Trong 10 năm trở lại đây, theo xu hướng giáo dục đại học của thế giới, giáo 
dục đại học Việt Nam đang từng bước chuyển hóa từ một nền giáo dục đại học cho 
thiểu số tinh hoa sang một nền giáo dục đại học đại chúng. Điều này có nghĩa là 
giáo dục đại học Việt Nam trở thành nền giáo dục đại học dành cho số đông. Trong 
10 năm qua, giáo dục đại học Việt Nam có hiện tượng bùng nổ sỉ số với tốc độ tăng 
bình quân 18% năm. Bên cạnh đó, đối với phần lớn người Việt Nam mảnh bằng đại 
học được coi là “ tấm hộ chiếu vào đời“ và được giáo dục đại học cũng là sự khẳng 
định vị trí con người trong xã hội. 
Chính vì vậy, nhu cầu được tiếp cận giáo dục đại học hiện nay là rất lớn. Nhiều trường đại học công lập và ngoài công lập đã ra đời. Theo Tổng cục Thống Kê Việt Nam ( sơ bộ 2006), có khoảng 253 trường đại học công lập (tăng 15% so với năm 2005) và 46 trường đại học ngoài công lập (tăng 31.4% so với năm 2005) với khoảng 1666.2 ngàn sinh viên ở Việt Nam (tăng 18.62% so với năm 2005). Tuy vậy vẫn chưa tương xứng với nhu cầu nguồn nhân 
lực của xã hội cũng như xu hướng phát triển giáo dục đại học của thế giới. Ngoài ra giáo dục đại học Việt Nam hiện nay đang còn tồn tại nhiều vấn đề như chương trình đào tạo lỗi thời; phương pháp dạy và học thụ động; hoạt động nghiên cứu khoa học chưa được đầu tư và quan tâm đúng mức; vẫn có khoảng cách giữa lý thuyết và thực hành khiến cho nhiều sinh viên ra trường không đủ khả năng để tìm được một công việc phù hợp hay các doanh nghiệp khi tuyển nhân viên phải tiến hành đào tạo lại; và thực tế là bằng cấp của Việt Nam chưa được thế giới công nhận. Tất cả đặt ra một vấn đề lớn về chất lượng dịch vụ đào tạo tại các trường đại học.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
76 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2153 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ đào tạo được cảm nhận và sự hài lòng của sinh viên Trường Đại học Công nghệ Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủ điều kiện để thực hiện bước tiếp theo là phân tích nhân tố khám phá. Phân 
tích nhân tố khám phá có tác dụng (1) giảm số lượng biến quan sát và (2) khám phá 
ra những nhân tố cơ bản trong đó chứa các nhóm biến có liên hệ qua lại lẫn nhau 
(phân loại biến số) 
N ghiên cứu tiếp tục sử dụng phần mềm SPSS để phân tích nhân tố khám phá. 
Kết quả phân tích nhân tố khám phá được trình bày trong các bảng phía dưới và có 
thể xem thêm trong phần phụ lục 2.5. Các kết quả phân tích nhân tố được giải thích 
bằng các lý thuyết thống kê trong kinh doanh đồng thời phải thỏa mãn một số điều 
kiện của phân tích nhân tố. Sẽ có một số biến bị loại bỏ ra khỏi thang đo sau khi 
hoàn thành quá trình phân tích nhân tố. 
Một số tiêu chuNn phục vụ cho quá trình phân tích nhân tố: 
 Mẫu: theo lý thuyết, kích thước mẫu khi tiến hành phân tích nhân tố 
phải đủ lớn (>50) và phải gấp đôi số biến quan sát (Hair & ctg, 1998). 
Trang 46 
Trong nghiên cứu này, số quan sát là 518 và gấp 23,54 lần so với số 
biến quan sát. N hư vậy kích thước mẫu của nghiên cứu là hợp lệ. 
 Kaiser – Meyer – Olkin (KMO) và Bertlett’s Test: KMO là một chỉ số 
dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố với dữ liệu của 
mẫu. Trị số KMO lớn (giữa 0.5 và 1) có ý nghĩa là phân tích nhân tố là 
thích hợp, còn nếu nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không 
thích hợp với các dữ liệu. N goài ra để có thể áp dụng được phân tích 
nhân tố thì các biến quan sát phải tương quan với nhau. Kiểm định 
Bartlett với giả thuyết là không (H0) là “ các biến không tương quan với 
nhau”. N ếu xác suất của trị thống kê này nhỏ hơn 0.05 thì bác bỏ giả 
thuyết trên đồng nghĩa với việc các biến có tương quan với nhau và 
việc áp dụng phân tích nhân tố là thích hợp. 
 Xác định số lượng nhân tố 
- Tiêu chuNn Kaiser (Kaiser criterion): xác định số nhân tố được trích từ 
thang đo. Các nhân tố kém quan trọng bị loại bỏ, chỉ giữ lại những 
nhân tố quan trọng bằng cách xem xét Eigenvalua. Eigenvalua đại 
diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Chỉ có nhân 
tố nào có Eigenvalua lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân 
tích. 
- Tiêu chuNn phương sai trích (Variance explained criteria): tổng 
phương sai trích không được nhỏ hơn 50%. 
 Hệ số tải nhân tố (Factor loadings): là những hệ số tương quan đơn giữa 
các biến và các nhân tố. 
- Để thang đo đạt được giá trị hội tụ, các biến phải có hệ số tải nhân tố 
lớn hơn 0.5 trong một nhân tố. 
- Để đạt được độ giá trị phân biệt (Discriminant validity), khác biệt 
giữa các hệ số tải nhân tố của mỗi biến trong các nhân tố phải lớn hơn 
0.3 (Jabnoun & ctg, 2003) 
 Phương pháp trích được chọn để phân tích thang đo: 
Trang 47 
- Phương pháp trích Principal components (phương pháp phân tích 
nhân tố rút thành phần chính) với phép quay Promax được áp dụng 
cho thang đo đa hướng như thang đo chất lượng dịch vụ vì nó phản 
ánh cấu trúc dữ liệu chính xác hơn các phương pháp khác trong việc 
khám phá nhân tố mới 
- Đối với thang đo đơn hướng như thang đo sự hài lòng của sinh viên, 
phương pháp trích principal components với phép quay Varimax được 
sử dụng nhằm giảm số lượng biến. 
Tóm lại dựa vào các tiêu chuNn trên, phương pháp phân tích nhân tố khám phá 
được tiến hành cho thang đo chất lượng dịch vụ giáo dục và thang đo sự hài lòng 
của sinh viên. 
 Thang đo chất lượng dịch vụ 
Bảng 2.10: Kết quả phân tích nhân tố của thang đo chất lượng dịch vụ 
hân tố 
Biến 
1 2 3 
TAN 1 0.812 
TAN 2 0.747 
TAN 4 0.647 
EMP1 0.666 
EMP2 0.525 
EMP3 0.693 
EMP4 0.579 
REL1 0.839 
REL2 0.538 
REL3 0.700 
REL4 0.651 
RES2 0.664 
RES3 0.767 
RES4 0.680 
Trang 48 
ASS1 0.616 
ASS4 0.558 
Eigenvalua 6.060 1.226 1.084 
Phương sai trích (%) 37.875 45.538 52.312 
Cronbach alpha 0.8325 0.7167 0.7460 
KMO 0.923 
Extraction Method: Principal Component Analysis. 
Rotation Method: Promax with Kaiser N ormalization 
Rotation converged in 6 iterations 
Tiến hành phân tích EFA và độ tin cậy cronbach alpha, kết quả phân tích 
thang đo chất lượng dịch vụ (còn 16 biến ) được trình bày ở bảng 2.10. Chi tiết 
phân tích nhân tố xem ở phụ lục 2.5. 
Hệ số KMO ( 0.923) và Bartlett’s test (Sign 0.000) trong phân tích nhân tố 
thỏa mãn các điều kiện đã trình bày ở trên. Điều này có nghĩa là việc tiến hành 
phân tích nhân tố trong nghiên cứu này là phù hợp. 
