Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án ở Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Thông qua quá trình nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế tại Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tiến hành phát triển đánh giá những mặt đã làm được, những mặt còn tồn tại để từ đó đưa ra những nhận định về công tác lập và thẩm định dự án tại Tổng công ty. Trước hết, phải khẳng định rằng công tác lập và thẩm định dự án của Tổng công ty đã có những thay đổi cho phù hợp với tình hình chung. Điều đó đã được khẳng định bằng những luận chứng cụ thể và thuyết phục. Sau đó cũng không thể không nói tới những vấn đề còn tồn tại trong công tác lập và thẩm định dự án tại Tổng công ty. Đó là những yếu kém trong nhân sự, những hạn chế trong năng lực cán bộ, những hạn chế về trang thiết bị làm việc. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng những dự án được lập. Từ việc phát hiện những vấn đề còn tồn tại trong công tác lập và thẩm định dự án trong Tổng công ty và bằng những kiến thức đã lĩnh hội được trong quá trình học tập tại trường em đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án tại Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với mong muốn chất lượng các dự án được lập và thẩm định ngày càng có chất lượng, hiệu quả.

doc115 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1696 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án ở Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sơ đồ sau: Tờ trình của doanh nghiệp xin lập dự án Tổng công ty Ra quyết định duyệt dự án khả thi Quyết định cho phép lập dự án khả thi Lập dự án khả thi Thẩm định Dự án Tờ trình xin Tổng công ty phê duyệt dự án khả thi Cơ quan tư vấn hoặc chủ đầu tư Phòng Kế hoạch - Đầu tư Thị trường. Phòng Kỹ thuật – Công nghệ Về tài chính, vốn vay: Phòng Kế hoạch - Đầu tư - Thị trường Về thiết bị, công nghệ, nhà xưởng, kết cấu hạ tầng: Phòng Kỹ thuật – Công nghệ Sơ đồ 1.12 Quy trình thẩm định dự án Đầu tư xây dựng nhà máy gạch Tuynel Mộc Châu Qua sơ đồ trên chúng ta có thể thấy đơn vị chính trong hoạt động thẩm định là phòng Kế hoạch - Đầu tư - Thị trường và phòng Kỹ thuật – Công nghệ của Tổng công ty. Những yêu cầu chủ yếu đối với công tác thẩm định các dự án đầu tư của Tổng công ty là: Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của ngành, của lĩnh vực mình phụ trách, của địa phương và các quy chế luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây dựng của nhà nước. Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình và trình độ kinh tế chung của đất nước, của địa phương, của ngành, của thế giới. Nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh , nhu cầu nguyên liệu của địa phương xin dự án, tìm hiểu kỹ đầu vào cũng như đầu ra cho dự án để phần thẩm định vùng nguyên liệu, thị trường được chuẩn xác, các số liệu tài chính của doanh nghiệp, các quan hệ tài chính tín dụng của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác, với ngân hàng... Biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật quan trọng của dự án, đồng thời thường xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật tổng hợp trong và ngoài nước để phục vụ cho việc thẩm định. Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện đối với nội dung dự án, có sự phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan, các chuyên gia trong và ngoài nước. Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được hồ sơ dự án. Thường xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định, phối hợp phát huy được trí tuệ tập thể. Điều này đồng nghĩa với việc hoàn thiện và nâng cao đội ngũ cán bộ, chuyên viên chuyên trách trong công tác thẩm định những dự án đầu tư thuộc lĩnh vực mình thực hiện 3.2.2 Đánh giá thực trạng thẩm định: Dự án đã được thẩm định đúng chức năng và nhiệm vụ của các bên liên quan theo nội dung đã lập. Có thể đánh giá công tác thẩm định theo các nội dung chính sau: Về nội dung thẩm định: Việc thẩm định chủ yếu thực hiện theo các nội dung được bên chủ đầu tư lập. Những nội dung rất quan trọng như thị trường, nguồn nguyên liệu, nguồn vốn (tài chính cho dự án) còn chưa được đề cập kỹ khi thẩm định. Xét theo yêu cầu thẩm định tính khả thi của một dự án thì việc thẩm định dự án Đầu tư xây dựng nhà máy gạch Tuynel Mộc Châu chưa đạt được yêu cầu về nội dung. Điều này sẽ dẫn đến việc dự án được lập không hoàn chỉnh nhưng việc thẩm định cũng sơ sài dẫn đến dự án sẽ gặp nhiều khó khăn khi triển khai như thiếu vốn, thị trường không chấp nhận... Về quy trình thẩm định: Quy trình còn đơn giản, có thể sẽ dẫn tới bỏ sót nội dung cần thẩm định. Nhiệm vụ đặt ra cho từng phòng còn chung chung, công tác thẩm định chưa được coi là nhiệm vụ trọng yếu của Tổng công ty. Về phương pháp thẩm định: Sử dụng chủ yếu phương pháp thẩm định theo trình tự và so sánh chỉ tiêu. Những phương pháp thẩm định hiện đại còn chưa được sử dụng. Việc sử dung phương pháp so sánh còn nhiều hạn chế, những tiêu thức của ngành không được áp dụng như tỷ lệ lãi thấp nhất có thể chấp nhận được (MARR) hay còn gọi là tỷ lệ lãi định mức của ngành để so sánh với giá trị của IRR của dự án đã được lập hoặc tỷ lệ số chỗ làm tăng thêm trên tổng vốn đầu tư tăng thêm... làm cơ sở cho đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội. Đánh giá thực trạng lập và thẩm định các dự án đầu tư của Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trên cơ sở phân tích thực trạng lập và thẩm định dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy gạch Tuynel Mộc Châu” và thực trạng chung đầu tư cho các dự án cùng loại chúng ta có thể thấy được hai nội dung yếu nhất trong công tác lập và thẩm định các dự án của Tổng công ty là công tác nghiên cứu thị trường và xây dựng các bảng tài chính chuẩn. Với lượng vốn không nhiều nhưng việc xác định các bảng tài chính chưa chuẩn sẽ làm ảnh hưởng tới quyết định đầu tư dẫn tới dự án có nhiều khó khăn khi thực hiện. Đánh giá chung về công tác lập và thẩm định các dự án đầu tư của Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Các dự án mặc dù đã có những bước tiến mới nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu trong thời điểm hiện tại, chưa làm tốt việc nghiên cứu thị trường, chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận tham gia công tác lập và thẩm định dự án. Đối với nội dung lập và thẩm định: nội dung về thị trường, nguyên liệu đầu vào, tính khả thi về tài chính cho dự án cũng như hiệu quả kinh tế xây dựng chưa được đề cập đầy đủ. Đây là những nội dung rất cơ bản xác