Luận văn Mở rộng và hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Bến Thuỷ

Trong cơ chế thị trường nền kinh tế ngày càng phát triển, việc trao đổi và mua bán hàng hoá diễn ra thường xuyên với khối lượng lớn đòi hỏi các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân kin doanh phải luân chuyển vốn nhanh chóng, chính xác. Vì vậy yêu cầu công tác thanh toán nói chung và công tác thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng phải được cải tiến mở rộng các hình thức thanh toán cho phù hợp, thuận tiện đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Ngân Hàng nói chung, Ngân Hàng công thương Bến Thuỷ nói riêng đã không ngừng đổi mới hoạt động đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường. Ngân Hàng Thương Mại thực hiện chức năng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, không đơn thuần là người phục vụ mà còn phải cạnh tranh gay gắt với các Ngân Hàng khác. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động cần phải được thường xuyên cải tiến,bổ sung, mở rộng những điều kiện cần thiết cho công tác thanh toán. Đảm bảo công tác thanh toán qua Ngân Hàng nhanh chóng, chính xác, an toàn, thu hút khách hàng, tăng nguồn vốn huy động, đáp ứng vốn cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.

doc37 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1467 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng và hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Bến Thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là một phương tiện thanh toán hữu hiệu . Qúa trình thanh toán diễn ra trôi chảy và linh hoạt . Do vậy người ta có thể giao nhận tiền mặt cho nhau để nhận một số lượng hàng hoá một cách dễ dàng. Qúa trình tái sản xuất xã hội là một quá trình liên tục và không ngừng phát triển . Do đó thanh toán dùng tiền mặt không còn thích hợp nữa đòi hỏi phải có hình thức thanh toán mới thích hợp hơn, tiến bộ hơn. Đó chính là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời là một đòi hỏi tất yếu khách quan của sản xuất và lưu thông hàng hoá, nó đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Thanh toán không dùng tiền mặt có tính ưu việt và có những điểm khác biệt với thanh toán bằng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt không sử dụng tiền mặt để thanh toán mà tiền tệ dùng trong thanh toán là tiền ghi sổ. Chính vì vậy mà tiết kiệm được tiền mặt trong lưu thông. Việc thanh toán không dùng tiền mặt không thực hiện theo cách trao trả trực tiếp giữa người mua và người bán mà được thực hiện bằng cách trích chuyển vốn tiền tệ từ tài khoản người phải trả sang tài khoản người được hưởng. Do vậy để thực hiện được thanh toán không dùng tiền mặt thì hai bên mua và bán phải có tài khoản tại Ngân hàng. Như vậy thanh toán không dùng tiền mặt có sự vận động độc lập tương đối giữa tiền tệ và vật tư hàng hoá, nghĩa là không ăn khớp nhau về mặt thời gian như thanh toán bằng tiền mặt . Đây cũng là một nhược điểm của thanh toán không dùng tiền mặt vì từ đó có thể gây ra thanh toán chậm trễ, chiếm dụng vốn lẫn nhau. Chủ thể tham gia trong quan hệ thanh toán này không những bao gồm người mua, người bán như thanh toán bằng tiền mặt mà còn có Ngân hàng đóng vai trò làm trung gian thanh toán . Chính nhờ những điểm khác biệt này mà thanh toán không dùng tiền mặt khắc phục được những nhược điểm của thanh toán bằng tiền mặt và trở thành hình thức thanh toán ưu việt nhất hiện nay. Để rõ hơn sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt, ta hãy đi sâu nghiên cứu vai trò, ý nghĩa của hình thức thanh toán này. 2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường Thanh toán không dùng tiền mặt giữ vai trò quan trọng không chỉ đối với toàn bộ nền kinh tế mà còn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các cá nhân trong nền kinh tế . Vì vậy, cần xác định rõ vai trò của nó để tổ chức tốt việc thanh toán, đảm bảo đúng yêu cầu và nguyên tắc của thanh toán . Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt được thể hiện như sau: Thanh toán không dùng tiền mặt phục vụ thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng phát triển : Bất kỳ một chu kỳ sản xuất nào cũng được thực hiện bằng việc mua nguyên, vật liệu, sức lao động, máy móc thiết bị ...Đều kết thúc bằng đầu ra là tiêu thụ sản phẩm. Vậy thanh toán là khâu khởi đầu của chu kỳ sản xuất đối với người mua và kết thúc của người bán. Việc thanh toán nhanh hay chậm đều ảnh hưởng đến qua trình sản xuất của các Doanh Nghiệp . Nếu thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, chính xác sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh Nghiệp kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo an toàn về vốn, rút ngắn được chu kỳ sản xuất và tăng nhanh tốc độ chu chuyển tiền mặt. - Thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho Ngân hàng và các tổ chức tín dụng tập trung được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để mở rộng việc cho vay phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế. Thông qua công tác này Ngân hàng thực hiện chức năng tổ chức, điều hoà lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế . Để thực hiện thanh toán qua Ngân hàng các đơn vị, cá nhân phải mở tài khoản và gửi tiền vào Ngân hàng. Trên tài khoản này luôn luôn có số dư nhất định để tiến hành việc chi trả. Song không phải lúc nào việc chi trả cũng được tiến hành đồng thời cùng một lúc với việc gửi tiền, khách hàng có thể uỷ quyền cho Ngân hàng thu hộ đối với người bán và chi hộ đối với người mua. Vì vậy, trên tổng số dư tài khoản tiền gửi thanh toán luôn tồn tại một số dư nhất định. Số dư vốn tiền tệ nằm trên các tài khoản này tạo thành nguồn vốn. Ngân hàng có thể sử dụng vốn đó để mở rộng việc cho vay phát triển nền kinh tế. Vậy nếu thực hiện tốt công tác thanh toán thì đây chính là nguồn vốn tiềm tàng tự động chảy vào Ngân hàng . Còn nếu cơ chế thanh toán kém phát triển thì sự vận động của các nguồn vốn từ tích luỹ đến đầu tư kinh doanh sẽ bị đình trễ, tổng sản phẩm quốc dân sẽ không đạt mức tiềm năng. - Thanh toán không dùng tiền mặt làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông : Việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt sẽ làm tăng khối lượng tiền ghi sổ, làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí xã hội, chi phí in ấn, vận chuyển . bảo quản...góp phần kiểm soát lượng tiền trong nền kinh tế và tạo điều kiện kế hoạch hoá điều hoà lưu thông tiền tệ. Như vậy, thanh toán không dùng tiền mặt nó thay thế khối lượng lớn tiền mặt trong lưu thông và chiếm ưu thế trong tổng khối lượng thanh toán nói chung. - Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện