Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên

Trước những đòi hỏi khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường, xuất phát từ nhu cầu phát triển mở rộng kinh doanh, trong những năm qua công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên đã được đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên hiệu qủa sử dụng vốn nhìn chung còn chưa cao, chưa đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, nhưng cũng cần phải nhận thấy rằng, trong những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp quá nhiều bất lợi, do đó đạt được những kết quả trên là điều đáng khích lệ. Trong những năm tới, công ty cần phải nỗ lực hơn nữa không những trong công tác nghiệp vụ mà còn phải xây dựng, hoàn thiện kế hoạch kinh doanh, đặc biệt là kế hoạch nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện nền kinh tế đang chuyển đổi theo cơ chế thị trường là việc làm cần thiết, có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận cũng như thực tiễn. Điều đó giúp cho công ty chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình, tạo điều kiện để công ty hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà nước, với cán bộ công nhân viên và đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Thời gian thực tập ở công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên tuy không nhiều nhưng em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Đó chỉ là những suy nghĩ bước đầu thu thập được trong quá trình thực tập góp phần phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phù hợp hơn với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường. Em xin chân thành cảm ơn PGS .TS Trần Chí Thành đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.

doc85 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1426 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.369 -947 -21 -402 - 87,9 89,1 91,9 83,0 - +25 -717 -12 +754 - 100,3 90,7 95,0 138,5 - Nguồn: Báo cáo quyết toán hàng năm - Phòng kế toán. Để đánh giá tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Ta đi vào so sách chỉ tiêu Tỷ suất đầu tư (Tsđt), thông qua chỉ tiêu này có thể biết được năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Tài sản cố định đã và đang đầu tư Tỷ suất đầu tư = Tổng số tài sản 8.000 Tsđt 1998 = = 0,215 37.150 13.896 Tsđt 1999 = = 0,321 43.292 11.059 Tsđt 2000 = —————— = 0,329 33.522 9.710 Tsđt 2001 = = 0,296 32.755 9.747 Tsđt 2002 = = 0,283 34.466 Qua bảng phân tích cơ cấu tài sản cố định cho thấy, trong tài sản cố định và đầu tư dài hạn thì chủ yếu là bộ phận tài sản cố định đã và đang đầu tư . Năm 1998 tài sản cố định là 4.443 triệu đồng, tỷ suất đầu tư là 0,215, năm 1999 tài sản cố định tăng đáng kể là 9.922 triệu đồng tăng 5.479 triệu bằng 223,3% so với năm 1998, tỷ suất đầu tư là 0,321. Các năm tiếp theo tài sản cố định giảm, năm 2000 là 8.699 triệu đồng giảm 1.223 triệu bằng 87,7% so với năm 1999, tuy nhiên tỷ suất đầu tư tăng là 0,329 do tổng vốn của công ty giảm mạnh, năm 2001 tài sản cố định là 7.752 triệu đồng giảm 947 triệu bằng 89,1% so với năm 2000 tỷ suất đầu tư là 0,296, năm 2002 tài sản cố định là 7.035 triệu đồng giảm 25 triệu bằng 90,7% so với năm 2001 tỷ suất đầu tư là 0,283. Như vậy, nhìn chung tài sản cố định qua các năm đã tăng lên đáng kể từ 4.443 triệu đồng năm 1998 đến 7.035 triệu đồng năm 2002. Các khoản chí phí xây dựng cơ bản dở dang giảm do một số công trình đã được hoàn thành và bước đầu đi vào hoạt động. Điều này sẽ là một thuận lợi lớn nếu công ty sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài sản cố định này, ngược lại hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm bởi vì tài sản cố định lưu chuyển chậm. Trong điều kiện kinh doanh không thuận lợi, nguồn tích luỹ từ lợi nhuận không đáng kể, nên việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng luôn được công ty cân nhắc kỹ trên phương diện hiệu quả kinh tế và cân đối tập trung cho các công trình trọng điểm, có tính chất phục vụ sản xuất kinh doanh chung của toàn công ty. Đồng thời, công ty cũng đẩy mạnh công tác thanh lý tài sản cố định và các tài sản khác kém phẩm chất, chậm luân chuyển. Tình hình thanh lý tài sản cố định tính đến thời điểm 31/12/2002: Loại tài sản Đơn vị tính Nguyên giá GT còn lại Ước thu hồi Nhà cửa, vật kiến trúc Triệu đồng 346 - 25 Máy móc thiết bị Triệu đồng 1.833 73 52 Tài sản khác Triệu đồng 217 2 80 Tổng số Triệu đồng 2.396 75 157 3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định. * Sức sản xuất của tài sản cố định (Ssx): chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của = tài sản cố định Nguyên giá bình quân TSCĐ 222.968 Ssx 1998 = —————— = 53,48 4.169 215.781 Ssx 1999 = —————— = 29,46 7.324 270.036 Ssx 2000 = = 31,48 8.576 251.037 Ssx 2001 = —————— = 31,55 7.956 298.293 Ssx 2002 = —————— = 40,74 7.321 * Sức sinh lợi của tài sản cố định (Ssl): chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần. Lợi nhuận thuần Sức sinh lợi của = tài sản cố định Nguyên giá bình quân TSCĐ 6.675 Ssl 1998 = —————— = 1,601 4.169 2.943 Ssl 1999 = —————— = 0,402 7.324 612 Ssl 2000 = = 0,071 8.576 79 Ssl 2001 = = 0,011 7.956 - 185 Ssl 2002 = —————— = - 0,025 7.321 * Suất hao phí tài sản cố định (Shp): chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng tài sản cố định. Nguyên giá bình quân TSCĐ Suất hao phí = tài sản cố định Tổng doanh thu thuần 4.169 Shp 1998 = —————— = 0,019 222.968 7.324 Shp 1999 = —————— = 0,034 215.781 8.576 Shp 2000 = —————— = 0,032 270.036 7.956 Shp 2001 = —————— = 0,031 251.037 7.321 Shp 2002 = —————— = 0,024 298.293 Bảng 8: Kết quả sử dụng vốn cố định từ năm 1998 – 2002. Chỉ tiêu: 1998 1999 2000 2001 2002 1999/1998 2000/1999 2001/2000 2002/2001 Tổng doanh thu thuần (triệu) 222.968 215.781 270.036 251.037 298.293 7.187 54.255 -18.999 47.256 Nguyên giá bình quân TSCĐ (triệu) 4.169 7.324 8.576 7.956 7321 3.156 1.252 -620 -635 Lợi nhuận thuần (triệu) 6.675 2.943 612 79 -185 -3.732 -2.331 -533 - Sức sản xuất của TSCĐ (đồng) 53,48 29,46 31,48 31,55 40,74 24,02 2,02 0,07 9,19 Sức sinh lợi của TSCĐ (đồng) 1,601 0,402 0,071 0,011 -0,025 -1,199 -0,331 -0,06 - Suất hao phí TSCĐ (đồng) 0,019 0,034 0,032 0,031 0,024 -0,015 -0,002 -0,001 -0,007 Nguồn: Báo cáo quyết toán hàng năm – Phòng kết toán. Kết quả trên cho thấy, năm 1998 hiệu quả sử dụng tài sản cố định tương đối cao 1 đồng tài sản cố định đem lại 53,48 đồng doanh thu và 1,601 đồng lợi nhuận, sức hao phí tài sản cố định thấp là 0,019 đồng. Năm 1999, tài sản cố định đã dược đầu tư đáng kể tuy nhiên doanh thu và lợi nhuận không đạt như mong muốn nên hiệu quả sử dụng tài sản cố định giảm, 1 đồng tài sản cố định làm ra 