Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính quan trọng đối với doanh nghiệp, nó là chỉ tiêu phản ánh toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá được tính khả thi của phương án, chiến lược kinh doanh.
Lợi nhuận là bộ phận cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của nó càng trở nên quan trọng. Chỉ có doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu được nhiều lợi nhuận thì doanh nghiệp đó mới có sức cạnh tranh và tồn tại lâu dài. Phấn đấu tăng lợi nhuận không những là mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn là đòn bẩy kinh tế, là động lực thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
31 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1597 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Hữu nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Khi nói đến sản xuất kinh doanh, người ta thường đề cập đến hiệu quả - năng suất - chất lượng là mục tiêu phấn đấu hàng đầu, là thước đo trình độ phát triển về mọi mặt của toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như của từng đơn vị sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, nếu doanh nghiệp nào không thích ứng được với điều kiện sẽ phải chấp nhận quy luật đào thải, nó đã đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng tích luỹ vốn phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh. Điều này chỉ có thể thực hiện khi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao, thu được nhiều lợi nhuận.
Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận và sự cần thiết phải nâng cao lợi nhuận đối với doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Công ty Hữu nghị, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Trần Trọng Khoái và Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, em đã hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp với đề tài: "Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Hữu nghị". Nội dung bài luận văn của em, ngoài lời nói đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương I: Những lý luận cơ bản về lợi nhuận
Chương II: Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty Hữu nghị
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Hữu nghị.
Do hạn chế về thời gian và trình độ lý luận thực tế nên dù bản thân đã rất cố gắng nhưng vấn đề nghiên cứu của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày 25 tháng 8 năm 2005
Sinh viên
Đỗ Thiên Nga
Chương I
Những lý luận cơ bản về lợi nhuận
I/ Lợi nhuận trong doanh nghiệp
1- Khái niệm về lợi nhuận:
Trước hết ta đặt ra câu hỏi “Lợi nhuận là gì?”
- Theo C.Mác: Lợi nhuận là số tiền nhà tư bản thu được nhiều hơn so với chi phí tư bản bỏ ra.
- Theo Adam Smit: Lợi nhuận là khoản khấu trừ vào giá trị sản phẩm người lao động tạo ra.
- Theo David Ricado: Lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công, giá trị hàng hoá do người lao động tạo ra luôn lớn hơn tiền công họ được trả. Phần chênh lệch đó là lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan trọng, là mục tiêu cuối cùng mà các doanh nghiệp đều hướng tới. Khi tiến hành bất cứ một hoạt động kinh doanh nào, người ta đều phải tính toán đến lợi nhuận mà mình có thể thu được từ hoạt động đó.
Nhìn từ góc độ doanh nghiệp: Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản chi phí trong kỳ hoạt động kinh doanh. Nó là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, để xác định lợi nhuận thu được trong một thời kỳ nhất định, người ta căn cứ vào hai yếu tố chính là thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định và chi phí phát sinh nhằm mang lại thu nhập trong thời kỳ đó hay nói cách khác, chỉ những chi phí phân bổ cho các hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh đã thực hiện trong kỳ.
Công thức chung xác định lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí
Những khoản chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
Thứ nhất: Là những khoản chi phí vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao máy móc thiết bị…
Thứ hai: Những khoản chi phí dùng để trả lương cho người lao động nhằm bù đắp chi phí lao động sống cần thiết đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ ba: Những khoản doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, đó là thuế và các khoản phải nộp ngân sách như: thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên.
Sau khi đã bù đắp các khoản chi phí nói trên, phần giá trị còn lại chính là lợi nhuận của doanh nghiệp.
2- Vai trò của lợi nhuận doanh nghiệp:
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh phải thu được nhiều lợi nhuận, lợi nhuận là mục tiêu khát vọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Kết quả mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp thu được một khoản lợi nhuận nhất định thì khoản lợi nhuận này trước hết doanh nghiệp dùng để bù đắp các khoản thiệt hại không được tính vào giá thành, các khoản chi phí vượt định mức, các khoản bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế… qua đó đảm bảo tái sản xuất giản đơn qua quá trình sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, qua việc trích lập các quỹ như: quỹ đầu tư để tái sản xuất mở rộng, quỹ khen thưởng phúc lợi dành cho người lao động. Như thế, có lợi nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện tích luỹ, mua sắm thêm trang thiết bị máy móc, cải tiến quy trình sản xuất nhằm thực hiện tái sản xuất mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời lợi nhuận khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. Nó không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với từng doanh nghiệp mà nó còn có vai trò vô cùng quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân bởi vậy là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội.
Tóm lại, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực của các doanh nghiệp. Lợi nhuận là mối quan tâm của nhiều phía, cả doanh nghiệp, cả người lao động và Nhà nước. Lợi nhuận của các doanh nghiệp làm cho Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động có mối quan hệ gắn bó và cùng phát triển.
3. Các nguồn hình thành lợi nhuận trong doanh nghiệp:
Trong doanh nghiệp có các nguồn hình thành lợi nhuận chính sau:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
- Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
Nếu quan niệm hoạt động từ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động chính, còn các hoạt động tài chính và bất thường là hoạt động khác ta có công thức xác định lợi nhuận sau:
Lợi nhuận của doanh nghiệp
=
Lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh
+
Lợi nhuận khác
Trong đó:
Lợi nhuận khác
=
Lợi nhuận hoạt động tài chính
+
Lợi nhuận bất thường
II/ Phương pháp xác định và đánh giá lợi nhuận doanh nghiệp
1- Phương pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy, thông qua việc xem xét chỉ tiêu lợi nhuận, ta có thể đánh giá được phần lớn chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ta có hai phương pháp xác định lợi nhuận.
1.1. Phương pháp trực tiếp
a) Lợi nhuận hoạt động kinh doanh:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ trong kỳ, được xác định bằng công thức sau:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
=
Doanh thu thuần
-
Trị giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong đó:
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: là số lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trị giá vốn hàng bán: đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản xuất của khối lượng sản phẩm tiêu thụ, đối với doanh nghiệp thương nghiệp kinh doanh lưu chuyển hàng hoá là trị giá mua của hàng hoá bán ra.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Chi phí bán hàng bao gồm: các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá sản phẩm, dịch vụ. Trong doanh nghiệp thương mại, chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng lớn vì là chi phí trực tiếp phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại. Khi quy mô kinh doanh được mở rộng, doanh thu tăng thì tỷ trọng chi phí bán hàng cũng tăng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí liên quan đến bộ máy điều hành, quản lý doanh nghiệp. Nó tương đối ổn định, không phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
b) Lợi nhuận hoạt động tài chính:
Lợi nhuận hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính với chi phí về hoạt động tài chính và các khoản thuế gián thu (nếu có), được xác định bằng công thức.
