợ trung hạn
Cổ phần Long Giang
5265
16.1%
6886
18%
5793
12%
Dư nợ dài hạn
Cổ phần Long Giang
783
5.5%
1851
10%
1902
12%
TNHH Quảng An
9679
68.5%
8879
47.4%
7423
46.4%
CP bao bì Thăng Long
3676
26%
8000
42.6%
6668
41.6%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh qua các năm)
Ta nhận thấy DNNQD đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động cho vay của chi nhánh, nó chiếm 100% trong tổng dư nợ dài hạn, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ ngắn hạn và trung hạn của chi nhánh. Các DNNQD quan hệ với chi nhánh phần lớn là những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, có khả năng trả nợ đúng hạn. Và những khách hàng trên như: TNHH Long Giang, TNHH Quảng An, CP bao bì Thăng Long …, luôn đem lại cho chi nhánh nguồn thu nhập ổn định, là cơ sở vững chắc cho sự phát triển lâu dài của chi nhánh, là tiền đề quan trọng để chi nhánh mở rộng hoạt động cho vay DNNQD.
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay đối với DNNQD của chi nhánh Bà Triệu
2.3.1. Kết quả đạt được
Với chi nhánh Bà Triệu là 1 chi nhánh nhỏ mới đi vào hoạt động được hơn 4 năm nhưng những gì mà chi nhánh đạt được trong hoạt động cho vay đối với DNNQD là rất lớn và đáng khích lệ như: tỷ trọng cho vay đối với DNNQD tăng dần qua các năm, tỷ trọng cho vay ngắn hạn DNNQD ngày càng tăng, chất lượng cho vay trung và dài hạn tốt, cho vay ngoại tệ các DNNQD cũng tăng trưởng khá.
- Tỷ trọng cho vay đối với DNNQD lớn: Quá trình phân tích hoạt động cho vay qua các năm cho ta thấy doanh số cho vay và dư nợ của các DNNQD luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất so với các thành phần còn lại và có xu hướng ngày càng tăng dần tỷ trọng. Doanh số cho vay DNNQD bằng VND tăng từ 58% (năm 2003) lên 60% (năm 2004) và 67% (năm 2005) tổng doanh số cho vay. Trong khi đó, dư nợ cho vay DNNQD tăng từ 55% (năm 2003) lên 59% (năm 2004) và 69% (năm 2005) tổng dư nợ của hoạt động dư nợ. Điều này thể hiện chiến lược đúng đắn của chi nhánh là hướng tới thành phần DNNQD, coi đó là đối tượng khách hàng chính của chi nhánh, mở rộng cho vay ngày càng có hiệu quả hơn tới đối tượng khách hàng này.
- Tỷ trọng cho vay ngắn hạn DNNQD ngày càng tăng: Mục đích vay vốn của các DNNQD tại chi nhánh thường là để tài trợ vốn lưu động, do đó tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn vay tại chi nhánh thường lớn. Xem xét doanh số cho vay ngắn hạn ta nhận thấy tỷ trọng của thành phần DNNQD tăng liên tục qua các năm (từ 51% năm 2003 lên 60,2% năm 2004 và 70% năm 2005). Cho vay ngắn hạn là hoạt động chính trong hoạt động cho vay tại chi nhánh và trong đó cho vay DNNQD lại là nhân tố chủ yếu trong hoạt động cho vay ngắn hạn. Đây là hoạt động tốt vì với cho vay ngắn hạn, khả năng kiểm soát vốn của chi nhánh đối với khách hàng tốt hơn, khả năng quay vòng vốn nhanh hơn do đó chi nhánh có thể tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn từ một đồng vốn bỏ ra.
- Chất lượng cho vay trung và dài hạn tốt: Mục đích vay vốn của các DNNQD tại chi nhánh thường là để tài trợ cho các dự án đầu tư như: dự án nhà máy kính, dự án văn phòng, nhà cho thuê (building), dự án xây dựng nhà xưởng, cải tạo nâng cấp khách sạn, đầu tư vào hệ thống máy y tế, đầu tư mua máy thi công,…, ngoài ra có một phần là để tài trợ mua ô tô trả góp. Và những dự án đầu tư này rất khả thi, do đó các khoản vay trung và dài hạn đều được trả nợ đúng thời hạn. Mặt khác, nguồn vốn huy động trên 12 tháng có xu hướng tăng và nguồn này huy động hoàn toàn từ tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế, không có nguồn tiền gửi từ các tổ chức tín dụng, do đó chi nhánh hoàn toàn có thể chủ động trong hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay trung và dài hạn. Chi nhánh đang mạnh dạn mở rộng các hoạt động cho vay trung và dài hạn nhằm tăng nguồn thu từ hoạt động tín dụng. Mặt khác, với quan hệ cho vay trung và dài hạn, doanh nghiệp thường có quan hệ hợp tác lâu dài với ngân hàng và sau đó dễ dàng trở thành những khách hàng quen thuộc của ngân hàng. Việc tăng trưởng cho vay trung và dài hạn không chỉ đem lại lợi ích trước mắt cho chi nhánh mà về lâu dài, nó giúp tạo nên mối quan hệ tốt đẹp giữa chi nhánh với khách hàng. Từ đó, chi nhánh có thể xác định và lựa chọn những khách hàng tốt để trở thành khách hàng truyền thống của mình.
- Cho vay ngoại tệ của DNNQD tăng: Cho vay ngoại tệ 100% là cho vay ngắn hạn, nhưng có xu hướng tăng mạnh và cho vay ngoại tệ khối DNNQD đang ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tín dụng ngoại tệ, từ 3% năm 2003 lên 24% năm 2004 và tới 71% năm 2005. Đây là sự nỗ lực rất lớn của chi nhánh vì trên thực tế, có rất nhiều NHTM trên địa bàn có thế mạnh và kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng ngoại tệ DNNQD.
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, chi nhánh đã chứng tỏ khả năng mở rộng cho vay đối với DNNQD là hoàn toàn có thể thực hiện tốt cùng với việc đảm bảo chất lượng hoạt động cho vay. Tuy nhiên mở rộng hoạt động cho vay với DNNQD còn tồn tại một số hạn chế. Giải quyết tốt những hạn chế sau sẽ giúp chi nhánh phát triển một cách bền vững hơn hoạt động cho vay đối với DNNQD.
- Hoạt động tín dụng ngoại tệ 100% là cho vay ngắn hạn. Cho vay ngoại tệ trung hạn và dài hạn không có. Điều này cũng một phần là do quy mô của chi nhánh nhỏ, tổng nguồn vốn ngoại tệ huy động nhỏ nên chi nhánh chú trọng vào phát triển hoạt động cho vay ngắn hạn và vì vậy không có khoản cho vay ngoại tệ trung và dài hạn nào cả. Đây cũng là hạn chế của chi nhánh trong việc phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Trong năm 2005, nợ quá hạn là 3,5% vượt chỉ tiêu so với định hướng kinh doanh năm 2005, trong đó, có tới hơn 99% là nợ quá hạn của DNNQD, chủ yếu là trong ngắn hạn. Cho vay DNNQD trong ngắn hạn là hoạt động cho vay rất quan trọng, nó chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động cho vay tại chi nhánh. Mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD phải đi đôi với việc đảm bảo chất lượng của các khoản vay. Chi nhánh đã lên kế hoạch cụ thể nhằm xử lý nợ quá hạn, nhất là đối với DNNQD, khi mà chi nhánh đang có mục tiêu hướng tới đối tượng khách hàng này. Và trong quý I năm 2006, chi nhánh đã xử lý hết toàn bộ số nợ quá hạn này.
