Trong 10 năm trở lại đây, theo xu hướng giáo dục đại học của thế giới, giáo
dục đại học Việt Nam đang từng bước chuyển hóa từ một nền giáo dục đại học cho
thiểu số tinh hoa sang một nền giáo dục đại học đại chúng. Điều này có nghĩa là
giáo dục đại học Việt Nam trở thành nền giáo dục đại học dành cho số đông. Trong
10 năm qua, giáo dục đại học Việt Nam có hiện tượng bùng nổ sỉ số với tốc độ tăng
bình quân 18% năm. Bên cạnh đó, đối với phần lớn người Việt Nam mảnh bằng đại
học được coi là “ tấm hộ chiếu vào đời“ và được giáo dục đại học cũng là sự khẳng
định vị trí con người trong xã hội.
Chính vì vậy, nhu cầu được tiếp cận giáo dục đại học hiện nay là rất lớn. Nhiều trường đại học công lập và ngoài công lập đã ra đời. Theo Tổng cục Thống Kê Việt Nam ( sơ bộ 2006), có khoảng 253 trường đại học công lập (tăng 15% so với năm 2005) và 46 trường đại học ngoài công lập (tăng 31.4% so với năm 2005) với khoảng 1666.2 ngàn sinh viên ở Việt Nam (tăng 18.62% so với năm 2005). Tuy vậy vẫn chưa tương xứng với nhu cầu nguồn nhân
lực của xã hội cũng như xu hướng phát triển giáo dục đại học của thế giới. Ngoài ra giáo dục đại học Việt Nam hiện nay đang còn tồn tại nhiều vấn đề như chương trình đào tạo lỗi thời; phương pháp dạy và học thụ động; hoạt động nghiên cứu khoa học chưa được đầu tư và quan tâm đúng mức; vẫn có khoảng cách giữa lý thuyết và thực hành khiến cho nhiều sinh viên ra trường không đủ khả năng để tìm được một công việc phù hợp hay các doanh nghiệp khi tuyển nhân viên phải tiến hành đào tạo lại; và thực tế là bằng cấp của Việt Nam chưa được thế giới công nhận. Tất cả đặt ra một vấn đề lớn về chất lượng dịch vụ đào tạo tại các trường đại học.
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1920 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ đào tạo được cảm nhận và sự hài lòng của sinh viên Trường Đại học Công nghệ Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủ điều kiện để thực hiện bước tiếp theo là phân tích nhân tố khám phá. Phân
tích nhân tố khám phá có tác dụng (1) giảm số lượng biến quan sát và (2) khám phá
ra những nhân tố cơ bản trong đó chứa các nhóm biến có liên hệ qua lại lẫn nhau
(phân loại biến số)
N ghiên cứu tiếp tục sử dụng phần mềm SPSS để phân tích nhân tố khám phá.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá được trình bày trong các bảng phía dưới và có
thể xem thêm trong phần phụ lục 2.5. Các kết quả phân tích nhân tố được giải thích
bằng các lý thuyết thống kê trong kinh doanh đồng thời phải thỏa mãn một số điều
kiện của phân tích nhân tố. Sẽ có một số biến bị loại bỏ ra khỏi thang đo sau khi
hoàn thành quá trình phân tích nhân tố.
Một số tiêu chuNn phục vụ cho quá trình phân tích nhân tố:
Mẫu: theo lý thuyết, kích thước mẫu khi tiến hành phân tích nhân tố
phải đủ lớn (>50) và phải gấp đôi số biến quan sát (Hair & ctg, 1998).
Trang 46
Trong nghiên cứu này, số quan sát là 518 và gấp 23,54 lần so với số
biến quan sát. N hư vậy kích thước mẫu của nghiên cứu là hợp lệ.
Kaiser – Meyer – Olkin (KMO) và Bertlett’s Test: KMO là một chỉ số
dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố với dữ liệu của
mẫu. Trị số KMO lớn (giữa 0.5 và 1) có ý nghĩa là phân tích nhân tố là
thích hợp, còn nếu nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không
thích hợp với các dữ liệu. N goài ra để có thể áp dụng được phân tích
nhân tố thì các biến quan sát phải tương quan với nhau. Kiểm định
Bartlett với giả thuyết là không (H0) là “ các biến không tương quan với
nhau”. N ếu xác suất của trị thống kê này nhỏ hơn 0.05 thì bác bỏ giả
thuyết trên đồng nghĩa với việc các biến có tương quan với nhau và
việc áp dụng phân tích nhân tố là thích hợp.
Xác định số lượng nhân tố
- Tiêu chuNn Kaiser (Kaiser criterion): xác định số nhân tố được trích từ
thang đo. Các nhân tố kém quan trọng bị loại bỏ, chỉ giữ lại những
nhân tố quan trọng bằng cách xem xét Eigenvalua. Eigenvalua đại
diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Chỉ có nhân
tố nào có Eigenvalua lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân
tích.
- Tiêu chuNn phương sai trích (Variance explained criteria): tổng
phương sai trích không được nhỏ hơn 50%.
Hệ số tải nhân tố (Factor loadings): là những hệ số tương quan đơn giữa
các biến và các nhân tố.
- Để thang đo đạt được giá trị hội tụ, các biến phải có hệ số tải nhân tố
lớn hơn 0.5 trong một nhân tố.
- Để đạt được độ giá trị phân biệt (Discriminant validity), khác biệt
giữa các hệ số tải nhân tố của mỗi biến trong các nhân tố phải lớn hơn
0.3 (Jabnoun & ctg, 2003)
Phương pháp trích được chọn để phân tích thang đo:
Trang 47
- Phương pháp trích Principal components (phương pháp phân tích
nhân tố rút thành phần chính) với phép quay Promax được áp dụng
cho thang đo đa hướng như thang đo chất lượng dịch vụ vì nó phản
ánh cấu trúc dữ liệu chính xác hơn các phương pháp khác trong việc
khám phá nhân tố mới
- Đối với thang đo đơn hướng như thang đo sự hài lòng của sinh viên,
phương pháp trích principal components với phép quay Varimax được
sử dụng nhằm giảm số lượng biến.
Tóm lại dựa vào các tiêu chuNn trên, phương pháp phân tích nhân tố khám phá
được tiến hành cho thang đo chất lượng dịch vụ giáo dục và thang đo sự hài lòng
của sinh viên.
Thang đo chất lượng dịch vụ
Bảng 2.10: Kết quả phân tích nhân tố của thang đo chất lượng dịch vụ
hân tố
Biến
1 2 3
TAN 1 0.812
TAN 2 0.747
TAN 4 0.647
EMP1 0.666
EMP2 0.525
EMP3 0.693
EMP4 0.579
REL1 0.839
REL2 0.538
REL3 0.700
REL4 0.651
RES2 0.664
RES3 0.767
RES4 0.680
Trang 48
ASS1 0.616
ASS4 0.558
Eigenvalua 6.060 1.226 1.084
Phương sai trích (%) 37.875 45.538 52.312
Cronbach alpha 0.8325 0.7167 0.7460
KMO 0.923
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Promax with Kaiser N ormalization
Rotation converged in 6 iterations
Tiến hành phân tích EFA và độ tin cậy cronbach alpha, kết quả phân tích
thang đo chất lượng dịch vụ (còn 16 biến ) được trình bày ở bảng 2.10. Chi tiết
phân tích nhân tố xem ở phụ lục 2.5.
Hệ số KMO ( 0.923) và Bartlett’s test (Sign 0.000) trong phân tích nhân tố
thỏa mãn các điều kiện đã trình bày ở trên. Điều này có nghĩa là việc tiến hành
phân tích nhân tố trong nghiên cứu này là phù hợp.