Lợi nhuận hoạt động tài chính
=
Doanh thu từ hoạt động tài chính
-
Thuế (nếu có)
-
Chi phí về hoạt động tài chính
Trong đó:
- Thu nhập từ hoạt động tài chính bao gồm: thu nhập do hoạt động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản…
- Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Lợi nhuận hoạt động khác: (LNHĐBT)
Là số chênh lệch giữa doanh thu bất thường với chi phí bất thường và khoản thuế gián thu (nếu có)
Lợi nhuận khác = Doanh thu bất thường - thuế (nếu có) - chi phí bất thường
Trong đó:
- Thu nhập bất thường bao gồm thu nhập bán hàng phế liệu, bán tài sản thanh lý, tài sản dư thừa, nợ khó đòi nay thu hồi được…
- Chi phí bất thường là những khoản chi phí do chủ quan hay khách quan gây ra, không tính đến trong quá trình xây dựng kế hoạch tài chính như thực tế vốn phát sinh.
Như vậy, tổng hợp lại ta có lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo công thức:
Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
=
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
+
Lợi nhuận hoạt động tài chính
+
Lợi nhuận khác
Từ đó, có thể xác định lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp:
Lợi nhuận
Sau thuế
=
Lợi nhuận trước thuế
-
Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận qua bước trung gian:
Ngoài phương pháp xác định lợi nhuận trực tiếp, còn có thể xác định lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách tính dần lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu hoạt động. Dưới đây là mô hình lợi nhuận theo phương pháp trung gian:
Doanh thu bán hàng, cung ứng dịch vụ
(Doanh thu các nghiệp vụ kinh doanh)
Doanh thu hoạt động khác
Hoạt động
tài chính
Bất thường
- Giảm giá
- Hàng bị trả lại
- Thuế gián thu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận hoạt động khác
Chi phí hoạt
động khác
Giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận hoạt động khác
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận
hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận hoạt động khác
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận
sau thuế
Theo quan điểm trước đây, lợi nhuận của doanh nghiệp được cấu thành bởi ba bộ phận như trên, nhưng theo quan điểm mới thì lợi nhuận doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác. Do vậy
Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
=
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
+
Lợi nhuận từ hoạt động khác
Trong đó:
(LN HĐKD = DTT - GVHB - CPBH - CP QLDN + (DTTC - CPTC)
hoặc:
LN HĐKD = LN gộp + DTTC - (CPBH + CPQLDN + CPTC)
LN khác = TNBT - CPBT.
Việc xác định chính xác lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở cho việc đánh giá năng lực hoạt động của doanh nghiệp trên thương trường.
2- Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
2.1. Tổng mức lợi nhuận:
Tổng mức lợi nhuận là chỉ tiêu cơ bản về lợi nhuận, nó là chỉ tiêu cokư bản nhất phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là nguồn tích luỹ nhằm tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống của người lao động. Tổng mức lợi nhuận cho ta biết trong kỳ kinh doanh, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lãi hay lỗ với mức độ bao nhiêu. Để đánh giá một cách toàn diện và chính xác chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài xem xét chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải xem xét chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận.
2.2. Tỷ suất lợi nhuận - doanh thu:
Là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng mức lợi nhuận với tổng doanh thu bán hàng trong năm.
P = P/M * 100%
Trong đó:
P': Tỷ suất lợi nhuận chung
P: Tổng mức lợi nhuận trong năm
M: doanh thu bán hàng trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh cứ bán được 100 đồng doanh thu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.3. Tỷ suất lợi nhuận - vốn kinh doanh bình quân:
Là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận và tổng vốn kinh doanh bình quân trong năm.
Công thức xác định:
P'v = P/Vbq*100%
P'V = Tỷ suất lợi nhuận vốn vay hay doanh lợi vốn
P: Lợi nhuận thu được (có thể trước hoặc sau thuế)
Vbq: Tổng vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong năm
2.4. Tỷ xuất lợi nhuận - chi phí:
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận với tổng chi phí kinh doanh trong năm.
P'cf = P/ CFKD* 100%.
P'cf: Tỷ xuất lợi nhuận chi phí.
CFKD: Là tổng mức chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ trong năm .
ý nghĩa của chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng phí bỏ ra thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận:
Để tìm ra phương hướng và biện pháp tăng lợi nhuận doanh nghiệp, ta cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng của nó.
3.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu:
Đây là nhân tố phản ánh trình độ tổ chức, quản lý và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Xuất phát từ công thức xác định doanh thu:
Doanh thu = Khối lượng hàng hoá tiêu thụ * Giá bán đơn vị.
Như vậy, các nhân tố ảnh hưởng là:
Thứ nhất:
- Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Nó ảnh hưởng lớn nhất đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm, nó phản ánh công tác quản lý kinh doanh nói chung và quản lý tài chính nói riêng.
- Nhân tố thứ hai: Là kết cấu mặt hàng tiêu thụ: Việc thay đổi kết cấu mặt hàng này do sự biến động của nhu cầu thị trường, đáp ứng nhu cầu của xã hội, mang lại doanh thu và lợi nhuận tối đa.
- Thứ ba: Nhân tố giá bán sản phẩm. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, xác định giá đúng sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ, tránh ứ đọng hàng hoá, hạn chế thua lỗ. Vì vậy, để có một chính sách giá cả hợp lý đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh chóng nắm bắt, thông tin chính xác về thị trường. Ngoài ra còn có các nhân tố cụ thể như chất lượng sản phẩm, thị trường và sự cạnh tranh, quá trình tổ chức các nghiệp vụ kinh doanh, thuế phải nộp ở khâu tiêu thụ…đều ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp.
