Trên cơ sở phân tích tình hình thực tế ở chi nhánh Thăng Long, luận văn tốt nghiệp đã có những đánh giá cơ bản về thực trạng tín dụng DNVVN tại chi nhánh và mạnh dạn đưa ra một số giải pháp, kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước cũng như các DNVVN nhằm tạo sự thống nhất, phối hợp đồng bộ giữa các bên liên quan nhằm giải quyết những khó khăn, tháo gỡ rào cản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các DNVVN.
80 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1539 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xấu
32,852
100.0%
24,275
100.0%
142,572
100.0%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thăng Long)
Biểu đồ 3 : Dư nợ xấu của DNVVN ở chi nhánh Thăng Long
Nhận xét: Doanh nghiệp lớn có dư nợ lớn nhất và cũng chiếm tỷ trọng nợ xấu là cao nhất. Tuy vậy, chất lượng tín dụng của các doanh nghiệp lớn trong các năm 2003, 2004 rất tốt. Xét riêng trong các năm 2003, 2004 thì nợ xấu trên dư nợ cho vay của các doanh nghiệp lớn thấp hơn các DNVVN: năm 2003 là 1.67%, năm 2004 là 0.7%. Năm 2005 tỷ lệ này tăng cao lên đến 8.4%, nguyên nhân là do món nợ xấu của công ty TNHH công nghệ Việt Mỹ giá trị 103,302 triệu đồng (chiếm đến 72.04% tổng dư nợ xấu). Các DNVVN tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cho vay cao hơn mức bình quân chung trong năm 2003, năm 2004, cụ thể như sau: năm 2003 tỷ lệ này là 1.86% năm 2004 là 0.8%, trong năm 2005 là 2.6% thấp hơn mức bình quân chung là 2.7%. Kết quả này cho thấy chất lượng tín dụng DNVVN ở chi nhánh Thăng Long khá tốt và ổn định.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÍN DỤNG DNVVN TẠI CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.3.1. Kết quả
NHNo&PTNT Việt Nam được nhiều người biết đến là một ngân hàng có mạng lưới rộng nhất phân bố trên phạm vi cả nước và cũng là ngân hàng có số lượng khách hàng lớn nhất. Danh mục cho vay của NHNo&PTNT chủ yếu tài trợ cho lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, là ngân hàng chủ lực trong lĩnh vực tài chính ở nông thôn. Tuy nhiên, nếu nhìn vào báo cáo tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thăng Long chúng ta sẽ thấy khách hàng là doanh nghiệp chiếm tỷ trọng dư nợ tín dụng lớn nhất trong tổng dư nợ tín dụng (khoảng trên 80%) còn cao hơn một số ngân hàng khác hoạt động trên cùng địa bàn. Điểm khác biệt này của chi nhánh Thăng Long là do chi nhánh nằm trong khu vực trung tâm của thủ đô Hà Nội, chính địa bàn hoạt động đã tạo nên kết cấu danh mục khách hàng cho một ngân hàng. Chính sách tín dụng của chi nhánh Thăng Long là hướng tới những khách hàng lớn kinh doanh có hiệu quả, tăng cường mở rộng quan hệ tín dụng với những khách hàng nhỏ nhiều tiềm năng cũng là một nhân tố quan trọng mang lại thành công cho chi nhánh trong thời gian vừa qua.
Để đứng vững và phát triển được trên địa bàn Hà Nội, cán bộ công nhân viên của chi nhánh Thăng Long luôn lỗ lực không ngừng để thực hiện tốt chính sách tín dụng của NHNo&PTNT và các chỉ tiêu mà chi nhánh đặt ra. Hoạt động tín dụng DNVVN tại chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ sau:
Về qui mô tín dụng: Trong thời gian vừa qua, mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch kết hợp với chính sách khách hàng phù hợp đã đem đến cho chi nhánh Thăng Long nhiều khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ không ngừng được tăng lên qua các năm, dư nợ tín dụng của các DNVVN năm 2004 tăng trưởng rất mạnh, năm 2005 có giảm nhưng có xu hướng giảm ít hơn so với dư nợ của các thành phần khác. Cùng với sự tăng trưởng về quy mô tín dụng, cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế, lĩnh vực kinh tế ngày càng đa dạng, tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn tăng dần qua các năm.
Về chất lượng tín dụng: Chất lượng tín dụng đối với DNVVN luôn là điều mà nhiều cán bộ tín dụng phải lo lắng. Nhưng thực tế, mức dư nợ xấu của các DNVVN trong các năm qua luôn ở mức cho phép. Đây là một thành công rất lớn của ngân hàng trong việc phân tích, đánh giá và kiểm tra khách hàng.
Hoạt động tín dụng ngày càng đa dạng với nhiều phương thức cho vay linh hoạt đã góp phần nâng cao uy tín của chi nhánh, thu hút nhiều doanh nghiệp muốn thiết lập quan hệ tín dụng.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Hoạt động tín dụng DNVVN tại chi nhánh Thăng Long đã đạt được những kết quả đáng khích lệ nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với khả năng của chi nhánh, thể hiện:
Quy mô tín dụng: Doanh số cho vay, dư nợ tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hai năm 2003, 2004 tăng rất mạnh. Năm 2005 cả hai chỉ tiêu này đều giảm. Mặc dù dư nợ tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ giảm ít hơn so với các đối tượng khách hàng khác, nhưng so với các ngân hàng trên cùng địa bàn tỷ trọng dư nợ tín dụng DNVVN trong tổng dư nợ còn thấp, chưa bằng mức bình quân chung của khu vực Hà Nội.
Đối tượng khách hàng: Doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực nhà nước số lượng ít nhưng dư nợ cho vay chiếm đến 25%, cho chúng ta thấy doanh nghiệp nhà nước vẫn là đối tượng khách hàng chủ yếu của chi nhánh. Dư nợ tín dụng khu vực ngoài quốc doanh còn thấp mặc dù số lượng lớn. Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh là rất lớn, nhưng nhiều doanh nghiệp chưa tiếp cận được vốn của ngân hàng. Thành phần doanh nghiệp tư nhân khá đông đảo nhưng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với chi nhánh rất ít. Chi nhánh không có quan hệ tín dụng với công ty hợp danh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong thời gian tới, chi nhánh Thăng Long cần có những biện pháp thích hợp để thu hút những khách hàng tiềm năng này.