Trong quá trình phân tích nhân tố, các biến TAN 3 – thư viện hiện đại, có
nguồn tài liệu phong phú, được cập nhật thường xuyên thuộc thành phần sự cảm
thông; biến ASS2 – chương trình đào tạo của STU phù hợp tốt với nhu cầu thực tiễn
và biến ASS3 – giảng viên có học vị và trình độ chuyên môn cao thuộc thành phần
sự đảm bảo; và biến RES1 – STU luôn thông báo đầy đủ và kịp thời các vấn đề liên
quan đến sinh viên có hệ số tải nhân tố không đạt yêu cầu (0.493, 0.412, 0.383 và
0.488 < 0.5). Do đó bốn biến này bị loại. Các biến ASS2 và ASS3 bị loại ra khỏi
thang đo có thể là do sinh viên chưa đủ kinh nghiệm và trình độ để nhận biết về sự
phù hợp của chương trình đào tạo với nhu cầu thực tiễn cũng như trình độ chuyên
môn của các giảng viên. Biến TAN 3 không phù hợp với thang đo do các sinh viên
vẫn chưa thực sự quan tâm đến việc tìm kiếm nguồn tài liệu phục vụ cho nhu cầu
học tập tại thư viện. Biến RES1 có nội dung gần giống như biến REL2 thuộc thành
phần độ tin cậy nên cũng bị loại ra khỏi thang đo.
Trang 49
Xem xét tiêu chuNn Kaiser dựa trên Eigenvalua và tiêu chuNn phương sai trích
thì có 3 nhân tố được trích tại Eigenvalue 1.084 và phương sai trích là 52, 312%. Hệ
số tải biến của tất cả các biến đều thỏa yêu cầu là không nhỏ hơn 0.5 và khác biệt
giữa các hệ số tải biến của mỗi biến trong các nhân tố không nhỏ hơn 0.3. Thang đo
chất lượng dịch vụ mới được hình thành gồm 16 biến quan sát được nhóm thành 3
nhân tố và có ý nghĩa cho việc nghiên cứu. Độ tin cậy của thang đo cũng được kiểm
chứng khi hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 và Cronbach Alpha lớn hơn
0.65.
Tóm lại, theo các tiêu chuNn trong phân tích nhân tố khám phá, thang đo chất
lượng dịch vụ đạt được độ tin cậy, độ giá trị hội tụ và độ giá trị phân biệt. Thang đo
chất lượng dịch vụ bao gồm 16 biến nhóm thành 3 nhân tố.
N hân tố thứ nhất bao gồm 3 biến thuộc thành phần tính hữu hình (TAN 1,
TAN 2, TAN 4) và 4 biến thuộc thành phần sự cảm thông (EMP1, EMP2, EMP3,
EMP4). Xem xét lại ý nghĩa của các biến quan sát và các câu hỏi được đưa ra trong
bảng câu hỏi, ta thấy các biến được nhóm trong nhân tố thứ nhất chủ yếu liên quan
đến môi trường giảng dạy và học tập tại STU bao gồm các yếu tố về văn hóa và các
yếu tố vật chất phục vụ cho quá trình giảng dạy. Chính vì vậy, ta có thể gọi nhân tố
thứ nhất này là nhân tố môi trường giảng dạy (FAC_EN V). N hân tố thứ hai bao
gồm 4 biến bao gồm thuộc độ tin cậy (REL1, REL2, REL3, REL4) nên được gọi
tên độ tin cậy (FAC_REL). Cuối cùng là nhân tố thứ ba bao gồm 3 biến liên quan
đến sự đáp ứng (RES2, RES3, RES4) và 2 biến liên qua đến sự đảm bảo (ASS1và
ASS4), ta gọi chung là sự đáp ứng (FAC_RES). Thành phần sự đảm bảo bị loại ra
khỏi thang đo. N hư vậy thang đo chất lượng dịch vụ mới bao gồm 3 nhân tố mới
với 16 biến được chấp nhận cho các phân tích tiếp theo. Sự xuất hiện thang đo mới
với các nhân tố không trùng với các nhân tố gốc của thang đo SERVPERF khẳng
định rằng các nhân tố của chất lượng dịch vụ thay đổi theo từng thị trường và từng
loại hình dịch vụ.
Tóm lại thang đo chất lượng dịch vụ bao gồm 3 nhân tố với 16 biến được chấp
nhận cho phân tích tiếp theo.
Trang 50
Thang đo sự hài lòng của sinh viên
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thang đo sự hài lòng của sinh viên từ
phần mềm SPSS được trình bày ở phụ lục 2.5.
Theo kết quả phân tích (trình bày ở bảng 2.11), phân tích nhân tố trích được 1
nhân tố với tổng phương sai trích là 79.653 %, tại eigenvalue 1.593, tất cả các biến
đều có hệ số tải biến không nhỏ hơn 0.5. độ tin cậy với các hệ số tương quan biến
tổng đều lớn hơn 0.3 và Alpha lớn là 0.7445 lớn hơn 0.65.
Bảng 2.11: Kết quả nhân tích nhân tố của thang đo sự hài lòng của sinh viên
Biến hân tố
SAT1 0.892
SAT2 0.892
Extraction Method: Principal Component Analysis.
KMO 0.500
Sig. 0.000
Tổng phương sai trích (%) 79.653
Eigenvalua 1.593
Cronbach alpha 0.7445
N hư vậy thang đo sự hài lòng của sinh viên đạt được độ tin cậy, giá trị hội tụ.
Thang đo bao gồm một nhân tố và hai biến được chấp nhận cho phân tích tiếp theo.
Tóm lại sau khi phân tích nhân tố khám phá, chỉ có thang đo chất lượng dịch
vụ là có sự thay đổi về các biến trong từng nhân tố. Thang đo sự hài lòng của sinh
viên vẫn giữ nguyên, không thay đổi.
2.2.3.3 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy thang đo chất lượng dịch vụ
được xác định bởi 3 nhân tố với 16 biến quan sát. Ba nhân tố được xác định là môi
trường giảng dạy (FAC_EN V) bao gồm 7 biến quan sát, sự tin cậy (FAC_REL) bao
gồm 4 biến quan sát và sự đáp ứng (FAC_RES) bao gồm 5 biến quan sát. Do đó mô
hình nghiên cứu cần được hiệu chỉnh lại cùng với các giả thuyết. Hình 2.4 trình
bày mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
Trang 51
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
Các giả thuyết
H1: khi môi trường giảng dạy được sinh viên đánh giá tăng hoặc giảm thì sự
hài lòng của sinh viên sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
H2: khi mức độ tin cậy được sinh viên đánh giá tăng hoặc giảm thì sự hài
lòng của sinh viên sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
H3: khi mức độ đáp ứng được sinh viên đánh giá tăng hoặc giảm thì sự hài
lòng của sinh viên sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
2.2.3.4 Kiểm định mô hình
Dựa vào mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh, ta thấy được mối quan hệ giữa các
nhân tố môi trường giảng dạy, sự tin cậy và sự đáp ứng với nhân tố sự hài lòng của
sinh viên. Về mặt toán học, mối quan hệ trên được thể hiện bằng hàm số
SAT = f(FAC_EV, FAC_REL, FAC_RES)
Trong đó giá trị của mỗi nhân tố độc lập là trung bình của các biến tạo thành
nhân tố đó.
a. Thống kê mô tả
Các biến độc lập và biến phụ thuộc ở phương trình 2.1 được khảo sát sơ bộ
qua các đại lượng thống kê mô tả được trình bày trong bảng 2.12.
H1(+)
H2 (+)
H3 (+)
Độ tin cậy
(FAC_REL)
Sự đáp ứng
(FAC_RES)
Môi trường
giảng dạy
(FAC_EN V)
Sự hài lòng của
sinh viên trường
STU về dịch vụ
giáo dục
(SAT)
Trang 52
Bảng 2.12: Kết quả thống kê mô tả các nhân tố đo lường chất lượng dịch vụ
hân tố Trung bình Độ lệch chun
FAC_EN V 3.4377 0.63207 518
FAC_REL 3.5907 0.72465 518
FAC_RES 3.3402 0.62176 518
SAT 3.3668 0.71365 518
Kết quả cho thấy hầu hết sinh viên đánh giá chưa tốt về chất lượng dịch vụ.
Sinh viên tạm hài lòng về môi trường giảng dạy và mức độ tin cậy mà STU mang
lại trong các hoạt động liên quan đến quá trình học tập. Mức độ đáp ứng của STU
chưa được đánh giá cao thể hiện ở điểm đánh giá trung bình là 3.3402. Cuối cùng
nhìn chung, sinh viên không thỏa mãn khi nhận được dịch vụ giáo dục của STU.
