Luận văn Một số biện pháp góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây lắp vật tư kỹ thuật TEMACO

Hiện nay, đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng vẫn còn là hoạt động mới mẻ ở nước ta Việc áp dụng phương thức này trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản cần phải có thời gian để thích ứng và hoàn thiện mới có thể đem lại những lợi ích to lớn đối với cả Nhà nước, chủ đầu tư và các doanh nghiệp xây dựng. Tuy nhiên, do vai trò to lớn của hoạt động đấu thầu xây dựng đối với quá trình sản xuất kinh doanh cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên việc nâng cao khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp xây dựng có một ý nghĩa thực tiễn quan trọng. Sau khi đã đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản nhất có liên quan đến hoạt động đấu thầu và một số xem xét, đánh giá tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu của công ty, bài viết này đã nêu được một số giải pháp đối với công ty và kiến nghị với Nhà nước nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.Đây là kết quả nghiên cứu gắn liền với thực tiễn đầu tiên của em. Vì vậy, em tha thiết đề nghị công ty xem xét và ghi nhận những ý kiến đóng góp của mình. Và hơn hết, em mong muốn rằng: với những nỗ lực và khả năng của chính mình, công ty sẽ không ngừng nâng cao vị thế của mình trên thị trường xây dựng và khẳng định được vai trò chủ đạo của một doanh nghiệp Nhà nước, góp phần tích cực trong quá trình phát triển chung của đất nước.

doc56 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1614 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây lắp vật tư kỹ thuật TEMACO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp đồng Thời gian thi công Thành phần công việc Pháp nhân đấu thầu 1 Câu lạc bộ Hà Nội Hà Nội Liên doanh CLB Hà Nội 385.000.000 1996 Xây lắp toàn bộ phần san nền, cọc, sàn đài và phần thân tổ hợp tổng diện tích 3.000m2 TCT 2 Khu chế xuất Nội Bài Hà Nội Tập đoàn RENONG 569.800.000 1996 Làm toàn bộ phần san lấp mặt bằng và xây dựng hạ tầng với tổng diện tích 50ha CTT 3 Nhà thi đấu TDTT Hải Dương Hải Dương Sở TDTT Hải Dương 200.200.000 95-96 Xây dựng toàn bộ nhà thi đấu và các công trình phục vụ TDTT 2.000m2 CT 4 Nhà máy lắp ráp ô tô Ford Hải Dương Công ty Ford Việt Nam Ltd 1.069.040.000 96-97 Thi công toàn bộ phần san nền và thử cọc TCT 5 Nhà máy bia TIGER Hà Tây Công ty Bia Việt Nam 817.880.000 96-97 Thi công phần móng và xây dựng phần thân TCT 6 Lãnh sứ quán Mỹ tại VN TP. HCM Công ty LD Việt - Mỹ 400.400.000 98-99 Bê tông khối lớn phần thô TCT 7 Nhà máy nhiệt điện Phả Lại Phả Lại TCT Điện lực Việt Nam 462.000.000 99 Nhà điều hành kênh tháo nước, kho than TCT 8 Hội sở ngân hàng Công thương Hà Nội NHCT Việt Nam 210.000.000 98-99 Móng và tầng hầm CT 9 NM CB thực phẩm Nghĩa Mỹ Hải Dương BQL dự án NMCB thực phẩm Nghĩa Mỹ 460.000.000 98-99 - Thí nghiệm cọc - Xây dựng một số hạng mục CT 10 Khu CN Thăng Long Hà Nội BQL dự án KCN Thăng Long 476.000.000 98 Xây dựng cầu cố định CT 11 Nhà trụ sở văn phòng Hanvico Hải Phòng Hanvico 322.000.000 97-98 Xây dựng nhà trụ sở VP CT 12 Trường Đại học dân lập đông đô Hà Nội Đại học Đông Đô 1.500.000.000 97 Cải tạo sửa chữa CT 13 Trụ sở uỷ ban nhân dân huyện Diễn Châu (Nghệ An) Diễn Châu UBND huyện Diễn Châu 2.470.000.000 97 Xây dựng toàn bộ TCT 14 Trường THCS Đống Đa Hà Nội Sở GD Hà Nội 1.190.000.000 99 Xây dựng toàn bộ CT 15 Nhà máy đường Nghệ An Nghệ An BQL dự án NM đường Nghệ An 1.902.144.000 99 Xây dựng CT 16 Nhà C2-C9 ĐHBK Hà Nội ĐHBK 679.448.000 99 Cải tạo CT 17 Trụ sở cục thống kê Bắc Ninh Bắc Ninh Cục thống kê BN 2.200.000.000 99 Xây dựng CT 18 Trường tiểu học Tĩnh Gia Thanh Hoá Thanh Hoá C.ty xd QT 2.143.988.000 99 Xâydựng CT 19 Nhà khách 25B Thanh Hoá Thanh Hoá UBND thi xã Thanh Hoá 1.170.000.000 Xây dựng Tổng số 15.195.620.000 3-/ Chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu. Trong qua trình tham gia đấu thầu xây lắp của công ty thì bước công việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu là bước chủ yếu và phức tạp nhất. Trước khi lập hồ sơ dự thầu thì công ty tiến hành chuẩn bị. Công việc này cũng được công ty thực hiện một cách khá chu đáo với các phần việc như: làm rõ các nội dung yêu cầu trong hồ sơ dự thầu, khảo sát và thăm quan hiện trường (nếu xét thấy thực sự cần thiết). Phân công công việc cho các phòng ban, bộ phận trong việc lập hồ sơ dự thầu (thường là do phòng kinh tế - kế hoạch –kỹ thuật thực hiện). Chúng ta có thể thấy rõ nội dung của bước này theo từng nhóm công việc cụ thể sau: * Việc chuẩn bị các tài liệu thông tin chung: Các tài liệu thông tin chung như hồ sơ tư cách pháp nhân, giới thiệu về công ty, số liệu về máy móc thiết bị, nhân lực, tài chính, công nghệ sử dụng trong thi công, kinh nghiệm thi công và thành tích về chất lượng,... được phòng kinh tế –kế hoạch –kỹ thuật chuẩn bị trên cơ sở căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu của từng công trình. * Việc lập giá dự thầu: Công việc này sẽ do các cán bộ phòng kinh tế - kế hoạch-kỹ thuật của công ty đảm nhiệm, cụ thể là: - Trên cơ sở bảng tiên lượng trong hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư, phòng kinh tế - kế hoạch –kỹ thuật tiến hành xác định số lượng các loại công tác xây lắp (n) và khối lượng tương ứng của từng loại công tác xây lắp (Q1) cần thiết cho thi công công trình. Trong đơn giá này bao gồm các khoản mục chi phí sau: - Chi phí trực tiếp (Tj): bao gồm 3 loại chi phí: + Chi phí vật liệu (chính và phụ) (VLj): VLj = Qj x DVL + Chi phí nhân công trực tiếp (Ncj): Ncj = Qj x DNcj + Chi phí máy thi công (Mj) Mj = Qj x Dm x K Trong đó: - VLj , Ncj , Dmj là chi phí nguyên vật liệu, nhân công trong đơn giá xây dựng cơ bản của công tác xây lắp thứ j. K : là hệ số công xuất của máy thi công. Lãi dự kiến của công ty Lj chi phí chung (Cj) Lj = Tj + Cj + R Trong đó: - R tỷ lệ % lãi dự kiến tính theo giá xây lắp. - Thuế VAT (Thj) Thj = VATđầu ra - VATđầu vào Vậy: Giá dự thầu = Tj + Cj + Lj + Thj Khi tham gia dự thầu, để đảm bảo tính cạnh tranh của mình thì giá dự thầu phải phù hợp với giá xét thầu của chủ đầu tư. Thông thường giá xét thầu được chủ đầu tư đưa ra căn cứ vào giá dự toán xây lắp công trình mà chủ đầu tư tính toán dựa trên khối lượng công tác xây lắp và định mức sử dụng cũng như đơn giá do Nhà nước quy định. Chính vì vậy, trong quá trình tính giá dự thầu, công ty cũng phải căn cứ vào định mức do Nhà nước quy định như sau: - Mức chi phí NVL, nhân công và máy thi công được tính