Phương thức cho vay: Phương thức cho chưa đáp ứng được những nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. NHNo&PTNT chưa có phương thức cho vay luân chuyển, hoạt động cho vay thấu chi, tài trợ cho dự án của các DNVVN cũng rất hạn chế. Sự gắn kết sản phẩm tín dụng với các sản phẩm khác của ngân hàng còn chưa chặt chẽ và thiếu đồng bộ.
Tỷ trọng tín dụng trung, dài hạn đối với các khách hàng nói chung và đối với DNVVN còn thấp. Nhiều DNVVN có nhu cầu đầu tư lớn, nhưng doanh nghiệp không tiếp cận được nguồn vốn từ ngân hàng. Yêu cầu về tài sản đảm bảo cho các món vay trung và dài hạn đã hạn chế nhiều doanh nghiệp được cấp vốn, cho dù phương án sản xuất kinh doanh được đánh giá là có tính khả thi.
Chất lượng tín dụng: Chất lượng tín dụng DNVVN tại chi nhánh thể hiện qua chỉ tiêu dư nợ xấu, nợ quá hạn so với các khách hàng khác là tương đối ổn định. Mức dư nợ xấu năm 2005 tăng so với năm 2004 nhắc nhở chi nhánh phải tăng cường các biện pháp thu thập, kiểm tra khách hàng trước, trong và sau khi cho vay nhằm giảm tổn thất cho ngân hàng.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
Trong bối cảnh tình hình kinh tế - chính trị thế giới năm 2005 có nhiều diễn biến phức tạp, sự biến động của giá dầu mỏ, giá thép, đại dịch cúm gia cầm,... ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của nhân dân. Mặt khác, chính sách điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHNN làm tăng chi phí vốn, tạo sức ép về vốn đầu tư của các NHTM. Giá vàng tăng cao và USD, EURO biến động mạnh, sự đóng băng của thị trường bất động sản làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiền tệ tín dụng - ngân hàng và hoạt động đầu tư của khách hàng. Những thay đổi này đã phần nào ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động của chi nhánh Thăng Long.
Hệ thống văn bản liên quan đến hoạt động của ngân hàng đã được cải thiện, nhưng vẫn còn còn chậm và chưa đồng bộ, chưa theo kịp những biến động phức tạp của thị trường tài chính và hoạt động ngân hàng. Giữa các văn bản luật ngân hàng và các luật khác có liên quan như luật đất đai, luật doanh nghiệp, luật dân sự… chưa đồng bộ, nhiều khi còn mâu thuẫn, xảy ra tranh chấp thì rất khó giải quyết tốn nhiều thời gian, chi phí cho cả ngân hàng và khách hàng.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ thì quyền sử dụng đất của doanh nghiệp là tài sản thế chấp chủ yếu. Nhưng hiện nay, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn nhiều chậm trễ gây khó khăn và làm mất nhiều thời gian cho ngân hàng trong quá trình thẩm định, kéo dài thời gian xin vay của khách hàng.
Xây dựng khuôn khổ pháp lý về các tiêu chuẩn kỹ thuật của cơ quan nhà nước còn chưa tốt. Việc phổ biến các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế cho doanh nghiệp còn hạn chế. Sự giúp đỡ của các tổ chức xã hội – nghề nghiệp của DNVVN còn mờ nhạt. Các hiệp hội này chưa làm tốt chức năng là cầu nối cho các doanh nghiệp đến với nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng của ngân hàng còn chưa sát với đặc điểm tình hình của địa bàn Hà Nội, chưa theo kịp với những biến động của môi trường kinh doanh trên địa bàn và những thay đổi trong hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện rõ nhất trên các mặt sau:
- Chính sách khách hàng: Nhiều ngân hàng đã gắn tên tuổi của họ với các hoạt động tài trợ cho các DNVVN từ trước những năm 2000 như ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương. Trong những năm gần đây Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Cổ phần Kỹ thường, Ngân hàng VPBank và một số ngân hàng cổ phần khác đã có những chương trình tài trợ riêng cho các DNVVN. Ví dụ, Ngân hàng Á Châu với chương trình cho vay trung, dài hạn đối với DNVVN. Trong khi đó, NHNo&PTNT chỉ mới ban hành văn bản hướng dẫn cho vay DNVVN đầu năm 2006. Sự chậm trễ trong việc ban hành các văn bản hướng dẫn của ngân hàng nông nghiệp đã ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của các chi nhánh của NHNo&PTNT trên địa bàn Hà Nội nói chung và chi nhánh Thăng Long nói riêng.
- Lãi suất: Lãi suất áp dụng theo khung lãi suất của NHNo&PTNT Việt Nam còn cao so với tổ chức tín dụng khác trên địa bàn Hà Nội dẫn đến làm giảm tính cạnh tranh của chi nhánh. Sản phẩm tín dụng được thực hiện theo một quy trình chứ không phải là các vật thể cụ thể có thể quan sát, nắm giữ được. Khách hàng chỉ có thể kiểm tra và xác định chất lượng sản phẩm trong và sau khi sử dụng. Khách hàng đến với ngân hàng phần nhiều dựa trên uy tín của ngân hàng và dựa vào việc xem xét, so sánh mức lãi suất, phí suất tín dụng với các ngân hàng khác. Mặc dù, lãi suất cho vay là lãi suất thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng, nhưng áp một khung lãi suất cao sẽ làm giảm ý định muốn vay của khách hàng.
Hiện nay khi các ngân hàng cổ phần đã, đang khẳng định được uy tín của mình và còn được đánh giá trội hơn các NHTM quốc doanh về phương pháp, cách thức phục vụ khách hàng. Điều này đã hấp dẫn được rất nhiều khách hàng, đặc biệt là khách hàng nhỏ. Do vậy để thu hút được những khách hàng nhỏ hơn thì NHNo&PTNT cần điều chỉnh lãi suất theo kịp với những thay đổi của thị trường, đảm bảo sức cạnh tranh cho các chi nhánh trên địa bàn Hà Nội.
Cán bộ tín dụng: Cán bộ tín dụng tại chi nhánh Thăng Long phần lớn là trẻ chưa có kinh nghiệm với số lượng được đào tạo không theo nghiệp vụ ngân hàng chiếm tỷ trọng không nhỏ, cán bộ từ nơi khác chuyển về chưa am hiểu thị trường Hà Nội. Yếu tố con người luôn được xem là nhân tố quyết định trong nhiều ngành nghề, trong hoạt động tín dụng nhân tố đó lại càng quan trọng. Cán bộ tín dụng tại chi nhánh Thăng Long chưa thực sự am hiểu tình hình và thiếu kinh nghiệm đã ảnh hưởng nhiều đến tăng trưởng quy mô và chất lượng tín dụng nói chung và DNVVN nói riêng.
