Luận văn Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện

Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích này người sử dụng thông tin có thể đánh giá được tiềm năng hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. Đối với Nhà máy công tác này vẫn được tiến hành hằng năm, nhưng trong thời gian tới Nhà máy cần phải thúc đẩy hơn nữa và từng bước hoàn thiện công tác này. Để công tác này đạt kết quả tốt thì cần đảm bảo các bước thực hiện sau: - Công tác chuẩn bị: Đây là bước đầu tiên nhưng lại có vai trò quan trọng bao gồm các việc sau: + Tiến hành thu thập, sắp xếp, phân loại các nguồn thông tin phù hợp với từng mục đích cụ thể. + Xác định và tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình hình về Nhà máy, tập hợp thành các bảng biểu có tính hệ thống. + Đánh giá các chỉ tiêu đã tính toán trên để có được thực trạng Nhà máy từ đó xác định các điểm mạnh, những tồn tại của Nhà máy và có biện pháp khắc phục kịp thời. + Tổng hợp lại toàn bộ kết quả đã đánh giá ở trên để xác định tình trạng chung nhất của Nhà máy trong thời gian qua, dự đoán nhu cầu trong thời gian tới của Nhà máy. Có thể nói công tác Thống kê - Kế toán rất quan trọng, nó giúp ban Giám đốc Nhà máy có được cái nhìn vừa bao quát vừa chi tiết về thực trạng Nhà máy.

doc87 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1277 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quả sử dụng vốn cố định tăng 0,38 đồng (8,9%). 3.2.2.Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định Bảng 17: Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định của Nhà máy Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1.Lợi nhuận sau thuế 2. Vốn cố định 7.393 34.089 5.793 20.940 6.768 35.459 7.755 42.659 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (%) 21,68 27,66 19,09 18,18 Qua bảng trên ta thấy: Tỷ suất lợi nhuận năm 2000 là cao nhất, đạt 27,66%. Điều đó cho thấy sự hiệu quả của việc đầu tư thêm máy móc thiết bị. Tuy nhiên đến năm 2001 và 2002 thì hiệu quả của việc đầu tư thêm máy móc thiết bị giảm xuống. Vậy nhiệm vụ của Nhà máy trong thời gian tới phải làm sao phát huy hơn nữa hiệu quả trong công tác này. 4.Công tác thanh toán của Nhà máy Để đánh giá được khả năng thanh toán của Nhà máy, ta xét đến hai chỉ tiêu cơ bản là: Hệ số thanh toán nhanh và hệ số vốn hoạt động, ngoài ra còn đánh giá thông qua Hệ số tiền mặt. Bảng 18: Bảng đo lường khả năng thanh toán của Nhà máy Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Tài sản lưu động Tổng nợ ngắn hạn Các khoản phải thu Vốn bằng tiền 101.570 89.467 57.735 5.707 97.209 70.788 39.753 4.890 105.518 69.746 50.553 3.382 113.318 72.469 57.654 3.109 Hệ số thanh toán nhanh 0,72 0,63 0,81 0,86 Hệ số vốn hoạt động 1,135 1,37 1,512 1,563 Hệ số tiền mặt 0,063 0,069 0,048 0,043 Qua bảng trên ta thấy: Hệ số thanh toán nhanh của Nhà máy biến động phức tạp qua các năm, nhưng chưa năm nào khả năng thanh toán của Nhà máy được thực hiện tốt (đều thấp hơn 1), điều này chứng tỏ Nhà máy bị động về tài chính và phụ thuộc quá nhiều vào ngân hàng. Hệ số vốn hoạt động của Nhà máy luôn lớn hơn 1, chứng tỏ Nhà máy có khả năng thanh toán chưa được tốt và tình hình tài chính của Nhà máy như vậy là chưa khả quan. Nguyên nhân cơ bản dẫn tới tình trạng này là số vốn của Nhà máy bị chiếm dụng và Nhà máy đi chiếm dụng. Chính điều này làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của Nhà máy khi mà các khoản phải trả lớn hơn các khoản phải thu. Lượng vốn bằng tiền của Nhà máy giảm liên tục giảm mạnh qua các năm, do đó làm hệ số tiền mặt cũng giảm mạnh theo và luôn ở mức thấp, điều này cũng là bất lợi cho Nhà máy khi dự trữ ít tiền mặt như vậy. 5. Đánh giá chung về công tác sử dụng vốn tại Nhà máy Việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định một cách riêng rẽ chưa phản ánh đầy đủ hiệu quả sử dụng vốn của Nhà máy. Hơn thế nữa, chúng lại có xu hướng vận động tương đối độc lập với nhau nên chưa thể đưa ra nhận xét tổng quát tình hình chung . Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Nhà máy ta có các chỉ tiêu sau: Bảng 19: Hiệu quả sử dụng vốn chung của Nhà máy Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế Vốn kinh doanh 143.708 7.393 135.780 148.621 5.793 118.269 152.082 6.768 140.977 199.387 7.755 155.977 Số vòng quay của vốn kinh doanh 1,05 1,25 1,07 1,27 Tỷ suất lợi nhuận của vốn kinh doanh (%) 5,44 4,89 4,8 4,97 Qua bảng trên ta thấy: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Nhà máy biến động phức tạp qua các năm. Điều này thể hiện hiệu quả trong công tác tiết kiệm giảm chi phí sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao lợi nhuận được thực hiện qua các năm là không đồng đều. Việc này cũng phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Năm 2000, doanh thu tăng nhưng lợi nhuận sau thuế lại bị giảm mạnh dẫn, thêm vào đó vốn kinh doanh cũng giảm dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giảm so với năm 1999. Năm 2001, doanh thu cũng tăng so với năm 2000, nhưng tốc độ tăng của doanh thu không bằng tốc độ tăng của vốn kinh doanh cho nên hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giảm so với năm 2000. Điều này thể hiện việc sử dụng không hợp lý nguồn vốn kinh doanh dẫn tới lãng phí nguồn lực. Năm 2002, doanh thu tăng rất cao so với năm 2001, nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế không bằng doanh thu nên hiệu quả sử dụng vốn cũng không cao. 6.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Nhà máy Thiết bị Bưu Điện 6.1.Những kết quả đạt được trong việc sử dụng vốn của Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện Trong thời kỳ đổi mới, nghành Bưu Chính - Viễn Thông trong những năm gần đây đã có những tiến bộ vượt bậc. Trong hệ thống doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Bưu Chính - Viễn Thông Việt nam, Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện là một Nhà máy lớn, có vị trí quan trọng trong nghành. Nhu cầu nắm bắt thông tin kèm theo đó là nhu cầu sử dụng các thiết bị viễn thông, thông tin liên lạc như việc sử dụng các thiết bị điện thoại ấn phím, điện thoại di động, tủ buồng đàm thoại,... ngày một gia tăng. Việc giao dịch, liên lạc qua bưu điện phát triển nên các sản phẩm của Nhà máy phục vụ cho nghành bưu điện như dấu nhật ấn, dây buộc cổ túi thư, máy cước, máy xoá tem,... cũng tăng lượng tiêu thụ (khả năng chiếm lĩnh thị trường của những sản phẩm này là 100%), các sản phẩm , thiết bị điện thoại do Nhà máy sản xuất ra thị trường tốn ít chi phí hơn so với các sản phẩm ngoaị nhập, lại không phải chịu thuế nhập khẩu nên giá thành thấp, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm của Nhà máy trên thị trường. Với sự cố gắng vươn lên của đội ngũ cán bộ công nhân viên Nhà máy, trong những năm qua theo số liệu báo cáo tài chính có thể thấy Nhà máy là một doanh nghiệp luôn luôn làm ăn có lãi, đạt và vượt kế hoạch do Tổng công ty Bưu Chính - Viễn Thông (nay là Bộ Bưu Chính - Viễn Thông) đề ra. Những năm gần đây, Nhà máy không ngừng mua sắm đổi mới dây chuyền công nghệ nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, việc Nhà máy vẫn bảo đảm được sự tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận, thu nhập của cán bộ công nhân viên không ngừng tăng là những cố gắng rất đáng khâm phục. Trong đó công tác sử dụng vốn đã góp phần quan trọng vào những thành công này. 6.1.1.