3.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh:
Những nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp. Nhân tố chủ quan tác động đến sự tăng giảm chi phí kinh doanh là trình độ quản lí chi phí của doanh nghiệp. Chi phí là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận, có kiểm soát được chi phí, doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh cụ thể. Việc quản lí tốt các khoản chi phí tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, tăng lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp không sử dụng tốt các khoản chi phí thì sẽ dẫn đến kết quả lợi nhuận không những không tăng mà còn giảm mạnh, thu không bù được chi.
3.3. Nhân tố khác.
Trên thực tế, ngoài những nhân tố trên còn rất nhiều nhân tố khác ảnh hưởng đến lợi nhuận như vốn, sự biến động của tiền tệ… Nhân tố này có ý nghĩa lớn lao với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhận biết được các nhân tố này giúp ta phát huy được những ảnh hưởng tích cực và hạn chế tiêu cực đến kết quả kinh doanh cuối cùng là lợi nhuận của doanh nghiệp.
4. Một số biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận doanh nghiệp:
Để tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp cần chú ý các biện pháp sau.
4.1. Hạ thấp giá thành sản phẩm:
Là phương hướng cơ bản để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc này thực chất là giảm chi phí và giảm giá thành sản phẩm tức là tiết kiệm các chi phí về lao động và lao động vật hoá. Nó không chỉ giúp doanh nghiệp tự bù đắp chi phío sản xuất kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm được vốn, mở rộng qui mô hoạt động, góp phần tiết kiệm chi phí toàn xã hội.
4.2. Tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
Tăng số lượng sản xuất, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh công tác tiêu thụ là biện pháp quan trọng để tăng lợi nhuận. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh số lượng sản phẩm sản xuất ra là bao nhiêu, chất lượng sản phẩm cao hay thấp và quá trình thực hiện tốt hay không chủ yếu nhờ vào trang bị máy móc, trình độ tay nghề của người lao động, trình độ quản lí và khả năng nắm bắt thông tin thị trường. Sản xuất và tiêu thụ là hai mặt của hai quá trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm ra càng nhiều, chất lượng cao và đẩy mạnh mức tiêu thụ thì lợi nhuận thu được càng lớn.
4.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Sử dụng vốn sản xuất kinh doanh thực chất là một nghệ thuật. Sử dụng vốn có hiệu quản nghia là lợi nhuận thu được trên một đồng vốn bỏp vào sản xuấ kinh doanh ngày cang nhiều. Vốn lao động và vốn cố định là hai bộ phận quan trọng. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là biện pháp cơ bản luôn được các doanh nghiệp quan tâm.
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu để phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc phấn đấu phát triển lợi nhuận không những mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho toàn xã hội.
Chương II
Tình Hình thực hiện lợi nhuận tại công ty hữu nghị
I. Tổng Quan Về Công Ty Hữu Nghị.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Ngày 16/11/2002, Công ty Hữu nghị là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, đực thành lập theo quyết định số 2707/QĐ - UBNDTP Hà Nội, giấy phép đănh ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
Công ty có trụ sở chính tại: 105A - Quán Thánh - Ba Đình - Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: Hữu nghị Corporation.
Tên giao dịch viết tắt: HNC
Tiền thân Công ty Hữu nghị là Xí nghiệp In á - Phi thuộc Liên hiệp các tổ chức Hoà bình - Đoàn kết - Hữu nghị của Việt Nam, được thành lập từ ngày 02/4/1988 theo quyết định của Ban đối ngoại Trung ương với nhiệm vụ in tài liệu phục vụ chính trị trong khu vực châu á và tài liệu sách báo cho các đơn vị trực thuộc.
Để mở rộng xu hướng phát triển, ngày 24/03/2002, Chủ tịch Liên hiệp đã ký quyết định số 64/ QĐ - LH về việc đổi tên Xí nghiệp In á - Phi thành Công ty Hữu nghị và bổ sung một số ngành nghề kinh doanh cho Công ty. Nhiệm vụ chính của Công ty lúc này là xuất khẩu các mặt hàng nông lâm sản.
Tuy nhiên, trong quá trình phấn đấu, Công ty Hữu nghị đã nỗ lực phát huy mọi thế mạnh, khai thác các mối quan hệ thân quen đáng tin cậy như: Nga, Malaysia, Indonesia… đồng thời tích cực mở rộng tìm những bạn hàng khác ở thị trường có tên tuổi như: Nhật Bản, Đài Loan, Canada…để đa dạng hoá nguồn hàng nhập khẩu và tăng cường trao đổi buôn bán các mặt hàng là chủ lực của Công ty. Công ty cũng phát triển một nguồn nhân lực tinh thông về nghiệp vụ, điều này có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành đạt và phát triển của Công ty.
Các đơn vị trực thuộc gồm: Nhà in Hữu nghị, Trung tâm hợp tác quốc tế, Xí nghiệp xây dựng.
Các đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc gắn bó với Công ty mẹ chặt chẽ về lợi ích kinh tế, dịch vụ, thông tin cung ứng, tiêu thụ.
Để tăng doanh thu, Công ty còn phát triển kinh doanh đa ngành như xây dựng, kinh doanh khách sạn… Mặt khác còn thực hiện đầu tư mở rộng phát triển mô hình sản xuất và kinh doanh mới, phát huy tiềm năng nội lực. Hoàn thành tốt nhiệm vụ của Liên hiệp đã giao, chấp hành những chủ trương của Nhà nước.
2. Tổ chức bộ máy của Công ty
2.1 Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh.
- Chức năng: In sách báo, tạp chí chuyên ngành, văn hoá phẩm, giấy tờ quản lí kinh tế - xã hội, kinh doanh nguyên phụ liệu và sản phẩm thiết bị ngành in, đại lí vé máy bay, xuất nhập khẩu hàng hoá, vật tư, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và tiêu dùng, khảo sát xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, giao thông.
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo lĩnh vực ngành nghề qui định và kế hoạch đột xuất khác
+ Chịu trách nhiệm về nguồn vốn sản xuất kinh doanh, bảo toàn vốn, kinh doanh hiệu quả và có lãi, nộp thuế theo qui định, thực hiện nghĩa vụ của Liên hiệp.
+ Tuân thủ các quyết định của Nhà nước về quản lí kinh tế, xuất nhập khẩu, giao dịch đối ngoại.
+ Thực hiện cam kết trong hợp đồng kinh tế, hợp đồng ngoại thương, hợp đồng xuất nhập khẩu của Công ty.
+ Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư.
+ Thực hiện qui chế dân chủ trong doanh nghiệp
+ Thực hiện qui định về an toàn, vệ sinh lao động, an ninh trật tự trong Công ty.
3. Cơ cấu bộ máy quản lí và tổ chức của Công ty (Sơ đồ 1 – Phụ lục)
Cơ cấu tổ chức trong công ty được xây dựng theo mô hình tập trung được sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới.
3.1. Khối quản lí.
- Giám đốc: Do Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc là đại diện pháp nhân trong Công ty, phụ trách chung về các hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của Công ty.
- Phó giám đốc phụ trách kĩ thuật: Được phép ký thay vào một số văn bản thuộc lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về những quyết định của mình.
- Phó giám đốc kinh tế, kế hoạch: Trực tiếp điều hành phòng kế toán tài chính, phòng thương mại xuất nhập khẩu và phòng tổ chức liên đoàn, tiền lương.
- Các phòng ban chức năng:
+ Phòng tài chính - kế toán: Thực hiện công tác tài chính - kế toán của toàn doanh nghiệp, theo dõi quan sát toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty, sử dụng và phát triển vốn có hiệu quả, giao khoán các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm cho các phòng, thực hiện việc phản ánh và xử lí các nhiệm vụ kinh tế phát sinh của toàn đơn vị, lập báo cáo và cung cấp số liệu cho Ban giám đốc.
+ Phòng thương mại xuất nhập khẩu: Thực hiện các hoạt động liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu theo kế hoạch của Công ty.
+ Phòng tổ chức lao động - tiền lương: Phụ trách về lao động - tiền lương, quản lí nhân sự tổ chức bộ máy quản lí phân phối điều tiết tiền lương, lợi nhuận, thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên.
+ Phòng kế hoạch kĩ thuật - vật tư: Chịu trách nhiệm kiểm tra kĩ thuật các mặt hàng mua vào, bán ra, kiểm tra chất lượng các công trình.
3.2. Khối sản xuất kinh doanh gồm:
Nhà in Hữu nghị, Trung tâm hợp tác quốc tế, Xí nghiệp xây dựng có trách nhiệm thi hành phân công do các Phòng ban và Giám đốc đề ra.
4. Tình hình tổ chức công tác kế toán (Sơ đồ 2 – Phụ lục)
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức phân tán, mỗi phòng ban, xí nghiệp, đội sản xuất đều có một bộ phận kế toán riêng. Phòng kế toán gồm 9 người, trong đó gồm một kế toán trưởng, 7 kế toán viên và 1 thủ quỹ.
- Kế toán trưởng: Có chức năng tổ chức chỉ đạo chung công tác kế toán toàn Công ty. Thực hiện toàn bộ công tác tài chính - kế toán, thông tin kinh tế trong đơn vị, trực tiếp kiểm tra tình hình hạch toán trong Công ty, hướng dẫn thực hiện chính sách tài chính, hướng dẫn kiểm tra chỉ đạo việc hạch toán, lập kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên về công tác tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ sổ sách chi tiết tổng hợp và theo dõi cho từng nghiệp vụ phát sinh tại các đơn vị trực thuộc, và nhận báo cáo trực tiếp từ các đơn vị đó để lập thành báo cáo của công ty. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ. Cuối tháng theo dõi tình hình phát triển tài sản cố định và tính khấu hao phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Kế toán ngân hàng: Thanh toán các khoản vay với ngân hàng, thanh toán các khoản với ngân sách Nhà nước, với nhà cung cấp, thu hồi vốn tại các địa điểm kinh doanh.
- Kế toán thanh toán tiền lương: Thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên chức trong cơ quan, thanh toán các khoản nội bộ.
- Kế toán thanh toán công nợ: Phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng với khách hàng, người bán, tạm ứng, mở sổ chi tiết theo dõi công nợ với người bán và người mua.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của Công ty, căn cứ vào chứng từ được duyệt để tiến hành thu chi tiền mặt, ghi sổ quỹ hàng tháng. Hàng tháng đối chiếu với kế toán thanh toán.
- Kế toán hàng hoá và tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định trong toàn Công ty, ghi sổ khấu hao tài sản cố định và theo dõi tình hình nhập xuất hàng hoá.
- Kế toán xây dựng: Theo dõi các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình thi công, xây lắp công trình, theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu.
- Kế toán các đơn vị trực thuộc: Theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến quá trình sản xuất tại các đơn vị trực thuộc.
II- Tình hình tài chính của Công ty hữu nghị:
1- Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh (Bảng 1 – Phụ lục)
1.1. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Công ty Hữu nghị là một công ty hoạt động theo chức năng thương mại, do vậy vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của công ty.
Qua số liệu ở bảng 1, ta nhận thấy rằng quy mô và khả năng hoạt động của công ty tăng khá. Vốn kinh doanh bình quân năm 2004 so với năm 2003 tăng 61,92% tương ứng với số tiền là 37.248.407 nghìn đồng. Trong đó:
- Vốn lưu động tăng 36.397.525 nghìn đồng tương đương với tỷ lệ 115% và tỷ trọng tăng 17,24%.
- Vốn cố định năm 2004 so với năm 2003 tăng tăng 850.882 nghìn đồng, tỷ lệ tăng 29,8%, song tỷ trọng giảm - 17,24%.
Như vậy, mặc dù tổng vốn kinh doanh của công ty năm 2004 tăng so với năm 2003 nhưng tỷ trọng vốn cố định lại giảm do vốn lưu động có tỷ lệ tăng khá cao. Tuy nhiên đây là một doanh nghiệp thương mại, do vậy vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn là hợp lý.
1.2. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
a. Tình hình sử dụng vốn lưu động (Bảng 2 – Phụ lục)
Qua bảng cơ cấu vốn lưu động ta thấy vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh. So với năm 2003, năm 2004 vốn lưu động tăng 36.397.525 nghìn đồng. Điều này chủ yếu là do:
- Vốn bằng tiền tăng 4.919.967 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ là 142,62%, tỷ trọng là 1,4%.
