Hình thành và phát triển giao dịch quyền chọn chứng khoán là bước tất yếu 
phải trải qua đểphát triển thịtrường chứng khoán Việt Nam. Có thểnói là đưa 
TTCK Việt Nam phát triển lên một cung bậc mới và từng bước tiến tới một TTCK 
hoàn hảo mang lại nhiều lợi ích cho Quốc gia, cho nền kinh tế, cho các doanh 
nghiệp và cho tất cảnhà đầu tư. Cần thiết giúp cho các nhà đầu tưcó thêm công cụ
phòng ngừa rủi ro và cũng là bước không thểthiếu, mang tính chiến lược góp phần 
vào sựphát triển chung của TTCK. ðểthúc đẩy việc áp dụng giao dịch quyền chọn 
trên TTCK Việt Nam, các cơquan quản lý nhà nước và các chủthểtham gia trên thị
trường cần phối hợp đồng bộcác giải pháp, giải quyết tốt các vấn đềvướng mắc, 
nảy sinh. Luận văn hy vọng một sốgiải pháp đã đềcập sẽcó những đóng góp nhất 
định giúp TTCK hoàn thiện hơn, góp phần giải quyết những vướng mắc đểsớm 
hình thành thịtrường giao dịch quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam trong thời 
gian tới. Tuy nhiên, đây là lĩnh vực mới và phức tạp, do những hạn chếcủa bản thân 
trong quá trình nghiên cứu, luận văn chắc chắn sẽkhông thểtránh khỏi những thiếu 
sót nhất định. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp, bổsung của các thầy cô giáo 
và những người quan tâm đểluận văn được hoàn chỉnh hơn
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
86 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1819 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp áp dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng khoán VN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và rất phát 
triển. Do ñó, Việt Nam có thể rút ra những bài học kinh nghiệm từ các nước ñi trước ñể 
vận dụng vào Việt Nam một cách phù hợp với tình hình và ñiều kiện của mình. 
Thứ sáu, ðúc rút ñược kinh nghiệm từ việc ứng dụng quyền chọn trong giao 
dịch ngoại tệ, vàng ở Việt Nam 
Thứ bảy, Thời gian qua, tốc ñộ phát triển của TTCK Việt Nam khá nhanh, giá 
chứng khoán tăng giảm ñột biến, do ñó, nhu cầu về quyền chọn càng trở nên cấp bách. 
2.2.3.2. Khó khăn của việc áp dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán ở thị trường 
chứng khoán Việt Nam 
Cho ñến hôm nay, ñã có một số tiền ñề cho việc ra ñời quyền chọn trên 
TTCK Việt Nam. Song bên cạnh ñó, còn nhiều vấn ñề cần phải giải quyết trước khi 
cho ứng dụng quyền chọn: 
Thứ nhất, Mức ñộ am hiểu về quyền chọn là rào cản lớn nhất cho việc sử 
dụng giao dịch quyền chọn. Hiện nay, mặc dù thị trường Việt Nam ñã ra ñời quyền 
chọn vàng, ngoại tệ, tuy nhiên các chuyên gia ñào tạo về sản phẩm phái sinh nói 
chung và quyền chọn nói riêng hiện còn quá ít, hơn nữa số ñơn vị cung cấp và tham 
gia giao dịch quyền chọn không nhiều. Chính vì vậy, cơ hội tiếp cận với thực tiễn 
ứng dụng giao dịch quyền chọn ở Việt Nam là rất hạn chế. 
Thứ hai, Khung pháp lý: Luật chứng khoán mới ra ñời có nhiều ñiểm nổi bật 
nhưng vẫn còn nhiều thiếu sót, chưa chặt chẽ ñể có thể ñảm bảo cho một thị trường 
chứa ñựng nhiều rủi ro, biến ñộng như TTCK Việt Nam thời gian qua hoạt ñộng ổn 
 51 
ñịnh. ðồng thời, Nhà nước chưa có quy ñịnh, khuôn khổ pháp lý cho giao dịch 
quyền chọn. 
Thứ ba, Mặc dù khả năng phân tích của người tham gia trên thị trường ñã 
ñược cải thiện nhưng vẫn còn thấp: Các nhà ñầu tư cá nhân chủ yếu mang tính ngắn 
hạn, chưa ổn ñịnh, ñộng thái ñầu tư thường mang tính bầy ñàn và chịu sự tác ñộng 
của tâm lý rất cao khi TTCK có biến ñộng lớn, làm ảnh hưởng ñến sự phát triển bền 
vững của thị trường. Các nhà ñầu tư tổ chức chưa thực sự quan tâm ñến việc ñầu tư 
vào chứng khoán và có nhiều quy ñịnh hạn chế ñầu tư áp dụng ñối với các tổ chức 
này. Sở dĩ như vậy là do tính chuyên nghiệp của thị trường còn ở mức thấp, kể cả 
người ñầu tư, người môi giới, kinh doanh và người ñiều hành, quản lý thị trường. 
Thứ tư, Tiến trình cổ phần hóa và niêm yết diễn ra quá chậm do ñó sẽ không 
thể gia tăng hàng cho TTCK và hàng hóa cơ sở cho giao dịch quyền chọn. 
Thứ năm, Giá cổ phiếu bị giới hạn trong biên ñộ giao ñộng giá: Giá cổ phiếu 
biến ñộng không lớn vì bị ñiều chỉnh bởi biên ñộ giao ñộng giá. Trong khi ñó, 
quyền chọn không phải là công cụ có giá trị vĩnh viễn mà có thời gian ñáo hạn cụ 
thể. ðiều này dễ nảy sinh tâm lý, giá có thể không thay ñổi nhiều trong thời gian 
hiệu lực của quyền chọn, nhà ñầu tư không thích bỏ thêm phí ñể mua quyền chọn. 
Tuy nhiên, có thể thấy hiện tại biên ñộ giao ñộng là một công cụ bảo vệ tính ổn ñịnh 
của thị trường non trẻ một cách hữu hiệu. ðiều này cho thấy, việc ứng dụng giao 
dịch quyền chọn chỉ có thể ñược áp dụng khi mà TTCK Việt Nam ñã tương ñối phát 
triển, thị trường tương ñối ổn ñịnh và ñi vào quy luật, khi ñó, giá có thể do cung cầu 
quyết ñịnh và ñó cũng là thời ñiểm thích hợp ñể ứng dụng giao dịch quyền chọn. 
Thứ sáu, Thông tin trên thị trường chưa thực sự minh bạch cũng là rủi ro rất 
lớn cho nhà ñầu tư. Thời gian qua, ñã có hiện tượng công bố thông tin không ñầy 
ñủ, không ñúng với thực tế làm tổn thất cho các nhà ñầu tư, phần nào gây tâm lý 
hoang mang ñối với các nhà ñầu tư. 
Thứ bảy, TTCK Việt Nam mới ñi vào hoạt ñộng hơn 8 năm, so với các nước 
trên thế giới thì TTCK Việt Nam còn rất non trẻ, quy mô của TTCK Việt Nam còn 
 52 
quá nhỏ. TTCK còn thiếu những hàng hóa có chất lượng cao ñể giảm thiểu rủi ro có 
thể ñối với các nhà ñầu tư. 
Kết luận chương 2 
Trong chương 2, tác giả giới thiệu ba sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán 
ñược xem là tiêu biểu và ñiển hình nhất thế giới bao gồm: Sàn giao dịch quyền chọn 
chứng khoán Chicago, Sàn giao dịch giao sau và quyền chọn tài chính quốc tế 
London và Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo. Việc nghiên cứu, học hỏi và ứng 
dụng kinh nghiệm về tổ chức sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán tại một số 
nước trên thế giới ñóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc xây dựng và phát triển 
thị trường quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam. 
Bằng các thông tin và số liệu thực tế thu thập ñược trong thời gian qua, tác 
giả ñã trình bày sơ lược về TTCK Việt Nam từ quá trình hình thành và phát triển 
ñến thực tiễn hoạt ñộng của thị trường chứng khoán thứ cấp. Trên cơ sở ñó, tác giả 
ñã nêu ra những thuận lợi cũng như những khó khăn của việc áp dụng giao dịch 
quyền chọn chứng khoán ở thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm ñưa ñến việc ñề 
xuất một số giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới. 
 53 
CHƯƠNG 3 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ÁP DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN 
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 
3.1. ðịnh hướng phát triển TTCK Việt Nam ñến năm 2020 
TTCK Việt Nam ñã trải qua một quá trình hình thành và phát triển, ñã bộc lộ 
ñược sắc thái cơ bản của một thể chế cao cấp của nền kinh tế thị trường. Trong giai 
ñoạn tiếp theo, với bối cảnh hội nhập kinh tế của nền kinh tế ñất nước và thị trường 
tài chính quốc gia, những ñịnh hướng chiến lược phát triển lâu dài là những ñiều 
kiện tiền ñề rất cần thiết ñể phát triển TTCK Việt Nam. 