định khả năng đi vào hoạt động thực tế có hiệu quả của dự án. Vì chưa được đề cập đầy đủ nên trên thực tế một số dự án khi đưa vào hoạt động đều chưa có thị trường đầu ra hợp lý, tính cạnh tranh không cao. Về quy trình lập và thẩm định dự án: Việc lập và thẩm định dự án còn chưa theo một quy trình chuẩn. Quy trình của Bộ mà Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn áp dụng chưa gắn trách nhiệm của những bộ phận tham gia trong quá trình lập hoặc thẩm định với kết quả thực hiện dự án. Việc còn thiếu chặt chẽ trong các khâu sẽ dẫn tới bỏ sót hoặc trùng lặp. Khi dự án hoạt động kém hiệu quả (chủ yếu do công tác lập và thẩm định dự án ) thì không thể quy trách nhiệm cho ai. Một số khâu quan trọng trong quy trình như: thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu còn chưa được cụ thể hoá thông thường chỉ dựa trên các ý kiến tư vấn của đơn vị lập dự án, nhưng những ý kiến đề xuất này lại thường được xây dựng trên cơ sở lợi ích của đơn vị đó, việc thẩm tra lại những kết quả của đơn vị đề xuất chưa được coi trọng, điều này dẫn đến chất lượng của các dự án được lập hoặc thẩm định chưa cao. Về phương pháp lập và thẩm định dự án: Các phương pháp áp dụng cho lập và thẩm định còn đơn giản, đặc biệt là các phương pháp dự báo, dự đoán, các phương pháp phân tích, đánh giá. Dữ liệu đầu vào cho dự án chưa đầy đủ và chính xác, phương pháp xử lý dữ liệu còn yếu dẫn đến các dự án gặp nhiều khó khăn khi thực hiện. Về chi phí cho lập và thẩm định dự án: Chi phí cho lập và thẩm định dự án còn thấp và còn thấp nhiều so với hiệu quả mà lập và thẩm định các dự án dự án đem lại. Đây chính là nguyên nhân dẫn tới chất lượng lập và thẩm định không cao. Vì kinh phí tính theo tỷ lệ phần trăm chi phí xây lắp và thiết bị cho nên nhiều khi không phù hợp với đặc thù của từng dự án. Chính vì chi phí thấp khiến cho Tổng công ty cũng không mạnh dạn đầu tư lâu dài cho các hoạt động tối cần thiết cho hoạt động tư vấn như: Hệ thống cơ sở dữ liệu. Máy móc thiết bị, hệ thống xử lý thông tin. Nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ chuyên gia. Phát triển hệ thống cộng tác viên. ... Việc quản lý lập và thẩm định dự án còn nhiều bất cập, đặc biệt là công tác đấu thầu tuyển chọn tư vấn. Nhiều dự án vì không đấu thầu tuyển chọn tư vấn nên không chọn được các tư vấn đảm bảo yêu cầu chất lượng cũng như giá cả. Bên cạnh công tác đấu thầu tuyển chọn tư vấn lập và thẩm định là việc ràng buộc trách nhiệm. Trên thực tế hiện nay chưa có cơ chế ràng buộc trách nhiệm của bên lập và thẩm định dự án với kết quả dự án được lập và thẩm định. Hiện nay có một số dự án cùng loại hoạt động kém hiệu quả nhưng không thể quy được trách nhiệm thuộc về ai. Trên cơ sở đánh giá những điểm còn bất cập trên, lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, lãnh đạo Tổng công ty đã định hướng đối với công tác lập và thẩm định các dự án đầu tư là: Không ngừng nâng cao chất lượng công tác lập và thẩm định dự án bằng cách nâng cao trình độ chuyên môn những cán bộ làm công tác lập và thẩm định dự án hiện tại, tuyển dụng đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực và trình độ phù hợp với yêu cầu hiện tại. Qua phân tích thực trạng công tác lập và thẩm định các dự án đầu tư và thực trạng hoạt động của các dự án chúng ta có kết luận: Các dự án được lập và thẩm định chưa đảm bảo tính khách quan, tính khả thi, công tác lập và thẩm định chưa đảm bảo được yêu cầu hiệu quả. Vấn đề đổi mới công tác lập và thẩm định các dự án của Tổng công ty đã trở thành vấn đề cấp bách. Những giải pháp để đổi mới công tác lập và thẩm định trong ngành cần tập trung vào nội dung, quy trình và phương pháp lập và thẩm định nhằm cải thiện chất lượng các dự án được lập trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả đầu tư trong Tổng công ty. Chương III Một số giải pháp Định hướng phát triển trong thời gian tới của Tổng công ty. Khái quát vấn đề chung. Nhìn chung, trong những năm vừa qua, Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có những bước phát triển mới, từng bước khẳng định được tên tuổi trên thương trường. Để phát huy hết khả năng của từng cá nhân, tập thể trong Tổng công ty thì trong thời gian tới Tổng công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, phát triển thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. 2. Chiến lược đầu tư phát triển của Tổng công ty. Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang có những bước tiến vững chắc trên thương trường. Điều đó được khẳng định thông qua doanh thu, tốc độ tăng trưởng, mức độ đóng góp cho ngân sách nhà nước, thu nhập của cán bộ công nhân viên... Để đạt được những thành tích đó và xứng đáng là đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực xây dựng của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thì cán bộ công nhân viên của toàn Tổng công ty đã phát huy trí tuệ và sức mạnh tập thể, mạnh dạn có những bước đi mới trong sản xuất kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế. Để Tổng công ty tiếp tục là đơn vị dẫn đầu trong Bộ đồng thời sánh ngang với những đơn vị xây dựng mạnh khác thì Ban lãnh đạo Tổng công ty đã đưa ra những chiến lược phát triển cho Tổng công ty trong thời gian tới phù hợp với bối cảnh của ngành, lĩnh vực mà đơn vị tham gia kinh doanh. Trước hết đó là phát huy sức mạnh của Tổng công ty trong lĩnh vực xây dựng các công trình thuỷ lợi. Đó là lĩnh vực xây dựng mà Tổng công ty có nhiều kinh nghiệm và đã được khẳng định. Thứ hai là ngoài nhận thầu các công trình xây dựng thì Tổng công ty tiến hành tự chủ trong các hoạt động đầu tư. Chủ động xây dựng các dự án của mình từ đó tạo công ăn việc làm cũng như tăng tiềm lực tài chính cho Tổng công ty. Thứ ba là mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với khả năng của công ty như: xuất khẩu lao động, xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng ... Thứ tư, muốn có chất lượng để đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng thì Tổng công ty phải không ngừng đào tạo cán bộ và có những chính sách thu hút nhân tài để phục vụ chiến lược phát triển của Tổng công ty. 3. Nhiệm vụ cụ thể. Trong thời gian tới, Tổng công ty cần thực hiện những nhiệm vụ cụ thể như sau: Thứ nhất: Về thị trường, tiếp tục thực hiện theo phương châm 4 đa mà công ty đã đề ra, quyết tâm đi vào thực hiện một số dự án đầu tư chủ động một cách chắc chắn, an toàn và hiệu quả. Tăng cường liên doanh liên kết với các đơn vị bạn để tham gia vào những tổ hợp thầu phù hợp. Đối với thị trường Lào, tiếp tục củng cố và