N hư vậy các sự đánh giá của sinh viên về các nhân tố là tương đồng với nhau.
b. Phân tích tương quan
Trước tiên, mối quan hệ giữa các nhân tố liên quan đến chất lượng dịch vụ với
nhân tố sự hài lòng của sinh viên được xem xét thông qua việc phân tích tương quan
Pearson. Hệ số tương quan Pearson được tính toán để lượng hóa mức độ chặt chẽ
của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng. Khi giá trị tuyệt đối của hệ số
tương quan Pearson nằm trong khoảng từ -1 đến 1 ta có thể kết luận hai biến có mối
tương quan chặt chẽ. Kết quả phân tích tương quan Pearson thể hiện trong ma trận
tương quan, được trình bày trong bảng 2.13 dưới đây (xem thêm ở phụ lục 2.6)
Bảng 2.13: Kết quả phân tích tương quan Pearson
FAC_EV FAC_REL FAC_RES SAT
FAC_EV 1
FAC_REL 0.567(**) 1
FAC_RES 0.642(**) 0.529(**) 1
SAT 0.700(**) 0.441(**) 0.554(**) 1
** Tương quan đạt mức ý nghĩa 0.01 (2-tailed).
= 518
Từ kết quả phân tích tương quan, nhận thấy rằng sự thỏa mãn của sinh viên có
tương quan tuyến tính chặt với 3 biến độc lập và có mức ý nghĩa ở mức 0.01. Hệ số
Trang 53
tương quan giữa biến phụ thuộc ( sự hài lòng ) và các biến độc lập tương đối cao
(thấp nhất cũng là 0.441) nên sơ bộ ta có thể kết luận các biến độc lập này có thể
đưa vào mô hình để giải thích cho biến sự hài lòng của sinh viên. Tuy nhiên sự
tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập theo kết quả phân tích hệ số Pearson
cũng khá cao (thấp nhất là 0.529), điều này nhắc nhở ta phải lưu ý đến vấn đề đa
cộng tuyến khi phân tích hồi qui bội để xem xét vai trò thực sự của các biến độc lập.
c. Phân tích hồi qui đa biến
Qua phân tích về tương quan, mô hình được chọn là mô hình hồi qui tuyến
tính đa biến, được thể hiện ở phương trình 2.2
SAT = β0 + β1FAC_EV + β2FAC_REL + β3FAC_RES
Trong mô hình hồi qui, có 4 biến nghiên cứu là môi trường giảng dạy
(FAC_EN V), độ tin cậy (FAC_REL), độ phản hồi (FAC_RES) và sự hài lòng của
sinh viên (SAT). Sự hài lòng của sinh viên là biến phụ thuộc, ba biến còn lại là biến
độc lập và được giả định là các yếu tố tác động vào sự hài lòng của sinh viên. Phân
tích hồi qui tuyến tính được dùng để kiểm nghiệm mô hình và thủ tục chọn biến là
các biến được đưa vào cùng lúc để xem biến nào được chấp nhận (phương pháp
Enter).
Kết quả phân tích hồi qui tuyến tính đa bội được trình bày trong các bảng 2.14
bảng 2.15, bảng 2.16 (xem thêm phụ lục 2.6)
Bảng 2.14: Kết quả hồi qui sử dụng phương pháp enter của mô hình
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square
Std. Error of the
Estimate
1 0.714 (a) 0.509 0.507 0.50134
a Predictors: (Constant), FAC_RES, FAC_REL, FAC_EN V
Kết quả hồi qui tuyến tính đa biến có hệ số xác định R2 là 0.509 và hệ số xác
định R2 điều chỉnh là 0.507. Điều này nói lên rằng độ thích hợp của mô hình là
50,7% hay nói cách khác là 50,7% độ biến thiên của biến sự hài lòng của sinh viên
(SAT) được giải thích chung bởi các biến trong mô hình.
Trang 54
Bảng 2.15: Bảng phân tích phương sai AOVA
AOVA(b)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 134.121 3 44.707 177.876 0.000(a)
Residual 129.188 514 0.251
Total 263.309 517
a Predictors: (Constant), FAC_RES, FAC_REL, FAC_EN V
b Dependent Variable: SAT
Trong bảng phân tích phương sai AN OVA, trị số thống kê F được tính từ giá
trị R square có giá trị sig. rất nhỏ cho thấy sự thích hợp của mô hình hồi qui tuyến
tính đa biến với tập dữ liệu. N hư vậy các biến độc lập trong mô hình có quan hệ với
biến phụ thuộc, mô hình có thể sử dụng được.
Bảng 2.16: Bảng phân tích các hệ số hồi qui
Coefficients(a)
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
Collinearity
Statistics
B
Std.
Error
Beta
t Sig.
Tolerance VIF
1 (Constant) 0.388 0.138 2.804 0.005
FAC_EN V 0.652 0.049 0.578 13.433 0.000 0.516 1.937
FAC_REL 0.023 0.038 0.023 0.599 0.549 0.632 1.581
FAC_RES 0.196 0.048 0.171 4.086 0.000 0.547 1.827
a Dependent Variable: SAT
Với mức ý nghĩa 5% được chọn trong nghiên cứu thông thường, nếu Sig.
<0.05 thì có thể nói các biến độc lập đều tác động lên biến phụ thuộc. Kết quả phân
tích phương sai cho ta thấy giá trị Sig. của các biến FAC_EN V và FAC_RES nhỏ
hơn 0.05 do đó ta có thể nói rằng hai biến có ý nghĩa trong mô hình và có tác động
cùng chiều đến sự hài lòng của sinh viên. Biến FAC_REL không có ý nghĩa thống
kê (Sig. >0.05) nên bị loại ra khỏi mô hình.
Kết quả phân tích các hệ số hồi qui cho thấy mô hình không xảy ra hiện tượng
đa công tuyến tức các biến độc lập không tác động lên nhau do hệ số phóng đại
phương sai (VIF) của các biến đều <10.
Trang 55
N hư vậy kết quả hồi qui thể hiện sự hài lòng của sinh viên chịu tác động của
hai yếu tố là môi trường giảng dạy và sự đáp ứng. Các hệ số hồi qui chuNn hóa cho
biết mức độ tác động của từng biến phụ thuộc đối với biến độc lập. Trong mô hình,
yếu tố môi trường giảng dạy có ý nghĩa quan trọng nhất đối với sự hài lòng của sinh
viên do hệ số hồi qui của biến này lớn nhất (β = 0.578) và sau đó là biến liên quan
đến mức độ phản hồi của STU.
Phương trình hồi qui tuyến tính của mô hình có dạng
SAT = 0.388 + 0.578FAC_EV + 0.171FAC_RES
d. Phân tích AOVA
Phân tích AN OVA nhằm tìm hiểu cảm nhận khác nhau của sinh viên các khoa
đối với chất lượng dịch vụ đào tạo được STU cung cấp. Bảng 2.17 trình bày kết
quả phân tích AN OVA một chiều giữa sinh viên các khoa với các nhân tố môi
trường giảng dạy, sự đáp ứng và sự hài lòng của sinh viên. Giả thuyết không đưa ra
là: trung bình điểm đánh giá của sinh viên các khoa về mỗi nhân tố bằng nhau.
Bảng 2.17: Bảng kết quả phân tích AOVA: cảm nhận của sinh viên theo khoa
AOVA
Sum of
Squares Df
Mean
Square F Sig.
Between Groups 6.615 6 1.102 2.818 .010
Within Groups 199.934 511 .391
FAC_EV
Total 206.549 517
Between Groups 3.355 6 .559 1.454 .192
Within Groups 196.509 511 .385
FAC_RES
Total 199.865 517
Between Groups 7.360 6 1.227 2.449 .024
Within Groups 255.949 511 .501
SAT
Total 263.309 517
Trang 56
Kết quả trên cho thấy có sự cảm nhận khác nhau của sinh viên mỗi khoa về
nhân tố môi trường giảng dạy của STU và mức độ hài lòng của sinh viên mỗi khoa
cũng khác nhau (do sig. < 0.05).
Để xác định sinh viên khoa nào cảm nhận khác nhau về môi trường giảng dạy
và mức độ hài lòng , thủ tục so sánh bội (kiểm định Bonferroni) được thực hiện. Kết
quả xem trong phụ lục 2.8.
Kết quả kiểm định Bonferroni trong phân tích phương sai một yếu tố cho thấy
có sự cảm nhận khác nhau về môi trường giảng dạy của sinh viên khoa Điện tử viễn
thông và khoa Kỹ thuật công trình. Mức độ hài lòng nói chung của sinh viên cũng
khác nhau giữa khoa Cơ khí và khoa Kỹ thuật công trình. Mức ý nghĩa xem xét là
5%.