Số lượng cán bộ tín dụng so với tổng số cán bộ công nhân viên tại chi nhánh còn thấp (có 79 cán bộ tín dụng trên 255 cán bộ toàn cơ quan, chiếm 31%). Lượng công việc của cán bộ tín dụng tại chi nhánh khi thực hiện dự án WB quá vất vả so với các phòng nghiệp vụ khác, đặc biệt gánh thêm công tác kế toán, ngân quĩ nên chưa có kinh nghiệm kiểm, nhận biết tiền, khó khăn trong xử lý nghiệp vụ. Việc cắt cử cán bộ đi đào tạo đã để lại một khối lượng công việc lớn cho các cán bộ còn lại trong phòng, gây khó khăn cho họ trong việc tiếp nhận, theo dõi khách hàng của cán bộ cũ. Cán bộ tín dụng chưa chủ động đến với khách hàng để tìm hiểu nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp. Một số cán bộ tín dụng vẫn còn mang tâm lý e ngại và quá thận trọng khi cho vay DNVVN, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Quy trình, thủ tục tín dụng: Quy trình tín dụng được áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu, qui mô doanh nghiệp. Vì vậy, các món vay nhỏ ít được quan tâm do tốn nhiều thời gian chi phí cho việc thẩm định khách hàng. Khách hàng vẫn còn phàn nàn về thủ tục vay vốn và thời gian xem xét cho vay.
Tài sản đảm bảo: Yêu cầu khắt khe về tài sản đảm bảo đã hạn chế rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận vốn ngân hàng, đặc biệt là nhu cầu vốn trung và dài hạn. Thực tế, nhiều doanh nghiệp có mức vốn chủ sở hữu thấp, nhiều tài sản còn thiếu cơ sở về mặt pháp lý, trang thiết bị lạc hậu nên khi đánh giá tài sản thế chấp, ngân hàng thường hạ thấp giá trị của tài sản và chỉ cho vay với một tỷ lệ thấp trên tổng tài sản thế chấp. Tuy việc làm này có thể tăng tính an toàn cho ngân hàng, nhưng nó ảnh hưởng tới hoạt động của khách hàng và làm giảm qui mô tín dụng của ngân hàng. Những món vay của DNVVN hầu hết đều bắt buộc phải có tài sản làm đảm bảo. Hình thức đảm bảo bằng bảo lãnh và đảm bảo bằng tài sản hình thành trên vốn vay được áp dụng rất ít.
Công tác tuyên truyền, quảng cáo, khuyếch trương hoạt động của chi nhánh chưa tốt. Hầu như các DNVVN đều tự tìm đến chi nhánh chứ chi nhánh Thăng Long chưa chủ động tiếp xúc, quảng bá hình ảnh, sản phẩm cho các doanh nghiệp. Công tác tiếp thị được quan tâm nhưng chưa được đều khắp và thường xuyên tới các phòng, tổ trong cơ quan. Vì vậy chưa gắn kết được các sản phẩm dịch vụ khác với dịch vụ tín dụng. Ngân hàng đã đề ra chiến lược tiếp cận và cung cấp trọn gói tất cả các dịch vụ đối với một khách hàng giao dịch thay vì cung cấp những sản phẩm đơn lẻ theo nhu cầu của khách hàng như trước đây. Nhưng điều này chỉ có thể làm được khi các phòng, các nhân viên của chi nhánh thực sự quan tâm và chia sẻ thông tin cho nhau.
Cơ cấu tổ chức nhân sự và phân công nhiệm vụ: Chi nhánh Thăng Long chưa có bộ phận chuyên trách thực hiện cho vay DNVVN đã hạn chế việc tiếp cận cũng như theo dõi tình hình hoạt động của khách hàng. Hiện nay cán bộ tín dụng vẫn đảm trách nhiều loại khách hàng thuộc nhiều ngành nghề lĩnh vực kinh doanh. Tổ chức như vậy là chưa hợp lý vì có nhiều cán bộ tín dụng trẻ thiếu kinh nghiệm chưa thể nắm bắt được nhiều đối tượng khách hàng, ngành nghề kinh doanh và địa bàn hoạt động của khách hàng. Việc phân công nhiệm vụ theo cách thức: cán bộ tín dụng chỉ là người nhận sự phân công của trưởng phòng tín dụng xem xét hồ sơ xin vay của khách hàng, họ không có nghĩa vụ tìm kiếm khách hàng dễ hình thành cho cán bộ tín dụng tâm lý trông chờ không tích cực tìm kiếm, tìm hiểu nhu cầu cũng như theo dõi khách hàng sau khi cho vay.
Công tác kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay chưa được làm sát sao, kịp thời. Cán bộ tín dụng không thường xuyên kiểm tra khách hàng dẫn đến một số trường hợp sử dụng vốn sai mục đích, gây thất thoát vốn cho ngân hàng.
Việc xây dựng hệ thống thông tin về DNVVN về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu. Các tiêu chuẩn để so sánh không có hoặc có nhưng đã bị lỗi thời gây ảnh hưởng rất lớn đến công tác thẩm định – yếu tố quyết định chất lượng của một món vay.
Theo xu thế phát triển của thị trường, khách hàng là DNVVN sẽ là những khách hàng chiếm dư nợ tín dụng cao của ngân hàng trong tương lai và loại khách hàng này cũng có rủi ro lớn. Các ngân hàng phải nắm bắt xu thế và thực tế đó để đưa ra các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận và giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng.
Nguyên nhân xuất phát từ phía các DNVVN
Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến đó là do công tác hạch toán kế toán ở doanh nghiệp còn không đúng với các quy định của nhà nước. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp không có cơ quan nào đứng ra kiểm toán. Một thực tế là doanh nghiệp xin vay vốn đều phải gửi các báo tài chính của họ đến ngân hàng, nhưng việc phân tích tài chính nhiều khi chỉ mang tính hình thức và thủ tục vì nếu có khả năng kiểm tra tính chính xác của các kết quả đó thì cũng rất mất nhiều thời gian. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính của khách hàng không đủ độ tin cậy nên để hạn chế rủi ro cho ngân hàng, cán bộ tín dụng chỉ có thể cho vay khi có tài sản của doanh nghiệp làm đảm bảo.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu được thành lập từ sau khi ban hành luật doanh nghiệp. Ý thức xây dựng thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp trên thương trường với chiến lược kinh doanh dài hạn mới chỉ được đề cập trong một vài năm gần đây. Rất ít doanh nghiệp đã khẳng định được thương hiệu của mình. Doanh nghiệp đã có đựơc uy tín, hay thương hiệu đã được khẳng định thì ngân hàng có thể tài trợ mà không cần tài sản thế chấp. Bởi vì một doanh nghiệp như vậy sẽ hành động có trách nhiệm với những cam kết của mình để bảo vệ uy tín của doanh nghiệp. Ngược lại, những khách chưa tạo dựng được uy tín, vốn tự có thấp sẽ có nhiều động cơ đầu tư sai mục đích, kinh doanh mạo hiểm để tìm kiếm lợi nhuận cao và việc làm này có thể gây tổn thất vốn và không trả được nợ cho ngân hàng. Những doanh nghiệp chưa có uy tín sẽ không được ngân hàng cấp tín dụng theo hình thức tín chấp. Hơn nữa, nhiều DNVVN mới đến ngân hàng xin vay vốn lần đầu, cán bộ tín dụng không đủ thông tin để kết luận về chủ doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp… nên thường bị hạn chế hạn mức tín dụng, phải chịu lãi suất cao và những điều kiện khắt khe hơn về tài sản đảm bảo.