duy trì với các đối tác hiện nay. Thứ hai, là hoàn thành công tác cổ phần hoá và đa dạng hoá hình thức sở hữu doanh nghiệp. Thứ ba, về công tác tài chính, trọng tâm là phải thu hồi công nợ, đồng thời huy động tối đa các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Thứ tư, tiếp tục xây dựng và phê duyệt các dự án đầu tư theo chiều sâu. Thứ năm, về công tác cán bộ và tổ chức bộ máy cần rà soát, sắp xếp lại các phòng ban và các đơn vị trong Tổng công ty để đảm bảo thực hiện tốt công tác sản xuất kinh doanh, không ngừng tổ chức cho cán bộ đi học hỏi nâng cao trình độ. Thứ sáu, tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Thứ bảy, nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm soát trong toàn Tổng công ty nhằm giúp cho các đơn vị hoạt động trong những lĩnh vực mà luật pháp quy định. Giải pháp. Từ những phân tích về thực trạng của công tác lập và thẩm định dự án tại Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, những nhận định, đánh giá về những vấn đề còn tồn tại trong công tác lập và thẩm định dự án chúng ta có thể thấy được điểm yếu nhất trong công tác lập và thẩm định dự án tại Tổng công ty là vấn đề nghiên cứu thị trường và xây dựng bảng tài chính chuẩn. Chính vì vậy trong phần giải pháp này đề cập và giải quyết những vấn đề mấu chốt trên. Phương hướng đổi mới và nhóm giải pháp chính. Nhằm nâng cao hiệu quả lập và thẩm định các dự án đầu tư, thì trong thời gian tới Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần có những đổi mới trong công tác lập và thẩm định dự án theo các phương hướng chủ yếu sau: Đổi mới nhưng phải đảm bảo các yêu cầu chính của công tác lập và thẩm định dự án đó là: Đảm bảo tính khách quan, tính khả thi, yêu cầu về mặt thời gian của các dự án được lập và thẩm định cũng như bảo đảm hiệu quả của công tác lập và thẩm định các dự án đầu tư. Coi đổi mới công tác lập và thẩm định các dự án đầu tư là một quá trình liên tục, việc đổi mới phải phù hợp với yêu cầu phát triển chung của Tổng công ty, của các ngành có liên quan. Nhìn nhận đúng về công tác lập và thẩm định dự án đầu tư. Cần coi việc lập và thẩm định dự án như sản xuất hàng hoá mà mỗi dự án được lập và thẩm định là một sản phẩm từ đó nâng cao trách nhiệm, trình độ chuyên môn của các cá nhân và đơn vị thực hiện công tác lập và thẩm định dự án. Đổi mới quản lý công tác lập và thẩm định các dự án đầu tư theo hướng ngày càng phát huy tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị cơ sở, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh trong các đơn vị tư vấn, đồng thời vẫn đảm bảo được yêu cầu, định hướng phát triển của Tổng công ty cũng như của ngành. Những phương hướng trên sẽ được cụ thể hoá đó là, hoàn thiện cả về nội dung, quy trình và phương pháp thẩm định các dự án đầu tư. Về nội dung: cần bổ xung và hoàn thiện các nội dung như phân tích đánh giá, dự báo, dự đoán thị trường đầu vào và đầu ra của dự án, bổ sung phân tích năng lực tài chín của dự án cũng như đánh giá hiệu quả tài chính của dự án theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn nữa. Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội của dự án cũng cần được xây dựng theo hướng ngày càng phù hợp hơn với điều kiện nền kinh tế thị trường. Về quy trình: Cần xây dựng được một quy trình hợp lý đi từ ý tưởng đến khi tạo ra một sản phẩm cụ thể đó là dự án đầu tư. Quy trình đó phải hết sức chặt chẽ, không bỏ sót và không trùng lặp chức năng. Đối với mỗi công việc cần có các quy định trong đó xác định rõ ai làm, làm như thế nào, ai chịu trách nhiệm. Các quy trình cần luôn được cải tiến, hoàn thiện nhằm không ngừng đáp ứng các yêu cầu của lập và thẩm định dự án trong tương lại. Về phương pháp: Từng bước áp dụng các phương pháp hiện đại cho lập và thẩm định các dự án. Các phương pháp cần được áp dụng đồng thời với việc đầu tư cho lập và thẩm định cũng như hoàn thiện bộ máy tổ chức, quản lý công tác lập và thẩm định. Các phương pháp nên được áp dụng là phương pháp nghiên cứu thị trường, các phương pháp phân tích như: phân tích độ nhạy, phân tích theo kịch bản và phân tích rủi ro. Những đổi mới của công tác lập và thẩm định dự án chú trọng vào hai hướng chính: Thứ nhất, giảm thời gian lập và thẩm định dự án. Thứ hai, nâng cao chất lượng công tác lập và thẩm định dự án. Thứ ba, giảm chi phí lập và thẩm định dự án. Để giảm thời gian lập và thẩm định dự án chúng ta sử dụng các giải pháp sau: Nâng cao năng lực chuyên môn của tư vấn lập và thẩm định. Thực hiện đấu thầu tuyển chọn tư vấn lập và thẩm định dự án. Cải tiến quy trình, nội dung, phương pháp lập và thẩm định dự án. áp dụng những mẫu chuẩn để lập cũng như thẩm định dự án. Tăng chi phí đầu tư cho công tác lập và thẩm định dự án. Nâng cao chất lượng lập và thẩm định các dự đầu tư chúng ta có thể sử dụng những giải pháp sau: Nâng cao năng lực chuyên môn của tư vấn lập và thẩm định dự án. Ràng buộc trách nhiệm giữa việc lập và thẩm định dự án với kết quả dự án được lập và thẩm định. Cải tiến quy trình, nội dung, phương pháp lập và thẩm định dự án. Tăng thời gian lập và thẩm định dự án. Tăng chi phí lập và thẩm định dự án. Giảm chi phí lập và thẩm định chúng ta có thể sử dụng những biện pháp sau: áp dụng những mẫu chuẩn để lập và thẩm định dự án. Cải tiến quy trình, nội dung, phương pháp lập và thẩm định dự án. Nâng cao năng lực chuyên môn của tư vấn lập và thẩm định dự án. Thực hiện đấu thầu tuyển chọn tư vấn. Việc giảm chi phí ở đây là việc giảm chi phí do việc chậm trễ trong việc thực hiện công tác lập hoặc thẩm định dự án gây ra, chính vì vậy nó không mâu thuẫn với việc đề nghị tăng kinh phí trong việc lập và thẩm định dự án trên phần trăm tổng kinh phí. Những giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác lập và thẩm định dự án đầu tư của Tổng công ty. Trên cơ sở những phương hướng và giải pháp đổi mới công tác lập và thẩm định dự án đầu tư của Tổng công ty, chúng ta sẽ đề cập tới một số giải pháp nhằm thực hiện những phương hướng đề ra. Hoàn thiện công tác quản lý lập và thẩm định các dự án đầu tư. Giải pháp này liên quan đến các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động đầu tư trong Tổng công ty. Để công tác lập và thẩm định các dự án đầu tư trong Tổng công ty đáp ứng được yêu cầu thực tiễn và hiệu quả thì cơ quan quản lý cần thực hiện phối hợp nhiều biện pháp, trong đó tập trung vào các biện pháp chủ yếu như đổi mới nhận thức về dự án đầu tư, tăng cường đầu tư cho công tác lập và thẩm định, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các tổ chức, cá nhân tư