2.2.3.5 Kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu
Có 3 giả thuyết cần được kiểm nghiệm. Các giả thuyết từ H1 đến H3 trình bày
mối quan hệ giữa các nhân tố trong thang đo chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của
sinh viên.
Giả thuyết H1: “khi môi trường giảng dạy được sinh viên đánh giá tăng hoặc
giảm thì sự hài lòng của sinh viên sẽ tăng hoặc giảm tương ứng” không bị bác bỏ
với mức ý nghĩa 5% (xem cột Sig. bảng 2.16)
Giả thuyết H2: “khi mức độ tin cậy được sinh viên đánh giá tăng hoặc giảm
thì sự hài lòng của sinh viên sẽ tăng hoặc giảm tương ứng” bị bác bỏ do Sig. =
0.549>0.05.
Giả thuyết H3: “khi mức độ đáp ứng được sinh viên đánh giá tăng hoặc giảm
thì sự hài lòng của sinh viên sẽ tăng hoặc giảm tương ứng” không bị bác bỏ với
mức ý nghĩa 5% (xem cột Sig. bảng 2.16)
Giả thuyết H1 và H3 không bị bác bỏ với mức ý nghĩa 5% có nghĩa là nhân tố
môi trường giảng dạy và sự đáp ứng ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên.
N hững nhân tố này được cải tiến sẽ làm tăng mức độ hài lòng của sinh viên đối với
chất lượng dịch vụ đào tạo của STU.
Trang 57
Giả thuyết H2 bị bác bỏ. Vậy nhân tố độ tin cậy không ảnh hưởng đến sự hài
lòng của sinh viên.
Hình 2.5 trình bày mức độ ảnh hưởng của nhân tố môi trường giảng dạy và độ
đáp ứng đến sự hài lòng của sinh viên. Sự hài lòng của sinh viên chịu ảnh hưởng
khá lớn bởi môi trường giảng dạy tại STU.
Hình 2.5: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của sinh viên
N hư vậy, sau khi giới thiệu tổng quan về trường Đại học Công nghệ Sài Gòn,
nghiên cứu thực nghiệm được trình bày với ba phần nội dung chính: (1) thiết kế
nghiên cứu, (2) nghiên cứu chính thức và (3) kết quả nghiên cứu. Cách thức tiến
hành nghiên cứu định tính, định lượng và phương pháp đề ra giải pháp nâng cao
mức độ hài lòng của sinh viên được trình bày trong phần (1) thiết kế nghiên cứu.
N ghiên cứu chính thức bao gồm việc thiết kế sơ đồ tiến trình nghiên cứu; thang đo
chất lượng dịch vụ được điều chỉnh cho phù hợp với loại hình dịch vụ đào tạo; mẫu
và thông tin về mẫu của được trình bày trong phần nội dung này. Kết quả đánh giá
của sinh viên về dịch vụ giáo dục tại STU được thể hiện trong phần nội dung thứ
(3). Việc kiểm định các thang đo và mô hình nghiên cứu thông qua hai công cụ
chính là hệ số Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Thang đo chất
lượng dịch vụ đạt độ tin cậy, độ giá trị hội tụ và độ giá trị phân biệt bao gồm ba
nhân tố có tên gọi là môi trường giảng dạy (FAC_EN V), độ tin cậy (FAC_REL) và
sự đáp ứng (FAC_RES). Thang đo sự hài lòng của sinh viên đạt độ tin cậy và độ giá
trị hội tụ. Phân tích hồi qui cho thấy chỉ còn hai nhân tố là môi trường giảng dạy
(FAC_EN V) và sự đáp ứng (FAC_RES) có mối liên hệ với sự hài lòng của sinh
viên, giải thích cho sự hài lòng của sinh viên. Phân tích AN OVA được tiến hành
+ 0.578
+ 0.171
Sự đáp ứng
(FAC_RES)
Môi trường
giảng dạy
(FAC_EN V)
Sự hài lòng của
sinh viên trường
STU về dịch vụ
giáo dục
(SAT)
Trang 58
cho thấy có sự cảm nhận khác nhau có ý nghĩa về nhân tố môi trường giảng dạy
giữa sinh viên hai khoa Kỹ thuật công trình và Điện tử viễn thông. Mức độ lòng của
sinh viên khoa Kỹ thuật công trình và khoa cơ khí cũng khác nhau. Điều này sẽ
được lưu ý khi đề xuất ra các giải pháp nâng cao chất lượng.
Trang 59
CHƯƠG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ÂG CAO CHẤT LƯỢG DNCH VỤ
ĐÀO TẠO TẠI STU
Chương 2 trình bày kết quả đánh giá thang đo, kiểm định mô hình nghiên cứu
và các giả thuyết đưa ra trong mô hình. Dựa vào những kết quả này, chương 3 sẽ đề
ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty. N ội dung
chương gồm 3 phần chính: (1) xác định vấn đề cần cải tiến, (2) xác định nguyên
nhân, (3) đề ra giải pháp.
3.1 XÁC ĐNH VẤ ĐỀ CẦ CẢI TIẾ
Kết quả chương 2 cho thấy hai nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khách
hàng là nhân tố môi trường giảng dạy và sự đáp ứng. Dựa vào hệ số Beta chuNn hóa,
mức độ quan trọng của các nhân tố đối với sự hài lòng của khách hàng sinh viên
được xác định. N goài ra giá trị trung bình của từng nhân tố thể hiện mức độ đánh
giá hiện tại của sinh viên đối với từng nhân tố. Do đó nhân tố cần được cải tiến
được thể hiện thông qua đồ thị thể hiện mối liên hệ giữa tầm quan trọng và mức độ
đánh giá đối với các nhân tố. Đồ thị được xây dựng dựa trên dữ liệu được trình bày
ở bảng 3.1.
Bảng 3.1: Hệ số Beta và Mean của các nhân tố
Hệ số Beta chun hóa Trung bình
FAC_EV 0.578 3.4377
FAC_RES 0.171 3.3402
Trang 60
Hình 3.1: đồ thị Beta chun hóa – trung bình
N hìn vào đồ thị, nhận thấy sinh viên đánh giá kém về nhân tố môi trường
giảng dạy (Mean = 3.4377). N goài ra, nhân tố này lại là nhân tố ảnh hưởng mạnh
đến sự hài lòng của sinh viên (Beta = 0.578). Do vậy, đây là nhân tố cần phải ưu
tiên cải tiến trước.
N hân tố sự đáp ứng tuy mức độ ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên
không nhiều (Beta = 0.171) nhưng bị đánh giá kém (Mean = 3.3402) nên nhân tố
này cũng cần phải được cải thiện.
Tóm lại, thứ tự ưu tiên cải tiến chất lượng dịch vụ đào tạo tại STU là: môi
trường giảng dạy, sự đáp ứng.
3.2 XÁC ĐNH GUYÊ HÂ
Việc khảo sát ý kiến sinh viên để đo lường mức độ hài lòng của họ với dịch vụ
do STU cung cấp được thực hiện thông qua việc phỏng vấn trực tiếp với sinh viên;
phát bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu, nhập dữ liệu và phân tích dữ liệu. Bên cạnh
việc thu thập các dữ liệu định lượng, ý kiến của sinh viên về dịch vụ giáo dục do
STU cung cấp cũng được ghi chép lại. Kết quả phân tích định lượng phần nào cho
Trang 61
thấy được mức độ hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ giáo dục tại STU. Kết quả
được thể hiện trên hình 3.1 là một trong những bằng chứng có ý nghĩa cho việc đo
lường mức độ hài lòng của sinh viên, từ đó đánh giá được phần nào chất lượng dịch
vụ giáo dục của STU. Phần này tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự không hài lòng
của sinh viên về môi trường giảng dạy và sự đáp ứng. Sau đó những biện pháp thiết
yếu nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục và làm tăng mức độ hài lòng của sinh
viên sẽ được đề ra.