Thành công của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào năng lực, sự nắm bắt cơ hội kinh doanh của chủ doanh nghiệp. Ở nước ta, nhiều chủ DNVVN đặc biệt là các DNNQD thường không được đào tạo một cách bài bản, trình độ quản lý yếu kém, khả năng cập nhập thông tin còn chậm nên phán đoán xu hướng thị trường không tốt, nắm bắt cơ hội kinh doanh còn hạn chế. Sự yếu kém cả về trình độ văn hoá và quản lý, không có tầm nhìn chiến lược nên các phương án sản xuất kinh doanh xây dựng thiếu chặt chẽ không thuyết phục. Cán bộ tín dụng không chỉ dừng ở xem xét phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn phải đề nghị doanh nghiệp tính toán lại, bổ xung, sửa đổi,… Đây cũng là một trong lý do khiến doanh nghiệp khi xin cấp tín dụng thấy quá phức tạp nên ngại tiếp cận.
Vốn chủ sở hữu của các DNVVN thấp nên nhu cầu vay vốn trung và dài hạn để mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm mới trang thiết bị,… khó được chấp nhận. Theo quy định của NHNo&PTNT thì doanh nghiệp muốn vay vốn phải có vốn tự có chiếm 10% (với khoản vay ngắn hạn), hoặc 20% (với khoản vay trung và dài hạn) trên khoản tiền xin vay, nhiều doanh nghiệp không đáp ứng được yêu cầu này nên không được cấp đủ vốn.
Tìm ra nguyên nhân nào là chủ yếu, nguyên nhân nào là thứ yếu ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ để có giải pháp phù hợp trước mắt cũng như lâu dài là việc làm quan trọng, cần thiết. Chương 3 sẽ đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng tín dụng DNVVN tại chi nhánh Thăng Long bám sát vào những nguyên nhân đã trình bày ở chương 2.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG DNVVN TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHNO&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG
Mục tiêu định hướng hoạt động năm 2006
- Nguồn vốn huy động tăng từ 18 - 20 % so với năm 2005
- Tổng dư nợ tăng từ 14 - 16 % so với năm 2005
- Tỷ lệ nợ xấu dưới 5%
- Tỷ lệ cho vay trung dài hạn 40% trên tổng dư nợ
- Tỷ lệ cho vay các doanh nghiệp chiếm 65%
- Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định
Năm 2006 Chi nhánh Thăng Long đi vào ổn định các chi nhánh mới được thành lập, tiếp tục đào tạo để thực hiện tốt đề án mở rộng kinh doanh trên địa bàn và đề án chiến lược khách hàng, tăng cường tiếp thị tìm kiếm khách hàng kinh doanh có hiệu quả. Có chính sách ưu đãi đối với khách hàng có tín nhiệm, mở rộng cho vay thị phần dân doanh, mở rộng và triển khai thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ (thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ...), cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, mở rộng đầu tư trung dài hạn kết hợp với điều kiện khách hàng có tài sản bảo đảm vay tiền.
Quan điểm mở rộng tín dụng của chi nhánh
NHNo&PTNT Việt Nam đã bày tỏ quan điểm sẵn sàng và mong muốn đầu tư đối với tất cả các khách hàng, không phân biệt thành phần kinh tế, không phân biệt phạm vi doanh nghiệp, địa bàn hoạt động, cho tất cả các nhu cầu vốn trừ nhu cầu bị pháp luật cấm, nếu khoản vay có đủ điều kiện tín dụng quy định. NHNo&PTNT Việt Nam sẵn sàng hợp tác và tạo mọi thuận lợi cho doanh nghiệp trong các dịch vụ ngân hàng với phương châm: hiệu quả của ngân hàng do hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng mang lại. Trên cơ sở đó và căn cứ vào đặc điểm tình hình địa bàn kinh doanh của chi nhánh đưa ra quan điểm mở rộng tín dụng như sau:
- Chủ động tìm hiểu và tiếp cận với khách hàng, củng cố khách hàng truyền thống và chủ động thu hút thêm khách hàng mới, có chính sách ưu đãi lãi suất với khách hàng có tiềm lực tài chính, có uy tín trong quan hệ tín dụng. Tích cực đẩy mạnh cho vay đối với các DNVVN có dự án khả thi, có tài sản đảm bảo chắc chắn để tạo nguồn dư nợ ổn định cho chi nhánh. Mở rộng cho vay tiêu dùng với mức lãi suất thấp hơn các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội.
- Mở rộng thị phần tín dụng theo hướng đầu tư khép kín gồm: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu, gắn nghiệp vụ tín dụng với thanh toán kể cả thanh toán quốc tế; chuyển đổi tín dụng sản xuất với tín dụng lưu thông và tín dụng tiêu dùng trong mỗi khách hàng.
- Mở rộng tín dụng phải đi đôi với việc đảm bảo chất lượng tín dụng. Việc mở rộng tín dụng không có nghĩa là cho vay tràn lan mà nằm trong khả năng kiểm soát, quản lý của chi nhánh. Tích cực tìm kiếm những phương án kinh doanh có hiệu quả, dự án khả thi để đầu tư khi thoả mãn các điều kiện quy định.
- Mở rộng tín dụng đáp ứng được nhu cầu và lợi ích của khách hàng, đồng thời phải đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng và tuân thủ đúng pháp luật, quy định, quy chế tín dụng.