29,46 đồng doanh thu giảm 24,02 đồng và 0,402 đồng lợi nhuận giảm 1,199 đồng, sức hao phí là 0,034 tăng 0,015 đồng so với năm 1998. Trong những năm tiếp theo, mặc dù doanh thu đạt khá cao nhưng do lỗ giá vốn nên kinh doanh không có lợi nhuận, sử dụng tài sản cố định chỉ có hiệu quả đối với chỉ tiêu doanh thu. Năm 2000, 1 đồng tài sản cố định đem lại 31,48 đồng doanh thu tăng 2,02 đồng sức hao phí là 0,032 giảm 0,002 đồng so với năm 1999. năm 2001, 1 đồng tài sản cố định đem lại 31,55 đồng doanh thu tăng 0,07 đồng, sức hao phí là 0.031 đồng giảm 0,001 đồng so với năm 2000. Năm 2001, 1 đồng tài sản cố định làm ra 40,74 đồng doanh thu tăng 9,19 đồng, sức hao phí 0,024 đồng giảm 0,007 đồng so với năm 2001. Như vậy nhìn chung vốn cố định được đầu tư và sử dụng có hiệu quả. III. nhận xét, đánh giá về tình hình sử dụng vốn của công ty xăng dầu bắc tây nguyên. Những kết quả đạt được. Trong những năm qua, thực tế và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy khó khăn và thách thức đối với công ty là vừa phải tổ chức kinh doanh hướng tới lợi nhuận, vừa phải thực hiện trách nhiệm ổn định thị trường. Trong khi đó, môi trường điều kiện kinh doanh chứa nhiều yếu tố bất lợi: giá cả xăng dầu biến động mạnh không theo quy luật, thị trường trong nước phức tạp và cạnh tranh quyết liệt, chính sách điều hành thuế - giá và quản lý vĩ mô còn nhiều bất cập… Tuy nhiên, công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên vẫn thực hiện tốt các mục tiêu nhiệm vụ của năm kế hoạch đề ra. Điều đáng nói là trong năm qua công ty đã nỗ lực khắc phục khó khăn, chấp nhận kinh doanh lỗ để đảm bảo cung cấp đủ nguồn hàng xăng dầu cho phát triển kinh tế quốc phòng, tiêu dùng xã hội góp phần ổn định thị trường. Tạo điều kiện cho nền kinh tế của tỉnh phát triển và tăng trưởng liên tục trong những năm qua. Đảm bảo an toàn về hàng hoá, tài chính trong quá trình mua bán, tiếp nhận, vận chuyển; không để xảy ra sự cố lớn gây thiệt hại về tài sản cho doanh nghiệp. Nguồn hàng tương đối ổn định, có đủ nguồn lực để giải quyết tốt yêu cầu của khách hàng Cơ sở vật chất kỹ thuật tiếp tục được đầu tư, bổ sung và phát huy năng lực mới, góp phần hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong năm qua và cho những năm tiếp theo của công ty. Cụ thể là: trong điều kiện cạnh tranh, hệ thống các cửa hàng xăng dầu đã phát huy tác dụng tăng doanh thu và giữ được thị phần góp phần giảm lỗ trong các thời điểm khó khăn. Ngoài ra công ty còn tiến hành khảo sát, ban hành, thực hiện được nhiều định mức kinh tế – kỹ thuật mới tiết kiệm: định mức tiêu hao nhiên liệu, phụ tùng cho các phương tiện vận tải; định mức hao hụt xăng dầu các loại trong khâu giao nhận – vận chuyển; điều chỉnh lại cước vận chuyển phù hợp với quy định mới; cải tạo lại mạng lưới điện nội bộ giảm hao tốn điện năng 1000 kw/h mỗi tháng; nhiều định mức mới về chi phí quản lý, chi phí bán hàng đạt hiệu quả kinh tế cao. Đạt được kết quả trên là do nhiều nguyên nhân: Với nhiệm vụ chính là kinh doanh xăng dầu phục vụ cho kế hoạch xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng nên trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ công ty luôn nhận được sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân, sự giúp đỡ của các ngành các cấp và của tổng công ty xăng dầu Việt Nam đã giúp công ty hoàn thành tốt các nhiệm vụ, kế hoạch được giao. Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tăng trưởng khá kéo theo tổng nhu cầu xăng dầu của xã hội cũng tăng cao. Đặc biệt là nhu cầu xăng dầu phục vụ việc bơm nước tưới tiêu tại các công nông trường luôn giữ ở mức ổn định. Việc điều hành thuế, giá của các cơ quan quản lý nhà nướcđược cải thiện theo hướng tích cực, linh hoạt hơn những năm trước, cùng với sự quan tâm đến thực trạng bất ổn của thị trường xăng dầu trên địa bàn tỉnh. Những tác động tích cực này tuy chưa lớn nhưng đã giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giảm bớt khó khăn. Ngoài ra, kết quả đạt được là do các yếu tố chủ quan, khách quan khác, trong đó phải kể đến sự nỗ lực của tập thể lãnh đạo công ty, đặc biệt là sự năng động và làm việc tích cực của cán bộ, nhân viên trong bộ máy quản lý văn phòng và sự đóng góp của toàn thể cán bộ công nhân viên, sự quan tâm, chỉ đạo và hỗ trợ của các cơ quan hữu quan. 2. Những vấn đề còn tồn tại. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn có những việc chưa thực hiện được hoặc thực hiện chưa tốt. Để đánh giá đúng thực trạng sử dụng vốn nhằm định hướng cho những năm tiếp theo cần phải nhận thức rõ những mặt tồn tại sau: Trước hết là công tác quản lý công nợ còn kém hiệu quả, mức dư nợ khách hàng có xu hướng gia tăng và ở mức cao (năm 2002 công nợ khách hàng khoảng 7.858 triệu đồng chiếm gần 23% vốn kinh doanh). Trong môi trường kinh doanh hiện nay thì công nợ khách hàng tạm thời được chấp nhận như là một phần trong chính sách bán hàng. Số ngày cho các khách hàng bán buôn nợ bình quân theo quy định là 21 ngày, trong thực tế điều hành công ty đều cho khách hàng công nghiệp nợ 1 tháng và khách hàng đại lý nợ 15 ngày. Điều này dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn của công ty, tuy đã có giải pháp về hàng hoá - dịch vụ nhằm chống lỗ nhưng bán nợ lớn đã làm cho việc kinh doanh đã khó khăn lại càng khó khăn hơn về tài chính, đặc biệt trở thành yếu tố tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố tài chính. Do đó cần phải tính toán lựa chọn phương án bán nợ hay giảm giá bán ở mức cần thiết có thể để đạt được phương án kinh tế tối ưu hơn và an toàn về tài chính. Công tác kế hoạch hoá cân đối cung cầu chưa đạt tới độ hiệu quả, bên cạnh thời điểm còn thiếu hàng, có thời điểm hàng lại tồn đọng cao là tăng tồn đọng vốn. Do nguồn hàng điều chuyển nội bộ ngành không ổn định, thất thường khi có, khi không. Sử lý hàng hoá tài sản ứ đọng, tồn kho, kém mất phẩm chất … để thu hồi vốn đưa vào kinh doanh còn thiếu tích cực. Trong thời gian tới cần giải quyết triệt để vấn đề này nhằm tăng nguồn vốn cho kinh doanh. Luân chuyển tiền hàng còn chậm, thiếu tích cực để xảy ra tình trạng thất thoát tiền hàng. Thiếu vốn kinh doanh nhưng vẫn phải chấp nhận bán nợ cho khách hàng nhằm giảm lỗ giá vốn. Mặc dù đã có các giải pháp về giá hàng hoá - dịch vụ nhằm chống lỗ nhưng việc vốn luân chuyển chậm đã gây cho công ty không ít khó khăn. Năm 2002, bình quân mỗi tháng công ty phải trả 6 triệu đồng tiền lãi do nợ quá hạn cho nhà cung cấp. 3. Nguyên nhân của những yếu kém trên. Những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý điều hành vốn kinh doanh do các nguyên nhân chủ yếu sau: 3.1. Nguyên nhân chủ quan. Cơ chế sử dụng vốn của công ty hiện nay vẫn còn mang