thực hiện vai trò kiểm soát của Ngân hàng đối với nền kinh tế : Kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia thanh toán, tôn trọng hợp đồng đã ký. Vì hợp đồng kinh doanh không những là cơ sở thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh mà còn là cơ sở của sự cân đối tiền hàng trong nền kinh tế, đảm bảo sản phẩm xã hội sản xuất ra được phân phối đúng kế hoạch không bị lợi dụng tham ô lãng phí và mất mát .Mặt khác thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy các đơn vị, các cá nhân tôn trọng kỷ luật thanh toán, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn góp phần nâng cao doanh lợi cho các đơn vị, cá nhân và góp phần tăng tích luỹ cho nền kinh tế . - Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần quản lý và tổ chức tốt điều hoà lưu thông tiền tệ: Ngân hàng là tổ chức kinh tế của Nhà nước thực hiện các chính sách của Nhà Nước về tiền tệ – tín dụng và thanh toán . Vai trò quản lý vĩ mô của Nhà Nước đối với Ngân hàng chỉ được thực hiện đầy đủ khi một phần lớn khối lượng thanh toán đều tập trung qua Ngân hàng và việc kiểm soát một cách tổng thể quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá của nền kinh tế. Điều này giúp cho Ngân hàng Trung Ương có thể sử dụng hữu hiệu các công cụ chính sách tiền tệ, bởi vì điều tiết khối lượng tiền mặt trong lưu thông một cách nhanh chóng và linh hoạt là rất khó. Vì vậy, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp Ngân hàng Trung ương dễ dàng điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông một cách linh hoạt, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế . - Thanh toán không dùng tiền mặt phản ánh uy tín, tín nhiệm của Ngân hàng : Thanh toán không dùng tiền mặt giữ một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế, nhìn trên tổng thể nó phản ánh trình độ kinh tế của một nước. Do vậy, khi thực hiện công tác này Ngân hàng phải đảm bảo sự uy tín, trách nhiệm của mình đối với khách hàng . Ngân hàng phải tuân thủ theo các nguyên tắc nhất định đảm bảo an toàn về vật tư tiền vốn cũng như tài sản cho khách hàng, nhằm giúp cho khách hàng tránh được rủi ro, đảm bảo dịch chuyển vốn nhanh, kịp thời, chính xác, tăng cường sử dụng hiệu quả đồng vốn của khách hàng cũng như của Ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi và hấp dẫn trong thanh toán . Nâng cao uy tín, tín nhiệm của Ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán trong nước và mở rộng phạm vi thanh toán quốc tế. Qua đó tăng nhanh nguồn vốn đầu tư cho đất nước, từng bước đưa công tác thanh toán của nước ta hoà nhập với thị trường và quốc tế. II. Nội dung cơ bản của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở việt nam hiện nay 1. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt áp dụng ở nước ta Theo các văn bản mới đây của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước quy định, các đơn vị cá nhân thực hiện thanh toán qua Ngân hàng được áp dụng các hình thức thanh toán sau đây: 1.1. Hình thức thanh toán bằng Séc Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu in sẵn do Ngân hàng Nhà Nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có ghi trên Séc hoặc người cầm Séc (đối với Séc có thể chuyển nhượng được) Về nguyên tắc người phát hành Séc chỉ được phát hành trong phạm vi số dư tiền gửi tài khoản của mình, nếu chủ tài khoản phát hành quá số dư tiền gửi của mình thì sẽ chịu một khoản tiền phạt để trả cho người thụ hưởng. Séc được hạch toán theo nguyên tắc ghi “Nợ” trước ghi “Có” sau, sau khi kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ Séc, có đủ tiền trên tài khoản thì kế toán ghi: Nợ: Tài khoản người phát hành Séc. Có: Tài khoản người thụ hưởng hoặc các TK thích hợp. Hiện nay căn cứ vào tính chất, đặc điểm của từng tờ Séc và theo yêu cầu của khách hàng đối với từng món thanh toán thì người ta phân thành nhiều loại Séc trong đó Séc Chuyển Khoản và Séc Bảo Chi được khách hàng sử dụng nhiều . 1.1.1. Séc chuyển khoản . Séc chuyển khoản là lệnh thanh toán lập trên giấy mẫu in sẵn của Ngân hàng Nhà Nước do chủ tài khoản phát hành giao trực tiếp cho đơn vị thụ hưởng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ ngay sau khi nhận cung ứng . 1.1.2. Séc Bảo Chi Séc Bảo Chi là tờ Séc đã được Ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích tài khoản của người phát hành Séc một khoản tiền theo yêu cầu để lưu ký vào tài khoản riêng(Séc Bảo Chi luôn luôn đảm bảo khả năng chi trả) Séc bảo chi được áp dụng trong trường hợp sau : Bên bán không tín nhiệm bên mua. Bên mua vi phạm kỷ luật thanh toán của Ngân hàng. Ưu nhược điểm của séc bảo chi : - Ưu điểm: Séc bảo chi đã được Ngân hàng đảm bảo thanh toán nên không xảy ra trường hợp phát hành quá số dư, cho nên khả năng thu hồi vốn của đơn vị bán là chắc chắn . Đây là ưu điểm nổi bật của séc bảo chi vì vậy khi bán hàng với những món tiền lớn thì bên bán thường yêu cầu bên mua thanh toán séc bảo chi . Mặt khác thì séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn so với séc chuyển khoản vì séc bảo chi còn có thể thanh toán trong cùng hệ thống Ngân hàng khác địa phương. Nhược điểm: Khi thanh toán Séc Bảo Chi thì người mua phải ký quỹ một số tiền để đảm bảo thanh toán cho tờ séc. 1.2. Thanh toán bằng Uỷ Nhiệm Chi- Chuyển Tiền Uỷ Nhiệm Chi (UNC) là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phuc vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình chuyển vào tài khoản được hưởng để thanh toán tiền mua bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ . hoặc nộp thuế, thanh toán nợ... UNC được áp dụng để thanh toán cho người được hưởng có tài khoản ở cùng Ngân hàng, khác hệ hống Ngân hàng, khác tỉnh. Uỷ Nhiệm Chi thanh toán giữa hai khách hàng mở tài khoản ở cùng một Ngân hàng Sơ đồ trình tự thanh toán. Đơn vị mua Đơn vị bán Ngân Hàng (1) (3) (2) (3) Giao hàng Đơn vị mua lập uỷ nhiệm chi gửi Ngân Hàng để thanh toán . Ngân Hàng thanh toán, hạch toán, báo nợ, báo có. Uỷ Nhiệm Chi thanh toán giữa hai khách hàng mở tài khoản ở hai Ngân Hàng khác nhau. Sơ đồ trình tự thanh toán. Đơn vị mua Đơn vị bán NH bên mua NH bên bán (1) (2) (3a) (4) (3b) Đơn vị bán giao hàng. Đơn vị mua nộp uỷ nhiệm chi vào Ngân hàng phục vụ mình. (3a) Ngân Hàng bên mua ghi nợ và báo nợ cho đơn vị mua. (3b) Ngân Hàng bên mua làm thủ tục thanh toán qua Ngân Hàng Nhà Nước, hoặc thanh toán bù trừ, hoặc thanh toán liên hàng, gửi giấy báo có tới Ngân Hàng bên bán. NH bên bán báo có cho đơn vị bên bán. Ưu nhược điểm của uỷ nhiệm chi: Ưu điểm: - Thủ tục thanh toán uỷ nhiệm chi đơn giản, nhanh chóng dễ quản lý nên khách hàng sử dụng rộng rãi với tỷ trọng cao trong thanh toán không dùng