- Trong hoạt động cho vay đối với DNNQD, chi nhánh chủ yếu cho vay đối với CTTNHH, CTCP với dư nợ cho vay chiếm trên 95% tổng dư nợ cho vay các DNNQD, cho vay đối với và doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ lệ khá thấp. Cho vay hợp tác xã còn thấp hơn nhiều, chỉ trong năm 2005, chi nhánh cho vay 1 khách hàng là hợp tác xã để đầu tư phương tiện vận chuyển với dư nợ chiếm 0,04% tổng dư nợ và chiếm 0,1% tổng dư nợ cho vay DNNQD. Ngoài ra chi nhánh không cho vay đối với công ty hợp danh, công ty cổ phần có vốn Nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng 50% vốn điều lệ. Đây cũng là một hạn chế vì thực tế trên địa bàn chi nhánh hoạt động, những loại hình doanh nghiệp này không nhiều và cũng không có nhiều nhu cầu vay vốn tín dụng. Nhưng đối với hợp tác xã và DNTN, chi nhánh cần xem xét cho vay các loại hình doanh nghiệp này nhiều hơn, đảm bảo cân đối cơ cấu cho vay DNNQD.
- Chưa đa dạng hóa được các hình thức cho vay, các hình thức đảm bảo khoản vay. Hiện nay, hình thức cho vay chủ yếu của chi nhánh là cho vay theo hạn mức, cho vay từng lần, cho vay theo dự án đầu tư. Và tài sản đảm bảo vẫn chủ yếu là đất đai, có thể dùng hàng hóa, tài sản hình thành từ vốn vay hay phương tiện vận chuyển của doanh nghiệp làm tài sản đảm bảo nhưng hình thức này không nhiều, đất đai vẫn được coi là tài sản đảm chính cho khoản vay của DNNQD. Vì với đảm bảo bằng phương tiện vận chuyển, ngân hàng chỉ cầm giấy tờ, còn phương tiện trong quá trình doanh nghiệp sử dụng vận chuyển có thể gây ra rủi ro làm giảm giá trị tài sản đảm bảo. Còn đảm bảo bằng hàng hóa, nhiều khi cán bộ tín dụng không có nhiều hiểu biết về loại hàng hóa đó, việc kiểm định về chất lượng, xác định giá trị tài sản đảm bảo khó khăn và có thể gây rủi ro về tài sản đảm bảo, nhất là hiện nay số lượng cán bộ tín dụng tại chi nhánh đang thiếu, không đủ nhân lực để có thể đi sâu tìm hiểu thị trường về loại hàng hóa đảm bảo đó. Chỉ có đất đai là hình thức đảm bảo an toàn nhất, có sự đảm bảo của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). NHNN luôn đặt ra một khung giá cụ thể để các NHTM căn cứ vào đó và căn cứ vào giá bất động sản trên thị trường để định giá tài sản đảm bảo. Mức giá thấp nhất của tài sản đảm bảo định giá chính là mức giá NHNN đặt ra. Và khi khoản vay không được trả, ngân hàng bán bất động sản bù đắp cho khoản vay. Nếu không bán được, NHNN sẽ là người cuối cùng đứng ra mua bất động sản đảm bảo với mức giá mà NHNN đặt ra. Điều này giúp giảm bớt rủi ro về tài sản đảm bảo và cũng là lí do chính để nhiều ngân hàng nói chung và chi nhánh Bà Triệu nói riêng ưa thích và sử dụng chủ yếu bất động sản làm tài sản đảm bảo.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác Marketing tìm kiếm khách hàng chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Trong khi các DNNQD đang trên đà phát triển thì chi nhánh vẫn chưa có chính sách khách hàng hợp lý cho đối tượng này. Ở chi nhánh Bà Triệu phần lớn là khách hàng tự tìm đến với Ngân hàng, tự quan hệ với Ngân hàng, còn việc Ngân hàng đi tìm kiếm khách hàng và đặt quan hệ với khách hàng chưa phát triển mạnh. Mặt khác trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt Nam chỉ chú trọng tới công tác Marketing quảng bá hình ảnh chung của cả Ngân hàng mà chưa có chiến lược đi sâu vào từng chi nhánh để phát triển hoạt động Marketing ở từng chi nhánh. Với một chi nhánh nhỏ mới ra đời cách đây 4 năm, còn rất nhiều khó khăn và công việc phía trước, do đó công tác Marketing tìm kiếm khách hàng cũng còn nhiều khó khăn và cần được quan tâm phát triển hơn nữa.
- Quy chế cho vay, điều kiện về tài sản đảm bảo chưa thực sự linh hoạt gây khó khăn cho khách hàng. Quy trình cho vay khá dài và quá nhiều giấy tờ hồ sơ gây khó khăn cho DNNQD khi muốn tiếp cận với nguồn vốn của Ngân hàng. Mặt khác, trong nhiều giao dịch với DNNQD, chi nhánh vẫn chỉ chấp nhận dùng bất động sản làm tài sản đảm bảo cho khoản vay, có thể sử dụng giấy tờ có giá, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc hàng hóa làm tài sản đảm bảo nhưng rất ít. Và sau khi định giá tài sản thì DNNQD chỉ được vay tối đa 50% giá trị tài sản đảm bảo là đất đai, tối đa 70% giá trị tài sản đảm bảo là hàng hóa, tối đa 90% giá trị tài sản đảm bảo là giấy tờ có giá. Điều này giúp Ngân hàng cầm “chuôi” một cách chắc chắn khoản tiền cho vay nhưng lại gây bất lợi cho DNNQD vì khoản tiền được vay quá ít so với nhu cầu của doanh nghiệp.
- Ngân hàng thiếu thông tin về các DNNQD: Điều này do nhiều yếu tố: do DNNQD cố tình che dấu, các báo cáo tài chính được lập thiếu chính xác và thiếu công khai mà chưa có một hệ thống nào kiểm tra tính trung thực và chính xác của những báo cáo này; do các DNNQD lập quan hệ tín dụng với chi nhánh chưa lâu, chưa tạo được uy tín đối với chi nhánh; do nguồn thông tin của chi nhánh về DNNQD còn hạn chế. Chi nhánh chỉ có thông tin về DNNQD thông qua các báo cáo tài chính, hồ sơ pháp lý, phương án, dự án vay vốn… còn quá ít và đơn độc để biết một DNNQD làm ăn có hiệu quả không và có đáng tin cậy không. Chưa có một phương tiện thông tin cụ thể nào về các DNNQD để chi nhánh có thể tìm hiểu và đối chiếu các thông tin nhận được về DNNQD.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên còn thiếu và trình độ chuyên môn không đều. Hiện nay toàn chi nhánh chỉ có 22 người, trong đó trình độ thạc sỹ 3 người, trình độ đại học 16 người và trình độ cao đẳng 3 người. Số lượng cán bộ ít so với khối lượng công việc lớn, dẫn đến khó xắp xếp công việc và một cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều công việc nên chưa đạt hiệu quả cao, đặc biệt là công tác tái thẩm định cho vay còn chưa được quan tâm nhiều do thiếu cán bộ làm công tác này.
- Cơ sở vật chất còn thiếu. Công nghệ thông tin ngân hàng còn thấp và chưa được đầu tư đúng mức. Chi nhánh kết nối mạng SWIFT năm 2003, các máy tính đều được nối mạng nội bộ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý. Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện nay các phần mềm máy tính vẫn còn kém hiệu quả và chưa được nâng cấp gây khó khăn trong thao tác nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên. Một số máy tính vẫn chưa được kết nối Internet, làm hạn chế việc cập nhập các thông tin ngân hàng, tài chính.