tính “bao cấp”, doanh nghiệp được bảo đảm tối đa về vốn nên chưa thực sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời còn coi phương thức bán nợ như một phương tiện chủ yếu để cạnh tranh, tăng sản lượng tăng doanh thu. Công ty chưa gắn công tác bán hàng với hiệu quả kinh doanh và việc bảo toàn vốn. Chưa tính toán lựa chọn phương án kinh tế tối ưu hơn có thể giữa việc đi vay chịu lãi suất để tài trợ công nợ với khuyến mãi giảm giá để giảm nợ và an toàn về tài chính. Chưa chấp hành nghiêm túc các quy định về quản lý, kinh doanh và tuân thủ quy trình quản lý tiền hàng, thiếu kiểm tra đôn đốc việc thu hồi tiền hàng. Cơ sở vật chất phục vụ công tác bán hàng còn nhiều khó khăn như: mức độ xây dựng cửa hàng còn chậm nhiều so với các doanh nghiệp khác, số cửa hàng hiện tại trên địa bàn còn quá mỏng, ở một số cửa hàng trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu, chuyên môn nghiệp vụ, ý thức tổ chức kỷ luật cũng như về nhận thức của đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa theo kịp với yêu cầu nhiệm vụ mới. Chiến lược phát triển con người chưa được quan tâm đúng mức, chính sách tuyển dụng, đào tạo mới chỉ đáp ứng nhu cầu bức thiết trước mắt, chưa được quy hoạch và đầu tư tương xứng với yêu cầu phát triển lâu dài. 3.2. Nguyên nhân khách quan. Giá bán do Chính Phủ quy định đối với một số mặt hàng thấp hơn giá vốn nhập khẩu dẫn đến tình trạng lỗ kinh doanh, trong khi đó Nhà nước bù lỗ giá vốn chậm làm thiếu vốn kinh doanh. Hơn nữa với chủ trương “tận thu” ngân sách đã làm hạn chế đáng kể khả năng bù trừ lỗ / lãi giữa các thời kỳ giá cả có nhiều biến động. Nguồn hàng trong và ngoài ngành từ phía nam ra, từ đồng bằng lên bán trên địa bàn với khối lượng chiếm khoảng 35 – 40% nhu cầu thị trường. Hơn nữa, hiện trên địa bàn có tới 78 doanh nghiệp với 137 cửa hàng bán lẻ xăng dầu ở khắp 20 huyện thị, trong khi đó công ty chỉ có 27 của hàng bán lẻ ở 12/20 huyện thị xã. Tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn cả về cường độ và quy mô, công ty vẫn phải tiếp tục kinh doanh trong điều kiện môi trường thiếu bình đẳng. Tình trạng gian lận thương mại, đầu cơ tích trữ gia tăng gây khan hiếm giả tạo đối với mặt hàng xăng dầu. Đặc biệt là nạn pha trộn xăng cấp thấp với xăng cao cấp, dầu hoả với diesel…đưa ra bán trên thị trường gây mất uy tín của công ty. Tình hình kinh doanh xăng dầu thẩm lậu phát triển không được ngăn chặn kịp thời. Những vi phạm này nếu không được sử lý triệt để sẽ tạo ra thị trường kinh doanh xăng dầu thiếu lành mạnh, gây thiệt hại cho nhà nước và tác động rất xấu đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Chương iii Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu bắc tây nguyên i. mục tiêu, phương hướng hoạt động của công ty nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới. Năm 2003, tình hình thế giới có nhiều biến động nhất là thị trường dầu mỏ. Sự diễn biến phức tạp và luôn duy trì ở mức rất cao của giá xăng dầu thế giới, đã tác động bất lợi đối với ngành kinh doanh xăng dầu trong nước. Mặt khác tình hình Việt Nam tương đối ổn định, việc cải thiện môi trường đầu tư cùng với sự ổn định về chính trị - xã hội những năm gần đây cho phép dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2003 vẫn duy trì ở mức cao 7 – 7,5%. Do đó nhu cầu xăng dầu của cả nước khoảng trên 10 triệu tấn, tăng trên 8% so với năm 2002. Trước tình hình khó khăn đó, các cơ quan quản lý nhà nước cũng đã nhìn nhận được sự bất cập của các chính sách quản lý vĩ mô hiện tại đối với kinh doanh xăng dầu nội địa, nhưng sự thay đổi (nếu có) cũng sẽ diễn ra thận trọng và từng bước. Như vậy, nhiều khả năng tình hình kinh doanh của công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên sẽ ở vào tình trạng bất lợi ngay từ đầu năm 2003. Tuy nhiên, bản thân công ty sẽ tiếp tục có ưu thế về cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ cán bộ có trình độ có bản lĩnh và bắt đầu thích ứng với cơ chế thị trường. Lao động được đào tạo và trẻ hoá, tài chính tương đối lành mạnh và điều quan trọng là đã tạo lập được uy tín lớn trên thị trường. Từ những nhận định trên, công ty đã xác định mục tiêu phương hướng hoạt động trong năm 2003 như sau: Mục tiêu định hướng. Củng cố và mở rộng mạng lưới kinh doanh, tiếp tục giữ vững và duy trì thị phần xăng dầu của công ty ở mức 70%, thực hiện trách nhiệm, vai trò trong việc bình ổn thị trường trên địa bàn. Đi đôi với việc duy trì kinh doanh truyền thống, thực hiện đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh cũng như các dịch vụ khác… nhằm đa dạng hoá kinh doanh phát huy hiệu quả vốn kinh doanh hiện có. Tập trung nguồn lực cho đầu tư, tạo ra những năng lực sản xuất kinh doanh mới và khả năng cạnh tranh, ưu tiên chương trình hiện đại hoá cơ sở vật chất, phát triển ứng dụng công nghệ thông tin… Trong đó cần tập trung: - Mở rộng sức chứa kho xăng dầu, nhằm tăng lượng xăng dầu dự trữ, cho phép rút ngắn cung đường vận động của hàng hoá, giảm hao hụt và chi phí vận tải, tạo sự chủ động trong điều chuyển nguồn hàng khi nhu cầu tăng cao. - Phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu ở các cụm kinh tế, dân cư mới đang hình thành, các trục giao thông quan trọng… theo các hình thức khác nhau (tự đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thuê mua cơ sở của các đối tác khác). Coi trọng việc đầu tư nâng cấp, mở rộng qui mô, “khang trang hoá” và tổ chức các dịch vụ, tiếp thị đối với các cửa hàng xăng dầu ở trung tâm thành phố, đô thị, quốc lộ để thu hút khách hàng, gia tăng sản lượng. - Đầu tư cho kế hoạch phát triển công nghệ thông tin, đổi mới thiết bị đo lường, giao nhận để giảm hao hụt trong các hoạt động nghiệp vụ. Hoàn thiện các qui định về quản lý và sử dụng vốn, nhằm bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả. Tăng cường kiểm soát nhằm tránh mọi rủi ro, sự cố về tài chính. Theo đó: - Nhu cầu vốn định mức công nợ phải phù hợp với cơ chế kinh doanh, gắn trách nhiệm thanh toán tiền hàng với thu nhập của những người có liên quan, gắn công tác quản lý và sử dụng vốn với xử lý trách nhiệm. - Thiết lập chế độ thông tin báo cáo thường xuyên, định kỳ dòng lưu chuyển tiền tệ, đồng thời, phải tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động và tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát. Đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm giảm đáng kể hàng hoá, vật tư, thiết bị tồn kho ứ đọng, không cần dùng, xử lý các hàng hoá kém phẩm chất, giải quyết thanh lý tài sản hư hỏng lạc hậu… huy động vốn phục vụ kinh doanh. Thực hành tiết kiệm, giảm thiểu chi phí bán hàng, phát huy nội lực tạo ra tiềm năng cạnh tranh mới. Ưu tiên chương