tiền mặt. Mặt khác uỷ nhiệm chi cũng được dùng để yêu cầu Ngân Hàng bảo chi séc, mở sổ séc định mức và séc chuyển tiền cầm tay hoặc chuyển tiền qua mạng máy tính nên uỷ nhiệm chi chiếm tỷ trọng cao so với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác. Nhược điểm: - Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi có sự hạn chế hơn so với hình thức thanh toán bằng séc, đó là sự tách rời sự vận động của hàng hoá với sự vận động của tiền tệ. Uỷ nhiệm chi không được quy định thời hạnh hiệu lực trong thanh toán dẫn đến thanh toán bằng uỷ nhiệm chi chuyển tiền không phải tuân theo một thời hạn tối thiểu nào, do đó gây thiệt hại về vốn cho bên bán nếu bên mua chậm trả hay cố tình không thực hiện thanh toán. 1.3. Thanh toán bằng Uỷ Nhiệm thu Uỷ Nhiệm Thu là lệnh viết trên mẫu in sẵn do đơn vị bán lập nhờ Ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hoá,dịch vụ cho đơn vị theo hợp đồng thoả thuận, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng phục vụ người thụ huậng biết để làm căn cứ thanh toán các Uỷ nhiệm thu. Thanh toán uỷ nhiệm thu áp dụng giữa các khách hàng mở tài khoản ở cùng một Ngân hàng, 2 Ngân hàng khác nhau cùng một hệ thống hoặc khác hệ thống cùng địa bàn. Sơ đồ thanh toán uỷ nhiệm thu khác Ngân hàng. Đơn vị mua Đơn vị bán NH bên mua NH bên bán (1) Giao hàng (4a) (2) (5)Ghi có cho đơn Trích TK Nộp UNT vị bán (3) Chuyển UNT (4b) Thanh toán Ưu nhược điểm của uỷ nhiệm thu : Ưu điểm : Hai bên mua bán giao nhận hàng hoá theo hợp đồng kinh tế nên người mua chủ động kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hoá trước khi thanh toán tiền . Phạm vi áp dụng rộng rãi . Đảm bảo sự tín nhiệm giữa đơn vị mua và đơn vị bán. Việc lập chứng từ thanh toán do bên đơn vị bán lập nên đơn vị bán chủ động hơn . Có kỷ luật thanh toán nên đảm bảo quyền lợi của đơn vị bán Giảm được khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm được chi phí lưu thông tiền mặt, điều hoà lưu thông tiền tệ dễ dàng. Tăng cường sự kiểm soát bằng đồng tiền đối với nền kinh tế. Nhược điểm: Mặc dù quyền đòi tiền là đơn vị bán nhưng việc thanh toán vẫn phụ thuộc vào đơn vị mua. Nếu thanh toán giữa hai Ngân hàng khác nhau thì thủ tục luân chuyển chứng từ phức tạp, tốc độ thanh toán chậm, dễ ứ đọng vốn trong thanh toán . 1.4. Thanh toán bằng Thư Tín Dụng Thư tín dụng là lệnh của Ngân hàng bên mua đối với Ngân hàng bên bán khác địa phương yêu cầu trả tiền theo các chứng từ của người bán đã giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo đúng điều kiện của người mua . Theo thể thức này, khi bên bán đã sẵn sàng giao hàng, bên mua phải ký quỹ vào Ngân hàng một số tiền đủ để mở thư tín dụng thanh toán tiền mua hàng. Sơ đồ quy trình thư tín dụng Đơn vị mua muamuamuamuamua Đơn vị bán NH bên mua NH bên bán (4) (1) (8) (3) (5) (6) (2) (7) Đơn vị xin mở thư tín dụng. NH bên mua mở thư tín dụng gửi sang NH bên bán. NH bên bán báo cho đơn vị bên bán. Đơn vị bán giao hàng. Đơn vị bán nộp bảng kê hoá đơn và các hoá đơn. NH bên bán ghi có TK đơn vị bán. NH bên bán thanh toán (ghi nợ) NH bên mua. NH bên mua tất toán TTD với đơn vị mua. Ưu nhược điểm của thư tín dụng: Ưu điểm: Đảm bảo quyền lợi cho người bán. Nhược điểm : Thủ tục mở thư tín dụng phức tạp phải đi lại nhiều lần .Đối với người mua thì phải lưu ký một số tiền tại tài khoản mở thư tín dụng cho nên bị ứ đọng vốn khi chưa nhận được hàng. Do vậy, khách hàng ít sử dụng hình thức thanh toán này. 1.5. Thanh toán bằng Thẻ thanh toán Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại vì nó gần với kỹ thuật tin học ứng dụng trong Ngân hàng . Đây là một hình thức thanh toán nên mở rộng trong nền kinh tế thị trường bởi vì khi áp dụng hình thức thanh toán này có nghĩa công nghệ ở nghành Ngân hàng phát triển ở mức độ cao. Thẻ thanh toán có khả năng chi trả được nhiều loại tiền, thẻ này sẽ dần dần thay thế hình thức gửi tiền tiết kiệm một nơi lấy nhiều nơi đang được áp dụng Ngân Hàng Thương Mại. Tuy nhiên về doanh số hình thức thanh toán bằng thẻ thanh toán chiếm một tỷ trọng nhỏ nhưng đây là một hình thức rất thông dụng và rất thuận tiện cho khách hàng, cá nhân trong và ngoài nước. Thẻ thanh toán do Ngân Hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá dịch vụ và các khoản thanh toán khác . Người dân có thể rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự động . Trên thế giới sử dụng nhiều loại thẻ thanh toán nhưng có 3 loại thẻ được sử dụng phổ biến là: Thẻ loại A: Người sử dụng thẻ không phải lưu ký tiền vào NH. Thẻ loại B: Người sử dụng thẻ phải lưu ký tiền vào TK 4273. Thẻ loại C: áp dụng cho khách hàng được NH cho vay. Sơ đồ quá trình thanh toán thẻ. Ngân Hàng phát hành thẻ. Ngân Hàng đại lí thanh toán thẻ. Cơ sở tiếp nhận thẻ thanh toán. Chủ sở hữu thẻ thanh toán. (3) (2) (1a) (1b) (5) (4) (6) (1a) (1b) (5) (4) (6) (1a) Khách hàng lập và gửi đến Ngân hàng phát hành thẻ giấy đề nghị phát hành thẻ thanh toán (nếu là thẻ ký quỹ thanh toán, khách hàng nộp thêm uỷ nhiệm chi trích TK tiền gửi của mình hoặc nộp tiền mặt, ngân phiếu thanh toán để lưu ký tiền vào TK thẻ thanh toán tại Ngân Hàng phát hành thẻ) (1b) Căn cứ giấy đề nghị phát hành thẻ của khách hàng nếu đủ điều kiện Ngân Hàng phát hành thẻ làm thủ tục và để cấp thẻ cho khách hàng, hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ khi thanh toán .Ngân Hàng phát hành thẻ phải quản lý và giữ bí mật tuyệt đối về mật mã sử dụng thẻ của khách hàng. Chủ sở hữu giao thẻ cho cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ để kiểm tra, đưa thẻ vào máy thanh toán thẻ, máy tự động ghi số tiền thanh toán và in biên lai thanh toán.(gồm 3 liên). Cơ sở tiếp nhận thẻ và một liên biên lai thanh toán cho chủ sở hữu thẻ . Cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ lập bảng kê biên lai thanh toán và gửi cho Ngân Hàng đại lí thanh toán để thanh toán. Nhận được biên lai thanh toán kèm theo bảng kê biên lai thanh toán do cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ gửi đến sau khi kiểm tra đủ điều kiện thanh toán, Ngân Hàng đại lí thanh toán thẻ có trách nhiệm thanh toán ngay cho cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ. Ngân Hàng đại lí thanh toán với Ngân Hàng phát hành thẻ (qua thủ tục thanh toán giữa các Ngân Hàng). CHƯơng II Thực trạng nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng công thương bến thuỷ I. Vài nét về hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng công thương bến thuỷ Qúa trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân Hàng công thương Bến Thuỷ Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bến Thuỷ trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập trên cơ sở đổi mới hệ thống Ngân hàng theo Nghị định số 53 ngày 26 tháng 3 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưậng. Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ có trụ sở chính nằm ở quốc lộ 1A-229 đường Lê Duẩn- Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An. 2. Cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân Hàng Công thương Bến Thuỷ Bộ máy tổ chức hoạt động của đơn vị được tổ chức thành Ban Giám đốc và 6 phòng ban chức năng. Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc và 2 phó Giám đốc: Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh, kinh doanh đối ngoại và Phó Giám đốc phụ trách kế toán . Ngân quỹ và Nguồn vốn. Giám đốc chịu trách nhiệm chung. Sáu phòng, ban tuỳ theo chức năng có các hoạt động nghiệp vụ khác nhau nhưng cùng hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình hoạt động kinh doanh đó là: Sơ đồ tổ chức chi nhánh ngân hàng công thương Bến Thuỷ Giám đốc Phó giám đốc Phòng kinh doanh Phòng nguồn vốn Phòng ngân quỹ Phòng kế toán Phòng KD đối ngoại Phó giám đốc Phòng kiểm tra Phòng giao dịch trường thi Phòng TC - HC (Nguồn: Phòng tổ chức - Hành chính - Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ) 2.1. Phòng kinh doanh Trực tiếp cho vay đối với các tổ chức kinh tế trong và ngoài quốc doanh có nhu cầu vay vốn Ngân hàng và đáp ứng được những điều kiện của Ngân hàng đặt ra, xây dựng kế hoạch cân đối về nguồn vốn và sử dụng vốn. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo tổng hợp, phân tích kế hoạch tài chính, lỗ lãi của Ngân hàng. Trực tiếp thực hiện thẩm định các dự án đầu tư, cho vay, bảo lãnh và thu nợ. Phòng gồm có 3 bộ phận: - Bộ phận tín dụng: Bộ phận này hoạt động trong lĩnh vực tín dụng. Trực tiếp thực hiện công tác cho vay bảo lãnh và thu nợ đối với khách hàng. - Bộ phận thu nợ: Bộ phận này lập ra để theo dõi và thu các khoản nợ, cho vay sinh viên, cho vay tiêu dùng... - Bộ phận tổng hợp: Bộ phận này hoạt động với chức năng làm thống kê, kết hợp các phòng ban để xử lý các cơ chế, chế độ của nhà nước. 2.2. Phòng Kế toán Bao gồm 3 bộ phận: thanh toán liên hàng, bộ phận thanh toán quốc tế và bộ phận thanh toán bù trừ. Chức năng chính của phòng Kế toán là quản lý tài sản, tiền gửi, tiền vay của cá nhân, đơn vị. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bù trừ, thanh toán liên hàng trong hệ thống và ngoài hệ thống . Thực hiện cơ chế tài chính của ngành theo các văn bản chế độ hiện hành (thanh toán giao dịch với khách hàng khi khách hàng đến mở tài khoản, bộ phận chi tiêu, theo dõi các tài khoản khi đến hạn thì báo cho các phòng ban liên quan, thu lãi định kỳ đối với khách hàng). Bộ phận kinh doanh đối ngoại trực thuộc phòng Kế toán thực hiện các nghiệp vụ như mở L/C nhập, xuất cho khách hàng; thực hiện nhờ thu đi; nhờ thu đến ; thu đổi ngoại tệ... 2.3. Phòng Tổ chức – Hành chính Với hoạt động quản lý nhân sự, lao động tiền lương, quản lý về hành chính, quản trị, đào tạo . Phòng Tổ chức – Hành chính có 2 bộ phận: - Bộ phận tổ chức: Có chức năng quản lý nhân sự của đơn vị như: Hoán đổi nhân công, tuyển mộ nhân lực, phân bổ và kiểm soát, theo dõi số lượng nhân lực ở các phòng ban. - Bộ phận tiền lương: Có chức năng chính và chủ yếu là quản ký, chi trả lương . Kết hợp với bộ phận nhân lực để theo dõi và thay đổi mức lương của cán bộ công nhân viên. 2.4. Phòng Ngân quỹ Là nơi có chức năng cất giữ, bảo quản, kiểm điểm, kiểm soát tiền Đồng thời là nơi bảo quản các giấy tờ có giá, các hồ sơ thế chấp của khách hàng... 2.5. Phòng Nguồn vốn Phòng Nguồn vốn có chức năng huy động các nguồn vốn bằng nội và ngoại tệ trong dân cư để tái đầu tư cho vay đối với nền kinh tế gồm huy động các nguồn tiền gửi doanh nghiệp, các loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn . Thuộc cơ cấu phòng Nguồn vốn còn bao gồm các quỹ tiết kiệm số 1, số 2, số 3, số 4. 2.6. Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ Phòng này có chức năng kiểm tra kiểm soát mọi nghiệp vụ ngân hàng theo văn bản hiện hành . Tham mưu cho Giám đốc trong việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh của Chi nhánh để kịp thời khắc phục, chấn chỉnh hoạt động Ngân hàng. Tham gia cùng bộ phận tín dụng của bộ phận kinh doanh, phòng giao dịch xử lý, thu hồi nợ, nợ quá hạn. 2.7. Phòng giao dịch Trường Thi Phòng giao dịch Trường Thi thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một chi nhánh Ngân hàng Thương Mại như: tín dụng, nhận gửi, bảo lãnh và kế toán giao dịch, các dịch vụ khác của Ngân hàngnhư thanh toán hộ, chuyển tiền... Phòng bao gồm Hội sở chính và các quỹ tiết kiệm trực thuộc số 5, số 6. Đây là phòng giao dịch ngoài chức năng chính là cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và thu nợ còn tiến hành cho vay các doanh nghiệp nhà nước là các thành viên của Tổng công ty 90, 91 như Công ty xây dựng công trình giao thông 423, 479, 473, 484, 492, là những đơn vị thuộc Tổng công ty xây dựng giao thông IV. 3. Hoạt động cơ bản của chi nhánh NHCT Bến Thuỷ 3.1. Công tác huy động vốn Công tác huy động vốn là một nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì Ngân Hàng phải mở rộng hoạt động huy động vốn . Vì thế, bất kỳ một Ngân hàng nào cũng phải rất chú trọng đến hoạt động này. Vấn đề đặt ra là phải huy động được nguồn vốn với giá rẻ để đảm bảo tính cạnh tranh của Ngân hàng .Trên thực tế, đối với chi nhánh NHCT Bến Thuỷ cũng vậy. Được sự chỉ đạo của Ban Giám đốc và sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên nên trong công tác huy động đã đạt được những kết quả đáng kể. Sau đây là một vài số liệu cụ thể về tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ. Bảng 1: Biến động nguồn vốn huy động của chi nhánh NHCT Bến Thuỷ. Đơn vị : Triệu đồng. Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 1> Tổng nguồn vốn huy động 300.636 356.639 371.240 2> So sánh tuyệt đối năm sau so với năm trước(+,-) +32.119 +56.003 +14.601 3>So sánh tương đối năm sau so với năm trước (%) 111% 119% 104% Nguồn : Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh của chi nhánh NHCT Bến Thuỷ năm 2002-2004 Từ bảng trên ta thấy mức độ tăng trưởng của nguồn vốn năm sau cao hơn năm trước, cụ thể là năm 2002 tăng 32.119 triệu đồng so với năm 2001 và tỷ lệ là 111%; Năm 2003 tăng 56.003 triệu đồng, tỷ lệ là 119% so với năm 2002; Năm 2004 tăng 14.601 triệu đồng với tỷ lệ là 104% so với năm 2003. Đạt được những kết quả trên là nhờ sự cố gắng to lớn của chi nhánh NHCT Bến Thuỷ. 3.2. Hoạt động sử dụng vốn Trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được,Ngân hàng sử dụng nó để cho vay làm sao vừa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh vừa mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng . Để thấy được hoạt động cho vay của chi nhánh NHCT Bến Thuỷ chúng ta cùng xem xét bảng sau: Bảng 2: Tình hình dư nợ tại chi nhánh Bến Thuỷ. Đơn vị: Triệu đồng. Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 1> Tổng dư nợ. 533.617 565.007 749.334 - Trong đó Nợ quá hạn 22.423 5.301 23.052 2> Biến động dư nợ. 136.624 31.390 184.327 3>Tỷ lệ nợ quá hạn. 4.1% 0.9% 3.1% Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh của chi nhánh NHCT Bến Thuỷ năm 2002-2004. Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình dư nợ của Ngân hàng liên tục tăng trong những năm qua với mức tăng cao. Năm 2002 dư nợ tín dụng là 533.617 triệu đồng, năm 2003 tăng lên 565.007 triệu đồng và năm có tốc độ tăng trưậng cao nhất từ trước tới nay là năm 2004 với dư nợ tín dụng đạt mức 749.334 triệu đồng . Chính việc tăng nhanh tốc độ dư nợ tín dụng đã giúp cho chi nhánh trong năm 2004 đạt được lợi nhuận cao. Nợ quá hạn năm 2002 chiếm 4.1% tổng dư nợ, sang năm 2003 tỷ lệ này là 0.9% trên tổng dư nợ và đến nay năm 2004 tỷ lệ nợ quá hạn là 3.1% trên tổng dư nợ. Vậy chúng ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của các năm không đều nhau, điều này phản ánh chất lượng và hoạt động tín dụng ngày càng được nâng cao . Đặc biệt là năm 2003 do Ngân hàng tập trung giải quyết thu nợ quá hạn, xử lý những tồn đọng nợ cũ đồng thời hạn chế phát sinh nợ quá hạn mới, tuyệt đối không để phát sinh nợ qúa hạn khó đòi nên tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay giảm mạnh . Bên cạnh hoạt động tín dụng thì công tác thanh toán tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ luôn luôn được thực hiện nhanh chóng, chính xác đã góp sức mình vào công cuộc đổi mới của đất nước. Thông qua đó tạo điều kiện cho việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu tư cho kinh tế phát triển ngày càng đa dạng hơn . Đồng thời thông qua công tác thanh toán đã góp phần thúc đẩy cho hàng hoá, tiền tệ được lưu thông nhanh chóng, an toàn, hiệu quả. II. Thực trạng chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ 1. Tình hình chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam Từ khi có pháp lệnh Ngân hàng tháng 5/1990 cùng với một số quyết định, thông tư của ngành Ngân hàng về đổi mới công tác thanh toán đưa công nghệ tin học vào ngành Ngân hàng. Hệ thống máy tính đươc trang bị nhanh chống từ Trung Ương đến các chi nhánh Ngân hàng tỉnh, thành phố và một số quận huyện . Trong công tác thanh toán liên Ngân hàng với các Ngân hàng khác bằng hệ thống máy vi tính riêng . Việc kiểm soát đối chiếu liên Ngân hàng tiến hành theo phương pháp kiểm soát và xử lý của trung tâm kiểm soát tập trung và đối chiếu phân tán . Theo quy định này, việc kiểm soát và xử lý của Trung tâm kiểm soát diễn ra nhanh gọn và Ngân hàng có thể phát hiện kịp thời các khoản thất lạc, sai lầm . Do vậy đã tạo ra những tiến bộ rõ rệt trong khâu thanh toán như: rút ngắn được thời gian thanh toán, chính xác, vốn chu chuyển nhanh hơn do không bị ứ đọng vốn lâu trên đường dây bưu điện như phương pháp thanh toán trước đây. Hiện nay, Ngân hàng công thương Bến Thuỷ thực sự đổi mới đã nhanh chóng cải tiến, đưa công tác thanh toán kế toán mới vào sử dụng bằng việc thi hành một cách linh hoạt, đúng đắn các Nghị định, thông tư hướng dẫn ban hành cho công tác thanh toán . Doanh số thanh toán nói chung ngày càng tăng, đặc biệt là thanh toán không dùng tiền mặt năm sau doanh số cao hơn năm trước . Các nguyên tắc thể lệ, chế độ thanh toán luôn được thực hiện đúng đảm bảo quá trình thanh toán kịp thời thuận lợi cũng như an toàn tài sản cho Ngân hàng. Bên cạnh đó tình hình thanh toán không dùng tiền mặt cũng luôn đảm bảo việc chi trả đầy đủ kịp thời khi khách hàng có nhu cầu, chưa xảy ra trường hợp khất hoãn chi trả với khách hàng vì thiếu tiền mặt hay thiếu vốn. 2. Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ Cùng với sự cạnh tranh với các Ngân hàng Thương Mại khác, để tồn tại và phát triển, hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Bến Thuỷ ngày càng mở rộng . Công tác thanh toán qua Ngân hàng không chỉ dừng lại ở địa bàn Thành phố mà được mở rộng trong toàn hệ thống cũng như các hệ thống khác trên toàn quốc . Thực tế cho thấy doanh số thanh toán không dùng tiền mặt ở chi nhánh Ngân hàng công thương Bến Thuỷ như sau: Bảng 3: Tình hình thanh toán tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ. Đơn vị: Triệu đồng. Năm Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Tổng doanh số thanh toán 15.751.110 19.793.456 Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt. 12.071.020 15.908.072 Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt so với tổng doanh số thanh toán 79.52% 80.37% Nguồn tài liệu: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán của chi nhánh NHCT Bến Thuỷ năm 2003- 2004. Qua số liệu ở trên ta thấy, về tổng doanh số thanh toán năm 2003 là 12.071.020 triệu đồng; năm 2004 tổng doanh số thanh toán so với năm 2003 tăng về số tuyệt đối là: 15.908.072 – 12.071.020 = 3.837.052 Nhìn vào con số trên ta thấy, doanh số thanh toán không dùng tiền mặt năm sau cao hơn năm trước. Có được kết quả đáng khích lệ như trên nguyên nhân chính là chi nhánh NHCT Bến Thuỷ có mạng lưới hoạt động khá rộng.Tất cả các điểm giao dịch thuộc hệ thống đều nhận chuyển tiền qua mạng vi tính tạo điều kiện thanh toán thuận lợi nhanh chóng cho khách hàng trên phạm vi toàn quốc. Chỉ tính bình quân mỗi món chuyển tiền điện tử tại chi nhánh Bến Thuỷ chỉ từ 2 đến 3 phút là người bán nhận được chuyển tiền của người mua. Bên cạnh đó, nhờ thực hiên tốt công tác tiền tệ, kho quỹ nên Ngân hàng luôn duy trì định mức tồn quỹ tiền mặt, đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Việc chuyển hoá từ tiền mặt sang chuyển khoản và ngược lại được diễn ra nhanh chóng, an toàn, thuận tiện, chính xác. Điều đó chứng minh rằng chi nhánh đã thực hiện tốt công tác thanh toán qua Ngân hàng. Nhờ đó uy tín của chi nhánh ngày càng tăng lên, tạo điều kiện cho việc tiếp tục mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trong thời gian tới. Cũng như các chi nhánh khác trong hệ thống NHCT Việt Nam ; Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt theo quyết định số 22/QĐ - NH ban hành ngày 21/02/1994 về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam về thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng, thông tư hướng dẫn thực hiện thể thức thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân Hàng Nhà Nước số 08/TT-NH2 ngày 02/06/1994. Chi nhánh Bến Thuỷ sử dụng hình thức thanh toán bù trừ với các Ngân Hàng Thương Mại, các tổ chức tín dụng