Trước quy mô tăng trưởng mạnh của TTCK qua các năm gần ñây, ñến năm 
2007, Thủ Tướng Chính phủ ñã ra Quyết ñịnh số 128/2007/Qð-TTg ngày 
02/08/2007 về việc phê duyệt ðề án phát triển thị trường vốn Việt Nam ñến năm 
2010 và tầm nhìn ñến năm 2020. Mục tiêu tổng quát là: Phát triển nhanh, ñồng bộ, 
vững chắc thị trường vốn Việt Nam, trong ñó TTCK ñóng vai trò chủ ñạo; từng 
bước ñưa thị trường vốn trở thành một cấu thành quan trọng của thị trường tài 
chính, góp phần ñắc lực trong việc huy ñộng vốn cho ñầu tư phát triển và cải cách 
nền kinh tế; ñảm bảo tính công khai, minh bạch, duy trì trật tự, an toàn, hiệu quả, 
tăng cường quản lý, giám sát thị trường; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của 
người ñầu tư; từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ ñộng hội nhập thị 
trường tài chính quốc tế. Phấn ñấu ñến năm 2020, thị trường vốn Việt Nam phát 
triển tương ñương thị trường các nước trong khu vực. Với mục tiêu tổng quát trên 
thì mục tiêu cụ thể là: Phát triển thị trường vốn ña dạng ñể ñáp ứng nhu cầu huy 
ñộng vốn và ñầu tư của mọi ñối tượng trong nền kinh tế. 
Với các mục tiêu trên, quyền chọn ñã ñược thể hiện rõ trong từng bước ñi 
của các chính sách, thể hiện sự cần thiết và cần ñược phát triển trên thị trường 
chứng khoán trong tiến trình hội nhập phát triển. Theo Quyết ñịnh này, các loại 
 54 
chứng khoán phái sinh nói chung và quyền chọn chứng khoán nói riêng ñã ñược ñề 
cập khá rõ ràng, chi tiết như quyền chọn mua, quyền chọn bán chứng khoán; hợp 
ñồng tương lai; các sản phẩm liên kết (chứng khoán - tín dụng, tiết kiệm - chứng 
khoán…); các sản phẩm từ chứng khoán hóa tài khoản nợ,… 
3.2. Nhận ñịnh khả năng áp dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam 
Qua việc tìm hiểu thực trạng về quá trình hình thành và phát triển, tổ chức 
sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán tại một số nước trên thế giới như Mỹ, 
Châu Âu, Nhật Bản,… cho thấy mặc dù TTCK của các nước ra ñời từ rất lâu (Mỹ: 
1790, Nhật: 1878, Anh: 1801,…) nhưng mãi ñến năm 1973 giao dịch quyền chọn 
mới chính thức ñược giao dịch trên sàn giao dịch tập trung (như ở Mỹ: 1973, 
Nhật: 1988,…). ðiều này cho thấy việc ứng dụng giao dịch quyền chọn cũng cần 
phải có sự chuẩn bị chu ñáo và thời ñiểm thích hợp. Việc ứng dụng giao dịch 
quyền chọn ở TTCK Việt Nam cũng cần có thời ñiểm thích hợp và phải chuẩn bị 
cẩn thận các ñiều kiện cần thiết về con người và kỹ thuật. 
 Việt Nam ñang trong quá trình xây dựng và phát triển TTCK. Việc nghiên 
cứu phát triển công cụ tài chính ñồng hành với thị trường nói chung, quyền chọn nói 
riêng là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong lúc này. Thời gian qua tốc ñộ phát triển 
của TTCK Việt Nam khá nhanh, TTCK Việt nam ñã có những dấu hiệu hết sức lo 
ngại: giá chứng khoán tăng giảm ñột biến, chỉ số VN-Index tăng, giảm hết sức thất 
thường,… dẫn ñến một số nhà ñầu tư thua lỗ nặng. Do ñó, nhu cầu về quyền chọn 
càng trở nên cấp bách. Việc áp dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán tại Việt 
Nam là ñiều kiện khách quan tất yếu ñể có thể phát triển thị trường chứng khoán 
Việt Nam nói riêng và thị trường vốn nói chung, là một nhu cầu không thể thiếu 
ñược cho các nhà ñầu tư, doanh nghiệp và cho cả nền kinh tế nên cần ñược triển 
khai sớm. Tuy nhiên, những mặt trái của sản phẩm phái sinh cũng là ñiều mà các 
nhà hoạch ñịnh chính sách phải tính ñến. 
Trong giai ñoạn hiện nay, Việt Nam cần thực hiện ñồng bộ một số giải pháp về 
tổ chức và quản lý sàn giao dịch và một số giải pháp về phát triển TTCK nhằm ñáp ứng 
những yêu cầu cơ bản cho việc hình thành thị trường quyền chọn chứng khoán. Việt 
 55 
Nam cần lập ra cho mình một kế hoạch hành ñộng cụ thể với những bước ñi thận 
trọng với mục tiêu là phát huy một cách tối ña vai trò của thị trường quyền chọn 
chứng khoán ñối với nền kinh tế xã hội. 
Trên cơ sở tham khảo mô hình tổ chức sàn giao dịch quyền chọn chứng 
khoán tại một số nước trên thế giới, Việt Nam có thể xây dựng cho mình một mô 
hình sàn giao dịch quyền chọn cổ phiếu dựa vào quy mô và ñiều kiện hiện tại. Vì 
giao dịch quyền chọn chứng khoán là khá mới với TTCK Việt Nam, do ñó theo 
quan ñiểm của tác giả, Việt Nam cần triển khai giao dịch quyền chọn chứng khoán 
ảo trước khi triển khai giao dịch quyền chọn chứng khoán chính thức ñể các nhà 
ñầu tư làm quen với thị trường này ñồng thời cũng có thể ñúc rút ñược kinh 
nghiệm trong việc tổ chức giao dịch quyền chọn. Bên cạnh ñó, quyền chọn là một 
loại sản phẩm tài chính khá phức tạp do ñó, chưa nên áp dụng rộng rãi giao dịch 
quyền chọn chứng khoán, theo tác giả, cần áp dụng trước tại Sở giao dịch chứng 
khoán Tp. Hồ Chí Minh ñối với cổ phiếu niêm yết, sau ñó, ñánh giá kết quả thực 
hiện, rút ra kinh nghiệm ñể từ ñó có thể áp dụng rộng rãi trên thị trường chứng 
khoán cho toàn bộ chứng khoán. 
3.3. ðiều kiện ñể áp dụng quyền chọn chứng khoán 
ðể có thể áp dụng quyền chọn chứng khoán vào thị trường chứng khoán, ñòi 
hỏi thị trường chứng khoán phải phát triển ñến một mức ñộ nhất ñịnh. Do vậy, song 
song với các ñiều kiện ñể áp dụng quyền chọn, cũng cần phải phát triển có hiệu quả 
thị trường chứng khoán 
- ðảm bảo tính vững mạnh, ổn ñịnh của nền kinh tễ vĩ mô 
Sự ổn ñịnh và tăng trưởng bền vững của nền kinh tế vĩ mô có mối quan hệ 
mật thiết với TTCK nói chung, thị trường quyền chọn nói riêng. Chỉ khi kinh tế 
phát triển, lạm phát ñược kiềm chế, giá trị ñồng nội tệ và lãi suất ổn ñịnh thì công 
chúng mới yên tâm, tin tưởng tham gia ñầu tư vào chứng khoán, quyền chọn 
chứng khoán. 
- Cần có hệ thống cơ sở pháp lý hoàn thiện 
 56 
Quyền chọn là một sản phẩm chứng khoán phái sinh khá phức tạp. Do ñó, ñể 
có thể áp dụng giao dịch quyền chọn, cần phải chuẩn bị một cơ sở pháp lý chặt chẽ, 
ñồng bộ, thống nhất và hợp lý ñể có thể kiểm soát ñược tình hình của thị trường. 
Giao dịch quyền chọn trên TTCK có nhiều rủi ro, có sự tham gia của nhiều 
bên như: người mua, người bán, công ty chứng khoán, công ty niêm yết, công ty 
thanh toán, công ty lưu ký,… Do ñó, luật pháp phải ñiều chỉnh mọi hành vi của các 
ñối tượng này ñể ñảm bảo nghĩa vụ cũng như quyền lợi của các bên tham gia. Cần 
phải xây dựng ñược khung pháp lý mang tính thực tiễn và thống nhất, hệ thống văn 
bản pháp luật phải ñiều chỉnh hoạt ñộng TTCK theo hướng bao quát, toàn diện và 
phù hợp với thực tiễn thị trường. 
