LỜI MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài
Phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một trong
những nội dung cơ bản của công cuộc đổi mới do Đảng cộng sản Việt nam khởi xướng
và lãnh đạo. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền
kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
xã hội chủ nghĩa. Từ đó tạo điều kiện cho hàng loạt các doanh nghiệp ra đời và phát
triển.
Do ra đời trong hoàn cảnh nền kinh tế thị trường nước ta còn ở giai đoạn sơ khai
nên các doanh nghiệp cũng gặp khó khăn và hạn chế về nhiều mặt như khả năng tài
chính hạn hẹp; máy móc, thiết bị lạc hậu; trình độ quản lý, trình độ chuyên môn, kỹ
thuật còn yếu kém và hầu hết là các doanh nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ.
Trong những năm qua, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm
khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, việc tiếp cận các nguồn tài chính đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ còn gặp nhiều khó khăn trong thực tiễn.
Xác định tầm quan trọng của DNV&N trong công cuộc phát triển kinh tế đất
nước nói chung và đóng góp của DNV&N cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Bạc Liêu nói riêng. Xuất phát từ những khó khăn, vướng mắc của các DNV&N, đặc
biệt là khả năng tiếp cận các nguồn tài chính hiện có mà trong đó nguồn vốn tài trợ từ
các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu là một kênh hết sức quan trọng,
tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu” để
nghiên cứu làm luận văn Thạc sỹ kinh tế.
2- Mục đích nghiên cứu:
Phản ánh thực trạng tín dụng tài trợ các DNV&N, phân tích những khó khăn,
vướng mắc trong việc cấp tín dụng cho các DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu, từ đó mạnh dạn đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín
dụng tài trợ DNV&N, đồng thời giúp các DNV&N cải thiện tình hình tài chính, đáp
ứng được yêu cầu của các NHTM để có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các
NHTM dễ dàng hơn.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến tín dụng ngân hàng, DNV&N
về mặt lý luận cũng như thực tiễn.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tín dụng tài trợ các DNV&N tại các NHTM
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
4- Phương pháp nghiên cứu
Nội dung của luận văn được nghiên cứu theo phương pháp duy vật biện chứng
kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, diễn dịch.
5- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Nêu lên mối quan hệ tất yếu giữa tín dụng ngân hàng với sự phát triển các
DNV&N.
Tìm hiểu, rút kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng tài trợ các DNV&N của các
NHTM ở các nơi khác, nghiên cứu vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể ở tỉnh Bạc Liêu. Từ
đó đưa ra những giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ DNV&N của
các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu trong thời gian tới.
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1591 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn. Hầu
hết các NHTM vẫn chưa có đội ngũ phát triển khách hàng chuyên nghiệp có khả năng
tiếp xúc khách hàng tiềm năng để giới thiệu các sản phẩm dịch vụ phù hợp thực sự
mang lại nhiều tiện ích và tư vấn cho khách hàng trong việc lập phương án kinh doanh
có hiệu quả.
Nhìn chung, khi xem xét cho vay các DNV&N, các NHTM thường đặt nặng vấn
đề tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay, ít khi xem xét cho vay tín chấp do tính chất rủi
ro như đã trình bày. Vì vậy, có những phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi
cao, nhưng tỷ lệ tài sản bảo đảm thấp nên không được xét duyệt cho vay.
Hầu hết các NHTM vẫn chưa thiết kế qui trình tín dụng riêng cho loại hình
DNV&N. Do vậy thủ tục cho vay vẫn áp dụng đúng thủ tục cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp nói chung nên còn khá phức tạp và thời gian giải quyết hồ sơ
thường bị kéo dài. Việc xem xét, phân tích và xếp hạng khách hàng cũng dựa vào các
tiêu chí áp dụng chung cho doanh nghiệp, nhưng thông tin của các DNV&N thường có
độ chính xác không cao nên việc xếp hạng khách hàng chưa thực sự làm cơ sở để đánh
giá thực lực của khách hàng.
Thời hạn giải quyết một món vay quá dài so với yêu cầu thực tế và còn phụ thuộc
vào các yếu tố như:
- Kỹ năng thẩm định của cán bộ tín dụng chưa cao do hạn chế về năng lực chuyên
môn, tạo ra rủi ro tiềm ẩn cho ngân hàng và cũng là nguyên nhân làm chậm tiến độ xử
lý hồ sơ vay khiến cho nhiều doanh nghiệp phải bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh.
- Mức phán quyết của một số chi nhánh rất thấp và phải trình lên Hội sở xem xét
dẫn đến kéo dài thời gian xét duyệt món vay.
51
- Hầu hết các NHTM ít quan tâm đến việc quảng bá rộng rãi sản phẩm tín dụng,
thủ tục cho vay khá phức tạp nên các doanh nghiệp lần đầu vay vốn rất lúng túng trong
giao dịch cũng như trong việc thực hiện các thủ tục vay vốn và cung cấp thông tin, hồ
sơ cần thiết. Nhiều chủ doanh nghiệp còn cho rằng việc đi vay chỉ cần có tài sản bảo
đảm là đủ.
2.3.2.3 Những khó khăn, tồn tại từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước
- Thời gian thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm theo thông tư liên tịch số
05/2005/TTLT-BTP-BTNMT là 07 ngày làm việc là quá chậm, làm mất đi nhiều cơ
hội kinh doanh cho khách hàng vay vốn. Hơn nữa công tác thi hành án còn nhiều bất
cập, chưa kiên quyết và tích cực trong việc xử lý các trường hợp đương sự không chấp
hành những bản án đã có hiệu lực. Sự phối hợp giữa các cơ quan, các ngành ở địa
phương trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm tiền vay vẫn chưa đồng bộ, dứt khoát.
- Hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNN chưa
cao, chưa cung cấp được nhiều thông tin cập nhật và cần thiết cho việc thẩm định tín
dụng.
Kết luận chương II.
Qua việc phân tích tình hình hoạt động tín dụng, tình hình huy động vốn của các
NHTM, cũng như chất lượng các khoản tín dụng mà các NHTM cấp cho khu vực
DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đã cho thấy được những kết quả đã đạt được của
các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu trong thời gian qua cũng như những tồn tại, hạn
chế trong việc cấp tín dụng cho khu vực DNV&N. Từ đó cần đưa ra những giải pháp
thích hợp nhằm mở rộng đầu tư tín dụng tài trợ DNV&N đi liền với việc nâng cao hiệu
quả tín dụng đối với DNV&N.
52
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ TÍN DỤNG TÀI TRỢ DNV&N CỦA CÁC NHTM TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
3.1 Phương hướng phát triển kinh tế tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010
Theo qui hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010 của UBND
tỉnh Bạc Liêu thì mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 được xác định là
tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, tạo chuyển biến mạnh về
chất lượng phát triển. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; nâng cao rõ rệt chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của từng sản phẩm sản xuất trên địa bàn; phát triển mạnh mẽ khoa học và công
nghệ, nghiên cứu, triển khai các thành tựu khoa học công nghệ, biến chúng thành lực
lượng sản xuất trực tiếp góp phần tăng trưởng kinh tế.
Mục tiêu tổng quát nêu trên được cụ thể hoá thành định hướng phát triển như sau:
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm cao hơn mức bình
quân chung của Đồng bằng sông Cửu long, đồng thời làm căn cứ duy trì mức tăng
trưởng ổn định thời kỳ đến năm 2010. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng
tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, tăng hàm lượng công nghệ trong sản phẩm. Tạo
bước tiến bộ rõ rệt về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, của các
doanh nghiệp và của cả nền kinh tế; nâng cao vai trò khoa học và công nghệ, đóng góp
vào phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế.
