LỜI MỞ ĐẦU
 
Qua hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần, các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam không ngừng phát triển, số lượng doanh nghiệp tăng lên đáng kể. Các doanh nghiệp này ngày càng có nhiều đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, giải quyết việc làm, cải thiện cán cân thanh toán, làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của nhân dân.
Cùng với việc đổi mới mô hình kinh tế, Việt Nam đã và đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO). Trong quá trình hội nhập, Việt Nam đã và đang điều chỉnh mạnh chính sách theo hướng tự do hóa và mở cửa, đổi mới cơ cấu kinh tế,
cải cách kinh tế - xã hội; và điều đó đã tác động mạnh đến nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp cũng như doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Qua đó, đã tạo lập được môi trường kinh doanh thuận lợi giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều cơ hội để phát triển, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời, các doanh nghiệp này cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức do những hạn chế xuất phát từ qui mô nhỏ, những yếu kém về năng lực sản xuất, kinh doanh; năng lực cạnh tranh và những trở ngại trong môi trường kinh doanh. Các doanh nghiệp này vốn đã yếu lại phải canh trạnh gay gắt với các doanh nghiệp nước ngoài, hàng hóa từ bên ngoài, trong đó có nhiều tập đoàn kinh tế đa quốc gia có qui mô khổng lồ. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra nhiều vấn đề cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ một mặt phải tự thân giải quyết, mặt khác cũng cần phải có sự hỗ trợ từ các cơ quan ban ngành khác như những trở ngại về vốn, cơ chế, chính sách, pháp luật, Trong đó những khó khăn về vốn được xem là vấn đề thiết yếu và đã được nhiều cơ quan ban ngành, nhiều nghiên cứu đã được triển khai và áp dụng từ rất nhiều năm qua nhưng vẫn không thể giải quyết hết những tồn tại đó. Trong bối cảnh hội nhập do yêu cầu phải đầu tư phát triển, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh thì vấn đề về vốn lại càng bức thiết hơn. Cùng chung trong bối cảnh đó, các DNV&N ở Tiền Giangcũng không phải đứng ngoài cuộc, càng đặc biệt hơn do là một tỉnh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, thế mạnh chủ yếu là nông nghiệp, lương thực, thực phẩm nên sẽ là một thách thức rất lớn cho các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập.
 
Xác định được tầm quan trọng của DNV&N đối với nền kinh tế và những đóng góp của DNV&N cho xã hội cho nói chung và cho địa phương nói riêng; xuất phát từ những khó khăn, vướng mắc của DNV&N, đặc biệt là khả năng tiếp cận các nguồn vốn để phục vụ cho phát triển, trong đó có nguồn vốn từ các NHTM là một kênh không thể thiếu; với những kiến thức được trang bị tại Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM cùng với những đúc kết trong thực tiễn công tác tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang” để nghiên cứu làm luận văn Thạc sỹ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng tín dụng tài trợ các DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; phân tích, đánh giá những khó khăn, vướng mắc trong việc cấp tín dụng của các NHTM cũng như việc tiếp cận nguốn vốn ngân hàng của các DNV&N ở Tiền Giang, trong đó có chú ý đến vấn đề hội nhập. Từ đó mạnh dạn đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ DNV&N của các NHTM, đồng thời giúp các DNV&N cải thiện khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi vượt qua thách thức để phát triển trong quá trình hội nhập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến tín dụng ngân hàng, DNV&N về mặt lý luận và thực tiễn.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tài trợ các DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong quá trình hội nhập.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nội dung của luận văn được nghiên cứu theo phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và diễn dịch, Cụ thể:
+ Trên cơ sở nội dung đề tài đặt ra, thực hiện thu thập, thống kê số liệu từ các báo cáo tổng kết của các cơ quan, đơn vị có liên quan như: Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê Tiền Giang, NHNN tỉnh Tiền Giang, các NHTM Tiền Giang, các Sở/Ban/Ngành tỉnh và các DNV&N tỉnh Tiền Giang, 
+ Thực hiện so sánh tương đối, tuyệt đối, phân tích số liệu để đưa ra các đánh giá về tình hình thực tế và tìm hiểu nguyên nhân cụ thể về những kết quả đạt được cũng như những khó khăn, tồn tại trong quá trình tiếp cận vốn vay của các DNV&N tỉnh Tiền Giang để từ đó đua ra các giải pháp cụ thể.
+ Tham khảo các quy định, văn bản của Nhà nước, địa phương có liên quan và các giáo trình, tài liệu, tạp chí từ các cơ quan, ban ngành, các đề tài nghiên cứu có liên quan để phục vụ thêm cho nội dung nghiên cứu.
+ Sử dụng các phần mềm vi tính thông dụng như Winwords, Excel để trình bày và xử lý số liệu, vẽ biểu bảng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Phản ánh mối liên hệ tất yếu, không thể thiếu giữa tín dụng ngân hàng và DNV&N trong quá trình phát triển. Tìm hiểu, đúc kết kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng cho các DNV&N, phân tích những khó khăn vướng mắc của các DNV&N trong việc tiếp cận vốn ngân hàng cũng như việc cấp vốn cho các DNV&N của các ngân hàng trong quá trình hội nhập. Từ đó đưa ra giải pháp để hỗ trợ cho sự phát triển của cả DNV&N cũng như các NHTM ở Tiền Giang.
6. Bố cục đề tài
Nội dung của luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1 - Tổng quan về tín dụng ngân hàng và hoạt động tín dụng ngân hàng đối với DNV&N.
Chương 2 - Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ DNV&N tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Chương 3 - Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợDNV&N tại các ngân hàng thương mại ở Tiền Giang.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
100 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1890 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động không nhỏ đến 
67 
hoạt động kinh doanh của các DNV&N mới được thành lập, kinh nghiệm kinh 
doanh còn hạn chế. 
- Theo cam kết khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế phi 
thị trường cho đến năm 2018. Điều này đã tác động đến khả năng tự vệ, chống bị 
kiện phá giá của DNV&N trong hoạt động thương mại quốc tế. Bên cạnh đó, nền 
công nghiệp phụ trợ của Việt Nam chưa phát triển, vì vậy đa số các DNV&N bị 
lệ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, nhập siêu ở Việt Nam gia tăng. Nhập 
khẩu nhiều dẫn đến chi phí và rủi ro kinh doanh tăng, tác động hạn chế đến khả 
năng cạnh tranh của các DNV&N trong nước cũng như thị trường quốc tế. 
 - Gia nhập WTO các sản phẩm nông nghiệp của nước ngoài nhất là các 
nước trong khu vực như Thái Lan, Trung Quốc... sẽ gia nhập rất lớn. Điều này 
tác động không nhỏ trực tiếp đến nguời nông dân, doanh nghiệp hoạt động trong 
lĩnh vực nông nghiệp và tác động gián tiếp đến các DNV&N kinh doanh các lĩnh 
vực có liên quan như chế biến, cung ứng các sản phẩm phục vụ nông 
nghiệp...Trong khi đó Tiền Giang là địa phương có sản lượng cây lương thực và 
cây ăn quả lớn, kinh tế dựa chủ yếu vào nông nghiệp là chính. 
 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 
 Chương này đã phân tích tình hình chung về DNV&N Tiền Giang, các 
NHTM Tiền Giang và đi sâu phân tích tình hình cấp tín dụng của các NHTM 
Tiền Giang cho các DNV&N, đánh giá kết quả đạt được; đồng thời phân tích rõ 
những khó khăn, trở ngại còn vấp phải trong quá trình tài trợ cho DNV&N của 
các NHTM, cũng như khả năng tiếp cận vốn vay của các DNV&N và phân tích 
dự báo những khó khăn mà các DNV&N gặp phải trong quá trình hội nhập kinh 
tế quốc tế. Để từ đó có những giải pháp cụ thể nhằm tháo gỡ khó khăn, mở rộng 
và nâng cao hiệu quả tài trợ DNV&N trong chương 3 tiếp theo. 
68 
CHƯƠNG 3 
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG 
TÀI TRỢ DNV&N TẠI CÁC NHTM TIỀN GIANG 
3.1 Định hướng phát triển kinh tế tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới: 
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra chiến lược phát triển kinh tế - 
xã hội đất nước thời kỳ 2002-2010 với mục tiêu xây dựng công nghiệp hóa và 
hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, tránh tụt hậu so với các nước trong 
khu vực và thế giới. Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất đến năm 
2020 là chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ 
và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng 
một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện tiên tiến, hiện 
đại, dựa trên phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo 
năng suất lao động xã hội cao. Nền kinh tế - xã hội cả nước và vùng ĐBSCL và 
các tỉnh trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam sẽ tiếp tục tăng nhanh trong 
những năm tới, đòi hỏi Tiền Giang phải có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn để tránh 
tụt hậu so với vùng và cả nước. 