- ðiều kiện về hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam 
TTCK Việt Nam mới ñi vào hoạt ñộng hơn 8 năm. Mặc dù ñã có sự tăng 
trưởng về số lượng cũng như chất lượng nhưng số lượng cổ phiếu niêm yết vẫn còn 
hạn chế, ñồng thời TTCK còn thiếu những hàng hóa có chất lượng cao. Do vậy, ñể 
ứng dụng giao dịch quyền chọn, trước tiên phải có các chứng khoán trên thị trường, 
những loại chứng khoán ñó là cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số,… càng nhiều loại chứng 
khoán trên thị trường, quyền chọn càng có cơ hội phát triển. Bên cạnh ñó, cũng cần 
phải quan tâm ñến chất lượng của các loại chứng khoán như cổ phiếu của các công 
ty có uy tín, ñược giao dịch nhiều trên thị trường,… 
- ðiều kiện về thông tin trên thị trường 
Việc cung cấp ñầy ñủ và kịp thời các thông tin ñóng vai trò vô cùng quan 
trọng trong thị trường chứng khoán nói chung, quyền chọn nói riêng. Các thông tin 
này có thể bao gồm: thông tin về môi trường pháp lý, cơ chế vận hành thị trường, kế 
hoạch và kết quả hoạt ñộng kinh doanh, tình hình tài chính của các công ty,… 
Những thông tin nhận ñược sẽ ảnh hưởng tới sự biến ñộng giá chứng khoán từ ñó 
tác ñộng ñến giao dịch quyền chọn. Do ñó, thông tin minh bạch và kịp thời là một 
ñiều kiện ñể nhà ñầu tư có cơ sở rõ ràng và chính xác ñể thực hiện các quyết ñịnh 
ñầu tư của mình. 
 57 
- ðiều kiện về kỹ thuật, cơ sở hạ tầng 
ðiều kiện về mặt kỹ thuật cho hoạt ñộng của TTCK nói chung và thị trường 
quyền chọn nói riêng bao gồm một số yêu cầu cơ bản về kỹ thuật như: kỹ thuật ñịnh 
giá; kỹ thuật chọn phương án ñầu tư; kỹ thuật ñặt, chuyển lệnh mua và lệnh bán; kỹ 
thuật hạch toán và chuyển quyền sở hữu; kỹ thuật lưu ký chứng khoán; kỹ thuật lưu 
trữ lệnh,… 
Việc hoàn thiện và ñồng bộ hóa hệ thống công nghệ thông tin cho thị trường 
cũng ñóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt ñộng của thị trường quyền chọn. 
Chúng ta cần ñưa ra những giải pháp kỹ thuật một cách hợp lý cả về phần cứng 
(máy móc, thiết bị,…) và phần mềm một cách ñồng bộ. 
- ðiều kiện về con người 
Nhân tố con người ñóng vai trò quyết ñịnh trong mọi hoạt ñộng và tất nhiên 
nó quyết ñịnh sự thành công hay thất bại của việc ứng dụng quyền chọn ở TTCK. 
Tất cả các ñiều kiện nói trên có thực hiện ñược hay không là ñều do con người. Con 
người ñể ñiều hành, quản lý, thực hiện nghiệp vụ, ñầu tư,… Do ñó, ñể ñáp ứng 
ñược giao dịch quyền chọn thì trước tiên phải có con người am hiểu về TTCK cũng 
như các lĩnh vực liên quan ñến kinh tế. Những con người am hiểu về TTCK không 
chỉ là những nhà quản lý TTCK hay ñội ngũ thực hiện các giao dịch quyền chọn ở 
các công ty chứng khoán mà cả ñại ña số công chúng ñầu tư. Chính công chúng ñầu 
tư mới là nhân tố tác ñộng vào nguồn cầu làm cho thị trường này phát triển. 
3.4. Một số giải pháp áp dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán vào thị 
trường chứng khoán Việt Nam 
Trên thế giới, quyền chọn ñã ñược sử dụng trong mua bán chứng khoán từ 
nhiều thập kỷ nay, nhưng từ năm 1973, quyền chọn mới chính thức ñược ñưa lên 
sàn giao dịch. ðiều ñó cho thấy, việc cho ra ñời một sản phẩm mới bao giờ cũng 
phải có sự chuẩn bị chu ñáo và thời ñiểm thích hợp. Việc ứng dụng giao dịch quyền 
chọn ở TTCK Việt Nam cũng cần có thời ñiểm thích hợp và phải chuẩn bị cẩn thận, 
chu ñáo. 
 58 
ðể ñáp ứng những ñiều kiện nhằm áp dụng quyền chọn chứng khoán vào 
TTCK Việt Nam, chúng ta cần thực hiện một số giải pháp chính như sau: 
3.4.1. Một số giải pháp về tổ chức và quản lý sàn giao dịch 
3.4.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý 
Việt Nam ñang từng bước hòa nhập vào nền kinh tế thế giới, ñược ñánh dấu 
bằng sự kiện gia nhập vào tổ chức WTO và ñể ñáp ứng ñược yêu cầu hội nhập thì 
Việt Nam phải phát triển cho ñược TTCK. Muốn vậy, trước hết phải tạo lập một 
khuôn khổ pháp lý ñồng bộ, chặt chẽ về TTCK phù hợp với ñặc ñiểm, tình hình 
phát triển và hội nhập của Việt Nam hiện nay. 
Luật chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật chứng khoán ra 
ñời tạo ñiều kiện hình thành khuôn khổ pháp luật trong việc quản lý, giám sát thị 
trường, ñảm bảo nguyên tắc hoạt ñộng thị trường: công khai, công bằng, minh bạch 
và bảo vệ lợi ích hợp pháp của các nhà ñầu tư. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống văn 
bản pháp luật chưa quy ñịnh chi tiết, ñặc biệt là ñối với TTCK phái sinh. Trong 
tương lai, khi TTCK ñã ñi vào ổn ñịnh, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính cần 
nghiên cứu, bổ sung Luật chứng khoán và các văn bản dưới Luật trong công tác 
ñiều chỉnh hoạt ñộng giao dịch, tổ chức, giám sát và xử lý ñối với thị trường phái 
sinh chứng khoán, giao cho UBCK Nhà nước ban hành các quy ñịnh chi tiết ñể ñiều 
chỉnh và xây dựng thị trường cho các sản phẩm chứng khoán phái sinh. 
Cần chỉnh sửa, hoàn thiện Luật Chứng khoán, ñặc biệt là những quy ñịnh 
liên quan ñến phát hành cổ phiếu của nhà ñầu tư nước ngoài ở Việt Nam cũng như 
cổ phiếu của nhà ñầu tư Việt Nam phát hành ra nước ngoài, các quy ñịnh cụ thể ñối 
với các hoạt ñộng của các công ty ñại chúng 
3.4.1.2. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của một số cơ quan chức năng có liên quan 
ðể nâng cao vai trò và trách nhiệm của một số cơ quan chức năng trong việc 
ñiều hành và quản lý TTCK Việt Nam, cần thực hiện một số ñiểm sau: 
 59 
Thứ nhất, Nâng cao vai trò của UBCK Nhà nước ñể ñủ sức vận hành, quản 
lý và giải quyết các vấn ñề phát sinh trong thực tiễn ñồng thời thực hiện các ý tưởng 
về xây dựng và phát triển TTCK Việt Nam trong thời gian sắp tới. 
Thứ hai, Quy ñịnh rõ quyền hạn và trách nhiệm ñối với từng bộ phận, từng 
cá nhân trong công tác quản lý hoạt ñộng TTCK, tránh tình trạng trốn tránh, ñùn 
ñẩy trách nhiệm khi xảy ra các vấn ñề phát sinh. 
Thứ ba, Chuẩn bị các tiền ñề cần thiết ñể tiếp tục chuyển ñổi Trung tâm giao 
dịch chứng khoán Hà Nội thành Sở giao dịch chứng khoán. Sở giao dịch chứng 
khoán phải ñủ sức kiểm soát các rủi ro, giám sát các giao dịch nội gián và các giao 
dịch bất thường bằng những công cụ hiện ñại và công nghệ tiên tiến nhằm củng cố 
lòng tin cho các nhà ñầu tư. 
Thứ tư, ðẩy mạnh hoạt ñộng và tăng cường vai trò của các hiệp hội trong 
việc hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước trên các phương diện: xây dựng khuôn khổ 
pháp lý, ñào tạo nhân lực, giám sát sự tuân thủ quy ñịnh pháp luật của các thành 
viên tham gia TTCK. 
3.4.1.3. Nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước 
ðể có thể ñáp ứng ñược yêu cầu quản lý của mình, Nhà nước cần: 
Thứ nhất, Linh hoạt phối hợp ñiều hành chính sách vĩ mô giữa UBCKNN và 
các cơ quan quản lý khác trên thị trường ñồng thời tăng cường sự quản lý ñiều hành 
của UBCKNN trong việc thực thi chiến lược phát triển thị trường 
Thứ hai, Phối hợp chặt chẽ giữa UBCKNN và các cơ quan hữu quan trong 
việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, ñào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực ñáp ứng 
yêu cầu của công tác quản lý TTCK. 