trên địa bàn và thanh toán thông qua tài khoản tiền gửi tại Ngân Hàng Nhà Nước. Việc thanh toán giữa các Ngân hàng với khách hàng được áp dụng các thể thức thanh toán : Séc, Uỷ nhiệm chi và các loại khác ... Khi áp dụng khách hàng thường lựa chọn cho tình hình thức thanh toán thích hợp nhất, làm sao vừa chính xác, kịp thời, vừa mang lại lợi ích kinh tế. Đi sâu vào nghiên cứu, phân tích tình hình sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong những năm qua tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ ta có bảng sau đây: Bảng 4: Tình hình áp dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ. Đơn vị: Triệu đồng. Năm Khoản mục Năm 2003 Năm 2004 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1. Séc( Trong bảo chi 100%) 85.890 0.71% 12.000 0.07% 2 .Uỷ nhiệm Chi 9.313.778 77.16% 13.731.668 82.58% 3. Uỷ nhiệm Thu 4. Thư tín dụng 5. Thẻ 6.Thanh toán khác (Bù trừ trong NH) 2.671.352 22.13% 1.884.404 17.35% Tổng cộng 12.071.020 100% 16.628.072 100% Nguồn tài liệu : Báo cáo nghiệp vụ thanh toán của chi nhánh NHCT Bến Thuỷ năm 2003-2004 Qua số liệu ở bảng trên cho ta thấy trong tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt, xét về giá trị cũng như tỷ trọng thì hình thức thanh toán bằng phương tiện khác( song phương, bù trừ, chuyển tiền điện tử liên Ngân hàng mà chủ yếu là chuyển tiền điện tử liên Ngân hàng) chiếm tỷ trọng khá cao. Cụ thể là năm 2003, doanh số của phương tiện khác là 2.671.352 triệu đồng chiếm 22.13% trên tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt ; Sang năm 2004, doanh số thanh toán của phương tiện khác là 1.884.404 triệu đồng, chiếm 17.35% trên tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt. Hình thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi và Séc chiếm một tỷ trọng đáng kể đặc biệt là hình thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi . Đây là một phương thức thanh toán phổ biến tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ; cụ thể là năm 2003 uỷ nhiệm chi chiếm tỷ trọng là 77.16%; sang năm 2004 uỷ nhiệm chi chiếm tỷ trọng 82.58% ; Séc ít được dùng hơn tại chi nhánh cụ thể là năm 2003 doanh số dùng séc chiếm 0.71% trong tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt và đến năm 2004 thì séc có tỷ trọng giảm chỉ chiếm 0.07% trên tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt. III. Việc vận dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ Mỗi hình thức thanh toán mặc dù đã được tập tring cải tiến cho hoàn thiện hơn song cho đến nay vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định . Để nắm rõ hơn thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ ta hãy đi sâu phân tích từng hình thức thanh toán cụ thể: 1. Hình thức thanh toán bằng Séc Hình thức này ra đời từ rất sớm, là thể thức thanh toán đơn giản thuận tiện nên dần dần nó trở thành thể thức thanh toán phổ biến chủ yếu của nhiều nước. Qua số liệu ta thấy doanh số thanh toán của Séc chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong thanh toán không dùng tiền mặt. Câu hỏi đặt ra là tại sao lại như vậy? Để trả lời câu hỏi đó chúng ta hãy tìm hiểu thực trạng thanh toán của hình thức này . Tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ thì toàn bộ doanh số thanh toán đều là séc bảo chi không có séc chuyển khoản. Điều này chứng tỏ các doanh nghiệp không có sự tin tưởng lẫn nhau trong việc nhận séc chuyển khoản. Séc bảo chi thường được thanh toán giữa hai bên khách hàng chưa có tín nhiệm cao, vì séc bảo chi đảm bảo quyền lợi chủ yếu cho người bán . Nhìn vào số liệu ở bảng 4 ta thấy doanh số hàng năm khách hàng dùng séc bảo chi rất ít. Cụ thể năm 2003 doanh số dùng séc bảo chi là 85.890 triệu đồng, chiếm 0.71% trong tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt năm 2004 doanh số giảm xuống chỉ còn 12.000triệu đồng chiếm tỷ trọng 0.07% trên tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến việc khách hàng ít sử dụng Séc bảo chi . Chúng ta đều biết rằng muốn sử dụng Séc bảo chi, đơn vị phát hành Séc phải lập 3 liên uỷ nhiệm chi kèm theo tờ séc đã viết đầy đủ các yếu tố quy định nộp vào Ngân hàng nơi mình mở tài khoản để trích tiền từ tài khoản tiền gửi hoặc xin vay Ngân hàng,để lưu ký vào tài khoản ( đảm bảo thanh toán Séc bảo chi ) Về mặt thủ tục khá phiền hà, người mua muốn thanh toán phải qua nhiều khâu chứ không được ký phát trả thẳng cho người bán. Nhưng séc bảo chi luôn đảm bảo khả năng thanh toán vì nó đã được Ngân hàng đảm bảo chi trả. Do vậy người bán thích nhận séc bảo chi hơn nhưng người mua lại không thanh toán bằng séc bảo chi. Để giải quyết được mâu thuẫn này Ngân hàng cần có những biện pháp cụ thể để Séc bảo chi luôn phát huy được tính ưu việt của nó . Mặt khác, nếu khách hàng sử dụng nhiều Séc bảo chi trong thanh toán Ngân hàng sẽ sử dụng được nguồn vốn ký quỹ này để tăng cường sử dụng tín dụng. Do séc bảo chi đã được lưu tiền vào tài khoản “ Ký quỹ đảm bảo thanh toán” (TK 4271) nên khi người thụ hưởng nộp séc bảo chi vào NH, NH ghi Có ngay cho người thụ hưởng: Nợ : TK liên quan( Nợ TK 5012 hoặc tài khoản 4271) Có : TK người thụ hưởng Thanh toán bắng séc bảo chi rất nhanh, chỉ từ 1-2 ngày, nếu thanh toán điện tử thì chỉ mất vài giờ. Vì vậy khuyến khích sử dụng séc bảo chi trong thanh toán sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ thanh toán cho nền kinh tế, tiết kiệm được nhiều chi phí cho nền kinh tế. Để chứng minh thêm vấn đề này, chúng ta hãy phân tích qua bảng 5 sau đây: Bảng 5: Tốc độ thanh toán séc bảo chi tại Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ tháng 12/2005 STT Số Séc Ngày phát hành Ngày thanh toán Ngày luân chuyển 1 2 3 4 5 BX 64826 BX 72183 BM 82415 BM 86425 BM 86743 3-12 5-12 9-12 20-12 25-12 5-12 6-12 11-12 20-12 26-12 2 1 2 1/2 1 Qua bảng trên ta thấy tốc độ thanh toán séc bảo chi là rất nhanh, có món như món ngày 20-12 thanh toán điện tử nên được thực hiện ngay trong ngày. 2. Hình thức Uỷ nhiệm chi. Qua bảng trên ta thấy, hình thức thanh toán bằng Uỷ hiệm chi áp dụng rất phổ biến tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ . Điều đó được thể hiện qua các số liệu cụ thể như sau: 2003 hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi có tổng doanh số là 9.313.778 triệu đồng chiếm 77.16% trên tổng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ; năm 2004 hình thức thanh toán này lên đến 13.731.668 triệu đồng chiếm tỷ trọng 82.58% trên tổng số thanh toán không dùng tiền mặt. Nguyên nhân khiến cho khách hàng ưa chuộng hình thức này là do nó thanh toán đơn giản, thuận tiện, ít xảy ra sai sót. Người mua chỉ cần viết uỷ nhiệm chi – chuyển tiền tới chi nhánh Ngân hàng công thương Bến Thuỷ yêu cầu thanh toán cho người thụ hưởng . Người bán không cần đến Ngân hàng làm thủ tục như đối với các hình thức thanh toán khác mà khả năng thanh toán vẫn nhanh gọn, an toàn, chính xác đảm bảo quyền lợi cho người bán. Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ đã thực hiện thanh toán qua mạng máy vi tính vì vậy làm cho thanh toán bằng uỷ nhiệm chi trở nên thuận tiện, kịp thời hơn. Đối với việc chuyển chứng từ cũng nhanh hơn, an toàn hơn do khách hàng không phải lo bảo quản chứng từ hay lo mất, lo hết hạn thanh toán, sai ký hiệu mật.. Với các uỷ nhiệm chi- chuyển tiền trên cùng một địa bàn thì chi nhánh tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn nên ngay trong ngày nếu thanh toán điện tử chỉ vài giờ sau người mua đã nhận được tiền . Ngoài ra uỷ nhiệm chi còn dùng để xin phát hành Séc bảo chi, Séc chuyển tiền cho nên doanh số thanh toán bằng uỷ nhiệm chi cũng vì vậy mà được nâng cao. Tuy nhiên thể thức thanh toán này còn có một số hạn chế là : mức độ rủi ro vẫn còn cao, uỷ nhiệm chi mới chỉ đảm bảo quyền lợi cho người mua chứ không đảm bảo quyền lợi cho người bán, sự vận động của tiền tệ không gắn liền với sự luân chuyển của vật tư, hàng hoá, dịch vụ. Mặt khác, uỷ nhiệm chi không được quy định thời hạn hiệu lực thanh toán dẫn đến thanh toán bằng uỷ nhiệm chi không phải tuân thủ một thời hạn tối thiểu nào do đó gây thiệt hại về vốn cho bên bán nếu bên mua châm trả hay cố tình chây ỳ việc thực hiện thanh toán. ở Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ không phát sinh thanh toán UNT, Thư TD và thẻ. IV. Đánh giá chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ 1. Những kết quả đạt được Tổ chức tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần to lớn trong việc thực hiện các mục tiêu đề ra, điều đó được thể hiện: Thanh toán không dùng tiền mặt đã đáp ứng yêu cầu nhanh chóng, chính xác, kịp thời và an toàn tài sản của khách hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần làm tăng trưậng nguồn vốn của Ngân hàng, tạo điều kiện để mở rộng hoạt động tín dụng . Thanh toán không dùng tiền mặt giúp chi nhánh giảm chi phí liểm đếm, vận chuyển và bảo quản. NHCT Bến Thuỷ đã ứng dụng tin học vào thanh toán đạt kết quả tốt. Đưa chương trình kế toán Ngân hàng MISAC vào hoạt động đạt kết quả cao. 2. Những hạn chế Bên cạnh những mặt đạt được nói trên, chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh NHCT Bến Thuỷ vẫn chưa cao và còn bộc lộ một số vấn đề cần được nghiên cứu, sửa đổi cho phù hợp với thực tế và đảm bảo xu hướng phát triển của Ngân hàng nói chung và NHCT Bến Thuỷ nói riêng. Cụ thể như sau: Thực đơn thanh toán của chi nhánh chưa phong phú, sự phát triển của nền kinh tế thị trường rất đa dạng phong phú đòi hỏi các công cụ thanh toán cũng phải ngày càng đa dạng và có chất lượng cao . Công cụ thanh toán cổ truyền như Séc không được ưu chuộng vì tính phức tạp trong ghi chép, sử dụng và phạm vi sử dụng còn bị bó hẹp. Phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt còn bị bó hẹp ở một số đối tượng nhất định. Hạn chế ở trên bắt nguồn từ các nguyên nhân chủ yếu sau: - Do tập quán, thói quen sử dụng tiền mặt trong dân cư của nước ta đã có từ rất lâu đời, trình độ dân trí và sự hiểu biết về các công cụ thanh toán của đại đa số dân chúng còn chưa cao. Do vậy người ta nhận một lượng tiền mặt vẫn cảm thấy an tâm hơn nhiều khi nhận một tờ Séc thay thế. - Sự phát triển của nền kinh tế xã hội đang trong giai đoạn đổi mới, mức thu nhập bình quân đầu người còn thấp. - Sự hiểu biết của người dân về hoạt động thanh toán qua Ngân hàng còn thấp, chưa thực sự tin tưậng vào hệ thống thanh toán qua Ngân hàng, ngại phải giao dịch với Ngân hàng. Việc tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư của nước ta mới chỉ là bước khậi đầu do vậy không khỏi có những lúng tíng về phương pháp, công cụ. Chương III Một số ý kiến nhằm mở rộng và hoàn thiện các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam luôn nghiên cứu nhằm sửa đổi hoàn thiện các phương thức thanh toán cho phù hợp với từng thời kỳ khác nhau, từng trường hợp khách hàng để luôn luôn cải tiến bổ sung hệ thống tài khoản kế toán. Trong những năm gần đây, việc áp dụng công nghệ tin học vào công tác thanh toán đã giúp cho Ngân hàng cải tiến được quá trình thanh toán, làm cho tốc độ luân chuyển chứng từ nhanh, chính xác, kịp thời. Điều đó làm nâng cao uy tín của Ngân hàng trong thời kỳ mở cửa, đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng cao của khách hàng. Nhưng trong tình hình thực tế hiện nay với nền kinh tế phát triển, vai trò của Ngân hàng được nâng cao trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhất định trong công tác thanh toán không sử dụng tiền mặt chưa được mở rộng. Nguyên nhân một phần là do dân cư, doanh nghiệp, tư nhân chưa mở tài khoản tại Ngân hàng. Mặc dù vậy, Ngân hàng công thương Bến Thuỷ đã nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân, những khó khăn cần khắc phục và phát huy những thuận lợi sẵn có, tư vấn cho khách hàng, cùng khách hàng thực hiện tốt công tác thanh toán trong tình hình hiện nay. Trong quá trình học tập lý luận và thời gian thực tập tại chi nhánh Bến Thuỷ, em xin mạnh dạn có một số đề xuất kiến nghị sau: 1. Kiến nghị về Séc thanh toán. 1.1. Mở rộng phạm vi thanh toán của Séc trên địa bàn cả nước song song với việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại cho thể thức thanh toán này Theo em hành lang pháp lý cho vấn đề này đã có tại Nghị định số 30/CP của Chính phủ, tuy nhiên do có nhiều hạn chế khác nhau mà chủ yếu là hạn chế về cơ sở hạ tầng (hệ thống giao thông, thônh tin liên lạc) cho nên điều này cho đến nay vẫn chưa thực hiện được . Để làm được việc này trước hết Ngân hàng Nhà Nước nên sớm thành lập một trung tâm bù trừ Séc khu vực(một khu vực, một thành phố hoặc một số tỉnh thành khác nhau) theo đó Séc có thể mở rộng ra thanh toán trong từng khu vực trước khi tiến tới thanh toán trên cả nước. 1.2. Quy định theo thông lệ Quốc Tế cho phép thấu chi trên tài khoản trong đó kể cả đối với séc áp dụng cho đối tượng sau: Khách hàng có khả năng tài chính tốt,có thu nhập ổn định, có ý thức chấp hành tốt kỷ luật thanh toán, có quan hệ thường xuyên với Ngân hàng, có uy tín trong quan hệ chi trả.