Trên cơ sở đó tỉnh Tiền Giang đề ra định huớng phát triển kinh tế - xã hội 
với mục tiêu tổng quát là đến năm 2020 phấn đấu xây dựng Tiền Giang là một 
trong những tỉnh đầu tiên vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt trình độ phát triển 
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và một tỉnh động lực mới của vùng Kinh tế trọng 
điểm phía Nam, đạt mục tiêu cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp trước 2-3 năm so 
với mức trung bình của cả nước. Xây dựng thành phố Mỹ Tho gắn với thành phố 
Hồ Chí Minh theo chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của 
vùng. Đồng thời cải tạo, nâng cấp và phát triển hệ thống đô thị, các thị tứ trở 
thành các trung tâm kinh tế, thúc đẩy sự phát triển các vùng nông thôn trong tỉnh. 
Thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển và thu nhập bình quân đầu người với 
các tỉnh trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam. 
Để đạt được mục tiêu tổng quát đó các mục tiêu cụ thể cũng được vạch ra 
đó là duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo được sự chuyển 
69 
biến về chất lượng phát triển. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao 
động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nâng cao hiệu quả và sức cạnh 
tranh của các sản phẩm hàng hóa. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng và 
tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất, nhằm cải thiện đáng kể trình độ công nghệ 
sản xuất. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực. Chủ 
động trong quan hệ hợp tác kinh tế trong nước và nước ngoài, khai thác có hiệu 
quả các quan hệ kinh tế đối ngoại. Phát triển văn hóa, xã hội đồng bộ với tăng 
trưởng kinh tế. Không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, 
tiếp tục thực hiện chương trình giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm; gắn phát 
triển kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái, môi trường xã hội. Giữ vững ổn 
định chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc an ninh, quốc phòng, 
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Với các chỉ tiêu kinh tế cụ thể như sau: 
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 11,5% thời kỳ 2006-2020; trong đó 
thời kỳ 2006-2010 tổng GDP bình quân khoảng 11-12%, khu vực nông – lâm - 
nghiệp tăng 4-4,5%, công nghiệp – xây dựng tăng 19-20,6%, dịch vụ tăng 13,7-
14,8%. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.000 USD (giá thực tế), tăng 
3,3 lần so năm 2000, đến năm 2020 đạt 3.100 USD – 3.200 USD/người. 
+ Về cơ cấu kinh tế: công nghiệp – xây dựng trong GDP tăng từ 22,5% 
năm 2005 lên 33-34% trong năm 2010 và 48% năm 2020; nông lâm nghiệp giảm 
từ 48% xuống 33-35% năm 2010 và 15% năm 2020; dịch vụ tăng từ 29,5% năm 
2005 lên 32-33% năm 2010 và 37% năm 2020. 
+ Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Tạo mọi điều kiện cho 
mục tiêu tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn và công nghệ từ bên ngoài. Phấn đấu 
kim ngạch xuất khẩu đạt 400 triệu USD năm 2010 và trên 1.800 triệu USD năm 
2020; tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân 18,2%/năm giai đoạn 2006-
2010 và 16,2%/năm giai đoạn 2011-2020; giá trị xuất khẩu bình quân đầu người 
đạt trên 900 USD vào năm 2020. 
+ Tích cực đầu tư tạo thêm nguồn thu mới cho ngân sách, quản lý và tổ 
chức tốt nguồn thu ngân sách trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đạt tỷ lệ thu ngân sách 
70 
từ GDP chiếm trên 8,5% năm 2010 và trên 9,4% năm 2020. Thực hiện tiết kiệm 
chi, tăng chi hợp lý cho đầu tư phát triển. 
Để đạt được các mục tiêu này, Tiền Giang xác định một số hướng đột phá 
trong thời gian tới như sau: 
+ Tập trung phát triển nhanh công nghiệp dựa trên phát triển mạnh các 
Khu cụm công nghiệp tập trung gắn với hệ thống khu công nghiệp tập trung của 
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng Đồng bằng sông Cửu Long, thông 
qua các hành lang kinh tế QL1A - cao tốc (Thành phố Hồ Chí Minh - Tiền 
Giang) và hành lang kinh tế ven biển QL50 (Thành phố Hồ Chí Minh - Tiền 
Giang). 
+ Tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các nguồn lực đầu tư phát 
triển các ngành mà tỉnh có lợi thế như công nghiệp chế biến, công nghiệp công 
nghệ cao và công nghiệp bổ trợ cho vùng... phát huy lợi thế về vị trí gần Thành phố 
Hồ Chí Minh. 
+ Đẩy nhanh quá trình đô thị hóa trên cơ sở hình thành và phát triển hệ 
thống các đô thị trung tâm và đô thị ở khu vực nông thôn, để tạo ra các hạt nhân 
thúc đẩy sự phát triển các tiểu vùng, tạo điều kiện sự thuận lợi cho sự phát triển 
công nghiệp, các dịch vụ cao cấp (tín dụng, ngân hàng, du lịch, công nghệ thông 
tin...) trên cơ sở cải tạo, nâng cấp và phát triển mở rộng thành phố Mỹ Tho cho 
tương xứng với đô thị loại II, thị xã Gò Công thành đô thị loại III, thị trấn Cai 
Lậy đô thị loại IV (và nâng lên loại III vào năm 2020), đồng thời nâng cấp, chỉnh 
trang các thị trấn, xây dựng các khu đô thị mới khác theo hướng hiện đại nhằm 
chuyển nhanh cơ cấu lao động của tỉnh. 
+ Hình thành vành đai lương thực, thực phẩm, rau hoa quả hàng hóa cho 
các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm, nhất là Thành phố Hồ Chí Minh. Hình 
thành các trung tâm giống cây trồng, xây dựng các mô hình nông nghiệp công 
nghệ cao,... Khuyến khích và tạo môi điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách, 
phát triển ngành nghề, dịch vụ nông thôn...tạo thêm nhiều việc làm, góp phần xóa 
đói giảm nghèo và đẩy nhanh quá trình đô thị hóa tại khu vực nông thôn và hiện 
đại hóa các khu dân cư nông thôn. 
71 
+ Tổ chức lại không gian phát triển kinh tế và hạ tầng, hoàn thành việc xây 
dựng các công trình lớn về kết cấu hạ tầng để gắn kết Tiền Giang với các vùng 
lân cận, nhất là khu vực phía Đông Nam gắn với Bến Tre, Vĩnh Long và Thành 
phố Cần Thơ; khu vực phía Bắc gắn với Long An và Thành phố Hồ Chí Minh. 
Hình thành các trung tâm thương mại - dịch vụ cao cấp, mở rộng quan hệ hợp tác 
quốc tế và kêu gọi đầu tư cho các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế chất lượng cao 
để phục vụ cho các tỉnh lân cận, giảm tập trung vào Thành phố Hồ Chí Minh. 
+ Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để tham gia các chương trình 
hợp tác về lao động với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và quốc 
tế. 
+ Vấn đề về phát triển các DNV&N để đạt được định hướng đề ra cũng 
được đề cập trong giải pháp thực hiện đó là thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng 
DNV&N để bảo lãnh một phần và chia sẻ rủi ro giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và 
doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng; đặc biệt quan tâm đến việc hỗ trợ các 
DNV&N về mặt vốn, thuế, công nghệ, thông tin môi trường đầu tư... nhằm khơi 
dậy các tiềm năng trong các thành phần kinh tế, nhất là khu vực công nghiệp 
ngoài quốc doanh. Đồng thời dành một khoảng kinh phí thích đáng cho công tác 
hỗ trợ, đầu tư và phát triển tiểu thủ công nghiệp - nhất là ở khu vực nông thôn và 
các làng nghề, nhân cấy nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông 
thôn. 
3.2 Các giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tài trợ DNV&N của các 
NHTM ở Tiền Giang 
3.2.1 Các giải pháp để các DNV&N Tiền Giang nâng cao khả năng tiếp cận 
vốn vay: 
 Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường kinh doanh ngày càng 
cạnh tranh gay gắt, để nâng cao hiệu quả tiếp cận vốn tín dụng từ các NHTM và 
nâng cao năng lực canh trạnh của mình, đòi hỏi bản thân các DNV&N Tiền 
Giang trước hết phải khắc phục được các khó khăn, hạn chế xuất phát từ chính 
các DNV&N Tiền Giang như đã phân tích ở trên. Đó là: 
72 
 Thứ nhất để giải quyết các hạn chế do quy mô nhỏ, thiếu chiến lược phát 
triển: các DNV&N Tiền Giang cần phải xây dựng cho mình chiến lược kinh 
doanh cụ thể; từng DN cần lựa chọn đúng vị trí của mình trong phân công lao 
động xã hội, chọn những khâu, những địa điểm, những sản phẩm có thể cạnh 
tranh thành công. Dựa trên tiềm lực của bản thân, ngành hàng mục tiêu, thị 
trường mục tiêu và tiềm năng, lợi thế sẳn có của địa phương và nhất là quy hoạch 
phát triển kinh tế của địa phương về ngành nghề, loại hình, lao động, nguồn 
nguyên liệu sẳn có... để có chiến lược phát triển phù hợp. Song song đó là việc 
xây dựng lộ trình, hình thức bổ sung vốn chủ sở hữu phù hợp với DN và cam kết 
thực hiện đúng lộ trình đó, để từng bước nâng cao quy mô DN. Gạt bỏ thói quen 
làm ăn manh mún, chuyển dần sang hoạt động có kế hoạch, có theo dõi đánh giá 
định kỳ để kịp thời có quyết định đúng đắn, thích nghi trong môi trường kinh 
doanh cạnh tranh ngày càng cao. Bên cạnh đó phải nhận thức rõ tầm quan trọng 
của việc đăng ký vốn kinh doanh khi thành lập DN và định kỳ hằng năm nên 
đăng ký bổ sung vốn thực có của DN để thể hiện được tiềm lực thực sự của DN. 
 Thứ hai là nâng cao khả năng tự xây dựng phương án kinh doanh, dự án 
đầu tư. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay các NHTM thường hay tư vấn và hỗ 
trợ cho khách hàng của mình trong việc xây dựng phương án, dự án kinh doanh 
khi họ vay vốn. Tuy nhiên, để nâng cao năng lực quản lý điều hành, đồng thời 
giảm chi phí giao dịch; các DNV&N không nên xem nhẹ việc tự thân xây dựng 
phương án, dự án kinh doanh khi quan hệ vay vốn với NH. Việc tự thân các DN 
lập dự án, phương án kinh doanh có hiệu quả và khả thi cao; chứng tỏ DN đã am 
hiểu tận tường phương án, dự án kinh doanh của mình, DN lường trước được các 
tình huống có thể xảy ra và đưa biện pháp giải quyết kịp thời và do đó càng dễ 
thuyết phục các NH hơn trong việc cấp tín dụng. Do vậy, phương án kinh doanh 
phải đảm bảo tính trung thực, khách quan; phù hợp tình hình sản xuất kinh doanh 
hiện tại, khả năng quản lý, khả năng nguồn vốn tự có của DN. Và khi lập phương 
án, dự án các DN phải chú ý thiết lập đầy đủ các yếu tố như: 
+ Thị trường các yếu tố đầu vào, đầu ra: giá cả, số lượng, chất lượng, 
chủng loại, nguồn và khả năng cung cấp, khả năng tiêu thụ...; 
73 
+ Tính đúng tính đủ chi phí, lượng hóa các rủi ro có thể xảy ra và biện 
pháp phòng ngừa; 
+ Giá thành sản xuất, giá bán sản phẩm, hiệu quả kinh tế, hiệu quả về mặt 
xã hội; nguồn trả nợ chính, nguồn dự phòng nếu có rủi ro xảy ra cũng như tiềm 
lực phát triển trong tương lai của DN... 
 Thứ ba là mạnh dạn tiếp cận tìm hiểu nghiên cứu các cơ chế, chính sách, 
điều kiện và thủ tục về tín dụng ngân hàng của NHNN và các NHTM. Với sự 
phát triển của thông tin điện tử và mức độ cạnh tranh như hiện nay, các chính 
sách, cơ chế, điều kiện về tín dụng của các NH đều dễ dàng được tìm thấy và cập 
nhật kịp thời. Và với mạng lưới phong phú các NHTM như hiện nay sẽ là một cơ 
hội tốt cho các DN trong việc tìm hiểu các cơ chế chính sách tín dụng của các NH 
để tiếp cận được nguồn vốn vay phù hợp với nhu cầu của mình. Nâng cao hiểu 
biết và kỹ năng tiếp xúc với NH, tích cực trong hợp tác đôi bên cùng có lợi; bởi 
vì năng lực vay vốn của DN cũng là thuớc đo đánh giá tiềm lực tài chính, uy tín 
của DN trên thị trường. 
 Thứ tư là nâng cao năng lực quản trị điều hành; thực hiện nghiêm túc chế 
độ hạch toán kế toán; báo cáo tài chính công khai, minh bạch, rõ ràng, phản ánh 
đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh. Quan tâm đầu tư chất lượng đội ngũ nguồn 
nhân lực, có chính sách nhân sự hấp dẫn để xóa bỏ dần nếp suy nghĩ “tiêu cực” 
của người lao động về DNV&N, từ đó dễ dàng thu hút được nhân tài gắn bó với 
DNV&N. Tất cả các điều đó sẽ làm cho năng lực kinh doanh của DNV&N được 
cải thiện, hiệu quả hoạt động tăng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn vay cao, uy tín 
của DNV&N với NH được nâng lên; từ đó mà các rào cản về tiếp cận vốn vay sẽ 
được tháo gỡ dần, nhất là các rào cản về đảm bảo tiền vay. Vì giờ đây với uy tín 
của mình, các DNV&N sẽ được các NHTM cấp tín dụng tín chấp. 
 Thứ năm là tích cực xây dựng và quảng bá thương hiệu, đăng ký quyền sở 
hữu trí tuệ (nếu có); nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tạo phong cách riêng 
cho DN; đồng thời chú trọng đến công tác hậu mãi để tạo uy tín cho DN và tạo ấn 
tượng đẹp đối với người tiêu dùng... để nâng cao uy tín của DN trên thị trường, từ 
đó sẽ tạo được lòng tin từ các NHTM. 
74 
3.2.2 Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như hiệu quả tín dụng 
và mở rộng khả năng tiếp cận vốn vay cho các DNV&N Tiền Giang: 
 a) Giải pháp từ các Ngân hàng thương mại: 
 Đẩy mạnh công tác huy động vốn nguồn vốn tại chỗ, khai thác tối đa 
mọi nguồn vốn có lãi suất thấp để đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của các 
DNV&N với lãi suất cho vay linh hoạt, cạnh tranh: 
Trong thời gian qua các NHTM đã không ngừng đa dạng các sản phẩm tiền 
gủi để mang lại cho khách hàng nhiều tiện ích nhất và đưa ra chính sách lãi suất 
cạnh tranh để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ lưu thông. Nhờ vậy lượng tiền gửi đã 
không ngừng tăng trưởng qua các năm. Tuy nhiên, việc cạnh tranh bằng lãi suất 
(lãi suất không ngừng trong các năm qua) đã dẫn đến hiện tượng một bộ phận 
tiền gửi dịch chuyển từ NH có lãi suất thấp đến NH có lãi suất cao, và dẫn đến lãi 
suất cho vay, các loại phí dịch vụ NH cũng gia tăng theo lãi suất đầu vào. Để 
khắc phục hiện tượng này, các NHTM cần cải tiến chất lượng dịch vụ và mở rộng 
quy mô hoạt động, với một số biện pháp cụ thể như: 
- Các NHTM TG đẩy mạnh việc nâng cao phong cách phục vụ bằng việc 
xây dựng văn hoá giao tiếp mang bản sắc riêng của từng NHTM; từ đó nâng cao 
chất lượng phục vụ, chất lượng sản phẩm để thu hút khách hàng; thực hiện 
nghiêm các đồng thuận về lãi suất huy động thông qua Hiệp hội NH, hạn chế tối 
đa việc cạnh tranh bằng lãi suất để mang lại lợi ích chung cho các NHTM và 
cũng là mang lại lợi ích cho các DNV&N vay vốn. 