Trong quá trình phân tích nhân tố, các biến TAN 3 – thư viện hiện đại, có 
nguồn tài liệu phong phú, được cập nhật thường xuyên thuộc thành phần sự cảm 
thông; biến ASS2 – chương trình đào tạo của STU phù hợp tốt với nhu cầu thực tiễn 
và biến ASS3 – giảng viên có học vị và trình độ chuyên môn cao thuộc thành phần 
sự đảm bảo; và biến RES1 – STU luôn thông báo đầy đủ và kịp thời các vấn đề liên 
quan đến sinh viên có hệ số tải nhân tố không đạt yêu cầu (0.493, 0.412, 0.383 và 
0.488 < 0.5). Do đó bốn biến này bị loại. Các biến ASS2 và ASS3 bị loại ra khỏi 
thang đo có thể là do sinh viên chưa đủ kinh nghiệm và trình độ để nhận biết về sự 
phù hợp của chương trình đào tạo với nhu cầu thực tiễn cũng như trình độ chuyên 
môn của các giảng viên. Biến TAN 3 không phù hợp với thang đo do các sinh viên 
vẫn chưa thực sự quan tâm đến việc tìm kiếm nguồn tài liệu phục vụ cho nhu cầu 
học tập tại thư viện. Biến RES1 có nội dung gần giống như biến REL2 thuộc thành 
phần độ tin cậy nên cũng bị loại ra khỏi thang đo. 
Trang 49 
Xem xét tiêu chuNn Kaiser dựa trên Eigenvalua và tiêu chuNn phương sai trích 
thì có 3 nhân tố được trích tại Eigenvalue 1.084 và phương sai trích là 52, 312%. Hệ 
số tải biến của tất cả các biến đều thỏa yêu cầu là không nhỏ hơn 0.5 và khác biệt 
giữa các hệ số tải biến của mỗi biến trong các nhân tố không nhỏ hơn 0.3. Thang đo 
chất lượng dịch vụ mới được hình thành gồm 16 biến quan sát được nhóm thành 3 
nhân tố và có ý nghĩa cho việc nghiên cứu. Độ tin cậy của thang đo cũng được kiểm 
chứng khi hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 và Cronbach Alpha lớn hơn 
0.65. 
Tóm lại, theo các tiêu chuNn trong phân tích nhân tố khám phá, thang đo chất 
lượng dịch vụ đạt được độ tin cậy, độ giá trị hội tụ và độ giá trị phân biệt. Thang đo 
chất lượng dịch vụ bao gồm 16 biến nhóm thành 3 nhân tố. 
N hân tố thứ nhất bao gồm 3 biến thuộc thành phần tính hữu hình (TAN 1, 
TAN 2, TAN 4) và 4 biến thuộc thành phần sự cảm thông (EMP1, EMP2, EMP3, 
EMP4). Xem xét lại ý nghĩa của các biến quan sát và các câu hỏi được đưa ra trong 
bảng câu hỏi, ta thấy các biến được nhóm trong nhân tố thứ nhất chủ yếu liên quan 
đến môi trường giảng dạy và học tập tại STU bao gồm các yếu tố về văn hóa và các 
yếu tố vật chất phục vụ cho quá trình giảng dạy. Chính vì vậy, ta có thể gọi nhân tố 
thứ nhất này là nhân tố môi trường giảng dạy (FAC_EN V). N hân tố thứ hai bao 
gồm 4 biến bao gồm thuộc độ tin cậy (REL1, REL2, REL3, REL4) nên được gọi 
tên độ tin cậy (FAC_REL). Cuối cùng là nhân tố thứ ba bao gồm 3 biến liên quan 
đến sự đáp ứng (RES2, RES3, RES4) và 2 biến liên qua đến sự đảm bảo (ASS1và 
ASS4), ta gọi chung là sự đáp ứng (FAC_RES). Thành phần sự đảm bảo bị loại ra 
khỏi thang đo. N hư vậy thang đo chất lượng dịch vụ mới bao gồm 3 nhân tố mới 
với 16 biến được chấp nhận cho các phân tích tiếp theo. Sự xuất hiện thang đo mới 
với các nhân tố không trùng với các nhân tố gốc của thang đo SERVPERF khẳng 
định rằng các nhân tố của chất lượng dịch vụ thay đổi theo từng thị trường và từng 
loại hình dịch vụ. 
Tóm lại thang đo chất lượng dịch vụ bao gồm 3 nhân tố với 16 biến được chấp 
nhận cho phân tích tiếp theo. 
Trang 50 
 Thang đo sự hài lòng của sinh viên 
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thang đo sự hài lòng của sinh viên từ 
phần mềm SPSS được trình bày ở phụ lục 2.5. 
Theo kết quả phân tích (trình bày ở bảng 2.11), phân tích nhân tố trích được 1 
nhân tố với tổng phương sai trích là 79.653 %, tại eigenvalue 1.593, tất cả các biến 
đều có hệ số tải biến không nhỏ hơn 0.5. độ tin cậy với các hệ số tương quan biến 
tổng đều lớn hơn 0.3 và Alpha lớn là 0.7445 lớn hơn 0.65. 
Bảng 2.11: Kết quả nhân tích nhân tố của thang đo sự hài lòng của sinh viên 
Biến hân tố 
SAT1 0.892 
SAT2 0.892 
Extraction Method: Principal Component Analysis. 
KMO 0.500 
Sig. 0.000 
Tổng phương sai trích (%) 79.653 
Eigenvalua 1.593 
Cronbach alpha 0.7445 
N hư vậy thang đo sự hài lòng của sinh viên đạt được độ tin cậy, giá trị hội tụ. 
Thang đo bao gồm một nhân tố và hai biến được chấp nhận cho phân tích tiếp theo. 
Tóm lại sau khi phân tích nhân tố khám phá, chỉ có thang đo chất lượng dịch 
vụ là có sự thay đổi về các biến trong từng nhân tố. Thang đo sự hài lòng của sinh 
viên vẫn giữ nguyên, không thay đổi. 
2.2.3.3 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết 
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy thang đo chất lượng dịch vụ 
được xác định bởi 3 nhân tố với 16 biến quan sát. Ba nhân tố được xác định là môi 
trường giảng dạy (FAC_EN V) bao gồm 7 biến quan sát, sự tin cậy (FAC_REL) bao 
gồm 4 biến quan sát và sự đáp ứng (FAC_RES) bao gồm 5 biến quan sát. Do đó mô 
hình nghiên cứu cần được hiệu chỉnh lại cùng với các giả thuyết. Hình 2.4 trình 
bày mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 
Trang 51 
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 
Các giả thuyết 
H1: khi môi trường giảng dạy được sinh viên đánh giá tăng hoặc giảm thì sự 
hài lòng của sinh viên sẽ tăng hoặc giảm tương ứng. 
H2: khi mức độ tin cậy được sinh viên đánh giá tăng hoặc giảm thì sự hài 
lòng của sinh viên sẽ tăng hoặc giảm tương ứng. 
H3: khi mức độ đáp ứng được sinh viên đánh giá tăng hoặc giảm thì sự hài 
lòng của sinh viên sẽ tăng hoặc giảm tương ứng. 
2.2.3.4 Kiểm định mô hình 
 Dựa vào mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh, ta thấy được mối quan hệ giữa các 
nhân tố môi trường giảng dạy, sự tin cậy và sự đáp ứng với nhân tố sự hài lòng của 
sinh viên. Về mặt toán học, mối quan hệ trên được thể hiện bằng hàm số 
SAT = f(FAC_EV, FAC_REL, FAC_RES) 
Trong đó giá trị của mỗi nhân tố độc lập là trung bình của các biến tạo thành 
nhân tố đó. 
a. Thống kê mô tả 
Các biến độc lập và biến phụ thuộc ở phương trình 2.1 được khảo sát sơ bộ 
qua các đại lượng thống kê mô tả được trình bày trong bảng 2.12. 
H1(+) 
H2 (+) 
H3 (+) 
Độ tin cậy 
(FAC_REL) 
Sự đáp ứng 
(FAC_RES) 
Môi trường 
giảng dạy 
(FAC_EN V) 
Sự hài lòng của 
sinh viên trường 
STU về dịch vụ 
giáo dục 
(SAT) 
Trang 52 
Bảng 2.12: Kết quả thống kê mô tả các nhân tố đo lường chất lượng dịch vụ 
hân tố Trung bình Độ lệch chun  
FAC_EN V 3.4377 0.63207 518 
FAC_REL 3.5907 0.72465 518 
FAC_RES 3.3402 0.62176 518 
SAT 3.3668 0.71365 518 
Kết quả cho thấy hầu hết sinh viên đánh giá chưa tốt về chất lượng dịch vụ. 
Sinh viên tạm hài lòng về môi trường giảng dạy và mức độ tin cậy mà STU mang 
lại trong các hoạt động liên quan đến quá trình học tập. Mức độ đáp ứng của STU 
chưa được đánh giá cao thể hiện ở điểm đánh giá trung bình là 3.3402. Cuối cùng 
nhìn chung, sinh viên không thỏa mãn khi nhận được dịch vụ giáo dục của STU. 