3.2. GIẢI PHÁP
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động trong một môi trường có tính cạnh tranh ngày càng cao, khách hàng ngày càng có nhiều lựa chọn ngân hàng để tài trợ cho các hoạt động của họ. Sức thu hút của một ngân hàng là do sản phẩm của ngân hàng thoả mãn được nhu cầu của khách hàng. Số lượng DNVVN rất đông đảo và hoạt động ngày càng hiệu quả sẽ là nhóm khách hàng chủ yếu của NHTM trong thời gian tới. Năm 2006, NHNo&PTNT đã có văn bản hướng dẫn đẩy mạnh tăng cường cho vay DNVVN tới các chi nhánh. Nhưng mở rộng tín dụng cho nhóm đối tượng khách hàng DNVVN vẫn chưa tương xứng với khả năng của chi nhánh. Sau đây là một số giải pháp cơ bản để mở rộng tín dụng đối với các DNVVN tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thăng Long.
3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, ngân hàng chủ động đến với doanh nghiệp
Muốn mở rộng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ, trước hết chi nhánh phải tiếp cận được với doanh nghiệp cho họ biết ngân hàng có những sản phẩm gì, đặc điểm của sản phẩm ấy ra sao, những tiện ích kèm theo, những lợi ích mà doanh nghiệp sử dụng sản phẩm đó. Vì vậy, để gia tăng khách hàng, tăng doanh số cho vay, tăng dư nợ DNVVN thì chi nhánh Thăng Long phải đẩy mạnh công tác khuếch trương, tìm kiếm khách hàng.
NHNo&PTNT Việt Nam có ưu thế hơn hẳn các ngân hàng khác đó là: mạng lưới chi nhánh rộng, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, có quan hệ tín dụng lâu năm và có uy tín với các tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp lớn. Chi nhánh Thăng Long là một chi nhánh cấp một, có vị trí quan trọng trong hệ thống NHNo&PTNT. Với ưu thế này, trước tiên chi nhánh Thăng Long nên khai thác khách hàng mới từ những khách hàng truyền thống của chi nhánh vì nhiều doanh nghiệp nhỏ có quan hệ phụ thuộc, hoặc quan hệ bạn hàng với các doanh nghiệp lớn. Thực hiện theo cách này không những chi nhánh Thăng Long hoàn thành được mục tiêu tài trợ khép kín chu kỳ kinh doanh của khách hàng mà còn nâng cao khả năng theo dõi, quản lý khách hàng và tăng khả năng dự đoán rủi ro để trích lập dự phòng rủi ro kịp thời.
Cử cán bộ trực tiếp đến các doanh nghiệp là một biện pháp tốn ít chi phí nhưng lại đem lại hiệu quả cao. Cán bộ tín dụng giới thiệu sản phẩm, gợi mở nhu cầu cho doanh nghiệp, thuyết phục doanh nghiệp mở tài khoản tại ngân hàng. Qua những lần ghé thăm doanh nghiệp cán bộ tín dụng biết được tính cách, sự trung thực, tính thần trách nhiệm của lãnh đạo doanh nghiệp nắm được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cách thức này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kỹ năng giao tiếp và khả năng đánh giá tình hình tốt. Biện pháp này cũng đòi hỏi lực lượng cán bộ phải đông đảo và am hiểu tình hình. Tăng cường cán bộ tín dụng là một việc cần phải được làm ngay để mở rộng cho vay DNVVN. Việc tuyển chọn cán bộ tín dụng cần phải đáp ứng được cả về trình độ và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Để cán bộ tín dụng làm việc có trách nhiệm, hiệu quả thì chi nhánh cũng phải có chính sách lương, thưởng hợp lý, kịp thời động viên khuyến khích cán bộ tín dụng giỏi.
3.2.2. Vận dụng linh hoạt chính sách lãi suất của NHNo&PTNT Việt Nam
Yếu tố mà khách hàng dễ nhìn thấy nhất và thường lấy đó làm tiêu chuẩn so sánh để lựa chọn ngân hàng tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp là lãi suất, phí suất tín dụng. Để thu hút và giữi được khách hàng thì trước tiên chi nhánh Thăng Long cần có một chính sách lãi suất hợp lý, cạnh tranh.
Cho vay các DNVVN thường có rủi ro lớn hơn, chi phí cho thẩm định, giao dịch cũng lớn. Ngân hàng thường đòi hỏi mức lãi suất cho vay cao hơn các khách hàng là doanh nghiệp lớn đã có quan hệ lâu năm. Nhưng điều mà khách hàng quan tâm là mức lãi suất đó có bằng hoặc thấp hơn các ngân hàng khác không. Việc áp mức lãi suất cao sẽ làm giảm ý muốn vay vốn của khách hàng, giảm tính cạnh tranh của ngân hàng so với các ngân hàng khác hoạt động trên cùng địa bàn. Vì vậy để thúc đẩy mở rộng tín DNVVN thì ngân hàng phải xây dựng khung lãi suất hợp lý đảm bảo tính cạnh tranh và lãi suất cần được áp dụng mềm dẻo, linh hoạt cho từng đối tượng khách hàng, phù hợp với tính chất của khoản vay.
3.2.3. Đào tạo cán bộ chuyên môn chuyên trách nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay Chi nhánh Thăng Long chưa có bộ phận chuyên trách thực hiện cho vay DNVVN, để mở rộng cho vay tới đối tượng khách hàng này và để hạn chế tổn thất cho ngân hàng, chi nhánh Thăng Long cần phải thành lập tổ tín dụng phụ trách mảng DNVVN. Trong khi đa phần cán bộ của chi nhánh là trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm, đào tạo và cử cán bộ phụ trách một số lĩnh vực nhất định mà cán bộ am hiểu trong cho vay doanh nghiệp sẽ tạo cơ hội cho cán bộ trẻ nắm chắc được khách hàng tìm và áp dụng những biện pháp pháp phù hợp khi cho vay, hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
Cán bộ tín dụng là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thu thập thông tin và phân tích thông tin để ra quyết định cho vay hay không cho vay. Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá không tốt, cố tình làm sai... là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Chất lượng nhân viên ngân hàng bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng của sản phẩm tín dụng. Và họ chính là hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng. Sắp xếp lại cán bộ tín dụng, cử cán bộ cũ trực tiếp hướng dẫn kèm cặp cán bộ mới, tiếp tục đào tạo, đào tạo lại (cử cán bộ đi học các lớp ngắn hạn về thẩm định dự án, phân tích tài chính...), kết hợp với đào tạo chuyên môn hoá để cán bộ tín dụng nắm được quy trình công nghệ của các ngành nghề từ đó đáp ứng nhanh nhu cầu của khách hàng giảm chi phí và thời gian thẩm định cho vay.
