Luận văn Một số biện pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm tại Công ty Mai Động- Nhà máy sản xuất ống gang cầu

Tiêu thụ sản phẩm đối với công ty là một công tác quan trọng, nó quyết định toàn bộ doanh thu, lợi nhuận trong kỳ của công ty, đồng thời nó cũng quyết định đến việc tái sản xuất của công ty. Để tiêu thụ được sản phẩm công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau đây: Tổ chức mở rộng tị trường: Mở rộng thị trường tiêu thụ có vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm, để làm được điều này cần phải sản xuất ra sản phẩm có chất lượng đạt yêu cầu của các nhà thầu trong và ngoài nước, hiện nay công ty đang mở rộng thị trường sang Lào tuy nhiên thị phần chưa lớn. Nguyên nhân của vấn đề này không phải là ở chất lượng của công ty mà chủ yếu là công ty chưa tổ chức được mạng lưới phân phối rộng rãi, công tác quảng cáo sản phẩm chưa đạt được kêt quả tốt. Để có thể vươn ra được thị trường thế giới công ty cần nâng cao chất lượng sản phẩm, cần đầu tư nhiều cho nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới có chất lượng tốt hơn mà giá lại rẻ hơn, cần đẩy mạnh công tác quảng cáo giới thiệu sản phẩm qua các hội chợ trong và ngoài nước. Thực hiện chính sách giá cả hợp lý: giá cả là một trong những yếu tố hấp dẫn người tiêu dùng. Công ty cần áp dụng những hình thức chiết khấu bán hàng để khuyến khích khách hàng mua với khối lượng lớn, trả tiền ngay hoặc trả tiền trước. Đây là một vấn đề cần quan tâm để tiêu thụ được nhiều hơn. Trên đây là một số biện pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm tại công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu. Mặc dù chưa hoàn toàn đúng đắn nhưng tôi hy vọng nó có ý nghĩa phần nào đối với công ty Mai Động và nhà máy sản xuất ống gang cầu.

doc98 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1355 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm tại Công ty Mai Động- Nhà máy sản xuất ống gang cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 1.059.452.882 đồng (tăng 0,15%) điều đó cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả chi phí. Năm 2003 so với năm 2002 tổng chi phí tăng 566.165.954 đồng (tăng 1,80%) là do doanh nghiệp đang mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tuy nhiên tốc độ gia tăng chi phí này vẫn thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh (3,44%) vậy tốc độ tăng của chi phí này là hoàn toàn hợp lý. Để nghiên cứu sự biến động của chi phí sản xuất kinh doanh này ta xem xét các bộ phận cấu thành nên nó là chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí sản xuất sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Đây là khoản chi phí quan trọng, cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục và vì là một doanh nghiệp sản xuất nên tỷ trọng khoản chi phí này trong tổng chi phí có thể coi là hợp lý. Chi phí sản xuất sản phẩm năm 2002 so với năm 2001 giảm 96.575.507 đồng tương ứng với số tương đối là 0,32%; năm 2003 so với năm 2002 chi phí sản xuất sản phẩm tăng 582.476.580 đồng tương ứng với số tương đối là 1,91%. Để lưu thông hàng hoá từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng đòi hỏi các doanh nghiệp phải đầu tư hợp lý để hàng hoá được thông suốt, lượng hàng hoá tồn kho ở mức hợp lý nhất có như vậy việc tái sản xuất mới được thuận lợi. Công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu chủ yếu sản xuất để bán theo đơn đặt hàng và bán nội bộ nên chi phí bán hàng không lớn. Trong ba năm qua nhà máy đã sử dụng tiết kiệm được chi phí bán hàng nên chi phí này có xu hướng giảm. Năm 2002 so với năm 2001 chi phí bán hàng giảm 14.734.626 đồng tương ứng với số tương đối là 8,41%; năm 2003 so với năm 2002 giảm 7.181.974 đồng tương ứng với số tương đối 4,48%. Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra được nhịp nhàng ăn khớp với nhau thì nhất thiết phải có bộ máy quản lý đồng nghĩa với việc bỏ ra chi phí phục vụ quản lý. Do bộ máy quản lý của công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu khá gọn nhẹ nên chi phí quản lý cũng không lớn. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2002 so với năm 2001 giảm 24.734.927 đồng tương ứng với số tương đối là 3,68%. Năm 2003 so với năm 2002 giảm 9.128.679 đồng tương ứng với số tương đối 1,41%. Xu hướng giảm rõ rệt này cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm được chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.2. Phân tích chi phí sản xuất sản phẩm. Để phân tích chi phí sản xuất ta sẽ phân tích các chỉ tiêu trong bảng 3: “Phân tích chi phí sản xuất sản phẩm của Công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu qua ba năm 2001, 2002, 2003”. Nhận xét: Chi phí sản xuất sản phẩm chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh (trên 90%). Đây là khoản chi phí quan trọng, cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục và vì là doanh nghiệp sản xuất nên tỷ trọng khoản chi phí này trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh có thể coi là hợp lý. Đứng về phương diện tổng quát ta thấy: Năm 2002 so với năm 2001 chi phí sản xuất sản phẩm giảm 96.575.507 đồng (giảm 0,32%), năm 2003 so với năm 2002 chi phí sản xuất sản phẩm tăng 582.476.580 đồng ( tăng 1,91%). Tỷ trọng chi phí sản xuất sản phẩm qua ba năm cũng tăng đều: năm 2001: 97,31%, năm 2002: 97,43%, năm 2003: 97,52% trong tổng chi phí kinh doanh. Có được điều này là do doanh nghiệp đã phấn đấu tiết kiệm được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nên đã làm cho tỷ trọng chi phí sản xuất sản phẩm tăng trong tổng chi phí. Đi sâu nghiên cứu từng khoản mục chi phí trong chi phí sản xuất sản phẩm ta thấy: Thứ nhất là chi phí nguyên vật liệu, chi phí này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí ( tỷ trọng trên 60%). Năm 2002 so với năm 2001 tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu tăng cụ thể năm 2001: 68,86%, năm 2002: 68,88%, năm 2003: 68,97%. Chi phí nguyên vật liệu năm 2002 giảm 57.732.489 đồng (giảm 0,28%) so với năm 2001. Năm 2003 so với năm 2002 chi phí nguyên vật liệu tăng 427.204.304 đồng (tăng 2,03%). Nguyên nhân của sự tăng cao này là do sản lượng sản xuất tăng và cũng do giá nguyên vật liệu năm 2003 tăng so với năm 2002. Mặc dù vậy doanh nghiệp vẫn sử dụng rất có hiệu quả chi phí và tiết kiệm được các chi phí khác. Thứ hai, chi phí tiền lương là một khoản chi phí rất cần thiết, một phần chất lượng sản phẩm cũng bị ảnh hưởng bởi yếu tố chi phí này. Do doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, bên cạnh đó nhà máy lại xét mức lương thưởng phạt do vậy đã khuyến khích được người lao động đi làm đầy đủ tích cực và có trách nhiệm cao hơn trong công việc. Chi phí tiền lương qua ba năm có xu hướng tăng đều. Cụ thể là: năm 2002 so với năm 2001 chi phí tiền lương tăng 71.389.640 đồng tương ứng với số tương đối là 4,44%, năm 2003 so với năm 2002 tăng 10.693.517 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 0,64%. Điều đó cho thấy lãnh đạo doanh nghiệp đã hết sức chú trọng đến đời sống của người lao động cũng như chất lượng và môi trường lao động đã được cải thiện. Đi bên cạnh chính sách tiền lương, cải thiện cuộc sống, môi trường làm việc cho người lao động, doanh nghiệp cũng hết sức chú trọng đến các chính sách, chế độ bảo vệ người lao động mà người lao động được hưởng để phấn khích họ làm việc có hiệu quả đó là chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ. Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ được doanh nghiệp áp dụng theo chế độ của Nhà nước: BHXH 15%, BHYT 2%, KPCĐ 2% trích trong tổng quỹ lương. Các khoản này được dùng phục vụ lợi ích người lao động được trích theo quy định của Nhà nước. Chi phí BHXH năm 2002 so với năm 2001 tăng 13.564.032 đồng tương tương ứng với tốc độ tăng 4,34%, năm 2003 so với năm 2002 tăng 2.031.768 đồng tương ứng với tốc độ tăng 0,64%. Chi phí này tăng lên là do tiền lương của người lao động không ngừng tăng lên, tỷ lệ thuận với tiền lương. Chi phí khấu hao TSCĐ là một khoản chi phí rất quan trọng, nó đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Nhu cầu thị trường đòi hỏi chất lượng sản phẩm hàng hoá phải ngày càng tốt hơn, mẫu mã đẹp. Do đó mặc dù là một doanh nghiệp mới được thành lập, được trang thiết bị máy móc hiện đại song công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu vẫn chú trọng đầu tư không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, quy trình công nghệ về chiều sâu lẫn chiều rộng. Do vậy chi phí khấu hao TSCĐ có xu hướng tăng trong ba năm qua. Năm 2002 so với năm 2001 chi phí khấu hao TSCĐ tăng 60.190.091 đồng (tăng 0,88%). Năm 2003 so với năm 2002 tăng 93.842.557 đồng (tăng 1,36%). Công cụ dụng cụ được sử dụng trong quá trình sản xuất nư quốc, xẻng, cà lê, mỏ lết, khuôn, zoăng…cùng với máy móc, dây chuyền thiết bị góp phần năng cao công suất máy. Chi phí công cụ dụng cụ 2002 so với năm 2001 giảm 2.960.412 đồng (giảm 1,55%), năm 2003 so với năm 2002 tăng 2.262.509 đồng (tăng 1,2%). Chi phí dịch vụ mua ngoài chủ yếu là điện dùng cho vận hành máy móc và nước để làm nguội. Những chi phí này được trả theo số tiền do giấy báo trả tiền điện, nước của sử điện lực và nhà máy nước. Chi phí này cùng với chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí CCDC, chi phí bằng tiền khác là chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp, cuối kỳ phan bổ cho các sản phẩm. Trong chi phí dịch vụ mua ngoài, ngoài điện nước doanh nghiệp còn sử dụng một số dịch vụ khác trong quá trình mua, vận chuyển NVL về kho cũng như các dịch vụ bảo dưỡng, bảo hành máy móc…Chi phí dịch vụ mua ngoài năm 2002 so với năm 2001 giảm 1.884.826 đồng (giảm 1,34%), năm 2003 so với năm 2002 tăng 5.544.287 đồng (tăng 3,01%). Năm 2002 chi phí này giảm là do doanh nghiệp đã cố gắng để giảm chi phí dịch vụ mua ngoài bằng cách sử dụng hợp lý, tiết kiệm điện, nước. Năm 2003 do doanh nghiệp đang mở rộng quy mô sản xuất nên chi phí này tăng lên với tốc độ 3,01% cũng là hợp lý. Tuy nhiên doanh nghiệp vẫn luôn tìm mọi biện pháp để giảm khoản chi phí này. Lãnh đạo nhà máy luôn nhắc nhở, giáo dục cho công nhận để họ tự giác tiết kiệm, tránh thất thoát không cần thiết đặc biệt là tiền điện thoại. Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí dùng để tiếp khách, công tác phí, làm thêm ca, thêm giờ, chi phí bồi dưỡng đào tạo cán bộ nâng cao tay nghề, nghiên cứu cải tiến lao động…Chi phí này qua ba năm có xu hướng giảm. Năm 2002 so với năm 2001 giảm 2.907.604 đồng ( giảm 0,91%). Năm 2003 so với năm 2002 giảm 0,45% cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm chi phí này. 2.3. Phân tích chi phí bán hàng. Để phân tích chi phí bán hàng ta xem xét một số chỉ tiêu trong bảng 4: “Phân tích chi phí bán hàng của công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu qua ba năm 2001, 2002, 2003.” Nhận xét: Để lưu thông hàng hoá từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng đòi hỏi các doanh nghiệp phải đầu tư hợp lý để hàng hoá được lưu thông thông suốt, lượng hàng hóa tồn kho phải ở mức hợp lý nhất có như vậy việc tái sản xuất mới được thuận lợi. Công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu chủ yếu sản xuất để bán theo đơn đặt hàng và bán nội bộ nên chi phí bán hàng không lớn. Trong ba năm nhà máy đã sử dụng tiết kiệm chi phí này do vậy qua ba năm chi phí bán hàng có xu hướng giảm. Năm 2002 so với năm 2001 chi phí bán hàng giảm 14.734.626 đồng (giảm 8,41%), năm 2003 so với năm 2002 giảm 7.181.947 đồng (giảm 4,48%). Để tìm ra nguyên nhân của sự giảm đi này và để trả lời cho câu hỏi chi phí bán hàng như vậy có hợp lý không ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu từng khoản mục chi phí bán hàng. Chi phí tiền lương là khoản chi phí hết sức quan trọng, đảm bảo cho hoạt động sản xuất được liên tục. Do vậy, khoản chi phí này được lãnh đạo nhà máy hết sức cân nhắc sao cho vừa đảm bảo cuộc sống của người lao động vừa nâng cao được tinh thần trách nhiệm trong việc tiêu thụ hàng hoá. Năm 2002 so với năm 2001 chi phí tiền lương nhân viên bán hàng tăng 1.599.600 đồng (tăng 3,52%), năm 2003 so với năm 2002 giảm 3.88.028 đồng (giảm 0,81%) Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ là khoản trích theo lương, đảm bảo thực hiện các chế độ chính sách bảo vệ người lao động. Năm 2002 so với năm 2001 tăng 309.054 đồng (tăng 3,52%), năm 2003 so với năm 2002 giảm 73.276 đồng (giảm 0,82%) biến động giảm này hoàn toàn phù hợp với biến động tiền lương. Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng là chi phí khấu hao các TSCĐ phục vụ bán hàng như cân cỡ lớn, máy nâng hàng, phương tiện vận tải…Thời gian vừa qua có sự kiểm tra và loại bỏ bớt những TSCĐ không còn dùng được hoặc sử dụng không có hiệu quả vì vậy mà chi phí khấu hao TSCĐ ba năm qua có xu hướng giảm. Năm 2002 so với năm 2001 chi phí khấu hao TSCĐ giảm 4.577.369 đồng (giảm 6,72%), năm 2003 so với năm 2002 giảm 441.330 đồng (giảm 0,69%). Chi phí dịch vụ mua ngoài là những chi phí về điện, nước, điện thoại…phục vụ quá trình tiêu thụ hàng hoá. Mục tiêu phấn đấu ở bộ phận bán hàng là tiết kiệm chi phí dịch vụ mua ngoài nên nhân viên ở bộ phận bán hàng đã tự giác tiết kiệm, tránh lãng phí không cần thiết do đó chi phí dịch vụ mua ngoài ba năm qua có xu hướng giảm phù hợp với mục tiêu đã đề ra. Cụ thể, năm 2002 so với năm 2001 chi phí dịch vụ mua ngoài giảm 27,61%, năm 2003 so với năm 2002 giảm 15,03%. Chi phí bằng tiền khác là các chi phí tiếp khách, giới thiệu sản phẩm…là các khoản chi phí nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá. Chi phí này qua ba năm có xu hướng giảm: năm 2002 so với năm 2001 giảm 29,41%, năm 2003 so với năm 2002 giảm 27,02%. 