- Các khoản phải thu tăng 6.015.525 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ là 33,16%, song tỷ trọng các khoản phải thu năm 2004 lại giảm 21,82% với năm 2003
- Đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty không có
- Hàng tồn kho của công ty năm 2004 so với năm 2003 là 11.091.571 nghìn đồng với tỷ lệ là 254,7% và tỷ trọng là 8,94%. Điều này cho thấy công ty đang dần mở rộng quy mô kinh doanh và luôn có một khối lượng hàng hoá hoá dự trữ giúp cho quá trình kinh doanh không bị gián đoạn.
- Tài sản lưu động khác năm 2004 tăng 14.370.462 nghìn đồng so với năm 2003 với tỷ lệ là 251,98% và với tỷ trọng cũng tăng lên 11,48%.
b. Tình hình sử dụng vốn cố định tại Công ty (Bảng 3 – Phụ lục)
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn cố định thường chiếm tỷ trọng nhỏ hơn vốn lưu động nhưng nó là tiền đề cho quá trình kinh doanh được thực hiện thông suốt.
- Năm 2004 tài sản cố định giảm xuống so với năm 2003 với số tiền là 2.4050670 nghìn đồng. Tương ứng với tỷ lệ 15,23%.
- Chi phí xây dựng dở dang năm 2004 lại tăng 3.151.480 nghìn đồng.
Do Công ty Hữu nghị 2 năm 2003 - 2004 không có đầu tư tài chính dài hạn nên vốn cố định năm 2004 cũng là tài sản cố định tăng 850.882 nghìn đồng hay 2,98% so với năm 2003.
Do ở công ty Hữu nghị 2 năm 2004 và 2003 không có đầu tư tài chính dài hạn nên vốn cố định năm 2004 cũng chính là tài sản cố định tăng 850.882 nghìn đồng hay 2,98% so với năm 2003.
2. Kết quả và hiệu quả kinh doanh
a. Kết quả kinh doanh (Bảng 4 – Phụ lục)
Qua bảng 4 ta thấy chi phí kinh doanh của công ty có xu hướng tăng cao, năm 2004 gấp 4 lần so với năm 2003 với hơn 140 tỷ đồng, điều này xảy ra là tất yếu bởi vì quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng.
Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh năm 2004 đạt 188.106.504 nghìn đồng nghìn tăng 146.107.523 nghìn đồng so với năm 2003 với số tương đối là 347,8 % bởi quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn hơn đây là một dấu hiệu tốt bởi doanh thu là một nguồn thu quan trọng đảm bảo trang trải cho các khoản chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiện tái sản xuất mở rộng
Tổng lợi nhuận thực hiện của công ty cũng tăng lên qua các năm cụ thể là : Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập năm 2004 so với năm 2003 là 5.185.501 nghìn đồng với tỷ lệ là 132,8%.
Bên cạnh sự ra tăng lợi nhuân tổng nộp ngân sách của công ty năm 2004 tăng 104,2 % so vơi năm 2003 là do sự tăng nhanh của doanh thu và chi phí kinh doanh kéo theo sự gia tăng của các loại thuế.
Thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên trong công ty năm 2004 có tăng so với năm 2003 với số tiền tăng thêm là 880 nghìn đồng . Số thu nhập thực tế bình quân của mỗi cán bộ công nhân viên nhận được khá cao, khích lệ người lao động có tinh thần trách nhiệm hơn với công ty của mình.
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh bình quân năm 2004 đã tăng so với năm 2003 là 37.248.407 nghìn đồng với số tương đối là 61,92%.
b. Hiệu quả kinh doanh (Bảng 5 – Phụ lục)
Qua bảng 5 ta thấy vốn lưu động năm 2004 tăng 36.397.525 nghìn đồng tăng so với năm 2003 với tỷ lệ 115,00%, vốn cố định tăng 2,98% đã phần nào nói lên rằng công ty đã có những biện pháp quản lý vốn hiệu quả.
Nhưng để phân tích cụ thể hơn người ta không chỉ xem xét tình hình về lượng vốn lưu động, vốn cố định mà cần xác định số vòng chu chuyển vốn lưu động.
Số vòng chu chuyển vốn lưu động năm 2004 tăng 136,4% so với năm 2003. Năm 2003 số vòng chu chuyển là 1,107 vòng, còn năm 2004 là 2,617 vòng. Tương ứng số vòng chu chuyển vốn tăng lên, số ngày để thực hiện một vòng chu chuyển vốn giảm từ 325,2 ngày xuống còn 137,5 ngày.
Hệ số sinh lợi của vốn là chỉ tiêu phản ánh vấn đề bảo toàn va phát triển vốn. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động năm 2004 tăng gấp 0,06 lần so với năm 2003 với tỷ lệ là 7,042%. Hệ số sinh lợi của vốn cố định tăng 0,098 lần với năm 2003 với tỷ lệ 125,64%. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn cố định tạo ra 7 đồng lợi nhuận năm 2003 và 17 đồng lợi nhuận năm 2004.
Vấn đề bảo toàn và phát triển vốn đối với Công ty Hữu nghị là một vấn đề quan trọng. Qua biểu trên ta thấy công ty đã đặt được hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn. Điều này thể hiện rõ nhất qua tốc độ chu chuyển vốn, hệ số lợi nhuận trên vốn cố định, hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động – Những chỉ tiêu quan trọng trong phân tích tài chính.
III. tình hình lợi nhuận của Công ty hữu nghị
1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
1.1- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tự doanh (Bảng 6 – Phụ lục)
Ta thấy rằng lợi nhuận của hoạt động xuất khẩu năm 2004 lợi nhuận hoạt động của Công ty cũng tăng lên với tỷ lệ tương ứng là 180,2%. Sau một thời gian hoạt động lợi nhuận của công ty đã bắt đầu tăng mạnh với cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm nông, lâm sản như: cafê, gạo, hàng gia công may mặc, thủ công mỹ nghệ…
Năm 2004 lợi nhuận kim ngạch nhập khẩu năm 2004 so với năm 2003 là 144,4% . Điều này chứng tỏ công ty đang hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên vì nền kinh tế nước ta còn lạc hậu, hàng hoá nhập khẩu chủ yếu là máy móc, linh kiện, bán thành phẩm, nguyên liệu phục vụ công nghệ gia công lắp ráp nên kim ngạch nhập khẩu chỉ thấp hơn kim ngạch xuất khẩu một chút.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tự doanh đạt hơn 943 tỷ đồng năm 2004 so với năm 2003 là hơn 358 tỷ đồng tăng 163,2%. Trên thực tế cùng với cơ cấu mặt hàng xuất khẩu lâm nông sản, công ty đã khai thác tiềm năng thế mạnh của các vùng chuyên canh của đất nước. Doanh thu các mặt hàng xuất khẩu như: Cafê, lạc, gạo… vẫn tăng là do công ty đã gia tăng số lượng hàng xuất khẩu do công ty có nguồn hàng cung cấp ổn định và có nhiều bạn hàng tin cậy.