- Nằm trong địa bàn quận Hoàn Kiếm là một trong những khu vực kinh doanh nhộn nhịp nhất thủ đô Hà Nội, nơi tập trung nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả; nơi dân cư có thu nhập cao; nơi có nhiều người nước ngoài sinh sống… Nằm trên địa bàn nhiều tiềm năm để phát triển nhưng cũng tập trung rất nhiều ngân hàng lớn với hệ thống dịch vụ đa dạng nhằm thu hút mọi đối tượng khách hàng. Mặt khác đây là khu vực dân cư có thu nhập cao nhưng nguồn vốn nhàn rỗi có thể thu hút từ dân cư lại ít vì họ thường đầu tư vốn để kinh doanh mua bán. Chi nhánh Bà Triệu là chi nhánh có quy mô nhỏ, mới thành lập nên gặp rất nhiều khó khăn về mặt pháp lý trong việc đi thu hút nguồn vốn, làm hạn chế cho quá trình cạnh tranh và phát triển.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
a) Nguyên nhân từ phía DNNQD
- Phần lớn các DNNQD là những doanh nghiệp vừa và nhỏ có trình độ quản lý yếu nên việc xây dựng các phương án kinh doanh chưa khả thi, chưa có sức thuyết phục đối với ngân hàng. Các báo cáo tài chính thiếu chính xác, chưa minh bạch gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình kiểm tra tài chính của doanh nghiệp, cộng thêm việc chi nhánh không có nhiều thông tin về DNNQD từ nhiều nguồn, dẫn đến công tác cho vay DNNQD năm 2005 phát sinh 1 số nợ cần chú ý và nợ dưới tiêu chuẩn.
- Uy tín của DNNQD chưa cao, chi nhánh vẫn có tư tưởng ngại cho vay đối với DNNQD vì vẫn thiếu tin tưởng vào thành phần kinh tế này về cách làm ăn, hiệu quả hoạt động, trình độ quản lý. Các doanh nghiệp khi đi vay đã không muốn bộc bạch hết với Ngân hàng: không muốn giải trình, trao đổi kỹ lưỡng về dự án đầu tư, phương án vay vốn. Điều này làm một số chỉ tiêu về mở rộng cho vay các DNNQD chưa cao. Ngay trong bản thân các NHTM quốc doanh vẫn tồn tại 1 tâm lý ngại cho vay đối với DNNQD, vì đây thường là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, uy tín chưa cao, không có bảo lãnh của bên thứ 3, do đó cũng có thể hiểu được tâm lý ngại cho vay đối với DNNQD tại 1 chi nhánh nhỏ như Bà Triệu. Tuy nhiên việc xác định DNNQD sẽ là đối tượng khách hàng chính của chi nhánh trong tương lai đã cho thấy sự nỗ lực vượt qua trở ngại này, đổi mới tư duy, đối mới phong cách kinh doanh trong chính bản thân ngân hàng.
- Tài sản đảm bảo chưa đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng. Các doanh nghiệp Nhà nước thường có sự bảo lãnh của Tổng công ty hoặc bên quyết định đứng ra thành lập. Nhưng các DNNQD không có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Mặt khác, với DNNQD đa số có quy mô vừa và nhỏ nên tài sản thế chấp rất nhỏ bé và thường không đáp ứng được các yêu cầu của Ngân hàng về giá trị hay loại hình tài sản. Các chủ doanh nghiệp không muốn dùng tài sản riêng của mình để đưa vào thế chấp vay vốn vì sợ rủi ro mà chỉ đưa tài sản hiện có của doanh nghiệp hoặc hàng hóa hình thành từ vốn vay của ngân hàng làm tài sản đảm bảo để có rủi ro thì phía ngân hàng phải chịu. Điều này gây khó khăn cho chi nhánh khi đặt lòng tin vào doanh nghiệp để xem xét có nên cho vay vốn hay không.
b) Những nguyên nhân khách quan khác
Ngoài những nguyên nhân khách quan thuộc về phía doanh nghiệp còn có những nguyên nhân khác thuộc về môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường xã hội.
- Môi trường kinh tế: Trong những năm qua, tình hình kinh tế có rất nhiều thay đổi ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của chi nhánh. Đồng USD diễn biến phức tạp năm 2004, đến năm 2005 thì giữ giá so với hầu hết các đồng tiền mạnh đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của hệ thống Ngân hàng trong nước nói chung và chi nhánh nói riêng. Thị trường vốn bị khan hiếm do ảnh hưởng mạnh mẽ của tình hình bất động sản ngưng trệ đóng băng. Mặt khác, phần lớn các tài sản đảm bảo của DNNQD là đất đai, trong khi đó bất động sản đóng băng, việc định giá đất thấp làm khoản vốn vay được của DNNQD cũng ít đi. Giá vàng tăng cao, xu hướng người dân giành tiền mua vàng dự trữ làm việc huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư giảm, ảnh hưởng tới hoạt động cho vay nói chung cũng như cho vay DNNQD nói riêng.
- Môi trường pháp lý: Luật doanh nghiệp ra đời, do thực hiện cơ chế lãi suất theo thỏa thuận dẫn đến sự cạnh tranh về lãi suất huy động vốn giữa các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội diễn ra ngày càng gay gắt. Lãi suất diễn biến chưa ổn định khiến cho việc thu hút nguồn vốn trong dân cư tương đối khó khăn vì tâm lý sợ rủi ro của người dân.
- Môi trường xã hội: Thị trường chứng khoán ra đời và dần đi vào hoạt động ổn định đã thu hút một lượng không nhỏ nguồn vốn của xã hội. Tâm lý của xã hội mặc dù vẫn chưa tiếp cận và hiểu biết nhiều về thị trường chứng khoán nhưng những gì diễn ra trong thời gian gần đây cho thấy hoạt động thị trường chứng khoán đang ngày càng sôi động và thu hút ngày càng nhiều mối quan tâm của dân chúng và toàn xã hội. Việc thu hút nguồn vốn qua kênh thị trường chứng khoán đã làm giảm thị phần của các NHTM. Và với chi nhánh Bà Triệu cũng vậy, nếu không có cơ chế thu hút các DNNQD đến giao dịch tại chi nhánh thì việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán sẽ là giải pháp tốt được các doanh nghiệp lựa chọn.
Tóm lại, Chương II đã trình bày một cách cụ thể về thực trạng hoạt động cho vay DNNQD tại chi nhánh Bà Triệu, cũng như thực trạng hoạt động mở rộng cho vay đối với DNNQD ra sao, từ đó đưa ra những kết quả đạt được và những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trên. Qua việc phân tích trên ta nhận thấy, cho vay đối với DNNQD đóng một vị chí rất quan trọng, nó chiếm một phần rất lớn trong hoạt động cho vay tại chi nhánh Bà Triệu. Mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh đồng nghĩa với việc mở rộng và phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Bà Triệu.
