Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động Thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần VPBank - Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội

Thời gian gần đây cạnh tranh giữa các ngân hàng trên thị trường thế giới đã hết sức gay gắt và trải rộng trên mọi lĩnh vực từ cho vay, huy động vốn, kinh doanh ngoại tệ cũng như các loại hình dịch vụ thu phí khác và sự cạnh tranh sẽ ngày càng quyết liệt hơn trong thời gian tới theo như đánh giá của nhiều chuyên gia tài chính ngân hàng. Có thể nói, trong hoàn cảnh có sự cạnh tranh lớn như vậy thì ngân hàng nào có chiến lược đúng đắn, biết tận dụng cơ hội và biết cách đối phó với thách thức sẽ thắng cuộc và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.

doc66 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1636 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động Thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần VPBank - Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có) Giấy đề nghị mở L/C Khách hàng đã được cấp hạn mức mở L/C trong hệ thống máy tính. Tất cả các chứng từ trên đều phải xuất trình và lưu bản photo tại chi nhánh trừ các chứng từ sau phải lưu bản gốc: + Cam kết thanh toán + Hợp đồng vay vốn + Hợp đồng mua bán ngoại tệ + Giấy đề nghị mở L/C của khách hàng + Tờ trình phê duyệt mở L/C (đối với L/C kí quỹ dưới 100%) c) Kiểm tra hồ sơ: Cán bộ thanh toán quốc tế khi tiếp nhận hồ sơ xin mở L/C của khách hàng phải kiểm tra và phải đảm bảo hồ sơ có đủ các điều kiện sau: Bảo đảm tính hợp lệ của các chứng từ mà khách hàng xuất trình. Việc thanh toán phải phù hợp với chế độ quản lý ngoại hối và chính sách quản lý XNK hiện hành của Nhà nước. Có giấy đề nghị mở L/C phù hợp với yêu cầu và quy định của NH VPBank, nội dung L/C không chứa đựng rủi ro cho chi nhánh. Nội dung của các tài liệu trong hồ sơ không mâu thuẫn nhau. Đối với L/C kí quỹ dưới 100% phải có tờ trình mở L/C của các phòng kinh doanh đã được giám đốc hoặc người được uỷ quyền phê duyệt. Trong hệ thống máy tính đã có hạn mức mở L/C đó. Sau khi mở L/C thanh toán viên phải ghi trên hợp đồng gốc số L/C đã mở trị giá L/C, ngày phát hành L/C và kí tên (hợp đồng gốc có thể trả lại cho khách hàng nếu khách hàng yêu cầu, khi đó chi nhánh phải lưu bản sao có đóng dấu treo của đơn vị) 2.2.1.2. Phê duyệt và cấp hạn mức phát hành L/C - Đối với các L/C kí quĩ dưới 100% trị giá L/C đều phải qua các phòng kinh doanh thẩm định và được giám đốc hoặc người được uỷ quyền phê duyệt bằng văn bản trước khi chuyển bộ phận tài trợ thương mại thực hiện. Khi chuyển hồ sơ phát hành L/C sang bộ phận tài trợ thương mại, các phòng kinh doanh phải đảm bảo có đủ hạn mức phát hành L/C trên hệ thống INCAS và ghi rõ số facility cấp cho việc mở L/C trong tờ trình phát hành Thư tín dụng đã được phê duyệt. - Đối với L/C kí quỹ 100%, khách hàng trực tiếp làm việc với bộ phận tài trợ thương mại. Bộ phận tài trợ thương mại có trách nhiệm xem xét hồ sơ mở L/C và lập giấy thông báo đề nghị các phòng kinh doanh cấp hạn mức mở L/C, trong vòng 30 phút kể từ khi nhận được thông báo của bộ phận tài trợ thương mại. Các phòng kinh doanh phải thực