2.4. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp. Để phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp ta xem xét bảng 5: “Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty Mai Động- nhà máy sản xuất ống gang cầu qua ba năm 2001, 2002, 2003”. Nhận xét: Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí cho bộ máy quản lý bao gồm lương cán bộ, nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương, khấu hao TSCĐ, công cụ đồ dùng phục vụ quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Bộ máy quản lý gọn nhẹ, không cồng kềnh và hiệu quả đó là những mong muốn của các doanh nghiệp. Song không có nghĩa là cắt bỏ nó mà phải tổ chức sao cho phù hợp với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói chung, chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu ba năm qua có xu hướng giảm. Năm 2002 so với năm 2001 chi phí quản lý giảm 24.734.927 đồng (giảm 3,68%). Năm 2003 so với năm 2002 chi phí quản lý giảm 9.128.679 đồng (giảm 1,41%). Do quy mô bộ máy quản lý của nhà máy sản xuất ống gang cầu rất gọn nhẹ ngày càng có xu hướng giảm bớt sự cồng kềnh, chồng chéo nên chi phí quản lý giảm là hoàn toàn hợp lý. Chi phí tiền lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ: năm 2002 so với năm 2001 chi phí tiền lương giảm 0,89%, các khoản trích theo lương giảm 0,94%; năm 2003 so với năm 2002 chi phí tiền lương giảm 0,19%, các khoản trích theo lương giảm tương ứng. Chi phí khấu hao TSCĐ: TSCĐ phục vụ quản lý chủ yếu là máy tính, máy in, ôtô…phục vụ hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Chi phí này qua ba năm có xu hướng giảm do sự loại bỏ bớt các TSCĐ không sử dụng được nữa. Năm 2002 so với năm 2001 chi phí khấu hao TSCĐ giảm 4.275.744 đồng (giảm 9,39%), năm 2003 so với năm 2002 giảm 2.856.296 đồng (giảm 6,93%). Chi phí công cụ đồ dùng ở bộ phận này chủ yếu là các đồ dùng văn phòng như giấy, bút, kéo…Do có sự tự giác của cán bộ công nhân viên mà chi phí này giảm đáng kể. Năm 2002 so với năm 2001 giảm 129,49%, năm 2003 so với năm 2002 giảm 7,59%. Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác có xu hướng giảm. Năm 2002 so với năm 2001 chi phí dịch vụ mua ngoài giảm 35,14%, chi phí bằng tiền khác giảm 33,87%. Năm 2003 so với năm 2002 chi phí dịch vụ mua ngoài giảm 19,84%, chi phí bằng tiền khác giảm 9,47%. 2.5. Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố. Để xem xét chi phí sản xuất kinh doanh theo từng yếu tố ta phân tích một số chỉ tiêu ở bảng 6: “ Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh theo từng yếu tố của công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu qua ba năm 2001, 2002, 2003”. Nhận xét: Tổng chi phí sản xuất kinh doanh qua ba năm: Năm 2002 so với năm 2001 giảm 136.045.066 đồng (giảm 0,43%), năm 2003 so với năm 2002 tăng 566.165.954 đồng (tăng 1,81%). Tổng chi phí sản xuất kinh doanh biến động là do các yếu tố cấu thành nên nó có sự biến động. Cụ thể: Chi phí nguyên vật liệu năm 2002 so với năm 2001 giảm 57.732.489 đồng (giảm 0,28%), năm 2003 so với năm 2002 tăng 427.204.304 đồng ( tăng 2,03%). Chi phí tiền lương năm 2002 so với năm 2001 tăng 68.708.715 đồng (tăng 1,23%), năm 2003 so với năm 2002 tâng 9.420.260 đồng (tăng 0,43%). Tương ứng với chi phí tiền lương tăng là các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ cũng tăng. Năm 2002 so với năm 2001 tăng 1,73%. Năm 2003 so với năm 2002 tăng 0,43%. Chi phí khấu hao TSCĐ năm 2002 so với năm 2001 tăng 51.255.978 đồng (tăng 0,74%). Năm 2003 so với năm 2002 tăng 90.544.931 đồng (tăng 1,30%). Chi phí công cụ dụng cụ, đồ dùng năm 2002 so với năm 2001 tăng 8.687.996 đồng (tăng 3,94%). Năm 2003 so với năm 2002 tăng 5.536.765 đồng (tăng 2,61%). Các khoản phí và lệ phí năm 2002 so với năm 2001 giảm 14,81%, năm 2003 so với năm 2002 giảm 18,33%. Chi phí dịch vụ mua ngoài năm 2002 so với năm 2001 giảm 10.048.269 đồng (giảm 6,01%). Năm 2003 so với năm 2002 tăng 2.503.056 đồng (tăng 1,6%). Chi phí bằng tiền khác năm 2002 so với năm 2003 giảm 14.225.587 đồng (giảm 3,98%). Năm 2003 so với năm 2002 tăng 6.431.613 đồng (tăng 1,87%). 2.6. Phân tích hiệu quả quản lý chi phí. Để thấy được hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy sản xuất ống gang cầu chúng ta xem xét các chỉ tiêu hiệu quả quản lý chi phí qua bảng 7. Nhận xét: Như đã phân tích ở trên, năm 2002 so với năm 2001 tổng chi phí của công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu giảm 0,047% trong khi đó tổng doanh thu lại tăng 370.331.226 đồng tương ứng với tốc độ tăng 0,96% do đó đã làm cho tỷ suất chi phí của năm 2002 giảm so với năm 2001 từ 91,78% năm 2001 xuống còn 93,86% năm 2002, tương ứng với mức độ giảm tỷ suất chi phí 0,92% và tốc độ giảm tỷ suất chi phí 01,002% nên đã tiết kiệm được 358.708.814 đồng. Năm 2003 so với năm 2002 tổng doanh thu tăng 1.349.250.056 đồng tương ứng với tốc độ tăng 3,46% lớn hơn tốc độ tăng của tổng chi phí nên làm cho tỷ suất chi phí giảm từ 90,86% năm 2002 xuống còn 89,58% năm 2003, tương ứng với mức độ giảm tỷ suất chi phí là 1,28% và tốc độ giảm tỷ suất chi phí là 1,41% nên đã tiết kiệm được số tiền là 516.343533,31 đồng. Tiếp đến ta xem xét hiệu quả sử dụng chi phí thông qua chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí. Chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí cho ta biết một đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này của nhà máy tăng đều qua ba năm: năm 2002 so với năm 2001 lợi nhuận trong một đồng chi phí bỏ ra tăng 0,0025 đồng. Năm 2003 so với năm 2002 lợi nhuận trong một đồng chi phí bỏ ra tăng 0,0068 đồng điều đó đã cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng tốt chi phí làm tăng lợi nhuận trong một đồng chi phí bỏ ra đã tăng lên. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp, cũng là vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm cùng với chi phí để làm sao tối thiểu hoá chi phí và tối đa hoá lợi nhuận vì với một đồng chi phí tiết kiệm được sẽ làm tăng bấy nhiêu đồng lợi nhuận. Do vậy các doanh nghiệp nói chung và công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu nói riêng luôn tìm mọi biện pháp và tăng cường kiểm tra giám sát để giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tránh lãng phí thất thoát, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm- yếu tố cạnh tranh và là mục tiêu hướng tới của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khôc liệt. Công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu trong những năm đầu của quá trình phát triển đã hoạt động rất có hiệu quả. Điều đó giúp cho công ty có điều kiện thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh và chăm lo đời sống của cán bộ trong công ty và nhà máy. Có được kết quả như trên là do công ty, nhà máy đã làm tốt công tác quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm. 3. Phân tích tình hình thực hiện giá thành sản phẩm của công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu qua ba năm 2001, 2002, 2003. Do quản lý tốt chi phí kinh doanh nên giá thành sản phẩm của nhà máy qua ba năm có xu hướng giảm dần. Để tính giá thành sản phẩm, đầu kỳ tính giá thành kế toán căn cứ vào giá thành kỳ trước để lập giá thành kế hoạch, căn cứ vào các định mức tiêu hao để lập giá thành định mức. Trong quá trình sản xuất tiến hành tập hợp chi phí ở khâu đầu tiện để tính giá thành 1 kg gang xám và tiếp tục tập hợp chi phí ở các khâu đến cuối kỳ sẽ tính giá thành cho sản phẩm ống và sản phẩm phụ kiện. Công việc tính giá thành được trợ giúp bằng máy vi tính. Để phân tích tình hình thực hiện giá thành sản phẩm ta xem xét các chỉ tiêu về giá thành trong bảng 7: “ Phân tích tình hình thực hiện giá thành sản phẩm của công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu qua ba năm 2001, 2002, 2003.” Nhận xét: Bảng phân tích trên cho thấy do quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh nên tổng giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ các sản phẩm có xu hướng tăng, giảm hợp lý. Tổng giá thành sản xuất năm 2002 so với năm 2001 giảm 96.575.517 VNĐ tương ứng với số tương đối là 0,31% trong khi đó sản lượng tăng 3,51%, tổng doanh thu tăng 0,96% nguyên nhân do chi phí nguyên vật liệu giảm vì giá cả nguyên vật liệu năm 2002 giảm so với năm 2001, và do đã thực hiện tốt mục tiêu tiết kiệm chi phí vậy chi phí giảm mà doanh thu tăng chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh làm cho giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ năm 2002 giảm so với năm 2001. Tổng giá thành sản xuất năm 2003 so với năm 2002 tăng 582.476.580 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 1,91% trong khi đó sản lượng 4,51%, tổng doanh thu tăng 3,46% lớn hơn tốc độ tăng của chi phí do đó chi phí được sử dụng có hiệu quả và kế hoạch giá thành vẫn được thực hiện tốt. Để hiểu sâu hơn về tình hình thực hiện giá thành của công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu chúng ta sẽ đi sâu phân tích tình hình thực hiện giá thành cụ thể từng loại sản phẩm. 3.1. Tình hình thực hiện giá thành sản phẩm ống gang cầu. Sản phẩm ống gang cầu là sản phẩm mũi nhọn của công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu do đó việc hạ thấp giá thành cho loại sản phẩm này là rất cần thiết đối với công ty vì nó có ý nghĩa trong việc làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đặc biệt là đối với hàng Trung Quốc, góp phần làm tăng lợi nhuận cho công ty. Qua bảng phân tích trên cho thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm ống gang cầu chiếm trên 90% tổng doanh thu. Giá thành sản xuất sản phẩm ống gang cầu cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành. Tình hình thực hiện giá thành sản xuất qua ba năm như sau: năm 2002 so với năm 2001 giá thành sản xuất ống giảm 47.195.060 (giảm 0,17%), năm 2003 so với năm 2002 tăng 53.162.573 (tăng 1,87%). Trong khi đó sản lượng năm 2002 so với năm 2001 tăng 2,94%, doanh thu năm 2002 tăng so với năm 2001 là 58.711.497 đồng tương ứng với tốc độ tăng 0,19% do đó kế hoạch giá thành được thực hiện tốt. Sản lượng năm 2003 so với năm 2002 tăng 3,49%, doanh thu tăng 1.125.267.425 đồng tương ứng với số tương đối là 3,58% như vậy tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí điều này cho thấy chi phí được sử dụng có hiệu quả và làm cho giá thành đơn vị sản xuất giảm đi. Giá thành đơn vị sản xuất qua các năm giảm: năm 2002 so với năm 2001 giá thành đơn vị giảm 185 đồng tương ứng với số tương đối là 5,77%. Bên cạnh đó giá thành sản xuất của sản phẩm ống cũng giảm so với giá thành kế hoạch 401 đồng tương ứng với số tương đối là 5,04% cho phép công ty tiết kiệm được 1.509.688.409 đồng. Năm 2003 so với năm 2002 giá thành đơn vị giảm 115 đồng tương ứng với tốc độ giảm 1,57% nên đã tiết kiệm được một lượng chi phí năm 2003 là 152.147.600 đồng tương ứng với số tương đối là 9,53%. Ngoài ra giá thành sản xuất cũng giảm so với giá thành kế hoạch là 436 đồng tương ứng với số tương đối là 4,99% cho phép công ty tiết kiệm được 1.478.899.332 đồng. Giá thành đơn vị toàn bộ qua ba năm có xu hướng giảm. Năm 2002 so với năm 2001 giảm 241 đồng (giảm 3,11%) nên đã cho phép công ty tiết kiệm được 93.402.251 đồng. Năm 2003 so với năm 2002 giảm 125 đồng (giảm 1,67%) nên đã tiết kiệm được 501.404.625 đồng. 3.2. Tình hình thực hiện giá thành sản phẩm phụ kiện. Sản phẩm phụ kiện của công ty sản xuất không nhiều nhưng việc sản xuất phụ kiện là quan trọng không thể thiếu vì đây là việc sản xuất đồng bộ sản phẩm ống và phụ kiện kèm theo. Vì vậy việc hạ giá thành sản phẩm phụ kiện là rất cần thiết. Theo bảng số liệu phân tích ở trên ta thấy: doanh thu tiêu thụ sản phẩm phụ kiện chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu ( chưa đến 10%). Giá thành sản xuất phụ kiện cũng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá thành. Tình hình thực hiện giá thành sản xuất qua ba năm như sau: năm 2002 so với năm 2001giá thành sản xuất giảm 49.380.453 (giảm 2,15%) trong khi đó sản lượng tăng 10,01%, doanh thu tăng 0,56% điều này cho thấy kế hoạch giá thành được thực hiện tốt. Năm 2003 so với năm 2002 giá thành sản xuất tăng 50.850.849 đồng (tăng 2,26%) trong khi đó sản lượng tăng 15,58%, doanh thu tăng 2,64% như vậy doanh nghiệp đã thực hiện tốt kế hoạch giá thành. Giá thành đơn vị sản xuất qua các năm giảm. Năm 2002 so với năm 2001 giảm 759 đồng (giảm 11,12%), năm 2003 so với năm 2002 giảm 11,52%, đồng thời giá thành sản xuất giảm so với kế hoạch đặt ra cụ thể năm 2002 so với năm 2001, năm 2003 so với năm 2002 đã giảm lần lượt là: 496 đồng tương ứng với tốc độ giảm 6,49%; 949 đồng tương ứng với tốc độ giảm là 14,45% nên đã tiết kiệm được chi phí lần lượt là: 159.534.432 đồng, 362.982.225 đồng,388.437.088 đồng. Giá thành toàn bộ qua các năm cũng hạ làm cho năm 2002 tiết kiệm được chi