trình xác định các định mức kinh tế – kỹ thuật, trong đó cần tổ chức xây dựng ngay định mức chi phí vận chuyển tạo nguồn, chi phí hao hụt trong khâu bảo quản và các định mức chi phí khác làm cơ sở cho công tác quản lý chi phí. Mục tiêu cụ thể. Sản lượng bán ra đạt tối thiểu 74000 m3 xăng dầu. Doanh thu đạt 279,629 tỷ đồng. Trong đó tăng trưởng trong khâu bán lẻ, tái xuất là 5% so với năm 2002. Tranh thủ mọi thuận lợi để tiếp tục mở rộng mạng lưới cửa hàng và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm tăng tỷ trọng thị phần lên 69%. Phấn đấu nâng cấp một số cửa hàng chưa đạt yêu cầu, xây dựng mới 3 cửa hàng xăng dầu đạt tiêu chuẩn quy định của ngành và 1 kho xăng dầu mới với sức chứa 2000 m3. Chủ động công tác quy hoạch cơ sở vật chất kỹ thuật xăng dầu nói chung, mạng lưới của hàng xăng dầu nói riêng trên địa bàn, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương, chuẩn bị điều kiện cho công tác đầu tư trong những năm tiếp theo. II. một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Thực tế đã chứng minh, có những doanh nghiệp có đầy đủ khả năng về con người và cơ hội đầu tư nhưng vì không đáp ứng đủ yêu cầu về tài chính nên đành bó tay, ngược lại có doanh nghiệp rất dồi dào về tài chính nhưng do quản lý yếu kém dẫn đến việc sử dụng vốn lãng phí kém hiệu quả. Do vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra đối với các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp là phải tìm ra những giải pháp để sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả nhất. Đối với công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên, để thực hiện thành công các định hướng, nhiệm vụ, mục tiêu đã xác định cùng với việc phát huy, kế thừa các kết quả đã đạt được trong những năm qua, trong thời gian tới công ty cần tập trung vào thực hiện các nhóm biện pháp chủ yếu sau: 1. Các biện pháp chung nhằm bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Bảo toàn và phát triển vốn là nghĩa vụ của doanh nghiệp để tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định và phát tiển kinh doanh có hiệu quả, tăng thu nhập cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp làm ăn có lãi thì vốn mới được bảo toàn và phát triển, đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng tái sản xuất mở rộng, phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Thực chất của việc bảo toàn vốn là giữ được giá trị thực tế hay sức mua của vốn (thể hiện bằng tiền), giữ được khả năng chuyển đổi so với các loại tiền khác tại một thời điểm nhất định. Nói cách khác, bảo toàn vốn chính là bảo toàn giá trị của các nguồn vốn. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì trước hết phải bảo toàn và phát triển vốn, để làm được điều này công ty cần thực hiện đồng bộ các biện pháp sau: 1.1. Tổ chức kinh doanh năng động hiệu quả hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch. Tổ chức khai thác, thu thập thông tin, đánh giá phân tích thị trường, phân loại khách hàng, dự báo những biến động về tăng giảm nhu cầu để có chính sách bán hàng phù hợp, vừa giữ được khách hàng vừa kinh doanh có hiệu quả. Có biện pháp tiếp cận sớm với các nhu cầu mới đang hình thành, đặc biệt là các công trình, dự án lớn trên địa bàn do mình phụ trách, để tiến hành xúc tiến sớm các quan hệ tiếp thị và hợp đồng mua bán xăng dầu. Đồng thời thiết lập quan hệ lâu dài, ổn định đối với khách hàng công nghiệp có nhu cầu lớn. Tổ chức tốt việc bán hàng ở cả bốn khâu: bán buôn trực tiếp, bán qua đại lý bao tiêu, bán tái xuất và bán lẻ. Trong khâu bán lẻ, cần mở rộng thị trường thông qua việc nâng cấp mở rộng quy mô cửa hàng bán lẻ hiện có bằng các biện pháp như: đầu tư mới, liên doanh liên kết, thuê cửa hàng, địa điểm, nâng cao các hoạt động tiếp thị và dịch vụ ở mỗi cửa hàng. Quản lý khai thác tốt các phương tiện nội bộ, chủ động tính toán thuê các phương tiện của các đối tác khác ở mức hợp lý, nhằm nâng cao khả năng đảm bảo nguồn hàng (cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu và tiến độ) đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ngày một tăng cao. Tổ chức nghiên cứu, xây dựng các phương án kinh doanh, để có thể chủ động triển khai khi có những thay đổi từ phía các cơ quan quản lý cấp trên. Trước mắt cần phải chỉ đạo, điều hành và tổ chức kinh doanh một cách linh hoạt, sáng tạo trong đó cần tập trung vào một số vấn đề: - Công ty cần tổ chức đánh giá tác động của các yếu tố, xác lập phương án kinh doanh cho từng chu kỳ, từng thời điểm cụ thể nhằm chủ động đối phó với mọi tình huống có thể xảy ra. - Xuất phát từ đặc thù từng khu vực thị trường, công ty cần xây dựng và thực hiện các biện pháp, cơ chế cụ thể khuyến khích gia tăng sản lượng bán lẻ, mở rộng và phát triển hệ thống khách hàng tiêu thụ trực tiếp, phân loại và chính sách tương ứng với từng nhóm đối tượng khách hàng thương mại nhằm thiết lập hệ thống đại lý tương đối ổn định… đảm bảo hài hoà giữa 2 mục tiêu thị phần sản lượng và tích luỹ phát triển công ty. 1.2. Giảm thiểu chi phí kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế thị trường, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì giảm chi phí kinh doanh là vấn đề có tính chiến lược lâu dài của toàn công ty, là yếu tố nâng cao khả năng cạnh tranh trong kinh doanh và tạo ra mức tích luỹ cần thiết cho quá trình tái sản xuất. Mặc dù trong năm qua, công ty đã xây dựng được nhiều định mức kinh tế – kỹ thuật tiết kiệm, tuy nhiên chi phí kinh doanh xăng dầu còn cao đã gây hạn chế năng lực cạnh tranh của công ty. Nguyên nhân chủ yếu là do địa bàn kinh doanh rộng lại ở rất xa kho đầu nguồn của các công ty tuyến hai nên chi phí vận chuyển tạo nguồn là rất lớn. Trong năm qua chi phí vận chuyển xăng dầu chiếm 2,54% tổng doanh thu và chiếm 45% tỷ lệ phí kinh doanh, riêng chi phí tạo nguồn đã là 110 đồng/lít. Hơn nữa, nhiệt độ tự nhiên của khu vực Quy Nhơn, Đà Nẵng cao hơn khu vực Gia Lai, Kon Tum nên thể tích thương phẩm xăng dầu bị co lại rất lớn. Năm 2002 số tổn thất này là 140 m3 xăng dầu, giá trị tổn thất lên đến hơn 600 triệu đồng. Như vậy, vấn đề đặt ra là phải tiết giảm đến mức thấp nhất chi phí vận chuyển và hao hụt trong quá trình bảo quản và trung chuyển. Để thực hiện được điều này công ty cần phải áp dụng các biện pháp: - Giảm phí tổn vận tải thông qua tính toán sự vận động của hàng hoá hợp lý từ nguồn hàng đến nơi tiêu dùng, lựa chọn tuyến đường, phương tiện vận chuyển phù hợp, tổ chức tốt công tác bốc dỡ hai đầu, sử dụng phương thức vận chuyển tiên tiến. - Giảm chi phí bảo quản, hao hụt hàng hoá trong kinh doanh thông qua áp dụng phương tiện, thiết bị bảo quản tiên tiến, kiểm tra số lượng chất lượng hàng nhập xuất để hạn chế hao