Trong những năm vừa qua, hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của Công ty đã đặt được những thành tựu đáng khích lệ, trong đó hoạt động gia công hàng xuất khẩu may mặc không những đã đem lại nguồn thu cho Công ty, tạo lập dần cơ sở vật chất kỹ thuật mà còn mang lại hiệu quả xã hội to lớn, góp phần tạo công ăn việc làm cho 1602 công nhân, cải thiện đời sống người lao động.
Tuy nhiên, hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu của Công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực rất lớn của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
37 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1529 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp đẩy mạnh gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Mỹ Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
Nhờ vào sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên Công ty nên cho đến năm 1993 Công ty đã tăng số vốn từ 139.000.000 đ Việt Nam lên tới số vốn khoảng 24 tỷ đồng.
* Giai đoạn 2
Thời kỳ 1993 đến nay, nền kinh tế thị trường theo xu hướng mở tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng nhanh với chính sách ủng hộ tư nhân trả lương cao đã thu hút nhiều cán bộ giỏi vào các Công ty nước ngoài. Chính sách đổi mới kinh tế làm cho ngày càng nhiều đối tượng tham gia xuất nhập khẩu. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và nhiều khi là sự cạnh tranh không lành mạnh. Các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp Nhà nước mất dần, do đó Công ty bị mất một số thị trường...
Trước tình hình đó Công ty đã nhanh chóng hoàn thành việc thống nhất hai Công ty và tập trung tất cả cho sản xuất kinh doanh. Công ty chủ trương đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, tạo 3 mảng kinh doanh - sản xuất và dịch vụ trong đó lấy kinh doanh xuất nhập khẩu làm trọng tâm, với khả năng đoàn kết tốt nội bộ, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể sau 25 năm hình thành và phát triển.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ Công ty
a. Chức năng của Công ty
Công ty Thương mại Mỹ Hưng ra đời với chức năng ban đầu:
+ Trực tiếp XNK hoặc nhận uỷ thác XNK mọi mặt hàng ngoài do chỉ tiêu giao nộp của địa phương, các ngành, các xí nghiệp từ Bình Trị Thiên trở ra.
+ Thực hiện xuất nhập khẩu một số mặt hàng theo chỉ tiêu pháp lệnh.
+ Kinh doanh về cung ứng hàng hoá xuất khẩu tại chỗ cho các cơ sở có chức năng bán lẻ thu ngoại tệ mạnh.
+ Trao đổi hàng hoá ngoài nghị định thư với các nước thuộc khu vực I
Sau khi các nước XHCN Đông âu và Liên Xô tan rã, chức năng của Công ty đã có những thay đổi phù hợp với hoàn cảnh mới. Công ty hiện nay thực hiện các chức năng sau:
+ Trực tiếp xuất nhập khẩu hoặc nhận uỷ thác XNK mọi mặt hàng ngoài chỉ tiêu giao nộp của các địa phương, các ngành, các xí nghiệp từ Bình Trị Thiên trở ra.
+ Thực hiện xuất nhập khẩu một số mặt hàng theo chỉ tiêu pháp lệnh.
+ Kinh doanh về cung ứng hàng hoá xuất khẩu tại chỗ cho các cơ sở có chức năng bán lẻ thu ngoại tệ mạnh.
+ Công ty còn thực hiện đầu tư và sản xuất
+ Công ty thực hiện mở rộng hoạt động xuất khẩu cũng như nhập khẩu, lấy đây là hoạt động mũi nhọn (mà đặc biệt là xuất nhập khẩu hàng gia công may mặc).
- Mục đích kinh doanh của Công ty là nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu, làm tốt công tác nhập khẩu, phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, góp phần nâng cao chất lượng hàng hoá, tăng thu ngoại tệ và phát triển đất nước.
b. Nhiệm vụ
- Tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định, không ngừng mở rộng nâng cao sản xuất kinh doanh, tự bù đắp chi phí, căng trải vốn, đóng góp đầy đủ với Nhà nước theo pháp luật quy định.
- Thực hiện phân phối thep lao động và công bằng xã hội, tổ chức tốt đời sống vật chất văn hoá và không ngừng nâng cao nghề nghiệp CBCNV.
- Mở rộng liên kết kinh tế với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, mở rộng hợp tác kinh tế với các tổ chức và cá nhân nước ngoài
- Công ty phải chấp hành tốt nguyên tắc về quản lý kinh tế của Nhà nước, sử dụng tốt lực lượng lượng tốt lao động, nguồn vốn, tài sản và đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh
1.3. Tổ chức bộ máy của Công ty
Hiện nay, với số vốn tới khoảng 50 tỷ đồng, số cán bộ công nhân viên là 520 người (không kể công nhân xí nghiệp). Ban giám Đốc bao gồm 4 đồng chí chỉ đạo chung trong đó là 1 Giám đốc và 3 phó giám đốc. Có 4 phòng chức năng bao gồm: phòng kế toán tài vụ, phòng tổng hợp hay phòng thị trường, phòng tổ chức và phòng quản trị. Có 8 phòng nghiệp vụ, 1 xưởng lắp ráp, 3 cửa hàng, 2 liên doanh, 3 chi nhánh, 1 xí nghiệp may. Cơ cấu tổ chức của Công ty được khái quát hoá qua sơ đồ sau:
giám đốc
P. giám đốc 1
P. giám đốc 2
P. giám đốc 3
Chi nhánh Đà Nẵng
Chi nhánh Hải Phòng
Liên doanh
Các phòng Nghiệp vụ
Phòng
KT-TV
Phòng Quản trị
Phòng Tổng hợp
Phòng
Tổ chức
Cửa hàng
Xí nghiệp May
Xưởng
lắp ráp
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Thực hiện
Thực hiện
Thực hiện
Tổng vốn
Tr. đ
10.980
11.520
13.690
Tổng DT
Tr. đ
5.638
7.823
8.677
Nộp NS
Tr. đ
318
237
245
Lợi nhuận
Tr. đ
1.460
1.684
1.970
Tổng số CBCNV
Tr. đ
310
450
520
Thu nhập bình quân người/tháng
Ng.đ
1.100
1.250
1.400
Qua bảng báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu qua các năm cho thấy từ năm 2005 doanh thu của công ty liên tục tăng và với mức tăng rất cao. Năm 2004 so với năm 2003 là 38,7% và năm 2005 tăng so với năm 2004 là 10,9%. Đây là một mức tăng cao cho thấy công ty ngày càng phát triển lớn mạnh đóng góp chủ yếu cho doanh thu của công ty là hoạt động xuất nhập khẩu chiếm 80,7% trong năm 2003, chiếm 84,8% trong năm 2004 và 84,6% trong năm 2005. Từ đó cho thấy công ty ngày càng có uy tín trên thị trường quốc tế. Về lợi nhuận năm 2004 tăng 15,34% so với năm 2003 và năm 2005 tăng 16,98% so với năm 2004. Nhờ vậy CBCNV cũng có thu nhập tăng đều qua các năm. Đời sống CBCNV ngày càng được cải thiện. Qua bảng kết quả hoạt động SXKD của Công ty cho thấy được Công ty đang đi đúng hướng và ngày càng phát triển. Để có được sự tăng trưởng liên tục của Công ty trong cơ chế thị trường, lãnh đạo Công ty đã thường xuyên nắm bắt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhất là trong lĩnh vực liên quan tới may mặc của Công ty.
II . Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng dến hoạt động xuất khẩu của công ty may Mỹ Hưng.
1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường may xuất khẩu.