hiện xong việc cấp hạn mức cho việc phát hành L/C trên mạng máy tính. 2.2.1.3. Đăng kí và phát hành L/C NK - Khi hồ sơ để phát hành L/C NK của khách hàng đã hội đủ các điều kiện theo qui định. Thanh toán viên chọn sản phẩm LETTER OF CREDIT, vào chức năng LETTER CREDIT REGISTRATION để đăng kí phát hành L/C. Hệ thống sẽ tạo và chỉ định 1 số tham chiếu duy nhất cho mỗi L/C được đăng kí mới bao gồm 12 kí tự. - Các bước phát hành L/C trên chương trình máy tính phải được tuân thủ theo đúng tài liệu hướng dẫn sử dụng chương trình INCAS, trong quá trình sử dụng chương trình, nếu có vướng mắc các chi nhánh phải điện về Command Center xin trợ giúp. - Chương trình máy tính sẽ tự động kiểm tra các yếu tố cần thiết theo chế độ tín dụng và các quy định hiện hành về việc phát hành L/C NK của NH VPBank. Nếu giá trị L/C vượt quá hạn mức phát hành L/C còn lại hoặc mức kí quĩ chưa đủ mức tối thiểu theo qui định thì hệ thống sẽ yêu cầu nhập mật khẩu của Giám đốc chi nhánh hoặc người được uỷ quyền. a) Tạo điện L/C - Sau khi hoàn tất các bước nhập dữ liệu mở L/C trên mạng máy tính để tạo điện MT700, tại màn hình DOCUMENT thanh toán viên sẽ tạo các chứng từ liên quan đến việc phát hành L/C như MT 700, giấy báo nợ tiền kí quĩ, giấy báo nợ các khoản phí kiêm hoá đơn VAT. Ngoài các nội dung MT 700 theo qui định của SWIFT, trong quá trình nhập dữ liệu cán bộ thanh toán quốc tế phải tuân thủ nghiêm ngặt qui định riêng về cách lập và sử dụng điện MT 700 của NH VPBank và một số qui định cụ thể sau: a1) Sender: Chi nhánh đã được đăng kí BIC CODE trong hệ thống SWIFT sẽ điền BIC CODE của chi nhánh. (Trường hợp không có điền BIC CODE của NH VPBank là ICBVVNVX và điền tên, địa chỉ của chi nhánh vào trường 51a, dùng lựa chọn D). a2) Chọn ngân hàng thông báo: + Nếu hợp đồng ngoại đã xác định ngân hàng thông báo, chi nhánh điền thông tin ngân hàng thông báo vào trường 57a. Nếu hợp đồng ngoại chưa xác định ngân hàng thông báo thì để trống phần RECEIVER. Người phụ trách bộ phận tài trợ thương mại tại chi nhánh và người phụ trách trung tâm tài trợ thương mại hại hội sở chính có quyền chọn ngân hàng thông báo. + Nguyên tắc chọn ngân hàng thông báo L/C phải là ngân hàng có uy tín, hoạt động kinh doanh tốt, có quan hệ lâu dài và có thiện chí với NH VPBank, có trụ sở tại nước người hưởng và là ngân hàng nằm trong danh mục các ngân hàng được NH VPBank lựa chọn làm đại lý trong dịch vụ thông báo L/C. Ưu tiên thông báo L/C qua các ngân hàng có văn phòng đại diện tại Việt Nam và hạn chế thông báo L/C qua các ngân hàng có chi nhánh tại Việt Nam. a3) Đối với L/C xác nhận phải tuân thủ các qui định sau: + Trước khi phát hành L/C, chi nhánh trao đổi qua điện thoại hoặc Fax với người phụ trách trung tâm tài trợ thương mại tại hội sở chính về nội dung L/C, phí xác nhận L/C và chọn ngân hàng xác nhận. + Trường hợp L/C có qui định ngân hàng hoàn tiền và cho phép đòi tiền bằng điện thì phải yêu cầu ngân hàng thương lượng thông báo trước cho NH VPBank 05 ngày làm việc trước khi đòi tiền ngân hàng hoàn tiền. + Trường hợp không qui định ngân hàng hoàn tiền và cho phép ngân hàng thương lượng trực tiếp đòi tiền NH VPBank