vấn lập và thẩm định các dự án đầu tư, thực hiện tốt công tác quy hoạch nhằm tạo điều kiện cho công tác lập và thẩm định, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy phạm làm cơ sở cho công tác lập và thẩm định. Đổi mới nhận thức về dự án đầu tư được coi là một bước mở đầu cho đổi mới công tác lập và thẩm định các dự án đầu tư. Nếu không có đổi mới cánh nhìn về dự án thì sẽ không có động lực đổi mới công tác này. Việc đổi mới phải thể hiện ở chỗ coi dự án là một sản phẩm hàng hoá mà giá trị của nó là nâng cao hiệu quả đầu tư. Từ cách nhìn đúng về dự án mới có thể xoá bỏ được tư tưởng coi lập và thẩm định các dự án đầu tư chỉ là một bước thủ tục nhằm huy động vốn hoặc xin giấy phép đầu tư. Tăng cường đầu tư cho công tác lập và thẩm định: Từ cánh nhìn đúng về dự án chúng ta sẽ phải đầu tư cho công tác này. Việc đầu tư sẽ tập trung vào con người, trang thiết bị, phương tiện, cơ sở dữ liệu... Dự án đầu tư là một sản phẩm, chính vì vậy muốn có những dự án có chất lượng cao chúng ta cần phát triển đội ngũ cán bộ tư vấn có chất lượng. Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các tổ chức, cá nhân tư vấn lập và thẩm định các dự án đầu tư: Đối với các dự án có quy mô vừa và lớn nên tổ chức đấu thầu rộng rãi lập hoặc thẩm định dự án. Cần bảo đảm tính độc lập của tư vấn, có như vậy dự án được lập hoặc thẩm định mới có tính khách quan. Công tác lập và thẩm định các dự án đầu tư phải đảm bảo tính minh bạch, muốn vậy phải thực hiện sự độc lập giữa tư vấn lập và tư vấn thẩm định. Tư vấn lập sẽ không được thẩm định dự án đó. Thực hiện tốt công tác quy hoạch nhằm tạo điều kiện cho công tác lập và thẩm định. Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn, quy phạm làm cơ sở cho công tác lập và thẩm định: Căn cứ để lập và thẩm định các dự án đầu tư là hệ thống các tiêu chuẩn, định mức của ngành. Hiện nay, các tiêu chuẩn định mức trong công tác lập và thẩm định dự án của Tổng công ty còn chưa phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Nâng cao năng lực chuyên môn của tư vấn lập và thẩm định dự án và thực hiện quy chế đấu thầu tuyển chọn tư vấn. Thời gian, chất lượng và chi phí lập dự án bị phụ thuộc nhiều vào năng lực chuyên môn của các tư vấn. Bên cạnh việc đòi hỏi tư vấn phải vô tư và độc lập để từ đó đưa ra các giải pháp cũng như những nhận xét chân thực, khách quan về dự án, điều không thể thiếu là cần nâng cao năng lực các tư vấn. Việc xây dựng năng lực nên tập trung vào ba khía cạnh chính sau: Đầu tư cho con người. Tổ chức các nhóm hoạt động. Đầu tư cho trang thiết bị và điều kiện làm việc. Giải pháp này được coi là quan trọng nhất trong đổi mới công tác lập và thẩm định các dự án đầu tư. Khi năng lực chuyên môn của tư vấn được nâng lên thì chất lượng của dự án được lập sẽ được nâng cao và chi phí cũng như thời gian lập và thẩm định nói chung sẽ giảm đi. Việc đấu thầu tuyển chọn tư vấn sẽ đảm bảo chọn được đơn vị tư vấn thoả mãn những yêu cầu về chất lượng lập cũng như thẩm định dự án, chi phí lập và thẩm định dự án hợp lý nhất. Cải tiến phương pháp xây dựng dòng tiền sau thuế Nhìn chung, có nhiều biểu mẫu được áp dụng nhưng không bao quát được tình hình chung của cả dự án, các kết quả tính toán thường đơn giản và thiếu chính xác, không phản ánh tính khả thi của dự án. Để khắc phục tình trạng trên, trong phạm vi đề tài này đề xuất phương án cải tiến phương pháp xây dựng dòng tiền sau thuế như sau: STT Tiêu thức Năm 0 1 2 … … n 1 Đầu tư 2 Doanh thu 3 Chi phí hoạt động (Chưa tính khấu hao) 4 Chi phí khấu hao 5 Các chi phí khác 6 Nhu cầu vốn hoạt động 7 Thu nhập chịu thuế 8 Thuế phải nộp 9 Lợi nhuận thuần sau thuế 10 Tăng vốn hoạt động 11 Dòng tiền sau thuế Dòng doanh thu của dự án bao gồm toàn bộ doanh thu do dự án đem lại. Dòng chi phí hoạt động (không bao gồm khấu hao) bao gồm toàn bộ các chi phí được sử dụng trong năm hoạt động của dự án bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tiền lương, chi phí nguyên vật liệu ... cùng với chi phí máy móc thiết bị (khấu hao). Đây là những chi phí chủ yếu của quá trình sản xuất. Chi phí khấu hao là chi phí do hao mòn máy móc thiết bị được xác định cho từng năm hoạt động của dự án. Dòng chi phí khấu hao được xác định trên cơ sở mô hình khấu hao áp dụng cho dự án. Các mô hình khấu hao có thể dùng là khấu hao đều, thường thì các dự án thương sử dụng cách tính khấu hao này cho tài sản cố định, khấu hao giảm dần hoặc tăng giảm theo một hệ số nhất định theo một quy định chung mà dự án có thể áp dụng để tính khấu hao... Nhu cầu vốn hoạt động: trên thực tế, dự án có thể cần một lượng vốn lưu động để đảm bảo việc vận hành trong từng năm, nhu cầu này lớn hay nhỏ phụ thuộc vào điều kiện thực tế của dự án. Nhu cầu này có thể xác định bằng lượng vốn lưu động dự trữ cộng với các khoản phải thu và trừ đi các khoản phải trả trong năm hoạt động. Dòng tiền phải nộp sẽ bằng dòng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất, còn dòng lợi nhuận thuần sau thuế sẽ bằng dòng thu nhập chịu thuế trừ đi dòng thuế phải nộp. Phần tăng vốn hoạt động là chênh lệch nhu cầu vốn hoạt động năm nay so với nhu cầu vốn hoạt động năm trước. Dòng tiền sau thuế sẽ bằng dòng lợi nhuận sau thuế cộng với dòng khấu hao, trừ đi dòng đầu tư và trừ đi dòng tăng vốn hoạt động. Dòng tiền sau thuế là cơ sở để xác định các tiêu thức hiệu quả của dự án, mặt khác nó lại là cơ sở để xây dựng kế hoạch huy động vốn. Với mô hình xác định dòng tiền sau thuế như trên sẽ đảm bảo chi việc tính toán của dự án chính xác hơn và dễ dàng hơn khi lập dự án. Với hệ số chiết khấu được tính theo công thức: Trong đó: Ivk : Số vốn vay từ nguồn k rk : Lãi vay từ nguồn k n : Số nguồn vay. áp dụng phương pháp cải tiến dòng tiền sau thuế vào dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy gạch Tuynel Mộc Châu” ta có: NPV = 1.285.710.000VND > 0, điều này chứng tỏ về mặt tài chính dự án khả thi. Nhưng nếu theo tính toán của bảng tài chính trong luận chứng khả thi thì hiệu quả tài chính của dự án giảm đi đáng kể (NPV= 4.705.084.000VND) Việc có nhiều biến động trong sự thay đổi của dòng tiền cộng với hệ số chiết khấu (10%) mức trung bình chung của các dự án được lập đã làm cho hiệu quả tài chính của dự án thay đổi lớn. Trong đó với dự án này thì với hệ số chiết khấu được lấy là 3.5% tương đương với lãi suất vay vốn ưu đãi của tỉnh. Thực ra việc lấy hệ số chiết khấu của dự án là 3.5% không phản ánh giá trị thực mà dự án đem lại. Nếu dự án lấy hệ số chiết khấu lấy tương ứng với giá trị chiết khấu chung của ngành thì sẽ phản ánh một cách trung thực hơn giá trị về mặt tài chính mà dự án đem lại. Với những cải tiến trong việc xây dựng dòng tiền sau thuế đã làm cho không chỉ NPV thay đổi mà còn làm cho những chỉ tiêu khác thay đổi theo. Tiếp sau đó là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ cũng đã có những biến đổi phù hợp. Hệ số chiết khấu sử dụng để tính tỷ lệ hoàn vốn nội bộ được trình bày trong bảng. Phương pháp nội suy đã được áp dụng vào trường hợp này. IRR của dự án được tính theo công thức sau: Chọn r1 sao cho NPV1 > 0 và gần bằng 0. Chọn r2 sao cho NPV2 < 0 và gần bằng 0. Khi đó: NPV = r1 + . Với NPV1 = 182.774 và NPV2 = -50.462 được tính theo r1 = 0.14, r2 = 0.15 được chọn, theo công thức trên tính được IRR = 0.1478 (14.78%). Tiêu thức Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đầu tư 5307.861 Doanh thu 1715.786 2273.416 2530.784 2573.679 2573.679 2573.679 2573.679 2573.679 2573.679 2573.679 Chi phí hoạt động 967.034 1113.044 1220.036 1220.036 1220.036 1220.036 1220.036 1220.036 1220.036 1220.036 Chi phí khấu hao 463.991 463.991 463.991 463.991 463.991 463.991 396.056 396.056 212.160 212.160 Các chi phí khác 185.371 163.5 141.729 118.507 95.285 72.064 48.842 25.62 14.009 14.009 Nhu cầu vốn hoạt động 122.210 137.486 152.762 152.762 152.762 152.762 152.762 152.762 152.762 152.762 Thu nhập chịu thuế 99.39 532.881 705.028 771.145 794.367 817.588 908.745 931.967 1127.474 1127.474 Thuế phải nộp 0 0 0 0 59.577525 61.3191 68.155875 69.897525 84.56055 84.56055 Lợi nhuận thuần sau thuế 99.39 532.881 705.028 771.145 734.78948 756.2689 840.58913 862.06948 1042.9135 1042.9135 Tăng vốn hoạt động 122.210 15.276 15.276 0 0 0 0 0 0 0 Dòng tiền sau thuế -5307.861 441.171 981.596 1153.743 1235.136 1198.780 1220.260 1236.645 1258.125 1255.073 1255.073 HSCK (r=0.1) 1 0.909091 0.8264463 0.7513148 0.6830135 0.6209213 0.5644739 0.5131581 0.4665074 0.4240976 0.3855433 PVCFi -5307.861 401.0645 811.23636 866.82419 843.61451 744.34836 688.8049 634.59449 586.92482 532.27366 483.88515 NPV 1285.71 HSCK (r=0.14) 1 0.877193 0.7694675 0.6749715 0.5920803 0.5193687 0.4555865 0.3996373 0.3505591 0.3075079 0.2697438 PVCFi(r=0.14) -5307.861 386.9921 755.30625 778.74366 731.29967 622.60901 555.934 494.20955 441.04728 385.94505 338.54829 NPV1 182.774 HSCK (r=0.15) 1 0.869565 0.7561437 0.6575162 0.5717532 0.4971767 0.4323276 0.375937 0.3269018 0.2842624 0.2471847 PVCFi(r=0.15) -5307.861 383.627 742.2276 758.60475 706.19302 596.00576 527.55203 464.90071 411.28345 356.77021 310.23496 NPV2 -50.462 IRR 0.1478365 Việc xác định dòng tiền sau thuế không chuẩn dẫn tới việc xác định thời điểm thu hồi vốn không chính xác. Điều này ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo bảng xác định dòng tiền mới, việc xác định thời hạn thu hồi vốn đầu tư cũng có những biến đổi nhất định và cần được tính toán lại cho chính xác từ đó xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn của công ty một cách hiệu quả. Sử dụng các phương pháp dự báo trong công tác lập và thẩm định dự án. Việc sử dụng các phương pháp dự báo là rất quan trọng, qua đó chúng ta có thể khái quát được xu hướng phát triển cũng nhu cầu trong tương lai. Về phương pháp dự báo thì trong lĩnh vực hoạt động đầu tư chúng ta áp dụng một vài phương pháp sau: Phương pháp dự báo bình quân di động: Theo phương pháp này, giá trị dự báo kỳ t (tức là ) được xác định theo công thức: (yt-1 + yt-2 +…+ yt-n+1) (1.1) Trong đó: yt - giá trị kỳ t n - số điểm dữ liệu quá khứ Phương pháp dự báo san bằng số mũ giản đơn: Theo phương pháp này, giá trị dự báo kỳ t (tức là ) được xác định theo công thức: = ayt-1 + a(1-a)yt-2 + a(1-a)2yt-3 +… (1.2) Trong đó: giá trị trọng số a được gọi là tham số điều chỉnh, nó thường được chọn trong khoảng 0,1 Ê a Ê 0,3 Phương pháp Brown: Theo phương pháp này, giá trị dự báo kỳ t + m (tức là ) được xác định theo công thức: = at + mbt (1.3) Trong đó: at - mẫu dự báo bt - độ dốc của đường giá trị dự báo m - thời điểm tính từ thời điểm t Phương pháp Holt: Theo phương pháp này, giá trị dự báo kỳ t + m - được xác định theo công thức: = St + mbt (1.4) Trong đó: St = ayt + (1- a)(St-1 + bt-1); với 0Ê aÊ1 bt = g(St - St-1) + (1 - g)bt-1; với 0Ê gÊ1 m - thời điểm tính từ thời điểm t Phương pháp hệ số co giãn: Hệ số co giãn của cầu sản phẩm X khi nhận nhân tố Z nào đó thay đổi được xác định theo công thức: ez = (% thay đổi của Qx)/(% thay đổi của Z) ez = (1.5) hay: ez = (1.6) Qx - Cầu sản phẩm X Qxi - Cầu sản phẩm X tại thời điểm i DQx = Qx2 - Qx1 là sự thay đổi của Qx Z - nhân tố ảnh hưởng Z Phương pháp hàm hồi quy: Phương pháp này nhằm xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập, ví dụ nhu cầu một hàng hóa (biến phụ thuộc) sẽ phụ thuộc vào giá cả, thu nhập, quảng cáo,…(các biến độc lập) bằng một phương trình nào đó: = f(Pt, It, At,…) Trong đó: Pt là giá cả tại thời điểm t It là thu nhập tại thời điểm t At là quảng cáo tại thời điểm t Đây có thể là mô hình hồi quy phi tuyến tính hoặc hồi quy tuyến tính, hồi quy đơn hoặc hồi quy bội. Chất lượng của dự báo được đánh giá sau bằng các phương pháp thống kê, chủ yếu dựa trên tính toán sai số dự báo, tức là độ sai lệch giữa giá trị thực tế và giá trị dự báo. Nếu ký hiệu t là giá trị dự báo ở thời điểm t yt là giá trị thực tế của đối tượng quan sát tại thời điểm t và et là sai số dự báo ở thời điểm t Khi đó sai số dự sẽ là: et = yt - t Những phương pháp trên thông thường được đồng thời sử dụng cho công tác dự báo, sau đó phương pháp nào có kết quả chính xác nhất sẽ được lựa chọn. Phương pháp có giá trị sai số nhỏ nhất sẽ được coi là phương pháp chính xác nhất. Trong thực tế người ta dùng bố chỉ tiêu sau đây để đánh giá dự báo. Độ lệch tuyệt đối trung bình (MAD) MAD = Sai số bình phương trung bình (MSE) MSE = Sai số dự báo trung bình.