1.2- Lợi nhuận hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác (Bảng 7 – Phụ lục)
Qua bảng 7 ta thấy doanh thu xuất khẩu uỷ thác và nhập khẩu uỷ thác năm 2004 của công ty đều gia tăng so với năm 2003 nhờ việc kiểm soát tốt chi phí, lợi nhuận của công ty gia tăng với tỷ lệ hoạt động xuất khẩu uỷ thác tăng 138,85% năm 2004 so với năm 2003 với giá trị là 139.527 nghìn đồng, lợi nhuận hoạt động nhập khẩu uỷ thác đạt 63,49% so với năm 2003 với giá trị tuyệt đối là 26.527 nghìn đồng.
Tổng lợi nhuận hai hoạt động này năm 2004 tăng 116,72% so với năm 2003 giá trị là 166.045 nghìn đồng. Lợi nhuận này góp phần không nhỏ vào tổng lợi nhuận trước thuế năm 2004.
1.3- Lợi nhuận hoạt động tài chính (Bảng 8– Phụ lục)
Qua bảng 8 ta thấy thu nhập hoạt động tài chính năm 2004 tăng 51,56% so với năm 2003, thu nhập từ hoạt động liên doanh tăng cao 165,16% với giá trị tương ứng là hơn 2,9 tỷ đồng. Trong khi thu nhập từ các hoạt động khác giảm chỉ đạt 31,56% so với năm 2003. Các hoạt động đầu tư khác của công ty bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng, chiết khấu được hưởng do thanh toán sớm vì công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ chuyển đổi ngoại tệ, từ đó hình thành nên thu nhập từ nghiệp vụ này. Thu nhập các hoạt động khác chỉ đạt hơn 1,6 tỷ đồng thấp hơn năm 2003 là 0,77 tỷ đồng.
Chi phí hoạt động tài chính năm 2004 tăng với tỷ lệ 44,19% so với năm 2003, tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu, điều đó chứng minh rằng công ty đã sử dụng hợp lý các khoản chi phí. Lợi nhuận hoạt động tài chính tăng 0,89 tỷ đồng với tỷ lệ 68,15% cao hơn tốc độ tăng của chi phí hoạt động tài chính.
2. Lợi nhuận hoạt động khác (Bảng 9 – Phụ lục)
Lợi nhuận hoạt động khác của Công ty năm 2004 tăng khá cao 312,9% so với năm 2003, với giá trị tương ứng là 136,7 tỷ đồng là do thu nhập khác năm 2004 tăng 32,5% so với năm 2003 và do chi phí khác chỉ đạt 19,16%, chi phí đạt 1,8 tỷ đồng thấp hơn so với năm 2003 là 437 triệu đồng. Lợi nhuận hoạt động này tuy không thường xuyên diễn ra nhưng năm 2004 với lợi nhuận 1,7 tỷ đồng – nó đã góp phần đáng kể vào tổng lợi nhuận của công ty.
3. Đánh giá tình hình lợi nhuận qua quan hệ với doanh thu, chi phí và vốn kinh doanh
3.1- Tình hình doanh thu hoạt động kinh doanh của Công ty (Bảng 10 – Phụ lục)
Do chức năng của Công ty là kinh doanh xuất nhập khẩu, sản xuất - kinh doanh - dịch vụ chỉ là hoạt động kinh doanh phụ nên ta chỉ nghiên cứu sự biến động của doanh thu xuất nhập khẩu tự doanh và xuất nhập khẩu uỷ thác.
Qua bảng 10 ta thấy, bên cạnh sự gia tăng không ngừng của doanh thu xuất nhập khẩu kinh doanh, doanh thu xuất khẩu uỷ thác cũng tăng với tỷ lệ 59,61% và doanh thu nhập khẩu uỷ thác tăng lên với tỷ lệ 6,73%. Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu xuất nhập khẩu uỷ thác hầu như nằm ngoài tầm kiểm soát của công ty như tỷ lệ hoa hồng, số lượng hàng hoá công ty nhận uỷ thác xuất nhập khẩu… và kết quả là doanh thu xuất nhập khẩu uỷ thác cũng tăng lên.
3.2. Tình hình chi phí kinh doanh (Bảng 11 – Phụ lục)
Chi phí mua hàng năm 2004 tăng 41.151.726 nghìn đồng so với năm 2003 với tỷ lệ 433,68% và tỷ trọng 1,18%.
Chi phí bán hàng năm 2004 tăng 60.846.497 nghìn đồng so với năm 2003 với tỷ lệ tăng là 339,5% nhưng tỷ trọng bị giảm xuống là 7,34%.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 tăng 40.289.267 nghìn đồng so với năm 2003 với tỷ lệ là 564,7% và tỷ trọng chiếm 6,16%.
Ta thấy tổng chi phí kinh doanh năm 2004 so với năm 2003 với tỷ lệ 411,8% tương ứng với số tiền là 142.287.490 nghìn đồng là do công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh làm cho các chi phí bộ phận tăng lên.
3.3. Đánh giá tình hình lợi nhuận qua các chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ lợi nhuận với doanh thu – chi phí – vốn kinh doanh (Bảng 12–Phụ lục)
Biểu doanh thu và chi phí cho ta thấy sự biến động của doanh thu, chi phí kinh doanh cụ thể hơn là sự gia tăng của doanh thu, chi phí năm 2004 so với năm 2003, tốc độ của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của chi phí, điều đó cũng phản ánh phần nào hiệu quả sử dụng của chi phí của công ty. Nhưng để phân tích rõ hơn ta phải quan tâm đến hai chỉ tiêu là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên chi phí.
Hai chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu mang lại 70 đồng lợi nhuận năm 2004 và 140 đồng lợi nhuận năm 2003. Còn chi phí cũng vậy 100 đồng chi phí mang lại 144 đồng lợi nhuận năm 2003 và 70 đồng lợi nhuận năm 2004.