hụt mất mát, không ngừng hoàn thiện các định mức hao hụt, nâng cao trình độ nghiệp vụ kỹ thuật bảo quản của cán bộ trong kho, thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất trong bảo quản sử dụng hàng hoá, tài sản của doanh nghiệp. - Giảm chi phí bán hàng thông qua việc lựa chọn kênh phân phối phù hợp, sử dụng phương pháp bán hàng văn minh, hiện đại nâng cao doanh số bán, lựa chọn các hình thức quảng cáo, khuyến mãi lôi kéo khách hàng. Đồng thời nên cử những cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia ký kết các hợp đồng mua bán nhằm tránh sai sót góp phần giảm chi phí kinh doanh. - Giảm chi phí quản lý thông qua tinh giản bộ máy quản lý, giảm chi phí tiếp khách tới mức có thể, giảm chi phí các cuộc họp… sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại trong quản lý để nâng cao năng suất và chất lượng công tác, giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà không thiết thực nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, công ty cần tiếp tục thực hiện chương trình “Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí” với các giải pháp tích cực, chủ động hơn theo hướng mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, lãi gộp, quản lý chặt chẽ doanh thu, chi phí, hợp lý hoá cung đường vận động hàng hoá, ưu tiên áp dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để giảm hao hụt, tổ chức lại sản xuất, tăng năng suất chất lượng lao động… nhằm giảm giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả doanh nghiệp. 1.3. Đảm bảo an toàn về vốn kinh doanh. Trong kinh doanh rủi ro là điều không tránh khỏi, nhất là đối với các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu thì những rủi ro bất thường, mang tính bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn … gây tổn thất thiệt hại về tài sản là rất cao. Do đó trong quá trình kinh doanh công ty cần phải tiến hành mua bảo hiểm tài sản để khi có rủi ro thì vốn bị mất sẽ được bồi thường bởi các công ty bảo hiểm. Đối với các trường hợp bị mất tài sản vì các nguyên nhân khác, phải xác định rõ nguyên nhân, qui trách nhiệm cá nhân, tập thể và xử lý theo qui định. Đối với các trường hợp công nợ khó đòi không thu hồi được, giảm giá các khoản đầu tư ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu ngắn hạn mà doanh nghiệp đã mua), giảm giá hàng tồn kho, công ty phải hạch toán vào chi phí kinh doanh bằng cách trích dự phòng. Đối với rủi ro tỷ giá, được coi như bất khả kháng đối với doanh nghiệp vì nó nằm ngoài khả năng điều hành kiểm soát của doanh nghiệp, do đó cần có một cơ chế để đối phó với những thay đổi này. Những rủi ro mất vốn do nguyên nhân chủ quan, phần thiệt hại sau khi bắt buộc bồi thường, thu hồi phế liệu… phần còn lại phải lấy từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp để bù đắp. Để tránh những rủi ro mất vốn loại này, công ty cần thực hiện nghiêm chỉnh qui chế quản lý tài chính của doanh nghiệp đã ban hành. Tăng cường công tác kiểm tra các nội dung cốt lõi của công tác quản lý, hạch toán tiền hàng ở các cơ sở trực thuộc, phát hiện, ngăn chặn sớm không để xảy ra tiêu cực thất thoát tài sản doanh nghiệp. Đồng thời tăng cường áp dụng các biện pháp trách nhiệm vật chất đối với người lao động để ràng buộc hơn trách nhiệm của cá nhân với lợi ích của nhà nước và tập thể. 1.4. Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Hiện nay, do sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào kinh doanh là điều tất yếu, góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty. Đây là biện pháp vừa đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá vừa mang tính chiến lược trong kinh doanh. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh sẽ mang lại khả năng cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần mạnh dạn đầu tư những phương tiện kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, tiên tiến để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới. Đặc biệt, cần khẩn trương đưa chương trình tin học áp dụng triệt để trong công tác quản lý, nhất là chương trình hạch toán kế toán, hạch toán vật tư, hạch toán tài sản cố định… nhằm cung cấp thông tin kịp thời, phân tích tình hình tài chính tham mưu giúp lãnh đạo doanh nghiệp chỉ đạo sát với thực tế để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả. 1.5. Hoàn thiện công tác kế toán, thống kê và bộ máy tổ chức quản lý tài chính. Công tác kế toán, thống kê của doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn, tài sản nói riêng. Thông qua các hoạt động lập kế hoạch tài chính trong kỳ kinh doanh, đảm bảo nguồn vốn cho mọi hoạt động của doanh nghiệp, theo dõi và phản ánh tình hình luân chuyển vốn kinh doanh… Công tác kế toán, thống kê đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời chính xác, phục vụ công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, kịp thời phát hiện các sai sót để chỉ đạo khắc phục. Do vậy, để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, công tác kế toán thống kê của công ty cần phải được hoàn thiện trên các mặt sau: theo dõi chính xác toàn bộ tài sản và vốn hiện có theo đúng chế độ hạch toán kế toán, thống kê hiện hành, phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của tài sản và vốn trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Chấp hành nghiêm chế độ quản lý vốn kinh doanh như: quản lý công nợ ở doanh nghiệp, quản lý vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp… để giảm mức độ thiệt hại về vốn. Thiết lập chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên, định kỳ dòng tiền lưu chuyển, nâng cao khả năng kiểm soát tình hình tài chính. Kết hợp tổ chức công tác kiểm tra thực tế và nâng cao vai trò đánh giá, phát hiện của công tác kiểm toán. Ngoài ra, công ty cần xem xét kiện toàn bộ máy tài chính – kế toán nhằm đảm bảo đội ngũ cán bộ tài chính kế toán ngày càng được nâng cao về phẩm chất đạo đức cách mạng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tiễn và phương pháp quản lý đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh đòi hỏi. Đồng thời, cần chú trọng công tác đào tạo, tuyển dụng phù hợp với đặc thù nghề nghiệp và yêu cầu phát triển của doanh nghiệp. 