Hoạt động chủ yếu của công ty là gia công hàng may mặc cho nước ngoài. Ngoài ra Công ty còn tự sản xuất để bán cho thị trường nội địa. Cơ cấu sản xuất mặt hàng của công ty rất đa dạng và phong phú. Ngoài các mặt hàng truyền thống của Công ty như áo sơ mi, Jacket, đồng phục cho cơ quan thì công ty còn sản xuất quần áo bơi, quần áo thể thao, váy bầu…Tuy nhiên mặt hàng áo Jacket và áo sơ mi vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các mặt hàng sản xuất. Bên cạnh đó Công ty còn chú trọng vào các lĩnh vực kinh doanh phụ nhằm tăng thêm lợi nhuận như ký kết hợp đồng mua bán áo và đồng phục trẻ em
2. Đặc điểm lao động
Để hiểu rõ được vấn đề chất lượng và số lượng lao động của công ty chúng ta có thể tham khảo qua các số liệu sau đây:
Bảng 2: Tình hình nguồn nhân lực trong công ty
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
%
%
%
Tổng số LĐ TB năm:
450
730
890
Cơ cấu theo tính chất LĐ:
+ LĐ trực tiếp
+ LĐ gián tiếp
350
100
77,8
22,2
600
130
82,2
17,8
780
110
87,6
12,4
Cơ cấu theo giới tính:
+ Nam
+ Nữ
380
220
160
57,8
42,2
635
345
290
54,3
45,6
810
470
340
58
41,9
Cơ cấu theo trình độ:
+ ĐH - Cao đẳng
+ Phổ thông trung học
+ Trình độ khác
60
20
30
10
33,3
50
16,7
85
35
40
10
41,1
47
11,8
93
43
35
15
42,6
37,6
16,1
Cơ cấu tay nghề, bậc thợ:
+ Bậc 1
+ Bậc 2
+ Bậc 3
+ Bậc 4
320
50
60
150
60
15,6
18,7
46,9
18,7
550
70
210
180
90
12,7
38,2
32,7
16,3
717
117
280
220
100
16,3
39
30,7
13,9
Qua số liệu trên cho thấy tổng số lao động TB năm 2004 tăng 62% so với năm 2003, năm 2005 tăng 21% so với năm 2004.
Năm 2003: Số lao động trực tiếp chiếm 77,8%
Số lao động gián tiếp chiếm 22,2%
Năm 2004: Số lao động trực tiếp chiếm 82,2%
Số lao động gián tiếp chiếm 17,8%
Năm 2005: Số lao động trực tiếp chiếm 87,6%
Số lao động gián tiếp chiếm 12,4%.
Qua số liệu chúng ta thấy số công nhân của năm sau đều cao hơn năm trước, điều đó chứng tỏ công ty ngày càng lớn mạnh, làm ăn có lãi và ngày càng được mở rộng, đồng thời chất lượng lao động được cải thiện đáng kể trong năm 2005 tăng thêm số lao động có kỹ thuật. Mỗi năm khi tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất, công ty tiến hành lập kế hoạch tuyển và chủ động cơ cấu lại lao động theo kế hoạch.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ
Lãnh đạo Công ty thường xuyên định kỳ đánh giá, có biện pháp cải tiến tổ chức quản lý để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Mục tiêu của đánh giá và cải tiến là để tạo ra năng suất lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. Như việc xắp xếp và hợp lý hoá trên các dây truyền sản xuất, áp dụng kỹ thuật tiên tiến, sử dụng dây truyền công nghệ hiện đại, cải tiến cơ cấu tổ chức.
Năm 2003 lãnh đạo Công ty đã thực hiện cải tiến tổ chức sản xuất tách các xí nghiệp cũ mỗi ca sản xuất thành một xí nghiệp thành viên từ đó toàn Công ty chỉ làm việc 01 ca/Ngày. Cho tới nay Công ty có 7 xí nghiệp thành viên và một tổ sản xuất trực thuộc phòng kỹ thuật quản lý.
Năm 2004 Công ty đã đưa hệ thống thiết kế mẫu và các sơ đồ trên máy vi tính vào hoạt động. Phòng kỹ thuật cung cấp toàn bộ mẫu sơ đồ cho các đơn vị may để cắt bán thành phẩm. Song do đặc điểm các đơn đặt hàng nhỏ, mẫu mã thay đổi thường xuyên, chu kỳ sản xuất ngắn hơn nữa do mỗi đơn vị may có một tổ cắt nên thiết bị cắt, ép mếch bị phân tán nên không tận dụng hết khả năng của thiết bị. Chính vì vậy tháng 9/2004 Công ty đã tập trung lại thành 3 tổ cắt giao cho phòng kỹ thuật quản lý buổi đầu mang lại hiệu quả tốt cung cấp đầy đủ kịp thời bán thành phẩm cho các xí nghiệp may, chất lượng cắt đảm bảo hơn, quản lý nguyên liệu được chặt chẽ hơn.
Năm 2005, Công ty đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO – 9002 chính vì vậy đã phân định rõ chức năng nhiệm vụ của từng người, từng bộ phận. Mọi công việc đều có sự kiểm soát chặt chẽ ngay từ đầu theo các qui trình, các hướng dẫn và thực hiện ghi chép theo các mẫu biểu qui định. Chính vì vậy mà lãnh đạo công ty nắm chắc được khâu nào mạnh, yếu và những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục. Nhờ vậy mà năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của công ty tăng lên rõ rệt.
Mô hình sản xuất của công ty gắn liền với qui trình sản xuất theo thứ tự các bước công đoạn từ đầu vào cho đến khi sản xuất ra sản phẩm.
Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Phòng XNK xác định lượng hàng, xuất nhập, cân đối vật tư, ra kế hoạch sản xuất
Kho nguyên liệu
KCS kiểm tra
Bộ phận cắt
Bộ phận may
Là sản phẩm
KCS kiểm tra
Đóng gói, đóng thùng
Xuất sản phẩm cho khách theo HD
Kho phụ liệu
Phòng KT thiết kế mẫu và giác sơ đồ
Phòng KT thiết kế chuyên sản xuất, điều động thiết bị, viết tiêu chuẩn kỹ thuật hướng dẫn sản xuất
Việc tổ chức theo mô hình trên đã thể hiện rõ tính chất khép kín của khâu sản xuất, thể hiện rõ tính chuyên môn hoá sâu, qua đó phát huy hết khả năng của các bộ phận góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
4. Đặc điểm của nguyên vật liệu may gia công
Do tính chất về sản phẩm của công ty là các sản phẩm may mạc lên nguyên vật liệu chính là vải các loại. Bên cạnh đó là các loại khuy, chỉ, khoá…phần lớn các loại nguyên liệu của công ty là từ trong nước. Các loại nguyên vật liệi trong nước đã dần đáp ứng được nhu cầu về chất lượng và giá cả của Công ty. Chính vì vậy nó đã góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, giúp công ty ngày càng củng cố thị trường của mình và tăng lợi nhuận.
Hiệ nay công ty đang tìm cho mình hướng đi mới tập trung vào mặt hàng chủ lực, từng bước tự đáp ứng nhu cầu về nguyên phụ liệu đầu vào bằng các thu mua ở thị trường trong nước, đem lại lưọi nhuận cao hơn gia công thuần tuý, tiến tới công tác kinh doanh thu mua nguyên liệu bán thành phẩm. Vấn đề của công ty hiện nay là nghiên cứu thị trường đầu ra và đầu vào hợp lý, đảm bảo chất lượng đầu ra của sản phẩm để có đủ sức cạnh tranh với các nước xuất khẩu hàng dệt may khác.