căn cứ vào định mức dự toán xây dựng cơ bản ban hành theo Quyết định số 1242/1998/QĐ-BXD-25/11/98 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. - Đơn giá vật liệu lấy theo đơn giá định mức do UBND tỉnh (thành phố) ban hành (nếu có) hoặc theo thông báo giá của Liên sở Tài chính - xây dựng của địa phương nơi đặt công trình tại thời điểm tính giá và cân đối với khả năng tự cung ứng nguồn vật liệu của công ty có thể cung cấp được để đưa ra giá cạnh tranh nhất. - Đơn giá nhân công lấy theo bảng lương quy định của Nhà nước có điều chỉnh hệ số (nếu có). - Đơn giá ca máy thi công lấy theo bảng giá ca máy do Bộ xây dựng ban hành. - Chi phí chung: căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng công trình và trình độ quản lý của công ty. - Thuế suất được áp dụng tuỳ thuộc vào quy định chung của Nhà nước và mức lãi dự kiến của doanh nghiệp,... Hiện nay tỷ lệ thuế VAT được áp dụng là 5%. Trên cơ sở những căn cứ được nêu ở trên, các cán bộ của phòng kinh tế - kế hoạch –kỹ thuật sẽ lập đơn giá cho từng công tác cụ thể sau đó sẽ tổng hợp đơn giá dự thầu của công trình. Dưới đây là một ví dụ của việc tính giá công trình dự thầu của công ty để giúp chúng ta hiểu rõ hơn công việc này của công ty. Công trình: mở rộng trạm biến áp 110 Kv Yên Phu - Hà Nội - phần nhà điều khiển phân phối. Gói thầu: HN-4A.1A. Bảng tổng hợp giá dự thầu Tên nhà thầu : Công ty TEMATCO Tên dự án : Phần nhà điều khiển phân phối Trạm biến áp 110 Kv Yên Phụ - Hà Nội Lô thầu : HN-A4.1A Khoản mục chi phí Ký hiệu Hiển giá dự thầu Ghi chú Thiết bị bên mời thầu cấp M1 Không Thiết bị bên nhà thầu cấp M2 164.694.924 Vật tư bên mời thầu cấp A1 Không Vật tư bên nhà thầu cấp A2 531.481.181 Chi phí nhân công B 58.949.526 Chi phí máy thi công C 29.188.847 Chi phí vận chuyển V 0 Chi phí chung (25%B) D 14.737.381 Thu nhập chịu thuế tính trước 3%(A1+A2+B+D+C+V) TL 19.030.708 Cộng giá trị xây lắp trước thuế (A1+A2+B+D+C+V+TL) Z 653.387.643 Giá trị dự thầu trước thuế (M2+Z-A1) Q 818.082.567 Thuế GTGT đầu ra 10%(M2+Z) VAT 81.808.257 Tổng giá trị dự thầu (Q+VAT) G 899.890.824 Xác nhận tổng giá trị dự thầu là: 899.890.824 đồng VN Làm tròn số: 899.890.000 đồng VN Biểu tính giá dự thầu Đơn vị: đồng TT Mã hiệu Tên công việc Đ.vị tính Hiện tượng thiết kế Đơn giá bỏ thầu Giá bỏ thầu Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 A. Móng, nền, hề 1 BA.1322 Đào đất cấp 3 móng nhà, sâu <2m, m3 344,6 15.078,81 5.196.159 Rộng <3m, bằng thủ công 0,00 0 2 Gia công thép cho bê tông đài cọc 0,00 0 IA.1110 F<=10 kg 50 4.805,86 240.293 IA.1120 F<=18 kg 962 4.844,88 4.660.772 IA.1130 F>18 kg 1.477 4.769,90 7.045.142 3 HG.2315 Đúc sẵn cọc BTCT M300, đá 1x2 m3 55 576.930,40 31.731.172 4 Gia công thép cho cọc BT 0,00 0 IB.2210 F<=10 kg 2.569 4.859,68 12.484.523 IB.2221 F<=18 kg 11.358 4.836,94 54.938.021 IB.2231 F>18 kg 144 4.770,47 686.948 NB.3110 Thép hàn điện: 200X8 kg 3.717 4.630,83 17.212.801 NB.3110 Thép ống Dy60 kg 72 4.984,79 358.905 5 NB.3110 Lắp đặt thép hàn điện kg 3.717 737,17 2.740.048 6 CF.1223 ép cọc BTCT đất cấp 2 m3 900 21.562,80 19.406.523 Đoạn cọc 25x25, L=10m 0,00 0 7 CC.9120 Nối cọc bằng phương pháp hàn Cọc BTCT 25x25 mối 90 26.908,75 2.421.788 8 Vận chuyển cọc từ bãi đúc sẵn đến công trường bằng cơ giới tấn 141 5.665,00 198.765 9 AG.1231 Đập BTCT đầu cọc đài 0,4m bằng thủ công m3 2,3 85.957,88 197.703 10 HB.1243 Đổ bê tông đài cọc M200, đá 3x4 m3 30 490.384,49 14.711.535 11 HB.1213 Đổ BT giằng móng, dầm móng M200, đá 1x2 m3 13,8 481.664,36 6.646.968 12 Gia công thép cho giằng, dầm móng 0,00 0 IA.1110 F<=10 kg 324 4.805,86 1.557.098 IA.1120 F<=18 kg 524 4.844,87 2.538.712 IA.1130 F>18 kg 1.657 4.769,90 7.903.724 13 HA.1111 Lót móng nhà bằng BT M100 rộng <250cm, đá 4x6 m3 8,8 274.913,67 2.419.240 14 GD.1113 Xây cổ móng gạch M75, vữa XM M50 m3 31,8 359.248,81 11.424.112 15 HA.3313 Đổ tại chỗ lanh tô đặt ống nhựa luồn cáp bằng BT M200 đá 1x2 m3 0,67 522.486,92 350.066 16 PA.1213 Trát tường cổ móng vữa XM M50 dày 1,5cm m2 113,4 7.107,31 805.969 17 RA.1115 Quét tường cổ móng bằng 2 nước xi măng m2 38,64 1.957,43 75.519 18 BA.1312 Đào đất mương cáp sâu, rộng >1m m3 114,9 14.050,62 1.614.416 19 HA.5212 Đổ đáy mương cáp bằng bê tông M150, đá 1x2 m3 7,8 406.738,50 3.172.560 20 Xây thành mương cấp gạch M75 VXM M50 m3 GD.2313 Dày >33cm m3 9,9 360.912,62 3.573.035 GD.2223 Dày <33cm m3 4 380.407,30 1.521.629 21 PA.1213 Trát thành mương cấp vữa XM M50 dày 1,5cm m2 96,5 7.107,31 685.855 22 R.1115 Láng đáy mương cấp VXM M75 dày 2,5cm m2 44,3 9.298,81 411.937 23 HG.4113 Đúc sẵn tấm đan bằng BTCT 2,84 479.816,15 1.362.678 24 Gia công thép cho tấm đan đúc sẵn IB.2411 F<10 kg 582 4.994,08 2.906.556 NB.3110 L50x5 kg 1.168 4.877,15 5.696.510 25 LA.5120 Lắp đặt tấm đan đúc sẵn bằng TC tấm 125 6.522,11 815.264 26 Gia công giá đỡ đỡ tấm đan, giá đỡ tủ điện giá đỡ cáp = thép hàn điện NA.2110 L65x5 kg 498 6.079,18 3.027.432 NA.2110 U=10 kg 1.323 6.079,18 8.042.756 IA.2511 Phi 8 A1 kg 36 4.869,13 175.289 NB.3110 100x7 kg 29 4.877,15 141.437 NA.2110 L45x5 kg 73 6.079,18 443.780 NB.3110 45x5 kg 25 4.877,15 121.929 Bulong M10x50 kg 48 9.630,50 462.264 NB.3110 40x5 kg 122 4.877,15 595.012 NA.2110 L40x5 kg 176 6.079,18 1.069.936 27 NB.1710 Lắp đặt thép giá đỡ kg 2.281 1.373,30 3.132.501 28 UC.2240 Sơn thép giá đỡ = 3 nước sơn chống rỉ m2 91,3 6.619,17 604.330 29 BB.1411 Đắp nền nhà bằng đất pha cát m3 37,7 31.603,62 1.191.456 30 Lắp đặt ống PVC phi 200 m 23 44.611,88 1.026.073 31 Lót giấy dầu nền phòng phân phối và phòng MPA tự dùng m2 57,3 4.673,63 267.799 32 HA.1232 Đổ bê tông nền M150, đá 2x4 m3 12,6 398.426,53 5.020.174 33 Đổ bê tông xỉ nền phòng làm việc và phòng acquy axit dày 20cm m3 10,84 102.651,22 1.112.739 34 SA.4210 Lát gạch granit 300x300x5 Thạch Bàn, lót vữa XM M50 dày 2,5cm nề pòng acquy axit m2 34,4 94.719,93 3.258.366 35 SA.4210 Lát gạch men chống axit 200x200 lót vữa xi măng M50 dày 1,5 nền phòng acquy axit m2 16,9 116.476,65 1.968.455 36 GD.3123 Xây bậc tam cấp gạch M75 VXM M50, dày >33cm m2 5,7 406.060,40 2.314.544 37 HA.1122 Đổ bê tông hè, đá 4x6, M150 m3 4,6 369.572,99 1.700.036 38 SA.4410 Lát nền phòng nhà vệ sinh gạch chống trơn TQ 200x200x5, lót VXM M50 dày 2,5cm m2 6,34 71.399,11 452.670 39 RC.1110 Láng granito màu kem nhạt nền phòng phân phối m2 57 45.987,05 2.621.262 * Nhận xét: Công việc tính giá dự thầu của công ty nhìn chung là hợp lý, phù hợp với đặc trưng của ngành xây dựng và các quy định của Nhà nước, đáp ứng cơ bản các yêu cầu đặt ra của chủ đầu tư trong công việc tính giá dự thầu. Tuy nhiên, trong quá trình tính giá công ty còn mắc phải một số hạn chế sau: - Việc lập giá chỉ do cán bộ của phòng kinh tế - kế hoạch-kỹ thuật tính toán trên cơ sở bản vẽ kỹ thuật, thi công yêu cầu của chủ đầu tư mà chưa thực sự kết hợp với các cán bộ giỏi về chuyên môn kỹ thuật có kiến thức về kinh tế tài chính. Nhìn chung, cán bộ lập giá dự thầu của công ty còn hạn chế về trình độ ,năng lực. Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ trong việc tham gia dự thầu quốc tế trong tương lai của công ty. - Khi thực hiện giảm giá để cạnh tranh, công ty thường giảm tỷ lệ phân bổ chi phí chung cho công trình hoặc giảm tỷ lệ lãi dự kiến. Công ty chưa có nhiều phương án giá dự thầu được tính toán và chưa kết hợp với các đánh giá về môi trường bên ngoài như: các đối thủ cạnh tranh, các biến động về giá cả, các yếu tố đầu vào. Vì vậy, nhiều khi công ty thắng thầu công trình với giá bỏ thầu quá thấp gây ra lỗ. *Tuy công ty đã có những công thức tính rất cụ thể cho từng đối tượng.Nhưng công ty chưa tính đúng chi phí sản xuất trực tiếp,có chi phí chung và theo cách hiểu thông thường là chi phí quản lý doanh nghiệp trên chi phí sản xuất công ty mới tính,chưa có chi phí sản xuất chung,tính gộp chi phí sản xuất chung vào chi phí chung là chưa đúng vì như vậy là chưa tính được chi phí sản xuất trực tiếp để tính được gía công trình sản xuất,có chi phí sản xuất chung cùng với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp và chi phí máy thi công mới có chi phí sản xuất cho một công trình.Nhưng cách tính của công ty chưa phản ánh được chi phí sản xuất của công trình để tính giá công trình sản xuất. * Về việc lập biện pháp thi công: Trên cơ sở các thông tin từ việc khảo sát thị trường và các yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu, các cán bộ của phòng kinh tế-kế hoạch-kỹ thuật sẽ tiến hành kiểm tra lại thiết kế kỹ thuật mà bên mời thầu cung cấp, phát hiện kịp thời những bất hợp lý và đưa ra các giải pháp kỹ thuật để điều chỉnh, góp phần nâng cao uy tín của công ty đối với chủ đầu tư. Tuy quá trình lập biện pháp thi công, các cán bộ của phòng kinh tế-kế hoạch-kỹ thuật luôn cố gắng đưa ra giải pháp bố trí thi công hợp lý và có tính khả thi cao.Nhưng công ty cũng chưa có khả năng thiết kế lại bản vẽ thiết kế kỹ thuật với yêu cầu về kỹ thuật - mỹ thuật hợp lý hơn hoặc mang tính độc đáo để làm phương tiện cạnh tranh khi tham gia dự thầu. 4-/ Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu. Sau khi toàn bộ các tài liệu có liên quan đến hồ sơ dự thầu được hoàn tất, phòng kinh tế –kế hoạch - kỹ thuật chịu trách nhiệm hoàn thành và đóng gói hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu được nộp gồm 3 bản trong đó: 1 bản gốc và 2 bản sao. Yêu cầu đặt ra đối với hồ sơ dự thầu là không bị tẩy xoá, phải có tên, địa chỉ của chủ đầu tư, nhà thầu, địa điểm nộp hồ sơ dự thầu,... Để đáp ứng một cách tốt nhất đối với hồ sơ dự thầu, công ty yêu cầu việc lập hồ sơ dự thầu phải được hoàn thành muộn nhất là 4 ngày so với ngày nộp hồ sơ dự thầu. Bởi lẽ nếu như cần phải điều chỉnh thì công ty vẫn kịp thời gian đảm bảo đúng tiến độ. Bên mời thầu sẽ công khai để xem xét tính hợp pháp của hồ sơ dự thầu và công bố 2 chỉ tiêu chính là giá cả và tiến độ thi công. Trong thời gian chờ đánh giá hồ sơ dự thầu, nếu bên chủ đầu tư yêu cầu công ty (nhà thầu) giải thích những vấn đề trong hồ sơ dự thầu thì công ty sẽ nhanh chóng cử người hoặc gửi công văn đến để giải thích những vướng mắc nhằm tăng khả năng cạnh tranh của mình đồng thời giữ được uy tín với phía chủ đầu tư. Bên cạnh đó, trong thời gian này công ty còn có thể làm công tác Marketing nhằm tăng cường các mối quan hệ giữa công ty với chủ đầu tư, với cơ quan có thầm quyền quyết định đầu tư góp phần tăng khả năng thắng thầu của công ty. Ngoài ra, khi sắp hết thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu mà công ty đã nêu trong hồ sơ dự thầu thì công ty có thể gửi công văn yêu cầu chủ đầu tư cho biết thời gian có thể công bố kết quả trúng thầu và gia hạn thêm thời hạn của hồ sơ dự thầu nếu thấy cần thiết. 5-/ Ký kết hợp đồng giao nhận thầu: Sau khi nhận được thông báo trúng thầu, công ty sẽ gửi công văn tới chủ đầu tư để chấp nhận việc thực hiện thi công và thoả thuận ngày giờ, địa điểm cụ thể để tiến hành ký kết hợp đồng thi công. Tiến hành chuẩn bị xin bảo lãnh hợp đồng theo yêu cầu của chủ đầu tư và đôn đốc các bộ phận có liên quan rà soát lại kế hoạch huy động các nguồn lực cho thi công công trình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán ký kết hợp đồng. Tiếp đó là giai đoạn thi công công trình. Đây là giai đoạn quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng công trình, ảnh hưởng đến tiến độ thi công, từ đó ảnh hưởng đến uy tín và khả năng thắng thầu của công ty. 6-/ Phân tích hoạt động đấu thầu ở công ty TEMATCO Để thấy rõ được những mặt được và chưa được trong hoạt động đấu thầu của công ty TEMATCO trong những năm vừa qua ta đi xem xét kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu của 2 công trình mà công ty đã tham gia dự thầu: - Công trình: cải tạo trường Trung học Cơ sở Đống Đa. - Công trình: 32-98 Trạm biến áp 110Kv Yên Phụ. Hạng mục: Nhà điều khiển và phân phối 22-6Kv. Đây là 2 công trình tương tự nhau về quy mô vốn đầu tư, thời gian tổ chức đấu thầu gần nhau (cách nhau 1 tháng): trong việc đánh giá hồ sơ dự thầu, các chủ đầu tư đều đã sử dụng phương pháp cho điểm. Khi dự thầu 2 công trình này, một công trình công ty đã thắng thầu và một công trình công ty đã không thắng thầu. * Công trình: Cải tạo trường THCS - Đống Đa. (Đống Đa - Hà Nội). - Công trình: cải tạo trường THCS Đống Đa (Đống Đa - Hà Nội) được tổ chức đấu thầu với sự tham gia của các nhà thầu sau: + Công ty TEMATCO + Công ty lắp máy điện nước (Tổng công ty XD Hà Nội). + VINACONEX 9. + Công ty xây dựng công trình văn hoá. Kết quả mở thầu cụ thể như sau: Đối với công trình này chủ đàu tư đưa ra mức dự toán la:1.150.000.000 và mức thời gian thi công là 105 ngày. Theo yêu cầu của bản thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật thi công, công trình này không đòi hỏi cao về mặt kỹ thuật, quy mô nhỏ. Thiết bị sử dụng chủ yếu là máy móc nhỏ, việc vận chuyển vật liệu khá thuận tiện. Vì vậy với loại công trình như vậy mặt kỹ thuật và kinh nghiệm không phải là quan trọng nhất mà vấn đề quan trọng hơn cả là giá cả và tiến độ thi công. - Về giá: điểm giá dự thầu tối đa được cho theo mức giá bỏ thầu thấp nhất trong các nhà thầu và cứ hơn 10 triệu đồng thì bị trừ 1 điểm (điểm tối đa là 25). - Về tiến độ thi công: nếu nhà thầu hoàn thành trước 10 ngày sẽ đạt được STT Nhà thầu Giá dự thầu (đ) Tiến độ (ngày) Bảo lãnh dự thầu Ghi chú 1 Công ty TEMATCO 1.190.000.000 102 20.000.000 Thắng thầu 2 Công ty lắp máy Điện nước 1.200.000.000 110 20.000.000 3 Vinaconex 9 1.110.000.000 111 20.000.000 4 Công ty XD công trình VH 1.210.000.000 105 20.000.000 Biểu: Kết quả mở thầu công trình cải tạo trường THCS đống đa - Hà nội Biểu: biểu đánh giá tổng hợp các nhà thầu TT Tiêu chuẩn 1 2 3 4 Điểm tối đa I Kỹ thuật chất lượng 30 29 29 30 30 1 Kỹ thuật vật tư 10 10 10 10 10 2 Sơ đồ tổ chức hiện trường 5 5 5 5 5 3 Bổ túc nhân lực (bố trí nhân lực tại hiện trường) 3 2 3 3 3 4 Tính khả thi và hợp lý của các biện pháp TCTC và giải pháp kỹ thuật 7 7 6 7 7 5 Các biện pháp an toàn lao động và bảo đảm vệ sinh môi trường 5 5 5 5 5 II Kinh nghiệm và quá khứ 10 9 10 8 10 III Tiến độ thi công 16 10 10 12 20 IV Tài chính - giá cả 36 35 38 34 40 1. Tài chính 15 15 15 15 15 2. Giá cả 21 20 23 19 25 Tổng điểm 92 83 87 84 100 điểm tối đa là 20, trước ít hơn 10 ngày đạt 16 điểm bằng tiến độ dự kiến đạt 12 điểm, chậm hơn dự kiến ít hơn 10 ngày đạt 10 điểm, chậm hơn dự kiến nhiều hơn 10 ngày thì không có điểm nào. Qua bảng đánh giá tổng hợp các nhà thầu trên ta có thể thấy được lý do thắng thẩu của công ty là: - Công ty đạt điểm tối đa về các chỉ tiêu: kỹ thuật chất lượng và kinh nghiệm quá khứ. - Tiến độ thi công của công ty chưa đạt được điểm tối đa nhưng vẫn cao nhất trong số các nhà thầu (trước thời gian dự kiến là 3 ngày - 16 điểm). Như vậy, mặc dù công ty thắng thầu công trình nêu trên song công ty còn tỏ ra còn có 1 số điểm hạn chế như: tiến độ thi công còn chưa thực sự nổi trội so với các nhà thầu khác. - Giá dự thầu của công ty đưa ra chưa phải là thấp nhất và còn cao hơn so với mức giá đưa ra của chủ đầu tư (1.150.000.000 đồng). Đây chính là điểm yếu của công ty và là lý do chính của việc không thắng thầu của công ty trong các công trình khác, đòi hỏi công ty phải giải quyết triệt để hơn để góp phần nâng cao thắng thầu của công ty trong quá trình tham dự thầu. * Công trình 32-98 Trạm biến áp 110 Kv - Yên Phụ Hạng mục: Nhà điều khiển và phân phối 22-6Kv Gói thầu này được tổ chức đấu thầu vào ngày 9/9/99 với sự tham gia của các nhà thầu sau: - Công ty TEMATCO - Công ty xây dựng công nghiệp 1. - Công ty lắp máy và xây dựng. - Công ty 4 Hà Nội. - Công ty xây lắp hoá chất. Kết quả mở thầu cụ thể như sau:Chủ đầu tư đưa ra mức giá dự toán là 850.000.000 và tiến độ thi công là 105 ngày.Cũng tương tự như công trình nêu trên, gói thầu này có quy mô nhỏ, thời gian thi công ngắn. Tuy nhiên, gói thầu này đòi hỏi các yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành, máy móc thiết bị chuyên dùng. Chính vì vậy chủ đầu tư rất quan tâm đến chỉ tiêu kỹ thuật chất lượng giá cả và tiến độ,... Đây cũng chính là những mặt yếu của công ty khi tham dự thầu. Vì vậy công ty đã không thắng thầu gói thầu này. Chúng ta có thể thấy rõ hơn qua Bảng đánh giá tổng hợp các nhà thầu dưới đây: Biểu: Kết quả mở thầu công trình 32-98 trạm biến áp 110Kv - Yên Phụ STT Tiêu chuẩn 1 2 3 4 5 Điểm tối đa I Kỹ thuật chất lượng 25 29 27 27 28 30 1 Kỹ thuật vật tư 10 10 10 10 10 10 2 Sơ đồ tổ chức hiện trường 4 4 4 4 4 4 3 Bố trí nhân lực tại hiện trường 2 2 3 3 3 3 4 Tính khả thi và hợp lý của các biện pháp TCTC và giải pháp kỹ thuật 5 8 6 5 6 8 5 Các biện pháp an toàn lao động & bảo đảm VSMT 4 5 4 5 5 5 II Kinh nghiệm trong quá khứ 10 9 9 10 10 III Tiến độ thi công 15 18 13 18 19 20 IV Tài chính, giá cả 31 40 38 37 35 40 - Tài chính 15 15 15 15 15 15 - Giá cả 18 25 23 22 20 25 Tổng điểm 81 97 87 92 92 100 Hạng mục: Nhà điều khiển và phân phối 22-6Kv Bảng: Bảng đánh giá tổng hợp các nhà thầu STT Nhà thầu Giá dự thầu (VNĐ) Tiến độ (ngày) Bảo lãnh dự thầu (VNĐ) Ghi chú 1 Công ty tematco 899.890.000 110 20.000.000 Thắng thầu 2 Công ty XDCN1 850.000.000 100 20.000.000 3 Công ty lắp máy XD 855.000.000 112 20.000.000 4 Công ty 4 Hà Nội 867.400.000 105 20.000.000 5 Công ty xây dựng 20 872.100.000 100 20.000.000 Qua bảng đánh giá tổng hợp các nhà thầu nêu trên ta có thể thấy được lý do không thắng thầu của công ty TEMATCO đối với gói thầu này bao gồm: - Chỉ tiêu kỹ thuật chất lượng đạt điểm số thấp nhất. Trong số các nhà thầu (25 trên 30) đặc biệt là điểm số đối với tính hợp lý và khả thi của các biện pháp tổ chức thi công và giải pháp kỹ thuật còn rất thấp (5 trên 8). - Tiến độ thi công của công ty dài hơn so với các nhà thầu khác vì vậy điểm số cho chỉ tiêu này còn thấp (15 trên 20)., hạng mục công trình có quy mô lớn, số lượng công việc nhiều và phức tạp. Chính vì vậy khi tham gia dự thầu, công ty thường không đạt được điểm tối đa với chỉ tiêu tiến độ thi công. - Giá cả dự thầu của công ty đưa ra là cao nhất, lớn hơn nhiều so với mức giá chủ đầu tư đưa ra. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thắng thầu của công ty khi tham dự thầu. - Tình hình tài chính của công ty không tốt, đặc biệt là khả năng huy động vốn lưu động và quy mô vốn lưu động làm cho công ty mất rất nhiều điểm về chỉ tiêu tài chính. Bên cạnh những hạn chế còn tồn tại của công ty trong việc tham dự gói thầu nên trên công ty vẫn đạt điểm tối đa về các mặt. Kỹ thuật vật tư, tổ chức hiện trường, kinh nghiệm thi công,... Tuy nhiên những chỉ tiêu này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số điểm tối đa vì vậy công ty vẫn không thắng thầu gói thầu này. Qua việc xem xét 2 ví dụ có tính điển hình nêu trên ta có thể thấy một số nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của công ty như sau: * Giá trị thầu:Công ty luôn coi giá trị thầu là một nhân tố trực tiếp tác động đến khả năng thắng thầu của công ty, và chọn nhân tố giá làm yếu tố cạnh tranh trong tham gia dự thầu. Công ty thực hiện cạnh tranh bằng cách giảm giá trên cơ sở giảm tỷ lệ % chi phí chung và mức lãi dự kiến. Tuy nhiên, trong thực tế, công ty lại chưa sử dụng hợp lý nhân tố này, mức giá dự thầu của công ty đưa ra còn cao. Vì vậy có thể khẳng định rằng: nhân tố giá dự thầu còn là một hạn chế của công ty trong hoạt động đấu thầu.Tuy nhiên khi tham dự những công trình hạng mục công trình có quy mô nhỏ, số lượng công tác xây lắp ít và không quá phức tạp thì công ty có thể hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của nhân tố giá dự thầu nhờ việc kết hợp với nhân tố tiến độ thi công hợp lý.Một vấn đề cần lưu ý khi xem xét nhân tố giá là một yếu tố cạnh tranh khi