- Tiếp tục duy trì, phát huy và xây dựng thêm nhiều loại hình dịch vụ, tiện 
ích NH hiện đại mang tính phổ thông gắn liền với nhu cầu thiết thực của người 
dân, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mọi giao dịch tài chính của tổ chức, DN, 
người dân đều thông qua các NHTM để tận dụng được lượng tiền nhàn rỗi có lãi 
suất thấp. 
- Trang bị thêm các máy ATM phân bổ đồng đều cho các địa bàn trong 
tỉnh, đồng thời các NHTM nên sớm thực hiện kết nối liên thông với nhau và 
nghiên cứu triển khai nhiều tiện ích mới thông dụng hơn để tạo điều kiện thuận 
75 
lợi khuyến khích mọi người dân sử dụng dịch vụ thẻ, hạn chế sử dụng tiền mặt 
trong thanh toán. 
 Xây dựng một quy chế cho vay dành riêng cho các DNV&N: 
 Các NHTM hiện nay hầu như không có một quy trình cho vay riêng áp 
dụng cho các DNV&N. Thiết nghĩ các NHTM nên xem xét xây dựng một quy 
trình cho vay dành riêng cho các DNV&N trong đó có nới rộng và cụ thể hóa các 
quy định ưu tiên về cho vay đối với DNV&N như: 
- Ưu tiên rút ngắn thời gian trong công tác thẩm định đối với các DNV&N; 
- Cải tiến thủ tục cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng 
đơn giản, rõ ràng hơn; 
- Quy định cởi mở hơn về cho vay tín chấp đối với các DNV&N như các 
quy định về phải có lãi hai năm liên tục, báo cáo tài chính phải được kiểm toán,... 
các vấn đề này rất khó cho các DNV&N mới thành lập hoặc mở rộng sản xuất 
kinh doanh; 
- Các quy định về thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm; 
Tuy nhiên để có thể làm được điều này, đòi hỏi về phía Chính phủ phải có 
sự hỗ trợ các TCTD trong việc ban hành hoặc yêu cầu các cơ quan ban ngành có 
liên quan hướng dẫn cụ thể các ưu đãi tài chính dành cho các DNV&N, cho phép 
các NHTM được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay tín 
chấp, hạn chế hình sự hóa các tranh chấp giữa ngân hàng và khách hàng. 
 Đồng thời cần đa dạng hoá hơn nữa các hình thức bảo đảm tín dụng để 
thích ứng với đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiếp tục nghiên cứu và 
triển khai mạnh việc phát triển và hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng mới như môi 
giới đầu tư chứng khoán, bảo quản vật có giá, cung cấp các dịch vụ sản phẩm bảo 
hiểm, uỷ thác... 
Thực hiện chính sách khách hàng đặc biệt đối với các DNV&N, tạo mọi 
điều kiện để phục vụ khách hàng nhanh hơn, chất lượng hơn, giúp khách hàng 
cạnh tranh lành mạnh, qua đó thu hút nhiều khách hàng có uy tín đến giao dịch, 
mở rộng thị phần tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng phải thường xuyên phân 
loại khách hàng – DNV&N theo tiêu chí nhất định để có chính sách ưu đãi nhất 
76 
định đối với các DNV&N. Những doanh nghiệp có uy tín, có quan hệ tín dụng 
thường xuyên, trả nợ gốc và lãi đúng hạn thì phải được hưởng ưu đãi như giảm 
lãi suất tiền vay, tăng lãi suất tiền gửi, giảm phí dịch vụ... 
 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khi cho vay DNV&N : 
Việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khi cho vay DNV&N của các 
NHTM sẽ giúp các DN tránh được việc đầu tư vào những dự án kém hiệu quả có 
thể mang lại khó khăn cho DN, dễ dẫn DN đến phá sản và cũng giúp các NHTM 
nâng chất lượng tín dụng, hiệu quả hoạt động của mình; mang lại hiệu quả đầu tư 
cho nền kinh tế, cho xã hội. 
Chất lượng và hiệu quả tín dụng phụ thuộc phần lớn vào trình độ cán bộ 
thẩm định của ngân hàng. Vì vậy, trình độ cán bộ thẩm định phải được chuẩn 
hoá, không ngừng nâng cao. Ngân hàng phải có nhiều chương trình đào tạo dưới 
nhiều hình thức: bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức tập huấn, thi tình 
huống, đặc biệt là trình độ thẩm định dự án, phương án vay vốn, lựa chọn khách 
hàng, vận dụng các chế độ thể lệ tín dụng đã ban hành. Đội ngũ cán bộ thẩm định 
phải gồm những người am hiểu chuyên ngành, có kinh nghiệm tư vấn dự án, 
phương án sản xuất kinh doanh cho DNV&N. Mặt khác, ngân hàng phải có các 
chương trình phối, kết hợp chặt chẽ với các bên liên quan (ngoài ngân hàng) để 
thẩm định chính xác các dự án trước khi cho vay. 
 Nâng cao khả năng quản lý trong cho vay đối với DNV&N: 
Những vấn đề khó khăn đối với cho vay DNV&N cuả các ngân hàng 
thương mại là đặc thù món vay có giá trị thấp, khối lượng khách hàng nhiều, 
phân bổ rộng khắp, DNV&N luôn trong tình trạng thiếu vốn, các kỹ năng về tài 
chính và thông tin còn hạn chế. Chính vì vậy, việc tài trợ cho DNV&N luôn phải 
đối mặt với 3 vấn đề lớn: Chi phí quản lý khoản vay lớn, chi phí huy động vốn 
cao và rủi ro lớn. Do vậy để nâng cao khả năng quả lý trong cho vay, giảm thiểu 
các chi phí và rủi ro trên, các giải pháp được đề xuất cho các NHTM TG là: 
- Thứ nhất, để giảm các chi phí huy động vốn, NHTM cần tăng cường đầu 
tư cho hoạt động kinh doanh của các hộ gia đình, thiết lập các hoạt động liên 
quan đến nhượng quyền thương mại, quản lý các khoản tiền thanh toán trong quá 
77 
trình kinh doanh của DNV&N để từ đó có thể giám sát chặt chẽ dòng tiền và tận 
dụng được các nguồn tiền nhàn rỗi tạm thời. 
-Thứ hai, để giảm thiểu các chi phí quản lý, các Ngân hàng cần tăng cường 
đầu tư hơn nữa vào công nghệ thông tin, đặc biệt là việc tự phát triển hệ thống 
công nghệ thông tin sẽ giúp tiết giảm chi phí và hiệu quả hơn; tăng quy mô tài 
sản lên một mức độ nhất định vẫn duy trì được các chi phí theo tỷ lệ tương ứng 
một cách tiết kiệm. 
- Thứ ba, để giảm thiểu các rủi ro tín dụng, các NHTM cần phải sớm xây 
dựng và hoàn thiện một hệ thống xếp hạng tín dụng hiệu quả bao gồm: cơ sở dữ 
liệu, các mô hình chấm điểm và xếp hạng tín dụng theo quy mô, theo ngành, theo 
lịch sử phát triển của DN…và công nghệ thông tin; 
- Thứ tư, phải xây dựng và duy trì được đủ cán bộ tín dụng có năng lực, 
việc thẩm định tín dụng phải độc lập và có hiệu quả; các khoản vay phải có tài 
sản bảo đảm, trường hợp không có tài sản đảm bảo phải đánh giá uy tín, tiềm lực 
DN một cách khoa học và khách quan. 
 Các NHTM Tiền Giang phối kết hợp với các hiệp hội ngành nghề để 
mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng miễn phí cho các DNV&N về các kỹ năng như: 
bồi dưỡng cho doanh nghiệp chuẩn bị hoặc mới khởi sự, bồi dưỡng về quản lý 
doanh nghiệp, chế độ hạch toán kế toán, kiến thức pháp luật có liên quan, 
marketing, xây dựng thương hiệu, kiến thức về hội nhập kinh tế,... để nâng cao 
trình độ hiểu biết, khả năng quản lý, năng lực cạnh tranh cho các DNV&N và 
cũng là tạo nên mối quan hệ khắng khít hơn nữa giữa các NHTM và các 
DNV&N. 
Hàng năm các NHTM bỏ ra một khoản chi phí khá lớn cho công tác quảng 
cáo thu hút khách hàng; thay vào đó các NHTM có thể tính toán sử dụng một 
phần trong chi phí này để phối hợp cùng các hiệp hội ngành nghề để mở các lớp 
đào tạo bồi dưỡng cho các DNV&N. Đây cũng có thể được xem là một hình thức 
quảng cáo mang ý nghĩa thiết thực hơn. 