- Hoàn thành cơ bản việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả các DNNN; phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế Nhà nước, đồng thời phát triển mạnh không hạn chế
qui mô các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, từng bước cùng cả nước hình
thành đồng bộ các loại thị trường, nhất là thị trường vốn, lao động, bất động sản, khoa
học và công nghệ.
53
- Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Nhà nước,
làm tốt công tác đối ngoại, tạo môi trường đầu tư thông thoáng nhằm thu hút vốn, công
nghệ và kinh nghiệm kinh doanh, quản lý từ bên ngoài.
- Huy động các nguồn vốn đầu tư, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng
hàm lượng khoa học và công nghệ, từng bước hình thành các ngành công nghiệp mới,
công nghệ cao tạo đà cho những bước phát triển sau này. Hoàn thiện hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, hình thành các khu đô thị mới, đáp ứng nhu cầu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của tỉnh và khu vực, chú trọng đầu tư cho các vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc Khmer.
- Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh như công nghiệp chế
biến, sản xuất hàng xuất khẩu và các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh;
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp
với nhiều qui mô, nhiều trình độ, chú trọng DNV&N, phù hợp. Tiếp tục phát triển
mạnh hệ thống bưu chính viễn thông, nhất là ở các xã ven biển và nông thôn; tăng
cường hệ thống điện phục vụ sản xuất; hỗ trợ phát triển một số ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp và làng nghề nông thôn của địa phương.
- Các chỉ tiêu cụ thể của phương án phát triển giai đoạn 2006 – 2010 như sau: tốc
độ tăng trưởng kinh tế bình quân là khoảng 14%/năm. Tổng GDP năm 2010 theo giá so
sánh gấp 4,2 lần so với năm 2000. Trong đó nông – lâm - ngư nghiệp tăng 6,5%, công
nghiệp và xây dựng 12,5%, dịch vụ tăng 15%. Đến năm 2010, nông - lâm - ngư nghiệp
chiếm khoảng 46% GDP, công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 26%, các ngành dịch
vụ chiếm khoảng 28%. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 18%/năm. Tạo việc
làm cho thêm khoảng 80 ngàn lao động.
Dựa vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010, nhu
cầu vốn đầu tư phát triển của tỉnh giai đoạn 2006 – 2010 được xác định là khoảng
54
18.725 tỷ đồng. Trong khi đó, vốn ngân sách Nhà nước dự kiến chỉ vào khoảng 1.732
tỷ đồng, còn lại là nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế.
Thực tiễn nhu cầu vốn để phát triển các DNV&N của tỉnh Bạc Liêu giai đoạn
2006 – 2010 là rất lớn. Trong khi các nguồn vốn khác tài trợ cho các DNV&N bị giới
hạn thì nguồn vốn tín dụng của các NHTM trên địa bàn là một kênh huy động vốn
quan trọng và có thể tiếp cận được để đáp ứng nhu cầu vốn của các DNV&N. Tuy
nhiên, để khai thác hiệu quả nguồn vốn tài trợ DNV&N của các NHTM cần phải có
những giải pháp đồng bộ từ phía các DNV&N, các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
và cả các cơ quan quản lý Nhà nước.
3.2 Các giải pháp giúp các DNV&N tiếp cận nguồn vốn tín dụng hiệu quả
3.2.1 Nâng cao khả năng lập phương án sản xuất kinh doanh
Hầu hết các DNV&N hoạt động trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu khi vay vốn ngân hàng
đều có phương án sản xuất, phương án kinh doanh hoặc dự án đầu tư. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp còn xem nhẹ hoặc không biết lập phương án kinh doanh như thế nào. Do
đó trước tiên, bản thân các DNV&N phải tự nâng cao khả năng xây dựng phương án
sản xuất hoặc phương án kinh doanh sao cho có hiệu quả và khả thi để có thể tiếp cận
nguồn vốn TDNH. Phương án kinh doanh phải đảm bảo tính trung thực, khách quan,
phù hợp tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại cũng như tiềm lực phát triển doanh
nghiệp trong tương lai. Khi lập phương án kinh doanh, doanh nghiệp cần chú ý một số
điểm sau:
- Đối tượng vay: các doanh nghiệp phải xem xét đối tượng vay đó có tạo ra hiệu
quả trực tiếp, có là chi phí thực mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi thực hiện phương án
sản xuất kinh doanh và có nằm trong lĩnh vực mà các NHTM cho vay hay không.
- Yếu tố đầu vào, đầu ra: các doanh nghiệp phải trình bày rõ các yếu tố đầu vào
và đầu ra như thị trường, số lượng, chất lượng, chủng loại, đơn giá, thời hạn giao hàng,
phương thức thanh toán… trong hợp đồng để tìm ra phương án tối ưu.
55
- Nguồn trả nợ: các doanh nghiệp cần phải xác định nguồn trả nợ và thời hạn trả
nợ phù hợp.
- Hiệu quả kinh tế: các doanh nghiệp cũng phải đưa ra được hiệu quả kinh tế của
phương án sản xuất, kinh doanh.
3.2.2 Nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng
Để tháo gỡ rào cản về đảm bảo tiền vay như hiện nay, các DNV&N phải từng
bước tạo uy tín với ngân hàng bằng năng lực kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn. Để
làm tốt việc này, đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới từ nhận thức đến việc làm cụ thể
như: nâng cao năng lực quản trị điều hành doanh nghiệp; thực hiện nghiêm túc chế độ
hạch toán kế toán, báo cáo tài chính công khai, minh bạch với ngân hàng; kinh doanh
đúng pháp luật. Sự khẳng định và tạo dựng uy tín trong quan hệ tín dụng và quan hệ
kinh doanh không chỉ giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận vốn vay của các NHTM
mà còn tạo điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Các DNV&N cần có lộ trình bổ sung vốn chủ sở hữu bằng nhiều hình thức. Xây
dựng dự án đầu tư phù hợp với năng lực về vốn, công nghệ và con người. Xây dựng
chiến lược kinh doanh hợp lý trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá. Chủ động tiếp
cận các dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ tín dụng nói riêng, chú trọng phương
án lựa chọn công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng và phát huy sức cạnh tranh
của sản phẩm. Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị.
Các doanh nghiệp cần tạo ra nét độc đáo riêng cho sản phẩm cùng với mẫu mã và
chất lượng không ngừng được cải thiện. Luôn quan tâm đến chất lượng dịch vụ hậu
mãi nhằm nâng cao uy tín và tạo được ấn tượng tốt đối với khách hàng. Đẩy mạnh việc
xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm nhằm mở rộng và giữ vững thị phần. Bên
cạnh đó, cần xây dựng chiến lược kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn đi đôi với việc
xác định rõ thị trường mục tiêu thích hợp cho doanh nghiệp.
Nâng cao khả năng liên kết với các doanh nghiệp lớn và liên kết với nhau. Bên
cạnh đó, các DNV&N nên tham gia vào các hiệp hội có tổ chức để tập hợp lực lượng
56
và phát huy sức mạnh tổng hợp, tăng khả năng ứng phó với những trở lực của thị
trường trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế. Các hiệp hội vừa là đại
diện, bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp thành viên, vừa là nơi hội tụ, trao đổi
những kinh nghiệm về sản xuất kinh doanh, về quản lý điều hành hoạt động doanh
nghiệp. Ngoài ra các hiệp hội còn là cầu nối giữa doanh nghiệp với các tổ chức quốc tế.