bằng điện thì phải qui định rõ sẽ thanh toán cho ngân hàng thương lượng được thực hiện trong vòng 05 ngày làm việc kể từ sau ngày nhận điện. Tuỳ từng khách hàng, mặt hàng NK và yêu cầu của ngân hàng xác nhận, mức kí quĩ và mức phí mở L/C xác nhận có thể cao hơn mở L/C không xác nhận. - Sau khi hoàn thiện việc nhập dữ liệu trên tập tin MT 700, thanh toán viên kiểm soát đối chiếu giữa L/C với hợp đồng ngoại thương và đơn xin mở L/C. Sau khi in bản draft của mỗi chứng từ, thanh toán viên chuyển dữ liệu sang cho kiểm soát viên. Thanh toán viên kí vào vị trí qui định trên bản draft của các chứng từ, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ mở L/C và các chứng từ đã tạo trong hệ thống INCAS cho kiểm soát viên. b) Kiểm soát L/C - Kiểm soát viên phải kiểm soát lại toàn bộ hồ sơ xin mở L/C đảm bảo các điều kiện mở L/C đã được đáp ứng đầy đủ và đảm bảo sự nhất quán giữa nội dung của hợp đồng, đơn xin mở L/C và L/C. Sau đó xem xét kĩ nội dung của L/C nếu có điều khoản nào bất lợi cho người yêu cầu mở L/C và cho ngân hàng phát hành thì khẩn trương thông báo cho khách hàng, đề nghị sửa đổi lại đơn xin mở L/C để làm căn cứ sửa L/C nhằm giảm bớt rủi ro. - Trường hợp khách hàng không thực hiện sửa đổi, chi nhánh yêu cầu khách hàng làm cam kết chịu hoàn toàn rủi ro và bồi hoàn những thiệt hại cho ngân hàng phát hành (nếu có). Đồng thời chi nhánh bó biện pháp tự bảo vệ bằng cách yêu cầu khách hàng tăng mức kí quĩ, tăng tài sản thế chấp,… hoặc nếu có thể thiệt hại nghiêm trọng chi nhánh có quyền từ chối không phát hành và lập biên bản huỷ L/C đó trên hệ thống tài trợ thương mại. - Nếu L/C không mâu thuẫn với hợp đồng khớp đúng với đơn xin mở L/C của khách hàng, các điều khoản của L/C có khả năng thực thi và hạn chế rủi ro cho người mở L/C và ngân hàng phát hành thì kiểm soát viên kí trên L/C (bản draft) và chuyển giám đốc hoặc người được giám đốc uỷ quyền kí phê duỵêt. - Sau khi hoàn tất phê duỵêt L/C trên giấy, kiểm soát viên in bản gốc mỗi loại chứng từ để lưu hồ sơ và in 1 bản cho khách hàng. Kiểm soát viên kí trên các chứng từ đã in, toàn bộ hồ sơ và L/C được chuyển cho thanh toán viên lưu giữ và xử lí như sau: + 1 bản gốc L/C đính kèm với bản draft đã được phê duyệt và 1 liên giấy báo nợ bản gốc lưu hồ sơ L/C. + 1 bản L/C đính kèm 1 liên giấy báo nợ chuyển cho khách hàng + 1 bản draft giấy báo nợ (có đầy đủ chữ kí phê duyệt) lưu cùng bản liệt kê các bút toán. - Những L/C có giá trị lớn sẽ phải thêm một bước phê duyệt trên hệ thống INCAS cua giám đốc chi nhánh hoặc người được uỷ quyền phê duyệt (phê duyệt cấp 2). 2.2.1.4 Sửa đổi L/C a) Tạo điện sửa đổi - Thanh toán viên có trách nhiệm nhận yêu cầu sửa đổi của khách hàng, kiểm tra các điều khoản sửa đổi nếu thấy hợp lí thì tiến hành lập điện sửa đổi L/C. - Nếu sửa đổi tăng tiền: + Trường hợp kí quĩ dưới 100% giá trị sửa đổi tăng tiền, khách hàng phải tiếp xúc với các phòng kinh doanh để làm thủ tục bổ sung hạn mức phát hành L/C (trong trường hợp hạn mức không đủ), bổ sung tiền kí quĩ và tài sản thế chấp tương ứng để bảo đảm khả năng thanh toán L/C đó. + Trường hợp kí quĩ đủ 100% giá trị sửa đổi tăng tiền, khách hàng