Trước tiên, chúng ta xem xét cách thức quản lý và tổ chức quá trình cung cấp
dịch vụ giáo dục của của STU (xem hình 3.2). N hận thấy rằng có nhiều thành phần
tham gia vào quá trình dạy và học. Sinh viên cũng là một thành phần tham dự. Hiệu
quả của các dịch vụ liên quan đến giáo dục của STU là cao hay thấp phụ thuộc vào
hiệu quả hoạt động của tất cả các phòng ban, các khoa, các giảng viên, nhân viên
sinh viên và các thành phần tham dự khác.
Trên cương vị là một nhà quản lý, chất lượng hoạt động của tổ chức sẽ được
nhìn ở góc độ tổng thể và đi từ ý kiến chung đến riêng. Tuy nhiên trong lĩnh vực
nghiên cứu về chất lượng giáo dục đại học, việc xác định chất lượng được xem một
là thách thức to lớn. Chính vì vậy, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào
những yếu tố dịch vụ mà sinh viên quan tâm và làm tăng sự hài lòng của sinh viên
từ đó làm cho chất lượng quản lý và tổ chức dịch vụ của STU được hoàn thiện hơn.
Trang 62
Hình 3.2: Bộ máy quản lý và tổ chức của STU
HỘI ĐỒN G
QUẢN TRN
HIỆU
TRƯỞN G
G
HIỆU
PHÓ
HIỆU
PHÓ
Các hoạt động
giáo dục và
đào tạo
Các hoạt động
hành chánh
quản trị
Các hoạt động
tài chính – kế
toán
Các hoạt động
nghiên cứu và
hợp tác
Phòng
giám thị
Phòng
đào tạo
(9 người)
Khoa
(7 người)
Phòng công
tác SV
(7 người)
Phòng hành
chính
(39 người)
Giám đốc
trung tâm
dịch vụ
Phòng tài
chính - kế
toán
(5 người)
Phòng
nghiên cứu -
phát triển
(3 người ,GV)
Giám sát quá
trình dạy và
học
Ghi nhận sai
phạm
Báo cáo với
hiệu trưởng
Có trách nhiệm lên
kế hoạch, tổ chức
và thực hiện đầy
đủ toàn bộ các hoạt
động liên quan đến
việc dạy và học từ
lúc bắt đầu cho đến
khi kết thúc quá
trình giảng dạy ở
STU (đón tiếp tân
sv, tổ chức quá
trình giảng dạy, thi
cử, tốt nghiệp…)
Tính phụ cấp cho
các hoạt động liên
quan đến đào tạo
Quản lý dữ liệu
của sinh viên (lý
lịch, kết quả thi..)
Giải quyết trực tiếp
các vấn đề liên
quan
R & D
Chương trình
giảng dạy,
chương trình
học, phương
pháp giảng
dạy
Giảng viên
Thực hành
Giải quyết
trực tiếp vấn
đề của sv
Các hoạt động
ngoại khóa
cho sv
Học bổng và
phần thưởng
cho sv
Các công việc
hành chính
quản trị
Quản lý nhân
sự và tiền
lương
Công tác bảo
trì và sửa chữa
Công tác vệ
sinh
Quản lý các
dịch vụ hỗ trợ
cho quá trình
giảng dạy (bãi
giữ xe, căn tin,
ký túc xá,
phòng photo)
Kế hoạch tài
chính
Quản trị kế
toán – tài
chính
Thu học phí
Thanh toán
tiền dạy cho
nhân viên và
giảng viên
R&D
Website
Mul media
Quan hệ hợp
tác quốc tế
ĐỘI
N GŨ
GIÁN G
VIÊN
QUÁ TRÌN H DẠY
VÀ HỌC
SIN H
VIÊN
1
2
3
4 5 6 7
Trang 63
3.2.1 Môi trường giảng dạy
Theo kết quả nghiên cứu ở chương ba, nhân tố này có ảnh hưởng lớn đến sự
hài lòng của sinh viên. Trong các trường học đại học, nhân tố này góp phần rất lớn
cho hoạt động dạy và học của giảng viên và sinh viên. Trong nghiên cứu, môi
trường giảng dạy bao gồm các biến quan sát thuộc thành phần tính hữu hình
(TAN 1, TAN 2, TAN 4) và các biến thuộc thành phần sự cảm thông (EMP1, EMP2,
EMP3, EMP4). Một số những nguyên nhân dẫn đến sự không hài lòng của sinh viên
về môi trường giảng dạy được kể ra dưới đây.
Về khía cạnh văn hóa của môi trường giảng dạy STU
Liên quan đến khía cạnh văn hóa của STU, hầu hết các sinh viên đều cho rằng
cần thiết phải xây dựng một môi trường văn hóa sôi nổi, năng động và hòa đồng tại
STU. Sinh viên nhận xét môi trường văn của STU tương đối tẻ nhạt và chưa có
những hoạt động phù hợp với lứa tuổi và sự quan tâm của sinh viên. Hiện nay, mỗi
năm STU chỉ tổ chức khoảng từ 5 - 10 hoạt động ngoài trời, các buổi sinh hoạt tập
thể, các phong trào thể dục thể thao, các buổi hội thảo về các vấn đề sinh viên quan
tâm chưa kể đến sức hút của các hoạt động này đối với sinh viên không cao. Lý do
là các bước của quá trình hoạch định, tổ chức chưa mang tính chuyên nghiệp và
thiếu phối hợp nhịp nhàng giữa phòng công tác sinh viên học sinh, khoa và các
phòng ban hỗ trợ. (EMP2, EMP3).
Về giờ giấc giảng dạy tại STU, sinh viên cho rằng vẫn chưa hoàn toàn thuận
tiện cho họ. Các buổi học của sinh viên không được xếp toàn bộ vào một buổi (hoặc
sáng, hoặc chiều) mà xếp sáng chiều xen kẽ nên rất khó khăn cho sinh viên trong
việc sắp xếp thời gian đi học hoặc đi làm thêm ngoài thời gian học chính qui tại
trường (EMP4)
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị của STU
Mặc dù STU đã có sự đầu tư thích đáng cho cơ sở vật chất, trang thiết bị của
trường tuy nhiên nhìn chung vẫn chưa đáp ứng tốt được nhu cầu đào tạo và học tập
của sinh viên. Phòng máy tính và hệ thống máy tính là vấn đề bị sinh viên than
Trang 64
phiền nhiều nhất. Số lượng sinh viên ở trường rất đông (khoảng hơn 4000 sinh viên
hệ chính qui tập trung) và đặc trưng của trường là trường kỹ thuật nên các giờ thực
hành trên máy tính chiếm phần lớn thời gian học của sinh viên. Tuy nhiên hệ thống
máy tính hiện tại với hơn 10 phòng và 300 máy tính vẫn không thể nào giải quyết
được nhu cầu học tập của sinh viên. Bên cạnh đó, theo một số ý kiến xuất phát từ
sinh viên, máy tính tại các phòng máy hiện nay đã khá cũ kỹ gây khó khăn cho quá
trình học tập trên máy của sinh viên như các máy thường xuyên bị đứng, phần mềm
bị lỗi, chuột không hoạt động. Theo qui trình làm việc của trung tâm máy tính của
trường, cuối mỗi ngày, nhân viên trung tâm mới tổng kết và khắc phục sự hư hỏng
của toàn bộ hệ thống máy tính và trung tâm cũng chưa có đầy đủ các thiết bị dữ trữ
để thay thế khi máy tính bị hư hỏng nhẹ có thể sửa chữa và thay thiết bị ngay lập
tức (TAN 2).
Đối với sinh viên đi học xa nhà, ký túc xá của trường là rất quan trọng. Ký túc
xá của trường vừa được xây dựng với số lượng phòng chứa được khoảng 500 sinh
viên. N hư vậy là quá nhỏ và không đủ phòng cho số lượng sinh viên xa nhà chiếm
tỷ lệ lớn (hơn 65%) đang học tại trường. N goài ra điều kiện sống của ký túc xá của
trường vẫn chưa đáp với tiêu chuNn cuộc sống của sinh viên hiện nay (TAN 4)
Căn tin là một đề tài mà các sinh viên cũng quan tâm rất nhiều. Với thời khóa
biểu được sắp như hiện nay, sinh viên các khoa hầu hết đều phải nghỉ trưa tại
trường ít nhất 3 ngày. Có rất nhiều ý kiến không hài lòng của sinh viên về dịch vụ
của căn tin. Căn tin của trường hiện nay có diện tích rất nhỏ nếu so sánh tương quan
với lực lượng sinh viên theo học tại trường (chỉ khoảng 70 m2). Với không gian nhỏ
như vậy, việc sắp xếp bàn ghế bị hạn chế, sinh viên vào căn tin ăn thường xuyên
không tìm được chỗ ngồi, đặc biệt là vào giờ cao điểm (buổi trưa). N goài ra, đồ ăn
thức uống của căn tin không phong phú và đa dạng, các món ăn thường bị trùng lắp,
ít thay đổi theo ngày. Với khoảng 4 – 5 nhân viên, căn tin luôn bị sinh viên than
phiền về việc chậm trễ trong phục vụ và sự thiếu chuyên nghiệp của nhân viên.