3.2.4. Đa dạng hoá hình thức hỗ trợ tài chính cho DNVVN, kết hợp sản phẩm tín dụng với các sản phẩm khác của ngân hàng
Trong thời gian qua nhiều ngân hàng đã triển khai thêm một số phương thức cho vay mới và gắn thêm tiện ích cho sản phẩm tín dụng, ví dụ như: tư vấn, dich vụ thông tin theo nhu cầu, thu hộ, chi hộ,… cũng đã triển khai thêm một số phương thức tài trợ cho khách hàng. Nhưng thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa thực sự quan tâm tới các sản phẩm mới này của ngân hàng, một phần vì doanh nghiệp chưa thấy hết được những lợi ích của những sản phẩm đó, phần nữa là doanh nghiệp không có nhiều nghiềp vụ phát sinh với các đối tác nước ngoài, việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán vẫn là phổ biến. Nền kinh tế càng phát triển, hội nhập kinh tế ngày càng sâu và rộng, tính cạnh tranh trong kinh doanh thêm gay gắt các doanh nghiệp sẽ thấy sự cần thiết phải sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Tăng cường các dịch vụ tài chính mới cho doanh nghiệp nhằm gợi mở nhu cầu chưa được đánh thức của nhiều doanh nghiệp, doanh nghiệp cũng sẽ nhận thấy sự tiên phong của ngân hàng trong việc triển khai các dich vụ hỗ trợ, nâng cao uy tín của ngân hàng.
Hiện nay nhiều doanh nghiệp cứ cần vồn là đến vay ngân hàng, đôi khi có những phương thức tài trợ hiệu quả hơn phù hợp với doanh nghiệp hơn nhưng khách hàng lại không nghĩ tới, hoặc có nghĩ tới nhưng không mạnh dạn làm. Cán bộ tín dụng cần phối hợp với doanh nghiệp để tìm ra phương thức tài trợ hợp lý nhất cho hoạt động của khách hàng, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho họ. Chẳng hạn, do đặc điểm hạn chế về tài chính các DNVVN không đủ điều kiện tài sản thế chấp để vay vốn cho đầu tư mới dây truyền sản xuất. Nếu xét thấy phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tính khả thi cao, thì việc sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính có thể là giải pháp tốt để hỗ trợ cho doanh nghiệp. Cán bộ phòng tín dụng cần phối hợp với các nhân viên của Công ty cho thuê Tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam để hỗ trợ cho doanh nghiệp, thiết lập quan hệ với khách hàng, không bỏ qua một hàng tốt. Sự nhiệt tình và tận tâm phục vụ của nhân viên ngân hàng sẽ là sức mạnh thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Do đó sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận của ngân hàng, giữa các chi nhánh và các công ty thành viên của NHNo&PTNT (Công ty cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam) là rất quan trọng để mở rộng tín dụng đối với các DNVVN.
3.2.5. Hỗ trợ DNVVN xây dựng hồ sơ, phương án sản xuất kinh doanh
Mặc dù NHNo&PTNT đã có nhiều cải cách trong thủ tục hồ sơ vay vốn cho các khách hàng và thái độ phục vụ cũng đã được cải thiện rất nhiều. Nhưng vẫn có rất nhiều doanh nghiệp phàn nàn về thủ tục vay vốn ngân hàng và họ bị yêu cầu sửa đổi, bổ xung quá nhiều để được cấp vốn. Để đảm bảo an toàn thì cán bộ tín dụng phải thực hiện đúng quy trình cho vay là hợp lý. Nhưng cán bộ tín dụng phải đặt ra câu hỏi: Họ áp dụng quy trình đã đúng cho đối tượng khách hàng đó chưa? Khách hàng là DNVVN với tính đa dạng, tính linh hoạt vốn có, họ có thể sẽ không giống với những khách hàng là các doanh nghiệp lớn. Vì vậy không phải trong trường hợp nào cán bộ tín dụng cũng áp dụng một phương pháp theo một lối mòn.
Cán bộ tín dụng cần tìm hiểu về khách hàng trước khi yêu cầu khách hàng điền các thông tin cần thiết để tránh làm mất thời gian của khách hàng, vận dụng linh hoạt các quy định đối với các khách hàng truyền thống. Nhiều doanh nghiệp khi đến xin vay vốn ngân hàng lần đầu chưa có kinh nghiệm xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, có ý tưởng tốt nhưng tính toán chưa hợp lý dẫn đến mất nhiều thời gian xét duyệt. Cán bộ ngân hàng phải là người hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện việc hoàn tất những phần còn không hợp lý đó. Cán bộ tín dụng giúp doanh nghiệp xây dựng phương án sản xuất kinh doanh sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí và giảm bớt những khó khăn cho doanh nghiệp.
3.2.6. Thực hiện tốt cơ chế đảm bảo tín dụng, thường xuyên phân loại khách hàng
Bảo đảm tín dụng tuy không phải là điều kiện tiên quyết song hiện nay nó là một yêu cầu bắt buộc đối với các DNVVN chưa được sự tín nhiệm của ngân hàng. Nhưng khi áp dụng hình thức đảm bảo không nên cứng nhắc, áp đặt. Với những DNVVN chưa có đủ điều kiện về tài sản thế chấp, hay đất đai chưa được cấp sổ đỏ… có thể tạo điều kiện chấp nhận bảo lãnh của bên thứ ba, hay đảm bảo bằng tài sản riêng của chủ doanh nghiệp. Việc đảm bảo bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay, tuy làm tăng thêm rủi ro cho ngân hàng, nhưng lại giúp doanh nghiệp có điều kiện vay được vốn. Trong những trường hợp này, ngân hàng cần phải có quá trình theo dõi thường xuyên những tài sản đã được đem ra làm bảo đảm… để có thể xử lý kịp thời khi có sai phạm.
Khi định giá tài sản đảm bảo cần tham khảo thông tin giá cả thị trường và dự đoán tình hình biến động của nó ứng với thời hạn của khoản vay. Làm được như vậy mới đảm bảo an toàn cho ngân hàng và đảm bảo quyền lợi của khách hàng.