N hư vậy các sự đánh giá của sinh viên về các nhân tố là tương đồng với nhau. 
b. Phân tích tương quan 
Trước tiên, mối quan hệ giữa các nhân tố liên quan đến chất lượng dịch vụ với 
nhân tố sự hài lòng của sinh viên được xem xét thông qua việc phân tích tương quan 
Pearson. Hệ số tương quan Pearson được tính toán để lượng hóa mức độ chặt chẽ 
của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng. Khi giá trị tuyệt đối của hệ số 
tương quan Pearson nằm trong khoảng từ -1 đến 1 ta có thể kết luận hai biến có mối 
tương quan chặt chẽ. Kết quả phân tích tương quan Pearson thể hiện trong ma trận 
tương quan, được trình bày trong bảng 2.13 dưới đây (xem thêm ở phụ lục 2.6) 
Bảng 2.13: Kết quả phân tích tương quan Pearson 
 FAC_EV FAC_REL FAC_RES SAT 
FAC_EV 1 
FAC_REL 0.567(**) 1 
FAC_RES 0.642(**) 0.529(**) 1 
SAT 0.700(**) 0.441(**) 0.554(**) 1 
** Tương quan đạt mức ý nghĩa 0.01 (2-tailed). 
 = 518 
Từ kết quả phân tích tương quan, nhận thấy rằng sự thỏa mãn của sinh viên có 
tương quan tuyến tính chặt với 3 biến độc lập và có mức ý nghĩa ở mức 0.01. Hệ số 
Trang 53 
tương quan giữa biến phụ thuộc ( sự hài lòng ) và các biến độc lập tương đối cao 
(thấp nhất cũng là 0.441) nên sơ bộ ta có thể kết luận các biến độc lập này có thể 
đưa vào mô hình để giải thích cho biến sự hài lòng của sinh viên. Tuy nhiên sự 
tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập theo kết quả phân tích hệ số Pearson 
cũng khá cao (thấp nhất là 0.529), điều này nhắc nhở ta phải lưu ý đến vấn đề đa 
cộng tuyến khi phân tích hồi qui bội để xem xét vai trò thực sự của các biến độc lập. 
c. Phân tích hồi qui đa biến 
Qua phân tích về tương quan, mô hình được chọn là mô hình hồi qui tuyến 
tính đa biến, được thể hiện ở phương trình 2.2 
SAT = β0 + β1FAC_EV + β2FAC_REL + β3FAC_RES 
Trong mô hình hồi qui, có 4 biến nghiên cứu là môi trường giảng dạy 
(FAC_EN V), độ tin cậy (FAC_REL), độ phản hồi (FAC_RES) và sự hài lòng của 
sinh viên (SAT). Sự hài lòng của sinh viên là biến phụ thuộc, ba biến còn lại là biến 
độc lập và được giả định là các yếu tố tác động vào sự hài lòng của sinh viên. Phân 
tích hồi qui tuyến tính được dùng để kiểm nghiệm mô hình và thủ tục chọn biến là 
các biến được đưa vào cùng lúc để xem biến nào được chấp nhận (phương pháp 
Enter). 
Kết quả phân tích hồi qui tuyến tính đa bội được trình bày trong các bảng 2.14 
bảng 2.15, bảng 2.16 (xem thêm phụ lục 2.6) 
Bảng 2.14: Kết quả hồi qui sử dụng phương pháp enter của mô hình 
Model Summary 
Model R R Square Adjusted R Square 
Std. Error of the 
Estimate 
1 0.714 (a) 0.509 0.507 0.50134 
a Predictors: (Constant), FAC_RES, FAC_REL, FAC_EN V 
Kết quả hồi qui tuyến tính đa biến có hệ số xác định R2 là 0.509 và hệ số xác 
định R2 điều chỉnh là 0.507. Điều này nói lên rằng độ thích hợp của mô hình là 
50,7% hay nói cách khác là 50,7% độ biến thiên của biến sự hài lòng của sinh viên 
(SAT) được giải thích chung bởi các biến trong mô hình. 
Trang 54 
Bảng 2.15: Bảng phân tích phương sai AOVA 
AOVA(b) 
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 
1 Regression 134.121 3 44.707 177.876 0.000(a) 
 Residual 129.188 514 0.251 
 Total 263.309 517 
a Predictors: (Constant), FAC_RES, FAC_REL, FAC_EN V 
b Dependent Variable: SAT 
Trong bảng phân tích phương sai AN OVA, trị số thống kê F được tính từ giá 
trị R square có giá trị sig. rất nhỏ cho thấy sự thích hợp của mô hình hồi qui tuyến 
tính đa biến với tập dữ liệu. N hư vậy các biến độc lập trong mô hình có quan hệ với 
biến phụ thuộc, mô hình có thể sử dụng được. 
Bảng 2.16: Bảng phân tích các hệ số hồi qui 
 Coefficients(a) 
Model 
Unstandardized 
Coefficients 
Standardized 
Coefficients 
Collinearity 
Statistics 
 B 
Std. 
Error 
Beta 
t Sig. 
Tolerance VIF 
1 (Constant) 0.388 0.138 2.804 0.005 
 FAC_EN V 0.652 0.049 0.578 13.433 0.000 0.516 1.937 
 FAC_REL 0.023 0.038 0.023 0.599 0.549 0.632 1.581 
 FAC_RES 0.196 0.048 0.171 4.086 0.000 0.547 1.827 
a Dependent Variable: SAT 
Với mức ý nghĩa 5% được chọn trong nghiên cứu thông thường, nếu Sig. 
<0.05 thì có thể nói các biến độc lập đều tác động lên biến phụ thuộc. Kết quả phân 
tích phương sai cho ta thấy giá trị Sig. của các biến FAC_EN V và FAC_RES nhỏ 
hơn 0.05 do đó ta có thể nói rằng hai biến có ý nghĩa trong mô hình và có tác động 
cùng chiều đến sự hài lòng của sinh viên. Biến FAC_REL không có ý nghĩa thống 
kê (Sig. >0.05) nên bị loại ra khỏi mô hình. 
Kết quả phân tích các hệ số hồi qui cho thấy mô hình không xảy ra hiện tượng 
đa công tuyến tức các biến độc lập không tác động lên nhau do hệ số phóng đại 
phương sai (VIF) của các biến đều <10. 
Trang 55 
N hư vậy kết quả hồi qui thể hiện sự hài lòng của sinh viên chịu tác động của 
hai yếu tố là môi trường giảng dạy và sự đáp ứng. Các hệ số hồi qui chuNn hóa cho 
biết mức độ tác động của từng biến phụ thuộc đối với biến độc lập. Trong mô hình, 
yếu tố môi trường giảng dạy có ý nghĩa quan trọng nhất đối với sự hài lòng của sinh 
viên do hệ số hồi qui của biến này lớn nhất (β = 0.578) và sau đó là biến liên quan 
đến mức độ phản hồi của STU. 
Phương trình hồi qui tuyến tính của mô hình có dạng 
SAT = 0.388 + 0.578FAC_EV + 0.171FAC_RES 
d. Phân tích AOVA 
Phân tích AN OVA nhằm tìm hiểu cảm nhận khác nhau của sinh viên các khoa 
đối với chất lượng dịch vụ đào tạo được STU cung cấp. Bảng 2.17 trình bày kết 
quả phân tích AN OVA một chiều giữa sinh viên các khoa với các nhân tố môi 
trường giảng dạy, sự đáp ứng và sự hài lòng của sinh viên. Giả thuyết không đưa ra 
là: trung bình điểm đánh giá của sinh viên các khoa về mỗi nhân tố bằng nhau. 
Bảng 2.17: Bảng kết quả phân tích AOVA: cảm nhận của sinh viên theo khoa 
AOVA 
Sum of 
Squares Df 
Mean 
Square F Sig. 
Between Groups 6.615 6 1.102 2.818 .010 
Within Groups 199.934 511 .391 
FAC_EV 
 Total 206.549 517 
Between Groups 3.355 6 .559 1.454 .192 
Within Groups 196.509 511 .385 
FAC_RES 
 Total 199.865 517 
Between Groups 7.360 6 1.227 2.449 .024 
Within Groups 255.949 511 .501 
SAT 
 Total 263.309 517 
Trang 56 
Kết quả trên cho thấy có sự cảm nhận khác nhau của sinh viên mỗi khoa về 
nhân tố môi trường giảng dạy của STU và mức độ hài lòng của sinh viên mỗi khoa 
cũng khác nhau (do sig. < 0.05). 
Để xác định sinh viên khoa nào cảm nhận khác nhau về môi trường giảng dạy 
và mức độ hài lòng , thủ tục so sánh bội (kiểm định Bonferroni) được thực hiện. Kết 
quả xem trong phụ lục 2.8. 
Kết quả kiểm định Bonferroni trong phân tích phương sai một yếu tố cho thấy 
có sự cảm nhận khác nhau về môi trường giảng dạy của sinh viên khoa Điện tử viễn 
thông và khoa Kỹ thuật công trình. Mức độ hài lòng nói chung của sinh viên cũng 
khác nhau giữa khoa Cơ khí và khoa Kỹ thuật công trình. Mức ý nghĩa xem xét là 
5%. 