2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 2.1. Đánh giá lại giá trị thực của tài sản cố định. Trong nền kinh tế thị trường luôn biến động, thì sự thay đổi giá cả (hiện tượng hao mòn vô hình) thường xuyên xảy ra. Điều đó làm cho nguyên giá của tài sản và giá trị còn lại của nó bị phản ánh sai lệch so với mặt giá trị thực tế của nó. Do vậy, hàng năm doanh nghiệp cần tổ chức đánh giá, xác định giá trị thực của toàn bộ và của từng loại tài sản cố định dùng trong kinh doanh. Nhà nước nên cho phép doanh nghiệp được tự xác định lại giá trị tài sản cố định của mình, đồng thời có sự kiểm soát của cơ quan tài chính. Việc thường xuyên đánh giá lại giá trị của tài sản cố định giúp cho doanh nghiệp có thể tính toán chính xác khấu hao của tài sản cố định để hạch toán vào chi phí kinh doanh và kịp thời sử lý tài sản cố định bị hư hỏng, mất mát tránh tổn thất trong quá trình sử dụng, đồng thời đây cũng là căn cứ lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 2.2. Hoàn thiện chế độ khấu hao tài sản cố định. Hiện nay các doanh nghiệp đang áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng, cụ thể theo Quyết định 166/1999/QĐ - BTC của Bộ Tài Chính: Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định. Để đảm bảo sự thống nhất về thời gian sử dụng của những tài sản cố định đã áp dụng theo các qui định trước đây (QĐ 507 và 1062), doanh nghiệp phải chuyển đổi lại cho phù hợp với quyết định mới, có như vậy mới phản ánh đúng mức độ hao mòn của tài sản cố định và đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao vào giá thành sản phẩm. Mặt khác, với mỗi loại tài sản cố định, công ty phải tính toán đưa ra mức khấu hao hợp lý dựa trên công dụng, giá cả và thời gian hoạt động của tài sản đó. Có như vậy, công ty mới khai thác, phát huy hết công dụng của tài sản, phục vụ cho hoạt động kinh doanh, đảm bảo hoàn vốn trong thời gian nhất định, giảm lượng chi phí không cần thiết. 2.3. Đổi mới công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Để xây dựng cơ cấu hợp lý, doanh nghiệp nên tiến hành đầu tư vào các công trình đảm bảo giá thành rẻ, tạo lợi nhuận lớn, giúp cho việc trả nợ vay được tốt hơn, vốn sẽ được bảo toàn và phát triển. Khi đầu tư mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh cần lựa chọn công nghệ sản xuất hiện đại. Sự dụng tốt các đòn bẩy kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong công việc nâng cao năng suất lao động, hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Doanh nghiệp có thể huy động vốn thông qua nguồn vốn đi vay của các tổ chức tín dụng hoặc tham gia thị trường chứng khoán, để xây dựng các công trình phục vụ sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất. Đối với việc đầu tư các dự án xây dựng công trình bằng nguồn vốn vay cần phải làm tốt tất cả các khâu: Lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật phải chuẩn xác, chuẩn bị các thủ tục hồ sơ phải đầy đủ và giải ngân kịp thời, khi lập kế hoạch tài chính cần cân đối vốn có thể trả nợ trước thời gian để giảm số tiền phải trả lãi suất vay vốn, rút ngắn thời gian chuẩn bị và thực hiện đầu tư, chống thất thoát ngay từ khâu thủ tục ban đầu. Hiện nay, một khó khăn đối với công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên là hệ thống kho bãi của công ty đã quá lạc hậu, dung tích thấp, tỷ lệ hao hụt cao do được xây dựng từ những năm 80, trong khi đó do đặc thù của ngành kinh doanh xăng dầu đòi hỏi lượng dự trữ là rất lớn. Trong thời gian tới công ty cần có kế hoạch đầu tư xây dựng hệ thống kho bãi rộng, trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu dự trữ, vận tải, nhập xuất hàng hoá an toàn và thuận tiện. Bên cạnh việc đầu tư xây dựng mới, công ty cần chủ động và có trách nhiệm duy trì tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị, chống xuống cấp và nâng cao yếu tố đảm bảo kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh. 2.4. Tiến hành nhượng bán, thanh lý tài sản thu hồi vốn kinh doanh. Đối với số tài sản cố định không cần dùng, tài sản cố định hư hỏng chờ thanh lý, vật tư không cần dùng, vật tư ứ đọng kém mất phẩm chất, doanh nghiệp cần đưa ra những biện pháp cụ thể để đẩy nhanh công tác thanh, xử lý để thu hồi vốn tránh ứ đọng, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hơn. Khi nhượng bán, thanh lý doanh nghiệp lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản. Tài sản đem nhượng bán phải tổ chức bán đấu giá, thông báo công khai. Chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại trên sổ kế toán và chi phí nhượng bán, thanh lý được hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 3.1. Đổi mới cơ chế quản lý công nợ. Sớm xây dựng qui định về công tác quản lý công nợ để đảm bảo công tác thu hồi công nợ ngày càng tốt hơn. Đẩy nhanh tiến độ thu hồi công nợ từ khách hàng, bạn hàng. Doanh nghiệp cần có các biện pháp quản lý và đẩy nhanh tốc độ thu hồi công nợ, giảm khoản vốn bị chiếm dụng. Ngoài ra, để đề phòng tổn thất về các khoản nợ khó đòi hoặc không đòi được, đơn vị cần có nguồn bù đắp, nguồn này được lấy từ quỹ dự phòng nợ khó đòi. Để giảm công nợ doanh nghiệp cần gắn công tác bán hàng với thu hồi tiền hàng. Các phòng chức năng có trách nhiệm mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các khoản công nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp, thường xuyên kiểm tra đối chiếu tiền hàng ở các cửa hàng, đôn đốc thu hồi công nợ chuyển tiền về tài khoản của công ty. Định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý, doanh nghiệp phải đối chiếu tổng hợp phân tích tình hình công nợ phải thu, đặc biệt là những khoản nợ đến hạn, quá hạn và các khoản nợ khó đòi . Đối với những khoản nợ không thu hồi được cần xác định rõ mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và biện pháp sử lý. Nếu do chủ quan gây ra thì người phạm lỗi phải bồi thường. Mức độ bồi thường không đủ bù đắp mức thiệt hại thì được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí bất thường trong kỳ. Các khoản nợ thực sự không đòi được, doanh nghiệp hạch toán vào chi phí kinh doanh, đồng thời phải tiếp tục theo dõi trên sổ kế toán và đôn đốc thường xuyên để thu hồi. Số tiền thu được sau khi trừ chi phí thu nợ, hạch toán vào thu nhập bất thường của doanh nghiệp. 