phí so với năm 2001 là 303.842.682 đồng, năm 2003 tiết kiệm được 316.807.488 đồng. 4. Đánh giá chung về tình hình chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu. Nhìn chung tình hình thực hiện chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm tại công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu là rất tốt. Chi phí kinh doanh có xu hướng giảm dần, đây là một dấu hiệu tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và nhà máy. Có được kết quả trên là nhờ doanh nghiệp đã quản lý và sử dụng tốt chi phí sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Cụ thể, để quản lý các bộ phận chi phí, trước các kỳ kinh doanh công ty đều lập các kế hoạch chi phí tiền lương, kế hoạch khấu hao TSCĐ, kế hoạch chi phí sản xuất chung. Đồng thời cũng tiến hành lập các định mức chi phí đối với một số khoản mục chi phí quan trọng như chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu. Căn cứ vào các kế hoạch chi phí, các định mức chi phí và tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm kỳ trước để tiến hành tính toán giá thành kế hoạch cho kỳ kế hoạch, tính toán giá thành định mưc theo yêu cầu của cấp quản lý. Phần III: Một số biện pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh và giá thành tại công ty Mai Động – nhà Máy sản xuất ống gang cầu I. Đánh giá những mặt thuận lợi và khó khăn của công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu. 1. Những thuận lợi. Nhà máy sản xuất ống gang cầu thuộc công ty Mai Động tuy là một doanh nghiệp mới được thành lập nhưng trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển đã đạt được những thành công nhất định. Có được điều này là do sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên của nhà máy, và đồng thời cũng là do tập thể cán bộ công nhân viên nhà máy đã biết phát huy, khai thác những những thế mạnh, những điều kiện thuận lợi của mình. Trong đó, một số mặt thuận lợi nổi bật của công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu đó là: Nhà máy được đầu tư một dây chuyền máy móc thiết bị sản xuất hiện đại, nhờ có sự nỗ lực trong đổi mới hoàn thiện dây chuyền công nghệ này mà đã rút ngắn được thời gian sản xuất, tăng năng suất lao động. Và cũng nhờ dây chuyền công nghệ sản xuất mới mà chi phí nguyên vật liệu đã giảm đáng kể vì vậy mà tiết kiệm được một khoản chi phí khá lớn, tránh được những lãng phí không cần thiết. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ngày càng được mở rộng, uy tín chất lượng hàng hoá ngày càng được nâng cao. Nhà máy đã bắt tay vào sản xuất hàng hoá để xuất khẩu. Số lượng đơn đặt hàng ngày càng nhiều nên lãnh đạo của công ty đã quyết định nâng năng suất lên 4,5 tấn trong những năm sắp tới. Bên cạnh đó nhà máy luôn duy trì được cơ cấu sản phẩm hợp lý tạo nên sự ổn định trong sản lượng tiêu thụ. Đội ngũ lao động được đào tạo thường xuyên để nâng cao tay nghề, thích ứng được với những đổi mới về trang thiết bị sản xuất. Đội ngũ cán bộ trình độ cao, thường xuyên được bồi dưỡng để có thể cập nhật được với các thay đổi về cơ chế chính sách của Nhà nước. Trang thiết bị dùng trong công tác quản lý ngày càng được hiện đại hoá giúp cho việc cập nhật, khai thác, sử dụng thông tin nhanh chóng kịp thời cung cấp cho lãnh đạo công ty từ đó ra được quyết định đúng đắn kịp thời. Đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Môi trường làm việc được cải thiện nhiều để người lao động có thể an tâm làm việc. Có các chính sách khen thưởng khích lệ để động viên cán bộ công nhân viên. Các chế độ về BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện đầy đủ. 2. Những khó khăn. Mặc dù có thị trường tương đối lớn nhưng sản phẩm của công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ông gang cầu mới chỉ xuất hiện ở miền Bắc chưa xuất hiện ở miền Trung và miền Nam. Do giá cả các yếu tố đầu vào thường xuyên có sự biến động nên mặc dù có chính sách thu mua nguên vật liệu từ nhiều nguồn nhưng do biến động chung của thị trường nên nhà máy gặp không ít khó khăn trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch chi phí và giá thành. Một mặt nữa là hoạt động tuyên truyền quảng cáo cho sản phẩm và cho công ty chưa được nhiều, chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. II. Một số biện pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm tại công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu. Qua thời gian thực tập tại công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu, với vốn kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập tại nhà trường, căn cứ vào tình hình thực tế của nhà máy tôi xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh tại Nhà máy sản xuất ống gang cầu. Để hạ thấp chi phí kinh doanh trước hết nhà máy sản xuất ống gang cầu nên chú trọng đến việc tiết kiệm chi phí, trên cơ sở đó đẩy mạnh tiêu thụ, mở rộng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả kinh tế. 1. Biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. Trong quá trình sản xuất sản phẩm ống gang cầu và phụ kiện, chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí kinh doanh của công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu. Bởi vậy, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là đòi hỏi đầu tiên và cần thiết để hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm là gang, oxy, sô đa, chất cầu hoá… một số được thu mua từ trong nước, một số phải mua hàng của nước ngoài. Do đó, ngoài việc tìm kiếm nguồn thu mua ổn định, giá cả phù hợp công ty cần phải quản lý tiêu hao nguyên vật liệu bằng cách tổ chức hệ thống kho hợp lý và đảm bảo chất lượng, xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho chuẩn xác hơn. Việc xây dựng các định mức tiêu hao nguyên vật liệu giúp cho người công nhân có tinh thần trách nhiệm, có ý thức bảo quản tiết kiệm nguyên vật liệu. Do đó, công ty nên có chế độ khen thưởng kịp thời đối với những người có sáng kiến tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất, ngược lại cũng nên có chế độ phạt nghiêm khắc với những người cố tình làm sai làm ẩu dẫn tới làm hỏng và lãng phí nguyên vật liệu. Về định mức tiêu hao nguyên vật liệu: thực tế nhà máy đã tiến hành xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu song do sự biến động thường xuyên của thị trường đôi khi định mức của nhà máy không phản ánh hết tính thời sự của thị trường. Điều đó đòi hỏi nhà máy phải thường xuyên nghiên cứu thị trường và tiến hành xây dựng những định mức sát với thị trường. 