2.2.3.5 Kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu 
Có 3 giả thuyết cần được kiểm nghiệm. Các giả thuyết từ H1 đến H3 trình bày 
mối quan hệ giữa các nhân tố trong thang đo chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của 
sinh viên. 
 Giả thuyết H1: “khi môi trường giảng dạy được sinh viên đánh giá tăng hoặc 
giảm thì sự hài lòng của sinh viên sẽ tăng hoặc giảm tương ứng” không bị bác bỏ 
với mức ý nghĩa 5% (xem cột Sig. bảng 2.16) 
Giả thuyết H2: “khi mức độ tin cậy được sinh viên đánh giá tăng hoặc giảm 
thì sự hài lòng của sinh viên sẽ tăng hoặc giảm tương ứng” bị bác bỏ do Sig. = 
0.549>0.05. 
Giả thuyết H3: “khi mức độ đáp ứng được sinh viên đánh giá tăng hoặc giảm 
thì sự hài lòng của sinh viên sẽ tăng hoặc giảm tương ứng” không bị bác bỏ với 
mức ý nghĩa 5% (xem cột Sig. bảng 2.16) 
Giả thuyết H1 và H3 không bị bác bỏ với mức ý nghĩa 5% có nghĩa là nhân tố 
môi trường giảng dạy và sự đáp ứng ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên. 
N hững nhân tố này được cải tiến sẽ làm tăng mức độ hài lòng của sinh viên đối với 
chất lượng dịch vụ đào tạo của STU. 
Trang 57 
Giả thuyết H2 bị bác bỏ. Vậy nhân tố độ tin cậy không ảnh hưởng đến sự hài 
lòng của sinh viên. 
Hình 2.5 trình bày mức độ ảnh hưởng của nhân tố môi trường giảng dạy và độ 
đáp ứng đến sự hài lòng của sinh viên. Sự hài lòng của sinh viên chịu ảnh hưởng 
khá lớn bởi môi trường giảng dạy tại STU. 
Hình 2.5: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của sinh viên 
N hư vậy, sau khi giới thiệu tổng quan về trường Đại học Công nghệ Sài Gòn, 
nghiên cứu thực nghiệm được trình bày với ba phần nội dung chính: (1) thiết kế 
nghiên cứu, (2) nghiên cứu chính thức và (3) kết quả nghiên cứu. Cách thức tiến 
hành nghiên cứu định tính, định lượng và phương pháp đề ra giải pháp nâng cao 
mức độ hài lòng của sinh viên được trình bày trong phần (1) thiết kế nghiên cứu. 
N ghiên cứu chính thức bao gồm việc thiết kế sơ đồ tiến trình nghiên cứu; thang đo 
chất lượng dịch vụ được điều chỉnh cho phù hợp với loại hình dịch vụ đào tạo; mẫu 
và thông tin về mẫu của được trình bày trong phần nội dung này. Kết quả đánh giá 
của sinh viên về dịch vụ giáo dục tại STU được thể hiện trong phần nội dung thứ 
(3). Việc kiểm định các thang đo và mô hình nghiên cứu thông qua hai công cụ 
chính là hệ số Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Thang đo chất 
lượng dịch vụ đạt độ tin cậy, độ giá trị hội tụ và độ giá trị phân biệt bao gồm ba 
nhân tố có tên gọi là môi trường giảng dạy (FAC_EN V), độ tin cậy (FAC_REL) và 
sự đáp ứng (FAC_RES). Thang đo sự hài lòng của sinh viên đạt độ tin cậy và độ giá 
trị hội tụ. Phân tích hồi qui cho thấy chỉ còn hai nhân tố là môi trường giảng dạy 
(FAC_EN V) và sự đáp ứng (FAC_RES) có mối liên hệ với sự hài lòng của sinh 
viên, giải thích cho sự hài lòng của sinh viên. Phân tích AN OVA được tiến hành 
+ 0.578 
+ 0.171 
Sự đáp ứng 
(FAC_RES) 
Môi trường 
giảng dạy 
(FAC_EN V) 
Sự hài lòng của 
sinh viên trường 
STU về dịch vụ 
giáo dục 
(SAT) 
Trang 58 
cho thấy có sự cảm nhận khác nhau có ý nghĩa về nhân tố môi trường giảng dạy 
giữa sinh viên hai khoa Kỹ thuật công trình và Điện tử viễn thông. Mức độ lòng của 
sinh viên khoa Kỹ thuật công trình và khoa cơ khí cũng khác nhau. Điều này sẽ 
được lưu ý khi đề xuất ra các giải pháp nâng cao chất lượng. 
Trang 59 
CHƯƠG 3 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ÂG CAO CHẤT LƯỢG DNCH VỤ 
ĐÀO TẠO TẠI STU 
Chương 2 trình bày kết quả đánh giá thang đo, kiểm định mô hình nghiên cứu 
và các giả thuyết đưa ra trong mô hình. Dựa vào những kết quả này, chương 3 sẽ đề 
ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty. N ội dung 
chương gồm 3 phần chính: (1) xác định vấn đề cần cải tiến, (2) xác định nguyên 
nhân, (3) đề ra giải pháp. 
3.1 XÁC ĐNH VẤ ĐỀ CẦ CẢI TIẾ 
Kết quả chương 2 cho thấy hai nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khách 
hàng là nhân tố môi trường giảng dạy và sự đáp ứng. Dựa vào hệ số Beta chuNn hóa, 
mức độ quan trọng của các nhân tố đối với sự hài lòng của khách hàng sinh viên 
được xác định. N goài ra giá trị trung bình của từng nhân tố thể hiện mức độ đánh 
giá hiện tại của sinh viên đối với từng nhân tố. Do đó nhân tố cần được cải tiến 
được thể hiện thông qua đồ thị thể hiện mối liên hệ giữa tầm quan trọng và mức độ 
đánh giá đối với các nhân tố. Đồ thị được xây dựng dựa trên dữ liệu được trình bày 
ở bảng 3.1. 
Bảng 3.1: Hệ số Beta và Mean của các nhân tố 
 Hệ số Beta chun hóa Trung bình 
FAC_EV 0.578 3.4377 
FAC_RES 0.171 3.3402 
Trang 60 
Hình 3.1: đồ thị Beta chun hóa – trung bình 
N hìn vào đồ thị, nhận thấy sinh viên đánh giá kém về nhân tố môi trường 
giảng dạy (Mean = 3.4377). N goài ra, nhân tố này lại là nhân tố ảnh hưởng mạnh 
đến sự hài lòng của sinh viên (Beta = 0.578). Do vậy, đây là nhân tố cần phải ưu 
tiên cải tiến trước. 
N hân tố sự đáp ứng tuy mức độ ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên 
không nhiều (Beta = 0.171) nhưng bị đánh giá kém (Mean = 3.3402) nên nhân tố 
này cũng cần phải được cải thiện. 
Tóm lại, thứ tự ưu tiên cải tiến chất lượng dịch vụ đào tạo tại STU là: môi 
trường giảng dạy, sự đáp ứng. 
3.2 XÁC ĐNH GUYÊ HÂ 
Việc khảo sát ý kiến sinh viên để đo lường mức độ hài lòng của họ với dịch vụ 
do STU cung cấp được thực hiện thông qua việc phỏng vấn trực tiếp với sinh viên; 
phát bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu, nhập dữ liệu và phân tích dữ liệu. Bên cạnh 
việc thu thập các dữ liệu định lượng, ý kiến của sinh viên về dịch vụ giáo dục do 
STU cung cấp cũng được ghi chép lại. Kết quả phân tích định lượng phần nào cho 
Trang 61 
thấy được mức độ hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ giáo dục tại STU. Kết quả 
được thể hiện trên hình 3.1 là một trong những bằng chứng có ý nghĩa cho việc đo 
lường mức độ hài lòng của sinh viên, từ đó đánh giá được phần nào chất lượng dịch 
vụ giáo dục của STU. Phần này tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự không hài lòng 
của sinh viên về môi trường giảng dạy và sự đáp ứng. Sau đó những biện pháp thiết 
yếu nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục và làm tăng mức độ hài lòng của sinh 
viên sẽ được đề ra. 
Trước tiên, chúng ta xem xét cách thức quản lý và tổ chức quá trình cung cấp 
dịch vụ giáo dục của của STU (xem hình 3.2). N hận thấy rằng có nhiều thành phần 
tham gia vào quá trình dạy và học. Sinh viên cũng là một thành phần tham dự. Hiệu 
quả của các dịch vụ liên quan đến giáo dục của STU là cao hay thấp phụ thuộc vào 
hiệu quả hoạt động của tất cả các phòng ban, các khoa, các giảng viên, nhân viên 
sinh viên và các thành phần tham dự khác. 