Đối với công tác sử dụng vốn cố định Kể từ ngày được thành lập, Nhà máy đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường đổi mới máy móc trang thiết bị, dây chuyền lẵp ráp hiện đại, nâng cao tay nghề công nhân và nghiệp vụ của cán bộ quản lý để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhà máy luôn chứng tỏ là một đơn vị năng động và không ngừng vươn lên thông qua các kết quả tăng trưởng đạt được. Với số vốn ban đầu của tổng công ty cấp và được bổ sung từ lợi nhuận để lại hàng năm, Nhà máy đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất. Mặc dù vốn cố định có tỷ trọng thấp nhưng Nhà máy vẫn huy động tối đa mọi nguồn lực để đầu tư đổi mới trang thiết bị, máy móc phương tiện vận tải truyền dẫn, nhà xưởng,... Trong năm 2002, Nhà máy đã tăng cường đầu tư cho TSCĐ một khoản rất lớn: 42.659 triệu đồng, tăng 7.200 triệu đồng (20,3%) so với năm 2001. Các loại máy móc hiện đại như máy cắt, đột dập, máy băng chuyền, các dây chuyền sản xuất PVC cứng, dây chuyền phục vụ phân xưởng bưu chính,... cũng được đầu tư đổi mới. Trong các phòng quản lý, Nhà máy hầu như trang bị toàn bộ máy vi tính, may fax và các máy móc chuyên dụng khác, giúp cho cán bộ quản lý làm việc hiệu quả hơn và công tác giao dịch, tiếp cận khách hàng cũng thuận lợi hơn. 6.1.2.Đối với công tác sử dụng vốn lưu động Trong công tác sử dụng vốn lưu động, Nhà máy cũng đạt được những thành công nhất định. Vốn lưu động được đảm bảo và không ngừng tăng qua các năm. Năm 2002 tăng 7.800 triệu đồng (7,4%) so với năm 2001. Nhà máy đã tìm cách khai thác các nguồn vốn từ bên ngoài để đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo sự lành mạnh, tự chủ, độc lập về tài chính. Quá trình sản xuất và công tác tiêu thụ sản phẩm đã có sự phối hợp nhịp nhàng, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao. Tuy vậy, bên cạnh những thành công đạt được, vẫn còn những tồn tại nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh và đặc biệt trong công tác sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Nhà máy. 6.2.Những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Nhà máy Thiết bị Bưu Điện 6.2.1.Trong hoạt động sử dụng vốn cố định Trong năm 2002 mặc dù có sự tăng lên trong đầu tư cho TSCĐ nhưng hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định có bị giảm sút. Điều này là do công suất của máy móc thiết bị không phát huy hết tác dụng và việc sử dụng máy móc thiết bị không đồng bộ. Bên cạnh đó, giá trị còn lại của TSCĐ của Nhà máy còn rất thấp (phần lớn đã khấu hao gần hết) do đó ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của Nhà máy. Điều này cho thấy mặc dù tăng về quy mô nhưng nhìn chung tình trạng kỹ thuật của TSCĐ vẫn chưa được cải thiện, công tác đổi mới dây chuyền thiết bị chưa đồng bộ và toàn diện làm cho hiệu suất sử dụng TSCĐ trong năm qua giảm xuống. 6.2.2.Trong hoạt động sử dụng vốn lưu động Công tác tổ chức bán hàng, thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ còn chưa nhanh chóng, vốn bị chiếm dụng nhiều và đặc biệt khoản phải thu chiếm tới 50,8% tổng vốn lưu động, làm cho Nhà máy phải tăng các khoản nợ phải trả để đáp ứng nhu cầu về vốn của mình. Điều này đã làm phát sinh thêm chi phí sử dụng vốn dẫn tới giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, nhất là trong khâu cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất dẫn tới chưa tiết kiệm được vốn, giảm hiệu quả sử dụng trên một đồng vốn. Bên cạnh đó, vòng quay vốn lưu động thấp dẫn tới thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động là không cao, không phát huy hết hiệu quả của vốn. Ngoài ra, số liệu cũng cho thấy mặc dù khả năng thanh toán trước mắt của Nhà máy không bị đe doạ gặp rủi ro nhưng với một khoản vay dài hạn tương đối lớn, nếu không có kế hoạch trả nợ hợp lý sẽ trở thành khoản nợ khó trả của Nhà máy trong tương lai. 6.3.Những tồn tại trên là do một số nguyên nhân sau: Do cơ cấu đầu tư TSCĐ chưa cân đối. Máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn (81,1%) trong khi phương tiện vận tải truyền dẫn chỉ chiếm có 1,97%. Do đó Nhà máy phải sử dụng nhiều lao động sống, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do quy trình phân phối tiêu thụ không gắn liền với quá trình thanh toán tiền hàng, bên cạnh đó do khách hàng của Nhà máy chủ yếu là các doanh nghiệp trong nghành, thường có quan hệ mua bán chịu nên Nhà máy bị chiếm dụng vốn tương đối lớn. Bên cạnh đó trong những năm gần đây ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh như viễn thông quân đội,... nên Nhà máy chịu sự cạnh tranh gay gắt, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh. Ngân sách dành cho công tác khuyếch trương sản phẩm chỉ chiếm 0.01% doanh thu của Nhà máy. Hoạt động khuyếch trương sản phẩm của Nhà máy chỉ dừng lại ở hình thức quảng cáo trên một số tờ báo chuyên ngành, hơn nữa chỉ quảng cáo cho toàn bộ Nhà máy nói chung chứ không nhấn mạnh tới sản phẩm của Nhà máy. Vì vậy, Nhà máy cần quan tâm đúng mức hơn nữa tới hoạt động khuyếch trương sản phẩm mà trước tiên là cần chi thêm ngân sách và nguồn nhân lực cho hoạt động này. Chương 3 Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Nhà máy thiết bị bưu điện I .Những căn cứ và định hướng chung của Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện 1.Dự đoán những thay đổi của thị trường Thị trường sản phẩm và thiết bị bưu điện tăng trưởng liên tục trong những năm qua thậm chí ngay cả trong thời kỳ khủng hoảng tiền tệ. Hiện nay Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện mới chỉ chú trọng tới những khách hàng tập thể, đặc biệt là các Bưu điện trên toàn quốc. Trong những năm tới đoạn thị trường này cũng vẫn được tiếp tục mở rộng song tốc độ phát triển sẽ có xu hướng chậm lại do yêu cầu đặt ra của ngành Bưu chính là 100% các xã có Bưu điện đã sắp được hoàn thành. Do vậy đoạn thị trường dành cho người tiêu dùng cá nhân mà