2. Biện pháp hoàn thiện quy trình công nghệ của nhà máy. Có thể nói quy trình công nghệ là chìa khoá vàng để hạ thấp chi phí kinh doanh. Mặc dù quy trình công nghệ của nhà máy sản xuất ống gang cầu được đánh giá là quy trình công nghệ hiện đại trong ngành. Song quy trình công nghệ này là chưa hẳn hoàn hảo, so với quy trình sản xuất của các nước thì quy trình sản xuất của nhà máy còn lạc hậu. Ngoài ra, trải qua thời gian sẽ có rất nhiều quy trình công nghệ sản xuất mới hiện đại hơn ra đời do vậy công ty nên thường xuyên có kế hoạch cải tiến, đổi mới, đầu tư nhiều hơn nữa cho công nghệ sản xuất. Việc đổi mới và đầu tư cho quy trình công nghệ đòi hỏi công ty phải luôn chú ý tới sự đồng bộ nhằm tiết kiệm năng lực sản xuất của các máy móc dây chuyền công nghệ. Hiện nay nhà máy đang xây dựng thêm một phân xưởng sản xuất nữa và đang đầu tư vào một dây chuyền máy móc hiện đại với công suất lớn hiện đại. Tuy nhiên với xu hướng chuyển giao công nghệ đòi hỏi công ty phải có sự thận trọng trong việc đầu tư, cải tiến quy trình công nghệ. Tốt nhất là công ty nên mua những dây chuyền công nghệ của các nước như Nhật Bản, Pháp, Đức… chúng ta biết rằng việc đổi mới máy móc thiết bị là một chiến lược lâu dài mà công ty cần phải có xu hướng đầu tư đúng đắn. Tuy nhiên cần phải xem xét được hiệu quả của sự đầu tư mang lại. Để có thể thực hiện được chiến lược đổi mới dây chuyền sản xuất doanh nghiệp có thể huy động bằng các nguồn vốn sau: Trước hết, sử dụng ngay nguồn vốn hiện có của công ty chính là số lợi nhuận được trích vào quỹ đầu tư phát triển, số trích khấu hao TSCĐ ở công ty. Khi những nguồn vốn trên chưa đủ thì công ty có thể huy động thêm từ bên ngoài như đi vay, liên doanh. Sử dụng vốn vay có thể huy động từ cán bộ công nhân viên, các tầng lớp dân cư thông qua các hình thức như phát hành trái phiếu công ty. Để huy động được nguồn vốn này công ty nên đưa ra các mức lãi suất cao hơn mức lãi suất gửi tiết kiệm. Chẳng hạn, mức lãi suất hiện nay mà cán bộ công nhân viên và các tầng lớp dân cư gửi vào ngân hàng hiện nay là 0,65%/tháng (kỳ hạn 1 năm) thì công ty có thể đưa ra mức lãi suất là 0,7%/tháng vẫn thấp hơn mức lãi suất mà công ty vay của ngân hàng. Giải pháp cuối cùng mới là vay ngân hàng vì lãi suất vay ngân hàng cao và khá mạo hiểm. 3. Biện pháp nâng cao năng suất lao động. Năng suất lao động là một trong những biện pháp để giảm chi phí kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm. Để tăng năng suất lao động, công ty phải thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ của công nhân, đào tạo, bồi dưỡng đôi ngũ cán bộ quản lý có năng lực và trình độ nghiệp vụ cao, có như vậy thì công ty mới theo kịp guồng vận hành của cơ chế thị trường. Công ty nên bố trí người lao động vào những vị trí thích hợp với năng lực của họ, để có thể phát huy được những khả năng tiềm tàng cũng như vận dụng kiến thức kiến thức của họ, hạn chế những sai phạm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động thì yếu tố kích thích người lao động cũng không thể thiếu được bởi nó không chỉ gây niềm say mê nghề nghiệp cho người lao động trong công ty mà nó còn mang đậm tính chất xã hội. Vì vậy mà ban giám đốc cũng như các phòng ban đoàn thể khác trong công ty cần phải có những giải pháp cụ thể để kích thích sáng tạo, lòng say mê nghề nghiệp của công nhân trong công ty như tạo lập các quỹ khen thưởng, quỹ trợ cấp khó khăn, tổ chức bình bầu tập thể, cá nhân lao động suất sắc, xây dựng các mức lương thưởng, và các hình thức khác. Tích cực sử dụng các đòn bẩy kinh tế để nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên, có chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với cán bộ công nhân viên trong quản lý và sử dụng chi phí. 4. Biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí bán hàng. Bán hàng là khâu quan trọng, nó quyết định việc tái sản xuất hay không. Trong chi phí bán hàng có khoản chi phí có thể giảm trừ được như chi phí công cụ đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Lãnh đạo công ty cần nhắc nhở cán bộ công nhân viên ở bộ phận bán hàng tự giác tiết kiệm chi phí, tránh lãng phí không cần thiết. 5. Biện pháp tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp. Để tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp công ty nên khắc phục sự chồng chéo trong công tác quản lý. Công ty nên tổ chức bộ máy quản lý thích hợp và gọn nhẹ. Hiện nay công ty đã áp dụng tự động hoá trong công tác quản lý đó là điều kiện thuận lợi để công ty tổ chức tốt bộ máy quản lý. Tuy nhiên bộ máy quản lý của công ty chưa thực sự khoa học, vẫn có những bộ phận bị chồng chéo, có bộ phận cần thiết nhưng lại chưa được thực sự quan tâm. Chẳng hạn phòng tài chính kế toán, toàn bộ công tác tài chính do kế toán trưởng đảm nhận, không có cán bộ tài chính hay đồng nghĩa với cán bộ tài chính và cán bộ kế toán không có ranh rới rõ ràng. Cũng như việc công ty thực hiện cả kế toán quản trị và kế toán tài chính nhưng không có nhân viên kế toán quản trị. Thực hiện tinh giảm, chọn lọc bớt bộ máy quản lý góp phần giảm bớt chi phí hoạt động kinh doanh ở đơn vị. Nên thực hiện khoán chi phí điện thoại, điện báo ở bộ phận văn phòng để giảm bớt các chi phí dịch vụ mua ngoài. Ngoài ra cần khoán và xây dựng những quy định cụ thể đối với các khoản chi phí hành chính như chi phí tiếp khách, hội họp, công tác phí, văn phòng phí… để thuận tiện cho việc theo dõi kiểm tra và hạch toán chi phí, giảm được những khoản chi phí không hợp lý. 6. Biện pháp nhằm tổ chức công tác tài chính doanh nghiệp. Công tác tài chính doanh nghiệp hiện nay ngày càng có vai trò to lớn trong công tác quản trị doanh nghiệp và việc hạ thấp chi phí kinh doanh. Do đó, tổ chức tốt công tác tài chính doanh nghiệp là một trong những biện pháp cần thiết để hạ thấp chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm. Hiện nay công tác tài chính của công ty còn nhiều hạn chế biểu hiện như sau: Cơ cấu bộ máy tài chính không rõ ràng, bộ máy tài chính gộp chung với bộ máy kế toán. Toàn bộ công tác tài chính do kế toán trưởng đảm nhận và bàn bạc trực tiếp với giám đốc. Nhân viên làm công tác tài chính kế toán chủ yếu làm công tác kế toán, ít quan tâm đến các nghiệp vụ tài chính. Hoạt động tài chính của công ty chưa giao lưu linh động với môi trường bên ngoài. Thị trường vốn vẫn là một lĩnh vực bỏ ngỏ đối với công ty. Tất cả những hạn chế đó đòi hỏi công ty phải tổ chức tốt hơn công tác tài chính doanh nghiệp. Muốn vậy, công ty phải cơ cấu lại bộ máy tài chính kế toán, phân định rõ ràng các nghiệp vụ tài chinh và nghiệp vụ kế toán, giao trách nhiệm cụ thể đến từng nhân viên. Công ty phải mở rộng hoạt động tài chính ra bên ngoài thị trường và tận dụng các nguồn tài chính để có thể chiếm dụng từ thị trường hay dùng tiềm lực tài chính của mình để đầu tư thông qua thị trường…có như vậy công tác tài chính của công ty mới thực sự có ý nghĩa trong công tác quản trị nói chung và trong công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm nói riêng. 