Trên cương vị là một nhà quản lý, chất lượng hoạt động của tổ chức sẽ được 
nhìn ở góc độ tổng thể và đi từ ý kiến chung đến riêng. Tuy nhiên trong lĩnh vực 
nghiên cứu về chất lượng giáo dục đại học, việc xác định chất lượng được xem một 
là thách thức to lớn. Chính vì vậy, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào 
những yếu tố dịch vụ mà sinh viên quan tâm và làm tăng sự hài lòng của sinh viên 
từ đó làm cho chất lượng quản lý và tổ chức dịch vụ của STU được hoàn thiện hơn. 
Trang 62 
Hình 3.2: Bộ máy quản lý và tổ chức của STU 
HỘI ĐỒN G 
QUẢN TRN 
HIỆU 
TRƯỞN G
G 
HIỆU 
PHÓ 
HIỆU 
PHÓ 
Các hoạt động 
giáo dục và 
đào tạo 
Các hoạt động 
hành chánh 
quản trị 
Các hoạt động 
tài chính – kế 
toán 
Các hoạt động 
nghiên cứu và 
hợp tác 
Phòng 
giám thị 
Phòng 
đào tạo 
(9 người) 
Khoa 
(7 người) 
Phòng công 
tác SV 
(7 người) 
Phòng hành 
chính 
(39 người) 
Giám đốc 
trung tâm 
dịch vụ 
Phòng tài 
chính - kế 
toán 
(5 người) 
Phòng 
nghiên cứu - 
phát triển 
(3 người ,GV) 
Giám sát quá 
trình dạy và 
học 
Ghi nhận sai 
phạm 
Báo cáo với 
hiệu trưởng 
Có trách nhiệm lên 
kế hoạch, tổ chức 
và thực hiện đầy 
đủ toàn bộ các hoạt 
động liên quan đến 
việc dạy và học từ 
lúc bắt đầu cho đến 
khi kết thúc quá 
trình giảng dạy ở 
STU (đón tiếp tân 
sv, tổ chức quá 
trình giảng dạy, thi 
cử, tốt nghiệp…) 
Tính phụ cấp cho 
các hoạt động liên 
quan đến đào tạo 
Quản lý dữ liệu 
của sinh viên (lý 
lịch, kết quả thi..) 
Giải quyết trực tiếp 
các vấn đề liên 
quan 
R & D 
Chương trình 
giảng dạy, 
chương trình 
học, phương 
pháp giảng 
dạy 
Giảng viên 
Thực hành 
Giải quyết 
trực tiếp vấn 
đề của sv 
Các hoạt động 
ngoại khóa 
cho sv 
Học bổng và 
phần thưởng 
cho sv 
Các công việc 
hành chính 
quản trị 
Quản lý nhân 
sự và tiền 
lương 
Công tác bảo 
trì và sửa chữa 
Công tác vệ 
sinh 
Quản lý các 
dịch vụ hỗ trợ 
cho quá trình 
giảng dạy (bãi 
giữ xe, căn tin, 
ký túc xá, 
phòng photo) 
Kế hoạch tài 
chính 
Quản trị kế 
toán – tài 
chính 
Thu học phí 
Thanh toán 
tiền dạy cho 
nhân viên và 
giảng viên 
R&D 
Website 
Mul media 
Quan hệ hợp 
tác quốc tế 
ĐỘI 
N GŨ 
GIÁN G 
VIÊN 
QUÁ TRÌN H DẠY 
VÀ HỌC 
SIN H 
VIÊN 
1 
2 
3 
4 5 6 7 
Trang 63 
3.2.1 Môi trường giảng dạy 
Theo kết quả nghiên cứu ở chương ba, nhân tố này có ảnh hưởng lớn đến sự 
hài lòng của sinh viên. Trong các trường học đại học, nhân tố này góp phần rất lớn 
cho hoạt động dạy và học của giảng viên và sinh viên. Trong nghiên cứu, môi 
trường giảng dạy bao gồm các biến quan sát thuộc thành phần tính hữu hình 
(TAN 1, TAN 2, TAN 4) và các biến thuộc thành phần sự cảm thông (EMP1, EMP2, 
EMP3, EMP4). Một số những nguyên nhân dẫn đến sự không hài lòng của sinh viên 
về môi trường giảng dạy được kể ra dưới đây. 
 Về khía cạnh văn hóa của môi trường giảng dạy STU 
Liên quan đến khía cạnh văn hóa của STU, hầu hết các sinh viên đều cho rằng 
cần thiết phải xây dựng một môi trường văn hóa sôi nổi, năng động và hòa đồng tại 
STU. Sinh viên nhận xét môi trường văn của STU tương đối tẻ nhạt và chưa có 
những hoạt động phù hợp với lứa tuổi và sự quan tâm của sinh viên. Hiện nay, mỗi 
năm STU chỉ tổ chức khoảng từ 5 - 10 hoạt động ngoài trời, các buổi sinh hoạt tập 
thể, các phong trào thể dục thể thao, các buổi hội thảo về các vấn đề sinh viên quan 
tâm chưa kể đến sức hút của các hoạt động này đối với sinh viên không cao. Lý do 
là các bước của quá trình hoạch định, tổ chức chưa mang tính chuyên nghiệp và 
thiếu phối hợp nhịp nhàng giữa phòng công tác sinh viên học sinh, khoa và các 
phòng ban hỗ trợ. (EMP2, EMP3). 
Về giờ giấc giảng dạy tại STU, sinh viên cho rằng vẫn chưa hoàn toàn thuận 
tiện cho họ. Các buổi học của sinh viên không được xếp toàn bộ vào một buổi (hoặc 
sáng, hoặc chiều) mà xếp sáng chiều xen kẽ nên rất khó khăn cho sinh viên trong 
việc sắp xếp thời gian đi học hoặc đi làm thêm ngoài thời gian học chính qui tại 
trường (EMP4) 
 Về cơ sở vật chất, trang thiết bị của STU 
Mặc dù STU đã có sự đầu tư thích đáng cho cơ sở vật chất, trang thiết bị của 
trường tuy nhiên nhìn chung vẫn chưa đáp ứng tốt được nhu cầu đào tạo và học tập 
của sinh viên. Phòng máy tính và hệ thống máy tính là vấn đề bị sinh viên than 
Trang 64 
phiền nhiều nhất. Số lượng sinh viên ở trường rất đông (khoảng hơn 4000 sinh viên 
hệ chính qui tập trung) và đặc trưng của trường là trường kỹ thuật nên các giờ thực 
hành trên máy tính chiếm phần lớn thời gian học của sinh viên. Tuy nhiên hệ thống 
máy tính hiện tại với hơn 10 phòng và 300 máy tính vẫn không thể nào giải quyết 
được nhu cầu học tập của sinh viên. Bên cạnh đó, theo một số ý kiến xuất phát từ 
sinh viên, máy tính tại các phòng máy hiện nay đã khá cũ kỹ gây khó khăn cho quá 
trình học tập trên máy của sinh viên như các máy thường xuyên bị đứng, phần mềm 
bị lỗi, chuột không hoạt động. Theo qui trình làm việc của trung tâm máy tính của 
trường, cuối mỗi ngày, nhân viên trung tâm mới tổng kết và khắc phục sự hư hỏng 
của toàn bộ hệ thống máy tính và trung tâm cũng chưa có đầy đủ các thiết bị dữ trữ 
để thay thế khi máy tính bị hư hỏng nhẹ có thể sửa chữa và thay thiết bị ngay lập 
tức (TAN 2). 
Đối với sinh viên đi học xa nhà, ký túc xá của trường là rất quan trọng. Ký túc 
xá của trường vừa được xây dựng với số lượng phòng chứa được khoảng 500 sinh 
viên. N hư vậy là quá nhỏ và không đủ phòng cho số lượng sinh viên xa nhà chiếm 
tỷ lệ lớn (hơn 65%) đang học tại trường. N goài ra điều kiện sống của ký túc xá của 
trường vẫn chưa đáp với tiêu chuNn cuộc sống của sinh viên hiện nay (TAN 4) 
Căn tin là một đề tài mà các sinh viên cũng quan tâm rất nhiều. Với thời khóa 
biểu được sắp như hiện nay, sinh viên các khoa hầu hết đều phải nghỉ trưa tại 
trường ít nhất 3 ngày. Có rất nhiều ý kiến không hài lòng của sinh viên về dịch vụ 
của căn tin. Căn tin của trường hiện nay có diện tích rất nhỏ nếu so sánh tương quan 
với lực lượng sinh viên theo học tại trường (chỉ khoảng 70 m2). Với không gian nhỏ 
như vậy, việc sắp xếp bàn ghế bị hạn chế, sinh viên vào căn tin ăn thường xuyên 
không tìm được chỗ ngồi, đặc biệt là vào giờ cao điểm (buổi trưa). N goài ra, đồ ăn 
thức uống của căn tin không phong phú và đa dạng, các món ăn thường bị trùng lắp, 
ít thay đổi theo ngày. Với khoảng 4 – 5 nhân viên, căn tin luôn bị sinh viên than 
phiền về việc chậm trễ trong phục vụ và sự thiếu chuyên nghiệp của nhân viên. 