tiếp xúc trực tiếp với bộ phận tài trợ thương mại để làm thủ tục. - Phí sửa đổi L/C phải được xác định rõ trong đơn xin sửa đổi L/C của khách hàng. - Sau khi hoàn thiện việc nhập dữ liệu và tạo điện sửa đổi L/C, kiểm tra các bút toán hạch toán, đối chiếu hồ sơ sửa đổi L/C và điện sửa đổi, thanh toán viên in bản draft của mỗi loại chứng từ và kí vào chỗ qui định trên mỗi loại chứng từ sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ sửa đổi L/C và chứng từ cho kiểm soát viên. b) Kiểm soát điện sửa đổi L/C - Kiểm soát viên kiểm soát điện sửa đổi và hồ sơ sửa đổi, kí trên bản draft và trình Giám đốc chi nhánh hoặc người được uỷ quyền kí phê duỵêt trước khi kiểm soát viên phê duyệt điện trong chương trình INCAS. - Sau khi phê duyệt trên mạng, kiểm soát viên in bản gốc và bản dành cho khách hàng đồng thời kí trên các chứng từ. Hồ sơ sửa đổi L/C sẽ được quay lại thanh toán viên để lưu trữ và chuyển cho khách hàng. - Trường hợp giá trị L/C sau khi sửa đổi có mức tương đương hoặc vượt quá quyền hạn phê duyệt trên mạng của kiểm soát viên, bức điện sẽ phải thêm một bước phê duyệt nữa của Giám đốc chi nhánh hoặc người được uỷ quyền. 2.2.1.5. Nhận, kiểm tra và xử lí chứng từ, thanh toán/ chấp nhận thanh toán Sau khi nhận được L/C và các sửa đổi liên quan phù hợp với khả năng đáp ứng của mình, người bán sẽ tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán để gửi đến ngân hàng thương lượng. Ngân hàng thương lượng có trách nhiệm kiểm tra chứng từ và gửi chứng từ đến chi nhánh. Các chi nhánh có trách nhiệm nhận kiểm tra, thanh toán/ chấp nhận và giao chứng từ cho khách hàng theo qui định. 2.2.1.5.1. Trường hợp thanh toán dựa trên thư đòi tiền gửi kèm bộ chứng từ a) Nhận và kiểm tra chứng từ - Sau khi nhận được bộ chứng từ, thanh toán viên phải vào sổ theo dõi giao nhận chứng từ, ghi ngày nhận chứng từ, kí và đóng dấu đơn vị mình trên Covering letter đồng thời nhập các thông tin cần thiết vào hồ sơ bộ chứng từ trong chương trình máy tính. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ sau ngày nhận chứng từ từ bưu điện, chi nhánh phải hoàn tất việc kiểm tra bộ chứng từ. Quá thời hạn trên chi nhánh mất quyền khiếu nại về chứng từ. - Nội dung kiểm tra bao gồm: + Số lượng của từng loại chứng từ theo qui định của L/C + Kiểm tra sự phù hợp của chứng từ với các điều khoản và điều kiện của L/C. + Kiểm tra sự nhất quán thể hiện trên bề mặt của các chứng từ. + Kiểm tra sự phù hợp của chứng từ với UCP 500 của ICC. Với những bộ chứng từ có giá trị từ 100.000 USD trở lên, việc kiểm tra chứng từ phải được thực hiện qua 02 cán bộ (kiểm tra 02 lần độc lập với nhau). Sau khi kiểm tra xong thanh toán viên phải lập phiếu kiểm tra chứng từ (theo mẫu đính kèm) có chữ kí của 02 cán bộ kiểm tra. Sau đó toàn bộ hồ sơ L/C kèm theo bộ chứng từ và phiếu kiểm tra chứng từ được chuyển cho kiểm soát viên kiểm soát và kí xác nhận đã kiểm tra trên phiếu kiểm tra chứng từ. b) Xử lí chứng từ b1) Trường hợp không có sai sót: - Đối với L/C trả ngay: Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ sau ngày nhận chứng từ, thanh toán viên lập điện để thanh toán theo chỉ dẫn trong thư đòi tiền của ngân hàng gửi chứng từ. Kiểm soát viên sẽ kiểm tra hồ sơ L/C, chứng từ xuất trình theo L/C, phiếu kiểm tra chứng từ… nếu chính xác chuyển cho Giám đốc chi nhánh hoặc người được uỷ quyền phê duyệt. Thực hiện lưu hồ sơ và gửi cho khách hàng giấy báo nợ, hoá đơn thuế VAT. ` - Đối với L/C trả chậm: Lập thông báo chứng từ đến và kết quả kiểm tra chứng từ để chuyển cho khách hàng. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ sau ngày nhận chứng từ, chi nhánh lập điện thông báo chấp nhận thanh toán. - Chi nhánh theo dõi trả tiền đúng hạn như đã chấp nhận và chỉ dẫn trong thư đòi tiền cua ngân hàng gửi chứng từ. Trường hợp ngan thương lượng yêu cầu gửi trả họ hối phiếu đã được chi nhánh chấp nhận thanh toán thì gửi liên 1 của hối phiếu sau khi kí chấp nhận, yêu cầu ngân hàng thương lượng gửi trả lại hối phiếu cho chi nhánh khi đến hạn thanh toán. Liên 2 của hối phiếu được lưu lại hồ sơ L/C. - Với L/C thanh toán nhiều lần bằng vốn tự có của khách hàng thì trích một tỉ lệ kí quĩ để thanh toán tương ứng với tỉ lệ thanh toán trên trị giá của L/C, phần còn lại trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng hoặc tài khoản thích hợp. Trường hợp thanh toán bằng vốn vay của ngân hàng thì số tiền kí quĩ sẽ được sử dụng hết cho việc thanh toán lần đầu, phần còn lại sẽ ghi nợ tài khoản tiền vay của khách hàng hoặc tài khoản thích hợp. - Giao chứng từ cho khách hàng sau khi đã hoàn tất các thủ tục cần thiết. b2) Trường hợp chứng từ có sai sót: Trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc kể từ sau ngày nhận chứng từ nếu kiểm tra thấy sự sai sót về số lượng hoặc nội dung chứng từ phải lập điện thông báo sai sót chứng từ và từ chối thanh toán đồng thời lập thông báo gửi cho khách hàng để chờ chấp nhận thanh toán. Các sai sót của bộ chứng từ phải được thông báo đầy đủ ngay lần thông báo đầu tiên, không được phép thông báo bổ sung. Khoản phí thông báo từ chối thanh toán sẽ trừ vào số tiền thanh toán L/C (nếu khách hàng chấp nhận chứng từ sai sót). - Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ sau ngày nhận thông báo sai sót chứng từ của ngân hàng, khách hàng phải thông báo quyết định chấp nhận sai sót hoặc không ngay trên bản thông báo sai sót chứng từ của ngân hàng và gửi lại. Nếu sau 05 ngày khách hàng không có ý kiến thì coi như khách hàng từ chối chứng từ, ngân hàng tiến hành xử lí bộ chứng từ theo chỉ dẫn của ngân hàng gửi chứng từ. 2.2.1.5.2. Thanh toán L/C dựa trên điện đòi tiền - Khi nhận được điện đòi tiền (trường hợp L/C cho phép đòi tiền bằng điện). Kiểm soát viên phải xác thực bức điện thông qua hội sở chính hoặc ngân hàng liên quan trong bức điện (đối với điện nhận từ SWIFT phải có khoá bảo mật). Sau đó đối chiếu nội dung bức điện với qui định của L/C. Dựa trên nội dung và chỉ dẫn của điện đòi tiền hợp lệ và đã được xác thực lập điện thanh toán cho ngân hàng gửi điện. - Nếu chứng từ sai sót trong vòng 05 ngày làm việc kể từ sau ngày nhận chứng từ chi nhánh phải gửi điện từ chối thanh toán cho ngân hàng hàng thương lượngu đồng thời liên hệ với khách hàng về những sai sót của chứng từ (trừ trường hợp người yêu cầu phát hành L/C đã lấy hàng). 