III. Thực trạng hoạt động gia công may mặc xuất khẩu của công ty
1. Kim ngạch gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty.
Với đặc điểm của ngành may mặc là một ngành công nghiệp nhẹ đòi hỏi vốn đầu tư không nhiều, tương đối phù hợp với năng lực vận hành của người Việt Nam, thời gian đào tạo ngắn, khả năng giải quyết việc làm lớn. Đây là một lĩnh vực được Nhà nước rất quan tâm nhằm thực hiện việc giải quyết việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động. Thêm vào đó kể từ khi Việt Nam và EU kí hiệp định buôn bán hàng dệt may vào năm 1992 ngành dệt may của Việt Nam đã có bước phát triển vượt bậc , kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên, số lượng các đơn hàng, hợp đồng gia công tăng lên một cách đáng kể. Vì vậy, ngay từ đầu mặc dù công ty còn gặp nhiều khó khăn bỡ ngõ nhưng công ty đã chú trọng tập trung đầu tư vào dây chuyền công nghệ hiện đại của Nhật Bản, đào tạo lực lượng lao động.
Cũng giống như các doanh nghiệp may khác, công ty chủ yếu thực hiện hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu, Bên cạnh đó tiến hành xuất khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác. Thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty
Đơn vị: 1000USD
Năm
Phương
Thức XK
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Giá trị
Tỷ trọng %
Gía trị
Tỷ trọng %
Gía trị
Tỷ trọng %
Gia công xuất khẩu
578
88.4
664
90
735
88.6
Xuất khẩu uỷ thác
76
11.6
74
10
94
11.4
Tổng KN xuất khẩu
654
100
738
100
829
100
Tốc độ tăng KNXK
14.9
10.7
Qua bảng trên ta thấy kim ngạch gia công xuất khẩu hàng may mặc của Công ty năm 2004 đặt 664,000USD tăng 14,9% so với năm 2003. Nguyên nhân là do Công ty đã biết vận dụng các ưu thế về lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, tiếp cận và mở rộng địa bàn. Sang năm 2005, kim ngạch gia công xuất khẩu tăng chậm xuống còn 10,7% so với năm 2004. Sở dĩ có sự tăng trưởng chậm này là do ảnh hưởng của việc các Công ty may trong nước ngày càng tăng dẫn tới sự cạnh tranh trong ngành may mặc nói chung ngày càng cao. Các Công ty may có uy tín ngày càng nhiều, như Công ty May 10, Việt Tiến…. Điều đó dẫn đến kim ngạch gia công xuất khẩu của Công ty có phần chững lại.
Qua bảng trên ta thấy phương thức xuất khẩu uỷ thác thường chiếm tỷ trọng rất nhỏ, dao động từ 10 – 12 %. Năm 2004 xuất khẩu uỷ thác thường chiếm tỷ trọng cao nhất là 12%. Đây là phương thức xuất khẩu có ưu điểm là công ty không phải đầu tư vào dây chuyền sản xuất, lao động, hạn chế được rủi ro có thể xảy ra … Nhưng lợi nhuận đưa lại thường thấp. Công ty chỉ thu cước phí uỷ thác xuất khẩu và bằng 1-1,5 giá tị sản phẩm. Tuy nhiên công ty cần tích cực thu hút khách hàng nội địa uỷ thác cho người lao động.
2. Các phương thức gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty.
Trên thực tế có nhiều phương thức gia công hàng may mặc xuất khẩu. Mỗi phương thức sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty, trình độ tay nghề của công nhân … Tuy nhiên đối với hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu thường căn cứ vào quyền sở hữu nguyên vật liệu để phân loại phương thức gia công. Theo tiêu thức này trong thời gian qua công ty đã tiến hành gia công nhận nguyên vật liệu giao thành phẩm và gia công mua nguyên liệu bán thành phẩm hay gia công “ mua đứt bán đoạn”.
Bảng 2: Kim ngạch gia công xuấtkhẩu theo phương thức gia công.
Đơn vị: 1000USD
Năm
P. Thức GCXK
2002
2003
2004
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Nhận NVL giao TP
578
100
604
91
655
90.5
Mua NVL bán TP
60
9
80
9.5
Tổng kim ngạch XK
100
664
100
735
100
Nguồn : Phòng kế hoạch
Như vậy cũng giống như các doanh nghiệp may mặc khác ở Việt Nam gia công nhận nguyên liệu giao thành phẩm luôn là phương thức gia công chủ yếu của công ty. Kể từ khi thành lập cho đến năm 2003 đây là phương thức chiếm 100% kim ngạch gia công. Điều này xuất phát từ điều kiện thực tế của công ty có quy mô nhỏ, năng lực sản xuất còn hạn chế, nhiều khách hàng chưa biết đến sản phẩm của công ty. Đối với phương thức này công ty không phải lo nguyên cứu thị trường, lo về vốn…. Tuy nhiên công ty chỉ thu được chi phí gia công và chi phí này chủ yếu là do lao động sáng tạo ra nên thường rất thấp chỉ bằng 1/10 đến 1/5 giá FOB xuất khẩu tương ứng. Thêm vào đó phía nước ngoài thường lợi dụng lúc trái vụ để ký hợp đồng với giá rẻ hơn, do đó hiệu quả kinh tế không cao.
Ngoài phương thức gia công nhận nguyên liệu giao thành phẩm, công ty đã tiến hành gia công mua nguyên liệu bán thành phẩm đây là phương thức cần được đẩy mạnh bởi tính ưu việt của nó so với phương thức gia công nhận nguyên liệu giao thành phẩm. Theo phương thức này thì doanh nghiệp sẽ được độc lập – tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh tự hạch toán chi phí để làm sao có được lợi nhuận cao nhất, không bị phụ thuộc nhiều vào phía nước ngoài… Tuy nhiên bên đặt gia công chỉ mua lại những sản phẩm theo điều kiện ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng, Công ty phải lo trang thiết bị, tự tổ chức sản xuất và giao hàng.
Khi thực hiện theo phương thức này, các doanh nghiệp sẽ mua nguyên vật liệu của đơn vị nào đó do phía nước ngoài chỉ định gia công thành phẩm và bán lại cho bên đặt gia công. Mặc dù lợi ích của hoạt động gia công này mang lại lợi ích khá lớn nhưng chỉ đến năm 2004 công ty mới bắt đầu thực hiện theo phương thức này. Tuy nhiên giá trị xuất khẩu còn khiêm tốn chỉ chiếm 9% tổngkim ngạch gia công xuất khẩu và trong năm 2005 tỷ trọng này đạt 9,5% bao gồm các sản phẩm áo Jacket ba lớp, áo sơ mi nữ,… được xuất khẩu sang Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc… Trong thời gian tới công ty cần cố gắng thuyết phục phía nước ngoài cho phép mua nguyên liệu phụ có sẵn ở trong nước với chất lượng cao phù hợp để tiến hành gia công nhằm nâng cao hiệu quả.
Ngoài việc căn cứ vào quyền sở hữu nguyên vật liệu có thể căn cứ vào mối quan hệ gia công để phân loại cácphương thức gia công khi đó gia công bao gồm gia công trực tiếp và gia công gián tiếp. Cũng trong tình hình chung của hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu ở Việt Nam, công ty chủ yếu thực hiện gia công gián tiếp điều đó được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu hàng gia công
Đơn vị; 100USD
Năm
P. Thức GCXK
2002
2003
2004
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Gia công trực tiếp
75
13
69
10.4
85
11.6
Gia công gián tiếp
503
87
595
89.6
650
88.4
Tổng KN gia công XK
57.8
100
664
100
735
100
Trong thời gian qua kim ngạch gia công trực tiếp chỉ chiếm khoảng 10-13% tổng kim ngạch gia công. Khi thực hiện theo phương thức này khách hàng đặt gia công sẽ trực tiếp nghiên cứ , khảo sát thăm dò thị trường, trực tiếp đàm phán và ký hợp đồng và cung cấp nguyên phụ liệu mà không thông qua người thứ 3. Nếu các hãng thuộc khối EU hay thị trường có hạn ngạch thì số lượng chủng loại phải phù hợp với hạn ngạch. Trong thời gian công ty chủ yếu thực hiện gia công trực tiếp cho Nhật Bản, Pháp nhưng các hãng của các nước này thường đặt hàng với số lượng không nhiều, chủng loại ít và ưu điểm của phương thức này là đơn giá thường cao hơn gia công gián tiếp.