Đặc biệt thông qua các hiệp hội, DNV&N có nhiều khả năng tìm hiểu và tiếp cận
nguồn vốn TDNH.
Cần quan tâm hơn nữa đến chất lượng nguồn nhân lực và phải xem đây là một
trong những yếu tố quan trọng đến quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, cần xây dựng chính sách tiền lương, thưởng phù hợp nhằm duy trì một đội
ngũ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, hết lòng vị sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp.
3.3 Các giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của các NHTM
3.3.1 Các giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tài trợ DNV&N
3.2.1.1 Đẩy mạnh công tác huy động vốn
Trong thời gian vừa qua, đa số các NHTM dùng công cụ lãi suất để cạnh tranh
thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Đây là nguyên nhân chính dẫn
đến việc gia tăng lãi suất cho vay và phí dịch vụ. Một trong những giải pháp mang tính
ổn định và hiệu quả hơn là cần phải chú trọng cải tiến chất lượng dịch vụ và mở rộng
qui mô hoạt động. Cụ thể là:
- Cần xây dựng biểu phí hợp lý, tương xứng với chất lượng dịch vụ cung cấp
nhằm thu hút các giao dịch thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng. Nghiên cứu triển
khai áp dụng chương trình truy cập thông tin tài khoản qua mạng.
- Đào tạo đội ngũ nhân viên có kỹ năng giao tiếp tốt và nắm vững nghiệp vụ
chuyên môn chịu trách nhiệm tư vấn cho khách hàng qua điện thoại. Làm tốt công tác
này bước đầu sẽ tạo được niềm tin và ấn tượng tốt đối với khách hàng. Đào tạo và bố
57
trí đội ngũ giao dịch viên có đủ năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm đảm bảo giao dịch
được thực hiện nhanh chóng, chính xác, thể hiện phong cách chuyên nghiệp và thái độ
ân cần niềm nở đối với khách hàng.
- Các NHTM cần nghiên cứu bố trí giờ giấc giao dịch thích hợp, bố trí lệch ca và
giao dịch vào các ngày nghỉ.
- Các NHTM cần tiếp tục đẩy mạnh quá trình đổi mới công nghệ, tận dụng tối đa
những ưu thế mà công nghệ mới mang lại. Trong quá trình chuyển đổi cần chú ý không
để những sai sót làm ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, gây mất lòng
tin, tạo dư luận không tốt về ngân hàng. Đẩy mạnh việc lắp đặt các máy ATM tại các
điểm giao dịch của các chi nhánh NHTM và các trung tâm đô thị của tỉnh. Phát triển
mạng lưới chấp nhận thẻ thanh toán trên địa bàn nhằm gia tăng tiện ích cho người sử
dụng.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên trong từng NHTM
đối với công tác huy động vốn. Cụ thể là ngoài chỉ tiêu chính thức được giao cho mỗi
cán bộ công nhân viên liên quan đến công việc chuyên môn của mình, cần đặt ra các
chỉ tiêu về huy động vốn hoặc các trách nhiệm khác có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp
đến huy động vốn.
- Các NHTM cần có những chính sách cụ thể đối với khách hàng tiền gởi, tiến
hành nghiên cứu thị trường để nắm bắt đặc điểm thu nhập, chi tiêu và mong muốn của
từng nhóm khách hàng để có các hình thức và biện pháp tiếp cận, phát triển quan hệ
thích hợp. Đồng thời tăng cường công tác tiếp thị, tuyên truyền và quảng bá thương
hiệu, tham gia tài trợ cho các chương trình được phát sóng trên các phương tiện thông
tin đại chúng có khả năng thu hút được đông đảo người xem.
- Để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức kinh tế, các NHTM cần
đa dạng hoá các hình thức huy động vốn đối với khách hàng là cá nhân và gia tăng tiện
ích cho các tổ chức có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thông qua các giao dịch trả
lương qua thẻ, dịch vụ thu chi hộ, thu chi tiền mặt tại chổ đối với các khách hàng có
58
giao dịch thường xuyên với số lượng lớn. Cần xem xét để có chính sách về lãi suất tiền
gửi hoặc tiền vay, ưu đãi đối với những khách hàng có số dư tiền gửi thanh toán cao.
Cần có những sửa đổi theo hướng linh hoạt cho phép khách hàng rút tiền trước hạn
từng phần, trả lãi định kỳ với những món gửi lớn…
- Cùng với việc tiếp tục sử dụng các hình thức huy động truyền thống, các ngân
hàng nên xem xét đa dạng hoá các hình thức huy động vốn bằng cách mở rộng nhiều
hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm với nhiều phương thức gửi và thanh toán khác
nhau, gửi một nơi lấy ở nhiều nơi thông qua các chi nhánh trong cùng hệ thống hoặc
liên kết giữa các NHTM. Các NHTM phải cố gắng đạt được mục tiêu là bất kỳ cá nhân
tổ chức nào có nguồn tiền chưa sử dụng, đều có thể tìm kiếm ở ngân hàng một loại
hình huy động nào đó phù hợp với mong muốn của họ.
- Ngoài các biện pháp nêu trên, các NHTM cần mở thêm các điểm giao dịch hoặc
các chi nhánh tại những khu vực đông dân cư, có mức sống tương đối ổn định nhằm
khai thác triệt để nguồn tiền nhàn rỗi.
3.2.1.2 Đẩy mạnh công tác tiếp thị và thực hiện tốt chính sách khách hàng
Trong cuộc chạy đua giành thị phần, công tác tiếp thị đóng vai trò quan trọng và
là vũ khí không thể thiếu góp phần nâng cao hiệu quả và tính cạnh tranh của các
NHTM. Để thực hiện tốt công tác này, các NHTM trên địa bàn cần đẩy mạnh các
chương trình tiếp thị nhằm giới thiệu về ngân hàng và các dịch vụ của ngân hàng mình.
Lập ra danh sách khách hàng mục tiêu, chủ động tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu và đề xuất
việc thiết lập quan hệ tín dụng, thanh toán với doanh nghiệp.
Trong mối quan hệ với khách hàng, ngân hàng nên thật sự tạo sự bình đẳng giữa
các doanh nghiệp. Không quá chú trọng đến qui mô hoạt động của doanh nghiệp, vấn
đề cần quan tâm nhất là tình hình tài chính của doanh nghiệp, tính khả thi và hiệu quả
của phương án sản xuất kinh doanh.
Cần duy trì mối quan hệ mật thiết với khách hàng truyền thống hoạt động tốt và
có uy tín, xem xét nâng hạn mức tín dụng tương ứng với nhu cầu thực tế. Đối với
59
những khách hàng truyền thống được đánh giá cao về mức độ tín nhiệm, có phương án
kinh doanh khả thi, hiệu quả và hoạt động trong những ngành có mức độ rủi ro thấp, có
thể tăng tỷ lệ cho vay trên tài sản bảo đảm. Mặt khác nên áp dụng một chính sách lãi
suất linh hoạt dựa trên cơ sở tính toán lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lại cho
ngân hàng và lịch sử quan hệ của khách hàng với ngân hàng.