Cuối cùng, vấn đề mà sinh viên chưa hài lòng nhất về căn tin của trường đó là vấn
đề giá cả. Theo ý kiến của các sinh viên, giá đồ ăn thức uống tại căn tin tương đối
Trang 65
cao, không phù hợp với túi tiền của sinh viên. N hững lý do kể trên là nguyên nhân
khiến rất nhiều sinh viên của trường ra ngoài trường ăn trưa bất kể thời tiết tốt hay
xấu. Rõ ràng, căn tin của trường hoạt động chưa hiệu quả và chưa đáp ứng được
nhu cầu của sinh viên (TAN 4).
Trên đây là những nguyên nhân dẫn đến sự không hài lòng của sinh viên về
những yếu tố thuộc môi trường giảng dạy của STU. N hững nguyên nhân kể trên là
những nguyên nhân tiềm tàng. N guyên nhân gốc rễ của vấn đề phụ thuộc vào nguồn
tài chính và chiến lược phát triển của STU. STU hình thành và phát triển tính đến
nay là 10 năm với hai khu nhà học. N guồn vốn huy động từ các cổ đông hỗ trợ cho
việc xây dựng và phát triển trường. Thời gian vừa qua, phần lớn nguồn vốn của
trường dành cho việc đầu tư xây dựng cơ bản, cụ thể là hai khu nhà học. Có rất
nhiền khoản mục đầu tư cần nguồn vốn huy động này. Các cổ đông có quyền lựa
chọn các khoản mục đầu tư trong tương lai. Các vấn đề kể trên sẽ dần được quan
tâm giải quyết theo thứ tự ưu tiên.
N hư đã đề cập đến ở trên, việc tổ chức các hoạt động, các phong trào, các buổi
hội thảo thường được thực hiện bởi phòng công tác sinh viên học sinh. Sự bố trí
không hợp lý và trình độ nhân viên của phòng là nguyên nhân gốc rễ của vấn đề.
Tất cả các nhân viên của phòng đều không được huấn luyện chuyên môn về các
công việc mang tính chất xã hội, phong trào. Chuyên môn của họ chủ yếu là điện tử,
sư phạm hay ngoại ngữ vì vậy họ không có kỹ năng và thiếu chuyên nghiệp trong
việc tổ chức các hoạt động giải trí và tổ chức sự kiện cho sinh viên. Riêng với các
khoa, do hạn chế về mặt số lượng giảng viên và số giờ lên lớp của giảng viên quá
nhiều nên hầu như các khoa đủ thời gian và lực lượng để phối hợp với phòng công
tác sinh viên hay tổ chức cho sinh viên những buổi sinh hoạt chuyên đề, những hoạt
động ngoại khóa… Hiện tại, khoa Công nghệ Thực phNm là khoa mạnh nhất về việc
tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề cho sinh viên tại trường.
3.2.2. Sự đáp ứng
Sự đáp ứng của dịch vụ cung cấp có số điểm trung bình thấp bao gồm 4 biến
quan sát phản ánh sự không hài lòng của sinh viên. Hay nói cách khác nhân tố này
Trang 66
phản ánh cách mà STU cung cấp dịch vụ cho sinh viên. Mặc dù theo nghiên cứu
nhân tố này ít có ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên nhưng không có nghĩa là
không cần phải cải thiện.
Sự hài lòng của sinh viên đối với nhân tố này được thể hiện ở những điểm sau:
Sinh viên hầu như không hài lòng với thái độ của các nhân viên trong việc
giải quyết các vấn đề của họ. Các nhân viên thường rất bận rộn để có thể trả lời câu
hỏi của sinh viên một cách nhanh chóng và vui vẻ. Đôi khi sinh viên nhận được
những câu trả lời khác nhau trong những thời điểm khác nhau đối với cùng một câu
hỏi. Bên cạnh đó đôi khi họ chưa sẵn sàng giúp đỡ sinh viên giải quyết vấn đề của
họ ((RES2, RES3, ASS1). Sự than phiền của sinh viên thường dành cho nhân viên
của phòng đào tạo, các khoa và phòng công tác sinh viên học sinh do đây là những
bộ phận gặp gỡ và tiếp xúc trực tiếp với sinh viên.
Lực lượng giảng viên cũng là thành phần tương tác trực tiếp với sinh viên, ảnh
hưởng đến sự hài lòng của sinh viên. Ở STU, giảng viên của các khoa đa phần là trẻ
và chưa có nhiều kinh nghiệm sống nên đôi khi không trả lời được những câu hỏi
của sinh viên một cách đầy đủ. N ội dung bài giảng cũng chưa thực sự phù hợp với
yêu cầu thực tiễn, chưa sinh động đủ để thu hút sinh viên tham dự lớp đầy đủ
(RES4). Bên cạnh đó, bằng cách đưa ra những ý kiến riêng trong bảng câu hỏi khảo
sát, một vài sinh viên cũng trình bày cảm nhận của họ về thái độ không thân thiện
của một số giáo viên trẻ trong lúc họ lên lớp chẳng hạn như kiêu căng, thiếu nhiệt
tình đối với bài giảng và sinh viên. Chính thái độ này là nguyên nhân dẫn đến sự
phản ứng ngược lại không đáng có từ sinh viên.
Thái độ khó chịu, thiếu nhiệt tình của nhân viên vệ sinh, nhân viên bãi giữ xe,
nhân viên dịch vụ photocopy cũng được một số sinh viên đề cập đến. Chẳng hạn
nhân viên vệ sinh thường tỏ ra khó chịu và giục sinh viên ra về ngay khi kết thúc
buổi học trong khi sinh viên lại cho nhu cầu họp nhóm học tập. Điều này cho thấy
sự thiếu chuyên nghiệp trong cách ứng xử của nhân viên STU và biến này bị đánh
giá bằng những số điểm thấp chỉ sau biến RES2 (ASS1).
Trang 67
N hân tố sự đáp ứng liên quan nhiều đến chất lượng dịch vụ. N hư vậy, sau khi
thu nhận ý kiến của sinh viên về chất lượng dịch vụ, dữ liệu đã được sắp xếp và hệ
thống hóa. Bằng kỹ thuật phỏng vấn sau với cấp quản lý, chúng tôi xây dựng biểu
đồ nguyên nhân và kết quả cho trường hợp nhân tố sự đáp ứng. (Xem hình 3.3)
Hình 3.3: Biểu đồ nguyên nhân và kết quả cho nhân tố sự đáp ứng
Sự đáp
ứng
Môi trường CSVC, trang thiết bị Đo lường
Thiếu máy photocopy
Thiếu máy Projector, máy
chiếu, micro không dây,
hệ thống loa cũ kỹ
Thiếu phòng sinh hoạt riêng cho
sinh viên và giảng viên
Thang đo hiệu quả làm
việc của nhân viên bất hợp
lý gây phản ứng mạng
tiêu cực từ nhân viên
Con người Thông tin Quản lý
Thiếu hụt nhân sự trong các
vị trí thiết yếu
Đội ngũ giảng viên cơ hữu:
trẻ, thiếu kinh nghiệm giảng
dạy, ít tiếp cận thực tế
N hân viên không được huấn
luyện, giảng viên không được
khích lệ
Trình độ chuyên môn của nhân
viên thấp và cách thức làm việc
không chuyên nghiệp
Lương bổng chưa cao, qui định
trách nhiệm chưa chặt chẽ
Trường tọa lạc ở vị trí
xa trung tậm thành phố,
việc đi lại rất bất tiện
Đường vào trường lầy
lội, thường xuyên bị
ngập sau cơn mưa, khó
khăn trong việc đi lại
Website của trường không
phát huy được tác dụng,
cập nhập thông tin chậm
Qui trình, thủ tục làm
việc của các phòng ban,
phức tạp, không rõ
ràng, mâu thuẫn
Thiếu các qui định, thủ
tục, hướng dẫn bằng văn
bản
Bảng thông tin đặt ở vị
trí khuất, không thuận
tiện
Thiếu máy vi tính có cấu hình
mạnh và máy in phục vụ cho
công việc của nhân viên và
giảng viên (2 – 3 nhân
viên/máy in)
Thiếu máy móc, trang thiết
bị trong các phòng thí
nghiệm
Qui định về trách
nhiệm chưa rõ
ràng và bất hợp lý
Thiếu các qui định
về giải trình trách
nhiệm
Quản lý còn mang
tính bao cấp
Thiếu sự phối
hợp đồng bộ giữa
các bộ phận trong
hệ thống
Thiếu sự đánh giá về chất
lượng định kỳ
Báo cáo của phòng thanh
tra chưa phát huy được tác
dụng
Tiêu chuNn thưởng phạt
chưa cụ thể, rõ ràng
Trang 68
3.3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Để nâng cao chất lượng dịch vụ của STU và làm cho quá trình cung cấp dịch
vụ của STU tốt hơn, một số giải pháp được đưa ra:
Giải pháp 1: Điều chỉnh bộ máy quản lý
Trước hết cần phải điều chỉnh bộ máy quản lý và bổ nhiệm nhân sự cho các vị
trí thiết yếu. Có một vài sự bổ nhiệm cần phải được sắp xếp một cách nhanh chóng.