Chương 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD Ở CHI NHÁNH BÀ TRIỆU
3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh trong thời gian tới
3.1.1. Định hướng chung của chi nhánh giai đoạn 2006-2010
Với mục tiêu tổng quát mà NH No&PTNT Việt Nam đặt ra trong giai đoạn 2006-2010 đó là: Tập trung sức toàn hệ thống xây dựng NH No&PTNT Việt Nam đến năm 2010 trở thành tập đoàn tài chính; tiếp tục duy trì và tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời, đáp ứng được yêu cầu chuyển dịnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh; tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư và đổi mới công nghệ ngân hàng phù hợp với hiện đại hóa, đủ năng lực hội nhập. Nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hóa doanh nghiệp. Trên cơ sở mục tiêu tổng quát mà NH No&PTNT Việt Nam đề ra và trên cơ sở những định hướng của NH No&PTNT Đông Hà Nội, chi nhánh Bà Triệu đã có những định hướng phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh cũng như phù hợp với những điều kiện phát triển kinh tế và xã hội trên địa bàn chi nhánh hoạt động. Mục tiêu hoạt động của chi nhánh giai đoạn 2006-2010 như sau:
- Mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn trong 5 năm tới trung bình từ 15% - 25%/năm. Tăng trưởng nguồn vốn bằng cách huy động các hình thức huy động vốn hướng tới đối tượng khách hàng là dân cư, các tổ chức kinh tế lớn để đáp ứng hoạt động tín dụng đảm bảo mục tiêu tăng trưởng tín dụng với trung bình tăng dư nợ tín dụng từ 20% - 30%/năm.
- Tiếp tục phát triển mạnh hoạt động tín dụng, coi tín dụng là sự nghiệp tồn tại của chi nhánh. Không chú trọng phát triển mạnh tín dụng về mặt số lượng mà lấy chất lượng tín dụng làm tiêu chí hàng đầu, coi chất lượng tín dụng là sự nghiệp tồn tại của chi nhánh, xác định chất lượng tín dụng là biểu hiện của năng lực điều hành của người đứng đầu và là biểu hiện về chất lượng nhân sự của cán bộ công nhân viên. Sử dụng một trong những tiêu chí quan trọng để đo chất lượng tín dụng, đó là tỉ lệ nợ quá hạn với mục tiêu đặt ra là nợ quá hạn trung bình nhỏ hơn hoặc bằng 0,5% trên tổng dư nợ.
- Chuyển mạnh hướng đầu tư, ưu tiên vốn cho các dự án có hiệu quả của các DNNQD (hộ sản xuất, doanh nghiệp vừa và nhỏ). Mở rộng cho vay đối với các DNNQD theo định hướng chung của toàn ngành, coi các DNNQD là đối tượng khách hàng tiềm năng của chi nhánh trong những năm tới.
- Luôn chú trọng đến tác phong giao dịch của cán bộ ngân hàng, thực hiện đúng chính sách của NH No&PTNT Việt Nam: “Khách hàng của NH No&PTNT là mọi thành phần kinh tế, nhưng họ đã cứu Ngân hàng và Ngân hàng cũng cứu họ, cả hai cùng đi trên lộ trình phát triển”.
3.1.2. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong năm 2006
3.1.1.1. Mục tiêu kinh doanh trong năm 2006
Theo những diễn biến của năm 2005, trong năm 2006 giá vàng vẫn sẽ tiếp tục tăng cao, nhưng sự cạnh tranh bằng lãi suất giữa các NHTM có phần bớt nhiệt hơn. Mục tiêu kinh doanh trong năm 2006 được hoạch định dựa trên những dự kiến về tình hình phát triển kinh tế của đất nước năm 2006. Trong năm 2006, chi nhánh vẫn tiếp tục giữ vững tăng trưởng nguồn vốn huy động và nguồn vốn cho vay, đặt kế hoạch tăng trưởng nguồn vốn từ 10-15%. Mở rộng hoạt động cho vay với tổng dư nợ tăng từ 10-18%. Đồng thời giải quyết triệt để nợ quá hạn của năm 2005 ngay trong quý I năm 2006, phấn đấu nợ quá hạn cả năm nhỏ hơn hoặc bằng 1% trên tổng dư nợ.
Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ trong những năm qua tăng trưởng khá mạnh. Định hướng trong năm 2006 vẫn sẽ tiếp tục phát triển hoạt động thanh toán quốc tế với tổng số tiền của hoạt động thanh toán quốc tế trên 20 triệu USD.
3.1.1.2. Mục tiêu phát triển của chi nhánh trong năm 2006
Chi nhánh vẫn tiếp tục bám sát các mục tiêu và định hướng phát triển kinh doanh mà ngân hàng cấp trên đề ra, đồng thời đặt chi nhánh vào hoàn cảnh cụ thể trong mỗi thời kỳ mà định hướng các mục tiêu phát triển cụ thể phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh, bao gồm các mục tiêu sau:
- Bám sát mục tiêu, định hướng phát triển kinh doanh ngân hàng cấp trên đề ra.
- Thực hiện tốt công tác quản lý, công tác thanh tra, kiểm tra và chỉnh sửa kịp thời các sai sót sau thanh tra, kiểm tra.
- Thực hiện công tác tiếp thị, tuyên truyền quảng cáo, nâng cao uy tín của chi nhánh trên địa bàn. Làm tốt công tác thẩm định đánh giá phân loại khách hàng, tiến hành mở rộng đối tượng khách hàng song vẫn đảm bảo nguyên tắc chất lượng, an toàn và hiệu quả.
- Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ trong chi nhánh, đồng thời tạo mọi điều kiện để các nhân viên phát huy trí sáng tạo và khả năng của bản thân.
- Phát huy vai trò lãnh đạo của tổ Đảng, phối kết chặt chẽ với công đoàn, quan tâm hơn nữa đến tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của các cán bộ viên chức để xây dựng đơn vị đoàn kết, vững mạnh về mọi mặt, phấn đấu đạt danh hiệu Chi nhánh Ngân hàng trong sạch, vững mạnh, không có nợ quá hạn.
3.1.3. Định hướng phát triển đối với hoạt động cho vay DNNQD
Mở rộng hoạt động cho vay là mục tiêu kinh doanh của năm 2006 cũng như những năm sau này. Trong đó, mở rộng hoạt động cho vay DNNQD đã trở thành chiến lược phát triển của chi nhánh. Với tốc độ tăng ngày càng nhanh về số lượng cũng như số vốn đăng ký, DNNQD đang trở thành thành phần doanh nghiệp quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Mở rộng cho vay đối với DNNQD đang trở thành hướng đi đúng của chi nhánh với những định hướng cho vay DNNQD như sau:
- Tiếp tục mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD, coi đây là hoạt động xương sống trong nghiệp vụ cho vay của chi nhánh. Tiếp tục duy trì mối quan hệ tín dụng tốt đối với những DNNQD hoạt động hiệu quả, các khách hàng truyền thống, tăng quy mô đi đôi với tăng chất lượng các khoản vay của DNNQD.
- Giải quyết con số nợ dưới tiêu chuẩn của chi nhánh năm 2005 ngay trong quý I năm 2006, đặc biệt là số nợ xấu đối với DNNQD. Làm tốt hơn nữa công tác thẩm định và tái thẩm định đối với những khoản vay tại chi nhánh. Phấn đấu trong năm 2006 không tồn tại nợ dưới tiêu chuẩn của DNNQD.
- Tạo cơ hội tiếp xúc với khách hàng truyền thống bằng cách kết hợp với Ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội mở cuộc hội nghị khách hàng với nhiều DNNQD là khách hàng truyền thống. Tìm hiểu và xem xét nguyện vọng để có thể phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng truyền thống. Đồng thời thu hút khách hàng DNNQD mới, lựa chọn những khách hàng có hoạt động kinh doanh tốt, mở rộng hoạt động cho vay với DNNQD trên khía cạnh tăng số lượng khách hàng nhưng đảm bảo một cách chắc chắn về chất lượng cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này.