Định kỳ hàng năm, tổ chức hội nghị khách hàng một mặt tạo ra sự gắn bó giữa
ngân hàng và khách hàng, mặt khác thông qua đó có thể thu thập ý kiến đóng góp từ
phía khách hàng để thấy được những mặt mạnh cần phát huy và mặt yếu cần khắc
phục, cải tiến.
Bên cạnh đó, tích cực khai thác, tìm kiếm khách hàng tiềm năng thông qua những
khách hàng hiện tại. Trong quá trình hợp tác, giữa các doanh nghiệp thường có mối
quan hệ khá mật thiết và bản thân các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực hiểu
nhau khá rõ. Do đó có thể tìm hiểu thông tin về một doanh nghiệp thông qua một
doanh nghiệp khác nhằm đa dạng hoá nguồn thông tin về doanh nghiệp.
3.2.1.3 Đơn giản hoá thủ tục cho vay, nâng cao chất lượng phục vụ đối với
DNV&N
Trước mắt cần xây dựng qui trình tín dụng riêng cho các DNV&N. Trong đó các
bước thu thập thông tin, lập hồ sơ tín dụng, phân tích tín dụng, phê duyệt và giải ngân
nên được đơn giản hoá nhằm rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ vay như: đơn giản hoá
những nội dung yêu cầu trong phương án vay và tập trung vào tính hiệu quả của
phương án, cắt bớt những phần chỉ được xem là phù hợp với những doanh nghiệp qui
mô lớn trong các giấy tờ có liên quan đến món vay, tin học hoá bằng cách tạo ra các
phần mềm ứng dụng để chấm điểm và xếp loại khách hàng nhằm rút ngắn thời gian
giải quyết hồ sơ vay.
Không nên quá chú trọng đến tính chuẩn mực và đầy đủ của báo cáo tài chính của
DNV&N vì thông thường các doanh nghiệp này đi lên từ loại hình kinh doanh cá thể
nên việc hạch toán và theo dõi sổ sách chưa thật sự bài bản. Việc xem xét, phân tích và
60
xếp loại khách hàng còn mất nhiều thời gian và thông tin thiếu chính xác. Các NHTM
nên xây dựng hệ thống chấm điểm khách hàng và tin học hoá công tác này nhằm làm
giảm bớt thời gian thẩm định và xét duyệt cho vay. Tuy nhiên cần phải tăng cường khả
năng thu thập và xử lý thông tin của nhân viên tín dụng và nhân viên thẩm định.
Chuyên môn hoá đôi ngũ nhân viên tín dụng bằng cách lập ra những bộ phận
chuyên biệt như bộ phận giao dịch khách hàng, bộ phận lập hồ sơ giải ngân và bộ phận
chuyên trách về công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm.
3.2.1.4 Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng và áp dụng các hình thức cho vay
phù hợp.
Việc áp dụng phương thức cho vay phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cho doanh nghiệp đồng thời đảm bảo việc thu hồi vốn vay theo đúng tiến độ.
Do vậy, tuỳ vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng như khả năng giám sát,
kiểm tra và thu hồi nợ vay, có thể áp dụng một trong các phương pháp phổ biến sau:
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay theo dự án đầu tư
- Cho vay thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu
Bên cạnh đó cần đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng thông qua:
- Cho vay căn cứ vào các khoản phải thu của những đối tác có uy tín trên cơ sở có
sự hợp tác của bên mua bằng cam kết thanh toán cho bên bán là doanh nghiệp đi vay
bằng hình thức chuyển qua ngân hàng cho vay.
- Cho vay các đơn vị xây lắp căn cứ vào biên bản nghiệm thu và cam kết thanh
toán của chủ đầu tư trong một thời hạn nhất định.
61
- Cho vay khi bên mua hoặc chủ đầu tư phát hành thư bảo lãnh thanh toán tại
ngân hàng cho vay.
Để đi đến một quyết định cho vay hợp lý cần phải xem xét các yếu tố cơ bản như:
uy tín và khả năng trả nợ của doanh nghiệp, vốn tự có tham gia vào kinh doanh và hình
thức bảo đảm tín dụng. Ngoài ra cần phải căn cứ vào chiến lược kinh doanh của ngân
hàng và tiềm năng phát triển từng ngành nghề trong từng giai đoạn.
3.2.1.5 Phát triển tín dụng thuê mua
Các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn khác nhau, như kêu gọi
góp vốn, phát hành cổ phiếu, vay ngân hàng thương mại, vay của người lao động trong
doanh nghiệp, v.v. thì hình thức thuê tài chính cũng có thể được coi như một kênh huy
động nguồn vốn trung - dài hạn với những nét đặc thù mà doanh nghiệp cần xem xét.
Nhiều DNV&N không có khả năng đầu tư máy móc, thiết bị mới. Trong khi các
NHTM không đủ vốn đầu tư trung - dài hạn thì giải pháp phát triển tín dụng thuê mua
được xem là giải pháp hữu hiệu để giúp các DNV&N có đủ nguồn vốn trung - dài hạn
để mua sắm tài sản cố định.
Hiện nay, các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đã thực hiện loại hình đầu tư này
thông qua việc làm đại lý cho các công ty cho thuê tài chính như Công ty cho thuê tài
chính của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam, Công ty cho thuê
tài chính của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động này
chưa được triển khai có hiệu quả, hầu hết các DNV&N thậm chí ngay cả các Ngân
hàng chưa xem trọng nguồn tài trợ này, bởi vì đối với Ngân hàng việc làm đại lý cho
thuê tài chính mang lại nguồn thu nhập không đáng kể, còn đối với DNV&N thì họ
không có thông tin hoặc không biết về hoạt động này. Trong thời gian tới, các NHTM
nên mở rộng dịch vụ cho thuê tài chính vì đây là nguồn vốn trung - dài hạn mà các
Ngân hàng có thể huy động được từ các công ty cho thuê tài chính để đáp ứng nhu cầu
vốn dài hạn cho các DNV&N.
62
Thuê tài chính được xem như là doanh nghiệp mua một thiết bị bằng một khoản
vay được bảo đảm và tài sản đem ra làm bảo đảm chính là tài sản được cho thuê. Hơn
nữa, các Ngân hàng cũng nên nhận thức rằng nếu các DNV&N tiếp cận được nguồn
vốn này sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết được bức xúc nhu cầu vốn trung - dài hạn
để đổi mới máy móc thiết bị vì thế hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả hơn,
góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Đồng thời khi doanh nghiệp phát triển sẽ mang
lại nhiều lợi ích cho các ngân hàng trong việc sử dụng các dịch vụ khác. Mặt khác, các
DNV&N cũng cần chủ động tìm hiểu dịch vụ cho thuê tài chính của các NHTM để từ
đó lập phương án kinh doanh có tính khả thi và hiệu quả cao nhằm thuyết phục các
NHTM cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính cũng như cung cấp các khoản vay.
Để phát triển hình thức tài trợ dưới hình thức cho thuê tài chính, các NHTM cần
triển khai tốt các công việc như sau: Thứ nhất, các NHTM kết hợp với các công ty cho
thuê tài chính thông tin rộng rãi về hình thức thuê tài chính và các đặc điểm, điều kiện
sử dụng hình thức này nhằm cung cấp cho các doanh nghiệp những hiểu biết đầy đủ
hơn về lợi ích của thuê tài chính; Thứ hai, các NHTM kết hợp với các công ty cho thuê
tài chính giới thiệu quy trình cho thuê tài chính nhằm tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp đi thuê; Thứ ba, các doanh nghiệp cần chú ý tận dụng hình thức thuê tài chính
như là một kênh huy động vốn cho các nhu cầu vốn trung – dài hạn đầu tư cho tài sản
cố định, nhất là khi gặp khó khăn về bảo đảm tiền vay như hiện nay.