tham dự thầu là không nên coi việc giảm giá đến mức thấp là yếu tố giúp công ty thắng thầu bởi lẽ nếu giá dự thầu quá thấp thì cũng không đảm bảo yêu cầu đặt ra của chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng công trình, nếu giảm giá nhiều thì sẽ là nguyên nhân gây lên tình trạng lỗ cho công ty. * Năng lực thiết bị xe máy thi công:Như đã trình bày trong mục đặc điểm về máy móc thiết bị, có thể khẳng định năng lực thiết bị xe máy thi công của công ty là lớn về mặt số lượng và chủng loại đặc biệt là năng lực xe máy thi công cơ giới. Tuy nhiên, phần lớn các thiết bị xe máy thi công có giá trị còn lại nhỏ. Vì vậy khi tham dự thầu các công trình đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ cao thì công ty không có khả năng cạnh tranh. * Tiến độ thi công:Có thể coi đây là một điểm yếu của công ty khi tham dự thầu những công trình công ty thắng thầu, phần lớn là do thế mạnh về năng lực xe máy thi công cơ giới chứ không phải do nhân tố tiến độ thi công. Vì vậy, cần chú trọng đến việc xây dựng các biện pháp tổ chức thi công hợp lý từ đó có thể huy động và bố trí tốt các nguồn lực, rút ngắn thời gian thi công thực tế. * Về năng lực tài chính:Tình hình tài chính không ổn định của công ty trong mấy năm gần đây đã hạn chế khả năng thắng thầu của công ty rất nhiều. Công ty chỉ có thể thắng thầu những công trình có quy mô nhỏ, vốn ít, thời gian thi công ngắn. Còn những công trình có quy mô lớn, vốn nhiều và thời gian thi công dài thì công ty cần phải nhờ đến Tổng công ty. Iii-/ Đánh giá tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu của công ty TEMATCO 1-/ Những thành tích trong công tác đấu thầu của công ty. Mặc dù mới thực sự tham gia đấu thầu xây lắp trong vòng 5 năm trở lại đây. Nhưng công ty đã từng bước vươn lên để khẳng định vị trí của mình trong cơ chế thị trường và đạt được một số kết quả tốt như việc thi công các công trình thuộc nhiều ngành khác nhau, có chất lượng cao đảm bảo yêu cầu đặt ra của các chủ đầu tư. Các công trình mà công ty thắng thầu không chỉ nằm trong địa bàn thành phố Hà Nội mà còn ở cả một số tỉnh phía Bắc như: Hải Dương, Hải Phòng, Nam Định,.... Doanh thu từ các công trình thi công do thắng thầu có xu hướng tăng lên trong 1 số năm đầu từ khi mới sát nhập thêm 1 số đội xây dựng từ công ty xây dựng 18. Song nó chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. Điều đó phần nào chứng tỏ vị trí của công ty trong thị trường xây dựng đã được thị trường xây dựng chấp nhận bước đầu. * Về công tác cán bộ:Công ty đã huy động được 1 đội ngũ kỹ sư, nhà quản lý và lao động giỏi tham gia vào công tác dự thầu. Cùng với quá trình hoạt động, đội ngũ này đang dần được nâng cao trình độ năng lực về nhiều mặt. * Về công tác tổ chức quản lý: Trong hoạt động đấu thầu các công trình xây lắp công ty ngày càng có nhiều chuyển biến tốt về mặt tổ chức và quản lý công ty đã thực hiện triệt để các chế độ khoán tiền lương nhân công,chế độ kiểm tra công tác khoán ở từng cấp. Qua việc thực hiện cơ chế khoán đảm bảo tiền lương, thu nhập cho cán bộ công nhân viên, từ đó nâng cao lòng nhiệt tình, sự hăng say lao động, đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, nâng cao hiệu quả của hoạt động đấu thầu. * Công tác thi công, thực hiện hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư. Công ty luôn cố gắng hoàn thành đúng tiến độ thi công đảm bảo các công trình và hạng mục công trình đã ký kết với các chủ đầu tư. Tất cả các công trình đã ký kết theo hợp đồng đều được khởi công theo đúng thời hạn quy định, thi công dứt điểm và bàn giao theo đúng tiến độ đã ký kết với Bên A. Điều đó giúp công ty đảm bảo và nâng cao được uy tín của mình với các chủ đầu tư và vị thế của công ty trên thị trường kinh doanh xây dựng. Đây cũng là một sự nỗ lực đáng khích lệ của công ty trong hoạt động xây dựng nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng. * Về công tác đối ngoại: Tạo dựng mối quan hệ tốt với chủ đầu tư, đang từng bước được công ty quan tâm một cách đúng mức và kịp thời. Khi tham gia thi công công trình, công ty muốn cố gắng xây dựng quan hệ thân thiện, hiểu biết, giúp đỡ với chính quyền địa phương nhằm tạo ra được những điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc thực hiện hợp đồng đã ký kết.Bên cạnh đó, quan hệ với các tổ chức tài chính có quan hệ tín dụng với công ty cũng được duy trì tốt. Đây là một trong những mảng quan hệ quan trọng về mặt tài chính. Bởi vì nguồn vốn kinh doanh hiện nay của công ty 2-/ Những tồn tại trong hoạt động đấu thầu của công ty. Mặc dù trong công tác dự thầu, công ty đã có nhiều cố gắng để đạt được những thành tích nhất định, song cũng còn một số tồn tại dẫn đến khả năng thắng thầu của công ty không cao, giá trị trúng thầu nhỏ, ảnh hưởng đến sự phát triển chung của công ty. Đặc biệt hoạt động đấu thầu của công ty trở nên quá trì trệ mà biểu hiện của nó là công ty chưa thắng được một công trình nào kể từ đầu năm 2000 đến nay. Dưới đây là một số những tồn tại trong hoạt động đấu thầu của công ty cần phải khắc phục: * Mặc dù công ty đã lựa chọn được những cán bộ giỏi có trình độ, có năng lực tham gia trực tiếp vào công tác đấu thầu đặc biệt là khâu chuẩn bị hồ sơ dự thầu xong còn chưa đồng bộ và còn nhiều khi còn thiếu. Những cán bộ giỏi về việc phân tích thị trường, đối thủ cạnh tranh còn ít. * Công tác thu thập và tìm kiếm thông tin, nghiên cứu thị trường,như khuyếch trương cho công ty còn quá yếu. Công việc này được thực hiện một cách tự phát, mạnh ai người đó làm mà chưa có một bộ phận hay phòng ban nào trực tiếp đảm nhận trách nhiệm này. Vì vậy việc thu thập, tìm kiếm thông tin về các công trình cần đấu thầu có hiệu quả thấp và thiếu đồng bộ. * Việc thực hiện hoạt động đấu thầu chưa diễn ra một cách thực sự có hệ thống và chặt chẽ, nhiều bước công việc nhận thức được song chưa thực hiện được. Tuy quá trình đề ra các biện pháp tranh thầu còn thụ động, không quan tâm tới việc đưa ra các giải pháp kỹ thuật hợp lý, độc đáo nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu. * Giá dự thầu của công ty đưa ra nhìn là chưa phù hợp, nhìn chung công ty còn đưa ra giá dự thầu khá cao so với giá xét thầu của chủ đầu tư hoặc so với giá bỏ thầu của các đối thủ cạnh tranh có những công trình công ty đưa ra giá dự thầu thấp song vẫn không thắng thầu . * Khả năng tự chủ về tài chính của công ty còn thấp, chưa có đủ năng lực tài chính để tham gia thi công các công trình có giá trị lớn thời gian thi công dài. * Nhìn chung, thiết bị xe máy thi công hiện tại