Đối với phương thức gia công gián tiếp, khách hàng đặt gia công thường thuộc các quốc gia là trung tâm đầu mối trong ngành may mặc như Hồng Kông, Hàn Quốc, Đài Loan … Các khách hàng này sẽ nhận nguyên vật liệu từ các khách hàng đặt gia công trực tiếp, giao lại cho công ty và thu thành phẩm. Theo phương thức này thì chủng loại mặt hàng ít nhưng số lượng mỗi mặt hàng nhiều, từ đó tăng năng suất lao động, tuy nhiên đơn giá gia công thấp, hạn chế sự tiếp cận của công ty với thị trường thế giới, công ty thường bị động.
3. Thị trường và khách hàng gia công của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường khi sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, khốc liệt thì thị trường luôn là vấn đề sống còn đói với mỗi doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là làm sao để sản phẩm của doanh nghiệp có thể tồn tại, phát triển, đặc biệt đó là sản phẩm may mặc, một sản phẩm nhạy cảm, nhu cầu thường xuyên biến động.
Trong những năm qua công ty luôn lấy tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, đảm bảo đúng thời gian giao hàng, Do đó công ty đã củng cố được uy tín với khách hàng, duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống, đồng thời không ngừng mở rộng, tìm kiếm thị trường đảm bảo việc làm cho người lao động. Sản phẩm của công ty của công ty đã xuất khẩu sang nhiều nước như Hàn Quốc, Đài loan, Mỹ, Pháp. .. Đối với phương thức xuất khẩu uỷ thác, kim ngạch xuất khẩu thường biến động do phụ thuộc vào khách hàng trong nước có đặt gia công hay không và chủ yếu xuất khẩu vào thị trường EU. Do đó việc nghiên cứu thị trường may mặc xuất khẩu của công ty được xem xét dưới góc độ gia công hàng may mặc xuất khẩu.
Bảng 4: Kim ngạch gia công xuất khẩu theo khu vực thị trường.
Đơn vị: 1000 USD
Năm
Khu vực
2002
2003
2004
KNGC
%
KNGC
%
KNGC
%
EU
320
55.4
305
45.9
310
42.2
Châu á
175
30.3
255
38.5
325
44.2
Đông Âu
31
5.4
44
66
35
4.8
Khu vực khác
52
8.9
60
9
65
8.8
Tổng
578
100
664
100
735
100
Nguồn: Phòng kế hoạch
EU là thị trường nhập khẩu hàng may mặc lớn nhất của công ty thường chiếm tỷ trọng 40 – 55% kim ngạch xuất khẩu của công ty và là khách hàng truyền thống của doanhnghiệp. Khu vực thị trường này có đặc điểm là một thị trường khó tính, đòi hỏi chất lượng cao, mẫu mã phong phú, đa dạng. Hàng năm EU nhập khẩu trên 20 tỷ USD quần áo các loại. trong đó chỉ khoảng 10 – 15% là tiêu dùng thông thường còn 85 – 90% là sử dụng theo mốt. Vì vậy hàm lượng chất xám trong sản phẩm thường cao hơn nhiều so với chất lượng tạo nên thực tế sản phẩm. Những năm đầu khi mới thành lập công ty thường xuất khẩu 100% hàng may mặc vào thị trường này. Năm 2003 kim ngạch xuất khẩu vào thị trường EU và Pháp chiếm 55,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, sang năm 2004, tỷ trọng giảm xuống còn 45,9%. Điều này chứng tỏ sản phẩm của công ty chưa đáp ứng các đòi hỏi yêu cầu khắt khe của thị trường.
Khu vực thị trường lớn thứ hai của công ty là thị trường Châu á, là khu vực thị trường có dân số khá đông, có khoảng cách địa lý tương đối gần Việt Nam do đó thuận lợi về việc vận chuyển, giao nhận hàng hoá, tìm hiểu nhu cầu thị trường. Năm 2003 là 400.000 USD, chiếm 30,3 % tổng kim ngạch xuất khẩu, đến năm 2004 đã tăng 38,5%. Năm 2004 tỷ trọng thị phần của khu vực Châu á đã tăng cao. Trong khu vực Châu á sản phẩm của công ty chủ yếu xuất sang Hàn Quốc, Đài Loan với các sản phẩm như áo Jacket, áo Sơmi, Jilê….
Thị trường Đông Âu là thị trường tiềm năng, có dân số tương đối lớn, còn được coi là thị trường dễ tính và trước đây là thị trường chủ yếu của nước ta. Nhưng khi Liên Xô xảy ra khủng hoảng kinh tế chính trị, xuất khẩu hàng may mặc của nước ta vào thị trường này đã giảm đáng kể. Và chỉ trong vài năm trở lại đây chúng ta mới đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này và Liên bang Nga đã trở thành một trong 10 nước nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất Việt Nam. Sản phẩm may mặc của công ty chiếm tỷ trọng 5,4% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2003. Đến năm 2005 tỷ trọng này đã giảm xuống còn 4,8% kim ngạch xuất khẩu.
Ngoài các thị trường kể trên, công ty còn xuất khẩu hàng may mặc vào các thị trường khác như Mehico, Achentina, Tiệp Khắc.. Xét về lâu dài, những thị trường này là những thị trường đầy tiềm năng, ở các nước có mức sống cao và phát triển như vậy thì nhu cầu tiêu dùng cũng rất lớn và đa dạng. Mặt khác mức thu nhập của dân cư khá cao vì vậy nếu tiếp cận được với thị trường này công ty không những có cơ hội tăng nhanh lợi nhuận mà còn có điều kiện học hỏi kinh nghiệm trong giao dịch thương mại quốc tế, đồng thời cũng tạo nhiều động lực cho việc phát triển mặt hàng của công ty.
4. Hợp đồng và thực hiện hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu.
4.1 Hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu.
Thông thường một hợp đồng gia công thường quy định những điều khoản sau:
Điều 1: Tên hàng, số lượng, giá cả.
- Tên hàng: Cần ghi rõ cụ thể đó là loại hàng hoá, quần áo gì, mấy lớp, chất liệu vải, điều kiện giao hàng, xuất vào thị trường nào, có cần hạn ngạch hay không.
- Số lượng: Cần ghi rõ số lượng cụ thể.
- Giá cả: Phải ghi rõ giá cả bao gồm những gì (ví dụ: giá gia công bao gồm cắt, may, chỉ, đóng gói, cacton…)
Điều 2: Giao nhận nguyên phụ liệu và thành phẩm
- Nguyên liệu và phụ liệu tong hợp đồng thường quy định thời gian, địa điểm giao nguyên phụ liệu, thời gian giao chứng từ, mức hao phí nguyên phụ liệu.
- Thành phẩm: quy định thời gian giao thành phẩm.
Điều 3: Tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng.
Điều khoản này cần được nêu ra một cách cụ thể rõ ràng.Trước khi giao hàng phải có xác nhận về chất lượng của đại diện khách hàng bằng văn bản.