Cuối cùng, vấn đề mà sinh viên chưa hài lòng nhất về căn tin của trường đó là vấn 
đề giá cả. Theo ý kiến của các sinh viên, giá đồ ăn thức uống tại căn tin tương đối 
Trang 65 
cao, không phù hợp với túi tiền của sinh viên. N hững lý do kể trên là nguyên nhân 
khiến rất nhiều sinh viên của trường ra ngoài trường ăn trưa bất kể thời tiết tốt hay 
xấu. Rõ ràng, căn tin của trường hoạt động chưa hiệu quả và chưa đáp ứng được 
nhu cầu của sinh viên (TAN 4). 
Trên đây là những nguyên nhân dẫn đến sự không hài lòng của sinh viên về 
những yếu tố thuộc môi trường giảng dạy của STU. N hững nguyên nhân kể trên là 
những nguyên nhân tiềm tàng. N guyên nhân gốc rễ của vấn đề phụ thuộc vào nguồn 
tài chính và chiến lược phát triển của STU. STU hình thành và phát triển tính đến 
nay là 10 năm với hai khu nhà học. N guồn vốn huy động từ các cổ đông hỗ trợ cho 
việc xây dựng và phát triển trường. Thời gian vừa qua, phần lớn nguồn vốn của 
trường dành cho việc đầu tư xây dựng cơ bản, cụ thể là hai khu nhà học. Có rất 
nhiền khoản mục đầu tư cần nguồn vốn huy động này. Các cổ đông có quyền lựa 
chọn các khoản mục đầu tư trong tương lai. Các vấn đề kể trên sẽ dần được quan 
tâm giải quyết theo thứ tự ưu tiên. 
N hư đã đề cập đến ở trên, việc tổ chức các hoạt động, các phong trào, các buổi 
hội thảo thường được thực hiện bởi phòng công tác sinh viên học sinh. Sự bố trí 
không hợp lý và trình độ nhân viên của phòng là nguyên nhân gốc rễ của vấn đề. 
Tất cả các nhân viên của phòng đều không được huấn luyện chuyên môn về các 
công việc mang tính chất xã hội, phong trào. Chuyên môn của họ chủ yếu là điện tử, 
sư phạm hay ngoại ngữ vì vậy họ không có kỹ năng và thiếu chuyên nghiệp trong 
việc tổ chức các hoạt động giải trí và tổ chức sự kiện cho sinh viên. Riêng với các 
khoa, do hạn chế về mặt số lượng giảng viên và số giờ lên lớp của giảng viên quá 
nhiều nên hầu như các khoa đủ thời gian và lực lượng để phối hợp với phòng công 
tác sinh viên hay tổ chức cho sinh viên những buổi sinh hoạt chuyên đề, những hoạt 
động ngoại khóa… Hiện tại, khoa Công nghệ Thực phNm là khoa mạnh nhất về việc 
tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề cho sinh viên tại trường. 
3.2.2. Sự đáp ứng 
Sự đáp ứng của dịch vụ cung cấp có số điểm trung bình thấp bao gồm 4 biến 
quan sát phản ánh sự không hài lòng của sinh viên. Hay nói cách khác nhân tố này 
Trang 66 
phản ánh cách mà STU cung cấp dịch vụ cho sinh viên. Mặc dù theo nghiên cứu 
nhân tố này ít có ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên nhưng không có nghĩa là 
không cần phải cải thiện. 
Sự hài lòng của sinh viên đối với nhân tố này được thể hiện ở những điểm sau: 
Sinh viên hầu như không hài lòng với thái độ của các nhân viên trong việc 
giải quyết các vấn đề của họ. Các nhân viên thường rất bận rộn để có thể trả lời câu 
hỏi của sinh viên một cách nhanh chóng và vui vẻ. Đôi khi sinh viên nhận được 
những câu trả lời khác nhau trong những thời điểm khác nhau đối với cùng một câu 
hỏi. Bên cạnh đó đôi khi họ chưa sẵn sàng giúp đỡ sinh viên giải quyết vấn đề của 
họ ((RES2, RES3, ASS1). Sự than phiền của sinh viên thường dành cho nhân viên 
của phòng đào tạo, các khoa và phòng công tác sinh viên học sinh do đây là những 
bộ phận gặp gỡ và tiếp xúc trực tiếp với sinh viên. 
Lực lượng giảng viên cũng là thành phần tương tác trực tiếp với sinh viên, ảnh 
hưởng đến sự hài lòng của sinh viên. Ở STU, giảng viên của các khoa đa phần là trẻ 
và chưa có nhiều kinh nghiệm sống nên đôi khi không trả lời được những câu hỏi 
của sinh viên một cách đầy đủ. N ội dung bài giảng cũng chưa thực sự phù hợp với 
yêu cầu thực tiễn, chưa sinh động đủ để thu hút sinh viên tham dự lớp đầy đủ 
(RES4). Bên cạnh đó, bằng cách đưa ra những ý kiến riêng trong bảng câu hỏi khảo 
sát, một vài sinh viên cũng trình bày cảm nhận của họ về thái độ không thân thiện 
của một số giáo viên trẻ trong lúc họ lên lớp chẳng hạn như kiêu căng, thiếu nhiệt 
tình đối với bài giảng và sinh viên. Chính thái độ này là nguyên nhân dẫn đến sự 
phản ứng ngược lại không đáng có từ sinh viên. 
Thái độ khó chịu, thiếu nhiệt tình của nhân viên vệ sinh, nhân viên bãi giữ xe, 
nhân viên dịch vụ photocopy cũng được một số sinh viên đề cập đến. Chẳng hạn 
nhân viên vệ sinh thường tỏ ra khó chịu và giục sinh viên ra về ngay khi kết thúc 
buổi học trong khi sinh viên lại cho nhu cầu họp nhóm học tập. Điều này cho thấy 
sự thiếu chuyên nghiệp trong cách ứng xử của nhân viên STU và biến này bị đánh 
giá bằng những số điểm thấp chỉ sau biến RES2 (ASS1). 
Trang 67 
N hân tố sự đáp ứng liên quan nhiều đến chất lượng dịch vụ. N hư vậy, sau khi 
thu nhận ý kiến của sinh viên về chất lượng dịch vụ, dữ liệu đã được sắp xếp và hệ 
thống hóa. Bằng kỹ thuật phỏng vấn sau với cấp quản lý, chúng tôi xây dựng biểu 
đồ nguyên nhân và kết quả cho trường hợp nhân tố sự đáp ứng. (Xem hình 3.3) 
Hình 3.3: Biểu đồ nguyên nhân và kết quả cho nhân tố sự đáp ứng 
Sự đáp 
ứng 
Môi trường CSVC, trang thiết bị Đo lường 
Thiếu máy photocopy 
Thiếu máy Projector, máy 
chiếu, micro không dây, 
hệ thống loa cũ kỹ 
Thiếu phòng sinh hoạt riêng cho 
sinh viên và giảng viên 
Thang đo hiệu quả làm 
việc của nhân viên bất hợp 
lý gây phản ứng mạng 
tiêu cực từ nhân viên 
Con người Thông tin Quản lý 
Thiếu hụt nhân sự trong các 
vị trí thiết yếu 
Đội ngũ giảng viên cơ hữu: 
trẻ, thiếu kinh nghiệm giảng 
dạy, ít tiếp cận thực tế 
N hân viên không được huấn 
luyện, giảng viên không được 
khích lệ 
Trình độ chuyên môn của nhân 
viên thấp và cách thức làm việc 
không chuyên nghiệp 
Lương bổng chưa cao, qui định 
trách nhiệm chưa chặt chẽ 
Trường tọa lạc ở vị trí 
xa trung tậm thành phố, 
việc đi lại rất bất tiện 
Đường vào trường lầy 
lội, thường xuyên bị 
ngập sau cơn mưa, khó 
khăn trong việc đi lại 
Website của trường không 
phát huy được tác dụng, 
cập nhập thông tin chậm 
Qui trình, thủ tục làm 
việc của các phòng ban, 
phức tạp, không rõ 
ràng, mâu thuẫn 
Thiếu các qui định, thủ 
tục, hướng dẫn bằng văn 
bản 
Bảng thông tin đặt ở vị 
trí khuất, không thuận 
tiện 
Thiếu máy vi tính có cấu hình 
mạnh và máy in phục vụ cho 
công việc của nhân viên và 
giảng viên (2 – 3 nhân 
viên/máy in) 
Thiếu máy móc, trang thiết 
bị trong các phòng thí 
nghiệm 
Qui định về trách 
nhiệm chưa rõ 
ràng và bất hợp lý 
Thiếu các qui định 
về giải trình trách 
nhiệm 
Quản lý còn mang 
tính bao cấp 
Thiếu sự phối 
hợp đồng bộ giữa 
các bộ phận trong 
hệ thống 
Thiếu sự đánh giá về chất 
lượng định kỳ 
Báo cáo của phòng thanh 
tra chưa phát huy được tác 
dụng 
Tiêu chuNn thưởng phạt 
chưa cụ thể, rõ ràng 
Trang 68 
3.3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 
Để nâng cao chất lượng dịch vụ của STU và làm cho quá trình cung cấp dịch 
vụ của STU tốt hơn, một số giải pháp được đưa ra: 
 Giải pháp 1: Điều chỉnh bộ máy quản lý 
Trước hết cần phải điều chỉnh bộ máy quản lý và bổ nhiệm nhân sự cho các vị 
trí thiết yếu. Có một vài sự bổ nhiệm cần phải được sắp xếp một cách nhanh chóng. 