Thứ ba, Xây dựng hệ thống giám sát tự ñộng và ñồng bộ trên cơ sở ứng dụng 
phương tiện vật chất kỹ thuật tiến bộ, ñồng thời xây dựng và áp dụng các tiêu chí 
giám sát hoạt ñộng của TTCK; phát triển kỹ năng giám sát thích hợp ñể phát hiện 
ñược các giao dịch bất thường; nâng cao kỹ năng ñiều tra chuyên sâu các giao dịch 
nội gián, thao túng giá cả. 
 60 
Thứ tư, Phối hợp giữa công tác giám sát và công tác thanh tra, kiểm tra việc 
tuân thủ pháp luật của các thành viên thị trường và áp dụng nghiêm các chế tài dân 
sự, hình sự ñối với các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và TTCK. 
3.4.2. Một số giải pháp về phát triển thị trường chứng khoán 
3.4.2.1. Tăng cung - cầu hàng hóa cho TTCK 
* Về cung hàng hóa 
Việc tăng cung hàng hóa cho TTCK tập trung trong thời gian tới, cả trước 
mắt và lâu dài, chắc chắn phụ thuộc vào nguồn cung hàng cổ phiếu của các DNNN 
CPH. ðể gia tăng lượng cung hàng hóa cho TTCK Việt Nam, trước tiên, cần kiên 
quyết hơn trong công tác CPH DNNN, gắn CPH DNNN với việc niêm yết ñồng 
thời trên TTCK. 
Nhà nước cần phải tích cực hơn trong việc tác ñộng cũng như lựa chọn một 
số doanh nghiệp có quy mô tương ñối lớn, có tình hình tài chính lành mạnh, khả 
năng phát triển tốt ñể CPH và niêm yết ngay trên TTCK. Chính phủ cần có chỉ ñạo 
sát sao cũng như các ngành các cấp có liên quan cần phải quyết liệt thực hiện kế 
hoạch CPH DNNN theo ñúng tiến ñộ và gắn kết với TTCK một cách công khai, 
minh bạch. Tập trung CPH các doanh nghiệp và các tổng công ty lớn, mở rộng việc 
chuyển ñổi các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài thành các công ty cổ phần 
kết hợp với việc chào bán ra công chúng. Việc IPO những doanh nghiệp lớn là tạo 
thêm hàng hóa chất lượng cho thị trường. ðiều quan trọng là nên có những cách 
thức mới trong việc IPO ñể vừa bảo ñảm cam kết với giới ñầu tư, vừa ñể các ñợt 
IPO lớn ổn ñịnh hơn và không tạo ra sức ép về cung cầu hàng hóa cho thị trường 
trong từng thời ñiểm. 
Hơn nữa, cần quan tâm ñến vấn ñề xác ñịnh giá trị doanh nghiệp. Cho phép 
các doanh nghiệp ñánh giá lại tài sản và thương hiệu theo ñúng giá trị thực thông 
qua các công ty ñịnh giá với những quy ñịnh cụ thể và chặt chẽ, nên tổ chức ñấu giá 
công khai trên thị trường theo tinh thần Nghị ñịnh 109/2007/Nð-CP. Có thể mời 
 61 
các công ty ñịnh giá nước ngoài tham gia, ñiều này góp phần làm gia tăng uy tín cổ 
phiếu công ty trên thị trường. 
Cần thực hiện bảo lãnh phát hành IPO quốc tế, nhất là cho các ñợt IPO của 
các Tổng công ty. Các ñợt IPO thời gian qua cho thấy chúng ta quá chú trọng ñến 
việc bán cổ phiếu với giá cao mà chưa có một cách nhìn dài hơn và vĩ mô hơn ñể có 
thể mang lại lợi ích dài hạn to lớn hơn. Chính vì vậy, mà sau khi thực hiện IPO, giá 
cổ phiếu ñã sụt giảm mạnh, như cổ phiếu của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, 
Tổng công ty tài chính dầu khí Việt Nam,…. Do ñó, ñể thực hiện giải pháp bảo lãnh 
phát hành quốc tế, các ñơn vị bảo lãnh phát hành sẽ ñịnh giá doanh nghiệp một cách 
ñộc lập, ñồng thời tiến hành thăm dò nhu cầu thị trường ñể ñiều chỉnh giá sát với thị 
trường. Sau ñó, Nhà nước sẽ chọn ra ñơn vị bảo lãnh phát hành cao nhất, có tính 
ñến các yếu tố kỹ thuật khác, và ñây chính là giá chính thức phát hành ra thị trường 
cho tất cả các nhà ñầu tư. 
ðể có ñược mức giá dung hòa về mức giá giữa ñơn vị bảo lãnh phát hành, 
nhà ñầu tư và ñảm bảo sự thành công của IPO thì ñơn vị bảo lãnh phát hành có trách 
nhiệm thu hút nhà ñầu tư ñăng ký mua cổ phần và sẽ mua lại hết số cổ phiếu không 
bán ñược theo giá chào cam kết trong trường hợp IPO không thành công. Tuy 
nhiên, ñể thực hiện ñược ñiều này thì vấn ñề về vượt quá tỷ lệ sở hữu của nhà ñầu 
tư nước ngoài theo quy ñịnh cũng cần ñược quan tâm.Trong trường hợp vượt quá tỷ 
lệ sở hữu, Nhà nước cần cho phép các ñơn vị bảo lãnh phát hành nắm giữ số cổ 
phiếu trên trong một thời gian ngắn (3 ñến 6 tháng) sau ñó họ phải bán phần vượt tỷ 
lệ sở hữu cho nhà ñầu tư trong nước. Tuy nhiên do tâm lý các nhà ñầu tư trong nước 
thường sẵn sàng mua với giá nhà ñầu tư nước ngoài chấp nhận và ñược ñịnh giá kỹ 
lưỡng nên trường hợp này cũng sẽ rất ít xảy ra. 
 Phát triển hàng hóa cho TTCK không chỉ là gia tăng số lượng mà còn phải 
nâng cao chất lượng các công ty niêm yết. Các công ty niêm yết phải là các công ty 
lành mạnh về tài chính, công khai minh bạch ñối với cổ ñông và kinh doanh ổn 
ñịnh, ñạt hiệu quả cao. ðây là những nhân tố vô cùng quan trọng ñể tạo lòng tin cho 
các nhà ñầu tư. 
 62 
* Về cầu hàng hóa 
Sự tham gia của các nhà ñầu tư ngày càng tăng sẽ góp phần tăng tính thanh 
khoản và hiệu quả của TTCK, từ ñó khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường sử 
dụng kênh TTCK ñể huy ñộng vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả. TTCK 
muốn thành công phải dựa trên sự cân bằng cung cầu. Lực lượng các nhà ñầu tư 
tham gia trên TTCK ở Việt Nam còn quá nhỏ so với dân số hơn 80 triệu người, ña 
số tham gia theo phương thức ngắn hạn và nhỏ lẻ. Cần mở rộng phạm vi các ñịnh 
chế trong nước tham gia vào thị trường như các công ty bảo hiểm, bảo hiểm xã hội, 
ñồng thời, khuyến khích các nhà ñầu tư nước ngoài tham gia thị trường như mở 
rộng giới hạn ñầu tư cổ phiếu ñối với các nhà ñầu tư nước ngoài trên TTCK Việt 
Nam, tiến tới xóa bỏ giới hạn về tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của các cổ ñông nước ngoài 
ñối với những ngành, lĩnh vực mà Nhà nước không cần nắm quyền kiểm soát. 
Mặt khác, việc quy ñịnh nhà ñầu tư nước ngoài phải mở tài khoản hai nơi (tài 
khoản lưu ký và số dư tiền tại ngân hàng lưu ký nước ngoài) ñã gây phiền phức cho 
việc tham gia của họ trên thị trường. Vì vậy, UBCKNN nên giải tỏa việc quy ñịnh 
phải mở tài khoản hai nơi và cho phép nhà ñầu tư nước ngoài có thể tùy ý lựa chọn 
việc chỉ mở chung tài khoản lưu ký và ñặt lệnh tại công ty chứng khoán Việt Nam 
ñể tạo ñiều kiện thuận lợi và dễ dàng hơn ñối với các nhà ñầu tư nước ngoài. 