Đặc biệt đối với vị trí hiệu phó chuyên về lĩnh vực giáo dục và đào tạo mà hiện nay
trường còn khuyết.
Các hoạt động liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo của trường bao gồm
hoạt động của Phòng Đào tạo, Phòng Thanh tra, Phòng công tác sinh viên học sinh
và các Khoa đều được tiến hành dưới sự chỉ đạo và quản lý của Hiệu trưởng. Lĩnh
vực này là một lĩnh vực phức tạp đòi hỏi một Hiệu phó có kinh nghiệm quản lý và
trình độ chuyên sâu trong lĩnh vực giáo dục để giải quyết và xử lý đồng thời tham
mưu cho Hiệu trưởng những vấn đề liên quan đến giáo dục và đào tạo như chương
trình đào tạo, quản lý và lưu trữ hồ sơ sinh viên, tuyển sinh. Hình 3.4 thể hiện sơ đồ
bộ máy quản lý đề nghị.
Giải pháp 2: Đổi mới công tác quản lý tiến trình cung cấp dịch vụ
Xem xét lại và đổi mới công tác quản lý tiến trình cung cấp dịch vụ của STU
bằng cách xây dựng một hệ thống các qui định/ thủ tục hành chính các hướng dẫn
bằng văn bảng, giấy tờ một cách rõ ràng và rành mạch, tránh tình trạng văn bản này
mâu thuẫn với văn bản kia, gây khó khăn cho quá trình thực hiện công việc của các
đối tượng liên quan. N goài ra cần thiết kế lại những qui định liên quan đến công tác
giảng dạy một cách chặt chẽ và cụ thể để dễ xác định trách nhiệm.
N goài ra việc sử dụng và không ngừng cải tiến thang đo đánh giá chất lượng
dịch vụ và sự hài lòng của sinh viên một cách thường xuyên là cần thiết. Điều này
giúp nhà trường nhận biết được chất lượng dịch vụ cung cấp từ đó không ngừng cải
tiến chất lượng dịch vụ để mang lại sự hài lòng cao nhất cho khách hàng sinh viên.
Trang 69
Duy trì và cải tiến những nhân tố then chốt ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh
viên. Tiếp tục khai thác và phát huy những chiến lược trung tâm của STU trong kế
hoạch giảng và dạy học.
Cải tiến qui trình phục vụ của trung tâm dịch vụ học đường đặc biệt là các hoạt
động của căn tin về mặt không gian, món ăn, giá cả, phong cách phục vụ và vấn đề
vệ sinh an toàn thực phNm.
Giải pháp 3: Bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực
Tập trung vào việc bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực vì đối với một qui
trình dịch vụ, yếu tố con người và quản lý con người là chìa khóa quan trọng nhất
dẫn đến thành công. Cụ thể cần:
- Bổ sung thêm nhân sự cho phòng đào tạo vì hiện nay khối lượng công
việc mà phòng này xử lý chiếm một khối lượng rất lớn, từ bao quát
đến chi tiết toàn bộ hoạt động liên quan đến đào tạo của trường. Đội
ngũ nhân viên hiện nay chỉ có 9 người. Cần phải bổ sung thêm ít nhất
3 nhân viên cho phòng này.
- Tái tổ chức, bố trí lại nhân viên phòng công tác sinh viên.
- Cải tổ và bố trí lại nhân viên của trung tâm dịch vụ học đường.
- Tập trung vào công tác đào tạo bao gồm đào tạo nghiệp vụ cho nhân
viên các phòng ban và khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của các giảng viên. Cần thường xuyên cho nhân viên các
phòng ban học thêm các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức ngay tại
trường hay ra ngoài, đặc biệt là các lớp nhằm nâng cao kỹ năng giao
tiếp của nhân viên. Đối với giảng viên cơ hữu, cấp kinh phí cho họ
học các lớp nâng cao trình độ chuyên môn như chương trình đào tạo
thạc sĩ trong và ngoài nước, các lớp học chuyên đề bồi dưỡng kiến
thức chuyên ngành…
- Thay đổi chính sách lương bổng và đãi ngộ hiện tại đang gây bất mãn
cho cán bộ công nhân viên.
Trang 70
- Đánh giá nhân viên thường xuyên hơn, 3 lần/ năm (hiện nay thường là
1 lần/ năm), các chuNn mực đánh giá cần rõ ràng đồng thời qui định
thưởng phạt công minh.
- Có chính sách thu hút và đãi ngộ nguồn nhân lực có chất lượng cao
vào những vị trí trọng yếu của trường.
Giải pháp 4: âng cao chất lượng giờ giảng
Tăng cường quản lý chất lượng giờ lên lớp của giảng viên, nâng cao chất
lượng của qui trình dịch vụ này.
Thiết lập các tổ bộ môn để các giảng viên có thể trao đổi có kinh nghiệm và
chuyên môn với nhau.
Khuyến khích và hỗ trợ giảng viên trẻ đi thực tế bên ngoài để thu nhận thêm
kiến thức, giảm khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế làm cho bài giảng của giảng
viên có tính ứng dụng cao hơn, đáp ứng nhu cầu xã hội.
Giải pháp 5: Tạo môi trường học tập lành mạnh và phong phú cho
sinh viên
Để sinh viên vừa học, vừa chơi trong một môi trường học tập tốt hơn, trường
cần quan tâm giải quyết:
- Tu sửa lại con đường phía trước trường giúp việc đi lại của sinh viên
thuận lợi hơn.
- Đầu tư cho hệ thống thư viện ngày một hiện đại, cập nhật thường
xuyên hơn với nhiều đầu sách có giá trị đáp ứng nhu cầu học tập của
sinh viên.
- Đầu tư sắm mới và trang bị lại hệ thống máy vi tính đáp ứng nhu cầu
học thực hành của sinh viên.
- Hiện tại, trường đã đầu tư cải tạo sân bóng đá, sân bóng rổ và sân
bóng chuyền phục vụ cho nhu cầu giải trí của sinh viên sau giờ học
Tóm lại, chương này trình bày quá trình đề xuất một số giải pháp nâng cao
chất lượng dịch vụ của STU. Các vấn đề được xếp thứ tự ưu tiên cần giải quyết
Trang 71
thông qua phân tích đồ thị bêta chuNn hóa – trung bình. Có 5 giải pháp được đưa ra
nhằm cải tiến chất lượng dịch vụ.