7. Một số biện pháp thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty nhằm rút ngắn vòng quay vốn, hạ thấp chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm cho công ty. Tiêu thụ sản phẩm đối với công ty là một công tác quan trọng, nó quyết định toàn bộ doanh thu, lợi nhuận trong kỳ của công ty, đồng thời nó cũng quyết định đến việc tái sản xuất của công ty. Để tiêu thụ được sản phẩm công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau đây: Tổ chức mở rộng tị trường: Mở rộng thị trường tiêu thụ có vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm, để làm được điều này cần phải sản xuất ra sản phẩm có chất lượng đạt yêu cầu của các nhà thầu trong và ngoài nước, hiện nay công ty đang mở rộng thị trường sang Lào tuy nhiên thị phần chưa lớn. Nguyên nhân của vấn đề này không phải là ở chất lượng của công ty mà chủ yếu là công ty chưa tổ chức được mạng lưới phân phối rộng rãi, công tác quảng cáo sản phẩm chưa đạt được kêt quả tốt. Để có thể vươn ra được thị trường thế giới công ty cần nâng cao chất lượng sản phẩm, cần đầu tư nhiều cho nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới có chất lượng tốt hơn mà giá lại rẻ hơn, cần đẩy mạnh công tác quảng cáo giới thiệu sản phẩm qua các hội chợ trong và ngoài nước. Thực hiện chính sách giá cả hợp lý: giá cả là một trong những yếu tố hấp dẫn người tiêu dùng. Công ty cần áp dụng những hình thức chiết khấu bán hàng để khuyến khích khách hàng mua với khối lượng lớn, trả tiền ngay hoặc trả tiền trước... Đây là một vấn đề cần quan tâm để tiêu thụ được nhiều hơn. Trên đây là một số biện pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm tại công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu. Mặc dù chưa hoàn toàn đúng đắn nhưng tôi hy vọng nó có ý nghĩa phần nào đối với công ty Mai Động và nhà máy sản xuất ống gang cầu. Kết luận Trong quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu, tôi đã có thêm một số hiểu biết thêm về lý thuyết cũng như có những bài học bổ ích về thực tế. Đồng thời tôi càng nhận thấy rõ hơn vai trò, vị trí của công tác quản lý tài chính trong việc xác định chi phí kinh doanh, giá thành sản phẩm và các biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh, giá thành sản phẩm cũng như ảnh hưởng của nó tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt trong thời kỳ giá cả là vũ khí cạnh tranh sắc bén, đóng vai trò quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Do hạn chế về thời gian cũng như khả năng phân tích nên trong quá trình hoàn thành Luận văn này, tôi không thể tránh khỏi các thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp từ nhiều phía nhằm hoàn thiện hơn kiến thức của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Minh Hạnh, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú, các anh, chị tại công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu để tôi hoàn thành bài Luận văn. Hà Nội, tháng 5 năm 2004 Sinh viên Dương Thị Thu Hiền Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Tài chính 2. Kế toán quản trị - NXB Tài chính, Hà Nội 2000 3. Kế toán tài chính - NXB Tài chính, Hà Nội 2001. 4. Giáo trình Kế toán 5. Kế toán sản xuất - NXB Tài chính, Hà Nội 2002 Mục lục Trang Bảng 1: Phân tích một số chỉ tiêu về tình sản xuất kinh doanh của công ty Mai Động- nhà máy sản xuất ống gang cầu qua ba năm 2001, 2002, 2003 Đơn vị tính: đồng. STT Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 So sánh 02/01 So sánh 03/02 Số tiền TL% Số tiền TL% 1 Tổng doanh thu 38.619.757.271 38.990.088.495 40.339.338.541 370.331.226 0,96 1.349.250.056 3,46 Doanh thu hoạt động SXKD 34.711.599.139 34.961.052.147 36.162.802.967 249.453.010 0,72 1.201.750.826 3,44 Thu nhập tài chính 3.866.870.967 3.985.643.132 4.128.916.536 118.772.165 3,07 143.273.431 3,59 Thu nhập khác 41.287.185 43.393.216 47.619.048 2.106.031 5,10 4.225.832 9,74 2 Tổng chi phí 35.445.149.663 35.428.531.046 36.136.667.112 -16.618.623 -0,047 708.136.076 1,99 Chi phí hoạt động SXKD 31.565.482.611 31.429.437.445 31.995.603.399 -136.045.302 -0,43 566.165.954 1,80 Chi phí tài chính 3.861.346.163 3.979.621.834 4.120.602.193 118.275.671 3,06 140.980.359 3,54 Chi phí khác 18.320.989 19.471.767 20.461.520 1.150.778 6,28 989.753 5,08 3 Tổng lợi nhuận trước thuế 220.991.521 339.439.193 664.505.595 118.447.672 53,59 325.066.402 95,76 Lợi nhuận hoạt động SXKD 192.500.521 309.496.446 629.033.724 116.995.925 60,78 319.573.278 103,02 Lợi nhuận tài chính 5.524.804 6.021.298 8.314.343 496.494 8,98 2.293.045 38,08 Lợi nhuận khác 22.966.196 23.921.449 27.157.528 955.253 4,16 3.236.079 13,53 4 Nộp ngân sách Nhà Nước 3.015.216.143 3.321.156.994 3.734.352.035 305.940.851 10,14 413.195.041 12,44 5 Tổng lợi nhuận sau thuế 150.274.234 230.818.651 451.863.804 80.544.417 53,59 221.045.153 95,70 6 Thu nhập BQ đầu người/năm 12.105.010 12.441.634 12.870.803 336.624 2,78 429.169 3,45 Bảng 2: Phân tích tổng quát tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu qua ba năm 2001, 2002, 2003 Đơn vị tính: đồng STT Năm Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh 02/01 So sánh 03/02 Số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền TL% Số tiền TL% 1 Chi phí SXSP 30.718.996.923 97,31 30.622.421.410 97,43 31.204.897.990 97,52 -96.575.507 -0,30 582.476.580 1,91 2 Chi phí bán hàng 175.152.940 0,56 160.428.314 0,51 153.236.367 0,48 -14.734.626 -8,41 -7.181.947 -4,48 3 Chi phí QLDN 671.322.748 2,13 646.597.721 2,06 637.469.042 1,99 -24.743.927 -3,68 -9.128.679 -1,41 Tổng chi phí 31.565.482.611 100 31.429.437.445 100 31.995.603.399 100 -136.045.066 -0,43 566.165.954 1,80 Bảng 3: Phân tích chi phí sản xuất sản phẩm cuả công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu qua ba năm 2001, 2002, 2003. Đơn vị tính: đồng. STT Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 So sánh 02/01 So sánh 03/02 Số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền TL% Số tiền TL% 1 Chi phí NVL 21.125.206.146 68,86 21.049.473.655 68,88 21.521.677.959 68,97 -57.732.489 -0,28 427.204.304 2,03 2 Chi phí tiền lương 1.607.341.437 5,23 1.678.731.077 5,48 1.689.424.594 5,41 71.389.640 4,44 10.693.517 0,64 3 BHXH, BHYT, KPCĐ 305.394.873 0,99 318.958.905 1,04 320.990.673 1,03 13.564.032 4,34 2.031.768 0,64 4 Khấu hao TSCĐ 6.825.612 22,22 6.885.914.703 22,49 6.979.757.260 22,37 60.109.091 0,88 93.842.557 