Điều 4: Thời gian và địa điểm giao hàng
Điều 5: Thanh toán.
Có thể thanh toán theo phương thức điện chuyển tiền (TTR) hoặc phương tiện tín dụng chứng từ (L/C).
Điều 6: Kháng nghị.
Điều 7: Các điều khoản khác.
4.2. Quá trình thực hiện hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu.
*Đấu thầu hạn ngạch
Hạn ngạch là một trong những biện pháp quản lý xuất nhập khẩu của quốc gia. Hàng may mặc của ta vào thị trường EU, Anh Pháp cần hạn ngạch và Bộ Thương mại có trách nhiệm phân bổ hạn ngạch. Nhưng hiện nay Bộ Thương mại chọn ra 20% để đấu thầu trên tổng số hạn ngạch dự định cấp trong năm. Sau khi đấu thầu hạn ngạch thành công doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm đối tác để ký kết hợp đồng.
* Đăng ký hợp đồng với hải quan và xin cấp phiếu theo dõi hạn ngạch.
Sau khi đăng ký hợp đồng được ký kết, doanh nghiệp phải đăng ký hợp đồng tại hải quan nơi có đơn vị cư trú. Hồ sơ đăng ký gồm: hợp đồng ngoại, phụ lục hợp đồng, bản định mức tiêu hao nguyên phụ liệu, bản thống kê tờ khai xuất nhập khẩu, giấy phép kinh doanh của doang nghiệp, mã đăng ký thuế.
* Làm thủ tục hải quan nhận nguyên phụ liệu.
Bộ hồ sơn nhận hàng gồm: Tờ khai Hải quan, vân đơn, bản khai chi tiết, hợp đồng đăng ký với Hải quan giấy phép kinh của doanh nghiệp bản đăng ký thuê của doanh nghiệp, giấy giới thiệu.
* Gia công hàng may mặc xuất khẩu.
1. Rập mẫu.
2. Cắt vải.
3. Rải chuyền.
4. Hoàn thành sản phẩm.
5. Đóng gói sản phẩm.
* Làm thủ tục xuất hàng
Lập tờ khai Hải quan ghi đầy đủ chi tiết trên các mục bắt buộc.
Hải quan sẽ tiến hành kiểm hoá và cho phép xuất hàng nếu hàng hợp lệ. Đối với hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu thì hết hiệu lực hợp đồng doanh nghiệp để tiến hành thanh khoản hợp đồng Hải quan. Việc thanh quản này xác định số nguyên liệu, phụ liệu thừa hoặc thiếu.
* Chứng từ thanh toán
Sau khi hoàn tất việc xuất hàng, công ty phải lập chứng từ thanh toán. Tuỳ theo hợp đồng ký kết sử dụng phương pháp nào thì lập bộ chứng từ phù hợp với phương thức thanh toán đó.
* Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty, thời gian qua chưa xảy ra tranh chấp lớn nào. Tất cả các đơn hàng nhập khẩu đều được xử lý thông thoáng, bảo đảm nhanh gọn, đúng thủ tục. Công tác xuất nhập khẩu của công ty đã đi vào nề nếp tiến bộ. Các đơn hàng lớn đã được tổ chức hợp lý giữa sản xuất tại xí nghiệp và đưa đi gia công, bảo đảm đúng tiến độ giao hàng, khối lượng sản phẩm và được khách hàng
5. Hiệu quả kinh doanh gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty.
Hiệu quả của hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu thường được xem dưới hai góc độ hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế được xác định thông qua việc so sánh giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả gia công với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Trong đó nếu gia công theo phương thức mua đứt đoạn thì:
- Kết quả đạt được tính bằng giá trị hàng hoá gia công xuất khẩu ( giá FOB).
- Chi phí bỏ ra bao gồm tất cả chi phí về quản lý, khấu hao tài sản cố định, tiền lương công nhân, chi phí về thủ tục hải quan… và đặc biệt bao gồm giá trị nguyên vật liệu từ phía nước ngoài hoặc trong nước để tiến hành sản xuất gia công.
Nếu gia công theo phương thức nhận nguyên vật liệu giao thành phẩm thì kết quả đạt được do chi phí bỏ ra gia công đem lại và chi phí bỏ ra không bao gồm giá trị vật liệu nhập khẩu.
Hiệu quả gia công cũng được thể hiện qua một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Hiệu quả kinh doanh gia công của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 5: Hiệu quả kinh doanh của công ty.
Đơn vị: 1000USD
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Doanh thu gia công
578
664
735
Tổng chi phí
493
592
616
Lợi nhuận
53
45
68
Tỷ suất LN/DT (%)
9.17
6.78
9.25
Tỷ suất LN/CP (%)
10.75
7.6
11.04
Nguồn: Phòng kế hoạch
Năm 2003 doanh thu từ hoạt động gia công là 578.000 USD, sang năm 2004 doanh thu tăng 10% tương ứng với mức tăng 21.000USD. Đến năm 2005 công ty đã đẩy mạnh việc tìm kiếm thị trường và thực hiện xuất khẩu trực tiếp nên doanh thu đạt 735000USD tăng 10,7% so với năm 2004.
IV. Đánh giá về hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty.
1. Ưu điểm, thành tựu đạt được.
Thành lập từ năm 1981, công ty đã hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu đã đạt được những thành tựu nhất định. Doanh thu của công ty không ngừng tăng lên đảm bảo đời sống ổn định cho CBCNV của công ty, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Hoạt động gia công hàng may mặc đã giúp công ty tăng lợi nhuận thực hiện việc quay vòng vốn và tích luỹ phục vụ cho quá trình đầu tư và phát triển lâu dài. Trong năm 2005, hoạt động sản xuất xuất khẩu may mặc của công ty gặp nhiều khó khăn nhưng ban lãnh đạo công ty đã chủ động tháo gỡ, tìm kiếm thiết kế mẫu mã và bán ra thị trường nội địa với giá cả phù hợp được người tiêu dùng chấp nhận.
Về công tác chăm lo đời sống cho người lao động: mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty luôn cố gắng bảo đảm thu nhập cho người lao động. Công ty đã tiến hành cấp sổ BHYT, BHXH cho CBCNV quan tâm chỉ dạo sát sao việc giải quyết chế độ tử tuất, về hưu cho CBCNV.
Để đạt được những thành tựu như trên là do sự cố gắng nỗ lực của tập thể lao động trong công ty. Ngoài ra còn do:
- Đội ngũ cán bộ được rèn luyện, từng trải qua nhiều năm tháng trong cơ chế thị trường đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong hoạch định, điều hành sản xuất kinh doanh.
Chất lượng sản phẩm của công ty đáp ứng được nhu cầu thị trường, nhiều khách hàng biết đến công ty. Công ty đã tạo được uy tín của mình tới khách hàng trong nước và trên thế giới.
2. Nhược điểm, tồn tại
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý còn rườm rà, thủ tục hành chính và cơ chế quản lý chưa thông thoáng, chưa có sự chỉ đạo thống nhất do đó hiệu quả kinh doanh chua cao. Chính vì vậy đôi khi hoạt động kinh doanh của công ty còn mang tính chất phi vụ, dẫn đến nguồn lực tài chính bị phân tán.
- Marketing còn yếu do chưa có bộ phận chuyên sâu vào hoạt động này. Do đó, dễ gây rủi ro cho kinh doanh ngoài ra chưa có sự mạnh dạn trong việc thâm nhập thị trường mới, còn rụt rè khi ký kết các hợp đồng giá trị cao.