2.2.1.6. Tài trợ cho L/C NK 2.2.1.6.1. Đối với L/C xác định tài trợ bằng vốn vay ngân hàng ngay từ khi phát hành L/C Sau khi thanh toán bộ phận tài trợ thương mại phải hạch toán vào tài khoản treo, chuyển bản copy thư đòi tiền (Covering letter) hoặc điện đòi tiền cho các phòng kinh doanh ngay trong ngày làm việc. Phòng kinh doanh kết hợp với bộ phận kế toán theo dõi việc thu nợ và lãi theo đúng qui định tín dụng hiện hành. 2.2.1.6.2. Đối với L/C thanh toán bằng vốn tự có kí quĩ dưới 100% Ngay khi thanh toán Thư tín dụng nếu khách hàng không có đủ tiền thanh toán, Bộ phận tài trợ thương mại phải thông báo ngay cho các phòng Kinh doanh biết để yêu cầu khách hàng kí khế ước nhận nợ vay bắt buộc. Các phòng kinh doanh có trách nhiệm theo dõi và thu nợ các khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng liên quan đến tài trợ thương mại. Việc theo dõi thu nợ và lãi thực hiện theo đúng qui định tín dụng hiện hành. 2.2.2. Quy trình thanh toán L/C XK 2.2.1. Nhận L/C hoặc sửa đổi L/C Chi nhánh tiếp nhận, thông báo L/C và thông báo sửa đổi L/C cho khách hàng trong các điều kiện sau: - Nhận được L/C đã xác thực từ Hội sở chính hoặc - Nhận được L/C đã được xác thực kèm thông báo L/C từ các ngân hàng khách trong nước. Trước khi thông báo cho khách hàng, L/C và các sửa đổi liên quan đến L/C phải được xác thực như sau: L/C hoặc sửa đổi L/C truyền qua SWIFT thì phải là điện có SWIFT KEY. L/C hoặc sửa đổi L/C nhận qua TELEX thì phải có TEST KEY và TEST KEY đó phải được xác thực. L/C hoặc sửa đổi L/C được chuyển đến bằng đường thư thì phải kiểm tra và xác thực mẫu dấu và chữ kí của người có thẩm quyền trên L/C. Trường hợp chi nhánh nhận L/C từ một ngân hàng thông báo khác (không phải là ngân hàng thông báo thứ nhất), chi nhánh phải có trách nhiệm xác thực chữ kí của ngân hàng thông báo đó. Trường hợp không thể xác thực thì thông báo cho khách hàng với lưu ý rằng L/C chưa được xác thực. 2.2.2. Thương lượng và gửi chứng từ đòi tiền 2.2.2.1. Nhận chứng từ Ngay khi nhận bộ chứng từ của khách hàng, thanh toán viên yêu cầu khách hàng xuất trình: - Bản gốc L/C và bản gốc các sửa đổi liên quan đã được xác thực (trên bản gốc phải có dấu của ngân hàng thông báo) - Bản gốc thông báo L/C và các bản gốc thông báo sửa đổi L/C của ngân hàng thông báo để xác minh tính chân thực của L/C và phải chắc chắn L/C còn giá trị chưa thanh toán để có thể gửi đi đòi tiền ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng được chỉ định phần giá trị chưa được thanh toán và bộ chứng từ đó chưa được xuất trình để thương lương chiết khấu ở bât cứ ngân hàng nào. Giá trị đòi thanh toán phải tương ứng với giá trị của lần giao hàng cần thanh toán. - L/C chưa hết hạn hiệu lực. 2.2.2.2. Kiểm tra chứng từ và nhập hồ sơ bộ chứng từ - Chi nhánh nhận, kiểm tra và xử lí chứng từ trong phạm vi 05 ngày làm việc kể từ sau ngày nhận chứng từ. Bộ chứng từ có giá trị từ 100.000USD trở lên, việc kiểm tra chứng từ phải được tiến hành qua 2 thanh toán viên (kiểm tra kép). - Thanh toán viên cần tiến hành kiểm tra chứng từ như sau: + L/C bản gốc và các bản gốc sửa đổi liên quan đã được xác thực + Kiểm tra số