3.2. Xác định nhu cầu và huy động vốn hợp lý. Để khắc phục tình trạng thừa, thiếu vốn và để chủ động trong huy động vốn ngắn hạn, đảm bảo đủ vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả của vốn lưu động, doanh nghiệp cần xác định nhu cầu vốn lưu động một cách đúng đắn hợp lý. Tuy nhiên, đây mới chỉ là nhiệm vụ quan trọng đầu tiên của quản trị tài chính, nhiệm vụ tiếp theo là tìm mọi cách để huy động các nguồn vốn đưa vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những năm qua, cùng với việc phát triển sản xuất kinh doanh nhu cầu vốn ngày một lớn, trong khi đó, khoản tích luỹ từ lợi nhuận hầu như không có, nhà nước bù lỗ giá vốn chậm. Mặc dù công ty đã huy động sử dụng tối đa các quỹ xí nghiệp, tranh thủ tận dụng các khoản nợ chưa đến hạn, nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho kinh doanh. Do đó trong thời gian tới công ty có thể áp dụng một số biện pháp nhằm huy động vốn đưa vào kinh doanh: Đối với khoản vốn dài hạn, bên cạnh các nguồn vốn có thể huy động trong nội bộ doanh nghiệp như phần vốn khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp, phần lợi nhuận không chia, tiền nhượng bán tài sản cố định… công ty còn có thể áp dụng các hình thức huy động sau: - Vay vốn dài hạn và trung hạn của ngân hàng. Trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng đã được kiện toàn và cải tổ mạnh mẽ, chính sách tín dụng có nhiều đổi mới, lãi suất cho vay đã có biến đổi tích cực. Việc huy động vốn từ nguồn tín dụng ngân hàng cần phải được tính toán cân nhắc kỹ lưỡng về tỷ giá lãi suất, phí cam kết tín dụng, rủi ro… để vừa có thể phát huy hết tác dụng của nguồn vốn vay, vừa có thể hoàn trả các khoản vay đúng hạn. - Sử dụng thiết bị máy móc hiện đại theo hình thức tín dụng thuê mua. Đối với công ty, chi phí vận tải hiện nay còn cao do đó hình thức tín dụng thuê mua có thể áp dụng là thực hiện đấu thầu vận tải. Với biện pháp này công ty có thể tận dụng được thế mạnh về phương tiện vận tải của các đối tác trên địa bàn. - Ngoài ra công ty còn có thể liên kết đầu tư dài hạn với các doanh nghiệp khác để phát triển công ty. Đối với các khoản vốn vay ngắn hạn, tuỳ vào từng điều kiện, thời điểm cụ thể mà doanh nghiệp có thể lựa chọn biện pháp huy động vốn cho phù hợp như: - Vay ngắn hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vay của đơn vị bạn, vay của cán bộ công nhân viên. Đối với việc vay vốn ngắn hạn của ngân hàng công ty có thể đề nghị tổng công ty có chỉ đạo cụ thể trong việc lựa chọn vay bằng ngoại tệ hay đồng Việt Nam, tuỳ theo yêu cầu thanh toán, lãi suất tiền đồng Việt Nam và sự biến động tỷ giá sao cho có lợi nhất. - Hưởng tín dụng của nhà cung ứng, đối với công ty đó là khoản chiếm dụng từ vốn tạo nguồn hàng của tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Đây là khoản vốn chiếm dụng hợp lý và giữ vai trò quan trọng để bù dắp số vốn còn thiếu và tài trợ công nợ khách hàng. Tuy nhiên, yếu tố này chịu nhiều rủi ro nếu không đẩy mạnh hoạt động bán hàng, nhanh chóng thu hồi tiền hàng thì phải trả tền lãi cho tổng công ty xăng dầu Việt Nam về khoản tín dụng này,vì thời hạn của khoản tín dụng này chỉ là 15 ngày. 3.3. Xây dựng và hoàn thiện các định mức vật tư. Doanh nghiệp cần khẩn trương xây dựng định mức dự trữ vật tư, định mức tiêu hao vật tư dùng trong hoạt động kinh doanh và phải quản lý được các vật tư chủ yếu này trong toàn doanh nghiệp. Có như vậy mới nâng cao được ý thức tiết kiện của từng đơn vị, đánh giá được thành tích của từng đơn vị và có cơ chế thưởng phạt kịp thời từ đó mới nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng cần phải đổi mới công tác quản lý mua sắm và sử dụng vật tư. Hàng năm cùng với việc định kỳ kiểm kê, đánh giá lại lượng vật tư tồn kho, doanh nghiệp cần phải xác định lại mức dự trữ hợp lý của từng loại vật tư, nhất là nguyên liệu, vật liệu trách tình trạng dự trữ vượt định mức, gây ứ đọng vốn. Đối với một số vật tư tồn đọng lâu ngày, không phù hợp với sản suất hiện tại, doanh nghiệp cần nhanh chóng giải phóng thu hồi vốn càng nhanh càng tốt. Tổ chức mua sắm và sử dụng vật tư tiết kiệm và hợp lý, các bộ phận trong từng đơn vị phải có sự phối hợp chặt chẽ đồng bộ từ việc cung ứng, dự trữ vật tư cho đến việc sử dụng vật tư vào hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, hiện nay lượng công cụ, dụng cụ (có giá trị dưới 5 triệu đồng trở xuống) rất lớn. Để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả số công cụ này, doanh nghiệp cần khẩn trương ban hành quy định quản lý công cụ áp dụng trong doanh nghiệp đảm bảo quản lý chặt chẽ được số công cụ dụng cụ và nâng cao hiệu quả của việc sử dụng công cụ dụng cụ đó. 3.4. Chủ động duy trì lượng tồn kho hợp lý. Trong vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại, vốn dưới hình thức dự trữ hàng hoá là số tiền dự trữ ở các kho, cửa hàng, giá trị hàng hoá đang trên đường vận chuyển… Bởi vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp cần phải xác định lượng hàng hoá tồn kho hợp lý. Xăng dầu là mặt hàng chiến lược phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và quốc phòng an ninh. Do đó, việc đảm bảo lượng tồn kho hợp lý có vai trò hết sức quan trọng. ở thời điểm bình thường trong kỳ kinh doanh lượng hàng tồn kho của công ty là tương đối hợp lý, tuy nhiên trong một số thời điểm nhu cầu tiêu thụ xăng dầu tăng cao. Nhất là vào thời vụ của các loại cây công nghiệp trên địa bàn như cà phê, chè, cao su… thì nhu cầu xăng dầu dùng để chạy máy bơm nước phục vụ tưới tiêu là rất lớn. Hai là, vào dịp cuối năm nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của nhân dân và các đơn vị sản xuất kinh doanh khác trên địa bàn cũng tăng cao. Do vậy ở những thời điểm nhất định công ty cần duy trì lượng dự trữ hàng hoá hợp lý, đủ để đảm bảo nhu cầu tăng cao bất thường. Doanh nghiệp cũng cần dự trữ hàng hoá hợp lý để trách tình trạng thiếu hàng trong kỳ kinh doanh. Hiện nay, khi giá cả mặt hàng xăng dầu tăng cao, nguồn hàng do tổng công ty xăng dầu điều động từ kho Quy Nhơn cho công ty rất hạn chế. Trong khi đó, các đơn vị kinh doanh xăng dầu khác trên dịa bàn giam hàng chờ tăng giá dẫn đến tình trạng sốt xăng dầu, dồn gánh nặng cho công ty, buộc công ty phải nhập hàng vượt tuyến từ kho của công ty xăng dầu Đà Nẵng gây tăng chi phí vận chuyển tạo nguồn. 3.5. Nghiên cứu, áp dụng các hình thức đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. Công ty cần tổ chức nghiên cứu, xây dựng các phương án đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp một cách có chọn lọc, nhằm mục tiêu phát triển thị trường, gắn kết lâu dài, phát huy nguồn lực tài chính, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn . Công ty có thể sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng đất để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và đảm bảo nhiệm vụ thu nộp ngân sách Nhà nước. Việc đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật Các hình thức đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp mà công ty có thể áp dụng là: đầu tư mua cổ phần để tạo lập thị trường lâu bền tìm kiếm lợi nhuận, đầu tư phục vụ bán hàng cho các khách hàng công nghiệp có sức tiêu thụ lớn và ổn định, góp vốn liên doanh, liên kết và các hình thức đầu tư khác… Việc đầu tư liên doanh với các chủ đầu tư phải đảm bảo có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, có báo cáo định kỳ về tình hình kết quả liên doanh cho cơ quan tài chính và cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp. Như vậy, để có thể thực hiện được các biện pháp trên tập thể cán bộ công nhân viên của công ty cần