- Công ty phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp may lớn và lâu năm trong nước như công ty May 10, Việt Tiến, May Thăng Long …
- Công ty cũng như các doanh nghiệp may của Việt Nam sẽ phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với các nước xuất khẩu hàng may mặc ở Asean như Philippin, Indonesia… Vì sau khi phục hồi kinh tế, các nước này sẽ đe doạ trực tiếp đến thị phần của Việt Nam trên thị trường thế giới. Thêm vào đó, năm 2005 chế độ hạn ngạch cho ngành dệt may Việt Nam và EU sẽ hết hiệu lực ảnh hưởng không nhỏ đến ngành may mặc Việt Nam.
Từ khi kinh tế Việt Nam chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và thực hiện chính sách mở cửa đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty mở rộng, tìm kiếm nhiều bạn hàng mới. Chất lượng sản phẩm của công ty đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng kể cả những khách hàng khó tính như EU, Nhật Bản. Công ty luôn đảm bảo đúng thời gian giao hàng, tạo được uy tín trên thị trường. Riêng đối với thị trường Nga và các nước Đông Âu tuy là thị trường mới nhưng đầy tiềm năng và công ty sẽ tăng cường đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường này.
3. Nguyên nhân tồn tại.
Bên cạnh những mặt đã đạt được công ty vẫn còn một số vấn đề tồn tại, khó khăn.
- Thị trường chưa được mở rộng
- Sản phẩm của công ty chưa phong phú
- Khó khăn về vốn
Sở dĩ còn có những khó khăn yếu kém là do những nguyên nhân sau:
- Công ty chưa có một đội ngũ cán bộ giỏi về hoạt động marketing. Tuy công ty có phòng thị trường nhưng hoạt động của phòng còn nhiều hạn chế.
- Do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường may mặc. Với cơ chế thị trường và chính sách mở cửa các thành phần kinh tế được sản xuất kinh doanh bất kỳ sản phẩm nào mà thị trường có nhu cầu nên sự đào thải rất lớn. Thêm vào đó trong tình hình hiện nay người gia công thì ít, nhưng người sản xuất gia công thì nhiều dẫn đến tình trạng cạnh tranh mua, tranh bán hỗn loạn trên thị trường và gây đội giá đầu vào.
- Trang thiết bị ngành may mặc của Việt Nam nói chung và công ty nói riêng có nhiều tiến bộ nhưng chưa đủ khả năng để sản xuất ra các sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ở trình độ cao.
- Do đặc điểm của ngành may nên lao động của công ty chủ yếu là nữ, thường ở độ tuổi lập gia đình hoặc có con nhỏ, những tháng đầu năm thường là ít việc nên lao động của công ty có những biến động dẫn đến trình độ công nhân chưa đồng đều, tay nghề thấp, năng suất lao động thấp. Công ty còn thiếu chuyên viên kỹ thuật có tay nghề cao, đội ngũ cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu mặc dù có trình độ nghiệp vụ chuyên môn nhưng trình độ ngoại ngữ còn hạn chế.
- Cũng như các đơn vị kinh doanh khác, công ty gặp rất nhiều khó khăn về vốn do hoạt động trong điều kiện thị trường tài chính chưa phát triển, vốn trong kinh doanh chủ yếu là vốn đi vay ngân hàng nên ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của công ty về khả năng thanh toán cũng như lợi nhuận thực tế thu được.
Chương II
Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty trong
thời gian tới
i. mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
1. Đầu tư chiều sâu, tăng năng lực sản xuất may mặc xuất khẩu, tiếp tục hoàn thiện các xí nghiệp may về năng suất, chất lượng sản phẩm và tổ chức quản lý.
Tăng hiệu quả sản xuất thông qua hai hình thức
- Tăng giá trị gia tăng hàng có chất lượng cao
- Tăng tỷ suất sản phẩm bán FOB
2. Tăng cường công tác quản lý.
- Công ty đang tiến hành cổ phần hoá
- Chấn chỉnh mạnh mẽ các hoạt động kinh doanh, kiên quyết giải quyết các đơn vị yếu kém về quản lý.
- Xây dựng và hoàn chỉnh quy chế quản lý cán bộ công nhân viên nhằm nâng co tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác tăng năng suất, hiệu suất công việc.
* Phương hướng phát triển ngành may mặc của công ty trong thời gian tới.
- Đẩy mạnh đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị nhà xưởng, điều kiện làm việc, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân viên, tăng năng suất lao động.
- Đảm bảo việc làm ổn định, liên tục cho người công nhân.
- Tăng hiệu quả sản xuất hoạt động may mặc của công ty bằng cách tăng giá trị gia công hàng có chất lượng cao và tăng tỷ lệ sản phẩm hàng xuất khẩu trực tiếp.
- Tăng cường mở rộng thị trường, xây dựng hệ thống khách hàng ổn định, hệ thống bán hàng đại lý kinh doanh nội địa.
- Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý, giáo dục chính trị, tư tưởng đối với cán bộ công nhân viên các xí nghiệp, xây dựng hoàn chỉnh quy chế.
- Công ty đang tiến hành cổ phần hoá nhằm huy động vốn từ nội bộ, từ những người quản lý và người lao động của xí nghiệp nhằm để đầu tư vào dây truyền sản xuất hiện đại nhằm tăng năng suất, cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân.
II. các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động gia công hang may mặc xuất khẩu tại công ty may mỹ hưng.
Hoạt động gia công thường hay bị động do phụ thuộc vào khách hàng có đặt gia công hay không. Bởi vậy, các giải pháp ở đây có tính chuẩn bị các điều kiện dựa trên phán đoán tình hình để giữ mối quan hệ này đồng thời không ngừng mở rộng, tìm kiếm khách hàng mới. Ngoài ra, cũng thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty là tiến tới phương thức mua đứt, bán đứt.
* Dưới đây là một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh, nhanh quá trình này:
1. Tăng cường mở rộng thị trường hàng gia công xuất khẩu.
Dưới sự vận động của cơ chế thị trường, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt nên vấn đề giành giật thị phần, tạo chỗ đứng trên thị trường và phát triển sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề sống còn đối với công ty. Đặc biệt trong tình hình hiện nay khi lượng hạn ngạch ngày càng giảm, số lượng các công ty may mặc tăng ồ ạt nên công ty đã không ngừng nghiên cứu, tìm hiểu thị trường và đưa ra các biện pháp thâm nhập thị trường.
Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo đúng thời gian giao hàng nhằm tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng, vào những dịp lễ tết, những ngày kỷ niệm công ty nên có điện, thư hoặc hoa chúc mừng. Biện pháp này tuy tốn kém nhưng mang lại hiệu quả khá cao, duy trì được mối quan hệ khăng khít, bền chặt đồng thời thông qua mối quan hệ này để tìm kiếm thêm bạn hàng mới ở nước ngoài trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
Khả năng tạo mẫu của công ty còn hạn chế do đó công ty cần đầu tư, đào tạo cán bộ về thiết kế mẫu, nâng cao tay nghề thông qua các lớp đào tạo về thiết kế mẫu, cử đi dự hội thảo về mẫu mốt. Từ đó giúp cán bộ tạo mẫu học hỏi được nhiều kiểu mẫu mới, nâng cao khả năng sáng tạo.