 Nâng cao chất lượng tư vấn cho các DNV&N của các NHTM: 
78 
- Từng NHTM với lợi thế có mạng lưới hoạt động rộng khắp và có một 
lượng khách hàng to lớn hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác 
nhau. Nếu ngân hàng xây dựng được chương trình tích hợp tất cả các thông tin 
của khách hàng để sử dụng làm dữ liệu dùng cho tư vấn khách hàng trong quá 
trình cung cấp các dịch vụ ngân hàng thì sẽ mang lại hiệu quả lớn hơn cho hoạt 
động của các DN. Dựa vào dữ liệu sẳn có này ngân hàng có thể tư vấn cho các 
khách hàng của mình về nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào, các dịch vụ gia 
công,... có giá cả hợp lý hoặc các kênh phân phối sản phẩm, nguồn tiêu thụ với 
giá cả hấp dẫn. Điều đó, một mặt giúp hoạt động của các DN ngày càng trở nên 
thông suốt; mặt khác còn giúp NH theo dõi được quá trình lưu chuyển của hàng 
hóa, sản phẩm từ đó dễ dàng quản lý được đồng vốn cho vay, tận dụng đuợc 
nguồn vốn nhàn rỗi từ các DN và gia tăng được số lượng khách hàng. 
- Các NHTM nói chung, NHTM Tiền Giang nói riêng cần phải đào tạo 
được đội ngũ CBTD không chỉ giỏi về nghiệp vụ ngân hàng mà phải có kiến thức 
sâu rộng, am hiểu về thị trường các sản phẩm, dịch vụ của các DN mà mình đầu 
tư; có kỹ năng phân tích, nắm bắt kịp thời những biến động về tình hình kinh tế 
ảnh hưởng đến các ngành hàng có liên quan,... Để từ đó tăng cường hoạt động tư 
vấn cho các khách hàng là các DNV&N hoạt động trong các ngành nghề có liên 
quan, một mặt giúp họ kịp thời có giải pháp hạn chế được rủi ro xảy ra, nâng cao 
hiệu quả kinh doanh; một mặt bảo toàn được đồng vốn cho vay của NH và cũng 
là tạo ra lợi ích chung cho cả NH và DN. Ví dụ như CBTD khi cho vay các DN 
hoạt động trong ngành kinh doanh lương thực xuất khẩu, cần phải được trang bị 
đầy đủ kiến thức về xuất khẩu lương thực: nắm bắt, phân tích được tình hình biến 
động giá cả lương thực trên thị trường trong và ngoài nước, tình hình thực hiện 
kế hoạch xuất khẩu lương thực của Nhà nước,... để từ đó có thể tư vấn cho khách 
hàng của mình về thời điểm nào nên thu vào, dự trữ hay bán ra sản phẩm để đạt 
hiệu quả cao nhất. 
 Các NHTM TG cung cấp hoặc làm trung gian cung cấp một số sản 
phẩm, dịch vụ mới tiện ích, phù hợp với các DNV&N TG: 
79 
Hiện nay, hầu như các DNV&N Tiền Giang chưa biết đến các loại hình 
dịch vụ như thuê tài chính và bao thanh toán – là những sản phẩm, dịch vụ tài 
chính khá hiệu quả và tiện ích đối với các DN thiếu hụt về nguồn vốn; vì tại Tiền 
Giang chưa có Công ty cho thuê tài chính và các chi nhánh của các NHTM cũng 
chưa thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán. 
Hiện nay, ở hầu hết các NHTM lớn đều có Công ty cho thuê tài chính của 
NH mình hoạt động và một số các NHTM cũng đã thực hiện nghiệp vụ bao thanh 
toán nhưng chưa được triển khai rộng rãi. Do đó, các chi nhánh NHTM Tiền 
Giang có thể là trung gian giới thiệu các khách hàng của mình cho chính các 
Công ty cho thuê tài chính của NH mình thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính 
đối với các DN trên địa bàn để các DN này có thêm máy móc, công nghệ hiện đại 
có thể sản xuất những sản phẩm mang tính cạnh tranh cao trong quá trình hội 
nhập; nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cho DN cũng như cho chính các NH. 
Và có thể nghiên cứu để triển khai nghiệp vụ bao thanh toán trên thị trường địa 
phương để giúp các doanh nghiệp có thêm kênh tín dụng mới góp phần nâng cao 
hiệu quả hoạt động kinh doanh cho đôi bên. 
b) Giải pháp từ các DNV&N: 
  Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như hiệu quả tín 
dụng cho DNV&N trong điều kiện hội nhập: 
 Nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cũng chính là điều kiện giúp các 
DNV&N Tiền Giang dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn vay từ các NHTM. Trong 
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, để nâng cao 
khả năng cạnh tranh của mình, các DNV&N nói chung và DNV&N Tiền Giang 
nói riêng có thể thực hiện các biện pháp như sau: 
- Liên kết để tăng sức mạnh: 
 Trong hoạt động kinh doanh, liên kết, liên doanh vốn đã là một yêu cầu tự 
nhiên để tăng năng suất lao động của mỗi DN. Ngày nay, vào WTO, khi phần lớn 
DN nước ta nói chung và tỉnh Tiền Giang nói riêng còn là nhỏ và vừa, thì việc 
liên kết, liên doanh để bổ sung năng lực, khắc phục yếu kém để tăng năng lực 
cạnh tranh lại càng cấp bách. Việc liên kết không chỉ giúp DN giảm giá thành, 
80 
tăng chất lượng hàng hóa, còn có thể giúp cho doanh nghiệp nhận những đơn 
hàng lớn mà mỗi DN không thể đáp ứng, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo 
điều kiện phát triển DN trong tương lai. Có rất nhiều phương thức liên kết, liên 
doanh hết sức phong phú: giữa các DNV&N với nhau, giữa DNV&N với DN 
lớn, giữa DN trong nước với DN có vốn đầu tư nước ngoài, kể cả các tập đoàn 
lớn, các Cty xuyên quốc gia,... Liên kết để hỗ trợ nhau trong từng khâu của quá 
trình kinh doanh; cũng có thể liên kết để tăng quy mô DN, hình thành những tập 
đoàn kinh tế lớn đủ sức đưa DN Việt Nam nói chung và Tiền Giang nói riêng ra 
thế giới. Liên kết trong khâu sản xuất là rất quan trọng, như giúp nhau đổi mới 
công nghệ, trao đổi kỹ năng quản trị DN, giúp nhau tiền vốn ... song việc liên kết 
trong cung ứng vật tư, nguyên liệu, trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa,... cũng rất 
cần được quan tâm, vì chính những khâu này cũng giúp tăng thêm giá trị của 
hàng hóa, và đây cũng là những khâu mà lâu nay DN Việt Nam cũng như Tiền 
Giang chưa thực hiện tốt. DNV&N và DN lớn có thể có mối quan hệ cộng sinh 
chứ không phải chỉ cạnh tranh để tiêu diệt lẫn nhau, DN nhỏ có thể làm thầu phụ 
cho DN lớn, còn DN lớn có thể giúp DN nhỏ trong hoạch định chiến lược phát 
triển DN, chiến lược sản phẩm, đào tạo nhân sự, công nghệ... Việc liên kết giữa 
các DN sẽ làm tăng sức cạnh tranh của tất cả các DN và cũng làm gia tăng cơ hội 
tồn tại và thành công của mỗi DN. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu 
rộng hơn hiện nay, mỗi DN đều cần liên kết, liên doanh; đó chính là cạnh tranh 
trong hợp tác, hợp tranh tốt hơn, là để tăng thêm sức mạnh, nâng cao năng lực 
cạnh tranh của mỗi DN cũng như của cả nền kinh tế. 
 - Nghiên cứu và điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với thị trường 
trong nước và quốc tế: 
 Điều này buộc các DNV&N Tiền Giang phải đánh giá lại chiến lược kinh 
doanh của mình bao gồm cả chiến lược sản phẩm, chiến lược phát triển nguồn 
nhân lực,... để từ đó đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu thị trường của sản phẩm, 
khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, 
trong đó đặc biệt quan tâm đến các sản phẩm vốn là thế mạnh của địa phương 
như cây ăn quả, lúa gạo, chế biến thủy sản... Và kế đến là đầu tư nghiên cứu thị 
81 
trường trong và ngoài nước về nhu cầu, thị hiếu, mẫu mã,... và các điều kiện, quy 
cách, quy định về tiêu thụ hàng hóa của các vùng, các nước khác nhau; để tránh 
được các kiện cáo hoặc bị chèn ép trong tiêu thụ sản phẩm sau này. 
 Trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thị trường kết hợp với điều kiện sẳn có và 
những tiềm năng có thể khai thác được để định hướng lại chiến lược sản phẩm, 
trong đó chú trọng việc kết hợp giữa tính đặt thù của sản phẩm với tính phổ 
thông, lựa chọn giữa xu hướng chuyên biệt hóa và đa dạng hóa sản phẩm trong 
từng giai đoạn để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. 
Khi đã xác định được định hướng sản phẩm thì thưc hiện các biện pháp 
nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở đổi mới công nghệ thích hợp, nâng cao 
chất lượng nguyên liệu, hợp lý hóa các quy trình sản xuất. Để khẳng định vị trí 
của DN trên thị trường, cần xây dựng thương hiệu và đăng ký bản quyền sản 
phẩm. Trên cơ sở đó, có kế hoạch giảm giá thành bằng nhiều biện pháp như cắt 
giảm các chi phí bất hợp lý, cải tiến các chi tiết sản phẩm, cải tiến quy trình sản 
xuất, tiết kiệm chi phí nguyên liệu năng lượng, thiết bị, lao động, quản lý,... Và 
cuối cùng để đưa các sản phẩm đến người tiêu dùng, DN cần xây dựng hệ thống 
tiêu thụ sản phẩm dưới nhiều hình thức như mở văn phòng, chi nhánh, đại lý,... ở 
các địa phương trong nước cũng như nước ngoài. 
- Nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong doanh nghiệp: bao gồm cả đội 
ngũ lao động và quản lý doanh nghiệp và được xem là yếu tố quyết định đến 
thành công của DN. Các biện pháp chủ yếu để nâng cao trình độ nguồn nhân lực 
là tăng cường đào tạo, đào tạo lại dưới nhiều hình thức như: tham gia các chương 
trình chính khóa cơ bản, đào tạo tại chức, bồi dưỡng, truyền nghề trực tiếp hoặc 
tham dự hội thi tay nghề, cung cấp thông tin cần thiết,... Để thực hiện, các 
DNV&N cần phải tranh thủ nguồn tài chính do mình tự cân đối hoặc sự hỗ trợ từ 
Chính phủ, UBND tỉnh Tiền Giang, các NHTM, các Hiệp hội ngành nghề,... 
- Tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ trong doanh nghiệp: 
Thiết bị, công nghệ hiện đại là cơ sở để nâng cao năng suất lao động, hạ 
giá thành sản phẩm và do đó tác động mạnh tới năng lực cạnh tranh của DN. Tuy 
nhiên, các DNV&N Tiền Giang vốn có công nghệ lạc hậu lại thiếu vốn nên DN 
82 
cần tính toán, cân nhắc sử dụng công nghệ nào, thiết bị gì cho phù hợp; và có thể 
tiếp cận các NHTM để được tư vấn về việc sử dụng các dịch vụ cho thuê tài 
chính từ các Công ty cho thuê tài chính của các NHTM này. Để có được công 
nghệ phù hợp, DN cần có thông tin về công nghệ, tiếp cận thị trường khoa học – 
công nghệ, liên kết, hợp tác trong chuyển giao khoa học và công nghệ. Ngoài ra 
các DNV&N Tiền Giang cần đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học và công 
nghệ vào sản xuất, khuyến khích các hoạt động cải tiến, hợp lý hóa sản xuất, sáng 
chế và thậm chí các nghiên cứu khoa học có liên quan, nhất là trong lĩnh vực về 
phục vụ nông nghiệp, nông thôn vốn là thế mạnh của Tiền Giang. 
- Các DNV&N Tiền Giang nên nghiên cứu lựa chọn mô hình tổ chức DN 
phù hợp: 
Hiện tại, sau hình thức hộ kinh doanh cá thể thì DNTN, Cy TNHH là 
những mô hình tổ chức có số lượng DN nhiều nhất. Các mô hình này có lợi thế là 
chủ động và linh hoạt trong việc ra quyết định sản xuất, kinh doanh do chỉ có một 
chủ hoặc một số ít người làm chủ DN; khả năng giữ bí mật kinh doanh cao. Tuy 
nhiên, các mô hình này có hạn chế lớn về khả năng huy động vốn, tính minh 
bạch, công khai tài chính. Do vậy, các DNV&N Tiền Giang cần cân nhắc để lựa 
chọn mô hình theo hướng công ty hóa và các hộ kinh doanh cá thể cũng cần thực 
hiện DN hóa, công ty hóa để tăng thêm sức mạnh cho DN. 
- Tiến hành nghiên cứu và xây dựng văn hóa doanh nghiệp: 
Không chỉ riêng về DNV&N Tiền Giang, rất nhiều DN của Việt Nam chưa 
ý thức được tầm quan trọng của việc xây dựng văn hóa DN. Sức cạnh tranh của 
một DN có thể được nâng cao một cách nhanh chóng nếu tạo được môi trường 
văn hóa tích cực, lành mạnh, dân chủ để phát huy được năng lực của từng người. 
Trên thực tế cũng đã có rất nhiều công ty trở nên nổi tiếng vì đã xây dựng cho 
mình một văn hóa công ty phù hợp. Văn hóa công ty là một tài sản vô hình của 
DN, nó làm tăng khả năng cạnh tranh và tồn tại của DN. Nói đến văn hóa là nói 
đến mối quan hệ giữa các thành viên trong cùng một công ty, là phong cách lãnh 
đạo và phong cách ứng xử. Văn hóa DN luôn gắn với thương hiệu và uy tín của 
DN. Xây dựng văn hóa DN là xây dựng DN như một gia đình thứ hai của mỗi 
83 
thành viên, phải có tinh thần đồng cam cộng khổ, gắn bó với nhau bằng tinh thần 
cộng tác và tinh thần đồng đội. Yếu tố về công khai, minh bạch, thưởng phạt 
nghiêm minh, nhận thức về quan hệ cá nhân giữa chủ và thợ... đều được thể hiện 
rất rõ trong văn hóa DN. 
3.2.3 Các giải pháp hỗ trợ từ phía Chính Phủ, chính quyền địa phương và các 
cơ quan ban ngành có liên quan: 
 Thay đổi tư duy về vai trò, vị trí của DNV&N: 
Cần nhìn nhận một cách khách quan hơn về vai trò cũng như vị trí của các 
DNV&N trong nền kinh tế, từ đó xây dựng một chiến lược tập hợp và phát triển 
DN một cách bài bản hơn; xem đây là khu vực kinh tế quan trọng, đóng góp lớn 
cho sự tăng trưởng kinh tế, đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh và bền 
vững bởi đây là khu vực kinh tế năng động, trẻ, lực lượng đông, đang phát triển 
nhanh, dễ thay đổi, phù hợp với môi trường kinh doanh mới. 
 Nâng cao vai trò của các hiệp, hội ngành nghề: 
 Trong kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò của các hội, 
hiệp hội DN, hội ngành nghề càng cần phải khẳng định và phát huy. Đó là những 
tổ chức xã hội dân sự vừa giúp cho DN tổ chức các quan hệ liên kết, liên doanh 
để nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của DN, đồng 
thời cũng là cầu nối giữa DN với cơ quan nhà nước, giúp cho DN tham gia vào 
việc hoạch định thể chế, chính sách quản lý kinh tế - đây cũng là một nội dung 
mà Việt Nam đã cam kết trong khi gia nhập WTO, để thể chế, chính sách phản 
ánh đúng nội dung đổi mới của Việt Nam và phù hợp các quy định trong WTO. 
Chính phủ phải tạo điều kiện thuận lợi và có biện pháp hỗ trợ hơn nữa cho Hiệp 
Hội DNV&N Việt Nam, để đơn vị này thật sự trở thành một “nhạc trưởng” – một 
cơ quan chuyên trách có tiếng nói quan trọng trong hoạch định các chính sách 
cũng như định hướng phát triển cho các DNV&N. Hiệp hội DNV&N có nhiệm 
vụ hàng năm tập hợp những phân tích, nghiên cứu, định hướng cho các DNV&N 
và khi đó Hiệp hội sẽ thu hút được đông đúc DNV&N tham gia. 
 - Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam cùng các hiệp hội ngành 
hàng, đặc biệt là Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng cường hoạt động tư vấn 
84 
và tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng các kiến thức nâng cao năng lực của các 
nhà quản trị DNV&N và cần phát huy hơn nữa vai trò của mình trong hoạt động 
cung cấp thông tin, marketing làm cầu nối cho doanh nghiệp với thị trường trong 
và ngoài nước. 
  Khuyến khích xây dựng các quỹ đầu tư: Việc xây dựng quỹ đầu tư cho 
DNV&N là mục tiêu rất quan trọng để phát triển, vì vậy cần thu hút các nhà tài 
trợ cùng tham gia. Đồng thời tìm cách tuyên truyền về quy chế hoạt động của các 
loại quỹ này, giúp các DNV&N có điều kiện tiếp cận tốt nhất các nguồn vốn. Vấn 
đề này về phía UBND tỉnh Tiền Giang cần tham khảo, đánh giá lại kết quả thực 
hiện của Quỹ bảo lãnh tín dụng ở các tỉnh khác để tiến hành triển khai thực hiện 
ở Tiền Giang hoặc đề ra hướng giải quyết khác tốt hơn. 
  Về phí UBND tỉnh Tiền Giang phải sớm xây dựng chiến lược hội 
nhập kinh tế quốc tế: Các DNV&N là khu vực kinh tế năng động nhưng cũng dễ 
bị tác động nhất trong các khu vực kinh tế trong tiến trình hội nhập. Do đó 
UBND tỉnh cần chủ động xây dựng chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện 
đặc thù của tỉnh Tiền Giang, để các doanh nghiệp có cở sở dựa vào đó mà xây 
dựng định hướng phát triển cho riêng mình hoặc kịp thời điều chỉnh cho phù hợp 
với tiến trình hội nhập. Việc thành lập Ban chỉ đạo hội nhập kinh tế quốc tế của 
Tiền Giang trong năm 2007 là rất thích hợp, tuy nhiên Ban chỉ đạo này cần phải 
nhanh chóng đẩy mạnh hoạt động của mình trong việc phân tích những lĩnh vực 
mà Tiền Giang chịu nhiều tác động trong quá trình gia nhập WTO. Qua đó, Ban 
chỉ đạo nên tiến hành rà soát, xây dựng lại cơ chế, chính sách, văn bản của tỉnh 
liên quan đến việc thực thi hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của 
WTO, ban hành quy định về khuyến khích ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh phù 
hợp với luật doanh nghiệp, luật đầu tư và xu thế hội nhập. Hỗ trợ các DN trên địa 
bàn nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến đầu tư mở rộng thị trường, thu hút đầu 
tư và thực hiện các giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực cho các DN. 
  Khuyến khích phát triển các dịch vụ, nhất là dịch vụ thương mại, dịch 
vụ tư vấn, dịch vụ quản trị doanh nghiệp, dịch vụ pháp lý nhằm hỗ trợ phát triển 
các DNVVN, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế. Chính phủ cần có quy chế ưu 
85 
đãi riêng trong công tác kiểm toán như khuyến khích thành lập các công ty kiểm 
toán dành riêng cho các DNV&N với các ưu đãi về thuế, phí dịch vụ, quy trình... 
và từng bước hướng các DNV&N thực hiện kiểm toán hàng năm. 
  Đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại: cùng với đẩy mạnh cải tổ 
nền kinh tế theo các cam kết song phương và đa phương để các nước sớm thừa 
nhận Việt Nam có nền kinh tế thị trường, giúp các DNV&N Việt Nam nói chung 
và DNV&N Tiền Giang nói riêng bình đẳng kinh doanh trên thị trường quốc tế. 
  Chính phủ và tỉnh Tiền Giang cũng phải có chính sách rất cụ thể và 
thiết thực để hỗ trợ mặt bằng sản xuất ổn định, lâu dài cho các doanh nghiệp 
nhỏ và vừa. Các cơ quan chức năng của Nhà nước cần có các hành động cụ thể 
hơn nữa trong việc hỗ trợ thông tin về cơ chế, chính sách chế độ, thông tin về thị 
trường giá cả, về công nghệ, kỹ thuật cho các DNV&N. Các ban ngành Tỉnh cần 
công khai, minh bạch hóa thông tin về quy hoạch, phát triển kinh tế xã hội nói 
chung và quy hoạch, phát triển vùng, khu vực, ngành nghề cụ thể đồng thời công 
khai rộng rãi trên các thông tin đại chúng để các DNV&N kịp thời nắm bắt để có 
định hướng phát triển phù hợp. Ngoài ra, các cấp chính quyền cần tháo gỡ những 
khó khăn trong thủ tục cấp đất, thuê đất, giải phóng mặt bằng... để tạo điều kiện 
thuận lợi cho DN phát triển. 
 Đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà 
ở, sở hữu công trình xây dựng, nhà xưởng cho các DN; đồng thời có cơ chế thông 
thoáng, đơn giản hơn, có nhiều ưu đãi về phí, thuế có liên quan để khuyến khích 
các DN chủ động thực hiện, từ đó để DN có những giấy tờ cần thiết thế chấp vay 
vốn. 
 Tăng cường liên kết đào tạo giữa các trường Đại học, đặc biệt là 
Trường Đại học Tiền Giang và các Trường Trung cấp nghề trong tỉnh với các 
DNV&N: Quy mô nhỏ lại luôn khó khăn về vốn nên hầu hết các DNV&N Tiền 
Giang không đủ kinh phí để đầu tư, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao 
động. Đây là một lực cản mà tất cả các doanh nghiệp đều gặp và cần phải quyết 
tâm vượt qua vì sự tồn tại của bộ phận doanh nghiệp này trong điều kiện hội nhập 
hiện nay. Liên kết đào tạo giữa nhà trường Đại học và DNV&N là nhu cầu khách 
86 
quan xuất phát từ lợi ích của cả hai phía. Do đó, mối liên kết này vừa mang tính 
tất yếu, vừa mang tính khả thi cao trong việc đáp ứng lao động cho doanh nghiệp. 
Thông qua DN, các Trường có thể nắm bắt chính xác nhu cầu của DN, xây dựng 
nội dung, chương trình phù hợp; ngược lại nhờ mối liên kết mà các DN có thể 
tuyển dụng và sử dụng ngay số lượng lao động theo nhu cầu của mình. Và Nhà 
nước cần phải có cơ chế tài chính hỗ trợ mối liên kết này. 
  Tiếp tục đổi mới thể chế về thuế: bao gồm các loại thuế liên quan tới 
các DNV&N theo hướng mở rộng đối tượng chịu thuế, đơn giản hóa phương 
pháp và căn cứ tính thuế; giảm các trường hợp ưu đãi thuế để đơn giản hóa chính 
sách ưu đãi, tạo cơ hội cho các DNV&N dễ tiếp cận và hưởng các ưu đãi, khuyến 
khích tính tự giác của các DN. Hạn chế áp dụng chế độ thuế khoán và tiền hành 
áp dụng chế độ thuế phù hợp hơn để khuyến khích các hộ kinh doanh cá thể thực 
hiện đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp. Có cơ chế khuyến khích các 
DN tự in hóa đơn và đăng ký tại cơ quan thuế nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu 
trách nhiệm của DN trong các giao dịch của mình, đồng thời giúp Nhà nước tiết 
kiệm được chi phí in và phát hành hóa đơn. 
  Hoàn thiện các quy định về chế độ kế toán – báo cáo tài chính: theo 
hướng mở rộng phạm vi đối tượng áp dụng chế độ kế toán cho các DNV&N. Đơn 
giản hóa hệ thống kế toán, đơn giản hóa mẫu biểu báo cáo tài chính của DN nhằm 
giảm các chỉ tiêu phải báo cáo, để phù hợp hơn với các DNV&N và khuyến khích 
các DN này thực hiện các báo cáo theo quy định. 
  Đổi mới đăng ký kinh doanh đối với DN: Rà soát, đánh giá lại các hồ 
sơ, trình tự, thủ tục, chi phí và điều kiện đăng ký kinh doanh đối với DN, bao 
gồm từ khâu khắc dấu, đăng ký mã số thuế... nhằm xóa bỏ các điều kiện và chi 
phí bất hợp lý, hướng tới xây dựng một cơ chế thông thoáng hơn trong đăng ký 
kinh doanh, khắc dấu, đăng ký mã số thuế. Nghiên cứu áp dụng thống nhất một 
mã số cho đăng ký kinh doanh, thuế, hải quan và thống kê... để khuyến khích các 
hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh dưới hình thức các DN, công ty... 