tới nay Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện vẫn không chú trọng sẽ là đoạn thị trường hấp dẫn cần được quan tâm đặc biệt trong tương lai. Trên đoạn thị trường này, hàng Trung Quốc và các hãng nước ngoài đặc biệt là điện thoại đang tràn ngập, do vậy việc thâm nhập thị trường này đòi hỏi sản phẩm của Nhà máy phải có sức bật lớn về chất lượng và giá cả. Ngoài ra, thị trường miền Bắc và thị trường miền Nam là những thị trường có tiềm năng phát triển lớn, ở đây sẽ được xây dựng nhiều khu công nghiệp nên nhu cầu về điện thoại và các thiết bị sẽ tăng nhanh, Nhà máy nên chú trọng phát triển thị phần của mình ở những thị trường này. Đối với thị trường nước ngoài, từ trước đến nay điện thoại và thiết bị Bưu điện đã được xuất khẩu sang những thị trường chủ yếu như: Lào, Campuchia, Nga... Song hầu hết là xuất khẩu nhiều sản phẩm đã đến thời kỳ suy thoái ở trong nước hoặc là chất lượng không cao với giá rẻ. Trong tương lai, sản phẩm của Nhà máy sẽ có nhiều cơ hội thâp nhập vào thị trường các nước ASEAN, do đó cần lập chiến lược thâm nhập và tìm bạn hàng ở các thị trường này ngay từ bây giờ. Để tạo hình ảnh tốt, những sản phẩm xuất khẩu không nên chỉ là những sản phẩm chất lượng không cao giá rẻ, mà nên xuất khẩu nhiều hơn những sản phẩm có chất lượng cao mẫu mã đẹp đa dạng. Tuy nhiên việc giữ vững những thị trường truyền thống vẫn là mục tiêu lâu dài của Nhà máy. Để phát triển tốt thị trường xuất khẩu hơn nữa, những biện pháp nghiệp vụ cần làm ngay là: Đào tạo đội ngũ cán bộ không những giỏi về nghiệp vụ mà phải có trình độ ngoại ngữ, tin học, khả năng giao dịch tốt với người nước ngoài. Phải nghiên cứu thị trường nước ngoài để nắm vững những thay đổi trong chính sách của Nhà nước về tiền tệ, hạn ngạch xuất nhập khẩu, đầu tư cũng như đường lối chính trị để có đối sách cần thiết. Nên liên doanh với một số hãng nước ngoài để thuận lợi trong việc đưa sản phẩm của Nhà máy ra thị trường nước ngoài. Tích cực trong việc tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để tìm kiếm đối tác mới để ký kết hợp đồng kinh tế. Sử dụng những liên doanh hiện có để khai thác và mở rộng thị trường ở nước ngoài. 2. Mục tiêu, phương hướng của Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện trong thời gian tới Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập như nhiều doanh nghiệp khác hoạt động trong cơ chế thị trường mục tiêu lâu dài của Nhà máy vẫn là tăng lợi nhuận và phát triển sản xuất kinh doanh chiếm lĩnh thị trường trong nước và mở rộng thị trường ra nước ngoài. Trong những năm vừa qua Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện vẫn lấy điện thoại làm sản phẩm mũi nhọn, trong năm nay khi Việt nam thực hiện cam kết AFTA, hàng rào thuế quan sẽ bị dỡ bỏ, giá bán của sản phẩm của Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện và sản phẩm nhập khẩu đều giảm, nhưng độ giảm của các sản phẩm nhập khẩu sẽ lớn hơn. Chính vì vậy ngay từ bây giờ Nhà máy phải tìm ra những giải pháp giải quyết từng bước hạ chi phí sản xuất ngay từ bây giờ, bởi vì hạ giá thành sản xuất là nguồn gốc của sức mạnh cạnh tranh về giá bán. Để hạ giá thành sản xuất, Nhà máy tận dụng tối đa năng lực của Công nghệ hiện đại mà Nhà máy đã đầu tư trong những năm qua, giảm chi phí nguyên vật liệu bởi vì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ lệ lớn: 70%. Vì vậy giảm chi phí nguyên vật liệu góp phần quan trọng trong việc hạ giá thành, hạ thấp định mức dùng nguyên vật liệu, ngoài ra còn phải triệt để thu hồi và tận dụng phế liệu phế phẩm. Để tăng năng xuất lao động trực tiếp thì chế độ tiền lương tiền thưởng cho lao động phải được quan tâm hơn nữa. Mục tiêu sản xuất kinh doanh cho năm 2003: Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, nâng cao năng lực thiết bị hiện có. Nâng cao hàm lượng công nghệ trong sản phẩm nhằm đạt được tỉ suất lợi tức cao và nâng cao khả năng cạnh tranh. Tăng năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Cải tiến tổ chức sản xuất (từ cung cấp vật tư, sử dụng thiết bị, hoàn thiện khuôn mẫu, thiết kế) nhằm đẩy nhanh tiến độ sản xuất. Đẩy mạnh công tác quảng cáo, nâng cao trình độ bán hàng của nhân viên bán hàng. Tăng nhanh vòng quay vốn, quản lý tốt vấn đề dự trữ. Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, nghiên cứu phương án xuất khẩu, tiếp thị trong khuôn khổ các dự án bưu chính. II. Những giải pháp chủ yếu Trên cơ sở những tồn tại trên em xin trình bày một số giải pháp nhằm giải quyết những tồn tại trong việc sử dụng vốn của Nhà máy, góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của Nhà máy trong thời gian tới 1.Về vốn cố định Trong thời gian qua, Nhà máy đã mạnh dạn đổi mới và thay thế những tài sản hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tuy nhiên cần phải nâng cao hơn hiệu quả công tác sử dụng vốn cố định bằng các giải pháp sau: 1.1.Sử dụng tiết kiệm, hợp lý, tận dụng công suất máy móc Trong thời đại hiện nay, với sự pháp triển như vũ bão của khoa học công nghệ, tài sản cố định của Nhà máy cũng chịu ảnh hưởng không ít đó là việc hao mòn vô hình nhanh của tài sản cố định, giá cả thường xuyên biến động. Điều này làm cho nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định không còn chính xác, phản ánh sai lệch với giá trị hiện tại của chúng. Do vậy, hàng năm Nhà máy cần đánh giá, xác đinh giá trị thực của toàn bộ và của từng tài sản cố định nhằm quản ký chặt chẽ, đảm bảo tài sản cố định hoạt động đạt công suất cao nhất. Khi đó Nhà máy sẽ nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản cố định của mình. Thực hiện đầu tư, nâng cấp và đổi mới tài sản cố định nhưng phải chọn lọc cho phù hợp với Nhà máy, không nên tràn nan theo chiều rộng mà phải chú trọng đầu tư theo chiều sâu nhằm tận dụng được công suất thiết bị tiết kiệm chi phí vận hành máy móc. Trong thực tế, với vốn cố định của Nhà máy thuần tuý là tài sản cố định việc tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh là việc làm vừa đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá, vừa mang tính chiến lược trong kinh doanh. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ mang lại khả năng cạnh tranh lớn cho Nhà máy. Song đi liền với việc đầu tư là việc đào tạo bồi dưỡng lại công nhân lành nghề để làm chủ các công nghệ hiện đại và sử dụng chúng đạt hiệu quả cao nhất Để có được cơ cấu tài sản cố định cho hợp lý, Nhà máy cần xử lý dứt điểm những tài sản cố định không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lý nhằm thu hồi vốn cố định chưa sử dụng vào luân chuyển bổ sung thêm vốn cho sản xuất kinh doanh của mình đây cũng là một cách tiết kiệm trong sử dụng tài sản cố định Thực hiện phân cấp quản lý tài sản cố định cho phân xưởng sản xuất, nơi làm việc nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý, chấp hành nội quy, qui chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định, giảm tối đa thời gian ngừng việc để sửa chữa hơn so với kế hoạch 1.2.Sử dụng hợp lý, tiết kiệm quỹ khấu hao cơ bản Để có nguồn vốn đầu tư mua sắm thêm máy móc thiết bị, Nhà máy có một quĩ khấu hao đầy đủ và hoàn chỉnh. Quỹ khấu hao cơ bản là nguồn để bù đắp vào phần thiếu hụt trong tài sản cố định của Nhà máy, nó giúp Nhà máy chủ động trong công tác đổi mới thiết bị, máy móc mà không phải tăng nợ của Nhà máy, giảm được chi phí tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Và như vậy việc xây dựng hoàn chỉnh quĩ khấu hao cơ bản là một điều rất quan trọng tức là: + Hàng năm, Nhà máy phải lập kế hoạch khấu hao theo tỷ lệ Nhà nước qui định và điều chỉnh kịp thời giá trị tài sản cố định khi có trượt giá để tính đúng, tính đủ khấu hao vào giá thành sản phẩm, bảo toàn vốn cố định + Thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định từ đó xác định phương pháp khấu hao hợp lý, phù hợp với từng loại tài sản, nên lựa chọn phương pháp khấu hao đảm bảo hợp lý thu hồi vốn nhanh nhưng không ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm, tránh làm thất thoát vốn 2.Về vốn lưu động Vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Nhà máy, việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này có vai trò rất quan trọng việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có các giải pháp sau: 2.1.Xác định lượng vốn lưu động hợp lý cho năm kế hoạch Để xác định lượng vốn lưu động cho năm kế hoạch ta dựa vào các cơ sở sau: + Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ: Với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì kế hoạch sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, nó là bắt nguồn để doanh nghiệp huy động nguồn lực của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy Nhà máy cần căn cứ vào kế hoạch kinh doanh đã đề ra để xác định nhu cầu vốn của mình, đây cũng là cơ sở để Nhà máy xác định các hạn mức tín dụng vay ngân hàng trong kỳ,.. + Bên cạnh đó là căn cứ các định mức hao phí, thực trạng sử dụng vốn trong thời gian qua, Nhà máy sẽ định tính được mức hao phí năm nay, số vốn lưu động cần cho năm nay và từ đó có kế hoạch huy động phù hợp + Thứ ba là căn cứ vào năng lực trình độ quản lý của Nhà máy. Trên thực tế, nếu kế hoạch sản xuất kinh doanh, khả năng huy động vốn tốt nhưng năng lực quản lý yếu kém, không hiệu quả thì công tác này cũng chẳng có ý nghĩa Sau khi đã phân tích đánh giá ba yếu tố trên Nhà máy có thể xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên tôí thiểu của mình, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch huy động vốn phù hợp và kế hoạch huy động vốn cho phù hợp. Kế hoạch huy động vốn ở đây bao gồm: Xác định thời điểm huy động, lượng huy động tại mỗi thời điểm và nguồn huy động. Việc xác định nguồn huy động ảnh hưởng lớn đến cơ cấu nguồn vốn, chi phí vốn và từ nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của Nhà máy. 2.2.Nâng cao năng lực thu hồi nợ phải thu Như đã phân tích ở trên, khoản phải thu của Nhà máy tăng lên không chỉ qui mô mà còn tăng cả về tỷ trọng trong tổng số vốn lưu động, đặc biệt khoản phải thu chủ yếu tập trung vào khoản phải thu của khách hàng. Vấn đề này gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của Nhà máy. Bởi vì, khi cần vốn để sản xuất kinh doanh Nhà máy buộc phải đi vay vốn từ các nguồn bên ngoài và phải trả chi phí vốn vay từ. Nhà máy cần sớm xây dựng qui định về công tác quản lý công nợ để đảm bảo công tác thu hồi nợ ngày càng tốt hơn, giảm khoản vốn của Nhà máy bị chiếm dụng, ứ đọng Để khắc phục tình trạng này của Nhà máy, em có một số giải pháp như sau: Khi tiến hành ký kết hợp đồng, Nhà máy nên xác định đầy đủ các điều kiện, điều khoản, qui định rõ trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên, mức phạt nếu khách hàng thanh toán chậm, cách thức giải quyết khi có tranh chấp xẩy ra. Như vậy, sẽ đảm bảo cho việc thu hồi nợ của Nhà máy được thực hiện dễ dàng hơn Có kế hoạch thu hồi nợ cụ thể đối với từng loại khách hàng như vậy Nhà máy nên tiến hành sắp xếp, phân loại theo mức độ rủi ro của từng khoản phải thu dựa trên cơ sở kết quả đánh giá về từng đối tượng khách hàng thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh của họ từ đó Nhà máy biết được tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, mối quan hệ uy tín đối với Nhà máy, qui mô hoạt động. Sử dụng các hình thức chiết khấu, giảm giá với một tỷ lệ thích hợp đối với khách hàng mua với số lượng lớn và thanh toán đúng hạn. Để xác định tỷ lệ chiết khấu cần căn cứ vào lãi suất ngân hàng, tình hình biến động của thị trường để vừa đảm bảo khuyến khích khách hàng, vừa không làm giảm lợi nhuận của Nhà máy. Tăng cường đối chiếu công nợ: định kỳ (tháng, quý) Nhà máy phải đối chiếu, tổng hợp phân tích tình hình công nợ phải thu, đặc biệt là các khoản nợ đến hạn, quá hạn và các khoản nợ khó đòi. Các khoản nợ không thu hồi được cần xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm và có biện pháp xử lý. Nhà máy chỉ nên bán chậm hoặc chấp nhận cho trả góp tiền hàng với những khách hàng có uy tín, đã có quan hệ lâu dài với Nhà máy. Đối với những khách hàng mới giao dịch chưa có sự hiểu biết rõ ràng cần có hình thức đảm bảo thanh toán thích hợp như thế chấp, trả trước tiền hàng,... Do Nhà máy có nhiều chi nhánh, đại lý tiêu thụ ở cả ba miền nên hàng năm đều phải có sự phân bổ vốn đến những cơ sở này. Tuy nhiên, Nhà máy cần hạn chế đến mức thấp nhất những khoản phải thu nội bộ, phải thu khác,... để nhanh chóng đưa vốn vào sản xuất kinh doanh, tăng tốc độ luân chuyển của đồng vốn. Cũng do thị trường tiêu thụ rộng lớn nên đối với tất cả các chi nhánh, Nhà máy cần thiết lập một kỷ luật thanh toán chặt chẽ, yêu cầu xây dựng một hệ thống chứng từ sổ sách đầy đủ. Cần có chính sách thưởng phạt hợp lý đối với những đại lý có những giải pháp tốt và linh động trong việc tiêu thụ sản phẩm. + Đề nghị ban tài chính của Bộ Bưu Chính - Viễn Thông đứng ra làm trung tâm thanh toán Một trong những nguyên nhân khiến cho khoản phải thu cao là do 85% khách hàng của Nhà máy là các bưu điện tỉnh thành. Do các sản phẩm chuyên dụng của Nhà máy phục vụ cho những công trình lớn, thời gian thi công dài và quyết toán chậm nên khó có thể thu hồi ngay được tiền hàng. Để tránh tồn đọng vốn của Nhà máy, Bộ Bưu Chính - Viễn Thông có thể đứng ra làm trung tâm thanh toán hộ các bưu điện tỉnh thành thông qua Ban tài chính