* Đối với từng khu vực thị trường công ty cần mở rộng theo các hướng sau:
- EU và Canada: Đây là khu vực thị trường truyền thống của công ty và chủ yếu xuất sang các thị trường này do hạn ngạch Nhà nước cấp. Trong thời gian tới công ty phải không ngừng tìm hiểu, nghiên cứu nhu cầu thị trường này, đặc biệt là phải thu thập thông tin, hiểu rõ về cơ chế nhập khẩu của EU vì quy chế này rất phức tạp. Theo tính toán của UNCTAD do thiếu thông tin và không hiểu rõ các quy định về thủ tục của EU, các nước đang phát triển chỉ thực sự sử dụng được 48% các ưu đãi của EU trong chế độ GSP. Chế độ hạn ngạch cho nhành dệt may cũng sẽ hết hiệu lực vào năm 2006. Do vậy, để có thể tăng cường xuất khẩu vào thị trường này, công ty phải không ngừng cải tiến chất lượng hàng hoá, mẫu mã giữ gìn uy tín của mình trong việc thực hiện hợp đồng đảm bảo duy trì được toàn bộ mối quan hệ với khách hàng.
- Khu vực thị trường châu á
Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu của công ty vào thị trường này đã không ngừng tăng lên. Các sản phẩm của công ty đã được xuất sang Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản,… công ty đã xây dựng lâu dài với hãng Samwon của Hàn Quốc, IM của Đài Loan… Trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu vào thị trường này bởi thời gian tới đây việc xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường EU sẽ gặp nhiều khó khăn, trong khi đó thị trường Châu á là thị trường không cần hạn ngạch, mực thu nhập của đại bộ phận dân chúng chưa cao nên nhu cầu về hàng may mặc cũng không đòi hỏi khắt khe, hơn nữa lại cùng chung nền văn hoá phương Đông nên trang phục, sở thích của người dân cũng có phần tương tự. Ngoài việc tăng cường uy tín của công ty thông qua chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng. Công ty có thể cử người sang các nước này để nghiên cứu nhu cầu của thị trường hoặc thông qua các đại lý người Việt ở các nước đó để giới thiệu sản phẩm của mình.
Thị trường Nhật Bản là thị trường xuất khẩu hàng may mặc phi hạn ngạch lớn nhất nước ta. Trong thời gian tới, công ty cần đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này. Để tăng cường gia công xuất khẩu, công ty cần chú trọng hơn nữa đến sản phẩm dệt kim bởi khoảng 70% kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Nhật là hàng dệt kim. Thời gian đầu công ty tiến hành gia công theo phương thức nhận nguyên liệu, giao thành phẩm, sau đó sẽ tiến tới xuất khẩu trực tiếp với nguyên liệu có sẵn trong nước. Đây là hướng có lợi tạo được lợi nhuận cao cho công ty bởi vì mặt hàng dệt kim của nước ta đã đáp ứng được yêu cầu của thị trường thế giới về chất lượng cũng như mẫu mã. Mục tiêu của công ty sẽ là thị trường đại chúng chưa phải là thị trường quần áo cao cấp.
- Thị trường Đông Âu
Đây là thị trường xuất khẩu mấy năm gần đây, nhưng sẽ là khu vực thị trường quan trọng của công ty góp phần đáng kể vào việc tăng doanh thu và lợi nhuận của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc. Tuy nhiên cũng giống như các doanh nghiệp Việt Nam khác, công ty phải chịu sự cạnh tranh rất lớn với hàng Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ ( là những nước rất có lợi thế so với Việt Nam vì là láng giềng của Nga). Do đó trong thời gian tới để đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường Nga và thị trường Đông Âu khác, công ty phải tiến hành các biện pháp sau:
+ Tăng cường sự liên kết hợp tác, tạo mối quan hệ khăng khít với các doanh nghiệp của Việt Nam tại Nga, nhằm tìm kiếm bạn hàng.
+ Không ngừng cải tiến mẫu mã theo kịp thời trang, nâng cao chất lượng hàng hoá, cùng bao bì nhãn hiệu.
- Một số thị trường khác
Kể từ khi Việt Nam và Mỹ bình thường hoá quan hệ, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam vào thị trường Mỹ đã tăng lên đáng kể. Trong thời gian tới sau khi Hiệp định thương mại Việt Mỹ được ký kết kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc dự kiến sẽ tăng mạnh, do đó công ty cần đầu tư nâng cấp trang thiết bị dây chuyền sản xuất để mở rộng xuất khẩu vào thị trường này.
Bên cạnh việc tìm kiếm thị trường nước ngoài, công ty phải không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước. Bởi đây chính là một thị trường tiềm năng với dân số 80 triệu người năm 2001, khoảng 85 triệu người vào năm 2005 và mức tiêu dùng hàng dệt may bình quân người ngày càng tăng nên đây là thị trường có sức mua rất lớn. Trong thời gian tới công ty cần không ngừng sử dụng các biện pháp xúc tiến khuyếch trương như quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, xây dựng hệ thống kênh phân phối, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng, đa dạng hoá các sản phẩm từ những sản phẩm có chất liệu vải trung bình đến những sản phẩm có chất liệu cao cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng có thu nhập cao.
2. Nhân tố con người
* Đào tạo nâng cao tay nghề công nhân
Muốn thâm nhập và mở rộng thị trường thì việc giữ chữ tín là rất quan trọng. Điều đó đòi hỏi chất lượng sản phẩm ở đây bao gồm kiểu dáng và chất liệu vải, nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của tay nghề công nhân và dây chuyền sản xuất. Như vậy, thành công hay thất bại trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung đều phụ thuộc chủ yếu vào nhân tố con người. Do đó, để có thể đẩy mạnh hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu, công ty cần chú trọng công tác đào tạo, nâng cao năng lực trình độ cán bộ công nhân viên, xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh, công nhân lành nghề, giỏi về chuyên môn.
Công ty phải thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân. Công nhân cần sử dụng tinh thông về máy móc thiết bị công cụ lao động, hiểu biết về các yếu tố cấu thành sản phẩm nguyên nhân gây ra phế phẩm, để từ đó đề ra các biện pháp thích hợp sửa chữa các sự cố hoặc phát hiện ra lỗi và khắc phục một cách nhanh chóng.
* Động viên khuyến khích người lao động bằng các chính sách đãi ngộ vật chất và tinh thần.
Tay nghề của người công nhân liên quan trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và năng xuất lao động. Công ty phải thường xuyên đào tạo, nâng cao tay nghề chgo công nhân các bậc thợ, đặc biệt cho các công nhân trẻ đang học việc. Khi Công ty nhập công nghệ may tiên tiến vừa cấp thiết tổ chức hướng dẫn công nhân cách thức vận hành, sử dụng đúng để có thể nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động.
Trong sản xuất, công ty cần quản lý chặt chẽ hơn về số lượng, chất lượng sản phẩm, định mức số lượng sản phẩm giao cho các công nhân. Thực hiện các biện pháp trả lương sản phẩm, thưởng phạt nghiêm minh hơn sẽ khích lệ sự say mê học hỏi trong công việc, tăng thêm sự gắn bó chặt chẽ giữa quyền lợi và trách nhiệm công nhân với các sản phẩm mình làm ra.
Hiện nay, Công ty thường tổ chức các cuộc kiểm tra tay nghề, thi công nhân có tay ngề giỏi. Đây là hình thức bổ ích có tác dụng to lớn kích thíc người lao dộng không ngừng hoàn thiện khả năng chuyên môn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường về mẫu mã cũng như tính chất phức tạp của sản phẩm. Trong giai đoạn tới Công ty nên tiếp tục thực hiện thường xuyên hơn và tạo nội dung thi đua phong phú và thiết thực hơn, có nguồn động viên cổ vũ bằng vật chất và tinh thần sứng đáng, kịp thời cho những người có tay nghề giỏi có tinh thần trách nhiệm và phấn đấu cao, cho những người có sáng kiến, sáng tạo trong lao động sản xuất giúp ích cho công ty… Những hoạt động bổ ích như vậy sẽ tạo tinh thần đoàn kết, phấn đáu trong toàn thể cán bộ công nhân viên, tạo động lực mạnh cho công nhân học hỏi và phần đấu không ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, đem lại hiệu quả kinh doanh to lớn cho công ty.