3.2.1.6 Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng
Cần đẩy mạnh việc mở rộng các hình thức huy động vốn bằng ngoại tệ để đáp
ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đẩy mạnh cấp tín dụng tài trợ
cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thông qua chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay
và phí dịch vụ. Đơn giản hoá thủ tục cho vay chiết khấu bộ chứng từ thay vì thực hiện
các bước tuần tự như cho vay thông thường. Chú trọng đầu tư máy móc, thiết bị cho
các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, nâng cao năng lực sản xuất.
3.2.1.7 Tiêu chuẩn hoá và nâng cao năng lực nghiệp vụ đội ngũ nhân viên tín dụng
63
Căn cứ vào chiến lược tăng trưởng qui mô tín dụng, có thể xem việc tuyển dụng,
đào tạo và tiêu chuẩn hoá đội ngũ nhân viên tín dụng là một trong những công tác được
ưu tiên hàng đầu. Xét về lâu dài, không thể giải quyết tình trạng thiếu hụt nhân viên tín
dụng bằng việc tuyển dụng đại trà. Bộ máy kinh doanh của các NHTM cần phải được
hoàn thiện theo hướng tinh gọn, hiệu quả, kết hợp được kinh nghiệm và năng lực của
nhân viên cũ và mới.
Yêu cầu đối với một nhân viên tín dụng có thể dựa trên một số tiêu chuẩn sau:
- Có đạo đức nghề nghiệp và có tinh thần trách nhiệm đối với công việc
- Hiểu biết đầy đủ về các mặt hoạt động của ngân hàng và có chiều sâu về nghiệp
vụ chuyên môn.
- Có sự hiểu biết tổng quát về cơ chế thị trường, môi trường kinh tế xã hội, địa
bàn cho vay cũng như thực trạng và xu thế phát triển của ngành nghề cho vay.
- Biết cách tập hợp và xử lý thông tin, có kỹ năng phân tích tài chính, phân tích
tính khả thi của phương án kinh doanh và thẩm định các dự án đầu tư.
- Có kỹ năng giao tiếp, nghệ thuật thương lượng …
Hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nhưng lại
tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Vì vậy nâng cao trình độ, năng lực nghiệp vụ là cần thiết. Do
đó các NHTM cần phải:
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật các kiến thức chuyên môn và các kỹ
năng hỗ trợ cho nhân viên tín dụng theo những tiêu chuẩn đã đặt ra.
- Quan tâm nhiều hơn đến quyền lợi vật chất cũng như tinh thần của nhân viên tín
dụng. Có chế độ đãi ngộ, thưởng phạt cụ thể đảm bảo tương xứng với trách nhiệm và
quyền lợi của họ. Nên tăng cường áp dụng hình thức thưởng theo mức dư nợ đi với
chất lượng tín dụng nhằm đẩy mạnh hiệu quả làm việc của mỗi nhân viên.
3.2.1.8 Mở rộng các hình thức đảm bảo tín dụng
64
Hầu hết dư nợ đối với DNV&N hiện nay của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu được cho vay dưới hình thức có bảo đảm bằng tài sản. Tuy nhiên, các NHTM
thường chỉ áp dụng biện pháp thế chấp tài sản của khách hàng vay. Do vậy, các NHTM
cần mở rộng các biện pháp đảm bảo tiền vay như cầm cố, bảo lãnh bằng tài sản của bên
thứ ba, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay để tăng trưởng dư nợ. Ngoài ra, các
NHTM cần áp dụng hình thức cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đối với những
khách hàng có uy tín, sử dụng vốn vay có hiệu quả và có khả năng tài chính để thực
hiện nghĩa vụ trả nợ.
3.2.1.9 Nghiên cứu triển khai áp dụng nghiệp vụ bao thanh toán
Các NHTM cần nghiên cứu triển khai áp dụng nghiệp vụ bao thanh toán. Bao
thanh toán được đánh giá là một trong những nghiệp vụ mới đầy tiềm năng của các
NHTM, là một kênh hỗ trợ vốn đắc lực đối với các tổ chức kinh tế. Bản chất của
nghiệp vụ bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc
mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hoá đã được bên bán hàng
và bên mua hàng cam kết trong hợp đồng mua bán hàng hoá.
3.3.2 Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng:
3.2.2.1 Tăng cường khả năng thu thập và xử lý thông tin DNV&N
Bản chất của tín dụng là sinh lời nhưng lại chứa đựng nhiều rủi ro. Do đó vấn đề
tiếp cận để thu thập và xử lý thông tin được xem là rất quan trọng. Để nâng cao được
chất lượng thẩm định cần phải có những thông tin chính xác và khách quan. Do đó các
NHTM cần phải tăng cường thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như:
- Nguồn cung cấp thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro và trung tâm thông tin
tín dụng để biết được quan hệ vay vốn của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại.
- Thông tin thu thập từ nội bộ doanh nghiệp sẽ là cơ sở để đưa ra đánh giá đầy đủ
hơn về doanh nghiệp. Để có được nguồn thông tin thật sự khách quan và không mang
65
tính đối phó từ các doanh nghiệp, đòi hỏi nhân viên tín dụng phải có được kỹ năng giao
tiếp khéo léo và nhạy bén.
- Nguồn thông tin cũng có thể lấy từ các đối tượng có quan hệ với doanh nghiệp
như các đối tác hoặc các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp...
- Việc trao đổi với các nhân viên có kinh nghiệm hoặc đã từng thẩm định và cho
vay những khách hàng hoạt động trong lĩnh vực tương tự cũng được xem là phương
pháp thu thập thông tin khá hữu hiệu và giúp tiết kiệm được thời gian.
Bên cạnh đó không ngừng cải tiến công nghệ, đổi mới và nâng cao chất lượng các
phần mềm ứng dụng nhằm phục vụ tốt hơn cho việc thu thập và xử lý, lưu trữ và trao
đổi thông tin. Tăng cường hiệu quả hệ thống quản lý thông tin qua mạng nội bộ của các
ngân hàng và đi đến hoà mạng toàn hệ thống ngân hàng trong cả nước nhằm đảm bảo
việc truy cập và sử dụng thông tin nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
Các NHTM nên xây dựng chương trình chấm điểm khách hàng DNV&N để xử lý
thông tin có căn cứ khoa học và đạt hiệu quả cao.
3.2.2.2 Thẩm định năng lực điều hành của chủ doanh nghiệp
Hiện nay hầu hết các NHTM trên địa bàn khi cho vay DNV&N thường không
thẩm định năng lực điều hành của chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên, giám đốc doanh
nghiệp thường là người có tỷ lệ góp vốn cao nhất. Họ là người có ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như uy tín và vị thế của
doanh nghiệp trên thương trường. Vì vậy, trong quá trình thẩm định, cần tìm hiểu kỹ về
người chịu trách nhiệm điều hành cao nhất trong doanh nghiệp. Cụ thể cần quan tâm
đến một số tiêu chí sau:
- Trình độ học vấn và các chương trình đào tạo chuyên môn mà chủ doanh nghiệp
đã từng tham gia.