(MFE) MFE = Phần trăm sai số tuyệt đối trung bình (MAPE). MAPE = Phương pháp nào có giá trị MAD, MSE, MFE hoặc MAPE nhỏ nhất sẽ được coi là đáng tin cậy nhất và số liệu phân tích từ phương pháp này sẽ được sử dụng cho công tác lập dự án đầu tư. Dự báo vốn đầu tư và vốn sản xuất. Vốn đầu tư cho sản xuất được phân thành hai bộ phận: Vốn đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất ra tài sản cố định và vốn đầu tư vận hành nhằm tăng thêm tài sản lưu động. Giữa vốn sản xuất cố định và vốn lưu động có sự khác biệt căn bản là tốc độ chu chuyển. Trong khi vốn sản xuất cố định chu chuyển được một vòng thì vốn lưu động chu chuyển được nhiều vòng. Tuy nhiên chúng đều giống nhau ở cơ chế tái sản xuất, tức là quá trình tái sản xuất được chia làm hai giai đoạn: giai đoạn thực hiện vốn đầu tư tức là biến vốn đầu tư thành vốn sản xuất và giai đoạn sử dụng. Để mô tả cơ chế tái sản xuất của vốn sản xuất ta sử dụng những ký hiệu sau: Kt : Vốn sản xuất cố định trung bình năm t IK : Vốn đầu tư vào vốn cố định sản xuất VKt : Vốn sản xuất cố định mới đưa vào sử dụng năm t WKt : Khối lượng vốn sản xuất cố định bị đào thải trong năm t SKt : Khối lượng xây dựng chưa hoàn thành tăng thêm năm t St : Khối lượng vốn sản xuất lưu động năm t Is, Vs, Ws : Các ký hiệu tương ứng đối với vốn lưu động K, i, v : Tốc độ tăng trung bình năm của các chỉ tiêu tương ứng Tv : Thời hạn đầu tư vốn cố định TW : Thời hạn đào thải vốn đầu tư cố định Ts : Thời hạn phục vụ của vốn lưu động 1.* cơ chế tái sản xuất vốn cố định. Khối lượng và biến động của vốn sản xuất cố định có thể biểu hiện bằng phương trình sau: Kt = K0 + = = Với T : Giai đoạn nghiên cứu Các hệ thức này chứng tỏ rằng quá trình tái sản xuất của vốn sản xuất cố định thực chất là quá trình đầu tư vốn với hai giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất: Thực hiện vốn đầu tư, tức là biến vốn đầu tư sản xuất thành vốn đầu tư sản xuất cố định và dựa vào họat động với độ trễ tương ứng. Nghĩa là không phải toàn bộ vốn đầu tư trong năm đều trở thành vốn sản xuất cố định trong năm đó mà chỉ một bộ phận của nó, còn lại là khối lượng xây dựng chưa hoàn thành tăng thêm. Như vậy: Với giải thiết Vk,t tăng đều ta có: Và: Từ đó độ trễ đầu tư: Độ trễ đầu tư cũng là một tham số quan trọng cần được dự báo. Nếu xét trên toàn bộ nền kinh tế thì độ trễ đầu tư là trung bình của các độ trễ đầu tư cá biệt của các ngành, các hạng mục công trình xây dựng khác nhau. Nhìn chung độ trễ đầu tư chịu quyết định ở độ trễ xây dựng, vì thời hạn lắp đặt thiết bị thường nhỏ hơn hoặc nhỏ hơn nhiều so với độ trễ xây dựng. Giai đoạn thứ hai của quá trình đầu tư vốn bao gồm thời kỳ tồn tại và hoạt động của kết quả đầu tư, kể từ khi vốn sản xuất được đưa vào hoạt động cho đến khi nó bị đào thải. Đó là thời hạn phục vụ của vốn sản xuất cố định. Với điều kiện tăng đều, liên hệ giữa Vk và Wk được biểu diễn như sau: Wk,t = Khi đó khối lượng vốn tăng thêm là: Khi thì : Trong trường hợp này vốn đưa vào hoạt động hoàn toàn làm tăng thêm vốn sản xuất cố định. Khi thì : Hầu hết vốn đưa vào hoạt động là đổi mới chứ không làm tăng thêm vốn sản xuất. Từ hệ thức trên có thể xác định tham số như sau: Dựa vào các số liệu thống kê, có thể tính được Wk,t, và là những chỉ tiêu cần thiết cho phân tích quá trình đầu tư. 2.* Cơ chế tái sản xuất vốn lưu động Cơ chế tái sản xuất vốn sản xuất lưu động và vốn sản xuất cố định có sự tương tự nhau về mặt hình thức: St = S0 + = S0 + ở đây: : Vốn sản xuất lưu động tăng thêm trong năm; Vs,t : Vốn sản xuất lưu động được đưa vào sử dụng trong năm; Ws,t : Vốn sản xuất lưu động đã được sử dụng trong năm. Do được sử dụng một lần nên tốc độ vòng quay vốn sản xuất lưu động cao hơn nhiều so với vốn sản xuất cố định và do đó thời hạn phục vụ của nó ngắn hơn một cách tương ứng. ở đây độ dài một vòng quay và chỉ tiêu nghich đảo Vòng quay của vốn được quyết định bởi thời gian di chuyển, bảo quản vòa thời gian cần thiết để biến một tư liệu sản xuất thành sản phẩm hay bán thành phẩm. Khi đó: Ws,t = Và thì thì Như vậy, cơ chế tái sản xuất vốn lưu động được mô tả tương tự như của vốn sản xuất cố định. Do đó, cũng có thể xác định được các chỉ tiêu Ws,t, và tương tự như trong trường hợp tái sản xuất vốn cố định. 2.4.7 Dự báo bằng phương pháp thời vụ. Các phương pháp đã được trình bày trong mục trước thích hợp với phân tích chuỗi thời gian dừng và chuỗi thời gian biểu hiện xu thế. Tuy nhiê, trong thực tế , có những chuỗi thời gian có liên quan với các quá trình kinh tế diễn ra trong công - nông nghiệp , vận tải , thương mại, xây dựng thường có dao động theo chu kỳ với độ dài thời gian như: năm, quý, tháng, tuần … Chuỗi thời gian với giao động chu kỳ được gọi là chuỗ thời vụ. Việc phân tích và dự báo nó đòi hỏi những phương pháp đặc biệt có tên là phương pháp thời vụ. Có thể chia các phương pháp thông dụng thành ba loại: Loại trừ tính thời vụ trên cơ sở trung bình trượt. Phương pháp giải tích điều hòa. Dự báo chuỗi biến động thời vụ bằng phương pháp đặt biến giả. Xuất phát điểm của phương pháp thứ nhất là việc xây dựng một trung bình trượt với độ dài của một chu kỳ ổn định. Chẳng hạn nếu chuỗi thời vụ có biến động theo qúy thì khoảng trung bình trượt được xác định là 4. Còn nếu biến động thời vụ theo tháng thì khi đó khoảng trung bình trượt là 12 với các số liệu của tháng và một chu kỳ thời vụ theo năm, người ta khảo sát 12 mức bằng trung bình trượt. Sau đó tính chỉ số thời vụ theo quý, tháng, đó là thương của các mức trong chuỗi thời gian và trung bình trượt. Các phương pháp được phân biệt với nhau thông qua mức độ hoàn thiện theo phép lặp các chỉ số thời vụ. Phương pháp Winter là phương pháp tiêu biểu của nhóm này. Phương pháp thứ hai cần phải biểu diễn thành phần biến động thời vụ bằng các biểu thức giải tích điều hòa được thể hiện bằng các hàm Sin, Cosin. Phương pháp thứ ba được tiến hành trên cơ sở kết hợp xu thế với thành phần thời vụ thông qua việc đưa các biến giả vào mô hình dự báo. Số lượng các biến giả này luôn ít hơn số mùa trong chuỗi thời vụ. Phương pháp thời vụ Winter Bên cạnh sự đơn giản về mặt toán học, ưu điểm của phương pháp Winter còn thể hiện ở chỗ nó có liên hệ chặt chẽ với san mũ. Xuất phát điểm của phương pháp Winter là mô hình tuyến tính san mũ: (m = 1, 2, …) Mô hình xu thế được kết hợp một nhân tố thời vụ mô tả sự giao thoa giữa xu thế và thời vụ: .Sij (m = 1, 2, …) Trong đó: Sij : Chỉ số thời vụ của thời điểm i = t - L + m modL và j = (t+m) modL, ở đây t là thời điểm hiện tại, L là độ dài của chu kỳ thời vụ và m modL là phần dư của phép chia cho L Theo phương pháp Winter, giá trị cơ sở được tính theo công thức sau thông qua san mũ: (0 < < 1) (*) ở đây ước lượng cũ () một lần nữa lại được điều chỉnh bởi hệ số của sai số dự báo, qua đó mức hiện thời của chuỗi thời gian xt được loại trừ tính thời vụ, để có thể so sánh nó với giá trị cơ sở và giá trị xu thế. Vì hệ số thời vụ “mới” chưa tính được, nên sẽ lấy hệ số thời vụ qua L thời kỳ (một chu kỳ) . Giá trị xu thế được tính như sau: (0 < < 1 ) Sai số dự báo phải được biểu diễn thông qua sai lệch giữa xu thế “thực” và xu thế ước lượng. Vì không có một giá trị quan sát nào cho xu thế thực, nên phương pháp Winter sẽ nhận giá trị xu thế mới nhất, được ước lượng thông qua các giá trị cơ sở