Chấm điểm tín dụng và xếp loại khách hàng cần được làm một cách nghiêm túc và thận trọng. Điểm tín dụng xếp loại doanh nghiệp sẽ quyết định thứ hạng, uy tín của doanh nghiệp đó. Việc này hỗ trợ ngân hàng trong việc ra quyết định cấp tín dụng hay không, xác định mức tín dụng, mức lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay, biệp pháp giám sát khách hàng, phát hiện những dấu hiệu xấu để can thiệp kịp thời. Điểm tín dụng còn liên quan đến chính sách khách hàng của ngân hàng, ví dụ như: sẽ quyết định một doanh nghiệp có được cấp tín dụng theo hình thức tín chấp hay không, những ưu đãi cho doanh nghiệp có uy tín. Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục tín dụng cho vay, chấm điểm tín dụng và xếp loại khách hàng cón giúp phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các khách hàng có rủi ro thấp hơn, ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập dự phòng tổn thất tín dụng. Đây là việc làm khó vì hầu hết các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa được kiểm toán nên số liệu chưa đáng tin cậy nhiều doanh nghiệp gửi báo cáo còn không đúng thời điểm yêu cầu, các thông tin về doanh nghiệp cập nhập vào hệ thống còn chậm. Để xếp loại khách hàng thì phải chú ý tới hệ thống xử lý, lưu trữ thông tin và trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong việc theo dõi cập nhập thông tin vào hệ thống.
3.2.7. Xây dựng mạng lưới thông tin, cung cấp thông tin kịp thời
Thông tin có chính xác, cập nhật thì việc đưa ra quyết định mới nhanh chóng an toàn. Một trong những nguyên nhân của tình trạng nợ xấu gia tăng là do cán bộ tín dụng không có các tiêu chuẩn để so sánh với thực tế doanh nghiệp xin vay. Khả năng thu thập, phân tích thông tin của cán bộ tín dụng bị nhiều hạn chế, các kênh cung cấp thông tin không nhiều. Ngoài các thông tin do khách hàng cung cấp thì cán bộ còn phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, từ thị trường, từ trung tâm thông tin kinh tế thương mại và phòng ngừa rủi ro của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, từ các đối tác làm ăn của khách hàng hoặc từ các chủ nợ cũ của doanh nghiệp... Tuy nhiên, các thông tin từ các nguồn chính thức lại thường không được cập nhật và không sát thực tế gây khó khăn cho cán bộ tín dụng.
Để giúp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNVVN, ngân hàng cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin về các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá tiềm năng phát triển của các ngành nghề trên địa bàn…
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam
NHNo&PTNT Việt Nam là cơ quan quản lý cấp trên của chi nhánh Thăng Long. Các quy định và văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động không chỉ của chi nhánh Thăng Long mà ảnh hưởng tới cả toàn hệ thống.
Để mở rộng cho vay DNVVN thì lãi suất cho vay cần phải đảm bảo tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cần xem xét lại về lãi xuất cho vay, đặc biệt là vay ngắn hạn. Với mức lãi suất vay ngắn hạn 1.03%/tháng là cao so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn thành phố Hà Nội.
Việc tuyển dụng, điều chuyển, sắp xếp cán bộ cũng cần được xem xét cẩn trọng, tạo điều kiện cho cán bộ yên tâm công tác. Vị trí, nhiệm vụ phù hợp với năng lực, trình độ sẽ khuyến khích cán bộ phát huy được khả năng của họ, nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro cho ngân hàng. NHNo&PTNT cần duy trì tổ chức thi cán bộ tín dụng giỏi, quan tâm hơn nữa về việc đào tạo thường xuyên để nâng cao kiến thức chuyên môn cho cán bộ nhân viên ngân hàng. Khuyến khích cán bộ tín dụng giỏi bằng nhiều biện pháp cả vật chất và tính thần như: khen thưởng, cho đi tham quan học hỏi kinh nghiệm ở trong nước và nước ngoài.
Để có thể thực hiện chiến lược tiếp cận và cung cấp trọn gói tất cả các dịch vụ ngân hàng đối với một khách hàng. NHNo&PTNT Việt Nam cần đẩy mạnh tăng cường số lượng, chất lượng các dịch vụ ngân hàng không chỉ riêng sản phẩm tín dụng.
NHNo&PTNT Việt Nam cần xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ và cập nhật về các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật trong các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, giá cả những vật tư mặt hàng, tài sản mà doanh nghiệp dùng làm tài sản đảm bảo khi vay vốn tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tín dụng rút ngắn thời gian thẩm định và nâng cao chất lượng tín dụng.
3.3.2. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cản trở lớn nhất là ngân hàng không có đủ thông tin tin cậy về người vay và không có khả năng thu hồi kịp thời các khoản nợ xấu do hệ thống văn bản pháp luật chưa hoàn thiện, ý thức của người vay trong việc thực hiện cam kết với ngân hàng không cao. Để cho đồng vốn ngân hàng đến được với doanh nghiệp một cách nhanh chóng, kịp thời thì doanh nghiệp cần sửa chữa một số tồn tại sau:
- Doanh nghiệp phải tuân thủ chế độ hạch toán kế toán hiện hành. Ghi chép sổ sách kế toán đầy đủ, rõ ràng theo đúng quy định. Báo cáo tài chính cần được lập đúng thời điểm, cung cấp kịp thời cho ngân hàng các thông tin khi được yêu cầu.
- Chủ doanh nghiệp cần phải nâng cao trình độ quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên, sử dụng công nghệ phù hợp. Ngân hàng chỉ tin tưởng cấp vốn cho những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, mà hiệu quả của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào tài năng của lãnh đạo doanh nghiệp.
- Việc tăng vốn chủ sở hữu cho doanh nghiệp sẽ tăng thêm lòng tin từ các đối tác kinh doanh và từ ngân hàng, do vậy doanh nghiệp cần có các biện pháp tăng vốn hợp lý như thực hiện cổ phần hoá, bán cổ phần cho nhân viên của công ty.
- Hình thức bảo lãnh của bên thứ ba cũng là một biện pháp mà các doanh nghiệp không đủ điều kiện về tài sản thế chấp sử dụng khi họ đã xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi. Bên thứ ba có thể là đối tác hinh doanh của doanh nghiệp hoặc cũng có thể là bảo lãnh của một tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp... Để có được điều đó thì doanh nghiệp phải luôn coi trọng chữ tín, tham gia các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp, có thái độ hợp tác tốt đối với cán bộ tín dụng cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời.
3.3.3. Đối với cơ quan Nhà nước
Đối với Ngân hàng Nhà nước
Quyết định của Ngân hàng Nhà nước sẽ có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới các đối tượng tham gia thị trường tài chính. NHNN là cơ quan quản lý trực tiếp đối với hệ thống NHTM. Để cho hoạt động tín dụng của các NHTM được an toàn và hiệu quả, ngân hàng nhà nước cần bổ xung, sửa đổi những qui định theo kịp với những biến động của thị trường tài chính – tiền tệ.