(tức là những khách hàng được cấp hạn thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán). Như trên đã nói, chính một số quy định về thanh toán séc đã hạn chế sử dụng hình thức này.Trong khi đó về phía người bán thanh toán séc lại rất đơn giản và thuận tiện . Vì thế các Ngân hàng nên khuyến khích các khách hàng được hưởng ưu đãi trong nghiệp vụ thanh toán này. Cụ thể : Ngân hàng cho phép khách hàng hưởng tín dụng thấu chi một tỷ lệ nào đó trên tài khoản tiền gửi thanh toán ngay trong trường hợp khách hàng không đủ số dư thanh toán, điều này góp phần khắc phục những tồn tại trong thanh toán bằng chuyển khoản và làm cho hình thức này trậ nên sôi động hơn. Thực chất đây là một hình thức tín dụng nên Ngân hàng phải khảo sát kỹ lưỡng về tình hình hoạt động và khả năng tài chính của dơn vị trước khi quyết định có cho hưởng ưu đãi hay không . Mục đích của việc khảo sát là làm giảm tối đa khả năng rủi ro về phía Ngân hàng, mặt khác phục vụ lợi ích của khách hàng . Nếu Ngân hàng thấy khách hàng có đủ điều kiện để hưởng thấu chi, Ngân hàng và khách hàng sẽ ký hợp đồng tín dụng trong đó ghi rõ các điều khoản chủ yếu sau: Hạn mức thấu chi tối đa: Khách hàng chỉ được phép phát hành séc quá số dư trong phạm vi hạn ngạch cho phép . Tuỳ theo khách hàng mà Ngân hàng quy định cụ thể hạn mức tối đa, nếu vượt quá hạn mức quy định sẽ bị Ngân hàng khậi tố trước pháp luật về tội phát hành séc không có tiền bảo chứng. Lãi suất thấu chi: Đối với các khoản tiền thấu chi trên tài khoản, Ngân hàng tính lãi suất cao hơn nợ trong hạn cho vay vốn lưu độn một chút. Mức lãi suất này cần cao như vậy sẽ hạn chế việc phát hành quá số dư. Một khi Ngân hàng đã khống chế được tình hình cho vay thanh toán này, nó sẽ nhanh chóng tác động trậ lại tạo điều kiện cho các hoạt động thanh toán được tốt hơn. Đối với khách hàng việc thanh toán diễn ra thuận lợi, kịp thời đảm bảo luôn có đủ tiền chi trả trong các trường hợp tạm thời thiếu vốn vì vậy không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Dù khách hàng phải chịu mức lãi suất cao nhưng cũng thấp hơn so với với mức phạt quá số dư cộng với phạt chậm trả mà Ngân hàng đang áp dụng.Về phía người thụ hưởng nhận được là được Ngân hàng thanh toán ngay trong mọi trường hợp. Nhờ vậy quyền lợi của khách hàng được đảm bảo. Về phía Ngân hàng thực hiện được mọi hình thức tín dụng (cho vay nóng) với lãi suất cao do đó mang lại một khoản thu nhập cho Ngân hàng(đây chỉ là biện pháp ứng phó của Ngân hàng). Có thể nói phát hành Séc khi tài khoản tiền gửi thanh toán không đủ số dư là một chính sách chiến lược với khách hàng, một bộ phận Maketing Ngân hàng ngằm thu hút khách hàng tới giao dịch. 1.3. áp dụng thí điểm Séc vô danh trong thanh toán. Theo ý kiến của em Séc vô danh có thể là một công cụ hữu hiệu để thay thế cho Ngân phiếu thanh toán trong thời gian tới. Đối với séc vô danh cần nghiên cứu kỹ và có quy định hợp lý về các vấn đề sau: Về thời hạn séc nên kéo dài (khoảng 3 tháng) để tạo điều kiện cho lưu thông séc. Về thủ tục chuyển nhượng : cần đơn giản hoá. Đảm bảo một số quyền lợi cho bên thụ hưởng : nộp séc vào Ngân hàng là có tiền ngay. 2. Một số kiến nghị khác Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế, đồng thời tạo ra thế đứng trong cạnh tranh, đã đến lúc Ngân Hàng Thương Mại cần thay đổi quan điểm kinh doanh của mình. Trong huy động vốn, bên cạnh việc chú trọng các món lớn, phải hết sức chú trọng khai thác những món nhỏ. Trong công tác thanh toán phải coi dịch vụ thanh toán cho khách hàng như một vũ khí lợi hại trong cạnh tranh, phải tạo được lòng tin vào khả năng thanh toán nhanh chóng, an toàn chính xác của Ngân hàng trong khách hàng. Cung cấp cho khách hàng những công cụ thanh toán tiện lợi nhất . Để thực hiện mục tiêu đó không những Ngân Hàng Thương Mại mà cả hệ thống Ngân Hàng phải không ngừng vuơn lên tìm hướng đi phù hợp và các giải pháp hữu hiệu nhất cho mình. Với nguyện vọng được góp phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện dần chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, em xin mạnh dạn có một số ý kiến về các cơ quan quản lý vĩ mô quan tâm đến nội dung này: 2.1. Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo dưới mọi hình thức từ đó cảu thiện thói quen của dân ta từ lâu là sử dụng chi tiêu tiền mặt trong sinh hoạt hàng ngày cũng như những người làm công tác thanh toán trong các Doanh Nghiệp . Dần dần nâng cao trình độ dân trí và hiểu biết về các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt của nhân dân ta. Đồng thời thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt theo hướng hội nhập quốc tế và hiện đại hoá . Môi trường pháp lý là vấn đề khách hàng rất quan tâm, do đó Ngân Hàng Nhà Nước cần hoạch định những vấn đề quan trọng thuộc tầm vĩ mô về cơ sở pháp ký đó là: - Ban hành mọi quy chế đồng bộ và toàn diện về việc mở rộng và sử dụng tài khoản trong đó có một số vấn đề cần quan tâm nghiên cứu và đổi mới như vấn đề thấu chi trên tài khoản, tài khoản đồng sở hữu... 2.2 Mở rộng thanh toán điện tử liên ngân hàng khác hệ thống. Hiện nay loại hình này chỉ mới thí điểm ở một số tỉnh thành phố lớn. Kết luận Trong cơ chế thị trường nền kinh tế ngày càng phát triển, việc trao đổi và mua bán hàng hoá diễn ra thường xuyên với khối lượng lớn đòi hỏi các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân kin doanh phải luân chuyển vốn nhanh chóng, chính xác. Vì vậy yêu cầu công tác thanh toán nói chung và công tác thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng phải được cải tiến mở rộng các hình thức thanh toán cho phù hợp, thuận tiện đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Ngân Hàng nói chung, Ngân Hàng công thương Bến Thuỷ nói riêng đã không ngừng đổi mới hoạt động đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường. Ngân Hàng Thương Mại thực hiện chức năng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, không đơn thuần là người phục vụ mà còn phải cạnh tranh gay gắt với các Ngân Hàng khác. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động cần phải được thường xuyên cải tiến,bổ sung, mở rộng những điều kiện cần thiết cho công tác thanh toán. Đảm bảo công tác thanh toán qua Ngân Hàng nhanh chóng, chính xác, an toàn, thu hút khách hàng, tăng nguồn vốn huy động, đáp ứng vốn cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Với thời gian đi sâu vào thực tế còn quá ít và khả năng của em còn nhiều hạn chế nên việc nghiên cứu và viết luận văn của em còn nhiều hạn chế và những sai sót nhất định. Kính mong có sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân viên NHCT Bến Thuỷ và các thầy cô giáo Trường đại học Quản Lý và Kinh Doanh Hà Nội để bài luận văn của em có thể hoàn chỉnh hơn và đóng góp một phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện và mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Bến Thuỷ nói riêng và trong nền kinh tế nước ta nói chung. Em xin chân thành cảm ơn. Mục lục Trang Lời nói đầu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36263.doc
Tài liệu liên quan