Xem xét tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tự doanh, doanh thu đạt 0,53% năm 2004 thấp hơn tỷ suất lợi nhuận chung và năm 2003 đạt 1,037%. Tuy lợi nhuận, doanh thu năm 2004 có tăng cao hơn năm 2003 nhưng hiệu quả thu được không phải là cao. Điều này lý giải bởi trình độ quản lý chi phí hoạt động xuất nhập khẩu tự doanh chưa tốt, tốc độ gia tăng của doanh thu cao hơn tốc độ gia tăng của lợi nhuận. Nhưng hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác lại khác. Tỷ suất lợi nhuận xuất nhập khẩu uỷ thác năm 2003 đạt 27,24% đến năm 2004 tăng lên tới 36,44% với tỷ lệ 33,77% là do hoạt động này có ưu thế hơn hoạt động xuất nhập khẩu tự doanh.
Tuy bị những tác động không thuận lợi từ chính sách kinh tế nhà nước nhưng hoạt động này vẫn luôn phát huy ưu thế là công ty không phải tìm đối tác, tìm bạn hàng, không phải nghiên cứu lựa chọn nguồn hàng cung cấp mà chỉ làm trung gian xuất nhập khẩu uỷ thác để hưởng hoa hồng.
Vốn kinh doanh bình quân của công ty tăng 61,92 so với năm 2003 với giá trị tương ứng là 37,24 tỷ đồng. Công ty đã sử dụng khá tốt vốn kinh doanh, điều đó thể hiện ở chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh, năm 2003 tỷ suất đạt 0,83%, năm 2004 lên tới 1,28%. Kết quả đó khẳng định đồng vốn của công ty bỏ ra đã sinh lời năm 2004, 100 đồng vốn tạo ra 83 đồng lợi nhuận, năm 2003 – 100 đồng vốn tạo ra 1,28 đồng lợi nhuận.
Chương III
Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận
tại Công ty Hữu nghị
I/ Một số thuận lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh của Công ty
1- Thuận lợi:
Công ty có một tập thể lãnh đạo đoàn kết, hoạt động có hiệu quả, quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên. Một đội ngũ cán bộ công nhân viên nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ và luôn có tinh thần trách nhiệm, hăng say lao động và học hỏi. Trải qua một thời gian dài hoạt động trong nền kinh tế thị trường, qua nhiều thử thách Công ty đã rút ra nhiều bài học kinh nghiệm để kinh doanh.
Là một Công ty có uy tín, trong quá trình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty thường không phải mất tiền ký mở L/C, do đó giảm đáng kể chi phí. Đối với vấn đề xin vay vốn ngân hàng, mặc dù Công ty phải đi vay một khoản tiền lớn để kinh doanh nhưng hầu hết các ngân hàng đều chấp nhận đơn vay nên Công ty vẫn có vốn để tiến hành.
2- Khó khăn:
Nghị định 57/CP ra đời với nội dung chính là mở rộng quyền được xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp đã tạo ra tình trạng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, do đó thu hẹp thị trường của Công ty.
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty chủ yếu là các sản phẩm như: Gạo, cà phê, lạc, chè …như trong những năm gần đây giá mặt hàng giảm sút ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty. Diễn biến của giá cả tiêu dùng năm 2004 là một yếu tố góp phần quan trọng làm cho sức mua của thị trường trong nước chậm và giảm được sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước và ngoài nước. Trong khi giá cả của các mặt hàng lương thực giảm thì giá của các mặt hàng công nghiệp và dịch vụ lại tăng. Tất cả những điều đó sẽ dẫn đến tình trạng người nông dân sẽ phải mua rẻ bán đắt và kết quả sức mua trong nước tất yếu không thể tăng nhanh.
Hiện nay Công ty đang thiếu những cán bộ trẻ có tri thức, hiện đại về kỹ thuật nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, và cần những cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn cao đóng góp tích cực vào hoạt động chung của Công ty.
II/ Các giải phảp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Hữu nghị:
1- Quan điểm nâng cao lợi nhuận của Công ty:
- Cố gắng sản xuất, tiêu thụ nhiều sản phẩm và mở rộng thị trường, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
- Giảm tối thiểu chi phí sản xuất và lưu thông.
- Sử dụng vốn hiệu quả, nâng cao tốc độ chu chuyển nhanh của nguồn vốn.
- Huy động nguồn vốn hợp lý và hiệu quả.
- Không ngừng cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm.
- Cạnh tranh lành mạnh.
- Tăng cường cộng tác Marketing.
2- Các biện pháp nâng cao lợi nhuận của Công ty:
2.1. Không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm:
a) Tiếp tục hoàn thiện và mở rộng công tác nghiên cứu thị trường:
- Giữ vững mặt hàng và thị trường truyền thống như Indonesia, Trung Quốc, Nhật Bản. Tại các thị trường trọng điểm Công ty nên có các văn phòng đại diện, các đại diện này phải luôn thông báo theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sản xuất trong nước. Công ty phải duy trì, trao đổi thông tin qua lại giữa các Công ty xuất nhập khẩu khác.
- Tìm kiếm những thị trường mới: Để có được sự thuận lợi trong nhập khẩu Công ty nên nắm vững nguồn hàng. Ngày nay, vấn đề mở rộng thị trường và quan hệ bạn hàng có tính chất chiến lược, khả năng mở rộng thị trường của các doanh nghiệp là rất lớn. Trong giai đoạn nước ta vừa mở cửa, có nhiều hạn chế về kiến thức cũng như nghiệp vụ, kỹ thuật buôn bán ngoại thương nên không ít các Công ty bị thua thiệt. Để mở rộng thị trường nhập khẩu Công ty nên tìm hiểu kỹ các đối tác, khi giao dịch với các đối tác mới có khả năng quan hệ lâu dài, Công ty nên gây ấn tượng tốt, tích cực thể hiện sở trường, khả năng và những thuận lợi của mình, Công ty nên mở rộng thị trường với Mỹ và EU về mặt hàng may mặc, vì thị trường Mỹ có dân số khá đông, là một thị trường lớn.
b) Tăng cường quảng cáo:
Ta biết rằng, khách hàng,đối tác trong nước và ngoài nước không thể ký kết hợp đồng với bất cứ Công ty nào nếu họ chưa biết gì về sản phẩm mà Công ty cung cấp. Thông qua quảng cáo họ sẽ có ảnh hưởng rõ nét về Công ty. Công ty nên đầu tư ngân sách dành cho việc tham gia các cuộc hội thảo, hội trợ triển lãm, Công ty nên quan tâm nhiều hơn đến vấn đề quảng cáo.