phải chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thích ứng với tình hình cạnh tranh, không “bó tay” trước thực tế phát sinh, hoặc chờ đợi sự biến đổi cơ chế quản lý vĩ mô từ phía nhà nước. Đối với chi nhánh xăng dầu Kon Tum, công ty cần phải tiếp tục mở rộng phân cấp quản lý, tạo quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm cho chi nhánh. Đồng thời phải tăng cường trao đổi thông tin, phối hợp hành động để tránh cạnh tranh nội bộ, tránh để khách hàng lợi dụng chiếm dụng vốn hoặc gìm giá, giảm giá gây thiệt hại đến lợi ích chung của toàn công ty. iii. một số kiến nghị đối với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý cấp trên. để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng ngoài sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty, mà còn cần phải có sự hỗ trợ giúp đỡ nhất định từ chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý cấp trên nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi hơn đảm bảo hiệu quả trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. 1. Một số kiến nghị đối với chính quyền địa phương. Chính quyền địa phương cần đảm bảo ổn định về kinh tế – chính trị, có biện pháp xử lý nạn đầu cơ và gian lận thương mại nhằm tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn. Hiện nay, giá cả xăng dầu có nhiều biến động, tăng giảm thất thường gây ra tình trạng giam hàng chờ tăng giá của một số đơn vị kinh doanh xăng dầu khác gây áp lực lớn lên công ty. Mặt khác, hiện tượng pha trộn các loại xăng dầu kém phẩm chất gây mất uy tín của công ty. Do đó chính quyền địa phương cần có biện pháp mạnh để khắc phục tình trạng này. Đẩy mạnh việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông vận tải ở các huyện vùng sâu, vùng xa. Nhu cầu tiêu thụ xăng dầu ở những vùng này chiếm tỷ trọng tương đối cao nhưng hiện nay chủ yếu là do các đơn vị tư nhân đáp ứng nhu cầu, còn các cửa hàng của công ty ở khu vực này rất mỏng. Mặt khác chính quyền địa phương cũng cần tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng kinh doanh để công ty có thể hoàn thiện mạng lưới các cửa hàng bán lẻ phục vụ nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của nhân dân trên địa bàn. Công ty đã có kế hoạch cụ thể để đầu tư xây dựng các cửa hàng này, tuy nhiên việc bàn giao mặt bằng chậm trễ đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. 2. Một số kiến nghị đối với tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Đề nghị tổng công ty xăng dầu Việt Nam xây dựng giá giao hợp lý hơn để công ty ổn định hoạt động kinh doanh trên địa bàn, đủ sức cạnh tranh về giá và giữ được thị phần. Nên có chính sách ưu tiên các đơn vị vùng sâu, vùng xa, khi mà Chính Phủ quy định giá trần còn cách xa thực tế như hiện nay, để các đơn vị này kinh doanh có hiệu quả hơn. Như vậy, đối với mỗi công ty thành viên trực thuộc tổng công ty, tuỳ từng điều kiện cụ thể mà tổng công ty có cơ chế quản lý phù hợp để đảm bảo bình đẳng trong kinh doanh. Đề nghị tổng công ty quan tâm hơn nữa khâu nhập khẩu và điều động hàng hoá từ các kho đầu mối về các kho công ty tuyến 2 để hạn chế sự cố đứt nguồn cục bộ, giúp các công ty tuyến sau như công ty giảm được chi phí vận tải nếu phải đi nhận hàng vượt tuyến. Đề nghị tổng công ty nghiên cứu tổng kết, phổ biến kinh nghiệm, mô hình tổ chức, giải pháp quản lý, điều hành từng lĩnh vực đã đạt hiệu quả cao ở các cơ sở để mỗi công ty thành viên có thể nghiên cứu vận dụng cải tiến tổ chức quản lý kinh doanh của đơn vị mình nhằm đạt mục tiêu năng động, hợp lý, hiệu quả và không trái với chế độ quản lý hiện hành của nhà nước và của ngành. Đề nghị tổng công ty bù số lỗ kinh doanh xăng dầu cho công ty ở khâu bán lẻ, bởi vì nguyên nhân lỗ là do các yếu tố khách quan, ngoài khả năng kiểm soát của công ty. Ngoài ra, tổng công ty cần đẩy mạnh phân cấp quản lý, tạo quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm trên những lĩnh vực cơ bản cho các công ty thành viên. Tạo điều kiện cho các công ty thành viên có thể phát huy được các lợi thế riêng của mình. Kết luận Trước những đòi hỏi khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường, xuất phát từ nhu cầu phát triển mở rộng kinh doanh, trong những năm qua công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên đã được đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên hiệu qủa sử dụng vốn nhìn chung còn chưa cao, chưa đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, nhưng cũng cần phải nhận thấy rằng, trong những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp quá nhiều bất lợi, do đó đạt được những kết quả trên là điều đáng khích lệ. Trong những năm tới, công ty cần phải nỗ lực hơn nữa không những trong công tác nghiệp vụ mà còn phải xây dựng, hoàn thiện kế hoạch kinh doanh, đặc biệt là kế hoạch nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện nền kinh tế đang chuyển đổi theo cơ chế thị trường là việc làm cần thiết, có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận cũng như thực tiễn. Điều đó giúp cho công ty chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình, tạo điều kiện để công ty hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà nước, với cán bộ công nhân viên và đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Thời gian thực tập ở công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên tuy không nhiều nhưng em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Đó chỉ là những suy nghĩ bước đầu thu thập được trong quá trình thực tập góp phần phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phù hợp hơn với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường. Em xin chân thành cảm ơn PGS .TS Trần Chí Thành đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Kinh tế thương mại – PGS .TS Đặng Đình Đào, PGS .TS Hoàng Đức Thân ; Nhà xuất bản Thống Kê-2001. 2. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại – TS . Nguyễn Xuân Quang, TS . Nguyễn Thừa Lộc ; Nhà xuất bản Thống Kê Hà Nội-1999. 3. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh – Khoa Kế toán-Kiểm toán – Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân ; Nhà xuất bản Thống Kê-2001. 4. Những cơ sở pháp lý trong kinh doanh Thương Mại-Dịch Vụ – PGS.TS Đặng Đình Đào ; Nhà xuất bản Thống Kê Hà Nội-2001. 5. Tạp chí Kinh tế và phát triển – 2001. 6. Tạp chí Thương Mại – 2000, 2001. 7. Tạp chí Thị trường và giá cả - 2000, 2001. 8. Tạp chí Ngoại Thương – 2001. 9. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 1998-2002 – Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên. 10. Báo cáo quyết toán năm 1998-2002 – Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0032.doc
Tài liệu liên quan