Đặc biệt đối với vị trí hiệu phó chuyên về lĩnh vực giáo dục và đào tạo mà hiện nay 
trường còn khuyết. 
Các hoạt động liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo của trường bao gồm 
hoạt động của Phòng Đào tạo, Phòng Thanh tra, Phòng công tác sinh viên học sinh 
và các Khoa đều được tiến hành dưới sự chỉ đạo và quản lý của Hiệu trưởng. Lĩnh 
vực này là một lĩnh vực phức tạp đòi hỏi một Hiệu phó có kinh nghiệm quản lý và 
trình độ chuyên sâu trong lĩnh vực giáo dục để giải quyết và xử lý đồng thời tham 
mưu cho Hiệu trưởng những vấn đề liên quan đến giáo dục và đào tạo như chương 
trình đào tạo, quản lý và lưu trữ hồ sơ sinh viên, tuyển sinh. Hình 3.4 thể hiện sơ đồ 
bộ máy quản lý đề nghị. 
 Giải pháp 2: Đổi mới công tác quản lý tiến trình cung cấp dịch vụ 
Xem xét lại và đổi mới công tác quản lý tiến trình cung cấp dịch vụ của STU 
bằng cách xây dựng một hệ thống các qui định/ thủ tục hành chính các hướng dẫn 
bằng văn bảng, giấy tờ một cách rõ ràng và rành mạch, tránh tình trạng văn bản này 
mâu thuẫn với văn bản kia, gây khó khăn cho quá trình thực hiện công việc của các 
đối tượng liên quan. N goài ra cần thiết kế lại những qui định liên quan đến công tác 
giảng dạy một cách chặt chẽ và cụ thể để dễ xác định trách nhiệm. 
N goài ra việc sử dụng và không ngừng cải tiến thang đo đánh giá chất lượng 
dịch vụ và sự hài lòng của sinh viên một cách thường xuyên là cần thiết. Điều này 
giúp nhà trường nhận biết được chất lượng dịch vụ cung cấp từ đó không ngừng cải 
tiến chất lượng dịch vụ để mang lại sự hài lòng cao nhất cho khách hàng sinh viên. 
Trang 69 
Duy trì và cải tiến những nhân tố then chốt ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh 
viên. Tiếp tục khai thác và phát huy những chiến lược trung tâm của STU trong kế 
hoạch giảng và dạy học. 
Cải tiến qui trình phục vụ của trung tâm dịch vụ học đường đặc biệt là các hoạt 
động của căn tin về mặt không gian, món ăn, giá cả, phong cách phục vụ và vấn đề 
vệ sinh an toàn thực phNm. 
 Giải pháp 3: Bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực 
Tập trung vào việc bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực vì đối với một qui 
trình dịch vụ, yếu tố con người và quản lý con người là chìa khóa quan trọng nhất 
dẫn đến thành công. Cụ thể cần: 
- Bổ sung thêm nhân sự cho phòng đào tạo vì hiện nay khối lượng công 
việc mà phòng này xử lý chiếm một khối lượng rất lớn, từ bao quát 
đến chi tiết toàn bộ hoạt động liên quan đến đào tạo của trường. Đội 
ngũ nhân viên hiện nay chỉ có 9 người. Cần phải bổ sung thêm ít nhất 
3 nhân viên cho phòng này. 
- Tái tổ chức, bố trí lại nhân viên phòng công tác sinh viên. 
- Cải tổ và bố trí lại nhân viên của trung tâm dịch vụ học đường. 
- Tập trung vào công tác đào tạo bao gồm đào tạo nghiệp vụ cho nhân 
viên các phòng ban và khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn 
nghiệp vụ của các giảng viên. Cần thường xuyên cho nhân viên các 
phòng ban học thêm các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức ngay tại 
trường hay ra ngoài, đặc biệt là các lớp nhằm nâng cao kỹ năng giao 
tiếp của nhân viên. Đối với giảng viên cơ hữu, cấp kinh phí cho họ 
học các lớp nâng cao trình độ chuyên môn như chương trình đào tạo 
thạc sĩ trong và ngoài nước, các lớp học chuyên đề bồi dưỡng kiến 
thức chuyên ngành… 
- Thay đổi chính sách lương bổng và đãi ngộ hiện tại đang gây bất mãn 
cho cán bộ công nhân viên. 
Trang 70 
- Đánh giá nhân viên thường xuyên hơn, 3 lần/ năm (hiện nay thường là 
1 lần/ năm), các chuNn mực đánh giá cần rõ ràng đồng thời qui định 
thưởng phạt công minh. 
- Có chính sách thu hút và đãi ngộ nguồn nhân lực có chất lượng cao 
vào những vị trí trọng yếu của trường. 
 Giải pháp 4: âng cao chất lượng giờ giảng 
Tăng cường quản lý chất lượng giờ lên lớp của giảng viên, nâng cao chất 
lượng của qui trình dịch vụ này. 
Thiết lập các tổ bộ môn để các giảng viên có thể trao đổi có kinh nghiệm và 
chuyên môn với nhau. 
Khuyến khích và hỗ trợ giảng viên trẻ đi thực tế bên ngoài để thu nhận thêm 
kiến thức, giảm khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế làm cho bài giảng của giảng 
viên có tính ứng dụng cao hơn, đáp ứng nhu cầu xã hội. 
 Giải pháp 5: Tạo môi trường học tập lành mạnh và phong phú cho 
sinh viên 
Để sinh viên vừa học, vừa chơi trong một môi trường học tập tốt hơn, trường 
cần quan tâm giải quyết: 
- Tu sửa lại con đường phía trước trường giúp việc đi lại của sinh viên 
thuận lợi hơn. 
- Đầu tư cho hệ thống thư viện ngày một hiện đại, cập nhật thường 
xuyên hơn với nhiều đầu sách có giá trị đáp ứng nhu cầu học tập của 
sinh viên. 
- Đầu tư sắm mới và trang bị lại hệ thống máy vi tính đáp ứng nhu cầu 
học thực hành của sinh viên. 
- Hiện tại, trường đã đầu tư cải tạo sân bóng đá, sân bóng rổ và sân 
bóng chuyền phục vụ cho nhu cầu giải trí của sinh viên sau giờ học 
Tóm lại, chương này trình bày quá trình đề xuất một số giải pháp nâng cao 
chất lượng dịch vụ của STU. Các vấn đề được xếp thứ tự ưu tiên cần giải quyết 
Trang 71 
thông qua phân tích đồ thị bêta chuNn hóa – trung bình. Có 5 giải pháp được đưa ra 
nhằm cải tiến chất lượng dịch vụ. 