66
- Năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp, thể hiện qua khả năng tận dụng kích
thích tinh thần làm việc và phát huy thế mạnh của mỗi nhân viên, khả năng đưa ra
quyết định đúng lúc và hoạch định chiến lược phát triển trong dài hạn.
- Năng lực kinh doanh của người chủ doanh nghiệp như: sự nhạy bén và khả năng
thích nghi với những biến động của môi trường kinh doanh, kinh nghiệm cũng như sự
am hiểu về lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động.
- Đạo đức nghề nghiệp của chủ doanh nghiệp thể hiện qua quan điểm kinh doanh,
uy tín tạo ra trong quá trình kinh doanh và vay vốn ngân hàng trong quá khứ.
3.2.2.3 Tăng cường công tác phân tích tín dụng và thẩm định tín dụng
Một trong những giải pháp then chốt để nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ
DNV&N là tăng cường công tác phân tích tín dụng và thẩm định dự án đầu tư của
doanh nghiệp khi cho vay.
Thẩm định dự án đầu tư
Thông thường các dự án đầu tư được các doanh nghiệp thuê các chuyên gia thực
hiện nên hầu như các chỉ tiêu quyết định đầu tư được tính toán cẩn thận và hợp lý để
ngân hàng chấp nhận cho vay. Do đó, khi thẩm định dự án đầu tư của doanh nghiệp cần
quan tâm đến các thông số kỹ thuật để đưa vào tính toán các chỉ tiêu, còn kỹ thuật tính
toán các chỉ tiêu như thời gian hoàn vốn, NPV hay IRR có thể được tính dễ dàng và
nhanh chóng bằng Excel.
Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng bao gồm phân tích phương án sản xuất kinh doanh, phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp và phân tích thái độ khách hàng trong việc trả nợ vay.
• Khi phân tích phương án sản xuất kinh doanh, cần chú ý một số điểm sau:
Đối tượng vay: các đối tượng cho vay vốn lưu động phổ biến mà các NHTM đang
áp dụng bao gồm: giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị để thực hiện các dự án,
67
phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, kể cả các loại thuế cần phải nộp như thuế
nhập khẩu, thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt; chi phí nhân công, nhiên liệu, năng lượng
phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, các đối tượng khác mà pháp luật không cấm.
Yếu tố đầu vào: đối với phương án kinh doanh thương mại thì xem các yếu tố đầu
vào được thể hiện qua các hợp đồng, báo giá, biên bản xét thầu...; đối với phương án
sản xuất hoặc thi công xây dựng thì xem xét uy tín của nhà cung cấp, số lượng, chất
lượng của nguyên vật liệu; đối với các doanh nghiệp sản xuất gia công thì xem xét định
mức hao phí nguyên vật liệu, phương thức thanh toán và thời hạn giao hàng.
Yếu tố đầu ra: khả năng tiêu thụ hàng hoá của phương án sản xuất kinh doanh
trên thị trường. Trường hợp phương án sử dụng vốn đã có hợp đồng đầu ra sẽ đảm bảo
tính khả thi cho việc thực hiện phương án sản xuất kinh doanh hơn. Những trường hợp
chưa có hợp đồng đầu ra cụ thể cho phương án, doanh nghiệp nên tính đến các yếu tố
như: tình hình tiêu thụ hàng hoá đó trên thị trường trong quá khứ, tình hình tồn kho,
phương thức bán hàng và khả năng bán hàng để đánh giá khả năng tiêu thụ. Nếu là
phương án sản xuất hoặc thi công xây dựng thì phải xem xét khả năng sản xuất hoặc thi
công bao gồm các yếu tố như công suất, năng lực sản xuất, thi công của doanh nghiệp,
kế hoạch và tiến độ sản xuất, thi công, phương thức bán hàng tiêu thụ sản phẩm.
Nguồn trả nợ: nguồn trả nợ chính của doanh nghiệp đối với phương án sản xuất
kinh doanh cụ thể là từ doanh thu bán hàng, doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trên cơ sở những phân tích về sản phẩm, hàng hoá; khả năng tiêu thụ; thời gian
thu hồi vốn của phương án, doanh nghiệp xác định nguồn trả nợ và thời hạn trả nợ phù
hợp. Nếu tính toán nguồn trả và thời hạn trả nợ không chính xác hoặc thời hạn quá
ngắn doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn do chưa kịp thu hồi vốn, hoặc nếu thời gian cho
vay quá dài thì khách hàng có thể sẽ quay vòng vốn nhưng chưa đến kỳ hạn trả nợ
doanh nghiệp sẽ sử dụng vào mục đích khác dẫn đến không trả được nợ khi đến hạn.
Hiệu quả kinh tế: phân tích, đánh giá đầu vào, đầu ra và hiệu quả kinh tế của
phương án sản xuất, kinh doanh so sánh với năng lực của doanh nghiệp, tính khả thi
của phương án vay vốn.
68
• Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp khi cho vay vốn
Việc đánh giá khách hàng theo góc độ định tính là nhằm hiểu ý muốn hoàn trả
của người vay. Còn mục đích của việc phân tích tài chính của khách hàng là xem xét
khả năng của khách hàng về nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chiếm dụng và vốn vay,
hàng hoá tồn kho, cơ cấu tài sản lưu động và cố định đến thời điểm hiện tại là phân tích
định lượng, từ đó có kết luận về thực trạng khách hàng có khả năng hoàn trả nợ vay
cho Ngân hàng không. Tình hình tài chính phải được xem xét một cách tỷ mỉ và có hệ
thống ít nhất trong hai năm liên tục để rút ra kết luận tình hình tài chính có lành mạnh
hay không. Khi phân tích tình hình tài chính của khách hàng thường xét đến các chỉ
tiêu sau:
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: đây là chỉ số rất quan trọng đối với Ngân
hàng khi xem xét cho khách hàng vay vốn, nó cho ta biết khả năng trả nợ của khách
hàng đối với các khoản nợ đến hạn. Để đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng,
các hệ số sau đây thương được sử dụng như: khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng
thanh toán nhanh, vốn lưu động ròng …
Chỉ tiêu vốn lưu động ròng là số vốn lưu động mà doanh nghiệp thường xuyên có,
đây là nguồn bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp để thanh toán các khoản nợ khi
đến hạn. Nếu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp âm chứng tỏ doanh nghiệp đã dùng
vốn ngắn hạn vào đầu tư TSCĐ, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh
toán của khách hàng.
Khi áp dụng các chỉ tiêu đánh giá như trên ta cần xem xét cụ thể từng khoản mục
trong bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp và loại bỏ các khoản hàng chậm luân
chuyển, các khoản phải thu, tạm ứng khó có khả năng thu hồi, chỉ tính các khoản có
khả năng thu hồi được trong ngắn hạn.
Doanh thu: cần phân tích tổng doanh thu về mức độ tăng trưởng và tỷ trọng
doanh thu của mỗi loại mặt hàng như: doanh thu trong nội địa, doanh thu với nước
ngoài như hàng xuất khẩu, nhập khẩu, doanh thu uỷ thác. Qua phân tích doanh thu kết
69
hợp với những phân tích trong phần thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh để rút
ra kết luận về những thành công, hạn chế của doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị
trường và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, cần phân tích tổng doanh
thu của từng quý, từng tháng để xác định được những thời điểm hoạt động mạnh của
công ty và so sánh với hoạt động của cùng kỳ năm trước, điều này rất quan trọng đặc
biệt là đối với những doanh nghiệp hoạt động sản xuất theo mùa vụ.