1,36 5 Chi phí CCDC 191.287.143 0,62 188.326.731 0,61 190.589.240 0,61 -2.960.412 -1,55 2.262.509 1,20 6 Chi phí DV mua ngoài 140.520.971 0,46 138.402.992 0,45 143.947.279 0,46 -1.884.826 -1,34 5.544.287 3,01 7 Chi phí bằng tiền khác 321.520.973 1,05 318.613.367 1,04 317.163.977 1,02 -2.907.604 -0,91 -1.449.390 -0,45 Tổng chi phí sản xuất SP 30.718.996.923 100 30.622.421.410 100 31.204.897.990 100 -96.575.507 -0,32 582.476.580 1,91 Bảng 4: Phân tích chi phí bán hàng cuả công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu qua ba năm 2001, 2002, 2003 Đơn vị tính: đồng STT Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 So sánh 02/01 So sánh 03/02 Số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền TL% Số tiền TL% 1 Chi phí nhân viên 46.214.854 26,39 47.841.454 30,97 47.453.426 30,97 1.599.600 3,46 -388.028 -0,81 2 BHXH, BHYT, KPCĐ 8.780.823 5,01 9.089.877 5,67 9.016.151 5,89 309.054 3,52 -73.726 -0,82 3 Khấu hao TSCĐ 68.125.481 38,89 63.548.112 39,61 63.106.782 41,18 -4.577.369 -6,72 -441.330 -0,69 4 Chi phí CCĐD 12.131.468 6,93 11.431.816 7,12 11.203.405 7,31 -699.652 -5,77 -209.411 -1,83 5 Chi phí DV mua ngoài 18.932.413 10,81 13.705.515 8,54 11.654.306 7,61 -5.226.898 -27,61 -2.060.209 -15,03 6 Chi phí bằng tiền khác 20.967.901 11,97 14.801.540 9,23 10.802.297 7,05 -6.166.361 -29,41 -3.999.243 -27,02 Tổng chi phí bán hàng 175.152.940 100 160.418.314 100 153.236.367 100 -14.734.626 -8,41 -7.181.947 -4,48 Bảng 5: Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu qua ba năm 2001, 2002, 2003. Đơn vị tính: đồng. STT Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 So sánh 02/01 So sánh 03/02 Số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền TL% Số tiền TL% 1 Chi phí nhân viên 479.468.560 475.160.981 474.275.842 -4.307.579 -0,89 -885.139 -0,19 2 BHXH, BHYT, KPCĐ 90.133.226 90.280.586 90.112.410 -852.640 -0,94 -168.176 -0,19 3 Khấu hao TSCĐ 45.491.154 41.215.410 38.359.114 -4.275.744 -9,39 -2.856.296 -6,93 4 Chi phí CCĐD 17.048.985 12.021.133 11.107.832 -5.027.852 -29,49 -913.301 -7,59 5 Phí, lệ phí 15.108.235 12.871.037 10.511.308 -2.237.198 -14,81 -2.359.729 -18,33 6 Chi phí DV mua ngoài 7.692.703 4.989.311 3.999.289 -2.703.392 -35,14 -990.022 -19,84 7 Chi phí bằng tiền khác 15.209.885 10.058.263 9.105.283 -5.151.622 -33,87 -952.980 -9,47 Tổng chi phí QLDN 671.322.748 646.597.721 637.649.042 -24.734.927 -3,68 -9.128.679 -1,41 Bảng 6: Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố STT Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 So sánh 02/01 So sánh 03/02 1 Chi phí nguyên vật liệu 21.152.206.146 21.094.473.655 21.521.677.959 -57.732.489 -0,28 427.204.304 2,03 2 Chi phí tiền lương 2.133.024.887 2.201.733.602 2.211.153.862 68.708.715 1,23 9.420.260 0,43 3 BHXH, BHYT, KPCĐ 405.308.922 418.329.384 420.119.234 13.020.462 1,73 1.789.850 0,43 4 Khấu hao TSCĐ 6.939.422.247 6.990.678.225 7.081.223.156 51.255.978 0,78 90.544.931 1,30 5 Chi phí CCDC, đồ dùng 220.467.596 211.779.600 206.242.835 8.687.996 3,94 5.536.765 2,61 6 Phí, lệ phí 15.108.235 12.871.037 10.511.308 -2.237.198 -14,81 -2.359.729 -18,33 7 Chi phí DV mua ngoài 167.146.087 157.097.818 159.600.874 -10.048.269 -6,01 2.503.056 1,60 8 Chi phí bằng tiền khác 357.698.757 343.473.170 337.071.557 -14.225.587 -3,98 6.431.613 1,87 Tổng chi phí SXKD 31.565.482.611 31.429.437445 31.995.603.399 -136.045.066 -0,43 566.165.954 1,81 Bảng 7: Phân tích hiệu quả quản lý chi phí sản của công ty Mai Động – nhà Máy sản xuất ống gang cầu qua ba năm 2001, 2002, 2003 Đơn vị tính: đồng STT Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003338 So sánh 02/01 So sánh 03/02 Số tiền TL% Số tiền TL% 1 Tổng doanh thu 38.619.757.271 38.990.088.495 40.339338541 370.331.226 0,96 1.349.250.056 3,46 2 Tổng chi phí 35.445.149.663 35.428.531.046 36.136.667.112 -16.618.623 -0,047 708.136.076 1,99 3 Tổng lợi nhuận 150.274.243 230.818.651 451.863.804 80.544.417 53,59 221.045.153 95,76 4 Tỷ suất chi phí (F’) 91,78 90,86 93,65 5 Mức độ tăng, giảm F’ -0,92 -1,28 6 Tốc độ tăng, giảm F’ -1,002 -1,41 7 Mức tiết kiệm hay lãng phí CF 358.708.814 516.343.533,31 8 Hệ số lợi nhuận / chi phí 0,0042 0,0069 0,0137 0,0025 0,0068 Bảng 8: Phân tích tình hình thực hiện giá thành sản phẩm của công ty Mai Động – nhà máy sản xuất ống gang cầu qua ba năm 2001, 2002, 2003. STT Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 So sánh 02/01 So sánh 03/02 Số tiền TL% Số tiền TL% I Tổng doanh thu 38.619.757.271 38.990.088.495 40.339.338.541 370.331.226 0,96 1.349.250.056 3,46 II Tổng ZSX các loại SP 30.718.052.681 30.622.421.410 31.204.897.990 -96.575.571 -0,31 582.476.580 1,91 III Tổng Z toàn bộ 31.565.482.611 31.429.437.445 31.995.603.399 -136.045.302 -0,43 566.165.954 1,80 IV Tổng sản lượng (kg) 4.086.451 4.229.740 4.420.549 143.289 3,51 190.809 4,51 V Sản phẩm ống 1 Doanh thu tiêu thụ 31.310.153.137 31.368.864.624 32.494.132.049 58.711.485 0,19 1.125.267.425 3,58 2 Z sản xuất 28.420.543.191 28.373.348.131 28.904.973.862 -47.195.060 -0,17 53.162.573 1,87 3 Z toàn bộ 29.150.916.117 29.074.833.724 29.590.895.399 -76.082.387 -0,26 516.061.675 1,77 4 Sản lượng (kg) 3.764.809 3.875.611 4.011.237 110.802 2,94 135.626 3,49 5 Z đơn vị kế hoạch 7.950 7.733 7.642 -271 -2,73 -91 -1,07 6 Z đơn vị sản xuất 7.549 7.321 7.206 -185 -2,45 -115 -1,57 7 Z đơn vị toàn bộ 7.743 7.502 7.377 -241 -3,11 -125 -1,67 * Mức hạ Z đvsx so với kế hoạch -401 -412 -436 * Tốc độ hạ Z so với kế hoạch -5,04 -5,32 -4,99 8 Mức tiết kiệm CF do hạ ZSX -1.509.688.409 -1.596.751.732 -1.748.899.332 -87.063.323 -5,77 -152.147.600 -9,53 9 Mức tiết kiệm CF do hạ ZTB -934.022.251 -501.404.625 STT Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 So sánh 02/01 So sánh 03/02 Số tiền TL% Số tiền TL% VI Sản phẩm phụ kiện 1 Doanh thu tiêu thụ 3.4010446.362 3.592.187.523 3.668.670.014 19.047.087 0,56 76.482.491 2,64 2 Z sản xuất 2.298.453.732 2.249.073.279 2.299.294.128 -49.380.453 -2,15 50.850.849 2,26 3 Z toàn bộ 2.414.566.494 2.354.603.721 2.404.708.000 -59.962.773 -2,48 50.104.279 2,13 4 Sản lượng (kg) 321.642 354.129 409.312 32.487 10,01 55.183 15,58 5 Z đơn vị kế hoạch 7.642 7.376 6.568 -266 -3,48 -808 -10,95 6 Z đơn vị sản xuất 7.146 6.351 5.619 -795 -11,12 -732 -11,52 7 Z đơn vị toàn bộ 7.507 6.649 5.875 -858 -11,43 -774 -11,64 * Mức hạ ZĐVSX so với KH -496 -1.025 -949 * Tốc độ hạ Z so với KH -6,49 -13,89 -14,45 8 Mức tiết kiệm CF do hạ ZSX -159.534.432 -362.982.225 -388.437.088 9 Mức tiết kiệm CF do hạ ZTB -303.842.682 -316.807.488

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36157.doc
Tài liệu liên quan