Ngân hàng Nhà nước quản lý thị trường tiền tệ thông qua các công cụ chủ yếu là quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu và quy định về lãi suất cho vay, quy định về vốn chủ sở hữu tham gia dự án... Một khi các NHTM khả năng thanh toán gặp khó khăn thì các đối tượng khách hàng nhỏ, khách hàng mới sẽ không được quan tâm và nhiều dự án giải ngân cũng không đúng tiến độ được phê duyệt. Do vậy, để tăng cường cho vay DNVVN thì Ngân hàng Nhà nước cần có những quy định phù hợp, kịp thời hỗ trợ các ngân hàng trong lúc gặp khó khăn về vốn.
Đối với Nhà nước Việt Nam
- Nhà nước tạo hành lang pháp lý an toàn cho DNVVN hoạt động. Các văn bản pháp quy, các chính sách, chủ trương của Nhà nước ban hành phải nhất quán, hợp lý, tạo sân chơi bình đẳng cho các loại hình doanh nghiệp. Có như vậy, doanh nghiệp mới yên tâm hoạt động, các nhà đầu tư và ngân hàng mới yên tâm rót vốn vào các dự án của doanh nghiệp. Chính phủ cần tăng cường thu hút các nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế, cải thiện môi trường kinh doanh, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
- Nhà nước cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính một cách triệt để: thực hiện cải thiện hệ thống đăng ký kinh doanh và cấp phép hiện hành cho các DNVVN, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, giảm bớt phiền hà trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và công trình…. Nhà nước cũng cần phải hoàn thiện các quy định về đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho phù hợp với các giao dịch đảm bảo hiện nay để các doanh nghiệp nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ pháp lý đủ điều kiện vay vốn ngân hàng.
- Các cơ quan chuyên trách về quản lý Nhà nước đối với các DNVVN thực hiện đúng chức năng của mình: xây dựng chiến lược phát triển DNVVN, cung cấp thông tin về chính sách, thị trường, công nghệ, lao động, nắm bắt tình hình nguyện vọng và xu hướng phát triển của các doanh nghiệp, chống hàng nhái hàng giả bảo vệ uy tín cho doanh nghiệp… Bên cạnh các biện pháp hỗ trợ, các cơ quan Nhà nước cũng phải tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp, đảm bảo các doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật, thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê.
- Nhà nước cần có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức hỗ trợ DNVVN thành lập và hoạt động. Các tổ chức này hỗ trợ doanh nghiệp về các mặt như: chuyển giao công nghệ, giúp chủ doanh nghiệp nâng cao trình độ quản lý, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, tìm kiếm đối tác kinh doanh trong và ngoài nước, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp… Chính phủ đã ký quyết định thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNVVN từ năm 2002, nhưng cho đến nay quỹ này vẫn chưa thể đi vào hoạt động vì lý do nguồn vốn chưa đủ. Các cơ quan Nhà nước cần có những biện pháp thúc đẩy, khuyến khích các tổ chức tài chính tham gia góp vốn đưa quỹ này vào hoạt động để trợ giúp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận vốn ngân hàng.
KẾT LUẬN
Để mở rộng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ và để vốn tín dụng ngân hàng thực sự giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển các hoạt động của họ tốt hơn nữa, cần phải có những giải pháp đồng bộ từ nhiều phía liên quan: ngân hàng, doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước.
Trên cơ sở phân tích tình hình thực tế ở chi nhánh Thăng Long, luận văn tốt nghiệp đã có những đánh giá cơ bản về thực trạng tín dụng DNVVN tại chi nhánh và mạnh dạn đưa ra một số giải pháp, kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước cũng như các DNVVN nhằm tạo sự thống nhất, phối hợp đồng bộ giữa các bên liên quan nhằm giải quyết những khó khăn, tháo gỡ rào cản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các DNVVN.
Với tầm nhìn, sự hiểu biết còn hạn chế, thêm vào đó là những biến đổi không ngừng của môi trường kinh doanh và sự đa dạng, phong phú trong hoạt động của ngân hàng thương mại nên những vấn đề đưa ra trong bài viết có thể còn thiếu sót, với tính thuyết phục và khái quát chưa cao, thậm chí còn có cả những nhìn nhận chưa chính xác. Song em hy vọng rằng những ý kiến, những giải pháp đưa ra trong luận văn này sẽ được quan tâm, trở thành đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải pháp về mở rộng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Thăng Long. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các cán bộ tín dụng ngân hàng để luận văn của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình: "Ngân hàng thương mại" – TS. Phan Thị Thu Hà
2. Giáo trình: "Quản trị ngân hàng thương mại" – Peter S. Rose
3. Luật các tổ chức tín dụng số 07/QHX của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa VIệt Nam
4. Nghị định của Chính phủ số 90/2001/NĐ - CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển DNVVN.
5. Quyết định số 72/ QĐ - HĐQT – TD của chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam.
6. Nghị định của Chính phủ số 90/2001/NĐ - CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển DNVVN.
7. Sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam
8. Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Tạp chí Tài chính , Tạp chí Thị trường tiền tệ.
9. Một số bài viết trên các website:
www.vneconomy.com.vn
www.vcci.com.vn
www.vnexpress.net
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
CBTD: Cán bộ tín dụng
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
1. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Thăng Long 36
2. BẢNG
Bảng 1: Nguồn vốn huy động từ năm 2003 đến 2005 39
Bảng 2: Kết quả cho vay, thu nợ của chi nhánh Thăng Long qua các năm 41
Bảng 3: Cơ cấu đầu tư qua các năm của chi nhánh 43
Bảng 4: Tình hình dư nợ xấu của chi nhánh 44
Bảng 5: Dư nợ tín dụng DNVVN tại chi nhánh Thăng Long qua các năm 46
Bảng 6: Số lượng DNVVN còn dư nợ năm 2005 47
Bảng 7: Dư nợ tín dụng phân loại theo thời hạn tín dụng và loại tiền 48
Bảng 8: Dư nợ xấu của DNVVN ở chi nhánh Thăng Long. 49
3. BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Doanh số cho vay phân loại theo thời hạn tín dụng 41
Biểu đồ 2: Dư nợ tín dụng DNVVN so với các thành phần khác 46
Biểu đồ 3 : Dư nợ xấu của DNVVN ở chi nhánh Thăng Long 50
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Hà Nội, ngày tháng năm 2006
Giáo viên hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Hà Nội, ngày tháng năm 2006
Giáo viên phản biện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32474.doc