3. Tăng cường đầu tư, nâng cấp máy móc thiết bị
Mặc dù khi mới thành lập công ty đã tập trung đầu tư máy móc thiết bị của Nhật, tuy nhiên đến nay do hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình máy móc thiết bị ngành may mặc của công ty đã xuống cấp và phần nào trở nên lạc hậu. Do đó, công ty cần phải xây dựng kế hoạch đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất. Trong điều kiện hiện nay công ty nên trang bị máy Kansai 3 kim, 4 kim để tăng năng suất lao động (với các máy này có thể một lúc may được 3,4 đường chỉ). Ngoài ra công ty còn tăng cường hơn nữa máy vắt sổ 2 kim, 4 kim chỉ bởi vì máy này sẽ làm cho đường vắt sổ đẹp hơn, mềm mại hơn thích hợp với các sản phẩm cao cấp.
Ngoài ra công ty cũng nên liên kết về kỹ thuật với các công ty trong và ngoài nước trong lĩnh vực sản xuất, gia công hàng may mặc, hoặc vận động khách hàng nước ngoài chuyển giao máy móc để tiện thực hiện gia công.
* Sử dụng hợp lý nguyên vật liệu
Để có thể chủ động trong việc đưa ra một mức chi phí gia công hợp lý trong đàm phán, ký kết hợp đồng thì việc tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra được một mức giá cạnh tranh tốt hơn để có thể giành được hợp đồng mà vẫn đảm bảo hiệu quả.
Ngoài ra trong cơ cấu giá thành sản phẩm, chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 60 – 80 %) cho nên việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu là phương hướng chủ yếu để hạ giá thành sản phẩm.
Thông thường sau khi tính ra lượng nguyên vật liệu bên đặt gia công thường đặt thêm 3% hao phí nguyên vật liệu được gọi là lượng bù hao. Do đó, công ty cần phải hết sức tiết kiệm để không vượt quá định và lượng bù hao đó, đồng thời có thể tận dụng vải thừa để sản xuất ra sản phẩm đem ra tiêu thụ trong nước, tuy doanh thu tiết kiệm này không lớn nhưng cũng góp phần tăng thu nhập cho công ty.
* Nâng cao chất lượng sản phẩm
Phổ biến các tiêu chuẩn kỹ thuật cho công nhân, đặt vấn đề chất lượng sản phẩm lên hàng đầu là mục tiêu mà toàn bộ lao động trong công ty cần phải phấn đấu.
Kỹ thuật viên của công ty và chuyên gia nước ngoài giám sát chặt chẽ và thường xuyên kiểm tra chất lượng chi tiết.
* Đảm bảo giao hàng đúng tiến độ, thời hạn
Công ty cần chú ý rằng sản phẩm may mặc là sản phẩm nhạy cảm có tính thời thế rất lớn và chịu sự tác động của thời gian nên việc giao nhận hàng có ảnh hưởng lớn đến tình hình hoạt động kinh doanhc của các doanh nghiệp nước ngoài, để có thể nắm bắt thời cơ trong kinh doanh. Vì vậy, ngay cả những khách hàng dễ tính nhất cũng luôn đòi hỏi phải giao hàng đúng tiến độ.
Để có thể giao hàng đúng thời gian, đúng tiến độ, công ty phải có kế hoạch và tiến hành nhập nguyên vật liệu ngay khi hàng về đến cảng và phải nhanh chóng đưa hàng đi gia công sản xuất tại các xí nghiệp may.
4. Mở rộng quan hệ với khách hàng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp không thể tự mình đứng ra lo liệu và thực hiện tất cả các công việc, không thể tự tách ra khỏi guồng quay của xã hội mà phải luôn luôn liên kết, phụ thuộc lẫn nhau và tác động lẫn nhau. Đặc biệt với hoạt động gia công may mặc xuất khẩu, khi nó vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia thì việc duy trì mối quan hệ với bạn hàng càng trở nên quan trọng, ảnh hưởng đến uy tín, sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
* Về quan hệ với khách hàng nước ngoài
Để có thể đẩy mạnh được hoạt động gia công xuất khẩu, trước hết công ty cần duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng đặt gia công. Dù với bất kỳ khách hàng nào, công ty cũng phải tạo dựng mối quan hệ gắn bó, thân thiết và bền vững. Ngoài các biện pháp về sản xuất như đảm bảo chất lượng sản phẩm, giao hàng đúng thời hạn đảm bảo uy tín công ty cần phải có điện, thư, thiệp chúc mừng đối với bạn hàng vào những dịp lễ tết hoặc những dịp đặc biệt. Công ty tạo mọi điều kiện niềm nở đối với các chuyên gia kỹ thuật của đối tác đến công ty kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm. Công ty có thể cung cấp thêm thông tin cho bạn hàng về thị trường, về sản phẩm may mặc của Việt Nam.
Trong thời gian tới, công ty cần phải đẩy mạnh hơn nữa quan hệ với khách hàng đặt gia công trực tiếp nhằm tạo lợi nhuận. Vì vậy bên cạnh việc củng cố uy tín, công ty cần tiến hành tạo mốt, mẫu mã riêng cho công ty, công ty có thể sử dụng các loại vải có sẵn có ở trong nước với chất lượng cao phù hợp về màu sắc cải tiến về kiểu dáng để tạo một sự độc đáo riêng cho sản phẩm của công ty nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng.
* Về quan hệ với các doanh nghiệp may trong nước.
Để ngành dệt may Việt Nam có thể phát triển được thì cần phải có sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp nhằm tạo nên một sức mạnh to lớn. Công ty cần trao đổi thông tin, học hỏi về tổ chức quản lý, sản xuất của đơn vị bạn. Tăng cường hợp tác lẫn nhau trên nhiều phương diện nhằm bám sát hơn các khâu quy trình sản xuất, đảm bảo đôi bên cùng có lợi.
Kết luận
Trong những năm vừa qua, hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của Công ty đã đặt được những thành tựu đáng khích lệ, trong đó hoạt động gia công hàng xuất khẩu may mặc không những đã đem lại nguồn thu cho Công ty, tạo lập dần cơ sở vật chất kỹ thuật mà còn mang lại hiệu quả xã hội to lớn, góp phần tạo công ăn việc làm cho 1602 công nhân, cải thiện đời sống người lao động.
Tuy nhiên, hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu của Công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực rất lớn của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty may Mỹ Hưng, em đã cố gắng tìm hiểu, phân tích và đánh giá về hoạt động gia công may mặc xuất khẩu, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động này. Tuy nhiên hạn chế về thời gian cũng như giới hạn về lượng kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn nên không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo.
Cuối cùng em xin chân thàn cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn Th.S. Nguyễn Thị Thu Hà; cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty May Mỹ Hưng đã giúp em hoàn thành luận văn này.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Dự thảo quy chế gia công - Bộ thương mại
2. Văn kiện Đại họi VII, VIII
3. Luật thương mại
4. Tạp chí Thương mại, Tạp chí Kinh tế &Phát triển, tạp chí Công nghiệp, Thời báo Kinh tế 2003-2004, 2005-2006, Tạp chí Nghiên cứu thị trường Châu Âu.
5. Phát triển xuất khẩu thời kỳ 2003-2006 - Bộ Thương mại.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32860.doc