3.4.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt ñộng công bố thông tin 
Thông tin có vai trò cực kỳ quan trọng trên TTCK. Thông tin không cân 
xứng là một trong những khuyết tật mang tính cố hữu ñối với nền kinh tế thị trường 
nói chung và TTCK nói riêng. ðể TTCK hoạt ñộng hiệu quả, cần hạn chế ñến mức 
thấp nhất hiện tượng thông tin không cân xứng, việc cung cấp ñầy ñủ và kịp thời 
các thông tin là ñiều vô cùng quan trọng. Do vậy, ñể ñảm bảo việc công bố thông 
tin có hiệu quả cần thực hiện một số ñiểm sau: 
Thứ nhất, TTCK Việt Nam cần phải phát triển hệ thống công bố thông tin 
hiện ñại, cần có một trung tâm công bố thông tin với những quy chuẩn nhất ñịnh. 
 63 
Thứ hai, Cơ quan quản lý Nhà nước cần phải quy ñịnh việc công bố thông tin 
ñịnh kỳ phải trở thành ñiều kiện bắt buộc ñối với doanh nghiệp ñặc biệt là ñối với 
công ty cổ phần. Hoàn thiện chế ñộ thông tin, báo cáo thống kê ñối với các doanh 
nghiệp, áp dụng chế ñộ kiểm toán bắt buộc và thực hiện chế ñộ công khai thông tin 
tài chính ñối với tất cả các loại hình doanh nghiệp nhằm ñảm bảo tính công khai 
minh bạch trên thị trường. Các nhà quản lý cũng cần ñưa ra các tiêu chuẩn công bố 
thông tin sao cho thích ứng với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Củng cố và phát 
triển các tổ chức kiểm toán ñộc lập, tiếp tục triển khai nhanh chóng và hiệu quả việc 
áp dụng thông lệ quốc tế về quản trị công ty, trong ñó có việc nâng cao chất lượng, 
ñạo ñức nghề nghiệp cho các tổ chức kiểm toán ñộc lập. 
Thứ ba, Hoàn thiện công tác thanh tra và giám sát thị trường với mục ñích 
ngăn ngừa và phát triển các hành vi gian lận về công bố thông tin trên TTCK. 
Thứ tư, Xây dựng các chế tài về xử lý vi phạm về công bố thông tin trên 
TTCK. ðối với vấn ñề này, trước hết UBCKNN cần thực hiện việc xây dựng các 
văn bản hướng dẫn chi tiết các xử lý vi phạm về công bố thông tin trong Luật chứng 
khoán. Xác ñịnh và chuẩn hóa những nội dung vi phạm về công bố thông tin. ðồng 
thời, cần chuẩn hóa một số khái niệm cũng như giải thích làm rõ ñể xác ñịnh một 
cách cụ thể hành vi vi phạm cũng như phân loại các cấp ñộ vi phạm. Bên cạnh ñó, 
cũng cần có các chế tài ñủ mạnh ñể xử lý những hành vi cố tình công bố thông tin 
sai lệch hoặc thiếu trung thực, các trường hợp tung tin thất thiệt, làm sai lệch tình 
hình hoạt ñộng của doanh nghiệp cũng như giá cả của chứng khoán,…. Trong một 
số trường hợp, cần có các biện pháp xử lý hình sự ñối với tội danh vi phạm nghiêm 
trọng các quy ñịnh về công bố thông tin trên TTCK. 
Thứ năm, Khuyến khích các công ty niêm yết cung cấp thông tin tiếng Anh 
cho người nước ngoài, nhất là các tài liệu gửi UBCKNN và TTGDCK như bản cáo 
bạch, báo cáo ñịnh kỳ, ñột xuất và hoạt ñộng tiếp xúc của Ban lãnh ñạo công ty và 
nhân viên công bố thông tin. 
3.4.2.3. Cải thiện và nâng cao hiệu quả của hệ thống giao dịch, hệ thống ñăng ký - 
lưu ký - thanh toán bù trừ chứng khoán 
 64 
ðây là giải pháp nhằm tạo ra ñộng lực cho việc ứng dụng giao dịch quyền 
chọn chứng khoán ở Việt Nam. Việc cải thiện và nâng cao hiệu quả của hệ thống 
giao dịch bao gồm những công việc cụ thể như sau: 
- Cần có những thay ñổi căn bản ñể ñáp ứng yêu cầu của giới ñầu tư như: 
Giảm thời gian thanh toán giao dịch chứng khoán nhằm nâng cao tính thanh khoản 
cho thị trường, theo tác giả cần rút ngắn thời hạn thanh toán từ T+3 xuống T+1. 
- Tăng biên ñộ giá: việc tăng biên ñộ giá chứng khoán là một trong những 
bước ñi cần thiết trong tiến trình hoàn thiện hoá TTCK Việt Nam. Trên thị trường 
các nước trong khu vực, biên ñộ dao ñộng giá ñược áp dụng thường là 10% hoặc 
thậm chí không có biên ñộ dao ñộng. Khi TTCK Việt Nam ñã hội ñủ những ñiều 
kiện phát triển cần và ñủ, biên ñộ dao ñộng có thể cũng ñược áp dụng ở mức 10%. 
ðối với nhà ñầu tư, việc tăng biên ñộ dao ñộng cũng cho phép ñưa ra nhiều lựa 
chọn khác nhau trong quá trình ñặt lệnh và do ñó, nâng cao tính tự chủ và bản lĩnh 
kinh doanh của họ. 
- Tiếp tục chuyển ñổi Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội thành Sở giao dịch 
chứng khoán. Toàn bộ hoạt ñộng của Sở giao dịch chứng khoán sẽ phải chịu sự chi 
phối của pháp luật giống như các doanh nghiệp khác. Việc thành lập Sở giao dịch 
chứng khoán không những có tác ñộng tích cực ñến TTCK mà còn là một trong 
những tiền ñề quan trọng cho việc phát triển thị trường giao dịch các hợp ñồng 
chứng khoán phái sinh trong tương lai. 
- Tăng cường củng cố cơ sở hạ tầng, phát triển mạnh hệ thống công nghệ 
thông tin ngành chứng khoán, ñẩy mạnh giao dịch qua Internet. Hệ thống giao dịch 
và công bố thông tin của cả Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và 
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội nói chung còn rất hạn chế. Do ñó, chúng 
ta cần xây dựng một cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin một cách hiệu quả bằng các 
biện pháp cụ thể như: 
+ Sớm ñưa vào áp dụng giao dịch không sàn (lệnh sẽ ñược truyền thẳng từ 
các máy trạm ñặt tại công ty chứng khoán ñến hệ thống máy chủ giao dịch và thực 
 65 
hiện khớp lệnh tự ñộng), kết nối mạng diện rộng giữa hệ thống giao dịch của các 
Sở, Sàn giao dịch với các Công ty chứng khoán thành viên. Xây dựng hệ thống 
giám sát tự ñộng kết nối với các hệ thống giao dịch, công bố thông tin, lưu ký, 
thanh toán,… 
+ ðảm bảo có một hệ thống công bố thông tin có thể truyền phát rộng và 
truy cập dễ dàng cho các ñối tượng tham gia thị trường, ñặc biệt là các nhà ñầu tư. 
Mở rộng phạm vi thông tin cần công bố trên cơ sở xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin 
ñầy ñủ. 
- Hệ thống bù trừ thanh toán chứng khoán là một trong số cấu thành nên cơ 
sở hạ tầng của TTCK, nó ñóng vai trò trọng yếu trong việc hoàn tất các giao dịch 
chứng khoán, theo ñó các bên mua và bán chứng khoán ñược ñảm bảo ñầy ñủ quyền 
lợi, và ñồng thời cũng phải thực hiện các nghĩa vụ của mình ñối với các ñối tác giao 
dịch. Kết hợp hệ thống lưu ký chứng khoán, hệ thống bù trừ thanh toán chứng 
khoán ñược xem là yếu tố nền tảng, có ý nghĩa quyết ñịnh tới sự thành công và hiệu 
quả của bất kỳ một TTCK nào. 
Tuy nhiên, với một môi trường kinh tế, chính trị, xã hội và pháp lý ñặc thù 
riêng của Việt Nam thì ñể phát triển một hệ thống bù trừ thanh toán phù hợp, thì 
phải có những ñiều chỉnh cần thiết nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt ñộng 
của hệ thống này. 
Trước tiên, phải thành lập tổ chức chuyên nghiệp hoạt ñộng ñộc lập cung cấp 
dịch vụ về lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán nhằm ñảm bảo tính nhanh 
chóng, chính xác công bằng và giảm thiểu rủi ro trong thanh toán, quản lý thống 
nhất các hoạt ñộng giao dịch, thanh toán, cầm cố, lưu ký, và khách hàng, ñồng thời 
dễ dàng hơn trong việc truy cập và cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt ñộng giám 
sát và thanh tra, kịp thời can thiệp và ngăn chặn các hành vi gian lận trong giao dịch 
chứng khoán. 