2.2.Các biện pháp tăng doanh thu:
- Chọn mặt hàng kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao
Những mặt hàng như thuỷ hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ những năm gần đây đã đem lại cho đất nước ta giá trị kim ngạch không phải nhỏ, nhiều vùng trên đất nước ta trước đây trồng lúa nay đã chuyển sang nuôi tôm hùng, tôm sú, các loại cá nhằm mục đích xuất khẩu, mang lại hiệu quả cao. Vì vậy công ty mở rộng vào những mặt hàng này sẽ thu được kết quả tương đối khả quan, việc thu mua lại dễ dàng nên có điều kiện gia tăng lợi nhuận.
- Tổ chức tốt mạng lưới
Trên thị trường khu vực và thế giới, công ty đã thiết lập mạng lưới tiêu thụ ổn định và lâu dài, sẵn sàng tiêu thụ những sản phẩm của công ty. Công ty nên tập trung vào việc giảm dần số trung gian, cố gắng xuất khẩu trực tiếp sang các nước nhập khẩu mà không phải thông qua nước thứ 3. Như vậy, hệ thống kênh phân phối sẽ rút ngắn lại, hàng hoá được trực tiếp đưa đến tay người tiêu dùng.
Xây dựng thêm những đại lý, cơ sở tiêu thụ hàng hoá trong nước
2.3. Các biện pháp giảm chi phí:
a) Tăng cường quản lý chi phí kinh doanh:
- Tổ chức khâu thu mua khai thác nguồn hàng.
+ Chọn nguồn cung cấp có uy tín, độ an toàn cao, đảm bảo về số lượng, chất lượng.
+ Đối với hoạt động nhập khẩu.
Cần tìm những bạn hàng đối tác tin cậy, có uy tín về chất lượng hàng nhập, giá cả và thời gian nhận để tránh phá vỡ hợp đồng.
+ Đối với phương thức thanh toán: Bên cạnh việc sử dụng tiền USD trong thanh toán Công ty có thể khai thác thêm ngoại tệ khác như: GBT, JBY, DEM…
- Kiểm soát chi phí sản xuất, chi phí hàng, chi phí quản lý.
+ Chi phí sản xuất bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Công ty đã cố gắng chọn được những nguồn hàng chất lượng tốt. Tuy nhiên việc quản lý sản xuất chung chưa được tốt. Do vậy Công ty cần phải lưu ý hơn trong việc quản lý loại chi phí này.
+ Chi phí bán hàng: Phát sinh cùng với việc tiêu thụ hàng hoá nên trong năm 2004, chi phí bán hàng tăng tương ứng cùng sự tăng doanh thu, tốc độ tăng chi phí bán hàng, chi phí quản lý nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận là một kết quả tốt nhưng để có thể tăng lợi nhuận cao hơn nữa Công ty nên nghiên cứu tìm ra biện pháp quản lý chi phí tốt hơn.
- Nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên, tổ chức lao động hợp lý: để nắm kịp với tốc độ phát triển chung của đất nước, của khu vực và thế giới, Công ty có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng năng lực trình độ cán bộ nghiệp vụ, cán bộ quản lý, cử cán bộ tham gia các khoá học tại chức, tăng cường kiến thức tin học ngoại ngữ, đặc biệt với các nghiệp vụ như: Thanh toán quốc tế, hạch toán kế toán, khảo sát thị trường. Công ty nên tuyển dụng những cán bộ trẻ có năng lực vào biên chế để tạo điều kiện cho họ phát huy khả năng của mình.
b)Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Đẩy mạnh khai thác các nguồn vốn:
Công ty cần tiếp tục khai thác vốn liên doanh, liên kết, vốn do các doanh nghiệp khác cấp (vốn tín dụng), vốn ngân sách Nhà nước, vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên, vốn vay ngân hàng.
- Công ty cần tăng cường hơn nữa khả năng tự chủ và khả năng thanh toán.
- Khi quyết định khai thác các nguồn vốn Công ty phải cân nhắc giữa thu nhập đạt được và chi phí bỏ ra để có thể chọn được phương thức huy động vốn hợp lý nhất.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: Vốn cố định hình thành nên tài sản cố định nên có chu kỳ thu hồi vốn dài cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, rất nhiều tài sản cố định bị hao mòn vô hình, ảnh hưởng đến giá trị tài sản chung của Công ty. Vì vậy, để sử dụng hiệu quả tài sản cố định Công ty cần chú ý:
+ Luôn đánh giá tài sản cố định thường xuyên.
+ Thanh lý nhượng bán tài sản cố định lạc hậu để thu hồi vốn đầu tư mua sắm hình thành nên tài sản cố định khác sử dụng có hiệu quả hơn.
+ Đối với tài sản cố định có hao mòn vô hình cao nên xác định mức khấu hao phù hợp nhất.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
+ Công ty nên có kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, tổ chức các nghiệp vụ kinh doanh để đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động hiện tại, tình hình vốn hiện có để có biện pháp sử dụng và huy động vốn kịp thời.
Kết luận chung
Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính quan trọng đối với doanh nghiệp, nó là chỉ tiêu phản ánh toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá được tính khả thi của phương án, chiến lược kinh doanh.
Lợi nhuận là bộ phận cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của nó càng trở nên quan trọng. Chỉ có doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu được nhiều lợi nhuận thì doanh nghiệp đó mới có sức cạnh tranh và tồn tại lâu dài. Phấn đấu tăng lợi nhuận không những là mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn là đòn bẩy kinh tế, là động lực thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Hữu nghị, mặc dù thời gian thực tập không dài nhưng nó đã giúp em trong việc tìm hiểu vận dụng những kiến thức mà mình đã học được để từ đó có thể hoàn thành bài báo cáo này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn, cùng các bác, các cô chú trong Công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 8 năm 2005
Sinh viên
Đỗ Thiên Nga
mục lục
trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34048.doc