Hiệu quả: để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có thể sử dụng một số chỉ tiêu như:
- Hiệu suất sử dụng tài sản. Hệ số này cho ta biết mỗi đơn vị tài sản trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đơn vị doanh thu. Nếu tỷ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp khai
thác tốt lượng tài sản đang quản lý và ngược lại.
- Lợi nhuận: là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh hiệu quả hoạt động quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động
không hiệu quả, nhân viên tín dụng phải tìm ra đâu là nguyên nhân gây lỗ, các biện
pháp hạn chế và khắc phục lỗ trong thời gian tiếp theo.
Trên cơ sở lợi nhuận ta tính ra được tỷ suất lợi nhuận và so sánh các thời kỳ với
nhau để đánh giá.
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu, tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu. Các chỉ số này
cho biết hiệu quả của việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của vốn và
việc cắt giảm bớt chi phí để tăng lợi nhuận vì có nhiều doanh nghiệp mặc dù tổng
doanh thu tăng nhanh nhưng lợi nhuận tăng rất thấp hoặc không tăng, khi đó cần tìm
hiểu và phân tích những nguyên nhân của hiện tượng trên.
Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, báo cáo kết quả kinh
doanh thường phản ánh thấp hơn thực tế hoạt động để tránh nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp, nên khi tìm hiểu nhân viên tín dụng có thể yêu cẩu khách hàng cung cấp báo
cáo thực để có cơ sở tham khảo để phân tích chính xác.
70
Mức độ độc lập về tài chính: mức độ độc lập về tài chính cho chúng ta thấy khả
năng tài chính của doanh nghiệp khi không có nguồn tài trợ từ bên ngoài. Nếu mức độ
độc lập tài chính cao thì doanh nghiệp ít phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài và mức
độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chỉ hoạt động bằng vốn tự có thì sẽ bị hạn
chế rất nhiều đến khả năng mở rộng kinh doanh và lợi nhuận. Để đánh giá mức độ độc
lập tài chính của doanh nghiệp ta thường căn cứ vào tỷ suất tự tài trợ. Tỷ suất tự tài trợ
cho ta biết tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ càng cao thì mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp càng
cao và ngược lại.
Phân tích sự biến động về tài sản và nguồn vốn: trong quá trình hoạt động, tài sản
và nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ liên tục biến động cả về quy mô và cơ cấu.
Thông thường, khi tổng tài sản tăng chứng tỏ doanh nghiệp đang mở rộng sản
xuất kinh doanh và kết quả là doanh thu, lợi nhuận cũng tăng theo. Trường hợp tổng tài
sản tăng nhưng doanh thu không tăng phải tìm hiểu nguyên nhân có thể do tài sản cố
định mới đưa vào hoạt động hoặc doanh thu không tăng nhưng lợi nhuận tăng có thể do
quản lý về tài chính tốt hơn, giảm chi phí... Những trường hợp tổng tài sản tăng mà
doanh thu, lợi nhuận không tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đang
bị giảm sút và phải tìm hiểu nguyên nhân và xu hướng thay đổi kèm theo các giải pháp.
Phân tích cơ cấu tài sản cho ta thấy mỗi loại tài sản chiếm tỷ trọng bao nhiêu
trong tổng tài sản, mức độ biến động của mỗi loại tài sản trong kỳ để đánh giá chất
lượng tài sản có của doanh nghiệp.
Các khoản nợ ngân hàng: qua việc xem xét các khoản nợ của doanh nghiệp với
các Ngân hàng khác phần nào thể hiện được uy tín của khách hàng trong quan hệ tín
dụng, đồng thời đây là cơ sở để cân đối khả năng trả nợ khi tính toán thời hạn vay.
Khi xem xét các khoản nợ này đặc biệt quan tâm đến các khoản nợ khó đòi, nợ
quá hạn và phải tìm hiểu, giải trình rõ nguyên nhân và cách khắc phục.
71
Các khoản phải thu, phải trả: các khoản phải thu sẽ cho chúng ta thấy được số
vốn doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng. Các khoản phải thu phụ thuộc vào địa
điểm kinh doanh và phương thức bán hàng của doanh nghiệp. Điều quan trọng khi xem
xét các khoản phải thu là phải đánh giá khả năng thu hồi, đánh giá về mức độ uy tín
của bạn hàng và đặc biệt chú ý đến các khoản nợ đọng kéo dài và các khoản dự phòng
không thu được.
Nợ phải trả là nguồn vốn chiếm dụng của các đối tác. Xét về mặt lợi ích thì doanh
nghiệp không phải trả lãi cho nguồn vốn này nhưng nếu các khoản phải trả quá lớn thì
có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Đặc biệt, nếu doanh nghiệp có các khoản nợ
dây dưa kéo dài thì cần xem xét lại uy tín.
Cân đối các khoản phải thu với các khoản phải trả cho ta thấy doanh nghiệp là đối
tượng bị chiếm dụng vốn hay là người đi chiếm dụng. Đây cũng là cơ sở để tính nhu
cầu vay vốn của doanh nghiệp.
Tồn kho: cần xem xét tình hình biến động xuất - nhập và tồn kho cả nguyên liệu
và hàng hoá của doanh nghiệp. Các số liệu này phản ánh chi tiết và chính xác tình hình
kinh doanh của khách hàng, nó cho ta thấy mặt hàng nào nhập nhiều, mặt hàng nào
nhập ít, mặt hàng nào dễ bán, mặt hàng nào khó bán, lượng tồn kho là bao nhiêu và đặc
biệt cần tìm hiểu trong số hàng tồn kho có bao nhiêu hàng ế chậm luân chuyển, bao
nhiêu hàng kém chất lượng.
Chu kỳ kinh doanh: việc xác định chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho
việc xác định được thời hạn cho vay trung bình cho các khoản vay ngắn hạn.
Thông qua chỉ tiêu chu kỳ kinh doanh sẽ đánh giá được mức độ vòng quay vốn,
thời gian dự trữ trung bình, khả năng và thời gian thu hồi được các khoản phải thu. Nếu
chu kỳ kinh doanh càng gần chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn tốt, ít để tồn kho.
Tuỳ theo đặc điểm của mỗi doanh nghiệp ngân hàng sẽ chú trọng phân tích yếu tố
này hay yếu tố khác. Ngoài các chỉ tiêu trên có thể phân tích bổ sung các chỉ tiêu khác
72
để có thể đánh giá một cách chính xác nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp
cũng như dự báo xu hướng biến động.
Ngoài ra, cần chú trọng việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh
nghiệp. Qua đó ngân hàng có thể đánh giá được các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu
tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng
của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. Đồng thời
dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các
luồng tiền trong tương lai; dùng để kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán trước đây về các
luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền
thuần và những tác động của thay đổi giá cả.
3.2.2.4 Kiểm tra và giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay
Các NHTM thường chú trọng vào công tác thẩm định trước khi cho vay nhưng
thường ít chú ý đến công tác kiểm tra và giám sát tình hình sử dụng vốn sau khi cho
vay. Do đó các NHTM cần chú trọng việc kiểm tra và giám sát chặt chẽ các khoản vay
để hướng dẫn đôn đốc người vay sử dụng tiền vay đúng mục đích, có hiệu quả, trả gốc
và lãi đúng hạn, đồng thời có biện pháp xử lý kịp thời nếu người vay không sử dụng
tiền vay như đã cam kết.