 Cải tiến các quy định về đăng ký tên doanh nghiệp và thực hiện việc bảo 
hộ tên doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. 
87 
  Tiếp tục đổi mới các thủ tục hành chính khác: theo hướng đơn giản, 
nhanh gọn, không gây phiền phức cho DN. Bao gồm các thủ tục về hải quan, thủ 
tục về công chứng, thủ tục về giao dịch bảo đảm,... Cải tiến quy trình tiếp nhận tờ 
khai hải quan và phương thức quản lý, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu; đơn 
giản hóa các yêu cầu về nộp và lưu trữ hóa đơn, chứng từ để có chế độ quản lý 
phù hợp nhưng vẫn đảm bảo được tính pháp lý của chứng từ. 
  Ngân hàng Nhà nước tỉnh, UBND tỉnh cùng các cơ quan pháp luật 
trong tỉnh cần có sự hỗ trợ tích cực các NHTM trong quá trình giải quyết thu hồi 
các khoản nợ xấu, nợ tồn đọng. Nên có một ưu tiên về quỹ thời gian, sự phối hợp 
giữa các cơ quan có liên quan trong quá trình xử lý đế giúp các NHTM tiết kiệm 
được thời gian, chi phí. Một mặt, nó sẽ giúp các NHTM nhanh chóng thu hồi vốn 
để tái đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động, mạnh dạn trong quyết định đầu tư cho 
vay; mặt khác, nó nâng cao vai trò trách nhiệm của các DN trong việc sử dụng 
vốn vay, nâng cao tính pháp lý, răn đe của pháp luật. 
 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 
Trên cơ sở tình hình thực tế hoạt động tài trợ DNV&N của các NHTM 
Tiền Giang, cũng như những khó khăn trở ngại trong quá trình tài trợ của NHTM, 
tiếp cận vốn vay của các DNV&N trong chương 2. Đồng thời căn cứ vào định 
hướng phát triển của tỉnh Tiền Giang, chương này đã đưa ra các giải pháp nhằm 
hỗ trợ DNV&N nâng cao hiệu quả tiếp cận vốn vay, cũng như các đề xuất, kiến 
nghị với Chính phủ, chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan để nâng 
cao năng lực cạnh tranh của các DNV&N trong quá trình hội nhập để từ đó mở 
rộng khả năng tiếp cận vốn vay của các DNV&N Tiền Giang, nâng cao hiệu quả 
hoạt động của các DN và NHTM trên địa bàn, góp phần vào việc phát triển kinh 
tế tỉnh Tiền Giang ngày càng vững mạnh. 
88 
KẾT LUẬN 
Phát triển DNV&N đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất coi trọng, 
được xem là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển 
kinh tế - xã hội của Việt Nam. Các DNV&N đang ngày càng có vai trò quan 
trọng và trở thành động lực tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế. DNV&N đang 
trở thành bộ phận quan trọng đóng góp đáng kể vào nền kinh tế quốc dân, 
DNV&N có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá, cung 
ứng dịch vụ, là các vệ tinh gắn kết, hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của các doanh 
nghiệp lớn. Đặc biệt là Việt Nam bước vào hội nhập từ một nền kinh tế chưa phát 
triển. Việc phát triển DNV&N sẽ góp phần đa dạng hoá các thành phần kinh tế, 
góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của đất nước, đẩy nhanh tốc độ phát 
triển của nền kinh tế, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho nền kinh tế. 
DNV&N còn góp phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định đời sống xã hội 
cho hàng triệu lao động. 
Một thực trạng là đa phần các DNV&N có quy mô sản xuất kinh doanh 
nhỏ và luôn trong tình trạng thiếu vốn, "khát vốn" cho mở rộng qui mô sản xuất 
kinh doanh, đầu tư cải tiến máy móc, trang thiết bị mới. Tuy nhiên việc tiếp cận 
vốn của các DNV&N còn gặp phải nhiều khó khăn, do vốn ưu đãi phát triển 
DNV&N từ các nguồn tài trợ của nước ngoài còn hạn chế, năng lực của DNV&N 
chưa đáp ứng các điều kiện để có thể huy động từ thị trường chứng khoán. Chính 
vì vậy, để mở rộng sản xuất và phát triển hoạt động kinh doanh, DNV&N chủ 
yếu tiếp cận nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Nhưng việc tiếp cận nguồn vốn này 
cũng còn một số hạn chế nhất định. 
Trên cơ sở lý luận chung về DNV&N, về tín dụng ngân hàng, vai trò của 
DNV&N trong nền kinh tế và cùng với những phân tích hiện trạng hoạt động tài 
trợ DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; từ đây rút ra được 
những mặt ưu điểm, những mặt hạn chế, những khó khăn mà các DNV&N Tiền 
Giang đang gặp phải, đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tác giả 
đưa ra một số giải pháp để giúp cho các DNV&N Tiền Giang nói riêng và 
DNV&N nói chung nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn TDNH, cũng như mở 
89 
rộng khả năng tiếp cận vốn TDNH của các DNV&N; giúp cho các DNV&N cũng 
như các NHTM hoạt động có hiệu quả và phát triển mạnh mẽ, đóng góp nhiều 
hơn vào quá trình phát triển kinh tế tỉnh Tiền Giang nói riêng và cả nước nói 
chung trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 
Và cũng như bất kỳ đề tài nghiên cứu nào, đề tài nghiên cứu này cũng có 
những mặt hạn chế của nó. Đó là đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vào các 
DNV&N và NHTM ở Tiền Giang. Do đó kết quả chưa mang tính đại diện cao 
cho toàn bộ các DNV&N của cả nước. Hướng nghiên cứu tiếp theo là mở rộng ra 
phạm vi khu vực và cả nước. Bên cạnh đó là sự hạn chế về thời gian, kiến thức 
nên đề tài này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả luận văn rất 
mong được sự đóng góp ý kiến để giúp luận văn này được hoàn chỉnh hơn./.
1
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
I – Các tài liệu: 
1. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn, TS Hoàng Đức, TS Trần Huy Hoàng, TS Trầm 
Xuân Hương, Th.S Nguyễn Quốc Anh, “Tín dụng Ngân hàng”, Nhà xuất bản 
Thống kê, Tp.HCM, 2005 
2. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn “ Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương” Nhà xuất 
bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, Tp.HCM, 2007. 
3. TS Lê Xuân Bá, TS Trần Kim Hào, TS Nguyễn Hữu Thắng, “Doanh nghiệp 
nhỏ và vừa của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” Nhà xuất bản 
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006. 
4. Nhóm biên soạn Trung tâm thông tin và tư vấn doanh nghiệp - Viện nghiên 
cứu và đào tạo về quản lý “Cơ chế quản lý trong các doanh nghiệp vừa & nhỏ”, 
Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà nội, 2008. 
5. Cục Thống kê Tiền Giang “Thông báo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền 
Giang năm 2007”, 12/2007. 
6. Luật các tổ chức tín dụng ( đã được sửa đổi bổ sung năm 2004). 
7. Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020. 
8. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23-11-2001 của Chính phủ về trợ giúp phát 
triển DNV&N. 
9. Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh 
doanh. 
10. Thông tư số 93/2004/TT-BTC ngày 29/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn 
một số nội dung về quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ báo lãnh tín 
dụng cho các DNV&N. 
11. Quyết định số 143/2004/QĐ-TTg của Chính phủ về chương trình trợ giúp đào 
tạo nguồn nhân lực cho các DNV&N giai đoạn 2004-2008. 
12. Quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN Việt 
Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng. 
13. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Quy định về 
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt 
2
động ngân hàng của TCTD và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 
25/4/2007 của Ngân hàng Nhà nước ”V/v sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết 
định số 493/2005/QĐ-NHNN. 
II – Các tạp chí, website: 
1. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ các số 4,5,6,7,8,9,10,11,12 năm 2008. 
2. Thông tin Ngân hàng Công thương Việt Nam, các số 10,11,12/2007 và số 
01,02,03,04/2008. 
3. Các website: 
+ Tổng Cục thống kê -  
+ Cục Thống kê Tiền Giang –  
+ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam –  
+ Hỗ trợ DNV&N của VCCI và GTZ –  
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
MO RONG VA NANG CAO HIEU QUA TD TAI TRO DNVVN TAI CAC NHTM TG.pdf