3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD
3.2.1. Mở rộng hoạt động huy động vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn.
Mở rộng hoạt động huy động vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay của các DNNQD. Nguồn vốn trung và dài hạn chi nhánh huy động trong những năm gần đây đang có xu hướng tăng trong tỷ trọng nguồn vốn huy động theo kỳ hạn, mặt khác nguồn vốn trung và dài hạn chi nhánh huy động được từ các tổ chức kinh tế và khối dân cư, hoàn toàn không có nguồn huy động từ các tổ chức tín dụng. Đây là một nguồn tốt để chi nhánh có thể thực hiện hoạt động cho vay ngắn, trung và dài hạn, đảm bảo nhu cầu về thời hạn vay vốn của các doanh nghiệp, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Tuy nhiên, chi phí của việc huy động vốn trung và dài hạn cao hơn nhiều so với chi phí của việc huy động nguồn vốn không kỳ hạn. Do đó chi nhánh cần đảm bảo cân đối nguồn vốn huy động với nguồn vốn cho vay về quy mô khoản vay và kỳ hạn cho vay, cân đối giữa thu từ hoạt động cho vay và chi cho hoạt động đi vay.
3.2.2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên
Đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt chú ý đến việc tuyển và đào tạo thêm cán bộ thẩm định và tái thẩm định dự án nhằm nâng cao chất lượng cho các khoản vay. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn để luôn đảm bảo tốt các hoạt động giao dịch hàng ngày của chi nhánh, phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Làm tốt công tác giáo dục phẩm chất cho cán bộ tín dụng, sắp xếp bố trí cán bộ phù hợp với năng lực chuyên môn nhằm nâng cao khả năng và sức sáng tạo của từng cán bộ công nhân viên trong chi nhánh.
3.2.3. Nâng cao công nghệ ngân hàng, sử dụng rộng rãi máy tính đạt bình quân 1 máy/1 người, kết nối Internet.
Công nghệ ngân hàng trong chi nhánh còn khá yếu kém. Máy vi tính bình quân vẫn chưa được một người một máy, một số máy tính mà Internet chưa được kết nối ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kinh doanh cũng như tình hình cập nhập thông tin của các cán bộ trong chi nhánh. Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa trong việc nâng cao công nghệ ngân hàng, cải tạo và nâng cao các phần mềm hoạt động để hỗ trợ tốt hơn cho công việc. Cố gắng kết nối và sử dụng Internet trong toàn chi nhánh, sử dụng rộng rãi máy tính trong hoạt động kinh doanh, trong các nghiệp vụ hàng ngày của cán bộ công nhân viên, đạt tỷ lệ bình quân 1 máy/1 người.
3.2.4. Thay đổi hệ thống chính sách ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển của chi nhánh cũng như yêu cầu mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNQD, bao gồm:
3.2.4.1. Mở rộng hoạt động Marketing
Mở rộng hoạt động Marketing đồng nghĩa với việc chi nhánh phải xây dựng cho mình một kế hoạch Marketing chi tiết. Điều này đối với một NHTM quốc doanh thường ít được quan tâm và đối với một chi nhánh cấp II của NHTM quốc doanh càng ít được quan tâm hơn. Tuy nhiên trong quá trình cạnh tranh mạnh mẽ giữa các tổ chức tín dụng hiện nay thì mở rộng hoạt động Marketing để thu hút khách hàng là hoạt động cần thiết cho sự tồn tại và phát triển bền vững của một Ngân hàng. Và với chi nhánh Bà Triệu cũng vậy, mặc dù được sự hậu thuẫn rất lớn của NH No&PTNT Đông Hà Nội nhưng bản thân chi nhánh cũng là một đơn vị kinh doanh độc lập do đó mục tiêu tăng giá trị tài sản chi nhánh phải được đặt lên hàng đầu. Chi nhánh phải tìm kiếm khách hàng cho mình, phát triển các hoạt động kinh doanh để tăng lợi nhuận.
Với chi nhánh Bà Triệu là một chi nhánh nhỏ, chi phí cho hoạt động Marketing còn hạn hẹp nên chi nhánh không thể có những quảng cáo lớn trên các phương tiện thông tin đại chúng như ti vi, radio, internet. Mặt khác điều đó là không cần thiết bởi vì quy mô hoạt động của chi nhánh nhỏ, tiến hành quảng cáo lớn để thu hút một số lượng lớn khách hàng trong khi nhu cầu về vốn lại không đủ đáp ứng. Vì vậy, mở rộng Marketing tại chi nhánh với mục đích giữ chân và mở rộng hoạt động tín dụng với những khách hàng tốt tại chi nhánh đồng thời cố gắng thu hút những khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiến tới mở rộng từng bước và chắc chắn hoạt động cho vay các DNNQD. Mở rộng hoạt động Marketing tức là chi nhánh phải chủ động tiếp cận với DNNQD, tìm kiếm thông tin về họ và thu hút những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả vay vốn chi nhánh. Chi nhánh cần tìm hiểu các DNNQD hoạt động trên địa bàn quận Hoàn Kiếm là nơi chi nhánh hoạt động, tìm hiểu các doanh nghiệp hoạt động ra sao, và lên danh sách những DNNQD hoạt động hiệu quả trên địa bàn, xem xét trong số đó, doanh nghiệp nào có quan hệ tín dụng với chi nhánh, những doanh nghiệp còn lại có quan hệ tín dụng như thế nào và quan hệ tín dụng với các ngân hàng nào, xác định những vướng mắc trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp, tìm hiểu nhu cầu vốn và khả năng tài chính cũng như hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó chi nhánh có thể đưa ra những phương án tiếp cận với từng doanh nghiệp. Ngoài ra mở rộng Marketing còn thể hiện ở việc treo băng rôn, biển quảng cáo lớn ngay trước mặt tiền của chi nhánh, thông báo một cách rộng rãi cho khách hàng của mình khi có những thay đổi về chính sách tín dụng, khung lãi suất…. Ngoài ra chính bản thân mỗi cán bộ nhân viên trong chi nhánh phải là những nhà Marketing hiệu quả cho chi nhánh. Đây là cách Marketing ít tốn kém nhất nhưng lại khá hiệu quả. Thông qua tư vấn và hướng dẫn khách hàng, cán bộ nhân viên sẽ giúp khách hàng hiểu biết nhiều hơn về chi nhánh, có cái nhìn tổng quan hơn về những hoạt động và chính sách ưu đãi của chi nhánh để từ đó ra quyết định quan hệ tín dụng với chi nhánh.
3.2.4.2. Mở rộng cơ chế cho vay
Mở rộng cơ chế đảm bảo tiền vay, thay vì chi nhánh chỉ thực hiện chủ yếu phương thức đảm bảo khoản vay bằng tài sản nhà đất thì chi nhánh có thể mở rộng các hình thức đảm bảo khác như đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay, đảm bảo bằng các tài sản có giá khác của doanh nghiệp như: hàng hóa, phương tiện vận chuyển, các giấy tờ có giá… mở rộng khả năng tiếp cận nguồn vốn của DNNQD. Điều quan trọng là với mỗi phương thức đảm bảo tiền vay, chi nhánh tiền hành phân tích tài sản đảm bảo ra sao, định giá tài sản như thế nào, để chắc chắn rằng khả năng xảy ra rủi ro cho khoản vay là nhỏ nhất, đồng thời giúp DNNQD vay được với số vốn nhiều nhất.