Thứ hai, phải tạo ñược các yếu tố thị trường ñồng bộ, cho phép các nhà ñầu 
tư là các tổ chức tài chính, tín dụng, ngân hàng, các nhà ñầu tư lớn tham gia trực 
 66 
tiếp vào hệ thống bù trừ thanh toán chứng khoán. Có như vậy mới có thể kiểm soát 
năng lực tài chính của các ñối tượng này khi tham gia TTCK 
3.4.2.4. Triển khai nghiệp vụ bán khống trên TTCK 
Bán khống là một chiến lược ñược thực hiện dựa trên dự ñoán về một thị 
trường giá xuống. Nhà ñầu tư vay cổ phiếu từ các nhà môi giới, sau ñó bán ở một 
mức giá, và mua lại - như kỳ vọng - ở mức giá thấp hơn. Nếu giá cổ phiếu mua lại 
với giá thấp hơn giá ñã bán khống, giao dịch sẽ kiếm ñược lợi nhuận. Việc thực 
hiện nghiệp vụ bán khống trong lĩnh vực chứng khoán sẽ thu hút ñược các nhà ñầu 
tư tham gia thị trường, ñặc biệt là cải thiện mạnh mẽ tính thanh khoản của thị 
trường - ñiểm yếu của các thị trường mới nổi như Việt Nam. Bán khống là xu thế tất 
yếu ñể ñảm bảo lợi ích của các nhà ñầu tư, cũng như các tổ chức môi giới chứng 
khoán chuyên nghiệp. 
Tuy nhiên, bán khống có khả năng bị lỗ vô hạn nếu các nhà ñầu tư trên ñoán 
sai và giá cổ phiếu tăng lên. Bên cạnh ñó, bán khống còn tiềm ẩn mức ñộ rủi ro cao, 
có khả năng làm tổn hại ñến hoạt ñộng của TTCK, có khi dẫn tới nguy cơ khủng 
hoảng thị trường. Nhược ñiểm của bán khống là một số nhà ñầu tư có thể thao túng 
thị trường bằng cách sử dụng những tin ñồn phá hoại và ñầu cơ. Việc tung tin ñồn 
thất thiệt của một số nhà ñầu cơ, ñã làm cho cổ phiếu của một công ty suy giảm và 
họ kiếm lợi nhuận lớn. Do khủng hoảng tăng nặng trong quý 1 năm 2008, bán 
khống trở thành nguồn thu nhập chính của một số nhà kinh doanh chứng khoán và 
những tin ñồn phá hoại tiếp tục gia tăng. Chính vì vậy, ñể ứng phó với khủng hoảng 
trên thị trường, nhà ñiềt tiết thị trường chứng khoán Mỹ, Anh, Trung Quốc, Ý và 
ðức ñã tạm thời cấm bán khống một số cổ phiếu nhóm ngành tài chính. Nhà ñiều 
tiết thị trường chứng khoán Úc, Singapore và ðài Loan hạn chế việc này. Tuy 
nhiên, Trung Quốc lại cho phép bán khống ñi ngược lại với biện pháp ñiều tiết thị 
trường tại phần lớn các thị trường khác trên thế giới. Vì theo ñại diện của Ủy ban 
ñiều tiết chứng khoán Trung Quốc (China Securities Regulatory Commission), việc 
cho phép giao dịch ký quỹ và bán khống chứng khoán là một bước quan trọng trong 
 67 
việc cải cách và phát triển thị trường vốn, ñồng thời việc ñó sẽ giúp tiếp thêm sinh 
khí vào thị trường chứng khoán. 
Việc áp dụng nghiệp vụ này chủ yếu phụ thuộc vào khả năng thẩm ñịnh của 
công ty chứng khoán, tổ chức tài chính, tình hình thị trường nói chung, các quy ñịnh 
về tỷ lệ ký quỹ ban ñầu, khả năng tài chính tối thiểu của nhà ñầu tư thực hiện giao 
dịch ký quỹ, loại chứng khoán ñược phép thực hiện giao dịch ký quỹ, giới hạn cho 
vay của công ty chứng khoán, lãi suất cho vay... 
ðể ñảm bảo an toàn, công ty chứng khoán triển khai nghiệp vụ này thường 
yêu cầu người vay chứng khoán ký quỹ một khoản tiền nhất ñịnh, tuy nhỏ hơn giá 
trị chứng khoán ñi vay nhưng ñủ ñể bù ñắp khoản lỗ nếu có. Trong quá trình chưa 
trả ñược nợ, nếu giá thị trường tăng lên thì người bán khống (người vay) phải bổ 
sung thêm tiền ký quỹ. Ngược lại, nếu giá giảm thì người vay có thể rút bớt ra ñể sử 
dụng. Theo tác giả, trước mắt nên áp dụng hình thức ký quỹ 50%, một mặt tăng sức 
hấp dẫn hơn ñối với thị trường, nhưng cũng giảm thiểu việc ñầu cơ, làm lợi trong tự 
doanh của các công ty chứng khoán. ðồng thời, ñể nhà nước có thể kiểm soát ñược 
và giảm thiểu rủi ro cho các nhà ñầu tư, cũng như việc tự doanh của các công ty 
chứng khoán thì phải có một ñầu mối thanh toán và kiểm soát hoạt ñộng của các 
công ty chứng khoán này. Bên cạnh ñó, cũng cần có sự chuẩn bị thấu ñáo trước khi 
ban hành quy ñịnh ñối với các nghiệp vụ này. 
3.4.3. Một số ñiểm cần quan tâm khi áp dụng giao dịch quyền chọn 
3.4.3.1. Xác ñịnh phí quyền chọn chứng khoán 
Hiện nay, ñối với quyền chọn vàng, ngoại tệ, phí quyền chọn do ñơn vị phát 
hành ñưa ra hiện nay ñược xem là tương ñối cao do các ñơn vị này chưa tự doanh 
ñược quyền chọn mà chỉ ñóng vai trò trung gian giữa các nhà ñầu tư trong nước và 
ñối tác nước ngoài. Các ñơn vị phát hành quyền chọn vàng, ngoại tệ thường ñưa ra 
mức phí rất cao nhằm trang trải chi phí mua quyền chọn của ñối tác nước ngoài và 
ñảm bảo có lợi nhuận. ðiều này sẽ làm cho các nhà ñầu tư hạn chế sử dụng giao 
dịch quyền chọn. 
 68 
Vì quyền chọn là công cụ bảo hiểm rủi ro, ñứng trên giác ñộ là người bảo 
hiểm, các ñơn vị phát hành rất cần số ñông khách hàng tham gia ñể có thể làm trung 
gian cân ñối hay ñiều hòa rủi ro giữa những người ký kết hợp ñồng quyền chọn với 
ñơn vị phát hành. 
ðể ñông ñảo nhà ñầu tư tham gia sử dụng giao dịch quyền chọn thì nhà ñầu 
tư phải thấy rằng phí quyền chọn là hợp lý và có thể chấp nhận ñược. Do ñó, ñơn vị 
phát hành phải xác ñịnh và ñưa ra mức phí quyền chọn phù hợp. Theo tác giả, trong 
giai ñoạn ñầu, ñể khuyến khích các nhà ñầu tư tham gia giao dịch quyền chọn 
chứng khoán thì ñơn vị phát hành cần xác ñịnh và ñưa ra phí quyền chọn thấp. 
ðồng thời, nên quy ñịnh mức phí quyền chọn tối ña chung cho toàn bộ giao dịch 
quyền chọn. 
3.4.3.2. Quy ñịnh về giới hạn giá và số lượng 
Mặt trái của giao dịch quyền chọn là hiện tượng ñầu cơ. Các nhà ñầu cơ có 
thể ñầu cơ giá lên hoặc ñầu cơ giá xuống bằng các quyền chọn mua và quyền chọn 
bán. Việc ñầu cơ giá trên các hợp ñồng quyền chọn có thể làm cho giá cả chứng 
khoán biến ñộng vượt khỏi biên ñộ dự kiến và do ñó làm mất niềm tin của các 
doanh nghiệp và các nhà ñầu tư, nhất là ở TTCK còn non trẻ như VN. Do vậy, cần 
phải ñưa ra quy ñịnh về giới hạn giá và số lượng giao dịch quyền chọn. Quy ñịnh 
này nhằm khống chế các nhà ñầu tư ñưa ra những mức giá quá cao hay quá thấp, 
làm cho giá cả chứng khoán bị xáo ñộng và bóp méo. 
3.4.4. Giải pháp ñối với các nhà ñầu tư 
Các công cụ phái sinh nói chung, quyền chọn chứng khoán nói riêng, thường 
chứa ñựng một ñòn bẩy cao. Khi sử dụng không ñúng cách, chúng có thể gia tăng 
rủi ro một cách ñáng kể, thậm chí ñôi khi lại ñẩy nhà ñầu tư vào những nguy cơ 
khôn lường. Do vậy, nhà ñầu tư - là những người tham gia trực tiếp sử dụng giao 
dịch quyền chọn - cần trang bị thêm những kiến thức mới ñể có thể sử dụng linh 
hoạt các công cụ ñầu tư khác nhau, nhằm ngăn ngừa rủi ro cũng như tìm kiếm lợi 
nhuận cho bản thân. 