nhằm giúp cho vốn sản xuất kinh doanh của Nhà máy quay vòng được nhanh hơn. 2.3.Giảm lượng hàng tồn kho + Đẩy mạnh công tác tiêu thụ nhằm tăng doanh thu. Để làm được điều này, trước hết cần phải thực hiện đa dạng hoá, nâng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã sản phẩm. Doanh thu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Đây là nguồn tài chính để bù đắp các khoản chi phí sản xuất và đầu tư tái mở rộng. Thực hiện doanh thu bán hàng một cách đầy đủ kịp thời góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất tiếp theo. Vì vậy thực hiện tốt chỉ tiêu doanh thu có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để không ngừng tăng doanh thu của Nhà máy trong những năm tới, Nhà máy cần làm tốt những công tác sau: - Trước hết cần ý thức rằng muốn tăng doanh thu thì điều quan trọng nhất là phải tăng lượng sản phẩm tiêu thụ được. Muốn vậy, Nhà máy cần phải thực sự quan tâm đến chất lượng sản phẩm vì chất lượng sản phẩm luôn gắn liền vơí uy tín của Nhà máy. Chất lượng sản phẩm không những ảnh hưởng đến giá bán mà còn tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Sản phẩm của Nhà máy yêu cầu kỹ thuật rất cao cho nên đảm bảo chất lượng là một điều bắt buộc, để làm được điều đó yêu cầu Nhà máy cần phải tăng cường giám sát quản lý chất lượng ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Do đặc điểm của quy trình công nghệ là chế biến theo kiểu liên tục nên phải quan tâm đến mọi công đoạn của quá trình sản xuất từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi thành phẩm đưa vào nhập kho. Khi có sản phẩm hỏng cần xác định rõ trách nhiệm của cá nhân, bộ phận làm ra sản phẩm ấy. Ngược lại, nếu có thành tích trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm cần khen thưởng kịp thời, gắn liền với lợi ích của người trực tiếp sản xuất. - Cần tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường, lắng nghe ý kiến của người tiêu dùng. Mở rộng các hoạt động tiếp thị nhằm tạo điều kiện cho mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu và lợi nhuận. Trong cơ cấu sản phẩm của Nhà máy, số lượng sản phẩm còn ít, việc triển khai thương mại bị chậm trễ do các khó khăn về công nghệ , kỹ thuật, vật tư dẫn tới hiệu quả kinh doanh thấp thậm chí bỏ lỡ đơn hàng. Các sản phẩm đơn giản, có hàm lượng công nghệ thấp, nên khả năng cạnh tranh thấp như bảo an nguồn, cabin ACSON. Công nghệ không hoàn chỉnh, hàm lượng công nghệ trong sản phẩm thấp, sai sót về chất lượng còn xảy ra, dẫn đến các thiệt hại về chi phí sản xuất và thị trường (thùng thư, giá MDF, các sản phẩm gia công). Các loại loa và nam châm được sản xuất theo công nghệ và vật tư cũ, nguồn vật tư chưa bảo đảm ổn định, công tác nghiên cứu và phát triển không có tác dụng hỗ trợ trong lĩnh vực này. Đối với những sản phẩm này, Nhà máy cần tìm kiếm thay thế bằng những sản phẩm khác có giá thành thấp hơn. Nhà máy cần chủ động nâng cao hơn nữa tay nghề của đội ngũ kỹ thuật và công nhân sản xuất, làm nhân tố nòng cốt trong việc sản xuất các loại sản phẩm mới. Từ đó từng bước chuyển đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng tăng dần những loại sản phẩm có tỷ xuất doanh lợi cao. Nhà máy cần đầu tư nhiều hơn cho việc nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, tạo bước đột phá trong sản xuất. Cần có chế độ đãi ngộ thoả đáng đối với những cán bộ kỹ thuật, những người làm công tác khoa học kỹ thuật của Nhà máy. - Yếu tố giá bán hàng hoá cũng có quan hệ chặt chẽ tới doanh thu, việc xác định giá bán hợp lý là một yếu tố để làm nhanh tốc độ chu chuyển hàng hoá, tăng nhanh vòng quay vốn, Nhà máy cần xây dựng chính sách giá cả hết sức mềm dẻo và linh hoạt căn cứ vào giá thành. Việc định giá cũng không thể thoát ly quan hệ cung cầu trên thị trường. + Đầu tư vốn nhằm tổ chức cung ứng đầy đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất với chi phí thấp nhất Do đặc thù sản xuất của Nhà máy, nguyên vật liệu chiếm trên 50% giá thành sản phẩm. Do vậy việc cung ứng nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đến giá thành sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Nguyên vật liệu của Nhà máy rất đa dạng và phong phú, được nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy Nhà máy đã tiến hành dự trữ nguyên vật liệu với giá trị lên đến gần 20 tỷ đồng để đảm bảo cho quá trình sản xuất được thường xuyên liên tục. Trong năm mặc dù số ngày nghỉ do thiếu nguyên vật liệu trên toàn Nhà máy là không nhiều nhưng vẫn có một số bộ phận có tình trạng thiếu nguyên vật liệu khi có đơn đặt hàng lớn, đặc biệt đối với những nguyên vật liệu phải nhập từ nước ngoài. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ tình hình thực tế đó thì việc đầu tư vốn nhằm tổ chức tốt hơn việc cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất là một yêu cầu cấp bách. Muốn vậy, Nhà máy cần tiến hành một số việc sau: - Dự đoán chính xác nhu cầu của thị trường về tất cả các loại sản phẩm để từ đó dự trữ nguyên vật liệu một cách hợp lý đảm bảo không xảy ra tình trạng thừa nguyên vật liệu, tránh lãng phí hay thiếu nguyên vật liệu làm giảm năng suất của Nhà máy. Muốn thực hiện điều này, Nhà máy cần tiến hành công tác thăm dò thị trường, dự đoán xu thế phát triển của ngành để lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu một cách chính xác cho các thời kỳ khác nhau. - Nhà máy cần mở rộng hơn nữa mối quan hệ với các nhà cung cấp có uy tín để đảm bảo có thể cung cấp nguyên vật liệu một cách thường xuyên, kịp thời. Nhà máy nên lựa chọn hình thức cung cấp vật tư cả về số lượng và hình thức thanh toán hợp lý, tránh tình trạng nhập tràn lan dẫn tới việc lãng phí. Ngày nay đa số các nhà cung cấp vật tư đều có các hình thức ưu đãi đối với các khách hàng mua mới số lượng lớn, Nhà máy nên tận dụng điều này để có được hình thức mua tốt nhất Vật tư mua về phải đảm bảo đúng chất lượng giá cả hợp lý. Điều này giúp công trình đảm bảo chất lượng an toàn và giá cả, làm tăng uy tín của Nhà máy đối với khách hàng Nhà máy nên chú trọng công tác bảo quản vật tư, do có nhiều chủng loại vật tư khác nhau nên cần bố trí hợp lý khoa học tránh nhầm lẫn, hư hỏng, mất mát. Thường xuyên kiểm tra các định mức tiêu thụ vật tư cho hợp lý, tránh lãng phí. Đồng thời đặt ra trách nhiệm, thưởng phạt công minh đối với cán bộ công nhân viên trong công tác quản lý vật tư + Tổ chức quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm - Đầu tư mua sắm máy móc một cách đồng bộ để tăng năng lực sản xuất của Nhà máy. - Đối với nguyên vật liệu tiêu hao: cần xác định mức tiêu hao một cách khoa học, sát với thực tế. Mặt khác, cần phát huy những sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong công nhân viên chức. - Đối với giá mua nguyên vật liệu: đây là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí nguyên vật liệu. Để hạ thấp chi phí nguyên vật liệu cần lựa chọn những nguồn cung cấp ổn định, giảm tối đa chi phí vận chuyển, hạn chế đến mức thấp nhất những hao hụt thất thoát trong quá trình vận chuyển. 