Mở rộng cơ chế cho vay còn được thể hiện qua việc mở rộng phương thức cho vay. Hiện tại chi nhánh chỉ thực hiện 3 phương thức cho vay chính là cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức và cho vay theo dự án đầu tư đối với các DNNQD. Ngoài 3 phương thức đó còn có rất nhiều hình thức cho vay khác như cho vay thấu chi, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp…. Kết hợp với các nhu cầu của doanh nghiệp để đưa ra những phương thức cho vay mới để đa dạng hóa hoạt động cho vay tại chi nhánh, đồng thời thu hút ngày càng nhiều các DNNQD tham gia hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
3.2.4.3. Mở rộng quan hệ với khách hàng
Mở rộng quan hệ với khách hàng thực ra là một trong nhiều khía cạnh nhỏ của chính sách Marketing. Tuy nhiên, ở chi nhánh Bà Triệu khi mà chi phí cho hoạt động Marketing còn hạn hẹp thì mở rộng quan hệ với khách hàng được cho là một chính sách hiệu quả mà ít tốn kém. Bởi vì với tổng số khách hàng quan hệ tín dụng tại chi nhánh hiện nay chưa đến 300 khách hàng, do đó mà chi nhánh có thể quan tâm tốt hơn đối với những khách hàng của mình. Chi nhánh có thể tặng quà khách hàng mình nhân dịp ngày lễ, tết, ngày thành lập doanh nghiệp. Đặc biệt đối với những khách hàng truyền thống, chi nhánh có thể ghi lại ngày sinh nhật của những người đứng đầu doanh nghiệp rồi gửi lời chúc họ trong ngày sinh từ chính bản thân giám đốc hoặc phó giám đốc chi nhánh. Đây là những hành động rất nhỏ nhưng có ý nghĩa rất lớn đối với những khách hàng DNNQD. Bản thân những DNNQD là những doanh nghiệp nhỏ nhưng họ lại cảm nhận được sự quan tâm lớn từ chính bản thân người đã cho họ vay vốn để phát triển kinh doanh, từ đó khách hàng sẽ tự nhận thấy mình phải có trách nhiệm cao hơn trong việc hoàn trả đầy đủ khoản nợ ngân hàng trong thời gian quy định. Như vậy chi nhánh đã thành công trong việc thiết lập lòng trung thành của khách hàng với chi nhánh, thiết lập được mối quan hệ tín dụng bền vững giữa chi nhánh và khách hàng – các DNNQD. Mở rộng quan hệ với khách hàng chính là để hiểu hơn về khách hàng; thường xuyên gặp gỡ, trao đổi, lắng nghe ý kiến khách hàng, chọn lọc những khách hàng kinh doanh hiệu quả, có uy tín trên thị trường để đầu tư tín dụng; học hỏi chính sách chăm sóc khách hàng từ các đơn vị khác từ đó chỉnh sửa và đưa ra những giải pháp an toàn, hiệu quả trong kinh doanh. Thực hiện tốt công tác đánh giá phân loại khách hàng, từ đó có những định hướng đầu tư cho từng loại khách hàng cụ thể, quản lý theo dõi đơn vị một cách chặt chẽ.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với NH No&PTNT Đông Hà Nội
Chi nhánh Bà Triệu trực thuộc sự quản lý của Ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội. Việc hoạch định các kế hoạch, đưa ra những định hướng phát triển cho chi nhánh Bà Triệu phải xem xét trong mối quan hệ giữa tình hình phát triển của chi nhánh, những thuận lợi và khó khăn mà chi nhánh gặp phải, để từ đó có thể hỗ trợ, đáp ứng tốt hơn những kiến của chi nhánh giúp chi nhánh hoàn thành tốt kế hoạch được giao, như những kiến nghị về cơ sở vật chất, trang bị công nghệ ngân hàng, tổ chức các lớp đào tạo, mức tiền chi tiêu quy định.
- Cơ sở vật chất: Để có thể chủ động trong việc giao dịch với khách hàng, thu tiền lưu động và điều chuyển tiền, đề nghị Ngân hàng cấp trên sớm có biện pháp giải quyết phương tiện vận chuyển cho chi nhánh. Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, công cụ dụng cụ cho hoạt động văn phòng, đặc biệt là máy vi tính cho phòng kế hoạch kinh doanh, máy photocopy, máy in…
- Từ lâu nay việc trang bị công nghệ hiện đại trong hoạt động Ngân hàng đã được các NHTM chú trọng quan tâm hàng đầu, nó là một trong những yếu tố quyết định sự thành công trong sự cạnh tranh quyết liệt giữa các Ngân hàng để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển. Chi nhánh đề nghị Ngân hàng cấp trên nhanh chóng đưa ra các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng vào hoạt động tại chi nhánh như: Thực hiện giao dịch theo chương trình World Bank, dịch vụ thẻ thanh toán, thẻ tín dụng.… Rà soát lại và cho thay đổi các máy móc thiết bị cũ, lạc hậu không đồng bộ tại chi nhánh nhằm thông suốt hoạt động trong quá trình điều hành công việc.
- Tổ chức các lớp đào tạo: Chi nhánh Bà Triệu với những đặc điểm riêng có đòi hỏi đội ngũ nhân viên giao dịch phải tinh thông giao tiếp bằng ngoại ngữ cũng như sử dụng thành thạo máy vi tính. Đây là một trong những yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng. Đề nghị ngân hàng cấp trên tổ chức đào tạo và đào tạo lại kiến thức về ngoại ngữ và tin học cho cán bộ viên chức trong chi nhánh đáp ứng yêu cầu của công việc. Đồng thời bổ sung thêm nhân sự cho các phòng nghiệp vụ để đáp ứng tối đa nhu cầu công việc. Đồng thời đề nghị tổ chức các lớp, hội nghị tập huấn về phân tích tài chính doanh nghiệp, coi trọng việc phân tích tài chính doanh nghiệp để từ đó có thể khai thác các nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh hiệu quả, khả thi của khách hàng.
3.3.2.Kiến nghị đối với NH No&PTNT Việt Nam
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam là cơ quan có quyết định cao nhất tới hoạt động của chi nhánh. Mọi sự thay đổi của Ngân hàng đều ảnh hưởng tới hoạt động của chi nhánh. Xem xét những kiến nghị của chi nhánh sẽ giúp cho ngân hàng đưa ra quyết định phù hợp và đúng đắn hơn tới tình hình phát triển của chi nhánh:
- Nhằm tạo sự chủ động linh hoạt trong công tác tín dụng, nguồn vốn, chi nhánh đề nghị ngân hàng No&PTNT Việt Nam khi đưa ra cơ chế thay đổi lãi suất cần phải xem xét tới yếu tố nhạy bén, linh hoạt, phải tính đến đặc thù riêng của từng chi nhánh cũng như từng đối tượng khách hàng, từng loại khách hàng.
- Khối lượng thanh toán bằng tiền mặt ngày càng lớn, đề nghị NH No&PTNT Việt Nam cho xây kho tiền cho chi nhánh để thuận tiện cho cán bộ trong công tác kiểm đếm và vận chuyển.
- Chỉ đạo xây dựng chiến lược Marketing đến từng chi nhánh, giúp các chi nhánh quảng bá hình ảnh của chi nhánh mình cũng như hình ảnh cả hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt Nam tại khu vực mình hoạt động và có thể trên phạm vi rộng hơn nữa.
3.3.3.Kiến nghị đối với các DNNQD
Với thực trạng phát triển rất nhanh về số lượng nhưng chưa đi cùng với sự phát triển về chất lượng, các DNNQD cần phải chú ý rất nhiều đến công tác đào tạo, nâng cao trình độ quản lý cho các cấp lãnh đạo cũng như nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên; đồng thời phải tiến hành minh bạch hóa các báo cáo tài chính, tạo điều kiện phát triển và hội nhập.