 69 
Bên cạnh ñó, các nhà ñầu tư cũng cần cập nhật, trau dồi các kiến thức về 
kinh tế nói chung, tài chính nói riêng, kỹ năng phân tích thông tin, tình hình thị 
trường,… ñể từ ñó có dự báo chính xác. 
3.4.5. Giải pháp khác 
3.4.5.1. ðẩy mạnh việc nghiên cứu ñào tạo, ñồng thời phổ biến rộng rãi kiến thức 
về chứng khoán, TTCK và ñặc biệt là chứng khoán phái sinh 
Con người ñóng vai trò quyết ñịnh trong mọi hoạt ñộng. Do ñó, việc ñào tạo 
và ñào tạo lại là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, nhất là trong lĩnh vực năng ñộng 
như chứng khoán. Quá trình ñào tạo không chỉ cho những nhà phân tích, nhà môi 
giới, nhà quản lý mà cho quảng ñại công chúng. 
Việc ñào tạo phải có sự kết hợp giữa những yêu cầu thực tế ñặt ra với việc 
ñào tạo nguồn nhân lực ở các trường ñại học trong và ngoài nước. Hình thức ñào 
tạo cũng cần ña dạng như chính khóa, hội thảo, ñào tạo từ xa,… nhằm ñáp ứng nhu 
cầu của các ñối tượng và thông tin truyền thông, phổ biến kiến thức về TTCK cho 
công chúng. 
ðể ñáp ứng ñược yêu cầu về nhân lực cho TTCK thì chương trình ñào tạo 
trong các trường ñại học như ðại học Kinh tế, ðại học Ngân hàng, ðại học Luật,… 
cần chú trọng ñến các môn học liên quan ñến TTCK. Nội dung của chương trình 
phải ñáp ứng những tiêu chuẩn tiên tiến nhất. 
Ngoài ra, cần thường xuyên phổ biến kiến thức về chứng khoán, TTCK và 
ñặc biệt là chứng khoán phái sinh cho công chúng thông qua các chuyên mục về tìm 
hiểu kiến thức chứng khoán trên ñài phát thanh, truyền hình, internet,… ðây là 
kênh tuyên truyền nhanh nhất ñến quảng ñại công chúng ñầu tư. 
Bên cạnh ñó, các công ty chứng khoán cần ñào tạo chuyên sâu cán bộ của 
mình ñể chuẩn bị cho các nghiệp vụ ñầu tư mới. 
3.4.5.2. Hình thành tổ chức ñịnh mức tín nhiệm 
Hiện nay, có thể nói chưa có chuẩn mực hay tổ chức nào chính thức thực 
hiện ñánh giá Công ty niêm yết ngoài sự ñánh giá xếp hạng tín dụng của Trung tâm 
 70 
thông tin tín dụng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ñược tiến hành năm 2007 vừa 
qua. Trong khi ñó, việc ñánh giá theo một nguyên tắc chung, tổng quan mọi mặt, 
thống nhất của một cơ quan, tổ chức chuyên nghiệp khách quan là ñiều rất cần thiết. 
Giúp minh bạch hóa Công ty niêm yết, tạo niền tin cho nhà ñầu tư ñánh giá tình 
hình doanh nghiệp. 
Hình thành Tổ chức ñịnh mức tín nhiệm ñể ñánh giá xếp hạng tổ chức niêm 
yết, là cơ sở quan trọng ñể cho thị trường nhìn nhận ñánh giá Công ty, có tác ñộng 
ñến việc hình thành tài sản cơ sở. 
3.4.5.3. Nâng cao hoạt ñộng của các tổ chức trung gian 
Việc nâng cấp tổ chức tài chính trung gian sẽ ñược thực hiện theo tinh thần 
của Luật Chứng khoán, ñó là nâng cấp về quy mô vốn, chất lượng dịch vụ cung 
ứng, công nghệ và con người, tăng cường ñạo ñức nghề nghiệp của người hành 
nghề chứng khoán. Vì vậy, trong thời gian tới, UBCKNN cần sớm ban hành khung 
ñạo ñức nghề nghiệp chung cho hoạt ñộng của các tổ chức tài chính trung gian và 
trên cơ sở ñó, từng công ty sẽ phải xây dựng cho mình những quy tắc ñạo ñức cụ 
thể, ñể kiểm soát tính trung thực và minh bạch của công ty mình. 
ðối với các công ty chứng khoán, mặc dù trong thời gian qua, một số công ty 
chứng khoán ñã ñứng ra thực hiện một số nghiệp vụ môi giới, tư vấn ñầu tư chứng 
khoán, song việc làm này chưa ñược tổ chức một cách chuyên nghiệp, thông tin về 
các chứng khoán giao dịch trên thị trường này chưa ñược công bố một cách công 
khai, minh bạch, vai trò tư vấn ñầu tư chưa thật sự ñược chú trọng, chất lượng còn 
thấp. Vì vậy, cần nâng cao vai trò tư vấn ñầu tư chứng khoán của các công ty chứng 
khoán. Bên cạnh ñó, UBCKNN cần có chính sách khuyến khích các công ty chứng 
khoán lớn nước ngoài hợp tác với các công ty chứng khoán trong nước cùng tham 
gia cung cấp dịch vụ chứng khoán tại Việt Nam nhằm ñể học hỏi kinh nghiệm và có 
thể làm thay ñổi diện mạo các dịch vụ chứng khoán hiện nay. 
 71 
Kết luận chương 3 
Chương 3 là sự nối tiếp của việc nghiên cứu Chương 1 - Thị trường chứng 
khoán và ý nghĩ của việc áp dụng quyền chọn trên TTCK Việt Nam và Chương 2 - 
Thực trạng về tổ chức sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán ở một số nước trên thế 
giới và hoạt ñộng của TTCK Việt Nam giai ñoạn 2000 - 2008. Từ kết quả nghiên cứu 
trong Chương 1 và Chương 2, tác giả tiếp tục trình bày về ñịnh hướng phát triển 
TTCK Việt Nam ñến năm 2020, ñưa ra nhận ñịnh về khả năng áp dụng giao dịch 
quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam. ðồng thời, trên cơ sở các ñiều kiện ñể áp 
dụng quyền chọn, tác giả ñã ñưa ra một số giải pháp áp dụng quyền chọn chứng 
khoán trên TTCK Việt Nam. 
Trong một số giải pháp nêu trên, tác giả chú trọng ñến giải pháp về phát triển 
thị trường chứng khoán vì ñây là giải pháp cơ bản và thiết yếu trong bối cảnh của 
Việt Nam hiện nay, nó quyết ñịnh ñến sự thành công hay thất bại của việc tổ chức 
giao dịch quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam. 
 72 
KẾT LUẬN 
Việc Việt Nam gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO), hội nhập 
kinh tế quốc tế ñã mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng không ít những thách thức ñối 
với nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Nếu Việt Nam biết 
tận dụng những cơ hội và vượt qua ñược thách thức do hội nhập ñem lại sẽ giúp ñất 
nước phát triển một cách bền vững và ổn ñịnh. Hòa cùng xu thế hội nhập của ñất 
nước, việc xây dựng và phát triển TTCK nói chung và việc xây dựng thị trường 
quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam nói riêng là việc làm hết sức cần thiết và cấp 
bách hiện nay. 
Qua việc nghiên cứu lý luận về quyền chọn, kinh nghiệm về thị trường giao 
dịch quyền chọn ở một số nước trên thế giới và ñi vào thực trạng TTCK tại Việt 
Nam, phân tích tình hình thị trường và mức ñộ cần thiết của công cụ quyền chọn 
chứng khoán, ñề tài cũng ñưa ra những nhận ñịnh về khả năng áp dụng giao dịch 
quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam. 
Hình thành và phát triển giao dịch quyền chọn chứng khoán là bước tất yếu 
phải trải qua ñể phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. Có thể nói là ñưa 
TTCK Việt Nam phát triển lên một cung bậc mới và từng bước tiến tới một TTCK 
hoàn hảo mang lại nhiều lợi ích cho Quốc gia, cho nền kinh tế, cho các doanh 
nghiệp và cho tất cả nhà ñầu tư. Cần thiết giúp cho các nhà ñầu tư có thêm công cụ 
phòng ngừa rủi ro và cũng là bước không thể thiếu, mang tính chiến lược góp phần 
vào sự phát triển chung của TTCK. ðể thúc ñẩy việc áp dụng giao dịch quyền chọn 
trên TTCK Việt Nam, các cơ quan quản lý nhà nước và các chủ thể tham gia trên thị 
trường cần phối hợp ñồng bộ các giải pháp, giải quyết tốt các vấn ñề vướng mắc, 
nảy sinh. Luận văn hy vọng một số giải pháp ñã ñề cập sẽ có những ñóng góp nhất 
ñịnh giúp TTCK hoàn thiện hơn, góp phần giải quyết những vướng mắc ñể sớm 
hình thành thị trường giao dịch quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam trong thời 
gian tới. Tuy nhiên, ñây là lĩnh vực mới và phức tạp, do những hạn chế của bản thân 
 73 
trong quá trình nghiên cứu, luận văn chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu 
sót nhất ñịnh. Rất mong nhận ñược ý kiến ñóng góp, bổ sung của các thầy cô giáo 
và những người quan tâm ñể luận văn ñược hoàn chỉnh hơn. 