Trang 72
Hình 3.4: Bộ máy quản lý đã được cấu trúc lại của STU
HỘI ĐỒN G
QUẢN TRN
HIỆU
TRƯỞN G
G
HIỆU
PHÓ
HIỆU
PHÓ
Các hoạt động
giáo dục và
đào tạo
Các hoạt động
hành chánh
quản trị
Các hoạt động
tài chính – kế
toán
Các hoạt động
nghiên cứu và
hợp tác
Phòng
giám thị
Phòng
đào tạo
(9 người)
Khoa
(7 người)
Phòng
công tác
SV
(7 người)
Phòng
hành
chính
(39 người)
Giám đốc
trung tâm
dịch vụ
Phòng tài
chính - kế
toán
(5 người)
Phòng
nghiên cứu -
phát triển
(3 người ,GV)
Giám sát quá
trình dạy và
học
Ghi nhận sai
phạm
Báo cáo với
hiệu trưởng
Có trách nhiệm lên
kế hoạch, tổ chức
và thực hiện đầy
đủ toàn bộ các hoạt
động liên quan đến
việc dạy và học từ
lúc bắt đầu cho đến
khi kết thúc quá
trình giảng dạy ở
STU (đón tiếp tân
sv, tổ chức quá
trình giảng dạy, thi
cử, tốt nghiệp…)
Tính phụ cấp cho
các hoạt động liên
quan đến đào tạo
Quản lý dữ liệu
của sinh viên (lý
lịch, kết quả thi..)
Giải quyết trực tiếp
các vấn đề liên
quan
R & D
Chương trình
giảng dạy,
chương trình
học, phương
pháp giảng
dạy
Giảng viên
Thực hành
Giải quyết
trực tiếp vấn
đề của sv
Các hoạt động
ngoại khóa
cho sv
Học bổng và
phần thưởng
cho sv
Tư vấn tuyển
sinh
Các công việc
hành chính
quản trị
Quản lý nhân
sự và tiền
lương
Công tác bảo
trì và sửa chữa
Công tác vệ
sinh
Quản lý các
dịch vụ hỗ trợ
cho quá trình
giảng dạy (bãi
giữ xe, căn tin,
ký túc xá,
phòng photo)
Kế hoạch tài
chính
Quản trị kế
toán – tài
chính
Thu học phí
Thanh toán
tiền dạy cho
nhân viên và
giảng viên
R&D
Website
Mul media
Quan hệ hợp
tác quốc tế
ĐỘI
N GŨ
GIÁN G
VIÊN
QUÁ TRÌN H DẠY
VÀ HỌC
SIN H
VIÊN
1
2
3
4 5 6 7
HIỆU
PHÓ
Trang 73
KẾT LUẬ
Mục tiêu của nghiên cứu này được trình bày ở phần mở đầu, gồm (1) Tìm ra
được những nhân tố về chất lượng dịch vụ hỗ trợ quá trình dạy và học ảnh hưởng
đến sự hài lòng của sinh viên hiện đang theo học hệ chính qui tại STU; (2) Đo
lường được chất lượng chung của dịch vụ giáo dục STU thông qua sự hài lòng của
sinh viên và (3) Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
giáo dục của STU..
Chương một giới thiệu cơ sở lý thuyết liên quan đến dịch vụ, chất lượng dịch
vụ và mô hình nghiên cứu; trên cơ sở đó đề ra mô hình nghiên cứu trong trường hợp
STU. Các cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ, chất lượng dịch vụ liên quan đến
đào tạo, sự hài lòng của khách hàng được trình bày. Mô hình nghiên cứu biểu diễn
sự tác động của nhân tố chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của khách hàng được
xây dựng cùng với các giả thuyết.
Chương hai trình bày toàn bộ nghiên cứu bao gồm phương pháp nghiên cứu
nhằm đánh giá thang đo và kiểm định mô hình từ đó xác định nguyên nhân và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp của STU.
Phương pháp sử dụng cho nghiên cứu bao gồm (1) nghiên cứu định tính với kỹ
thuật thảo luận nhóm và (2) nghiên cứu định lượng với bảng câu hỏi. Trong nghiên
cứu định lượng mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất có hạn
ngạch. Cỡ mẫu thu được là 518, đạt hơn 30% so với tổng thể. Kết quả nghiên cứu
cũng được trình bày trong chương này. Độ tin cậy và phân tích nhân tố khám phá
được sử dụng để đánh giá thang đo và mô hình nghiên cứu được kiểm định thông
qua phân tích tương quan và hồi qui tuyến tính đa biến.
Chương ba trình bày một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo
của STU dựa trên kết quả nghiên cứu và những ý kiến về dịch vụ được thu nhận
trực tiếp từ sinh viên
Mục đích của phần kết luận này là tóm tắt kết quả chủ yếu và đưa ra một số
kiến nghị từ nghiên cứu. Phần này bao gồm 2 phần: (1) Các kết quả chính và ý
Trang 74
nghĩa của nghiên cứu, (2) Các hạn chế của nghiên cứu và hướng cho các nghiên
cứu tiếp theo.
Kết quả chính và ý nghĩa của nghiên cứu
Thang đo chất lượng dịch vụ đối với trường hợp của STU đạt độ tin cậy và độ
giá trị cho phép. Thang đo bao gồm 3 nhân tố: độ tin cậy, sự đáp ứng và môi trường
giảng dạy.
Thang đo sự hài lòng của khách hàng cũng đạt độ tin cậy và độ giá trị cho
phép của thang đo.
Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trong trường hợp
STU bao gồm 3 nhân tố: độ tin cậy, sự đáp ứng và môi trường giảng dạy. Tuy nhiên
kết quả kiểm nghiệm mô hình và thông qua phân tích hồi qui tuyến tính đa bội, có
hai nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đó là sự đáp ứng và môi trường
giảng dạy. Về mức độ ảnh hưởng, nhân tố môi trường giảng dạy ảnh hưởng đến sự
hài lòng của sinh viên STU nhiều hơn nhân tố sự đáp ứng và cả hai nhân tố này đều
bị đánh giá với điểm số khá thấp. Chính vì thế cần phải tìm nguyên nhân và đưa ra
giải pháp để cải tiến hai nhân tố này từ đó làm tăng sự hài lòng của sinh viên STU.
Kết quả trên có ý nghĩa như sau:
- Góp phần đo lường sự hài lòng của sinh viên trường STU nói riêng và
những trường đại khác trong hệ thống các trường đại học tư thục.
- Xác định những nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh
viên.
- Một số giải pháp được đề nghị nhằm cải tiến chất lượng dịch vụ đồng
thời phát huy những thế mạnh của STU
Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp
Hạn chế của nghiên cứu trước hết là về phạm vi nghiên cứu. N ghiên cứu chỉ
được tiến hành tại trường Đại học Công N ghệ Sài Gòn, một trường đại học tư thục
với qui mô vừa và nhỏ nên tính khái quát của nghiên cứu không cao. N ó có thể
không hữu dụng cho hệ thống các trường đại học công lập.
Trang 75
Hạn chế thứ hai thuộc về đối tượng khách hàng lựa chọn để tiến hành nghiên
cứu. N ghiên cứu được tiến hành chủ yếu tập trung vào chất lượng dịch vụ được cảm
nhận và sự hài lòng của đối tượng sinh viên hiện đang theo học hệ chính qui tập
trung tại STU nên mức độ xác thực của thang đo chất lượng chưa cao. N ghiên cứu
bỏ qua các đối tượng khách hàng mà sự hài lòng của họ cũng đánh giá được chất
lượng của dịch vụ như sinh viên đã tốt nghiệp, sinh viên học hệ hoàn chỉnh đại học
(đã đi làm nhưng quay về trường để nâng cao trình độ), các doanh nghiệp sử dụng
lực lượng lao động hay phụ huynh sinh viên…
Một hạn chế nữa là nghiên cứu chỉ tập trung đánh giá chất lượng dịch vụ qua
đó đo lường mức độ hài lòng của sinh viên hiện đang theo học hệ chính qui tập
trung tại trường. Phạm trù chất lượng giáo dục đại học là một phạm rất rộng và rất
khó có thể nghiên cứu hết các vấn đề do hạn chế về mặt thời gian, tiền bạc và những
yếu tố khác.
Hạn chế cuối cùng phải kể đến là dữ liệu được thu thập trong một khoảng thời
gian tương đối ngắn (khoảng một tháng) nên giá trị phân tích thống kê có thể không
hoàn toàn chính xác. Một số sinh viên không tham gia vào đợt khảo sát vì nhiều lý
do khác nhau.
Tất cả những hạn chế trên là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo trong tương
lai.
Trang 76
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M7889i quan h7879 gi7919a ch7845t l4327907ng d7883ch v7909 273o.pdf