- Đào tạo nâng cao trình độ quản lý cho các cấp lãnh đạo để trước hết nhận thức được đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, sau đó nhận thức được xu hướng phát triển của nền kinh tế mà đi tắt đón đầu, đưa ra những chiến lược phát triển kinh doanh khả thi nhất. Đồng thời cũng tiến hành nâng cao tay nghề cho công nhân viên, tạo ra những lao động có tay nghề cao sản xuất những sản phẩm với chất lượng tốt nhất phục vụ cho nhu cầu phát triển trước hết của bản thân doanh nghiệp và sau đó là của nền kinh tế đất nước.
- Tiến hành ứng dụng các nguyên tắc tài chính, thực hiện đúng chế độ hạch toán kế toán để minh bạch hóa các báo cáo tài chính. Đây là yêu cầu ngày càng cần thiết khi nền kinh tế đang trên đà phát triển. Việc minh bạch hóa công khai hoạt động tài chính của doanh nghiệp không chỉ tốt cho bản thân doanh nghiệp mà nó còn tạo thuận lợi cho hoạt động quản lý của các cơ quan Nhà nước, giúp Ngân hàng có cái nhìn tốt hơn về khoản tín dụng mà họ cho doanh nghiệp vay.
3.3.4. Kiến nghị đối với NH Nhà nước
Để tăng khả năng các DNNQD ở các địa phương tiếp cận với nguồn vốn của các NHTM, đảm bảo thực hiện sự bình đẳng trong việc cho vay vốn doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước cần quán triệt và chỉ đạo các NHTM thực hiện tốt chỉ thị số 03/2003/CT-NHNN ngày 21/2/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, yêu cầu các NHTM tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận một cách thuận lợi với vốn tín dụng ngân hàng.
3.3.5. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Các cơ quan quản lý Nhà nước nên tiếp tục tạo môi trường thuận lợi cho các DNNQD phát triển và tạo lập sự bình đẳng thật sự giữa các loại hình doanh nghiệp, xóa bỏ dần sự phân biệt đối xử như về tín dụng, thuế, mặt bằng sản xuất, quảng bá thương hiệu…. Cần có những chính sách hỗ trợ DNNQD thông qua việc đào tạo chủ doanh nghiệp và phương pháp quản lý, hạch toán kinh doanh nhằm minh bạch hóa tình hình tài chính, hỗ trợ về thông tin, xúc tiến thương mại cho tất cả các thành phần kinh tế, trong đó có kinh tế DNNQD.
Nhà nước nên cho phép thành lập và đưa vào hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các địa phương để bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng; thành lập quỹ đầu tư, ngân sách địa phương nhằm tài trợ vốn ban đầu khi hình thành doanh nghiệp và vốn vay khi doanh nghiệp kinh doanh thiếu vốn cho các DNNQD, sau đó quỹ có trách nhiệm tiếp nhận các khoản đầu tư từ bên ngoài để bổ sung nguồn vốn hỗ trợ cho các chủ nhân muốn thành lập doanh nghiệp, Nhà nước sẽ cấp bù lãi suất và đảm bảo kinh phí hoạt động cho tổ chức này; cho phép các tổ chức tài chính thực hiện chức năng cho thuê tài chính tài trợ vốn trung và dài hạn cho các DNNQD.
Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có căn cứ pháp lý để thế chấp tài sản vốn vay Ngân hàng thuận lợi.
Tiếp tục cải cách hành chính mạnh mẽ theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các DNNQD. Đơn giản hóa các thủ tục giấy tờ, nâng cao trách nhiệm phục vụ đối với DNNQD. Hiện nay tuy Nhà nước đã có Luật Doanh nghiệp, đã giảm bỏ nhiều thủ tục, giấy phép nhưng trong thực tế vẫn còn nhiều khâu, nhiều thủ tục phức tạp làm hạn chế sự phát triển của các DNNQD, nhất là thủ tục về tài chính, thủ tục vay vốn ngân hàng…. Phải mạnh dạn loại bỏ những giấy tờ không cần thiết, quyết tâm thực hiện cơ chế “một cửa, một dấu” đồng thời cũng phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố pháp lý. Ngoài ra cũng cần phải nâng cao phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức nhanh chóng hiệu quả nhưng cũng không được làm bừa, làm ẩu dẫn đến vi phạm pháp luật.
Tóm lại, trên cơ sở những hạn chế còn tồn tại đối với cho vay DNNQD và trên cơ sở những mục tiêu đặt ra nhằm mở rộng hoạt động cho vay DNNQD, chương III đã đưa ra một số giải pháp có tính chất khả thi để mở rộng cho vay DNNQD một cách có hiệu quả và đề xuất một số kiến nghị với ngân hàng cấp trên và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm tạo điều kiện thuận lợi để DNNQD tiếp cận một cách dễ dàng và hiệu quả hơn với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng nói chung cũng như nguồn vốn tín dụng của NH No&PTNT Việt Nam nói riêng và chi nhánh Bà Triệu.
KẾT LUẬN
Thực tế nói lên rằng, kinh tế thị trường với khu vực ngoài quốc doanh là nòng cốt, là điều kiện cần, còn tổ chức nền kinh tế một cách hợp lý là điều kiện đủ để phát triển nền kinh tế có hiệu quả. Muốn nền kinh tế phát triển cao và bền vững phải có đủ cả hai điều kiện này. Như vậy, sự phát triển của DNNQD đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Trên cơ sở lựa chọn và phân tích đề tài: “Mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Bà Triệu”, chuyên đề đã hoàn thành những nhiệm vụ cơ bản sau:
Hệ thống hóa một cách cơ bản đặc điểm và vai trò của các DNNQD trong nền kinh tế hiện nay. Đó là thành phần kinh tế rất quan trọng và không thể thiếu trong quá trình phát triển ngày càng cao của nền kinh tế thị trường.
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay DNNQD tại chi nhánh Bà Triệu, đúc kết những kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục để nhận thấy rằng thành phần DNNQD là thành phần kinh tế quan trọng trong hoạt động cho vay tại chi nhánh Bà Triệu. Nhưng do đây là một chi nhánh nhỏ và mới thành lập nên hoạt động cho vay đối với đối tượng này còn gặp một số khó khăn và hạn chế.
Đưa ra một số giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay DNNQD tại chi nhánh và một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên tạo điều kiện cho các DNNQD thu hút ngày càng nhiều vốn và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, góp phần vào sự phát triển của đất nước nói chung.
Qua chuyên đề này em đã vận dụng những kiến thức cơ bản về hoạt động cho vay và các DNNQD, cùng với những kiến thức và kinh nghiệm có được trong quá trình thực tập tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Bà Triệu. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng kế hoạch – kinh doanh của chi nhánh Bà Triệu. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo, thạc sỹ Lê Thanh Tâm. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, PGS.TS Lê Đức Lữ đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phát triển và quản lý các DNNQD, Nhà xuất bản khoa học và quản lý Hà nội, 2002.
Sổ tay tín dụng Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, 2004.
Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, trung tâm đào tạo NH No&PTNT Việt Nam.
Báo cáo tổng kết của chi nhánh Bà Triệu qua các năm 2003-2005.
Báo cáo tổng kết của Ngân hàng No&PTNT Việt nam năm 2005.
Tạp chí tài chính doanh nghiệp, số 11/2005, 3/2006.
Tạp chí kinh tế và dự báo, số 7/2005, 10/2005, 12/2005.
Thị trường tài chính tiền tệ, tháng 5/2005
Trang web: agribank.com.vn, luatgiapham.com.vn.
Trang web của thời báo kinh tế.