2.4.Giảm chi phí nguyên vật liệu Trong giá thành của điện thoại POSTEF, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ lớn: 70%. Vì vậy, việc giảm chi phí nguyên vật liệu có vị trí quan trọng trong công tác hạ giá thành sản phẩm. Theo yêu cầu kỹ thuật, giảm chi phí nguyên vật liệu không thể bằng cách giảm khối lượng các thành phần nguyên vật liệu dưới mức thiết kế kỹ thuật, mà giảm chi phí bằng các biện pháp tiết kiệm tối đa tiêu hao do lãng phí nguyên vật liệu, tìm nguồn nguyên liệu thay thế có giá rẻ... Để làm được việc đó thì Nhà máy cần thực hiện tốt những công việc sau: Phấn đấu hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu: Việc hoàn thiện và hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu đòi hỏi Nhà máy phải thường xuyên tổ chức sửa đổi định mức theo những yêu cầu mới của sản xuất, phải bám sát vào tình hình thực tế nhằm giao trách nhiệm cho các bộ phận sản xuất có ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu. + Cần dựa vào những căn cứ sau để tiến hành sửa đổi định mức: Các điều kiện sản xuất thay đổi như: công nghệ mới, thiết kế mới Các số liệu thống kê và phân tích tình hình thực hiện mức định kỳ báo cáo. Trong đó căn cứ thứ hai được xem là quan trọng nhất và khó thực hiện nhất. Vì vậy các số liệu theo dõi và phân tích cần chính xác, có cơ sở khoa học, nếu không sẽ không thể hạ định mức mà nễu có công nhân sẽ phản đối, không thực hiện được. Triệt để thu hồi và tận dụng phế liệu, phế phẩm: Cách tốt nhất để tiết kiệm nguyên vật liệu là hạn chế sản xuất ra phế phẩm. Song phế liệu sản xuất điện thoại là không thể không có. Ví dụ như những đầu dây đồng còn thừa nhưng độ dài lại quá ngắn để sản xuất cuộn dây hay những phôi nhựa thừa khi sử dụng ép đúc khuôn... Với những phế liệu này cần có những giải pháp thu hồi và tận dụng. Cụ thể: Bán phế liệu cho đơn vị khác. Ví dụ dây đồng có thể bán cho các cơ sở đúc đồ đồng để họ đúc lại, phôi nhựa thừa có thể bán cho các tổ chức sản xuất đồ nhựa như: đồ chơi trẻ em, chậu nhựa... Tối thiểu hoá chi phí bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu: Phải thực hiện xuất, nhập kho rõ ràng, đảm bảo chính xác về số lượng, chủng loại, yêu cầu chất lượng.Tuỳ theo tình hình và đặc điểm của hệ thống kho của nguyên vật liệu, thủ kho phải phân loại, sắp xếp theo đúng quy cách phẩm chất không để tình trạng vật tư bị vứt bừa bãi, lộn xộn, không kê kích, che đậy. Vật tư được sắp xếp khoa học, hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức bảo vệ, dễ nhìn, dễ thấy, dễ lấy, sử dụng hợp lý diện tích kho, đảm bảo an toàn lao động trong kho. 2.5.Tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính Không chỉ chi phí của các yếu tố đầu vào tập hợp nên giá thành sản phẩm mà bên cạnh đó các chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của Nhà máy nói chung, hiệu quả công tác sử dụng vốn nói riêng. Chính vì vậy, để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đòi hỏi không những phải giảm giá thành công trình mà còn phải giảm chi phí quản lý Nhà máy. Để giảm chi phí quản lý thì cơ cấu tổ chức cũng như việc bố trí các trang thiết bị phục vụ việc quản lý sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn + Một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt sẽ giúp Nhà máy năng động hơn trong cơ chế thị trường luôn luôn biến động, hơn thế nữa nó còn giúp Nhà máy giảm được chi phí quản lý doanh nghiệp + Các máy móc thiết bị hiên đại nhưng phải phù hợp với trình độ của nhân viên và tính cần thiết của công việc III. Một số giải pháp khác 1.Mở rộng thị trường, chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định Trong cơ chế thị trường một doanh nghiệp muốn tồn tại, giữ vững và phát triển trước hết phải có thị trường ổn định. Kinh tế thị trường sẽ buộc các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm công ăn việc làm, doanh nghiệp nào kiên trì, năng động sáng tạo sẽ có được hiệu quả đáp ứng mong muốn. Thị trường cần sự định hướng đúng đắn sự tập trung chỉ đạo, sự mở rộng địa bàn, ngành nghề, liên doanh, liên kết. Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, thị trường tiêu thụ của Nhà máy rộng khắp cả ba miền. Trong những năm vừa qua Nhà máy đã tích cực xúc tiến công tác tiếp thị, khai thác, tìm kiếm các thị trường mới bằng cách lập các văn phòng đại diện và mạng lưới tiêu thụ khắp đất nước, đặc biệt là ở ba thị trường lớn là Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên trong những năm gần đây thị trường tiêu thụ của Nhà máy bị cạnh tranh gay gắt bởi các sản phẩm ngoại nhập, đặc biệt là hàng Trung Quốc. Trên thực tế Nhà máy có nhiều lợi thế như: lực lượng lao động dồi dào, máy móc thiết bị tương đối hiện đại, chưa sử dụng hết công suất vì vậy Nhà máy có thể mở rộng quy mô sản xuất. Vấn đề đặt ra là phải tìm kiếm thị trường tiêu thụ vững chắc. Nhà máy cần thực hiện một số công việc sau: - Nhà máy cần tiến hành thăm dò phân tích nhu cầu của thị trường về các chủng loại sản phẩm của mình, nghiên cứu và dự báo nhu cầu sản phẩm trong cả hiện tại và tương lai. - Tăng đầu tư cho quảng cáo, khuếch trương sản phẩm. Nghiên cứu tiếp cận khách hàng bằng nhiều hình thức khác nhau, phù hợp với những đặc điểm sản phẩm của Nhà máy để những thông tin của Nhà máy có thể đến được vơí mọi đối tượng khách hàng, trong việc nghiên cứu phát triển thị trường. - Nhà máy cần tạo điều kiện cho cán bộ quản lý tiếp cận thị trường để hình thành các nhóm thị trường và từ đó đưa ra được những giải pháp tối ưu cho những nhóm thị trường đó, giúp cho việc quản lý được dễ dàng và có hiệu quả. - Giải quyết tốt mọi yêu cầu của khách hàng về sản phẩm như: chất lượng, số lượng, điều kiện giao hàng,... Khách hàng của Nhà máy chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước và các bưu điện các cấp, do vậy hình thức bán hàng chủ yếu là khách hàng yêu cầu còn Nhà máy giao hàng và thường kèm theo lắp đặt. Do vậy, Nhà máy cần phải tính toán, so sánh lợi ích kinh tế của việc lắp đặt cho khách hàng để đưa ra mức giá phù hợp đảm bảo tăng tối đa lợi nhuận. 