chưa đáp ứng được các nhu cầu kỹ thuật và mức độ hiện đại trong công việc thi công các công trình đòi hỏi chất lượng cao, kỹ thuật phức tạp. * Chưa áp dụng các đòn bẩy kinh tế một cách hợp lý, do đó chưa tạo được động lực kích thích người lao động. Việc bố trí sử dụng nhân công ở từng khâu, từng bộ phận còn chưa hợp lý, chưa phát huy được năng lực của cán bộ công nhân viên của công ty. 3-/ Nguyên nhân của những tồn tại trên. * Về công tác tổ chức.Công ty chưa tổ chức được bộ phận chuyên trách làm công tác đấu thầu. Vì vậy dẫn đến sự phân tán trong quản lý và các bộ phận tham gia thực hiện những khâu quan trọng trong công việc lập hồ sơ dự thầu phải kiểm nhiệm nhiều công việc khác nhau. * Về vốn:Cũng như nhiều xây dựng khác, công ty TEMATCO luôn trong tình trạng thiếu vốn đặc biệt là vốn lưu động, vịêc thu hồi vốn còn chậm và thiếu linh hoạt trong việc huy động vốn lưu động. * Về thiết bị xe máy thi công:Trừ lĩnh vực thi công cơ giới còn các lĩnh vực thi công khác công ty còn gặp khó khăn trong việc huy động và sử dụng thiết bị, xe máy thi công. Hầu hết các thiết bị xe máy thi công là cũ và lạc hậu, sử dụng không hiệu quả. Việc đầu tư mua sắm mới còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu là khó khăn về vốn. * Về công tác quản lý kỹ thuật:Khâu này ở công ty còn yếu và chưa được quan tâm một cách đúng mức. Do đó chưa góp phần vào việc nâng cao chất lượng công trình và từ đó nâng cao khả năng thắng thầu của công ty. CHƯƠNG 3 một số biện pháp góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của công ty TEMATCO phương hướng cơ bản của công ty trong tham gia đấu thầu : Như đã trình bày trong các chương trước, việc nâng cao khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp xây dựng nói chung cũng như công ty TEMATCO là hết sức quan trọng và cần thiết, nó ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác đấu thầu cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của công ty. Xét về năng lực ,đội ngũ lao động,trang thiết bị,vốn,kinh nghiệm quản lý còn có những hạn chế nhất định do đó công ty chỉ nên chọn hướng đấu thầu các công trình vùa và nhỏ ,trước hết là các côngtrình trong ngành nông nghiệp phát triển nông thôn và các côngtrình của tổng công ty chè.Cùng với phương hướng đó tranh thủ lựa chọn đấu thầu các công trình san lấp la nơi công ty có nhiều khả năng đồng thời xây dựng chiến lược phát triển công ty. 1. Biện pháp 1: Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường xây dựng chiến lược tranh thầu phù hợp. 1.1 Nội dung: Việc tăng cường công tác nghiên cứu thị trường có vai trò to lớn đối với công ty cả về mặt lý luận và thực tiễn. Nó có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của hồ sơ dự thầu và khả năng tìm kiếm các công trình cần đấu thầu, mở rộng thị trường của công ty. Vì vậy, trong thời gian tới công ty nên chú trọng đếu công tác này. Khi tiến hành điều tra nghiên cứu thị trường, công ty cần chú ý thông tin về những vấn đề sau đây: * Người tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh: + Nghiên cứu nhu cầu đầu tư xây dựng của mọi khu vực (Nhà nước các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, dân cư và nước ngoài). + Nghiên cứu tình hình các chủ đầu tư cụ thể, đặc biệt chú ý tới các dự án sắp tiến hành. + Nghiên cứu chủng loại các công trình kèm theo các loại vật tư và kết cấu xây dựng được tiến hành trong tương lai. + Nắm bắt các thông tin mời thầu từ phía các chủ đầu tư. + Nghiên cứu thị hiếu của các chủ đầu tư và khả năng cạnh tranh của các đối thủ tham gia đấu thầu xây dựng. * Nguồn vốn đầu tư: Các nguồn vốn đầu tư xây dựng (ngân sách, vốn ODA, FDI,..., các nguồn vốn vay trung hạn, dài hạn với lãi suất vay,... * Tư liệu sản xuất: Tình hình nguồn nguyên liệu xây dựng, giá cả và xác định khả năng mua sắm hay tự sản xuất, tình hình nguồn máy móc thiết bị xây dựng và dự kiến khả năng mua sắm hay đi thuê, nghiên cứu sử dụng nguồn tư liệu sản xuất sẵn có tại địa phương; nghiên cứu khả năng liên kết với các lực lượng xây dựng tại chỗ. * Nguồn lao động: khả năng thuê các loại công nhân, chi phí thuê nhân công, khả năng tận dụng lực lượng lao động có tính chất thời vụ cho các công việc không quan trọng, khả năng liên kết với các lực lượng lao động tại chỗ. Trên cơ sở những thông tin về thị trường đã thu thập được, công ty nên tiến hành xây dựng và lựa chọn chiến lược tranh thầu phù hợp. Đây còn là một công việc hết sức mới mẻ đối với công ty và có tác dụng rất lớn đối với việc tăng khả năng thắng thầu của công ty. Vì thế, trong quá trình thực hiện công tác đấu thầu, công ty cần coi công việc xây dựng và lựa chọn chiến lược tranh thầu là việc làm cần thiết. Trong quá trình tham gia đấu thầu công ty có thể sử dụng các chiến lược sau: - Chiến lược công nghệ và tổ chức xây dựng. Nếu thức hiện theo chiến lược này thì công ty có khả năng giành thắng lợi với độ tin cậy cao. Thực chất của chiến lược này là khi lập hồ sơ dự thầu, công ty phải dốc toàn lực vào việc thiết kế tổ chức xây dựng hợp lý trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các công nghệ hiện có hoặc đi thuê. Việc công ty đưa ra một công nghệ thi công độc đáo so với đối thủ cạnh tranh và đáp ứng tốt nhất các yêu cầu đặt ra của chủ đầu tư sẽ làm tăng khả năng thắng thầu của công ty lên nhiều hơn. * Chiến lược liên kết. Theo chiến lược này công ty có thể liên doanh để tranh thầu và liên doanh để thi công công trình. Trong thời gian tới công ty nên nghiên cứu cụ thể và trình lên tổng công ty việc liên doanh liên kết với một số đơn vị trực thuộc tổng công ty như công ty xây dựng 18, công ty lắp máy và điện nước (LICOGI 19) nhằm nâng cao năng lực thi công công trình lớn đòi hỏi thi công từ A-Z. -Nghiên cứu thay đổi mẫu mã thiết kế công trình. Việc thực hiện chiến lược này chỉ được thực hiện trên cơ sở sự chấp nhận của chủ đầu tư và khả năng của công ty trong việc thay đổi thiết kế một cách hợp lý hơn và đem lại lợi ích lớn hơn cho chủ đầu tư. Với việc áp dụng chiến lược này, công ty có thể sẽ đượcc hủ đầu tư giành cho việc thực hiện công trình với 1 sự kiểm tra nhất định của các cơ quan thiết kế và tư vấn có uy tín. 1.2. Tác dụng của việc áp dụng của giải pháp: Qua việc điều tra nghiên cứu thị trường, công ty có thể biết được tình hình cạnh tranh trên thị trường kinh doanh xây dựng, biết được những công trình cần đấu thầu, tình hình của thị trường vật liệu xây dựng, máy móc thi công và lao động,... 