và . Tính hệ số thời vụ. Phương pháp Winter xác định hệ số thời vụ thông qua san mũ bằng công thức: ( 0 < < 1 ) (**) Sự thích nghiđạt được thông qua . Tuy nhiên, cần chú ý rằng tính theo phương trình (*) với hệ số thời vụ qua L thời kỳ. ậ đây có sự mâu thuẫn trong phương pháp lẽ ra phải tính bằng thương số , trong khi đó để có được thì theo phương trình (**) phải tính được . Để giải quyết vấn đề này trong phương trình (*) đáng lẽ phải tính , phương pháp Winter lại lấy hệ số thời vụ cuối cùng , hệ số đó có thể có một ảnh hưởng không mong muốn đến chất lượng dự báo, vì cấu trúc của chuỗi thời gian có thể thay đổi trong L thời kỳ đó. Phương pháp chuyên gia: Dự báo bằng phương pháp chuyên gia trong quản lý đã có nguồn gốc từ xa xưa gắn liền với sự hình thành và phát triển của xã hội loài người. Các viện Nguyên lão và các Đại hiền nhân, hội đồng nhà nước và quốc phòng, Thượng viện và các hội đồng tư vấn … là các hình thức khác nhau thực hiệ sự đánh giá của các chuyên gia. Ngày nay phương pháp chuyên gia tỏ ra là một phương pháp rất hiệu quả và trong nhiều trường hợp nó tỏ ra là một phương pháp duy nhất để dự báo những vấn đề phi hình thức trong các lĩnhvực kinh tế , chính trị, tư tưởng văn hóa, quân sự… và các vấn đề khác trong cuộc sống của con người. Trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học đang diễn ra nhanh chóng, những đánh giá của chuyên gia có một vai trò đặc biệt, có tác động sâu sắc tới tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội. Tình trạng thông tin không đầy đủ và thiếu tính xác thực thường không cho phép áp dụng các phương pháp khoa học chính xác để tiến hành dự báo và kiểm tra kịp thời, có hiệu quả. a. Khái niệm và phạm vi áp dụng phương pháp chuyên gia. Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá dự báo bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia giỏi thuộc một lĩnh vực hẹp của khoa học – kỹ thuật hoặc sản xuất. Quá trình áp dụng phương pháp chuyên gia có thể chia làm ba giai đoạn lớn: Lựa chọn chuyên gia. Trưng cầu ý kiến chuyên gia. Thu thập và xử lý các đánh giá dự báol Chuyên gia giỏi là người thấy rõ nhất những mâu thuẫn và những vấn đề tồn tại trong lĩnh vực hoạt động của mình, đồng thời về mặt tâm lý họ luôn hướng về tương lai để giải quyết những vấn đề đó dựa trên những hiểu biết sâu sắc, kinh nghiệm sản xuất phong phú và linh cảm nghề nghiệp nhạy bén. Phương pháp chuyên gia dựa trên cơ sở đánh giá tổng kết kinh nghiệm, khả năng phản ánh tương lai một cách tự nhiên của các chuyên gia giỏi và xử lý thống kê các câu trả lời một cách khoa học. Nhiệm vụ của phương pháp là đưa ra những dự báo khách quan về tương lai phát triển của khoa học kỹ thuật hoặc sản xuất dựa trên việc xử lý có hệ thống các đáng giá các dự báo của các chuyên gia. Phương pháp chuyên gia được áp dụng đặc biẹt có hiệu quả trong các trường hợp sau đây: Khi đối tượng dự báo có tầm bao quát lớn phụ thuộc nhiều yếu tố mà hiện tại còn chưa có hoặc thiếu những cơ sở lý luận chắc chắn để xác định. Trong điều kiện còn thiếu thông tin và những thống kê đầy đủ, đáng tin cậy về đặc tính của đối tượng dự báo. Trong điều kiện có độ bất định lớn về chức năng của đối tượng dự báo Khi dự báo trung hạn và dài hạn những đối tượng thuộc ngành công nghiệp mới, chịu ảnh hưởng mạnh bởi những phát minh trong khoa học cơ bản ( công nghiệp vi sinh học, điện tử thông tin...). Trong điều kiện thiếu thời gian, hoàn thành cấp bách phương pháp chuyên gia cũng được áp dụng để đưa ra các dự báo kịp thời. ở nước ta, phương pháp chuyên gia đã được áp dụng trong công tác dự báo của các ngành xây dựng, Điện lực, năng lượng và đặc biệt là trong việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội dài hạn. b. Các phương pháp đánh giá của chuyên gia. Trong quá trình đưa ra ý kiến, các chuyên gia phải tiến hành đánh giá về đối tượng dự báo. Thông thường có các phương pháp đánh giá của chuyên gia như sau: Xếp hạng: Là thủ tục sắp xếp thứ tự của đối tượng dự báo do một chuyên gia thực hiện. Dựa trên những kiến thức và kinh nghiệm của mình, chuyên gia sắp xếp các đối tượng theo một chỉ tiêu hoặc một số chỉ tiêu so sánh. Tuỳ theo loại quan hệ giữa các đối tượng dự báo, có thể có những cách sắp xếp khác nhau. Trường hợp trong các đối tượng không có các đối tượng như nhau theo chỉ tiêu so sánh, tức là không có đối tượng tương đương, thì giữa các đối tượng chỉ tồn tại một quan hệ (hơn kém): O1 > O2, ... > On. Trong đó đối tượng có chỉ số 1 là được ưa thích nhất và theo thứ tự đối tượng thứ n là kém được ưa thích nhất. ứng với chuỗi đã sắp xếp trên là một quan hệ theo thứ tự “lớn hơn” hoặc “nhỏ hơn” và người ta sử dụng n số tự nhiên đầu tiên để xếp hạng cho n đối tượng. Theo cách sắp xếp này thì đối tượng được ưa thích nhất được sắp xếp với hạng nhất và kế tiếp đến hạng thứ n ( là hạng thấp nhất): r1 = 1; r2 = 2; rn = n. Trong trường hợp có các đối tượng là tương đương nhau, thì hạng của các đối tượng này là trung bình cộng của các số tự nhiên gán cho chúng. Khi áp dụng phương pháp đánh giá tập thể, mỗi chuyên gia j sẽ gán cho mỗi đối tượng i một hạng là rij. Kết quả là ta được một ma trận hạng có kích thước là (n,m), trong đó n là số đối tượng, m là số chuyên gia. ưu điểm của phương pháp gán hạng là thủ tục tiến hành hết sức đơn giản. Tuy nhiên, trong thực tế không thể sắp xếp thứ tự cho nhiều đối tượng, vì trong quá trình gán hạng mỗi chuyên gia phải thiết lập mối liên hệ giữa các đối tượng tăng lên. Do vậy, sự phân tích một số lớn các mối quan hệ sẽ bị hạn chế bởi khả năng tâm lý của con người và kết quả là chuyên gia có thể mắc sai lầm. So sánh từng đôi một: là thủ tục thiết lập thứ tự ưu tiên cho các đối tượng khi so sánh tất cả các cặp đối tượng với nhau. Khi so sánh một cặp đối tượng có thể xuất hiện những quan hệ thứ tự hoặc cả quan hệ thứ tự và quan hệ tương đương. Nếu Oi > Oj thì f(Oi) = 2 và f(Oj) = 0 Nếu Oi = Oj thì f(Oi) = 1 và f(Oj) = 1 Những kết quả mà các chuyên gia so sánh được biểu diễn trong bảng có các hàng và cột, số trong các ô thể hiện sự ưa thích quy ước và bảng có dạng sau đây: O1 O2 O3 O4 O5 O1 1 2 2 1 2 O2 0 1 2 1 0 O3 0 0 1 0 1 O4 1 1 2 1 2 O5 0 2 1 0 1 phần iii: Kết luận Thông qua quá trình nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế tại Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tiến hành phát triển đánh giá những mặt đã làm được, những mặt còn tồn tại để từ đó đưa ra những nhận định về công tác lập và thẩm định dự án tại Tổng công ty. Trước hết, phải khẳng định rằng công tác lập và thẩm định dự án của Tổng công ty đã có những thay đổi cho phù hợp với tình hình chung. Điều đó đã được khẳng định bằng những luận chứng cụ thể và thuyết phục. Sau đó cũng không thể không nói tới những vấn đề còn tồn tại trong công tác lập và thẩm định dự án tại Tổng công ty. Đó là những yếu kém trong nhân sự, những hạn chế trong năng lực cán bộ, những hạn chế về trang thiết bị làm việc. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng những dự án được lập. Từ việc phát hiện những vấn đề còn tồn tại trong công tác lập và thẩm định dự án trong Tổng công ty và bằng những kiến thức đã lĩnh hội được trong quá trình học tập tại trường em đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án tại Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với mong muốn chất lượng các dự án được lập và thẩm định ngày càng có chất lượng, hiệu quả. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình kinh tế đầu tư - PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt (Chủ biên) - NXB TK - 2003. 2. Giáo trình lập và quản lý dự án đầu tư – PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt (Chủ biên) – NXB TK – 2000. 3. Giáo trình dự báo phát triển kinh tế xã hội - TS. Lê Huy Đức (Chủ biên) - NXB TK - 2003. 4. Dự án đầu tư lập – thẩm định hiệu quả tài chính – ThS. Đinh Thế Hiển – NXB Kế toán. 5. Dự thảo luật đầu tư. 6. Luận văn tốt nghiệp các khoá 41,42. 7. Bài giảng của các thầy cô trong Bộ môn Kinh tế Đầu tư – Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. 8. www. Vneconomy.com.vn 9. Dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy gạch Tuynel Mộc Châu” 10. Và một số tài liệu khác. Mục lục Phần I Lời nói đầu 1 Phần II Nội dung 3 Chương I Những vấn đề lý luận chung 3 I. Những lý luận về dự án đầu tư 3 1. Khái niệm dự án đầu tư 3 2. Chu kỳ dự án đầu tư 4 3. Vai trò dự án đầu tư 5 3.1 Đối với sự phát triển kinh tế của đất nước 5 3.2 Đối với các chủ thể 6 4. Sự cần thiết phải đầu tư theo dự án 7 II. phương pháp luận về lập và thẩm định dự án đầu tư 8 A. Lập dự án đầu tư 8 1. Khái niệm 8 2. Công tác tổ chức thực hiện lập dự án đầu tư 8 2.1 Yêu cầu và công dụng của công tác lập dự án đầu tư 8 2.2 Lập nhóm soạn thảo dự án đầu tư 8 2.3 Quy trình, lịch trình soạn thảo dự án 9 2.3.1 Logíc của quá trình lập dự án 9 2.3.2 Các hoạt động trong lập dự án 10 2.3.3 Các bước để chuẩn bị lập dự án 11 2.3.4 Xây dựng quy trình lập dự án 12 3. Trình tự và nội dung nghiên cứu trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư 14 3.1 Trình tự nghiên cứu. 14 3.1.1 Nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư 14 3.1.2 Nghiên cứu tiền khả thi 16 3.1.3 Nghiên cứu khả thi 18 3.2 Nội dung nghiên cứu 20 3.2.1 Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội và thị trường của dự án 20 3.2.2 Phân tích kỹ thuật dự án đầu tư 21 3.2.3 Phân tích tài chính dự án đầu tư 24 3.2.4 Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư 26 4. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới công tác lập dự án 30 b. thẩm định dự án đầu tư 30 1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư 30 2. Mục đích và ý nghĩa của thẩm định dự án 32 3. Yêu cầu của thẩm định dự án 32 4. Cơ sở pháp lý của thẩm định dự án đầu tư 32 4.1 Hồ sơ trình duyệt 32 4.2 Cấp thẩm định và xét duyệt dự án 33 4.3 Quy định vè thẩm quyền ra quyết định đầu tư, cho phép và cấp giấy phép đầu tư 33 5. Nội dung thẩm định dự án đầu tư. 34 5.1 Những yếu tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô. 34 5.2 Những yếu tốc thuộc môi trường kinh tế vi mô 35 6. Phương pháp thẩm định dự án 35 6.1 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu 35 6.2 Phương pháp thẩm định theo trình tự. 35 6.3 Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án. 36 6.4 Phương pháp dự báo. 36 6.5 Phương pháp triệt tiêu rủi ro. 36 7. Quy trình thẩm định dự án đầu tư 37 Chương II Thực trạng công tác lập và thẩm định dự án đầu tư tại Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn 40 I. Khái quát về đặc điểm, tình hình hoạt động của Tổng công ty 40 1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty 40 2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty 40 3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và hình thức tổ chức sản xuất của Tổng công ty 41 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty 42 5. Những kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty 43 II. Thực trạng công tác lập và thẩm định dự án tại Tổng công ty 45 1. Thực trạng về công tác lập dự án 45 1.1 Đặc điểm các dự án được lập ở tổng công ty 45 1.2 Quy trình thực hiện công tác lập dự án 46 1.3 Nội dung các bước soạn thảo 48 1.4 Thời gian lập dự án 50 1.5 Quản lý dự án đầu tư 50 2. Thực trạng về công tác thẩm định dự án 51 2.1 Những vấn đề liên quan tới thẩm định dự án của tổng công ty 51 2.2 Quy trình thẩm định dự án tại Tổng công ty 51 2.3 Nội dung và phương pháp thẩm định dự án đầu tư 53 3 Ví dụ minh hoạ. 59 3.1 Lập dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy gạch Tuynel Mộc Châu” 59 3.2 Thực trạng thẩm định dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy gạch Tuynel Mộc Châu”. 85 3.3 Đánh giá thực trạng lập và thẩm định các dự án đầu tư của Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và phát triển nông thôn 89 Chương III Một số giải pháp 92 I. Định hướng phát triển trong thời gian tới của Tổng công ty 92 1. Khái quát vấn đề chung 92 2. Chiến lược đầu tư phát triển của Tổng công ty 92 3. Nhiệm vụ cụ thể 93 II. Giải pháp 94 1. Phương hướng đổi mới và nhóm giải pháp chính 94 2. Những giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác lập và thẩm định dự án đầu tư của Tổng công ty 96 2.1 Hoàn thiện công tác quản lý lập và thẩm định các dự án đầu tư 96 2.2 Nâng cao năng lực chuyên môn của tư vấn lập và thẩm định dự án và thực hiện quy chế đấu thầu tuyển chọn tư vấn. 98 2.3 Cải tiến phương pháp xây dựng dòng tiền sau thuế. 98 2.4 Sử dụng các phương pháp dự báo trong công tác lập và thẩm định dự án 102 2.4.1 Phương pháp dự báo bình quân di động 102 2.4.2 Phương pháp dự báo san bằng số mũ 102 2.4.3 Phương pháp Brown 102 2.4.4 Phương pháp Holt 103 2.4.5 Phương pháp hệ số co giãn 103 2.4.6 Phương pháp hồi quy 104 2.4.7 Dự báo bằng phương pháp thời vụ 108 2.4.8 Dự báo bằng phương pháp chuyên gia 111 Phần III Kết luận 114 Tài liệu tham khảo 115 Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Giáo viên hướng dẫn THs. Trần mai hoa Nhận xét của giảng viên phản biện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28952.doc
Tài liệu liên quan