2.Bảo toàn và phát triển vốn Trong nền kinh tế thị trường, quá trình SXKD của các doanh nghiệp có thể gặp nhiều rủi ro, tài sản bị thiệt hại hay mất mát do nhiều nguyên nhân chủ quan hay khách quan (lạm phát, các chính sách của Nhà nước...) làm cho năng lực phục vụ SXKD của vốn bị giảm sút. Để thực hiện tái sản xuất giản đơn đòi hỏi các doanh nghiệp phải bảo toàn nguồn vốn kinh doanh. Đối với bất kì một doanh nghiệp nào thì việc bảo toàn và phát triển vốn là một yêu cầu rất cần thiết. Vì vậy, để bảo toàn vốn kinh doanh thì Nhà máy nên: Sử dụng vốn hiện có đúng mục đích, tránh lãng phí: Cần xây dựng chiến lược hoạt động SXKD, đôn đốc kiểm tra quá trình sử dụng vốn để đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích. Qui rõ trách nhiệm đối với từng cá nhân trong quá trình sử dụng vốn, đảm bảo nguồn vốn không bị thâm hụt trong quá trình sử dụng vốn. Thực hiện tốt công tác phòng ngừa rủi ro: Để thực hiện tốt công tác này, Nhà máy có thể thực hiện bảo hiểm tài sản cuả mình để khi có rủi ro vốn sẽ được bù đắp bởi Nhà máy bảo hiểm. Đối với các trường hợp bị mất mát tài sản do các nguyên nhân, Nhà máy phải xác định rõ nguyên nhân, qui trách nhiệm cá nhân, tập thể và xử lý theo qui định. Nhà máy nên trích lập quĩ dự phòng tài chính để bù đắp rủi ro gây ra. Vì trên thực tế, việc rủi ro xảy ra là điều không thể tránh khỏi. Quỹ này không những giúp Nhà máy giảm bớt thiệt hại mà còn giúp Nhà máy ổn định đảm bảo qui trình thi công không bị giàn đoạn khi có rủi ro xảy ra. Tuy nhiên, việc lập quĩ với qui mô thế nào phù hợp với tình hình của Nhà máy dựa trên cơ sở các rủi ro xảy ra từ các năm trước Phân tích môi trường kinh doanh từ đó đề ra các chiến lược kinh doanh hợp lý, đề ra các biện pháp xử lý khi có rủi ro xảy ra làm hạn chế rủi ro và giảm bớt mức thiệt hại do chúng gây ra. Vì trên cơ sở phân tích khả năng của mình Nhà máy sẽ thấy điểm mạnh điểm yếu, từ đó phát huy các thế mạnh và hạn chế mức tối đa điểm yếu. Song để đứng vững trên thị trường không chỉ đòi hỏi Nhà máy phải bảo toàn vốn mà cần phải phát triển nguồn vốn, tăng cường tìm kiếm nguồn tài trợ 3. Hoàn thiện nâng cao hơn nữa công tác Thống kê- Kế toán. Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích này người sử dụng thông tin có thể đánh giá được tiềm năng hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. Đối với Nhà máy công tác này vẫn được tiến hành hằng năm, nhưng trong thời gian tới Nhà máy cần phải thúc đẩy hơn nữa và từng bước hoàn thiện công tác này. Để công tác này đạt kết quả tốt thì cần đảm bảo các bước thực hiện sau: Công tác chuẩn bị: Đây là bước đầu tiên nhưng lại có vai trò quan trọng bao gồm các việc sau: + Tiến hành thu thập, sắp xếp, phân loại các nguồn thông tin phù hợp với từng mục đích cụ thể. + Xác định và tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình hình về Nhà máy, tập hợp thành các bảng biểu có tính hệ thống. + Đánh giá các chỉ tiêu đã tính toán trên để có được thực trạng Nhà máy từ đó xác định các điểm mạnh, những tồn tại của Nhà máy và có biện pháp khắc phục kịp thời. + Tổng hợp lại toàn bộ kết quả đã đánh giá ở trên để xác định tình trạng chung nhất của Nhà máy trong thời gian qua, dự đoán nhu cầu trong thời gian tới của Nhà máy. Có thể nói công tác Thống kê - Kế toán rất quan trọng, nó giúp ban Giám đốc Nhà máy có được cái nhìn vừa bao quát vừa chi tiết về thực trạng Nhà máy. 4. Nâng cao năng lực, trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên Sức lao động là một yếu tố không thể thiếu của bất cứ quá trình sản xuất kinh doanh nào. Chất lượng của sức lao động ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Do vậy, Nhà máy cần phải xây dựng một đội ngũ cán bộ công nhân viên có tinh thần làm chủ, có ý thức tự cường, có khả năng sáng tạo, biết gắn lợi ích cá nhân với lợi ích của toàn Nhà máy. Với công nhân lao động: + Về trình độ tay nghề Việc áp dụng các công nghệ mới, hiện đại vào sản xuất đòi hỏi người công nhân cũng phảI không ngừng nâng cao tay nghề, nâng cao khả năng nhận thức để có thể làm chủ được máy móc của mình, sử dụng tối đa công suất máy móc góp phần nâng cao hiệu quả. Để đạt được điều này, Nhà máy cần căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của từng công nhân mà có kế hoạch đào tạo cho từng đối tượng, thông qua đào tạo mới, đào tạo lại, tổ chức cho các tổ lao động học tập lẫn nhau. Mặt khác, Nhà máy cần tiến hành trẻ hoá đội ngũ công nhân bằng cách tuyển công nhân mới, đối với những người nhiều tuổi hoặc không còn đủ sức lao động thì cần giải quyết cho nghỉ theo chế độ. + Về chế độ tiền lương, tiền thưởng Hiện nay, cách tính lương của công nhân sản xuất như sau: Tiền lương = Định mức tiền công cho một giờ * Tiền lương tối thiểu * Trình độ bậc thợ * Số giờ lao động * Với cách tính lương này đã phần nào đã hạn chế được sự phân phối lương bình quân nhưng mới chỉ khuyến khích người lao động làm việc đủ giờ mà không khuyến khích họ quan tâm nhiều tới hiệu quả của toàn hệ thống sản xuất kinh doanh từ đó ý thức tiết kiệm thời gian lao động và nguyên vật liệu chưa được nâng cao. Để khắc phục điều này, Nhà máy có thể học tập cách trả lương của người Nhật cho công nhân sản xuất. Nghĩa là tiền lương có thể giảm nhưng tiền thưởng lại tăng lên. Điều này sẽ có những mặt mạnh sau: - Tiền lương được tính theo định mức lao động và được tính vào chi phí sản xuất, bên cạnh đó tiền thưởng lại được tính trên cơ sở lợi nhuận. Nếu là lợi nhuận nhiều thì tiền thưởng lớn. Công nhân muốn có thu nhập cao thì họ phải cố gắng sao cho lợi nhuận của toàn dây chuyền được nâng cao. Từ đó, ý thức tiết kiệm chi phí, cố gắng nâng cao năng suất lao động vì hiệu quả toàn bộ dây chuyền sản xuất được gắn sâu vào tâm trí họ. - Tiền lương phải trả hàng tháng trong khi tiền thưởng chỉ phải chi trả hai lần trong năm. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho dây chuyền sản xuất điện thoại chiếm dụng được vốn thu nhập của người lao động không cần trả ngay để quay vòng vốn. Tuy nhiên, để có thể thay đổi được cách tính lương, Nhà máy cần tuyên truyền, giáo dục cho người lao động về cách tính lương này. Nhà máy có thể giảm định mức tiền công trong công thức tính lương song phải xây dựng một chế độ tiền thưởng phù hợp và công khai cho toàn bộ công nhân của dây chuyền sản xuất. Với cán bộ quản lý: Để đạt kết quả cao trong thời đại công nghiệp, Nhà máy cần có đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý không chỉ có nhiệt tình, quyết tâm cao mà còn phảI có tri thức cao về khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế. Họ không những nắm được những vấn đề khoa học hiện đại mà còn thấy được xu hướng phát triển của chúng, xử lý nhạy bén các thông tin về thị trường. Nhà máy cần chú ý xây dựng các chính sách khuyến khích cán bộ, nhân viên quản lý không ngừng tự học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt: ngoại ngữ, vi tính, khả năng tiếp thị,... để từ đó hình thành nên một đội ngũ cán bộ lãnh đạo năng động, tự chủ, có khả năng dẫn dắt Nhà máy hoạt động có hiệu quả trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt hiện nay. IV.Kiến nghị 1. Kiến nghị đối với nhà nước Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng chịu sự tác động của các nhân tố chủ quan và khách quan. Ngoài sự lỗ lực của chính bản thân doanh nghiệp thì để thành công không thể thiếu được các nhân tố khách quan, môi trường kinh doanh thuận lợi sẽ tạo điều kiện rất lớn cho sự thành công của các doanh nghiệp. Chính vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Nhà máy trong thời gian tới, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của Nhà máy giải quyết các tồn tại thì một yếu tố không thể thiếu đó là sự giúp đỡ của các cơ quan Nhà nước ă Đề nghị nhà nước tạo môi trường kinh doanh lành mạnh. Các cơ quan chức năng tăng cường quản lý thị trường chặt chẽ. Ngăn chặn hàng giả, hàng nhái, hàng trốn thuế. Đặc biệt là các hàng hoá lậu từ biên giới phía Bắc tràn sang có thể bóp chết hàng hoá sản xuất trong nước nói chung và các sản phẩm bưu chính viễn thông của Nhà máy nói riêng. Một ví dụ tiêu biểu là điện thoại Trung Quốc bán tràn lan với giá rất rẻ chỉ có 50.000đ/chiếc nhưng không hề rõ xuất xứ cũng như không có hoá đơn thuế. Các giải pháp cụ thể là mở rộng dán tem cho các loại hàng nhập khẩu khác, giảm số lượng thuế suất, có chế độ khen thưởng đích đáng hơn đối với các cán bộ hải quan... Nhà nước cần thực hiện chính sách đối với phần vốn tự tích luỹ của Nhà máy. Nên xem phần tích luỹ được từ vốn tự huy động là vốn của doanh nghiệp, không chia cho cá nhân, nhưng doanh nghiệp được chủ động sử dụng trong kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn vốn và tập thể lao động tại Nhà máy được hưởng một phần lợi ích sau thuế cao hơn lợi ích phát sinh từ phần vốn do nhà nước cấp. Bộ Tài chính cần có sự ổn định tương đối trong việc ra các chế độ chính sách về quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh. Nhà nước cần sớm ban hành các văn bản hướng dẫn Luật Doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt hướng dẫn về mặt quản lý tài chính. Nhà nước có chính sách phát triển công tác kiểm toán của các công ty bên ngoài và kiểm toán nội bộ để đảm bảo tính chính xác, hợp pháp, khách quan của những tài liệu, số liệu kế toán tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn lưu động. Ngân hàng có thể xem xét các vốn vay ngắn hạn của Nhà máy thành các khoản vay trung và dài hạn với tỷ lệ lãi suất vay phù hợp. Ngân hàng xem xét thành lập các công ty đòi nợ thuê để chống việc chây ỳ và giúp doanh nghiệp đòi các khoản phải thu. Cho phép Nhà máy xây dựng quỹ bảo toàn vốn để khi vốn bị thiếu hụt thì trích quỹ dự phòng tài chính để bổ sung. 2.Kiến nghị đối với Bộ Bưu chính - viễn thông Đề nghị Bộ Bưu chính - viễn thông tạo điều kiện cấp hoặc cho vay vốn tương ứng với kế hoạch 2002. Đề nghị Bộ cung cấp giải pháp về phần mềm kế toán chuyên dụng cho phép nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính - kế toán của Nhà máy. Bộ hỗ trợ các giải pháp kỹ thuật cho phép nối mạng ba cơ sở Nhà máy ở Trần Phú, Thượng Đình và Lim. Đề nghị Bộ tạo điều kiện và hỗ trợ công tác đào tạo nâng cao trình độ cho các cán bộ kế toán và tài chính của Nhà máy. Đẩy mạnh việc cải cách các thủ tục hành chính: điều này giúp cho Nhà máy dễ dàng hơn trong việc vay vốn, thu và trả các khoản cho nhà nước tránh tình trạng dây dưa qua nhiều cửa mất thời gian của Nhà máy, đối khi còn làm mất cơ hội kinh doanh Kết luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Việc sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả là một điều kiện bắt buộc đối với các doanh nghiệp nếu muốn tồn tại và phát triển. Do vậy, việc tìm ra những nguyên nhân tồn tại, thiếu sót để từ đó đưa ra những phương hướng giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một đòi hỏi đối với mọi doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Để đánh giá các mặt khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh từ giá thành, lợi nhuận, từ chất lượng sản phẩm đến năng lực cạnh tranh trên thị trường... cuối cùng đều được thể hiện trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Với mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh và tối đa hoá lợi nhuận. Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện đã không ngừng nâng cao năng suất lao động, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư đổi mới dây truyền thiết bị máy móc nhằm tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm Nhà máy trên thị trường. Mặc dù sản phẩm của Nhà máy thường được tiêu thụ bởi các đơn vị cùng ngành nhưng không vì thế mà Nhà máy thụ động trong việc xúc tiến các biện pháp tiêu thụ sản phẩm, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn, tăng doanh thu, từ đó đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động, làm tốt nghĩa vụ với nhà nước. Tuy nhiên do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan nên Nhà máy vẫn gặp phải một số khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt đông sử dụng vốn nói riêng, đòi hỏi Nhà máy cần cố gắng hơn nữa trong thời gian tới. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn Thu Thuỷ đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn các cô chú, các anh các chị phòng kinh doanh, phòng hành chính, phòng kế toán thống kê,... đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong việc tìm hiểu thực tế, chuyên môn liên quan đến đề tài này. Danh mục tài liệu tham khảo Điều lệ tổ chức hoạt động của Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (1999-2002) TS. Lưu Linh Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp - NXB Thống kê - 1996 Đỗ Văn Thận, Phân tích hoạt động kinh doanh - NXB Giáo Dục - 1997 PGS,PTS Lê Văn Tâm, Giáo trình quản trị doanh nghiệp - NXB Giáo dục - 1995 Phạm Ngọc Kiểm, Xây dựng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp - NXB Chính trị quốc gia - 1999 Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp - NXB Thống kê - 2001 Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục chữ viết tắt 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. TSCĐ TSLĐ VCĐ VLĐ DHNH NHNH TSLN DL CSH NVKD GTGT CSHT DT NSNN : : : : : : : : : : : : : : Tài sản cố định Tài sản lưu động Vốn cố định Vốn lưu động Dài hạn Ngân hàng Ngắn hạn Ngân hàng Tỷ suất lợi nhuận Doanh lợi Chủ sở hữu Nguồn vốn kinh doanh Giá trị gia tăng Cơ sở hạ tầng Doanh thu Ngân sách Nhà nước

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37142.doc
Tài liệu liên quan