3.2.2.5 Áp dụng các biện pháp đảm bảo tiền vay, tăng cường xử lý và thu hồi nợ
quá hạn.
Việc áp dụng cho vay dưới hình thức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối
với những khách hàng có uy tín, tình hình tài chính tốt, có khả năng trả nợ đúng hạn là
cần thiết để mở rộng tín dụng. Tuy nhiên, các NHTM cần áp dụng hình thức cho có
bảo đảm bằng tài sản bằng nhiều biện pháp đảm bảo tiền vay nhằm hạn chế những thiệt
hại có thể xảy ra khi khách hàng không trả được nợ. Đồng thời, việc cho vay có bảo
đảm bằng tài sản cũng góp phần ngăn ngừa tâm lý ỷ lại của khách hàng sau khi cấp tín
dụng.
73
Các NHTM và các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng phải tìm mọi biện pháp để
ngăn ngừa và hạn chế nợ quá hạn phát sinh. Khi nợ quá hạn phát sinh thì phải tìm mọi
biện pháp để xử lý và thu hồi nợ quá hạn như xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, bán
cho công ty mua bán nợ…
3.4 Một số giải pháp hỗ trợ khác
3.4.1 Hỗ trợ công tác huy động vốn của các cơ quan Nhà nước
Chi nhánh NHNN tỉnh cần tăng cường sự chỉ đạo tích cực, hỗ trợ mạnh mẽ cho
các ngân hàng trên địa bàn trong công tác huy động vốn như liên kết với các phương
tiện truyền thông của tỉnh xây dựng các chương trình giới thiệu dưới nhiều hình thức
khác nhau, những đổi mới của hệ thống ngân hàng giúp công chúng hiểu biết rõ hơn,
củng cố lòng tin và giao dịch với ngân hàng...
Chính quyền tỉnh cần có những chính sách hỗ trợ cần thiết cho hệ thống ngân
hàng trên địa bàn, định hướng quảng bá thông tin ngân hàng trên các phương tiện
thông tin đại chúng, xử lý nghiêm khắc những trường hợp lừa đảo qua ngân hàng…
3.4.2 Xúc tiến thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng DNV&N
Các nghiên cứu khác nhau về Quỹ bảo lãnh tín dụng DNV&N ở Việt Nam cho
thấy rằng Quỹ bảo lãnh tín dụng sẽ giúp các DNV&N giảm bớt những khó khăn về thế
chấp khi vay vốn ngân hàng. Thực tế, Qui chế thành lập, tổ chức và hoạt động Quỹ bảo
lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được ban hành từ 20/12/2001 theo
Quyết định số 193 của Thủ tướng Chính phủ. Cuối năm 2002 UBND tỉnh Bạc Liêu đã
có văn bản chỉ đạo các ngành có liên quan xúc tiến thành lập, tổ chức và hoạt động
Quỹ bảo lãnh tín dụng Bạc Liêu. Tuy nhiên, việc thực hiện còn gặp nhất nhiều khó
khăn. Một trong những khó khăn, vướng mắc lớn nhất trong việc thành lập quỹ bảo
lãnh tín dụng ở Bạc Liêu là việc góp vốn để thành lập quỹ. Các doanh nghiệp không
muốn góp vốn vì thực tế vốn của các doanh nghiệp rất hạn chế. Còn ngân sách địa
phương thì rất hạn hẹp, nên việc góp vốn gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó, các
NHTM trên địa bàn tỉnh không mặn mà với việc góp vốn thành lập quỹ bảo lãnh tín
74
dụng vì thiếu vốn và việc góp vốn thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho chính khách
hàng vay của tổ chức tín dụng là không có ý nghĩa thực tiễn và lo ngại về tính bền
vững của tổ chức này. Hơn nữa, các NHTM vẫn chưa có văn bản hướng dẫn các chi
nhánh về việc góp vốn thành lập Quỹ. Vì vậy cho đến nay, Quỹ bảo lãnh tín dụng Bạc
Liêu vẫn chưa được thành lập và hoạt động.
Do đó, cần có sự phối hợp giữa Chính quyền địa phương với ngành ngân hàng để
tháo gỡ những khó khăn vướng mắc đẩy nhanh việc thành lập và hoạt động Quỹ bảo
lãnh tín dụng DNV&N tỉnh Bạc Liêu nhằm bảo lãnh các doanh nghiệp khi vay vốn của
các NHTM trong điều kiện không đủ tài sản thế chấp.
3.4.3 Tăng cường công tác xử lý tài sản giao dịch bảo đảm của các cơ quan chức
năng có liên quan.
Các cơ quan chức năng có liên quan đến công tác xử lý tài sản đảm bảo tiền vay
cần có biện pháp tháo gỡ những vướng mắc trong công tác xử lý tài sản đảm bảo tiền
vay, giúp các NHTM có thể thu hồi nợ quá hạn nhanh chóng và hiệu quả.
75
KẾT LUẬN
Thực tiễn cho thấy rằng DNV&N đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh
tế. Vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, chính sách nhằm phát triển
DNV&N. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện đã gặp không ít khó khăn,
nhất là khó khăn trong việc huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh đã và đang
kiềm hãm sự phát triển của các DNV&N.
Qua việc phân tích thực trạng tín dụng, những khó khăn tồn tại và nguyên nhân
của những khó khăn đó trong việc tài trợ DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu, luận văn đã đưa ra được những giải pháp có khả năng ứng dụng trong thực
tiễn. Việc thực hiện các giải pháp không nhất thiết phải theo một trình tự nhất định
nhưng phải được thực hiện đồng bộ từ các DNV&N, các NHTM và cơ quan quản lý
Nhà nước có liên quan thì mới có thể mở rộng và nâng cao được hiệu quả tín dụng tài
trợ DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, đồng thời giúp các DNV&N
có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các NHTM hiệu quả hơn.
Từ những phân tích trong luận văn, tôi hy vọng sẽ góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý
luận và thực tiễn của vấn đề TDNH đối với DNV&N, góp phần phát triển kinh tế của
tỉnh Bạc Liêu theo những mục tiêu đã đề ra.
Xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Hoàng Ngân và Quí Thầy Cô Trường Đại Học
Kinh Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt kiến thức cho em
trong quá trình học tập cũng như trong thời gian viết luận văn.
Tuy nhiên, do hn ch v trình và kinh nghim công tác ca bn thân, lun
vn khó tránh khi nhng hn ch và thiu sót, rt mong nhn c s óng góp góp
kin quí báo ca Thy cô và ng nghip.
76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- PGS. TS. Nguyễn văn Dờn (2003), Tiền tệ - ngân hàng, Nxb Thống kê.
2- Hồ Diệu (2001), Tín dụng ngân hàng, Nxb Thống kê
3- TS. Nguyễn Minh Kiều (2005), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb Thành Phố
Hồ Chí Minh.
4- Một số tài liệu của Chương trình phát triển kinh tế tư nhân (MPDF).
5- Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điều tra năm 2002, 2003, 2004, 2005, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà nội.
6- Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ
7- Qui hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010, UBND tỉnh Bạc
Liêu.
8- Các trang web:
Bộ Tài chính (www.mof.gov.vn)
Tạp chí phát triển kinh tế - Đại học Kinh tế TPHCM (
Tổng cục Thống kê (www.gso.gov.vn)
Chương trình giảng dạy kinh tế FULBRIGHT (
Tạp chí Ngân hàng - Học viện ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước (
Hỗ trợ DNV&N của VCCI và GTZ (
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 45338.pdf