Quản trị ngân hàng thương mại, Piter Rose, Nhà xuất bản Tài chính.
Giáo trình Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, 2004, Đại học Kinh tế quốc dân.
Nghiệp vụ ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, 12/2005, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 74
DANH MỤC CÁC BẢNG 74
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Khái quát về DNNQD 3
1.1.1. Khái niệm DNNQD 3
1.1.2. Vai trò của DNNQD 5
1.1.2.1. Tác động mạnh mẽ đến dịch chuyển cơ cấu kinh tế quốc dân theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: 5
1.1.2.2. Thu hút và giải quyết việc làm cho người lao động 7
1.1.2.3. Góp phần tăng thu nhập quốc dân 8
1.1.2.4.Tăng thu Ngân sách Nhà nước 8
1..1.2.5.Thu hút nhiều vốn đầu tư của xã hội, đổi mới kỹ thuật - công nghệ làm động lực cho tăng trưởng. 9
1.1.3. Đặc điểm của DNNQD 10
1.2. Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNQD 12
1.2.1. Khái quát về cho vay của NHTM 12
1.2.2. Nguyên tắc cho vay của NHTM 14
1.2.2.1. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích 14
1.2.2.2. Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi đúng thời hạn 14
1.2.3. Phân loại cho vay đối với DNNQD 15
1.2.3.1. Theo thời hạn cho vay 15
1.2.3.2. Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng 16
1.2.3.3. Theo phương thức cho vay 16
1.2.3.4. Theo phương thức hoàn trả 19
1.2.3.5. Theo cách thức thực hiện hợp đồng cho vay 19
1.2.4. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng No&PTNTVN 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNNQD 22
1.3.1. Nhân tố chủ quan (phía NHTM) 22
1.3.1.1. Chính sách của Ngân hàng 22
1.3.1.2. Khả năng huy động vốn của Ngân hàng 23
1.3.1.3. Nguồn nhân lực của ngân hàng 24
1.3.1.4. Sự phát triển của công nghệ thông tin ngân hàng 24
1.3.1.5. Các nhân tố chủ quan khác 25
1.3.2. Nhân tố khách quan 25
1.3.2.1. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp 25
1.3.2.2. Các nhân tố khách quan khác 27
Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD Ở CHI NHÁNH NH NO&PTNT BÀ TRIỆU 29
2.1. Tổng quan về NH No&PTNT Bà Triệu 29
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ của chi nhánh 29
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh 29
2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh Bà Triệu 33
2.1.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh thời gian qua 34
2.1.3.1. Tổng nguồn vốn huy động 34
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng 37
2.1.3.3. Các hoạt động khác 39
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNQD ở chi nhánh Bà Triệu 41
2.2.1. Hoạt động cho vay theo thành phần kinh tế 42
2.2.1.1. Doanh số cho vay 42
2.2.1.2. Doanh số thu nợ 45
2.2.1.3. Tổng dư nợ 46
2.2.1.4. Dư nợ dưới tiêu chuẩn, dư nợ cần chú ý (trong tổng dư nợ) 50
2.2.2. Một số khách hàng DNNQD tiêu biểu 51
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay đối với DNNQD của chi nhánh Bà Triệu 53
2.3.1. Kết quả đạt được 53
2.3.2. Hạn chế 54
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên 56
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 56
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan 58
Chương 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD Ở CHI NHÁNH BÀ TRIỆU 61
3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh trong thời gian tới 61
3.1.1. Định hướng chung của chi nhánh giai đoạn 2006-2010 61
3.1.2. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong năm 2006 62
3.1.1.1. Mục tiêu kinh doanh trong năm 2006 62
3.1.1.2. Mục tiêu phát triển của chi nhánh trong năm 2006 62
3.1.3. Định hướng phát triển đối với hoạt động cho vay DNNQD 63
3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD 64
3.2.1. Mở rộng hoạt động huy động vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. 64
3.2.2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên 64
3.2.3. Nâng cao công nghệ ngân hàng, sử dụng rộng rãi máy tính đạt bình quân 1 máy/1 người, kết nối Internet. 64
3.2.4. Thay đổi hệ thống chính sách ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển của chi nhánh cũng như yêu cầu mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNQD, bao gồm: 65
3.2.4.1. Mở rộng hoạt động Marketing 65
3.2.4.2. Mở rộng cơ chế cho vay 66
3.2.4.3. Mở rộng quan hệ với khách hàng 67
3.3. Một số kiến nghị 68
3.3.1. Kiến nghị đối với NH No&PTNT Đông Hà Nội 68
3.3.2.Kiến nghị đối với NH No&PTNT Việt Nam 69
3.3.3.Kiến nghị đối với các DNNQD 69
3.3.4. Kiến nghị đối với NH Nhà nước 70
3.3.5. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước 70
KẾT LUẬN 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
LỜI CẢM ƠN
Em muèn göi lêi c¸m ¬n ®Æc biÖt tíi Pgs.ts Lª §øc L÷, ThS.Lª Thanh T©m, c¸c thÇy c« ®· gîi ý cho em híng nghiªn cøu cña ®Ò tµi, ®· ®a ra nh÷ng nhËn xÐt quý gi¸ vµ trùc tiÕp híng dÉn em trong qu¸ tr×nh nghiªn cøu.
Em xin c¸m ¬n c¸c anh chÞ trong phßng kÕ ho¹ch kinh doanh t¹i chi nh¸nh Ng©n hµng No&PTNT Bµ TriÖu - n¬i em thùc tËp ®· gióp ®ì em trong qu¸ tr×nh thùc tËp vµ lµm ®Ò tµi luËn v¨n vÒ chi nh¸nh. Ch¸u xin c¶m ¬n c« NguyÔn ThÞ Hång Xu©n, gi¸m ®èc chi nh¸nh Bµ TriÖu ®· t¹o ®iÒu kiÖn gióp ch¸u thùc tËp t¹i Chi nh¸nh.
Cuèi cïng t«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n tíi nh÷ng ngêi b¹n ®· gióp ®ì t«i hoµn thµnh bµi luËn v¨n nµy.
Hµ néi 06-2006
ph¹m THANH HuyÒn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1 - Tổng nguồn vốn huy động theo nội tệ, ngoại tệ 34
Bảng 2 - Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn 36
Bảng 3 - Dư nợ tín dụng theo nội tệ, ngoại tệ 37
Bảng 4 - Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn 38
Bảng 5 - Thanh toán quốc tề và kinh doanh ngoại tệ 39
Bảng 6 - Nghiệp vụ bảo lãnh 40
Bảng 7 - Doanh số cho vay theo kỳ hạn 42
Bảng 8 - Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 44
Bảng 9 - Doanh số thu nợ theo kỳ hạn 45
Bảng 10 - Dư nợ phân theo kỳ hạn cho vay bằng VND 47
Bảng 11 - Dư nợ tín dụng ngoại tệ 48
Bảng 12 - Dư nợ theo thành phần kinh tế 49
Bảng 13 - Dư nợ cần chú ý, dưới tiêu chuẩn trong năm 2005 51
Bảng 14 - Dư nợ của một số DNNQD tiêu biểu 52
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Giải thích
NHTM
Ngân hàng thương mại
DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
CTCP
Công ty cổ phần
CTTNHH
Công ty trách nhiệm hữu hạn
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
NH No&PTNT VN
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
PASXKD
Phương án sản xuất kinh doanh
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
VND
Việt Nam đồng
HĐTD
Hợp đồng tín dụng
TSĐB
Tài sản đảm bảo
TG KKH
Tiền gửi không kỳ hạn
TG CKH
Tiền gửi có kỳ hạn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36429.doc