Trang 72 
Hình 3.4: Bộ máy quản lý đã được cấu trúc lại của STU 
HỘI ĐỒN G 
QUẢN TRN 
HIỆU 
TRƯỞN G
G 
HIỆU 
PHÓ 
HIỆU 
PHÓ 
Các hoạt động 
giáo dục và 
đào tạo 
Các hoạt động 
hành chánh 
quản trị 
Các hoạt động 
tài chính – kế 
toán 
Các hoạt động 
nghiên cứu và 
hợp tác 
Phòng 
giám thị 
Phòng 
đào tạo 
(9 người) 
Khoa 
(7 người) 
Phòng 
công tác 
SV 
(7 người) 
Phòng 
hành 
chính 
(39 người) 
Giám đốc 
trung tâm 
dịch vụ 
Phòng tài 
chính - kế 
toán 
(5 người) 
Phòng 
nghiên cứu - 
phát triển 
(3 người ,GV) 
Giám sát quá 
trình dạy và 
học 
Ghi nhận sai 
phạm 
Báo cáo với 
hiệu trưởng 
Có trách nhiệm lên 
kế hoạch, tổ chức 
và thực hiện đầy 
đủ toàn bộ các hoạt 
động liên quan đến 
việc dạy và học từ 
lúc bắt đầu cho đến 
khi kết thúc quá 
trình giảng dạy ở 
STU (đón tiếp tân 
sv, tổ chức quá 
trình giảng dạy, thi 
cử, tốt nghiệp…) 
Tính phụ cấp cho 
các hoạt động liên 
quan đến đào tạo 
Quản lý dữ liệu 
của sinh viên (lý 
lịch, kết quả thi..) 
Giải quyết trực tiếp 
các vấn đề liên 
quan 
R & D 
Chương trình 
giảng dạy, 
chương trình 
học, phương 
pháp giảng 
dạy 
Giảng viên 
Thực hành 
Giải quyết 
trực tiếp vấn 
đề của sv 
Các hoạt động 
ngoại khóa 
cho sv 
Học bổng và 
phần thưởng 
cho sv 
Tư vấn tuyển 
sinh 
Các công việc 
hành chính 
quản trị 
Quản lý nhân 
sự và tiền 
lương 
Công tác bảo 
trì và sửa chữa 
Công tác vệ 
sinh 
Quản lý các 
dịch vụ hỗ trợ 
cho quá trình 
giảng dạy (bãi 
giữ xe, căn tin, 
ký túc xá, 
phòng photo) 
Kế hoạch tài 
chính 
Quản trị kế 
toán – tài 
chính 
Thu học phí 
Thanh toán 
tiền dạy cho 
nhân viên và 
giảng viên 
R&D 
Website 
Mul media 
Quan hệ hợp 
tác quốc tế 
ĐỘI 
N GŨ 
GIÁN G 
VIÊN 
QUÁ TRÌN H DẠY 
VÀ HỌC 
SIN H 
VIÊN 
1 
2 
3 
4 5 6 7 
HIỆU 
PHÓ 
Trang 73 
KẾT LUẬ 
Mục tiêu của nghiên cứu này được trình bày ở phần mở đầu, gồm (1) Tìm ra 
được những nhân tố về chất lượng dịch vụ hỗ trợ quá trình dạy và học ảnh hưởng 
đến sự hài lòng của sinh viên hiện đang theo học hệ chính qui tại STU; (2) Đo 
lường được chất lượng chung của dịch vụ giáo dục STU thông qua sự hài lòng của 
sinh viên và (3) Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ 
giáo dục của STU.. 
Chương một giới thiệu cơ sở lý thuyết liên quan đến dịch vụ, chất lượng dịch 
vụ và mô hình nghiên cứu; trên cơ sở đó đề ra mô hình nghiên cứu trong trường hợp 
STU. Các cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ, chất lượng dịch vụ liên quan đến 
đào tạo, sự hài lòng của khách hàng được trình bày. Mô hình nghiên cứu biểu diễn 
sự tác động của nhân tố chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của khách hàng được 
xây dựng cùng với các giả thuyết. 
Chương hai trình bày toàn bộ nghiên cứu bao gồm phương pháp nghiên cứu 
nhằm đánh giá thang đo và kiểm định mô hình từ đó xác định nguyên nhân và đề 
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp của STU. 
Phương pháp sử dụng cho nghiên cứu bao gồm (1) nghiên cứu định tính với kỹ 
thuật thảo luận nhóm và (2) nghiên cứu định lượng với bảng câu hỏi. Trong nghiên 
cứu định lượng mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất có hạn 
ngạch. Cỡ mẫu thu được là 518, đạt hơn 30% so với tổng thể. Kết quả nghiên cứu 
cũng được trình bày trong chương này. Độ tin cậy và phân tích nhân tố khám phá 
được sử dụng để đánh giá thang đo và mô hình nghiên cứu được kiểm định thông 
qua phân tích tương quan và hồi qui tuyến tính đa biến. 
Chương ba trình bày một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo 
của STU dựa trên kết quả nghiên cứu và những ý kiến về dịch vụ được thu nhận 
trực tiếp từ sinh viên 
Mục đích của phần kết luận này là tóm tắt kết quả chủ yếu và đưa ra một số 
kiến nghị từ nghiên cứu. Phần này bao gồm 2 phần: (1) Các kết quả chính và ý 
Trang 74 
nghĩa của nghiên cứu, (2) Các hạn chế của nghiên cứu và hướng cho các nghiên 
cứu tiếp theo. 
 Kết quả chính và ý nghĩa của nghiên cứu 
Thang đo chất lượng dịch vụ đối với trường hợp của STU đạt độ tin cậy và độ 
giá trị cho phép. Thang đo bao gồm 3 nhân tố: độ tin cậy, sự đáp ứng và môi trường 
giảng dạy. 
Thang đo sự hài lòng của khách hàng cũng đạt độ tin cậy và độ giá trị cho 
phép của thang đo. 
Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trong trường hợp 
STU bao gồm 3 nhân tố: độ tin cậy, sự đáp ứng và môi trường giảng dạy. Tuy nhiên 
kết quả kiểm nghiệm mô hình và thông qua phân tích hồi qui tuyến tính đa bội, có 
hai nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đó là sự đáp ứng và môi trường 
giảng dạy. Về mức độ ảnh hưởng, nhân tố môi trường giảng dạy ảnh hưởng đến sự 
hài lòng của sinh viên STU nhiều hơn nhân tố sự đáp ứng và cả hai nhân tố này đều 
bị đánh giá với điểm số khá thấp. Chính vì thế cần phải tìm nguyên nhân và đưa ra 
giải pháp để cải tiến hai nhân tố này từ đó làm tăng sự hài lòng của sinh viên STU. 
Kết quả trên có ý nghĩa như sau: 
- Góp phần đo lường sự hài lòng của sinh viên trường STU nói riêng và 
những trường đại khác trong hệ thống các trường đại học tư thục. 
- Xác định những nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh 
viên. 
- Một số giải pháp được đề nghị nhằm cải tiến chất lượng dịch vụ đồng 
thời phát huy những thế mạnh của STU 
 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp 
Hạn chế của nghiên cứu trước hết là về phạm vi nghiên cứu. N ghiên cứu chỉ 
được tiến hành tại trường Đại học Công N ghệ Sài Gòn, một trường đại học tư thục 
với qui mô vừa và nhỏ nên tính khái quát của nghiên cứu không cao. N ó có thể 
không hữu dụng cho hệ thống các trường đại học công lập. 
Trang 75 
Hạn chế thứ hai thuộc về đối tượng khách hàng lựa chọn để tiến hành nghiên 
cứu. N ghiên cứu được tiến hành chủ yếu tập trung vào chất lượng dịch vụ được cảm 
nhận và sự hài lòng của đối tượng sinh viên hiện đang theo học hệ chính qui tập 
trung tại STU nên mức độ xác thực của thang đo chất lượng chưa cao. N ghiên cứu 
bỏ qua các đối tượng khách hàng mà sự hài lòng của họ cũng đánh giá được chất 
lượng của dịch vụ như sinh viên đã tốt nghiệp, sinh viên học hệ hoàn chỉnh đại học 
(đã đi làm nhưng quay về trường để nâng cao trình độ), các doanh nghiệp sử dụng 
lực lượng lao động hay phụ huynh sinh viên… 
Một hạn chế nữa là nghiên cứu chỉ tập trung đánh giá chất lượng dịch vụ qua 
đó đo lường mức độ hài lòng của sinh viên hiện đang theo học hệ chính qui tập 
trung tại trường. Phạm trù chất lượng giáo dục đại học là một phạm rất rộng và rất 
khó có thể nghiên cứu hết các vấn đề do hạn chế về mặt thời gian, tiền bạc và những 
yếu tố khác. 
Hạn chế cuối cùng phải kể đến là dữ liệu được thu thập trong một khoảng thời 
gian tương đối ngắn (khoảng một tháng) nên giá trị phân tích thống kê có thể không 
hoàn toàn chính xác. Một số sinh viên không tham gia vào đợt khảo sát vì nhiều lý 
do khác nhau. 
Tất cả những hạn chế trên là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo trong tương 
lai. 
Trang 76 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
M7889i quan h7879 gi7919a ch7845t l4327907ng d7883ch v7909 273o.pdf