2. Giải pháp 2: Xác định giá bỏ thầu hợp lý. 2.1. Nội dung của giải pháp: Nếu giá bỏ thầu thấp thì chủ đầu tư sẽ giảm được chi phí xây dựng nên nhà thầu dễ có khả năng trúng thầu hơn và ngược lại nếu giá bỏ thầu cao thì khả năng trúng thầu sẽ thấp hơn.Nhưng quan trọng hơn cả vẫn là giá bỏ thầu hợp lý. - Trước hết công ty cần trang bị cho phòng kinh tế kế hoạch những công cụ, phương tiện hiện đại nhất để cán bộ tính giá ở đây có thể tính toán, đơn giá ca máy, giá nguyên vật liệu tại các địa phương mà công trình sẽ được thi công, máy vi tính, máy in, điện thoại,.... - Về phương pháp tính giá: Về mặt nguyên tắc, phương pháp tính giá bỏ thầu của công ty hiện nay là chính xác, nó được xác định dựa vào các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá ca máy hiện hành như đã nêu trong chương 2, cụ thể là: - Chi phí TT Tj + Chi phí vật liệu: VLj = Qj x DVL + VLfj (1) + Chi phí nhân công trực tiếp: NCj = Qj x Dncj (2) + Chi phí máy thi công: Mj = Qj x Dm x K (3) - Chi phí chung: Cj - Lãi dự kiến: Lj = Tj + Cj + R - Thuế VAT: Thj - giá dự thầu = Tj + Cj + Lj + Thj Tuy nhiên trong công thức tính toán giá bỏ thầu theo phương pháp này của công ty vẫn còn có những hạn chế nhất định như: Thứ nhất Công ty dùng chi phí chung (Cj) chưa nói đến chi phí quản lý doanh nghiệp do đó phương pháp đề nghị tách chi phí chung ra làm : - chi phí sản xuất chung (cpsxc) - chi phí quản lý doang nghiệp(cpqldn) trên cơ sở định mức các hao phí ,chi phí mới lập được dự án chi phí sản xuất và giao chỉ tiêu cho các đơn vị,do đó phỉa tính đủ chi phí sản xuất sau đó tính CPQLDN vậy công thức tính giá dự thầu là giá dự thầu GJ = Tj + Cj + Lj + Thj + CPQLDN - Thứ hai, trong việc tính chi phí nhân công trực tiếp, công ty chưa tính đến yếu tố bậc thợ. Điều đó có nghĩa là công ty đã quy các loại bậc thợ cho các công việc là như nhau. Đây là một điều bất hợp lý trong việc tính toán chi phí nhân công trực tiếp. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần tính toán chi tiết hơn cho từng loại bậc thợ theo công thức sau: NCj = Qj x DNCj Trong đó: DNCj là đơn giá một công của bậc thợ trong đơn giá xây dựng cơ bản của Nhà nước. Với cách tính giá dự thầu nói trên, công ty có khả năng đưa ra giá thành xây lắp công trình một cách hợp lý hơn. Trên cơ sở đó công ty có thể đưa ra giá thầu có khả năng cạnh tranh hơn so với giá bỏ thầu theo cách tính cũ. - Về việc đưa ra mức giá bỏ thầu. Đây là một bước công việc quan trọng trong hoạt động đấu thầu của công ty. Nó ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả cuối cùng. Việc công ty đưa ra mức giá bỏ thầu nào để bảo đảm được tính cạnh tranh cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng công trình như: địa điểm, thời gian, yêu cầu kinh tế, kỹ thuật. Theo tôi công ty có thể áp dụng một trong 4 chính sách về giá sau để vừa đảm bảo thắng thầu vừa hiệu quả cho công ty. + xây dựng nhiều phương án giá - Trên cơ sở là các định mức kinh tế kỹ thuật của nhà nước ,còn lại là chi phí quản lý của công ty => cố gắng tiết kiệm các chi phí bằng cách tiết kiệm các chi phí quản lý lợi nhuận vừa phải như nhà nước quy định - Đặt định mức tiêu hao vật tư và nhân công phù hợp với điều kiện của công ty nhưng nhỏ hơn định mức cua nhà nước ,trên cơ sở định mức này xây dựnh giá thành kế hoạch của công trình đối với mỗi công trình cụ thể sau đó giao chỉ tiêu kế hoạch cho từng bộ phận đồng thời giao luôn các chỉ tiêu tiết kiệm và áp dụng cơ chế đạt chỉ tiêu thì thưởng còn nếu vượt quá thì bị phạt - Kết hợp cả hai phương án trên :xây dựng phương án giá theo định mức của nhà nước sau đó giao chỉ tiêu kế hoạch cho từng bộ phận đồng thời giao luôn các chỉ tiêu tiết kiệm + Chính sách linh hoạt theo giá thị trường. Để áp dụng được chính sách này công ty cần căn cứ vào tình hình thị trường xây dựng để đưa ra giá bỏ thầu hợp lý. Chẳng hạn khi nhu cầu đầu tư của xã hội thấp, cầu về đầu tư xây dựng thấp thì công ty cần phải đưa ra giá dự thầu thấp mới có khả năng đảm bảo thắng thầu và ngược lại. 2.2. Tác dụng của việc áp dụng giải pháp. - Việc áp dụng biện pháp này giúp công ty có thể đưa ra một mức giá bỏ thầu hợp lý, linh hoạt trong việc lựa chọn mức giá bỏ thầu sát với giá xét thầu của chủ đầu tư. - Hoàn thiện công tác tính giá của công ty, góp phần tăng khả năng thắng thầu cho công ty khi tham gia đấu thầu xây dựng các công trình. - Công ty có thể cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh khác bằng giá dự thầu của mình. - Góp phần vào quá trình phát triển và tăng trưởng của công ty. 2.3. Điều kiện áp dụng giải pháp: - Cần phải cử cán bộ có kinh nghiệm, trình độ đi khảo sát thực tế nhằm xem xét lại các thông tin mà bên mời thầu đã cung cấp, nhất là xem xét lại bản vẽ kỹ thuật đã hợp lý, chính xác chưa so với điều kiện cụ thể tại chân công trình, xem xét lại giá và điều kiện cung cấp nguyên vật liệu, sự thuận lợi của điều kiện giao thông,... - Các cán bộ lập giá phải luôn được đào tạo kiến thức mới nhất về giá xây dựng và sự quản lý của Nhà nước. Đồng thời đội ngũ này cần phải tính toán một cách chính xác, trung thực với điều kiện thực tế, không ngừng tự tích luỹ kinh nghiệm trong công tác lập giá dự thầu. - Giải pháp này cần phải được thực hiện một cách liên tục và triệt để. 3. Giải pháp 3: Nâng cao năng lực về xe máy thi công của công ty trên cơ sở sử dụng hợp lý năng lực hiện có kết hợp với đầu tư mới một cách có trọng điểm. 3.1.Nội dung của giả pháp Do những khó khăn về tài chính hiện nay cũng như những đòi hỏi về mặt hiệu quả kinh tế nên công ty không thể đầu tư mới hàng loạt những thiết bị và xe máy thi công mà cần phải kết hợp giữa sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn năng lực hiện có với đầu tư mới một cách có trọng điểm. * Sử dụng hợp lý năng lực hiện có: Hiện nay công ty cần tiến hành đánh giá lại giá trị còn lại, phân chia số thiết bị xe máy thi công dựa vào tình trạng thiết bị và giá trị còn lại của máy móc, điều này gây khó khăn trong việc quản lý nguồn lực này. Vì vậy công ty cần phân loại thành 2 nhóm sau: - Nhóm 1: những thiết bị và xe máy thi công còn có khả năng phục hồi và cải tiến nâng cấp. Đây là những thiết bị xe máy thi công có giá trị còn lại vào khoảng 40%-70%. Đối với nhóm này cần phải có kế hoạch cụ thể để sửa chữa và nâng cấp, phát động phong trào cải tiến kỹ thuật trong phạm vi nội bộ công ty nhằm khôi phục và nâng cao giá trị sử dụng của khối lượng thiết bị và xe máy thi công thuộc nhóm này. Giải pháp áp dụng có thể là tiến hành thay thế từng bộ phận đặc điệt là những bộ phận cung cấp động lực. - Nhóm 2: những thiết bị và xe máy thi công còn lại quá cũ và lạc hậu, giá trị sử dụng còn lại dưới 40%. Trong thời gian tới công ty cần đề xuất với Tổng công ty về việc thanh lý số thiết bị và xe máy thi công cũ này nhằm đầu tư mới cho số thiết bị máy thi công . Chú ý: tỷ lệ % giá trị còn lại của thiết bị và xe máy thi công đưa ra ở đây chỉ mang tính gợi ý, dựa vào ý kiến chủ quan, công ty cần tiến hành nghiên cứu cụ thể để xác định tỷ lệ này. * Đầu tư mới thiết bị và xe máy thi công một cách có trọng điểm. Việc đầu tư mới là hết sức cần thiết, giúp công ty có thể áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác. Tuy nhiên vấn đề khó khăn chính trong việc này vẫn là vấn đề vốn đầu tư. Vì vậy, công ty nên chọn đầu tư mới một số thiết bị và xe máy thi công thực sự cần thiết như: - Máy trộn bê tông công suất 600 lít - 1 chiếc. - Máy khoan cọc nhồi công suất 65 mét và 35 m - 2 chiếc. - Cần cẩu trọng tải 45-60 tấn - 2 chiếc. - Búa rung - 1 chiếc. - Máy bơm bê tông 1 chiếc -Máy phát điện - 1 chiếc Tuy nhiên, vấn đề quan trọng khi tiến hành áp dụng biện pháp này là cần phải có phương pháp đánh giá hiệu quả cụ thể của việc đầu tư mới. Trên cơ sở đó, công ty mới có thể đưa ra quyết định đầu tư mới một cách hợp lý, phù hợp với yêu cầu thi công thực tế và hiệu quả kinh tế kỹ thuật. 3.2. Điều kiện áp dụng biện pháp: - Cần phải lập kế hoạch cụ thể về việc phân nhóm máy móc thiết bị thành 2 nhóm như đã nêu, xây dựng kế hoạch sửa chữa, thanh lý máy móc thiết bị. - Cử cán bộ có năng lực và kinh nghiệm trong việc mua sắm thiết bị máy móc đi tìm hiểu giá cả, chất lượng,... của những thiết bị máy móc cần mua sau đó báo cáo với công ty. - Công ty cần phải xem xét các yếu tố tài chính như vốn tự có ,vốn đi vay kết hợp sử dụng quỹ đầu tư phát triển và tài trợ từ Tổng công ty để mua sắm máy móc thiết bị. 3.3.Giải quyết nguồn vốn để đầu tư - Trước hết công ty tận dụng hết nguồn khấu hao tài sản cố định hiện có - Lấy từ quỹ đầu tư phát triển và sử dụng ở mức cầnthiết - Nguồn vốn tự có của công ty bao gồm : nguồn khấu hao và tài trợ của tông công ty - Tiến hành thanh lý vật tư tồn kho và máy móc thiết bị đã quá lạc hậu, sử dụng không hiệu quả.Thu được một số tiền nhất định từ việc thanh lý máy móc thiết bị để đầu tư chở lại trong tài sản cố định (trang thiết bị,máy thi công ) - Nhanh chóng ban hành quy chế vay vốn trong nội bộ công ty với một mức lãi suất thích hợp nhằm khuyến khích người cho vay và đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.Tập trung thực hiện triệt để tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh đặc biệt là chi phí quản lý chung. - Thu hồi các khoản khách hàng nợ của các công trình đã bàn giao chưa thanh toán để có vốn đầu tư - Tích cực xây dựng mối quan hệ bền vững, tốt đẹp với các tổ chức tài chính để có khả năng vay vốn và được nhận bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh hợp đồng một cách thuận tiện. Xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng nguyên vật liệu để có thể tranh thủ được nguồn vốn của họ nhờ vào việc trả chậm - Lập kế hoạch dự án đầu tư để vay vốn dài hạn ngân hàng nếu các nguồn trên chưa đủ đầu tư. 4. Biện pháp 4: Lập kế hoạch tiến độ thi công hợp lý. Tiến độ thi công công trình bao gồm tổng tiến độ thi công và tiến độ thi công từng giai đoạn. Tổng tiến độ thi công là tổng số thời gian xây dựng công trình, nó xác định thời hạn cuối cùng của quá trình xây dựng công trình, đây cũng là thời hạn bắt đầu đưa công trình vào sử dụng. Như vậy, tiến độ thi công là căn cứ rất cơ bản để tổ chức thi công xây dựng công trình. Thực hiện đúng tiến độ thi công sẽ đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao cho cả nhà thầu lẫn chủ đầu tư. Trong thực tiễn, khi xem xét đánh giá các nhà thầu, chủ đầu tư cũng rất quan tâm đến tiến độ thi công công trình của nhà thầu. Nếu như nhà thầu nào đưa ra được tiến độ thi công hợp lý, phù hợp với các yêu cầu đưa ra của chủ đầu tư thì khả năng thắng thầu của nhà thầu đó sẽ cao và ngược lại. kết luận Hiện nay, đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng vẫn còn là hoạt động mới mẻ ở nước ta Việc áp dụng phương thức này trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản cần phải có thời gian để thích ứng và hoàn thiện mới có thể đem lại những lợi ích to lớn đối với cả Nhà nước, chủ đầu tư và các doanh nghiệp xây dựng. Tuy nhiên, do vai trò to lớn của hoạt động đấu thầu xây dựng đối với quá trình sản xuất kinh doanh cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên việc nâng cao khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp xây dựng có một ý nghĩa thực tiễn quan trọng. Sau khi đã đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản nhất có liên quan đến hoạt động đấu thầu và một số xem xét, đánh giá tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu của công ty, bài viết này đã nêu được một số giải pháp đối với công ty và kiến nghị với Nhà nước nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.Đây là kết quả nghiên cứu gắn liền với thực tiễn đầu tiên của em. Vì vậy, em tha thiết đề nghị công ty xem xét và ghi nhận những ý kiến đóng góp của mình. Và hơn hết, em mong muốn rằng: với những nỗ lực và khả năng của chính mình, công ty sẽ không ngừng nâng cao vị thế của mình trên thị trường xây dựng và khẳng định được vai trò chủ đạo của một doanh nghiệp Nhà nước, góp phần tích cực trong quá trình phát triển chung của đất nước. Tài liệu tham khảo 1. Quy chế đấu thầu (Ban hành kèm theo Nghị định 43/CP ngày 16/07/96 của Chính phủ). 2. Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản (Ban hành kèm theo Nghị định 42/CP ngày 16/07/96 của Chính phủ). 3. Quy chế đấu thầu (Ban hành kèm theo Nghị định 88/CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ). 4. Điều lệ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (Ban hành kèm theo Nghị định 52/CP của Chính phủ). 5. Định mức dự toán XDCB ban hành kèm theo Quyết định số 1242/1998/QĐ-BXD-25/11/1998 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. 6. Giáo trình “Kinh tế quản trị kinh doanh xây dựng” - GS-TS Nguyễn Văn Chọn - NXB Khoa học kỹ thuật - 1996. 7. Định mức kỹ thuật và công tác dự toán xây dựng - Nguyễn Tài Cảnh, Đặng Nghiêm Chính - NXB Giao thông vận tải 1998. 8. Giáo trình “Quản trị sản xuất và tác nghiệp” . 9. Thời báo kinh tế. Tạp chí xây dựng. Giáo trình “chiến lược kinh doanh” Đại học QL&KDHN Giáo trình “khoa học quản lý” Đại học QL&KDHN Giáo trình “tài chính doanh nghiệp” Đại học QL&KDHN Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29188.doc
Tài liệu liên quan