 74 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
TIẾNG VIỆT 
1. TS. Bạch ðức Hiển (2008), Giáo trình Thị trường chứng khoán, Nhà xuất 
bản Tài chính, Hà Nội. 
2. TS. Bùi Lê Hà, TS. Nguyễn Văn Sơn, TS. Ngô Thị Ngọc Huyền, Ths. 
Nguyễn Thị Hồng Thu (2000), Giới thiệu về thị trường Future & Option, 
Nhà xuất bản Thống kê, Tp. Hồ Chí Minh. 
3. PGS.TS Bùi Kim Yến (2007), Giáo trình thị trường chứng khoán, Nhà xuất 
bản lao ñộng 
4. TS. ðoàn Thanh Hà (2005), Áp dụng các giao dịch quyền chọn cổ phiếu ở 
thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng (số 10/2005) 
5. PGS.TS Lê Văn Tề, TS. Trần ðắc Sinh, TS. Nguyễn Văn Hà (2005), Thị 
trường chứng khoán tại Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê. 
6. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang (Chủ biên), PGS.TS Trần Ngọc Thơ, ThS 
Nguyễn Khắc Quốc Bảo, Hồ Quốc Tuấn (2006), Quản trị rủi ro tài chính, 
Nhà xuất bản Thống kê, Tp. Hồ Chí Minh. 
7. PGS.TS. Nguyễn Văn Nam, PGS. TS. Vương Trọng Nghĩa, TS. Nguyễn Sơn 
- Nguyễn ðức Hiển, Ths. Trần ðăng Khâm (2002), Giáo trình thị trường 
chứng khoán, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 
8. PGS.TS. Trần Ngọc Thơ (2005), “Thị trường chứng khoán và công cụ phái 
sinh”, tạp chí kinh tế phát triển số 179 tháng 09/2005. 
9. Luận văn thạc sĩ kinh tế Nguyễn Thanh Tâm (2007), “Quyền chọn chứng 
khoán và việc áp dụng quyền chọn chứng khoán vào thị trường chứng khoán 
Việt Nam” 
10. Luận án tiến sĩ kinh tế Trần Thị Mộng Tuyết (2008), “Phát triển thị trường 
chứng khoán Việt Nam ñến năm 2020” 
 75 
11. Quyết ñịnh số 128/2007/Qð-TTg ngày 02/08/2007của Thủ tướng Chính phủ 
về việc phê duyệt ðề án phát triển thị trường vốn Việt Nam ñến năm 2010 và 
tầm nhìn ñến năm 2020 
12. Các thông tin trên trang web của Ủy ban chứng khoán Nhà nước, 
13. Các thông tin trên trang web của Sở giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí 
Minh, www.hsx.vn 
14. Các thông tin trên trang web của Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội, 
15. Các thông tin trên trang web của Công ty Cổ phần chứng khoán FPT: 
www.fpts.com.vn 
16. Các thông tin trên trang web của Thời báo kinh tế Việt Nam: 
www.vneconomy.com.vn 
17. Các thông tin trên trang web của chuyên về phân tích tài chính, quản trị 
doanh nghiệp, ngân hàng, chứng khoán: www.saga.vn 
TIẾNG ANH 
18. John C. Hull (2006), Options, Futures, and other derivatives, Pearson 
Prentice Hall, Upper Saddle River, New Jersey 07458. 
19. Chicago Board Options Exchange,  
20. Euronext N.V.,  
21. London International Financial Futures and Options Exchange, 
22. The Free Encyclopedia,  
23. Tokyo Stock Exchange,  
 1 
PHỤ LỤC 
CÁCH TÍNH CHỈ SỐ THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM (VN-INDEX) 
Ở Việt Nam, trong giai ñoạn ñầu chỉ số VN-Index là chỉ số duy nhất ñại diện 
cho các cổ phiếu ñược niêm yết trên TTGDCK. Chỉ số này ñược tính theo phương 
pháp trọng số giá trị thị trường. Chỉ số này ñược tính theo như sau: 
Kí hiệu : VNIndex 
Giá trị cơ sở : 100 
Ngày cơ sở : 28/07/2000 
Tổng giá trị thị trường hiện tại của các cổ phiếu niêm yết 
VNIndex = 
Tổng giá trị thị trường cơ sở của các cổ phiếu niêm yết 
x 100 
Σ Pit x Qit 
VNIndex = 
Σ Pi0 x Qi0 
x 100 
Trong ñó: Pit: Giá trị thị trường hiện tại của cổ phiếu i 
Qit: Số lượng cổ phiếu niêm yết của cổ phiếu I 
Pio: Giá trị thị trường của cổ phiếu i vào ngày cơ sở 
Qio: Số lượng cổ phiếu niêm yết của cổ phiếu i vào ngày cơ sở 
i : 1,……, n 
Chỉ số này phản ánh sự thay ñổi giá cả của chứng khoán. Vì vậy trong quá 
trình tính toán chỉ số, người ta phải loại bỏ những yếu tố làm thay ñổi giá trị của chỉ 
số mà không phải do giá cả thay ñổi, ví dụ như: có cổ phiếu mới niêm yết, việc tách, 
gộp cổ phiếu…. Trong những trường hợp này, số chia sẽ ñược ñiều chỉnh ñể ñảm bảo 
chỉ số có tính liên tục và phản ánh ñúng những thay ñổi về giá cả trên thị trường. 
Ví dụ: Trường hợp có thêm cổ phiếu mới ñược niêm yết thì số chia sẽ ñược 
ñiều chỉnh: 
 2 
Tổng giá trị thị trường của 
các cổ phiếu niêm yết cũ 
+ 
Tổng giá trị thị trường của 
các cổ phiếu mới niêm yết 
Số chia mới (d) = 
Tổng giá trị thị trường của 
các cổ phiếu niêm yết cũ 
x Số chia cũ 
Ví dụ về cách tính VNIndex: 
* Kết quả phiên giao dịch ñầu tiên ngày 28 tháng 7 năm 2000 
Tên công ty 
Tên cổ 
phiếu 
Giá thực hiện 
(VND/Cổ phiếu) 
Số lượng cổ 
phiếu niêm yết 
Giá trị trường 
(VND) 
Cơ ñiện lạnh REE 16.000 15.000.000 240.000.000.000 
Cáp vật liệu 
viễn thông 
SAM 17.000 12.000.000 204.000.000.000 
Tổng 444.000.000.000 
444.000.000.000 
VNIndex = 
444.000.000.000 
x 100 = 100 ñiểm 
* Kết quả phiên giao dịch ngày 2 tháng 8 năm 2000 
Tên công ty 
Tên cổ 
phiếu 
Giá thực hiện 
(VND/Cổ phiếu) 
Số lượng cổ 
phiếu niêm yết 
Giá trị trường 
(VND) 
Cơ ñiện lạnh REE 16.600 15.000.000 249.000.000.000 
Cáp vật liệu 
viễn thông 
SAM 17.500 12.000.000 210.000.000.000 
Tổng 459.000.000.000 
 3 
459.000.000.000 
VNIndex = 
444.000.000.000 
x 100 = 103,38 ñiểm 
* Kết quả phiên giao dịch ngày 4 tháng 8 năm 2000 
Tên công ty 
Tên cổ 
phiếu 
Giá thực hiện 
(VND/Cổ phiếu) 
Số lượng cổ 
phiếu niêm yết 
Giá trị trường 
(VND) 
Cơ ñiện lạnh REE 16.900 15.000.000 253.500.000.000 
Cáp vật liệu 
viễn thông 
SAM 17.800 12.000.000 213.600.000.000 
Giấy Hải 
Phòng 
HAP 16.000 1.008.000 16.128.000.000 
Transimex TMS 14.000 2.200.000 30.800.000.000 
Tổng 514.028.000.000 
ðiều chỉnh hệ số chia mới 
459.000.000.000 +16.128.000.000 
+ 30.800.000.000 
d = 
459.000.000.000 
x 444.000.000.000 
= 489.394.405.226 
514.028.000.000 
VNIndex = 
489.394.405.226 
x 100 = 105,03 ñiểm 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LVThsi  Quyen chon chung khoan  Do Thi Thuy.pdf