lượng, loại chứng từ đối chiếu với bảng kê chứng từ của khách hàng và qui định trong L/C + Kiểm tra các nội dung trên từng loai chứng từ bảo đảm phù hợp với các điều khoản và điều kiện qui định trong L/C. + Kiểm tra sự thống nhất giữa các chứng từ. + Kiểm tra sự phù hợp của chứng từ với UCP 500 Nếu L/C thanh toán nhiều lần thì mỗi lần khách hàng xuất trình chứng từu thanh toán viên phải ghi rõ từng lần xuất trình chứng từ và từng lần thanh toán trên bản thông báo L/C đó. Trường hợp chứng từ không có sai sót, thanh toán viên lập bảng kê chứng từ kèm chỉ thị hoàn tiền. Chuyển toàn bộ chứng từ, chỉ thị hoàn tiền cho kiểm soát viên. Kiểm soát viên có trách nhiệm khớp đúng các hồ sơ, chứng từ lần nữa,kí và chuyển cho giám đốc chi nhánh hoặc người được uỷ quyền phê duyệt hoàn thiện. Trường hợp chứng từ có sai sót, khác biệt có thể xử lí như sau: + Đề nghị khách hàng thay thế, sửa chữa nhưng trong khoảng thời gian hiệu lực của L/C. + Sai sót không thể thay thế, sửa chữa được, đề nghị khách hàng yêu cầu người mua sửa chữa L/C nếu có thể hoặc thông báo cho ngân hàng phát hành, xin chấp nhận thanh toán. + Nếu sai sót đã được sửa chữa, được ngân hàng phát hành chấp nhận hoặc L/C đã được sửa đổi phù hợp với bộ chứng từ, chi nhánh cần kí hậu hối phiếu, lập bảng kê chứng từ kèm chỉ thị hoàn tiền, lưu giữ và gửi bộ chứng từ đi. + Nếu sai sót không được ngân hàng phát hành chấp nhận chi nhánh chỉ đóng vài trò là ngân hàng gửi chứng từ, mọi rủi ro trong thanh toán thuộc về khách hàng. 2.2.2.3. Theo dõi và tra soát việc thanh toán chứng từ hàng xuất - Trường hợp đòi tiền bằng điện sau 3-5 ngày nếu chi nhánh không nhận được báo Có phải tra soát ngân hàng nhận điện. - Trường hợp bộ chứng từ gửi đi đòi tiền sau 15 ngày mà không có hồi âm chi nhánh có trách nhiệm lập điện tra soát gửi ngân hàng nhận chứng từ, nếu vẫn không có trả lời thì liên tiếp 05 ngày một lần điện tra soát cho đến khi nhận được trả lời từ ngân hàng nước ngoài. 2.2.3. Thanh toán/ Chấp nhận thanh toán L/C XK 2.2.3.1. Thanh toán L/C XK - Thanh toán viên thực hiện thu nợ (nếu chi nhánh tài trợ), hoặc báo có cho khách hàng, thu phí dịch vụ, phí gửi chứng từ và thuế VAT,… in bản Draft của mỗi loại chứng từ và chuyển toàn bộ cho kiểm soát viên. - Kiểm soát viên kiểm soát nội dung điện báo có và các chứng từ hạch toán nếu khớp đúng thì phê duyệt trên chứng từ giấy và chứng từ điện tử, in 1 bản gốc của mỗi loại chứng từ và bản dành cho khách hàng. Cuối cùng chứng từ được chuyển lại cho thanh toán viên tiến hành lưu bản gốc giấy báo có, báo nợ, hoá đơn VAT, bản copy điện báo có lưu trong hồ sơ L/C, 1 liên khác chuyển cho khách hàng. 2.2.3.2. Nhận điện chấp nhận thanh toán - Khi nhận được điện chấp nhận thanh toán từ ngân hàng phát hành/ Ngân hàng xác nhận (đối với bộ chứng từ L/C trả chậm) thanh toán viên lập thông báo chấp nhận thanh toán hối phiếu xuất trình theo L/C XK. - Khi đến hạn thanh toán, chi nhánh nhận được điện báo có từ hội sở chính, trình tự xử lí nghiệp vụ tương tự như trên. 2.3. Kết quả hoạt động Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại NH VPBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội 2.3.1. Hoạt động thanh toán XNK tại chi nhánh Trong những năm qua hoạt động thanh toán hàng XNK bằng phưong thức Tín dụng chứng từ luôn được mở rộng và phát triển, nó luôn chiếm tỉ trọng lớn trong doanh thu thanh toán quốc tế. Các mặt hàng XNK được thanh toán qua chi nhánh chủ yếu là: XK: Hàng cơ khí, thủ công mĩ nghệ, quần áo. NK: Máy móc, thiết bị, dược phẩm Một số khách hàng chính có giao dịch thường xuyên với chi nhánh có thể kể ra như: Công ty Thi công cơ giới, Công ty Chiếu sáng và thiết bị điện thoại, Công ty lắp máy 10, Công ty XNK Intimex, Tổng công ty lắp máy, công ty hoá chất mỏ... 2.3.2. Đánh giá kết quả thu được 2.3.2.1. Xây dựng được quy trình nghiệp vụ thanh toán phù hợp Chi nhánh đã xây dựng một quy trình nghiệp vụ tương đối phù hợp từ khâu cấp mẫu xin mở Thư tín dụng đến khâu thanh toán. Khách hàng đến yêu cầu xin mở Thư tín dụng đều được cấp mẫu đơn xin mở L/C do chi nhánh soạn sẵn và có hướng dẫn tỉ mỉ các điều khoản nên việc mở L/C diễn ra nhanh chóng, dễ dàng hơn tạo sự thuận tiện và tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Các chứng từ của mỗi lần chuyển giao đều được kiểm tra kĩ lưỡng bởi các thanh toán viên và đều được lưu lại hồ sơ để tránh nhầm lẫn. Việc thanh toán được diễn ra nhanh chóng, an toàn, đảm bảo yêu cầu thanh toán cho khách hàng do có sự phối hợp chặt chẽ các phòng ban. 2.3.2.2. Tạo được niềm tin với khách hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế Thông qua việc đổi mới công nghệ ngân hàng và tham gia vào mạng SWIFT của chi nhánh nên đã tạo điều kiện phát triển vốn và kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng nhằm hỗ trợ cho các phương thức thanh toán quốc tế trong đó có phương thức Tín dụng chứng từ. 2.3.2.3. Tạo nguồn ngoại tệ tăng trưởng ổn định cho chi nhánh Qua quá trình phát triển và đổi mới hoạt động kinh doanh ứng dụng kịp thời các công nghệ ngân hàng hiện đại thực hiện chương trình hiện đại hoá ngân hàng tại chi nhánh nên chi nhánh đã tạo được lòng tin và uy tín đối với khách hàng. Điều này tạo lợi thế giúp chi nhánh mở rộng hoạt động đối nội, tăng nguồn vốn ngoại tệ thong qua các hoạt động thanh toán quốc tế trong đó chủ yếu là phương thức Tín dụng chứng từ. 2.3.2.4. Duy trì doanh số và khối lượng giao dịch Nhờ sự chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo trong chi nhánh cùng với sự đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau của các cán bộ, phòng tài trợ thương mại luôn bám sát các chương trình công tác đề ra, thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của ban giám đốc về công tác chuyên môn, nâng cao trách nhiệm cá nhân,… 2.3.2.5. Những kết quả đạt được từ các công tác khác hỗ trợ cho hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ - Thẩm định các dự án cấp tín dụng tài trợ XNK cho các doanh nghiệp - Đóng góp nhiều ý kiến hiệu quả tham mưu cho ban lãnh đạo để hoạt động có hiệu quả. - Công tác cán bộ được hoàn thiện, việc bổ nhiệm cán bộ và luân chuyển đúng quy chế đảm bảo công khai, thống nhất. I - Công tác kiểm tra, kiểm soát nội của chi nhánh cũng được quan tâm để thực hiện kiểm soát trên tất cả các mặt nghiệp vụ: Tín dụng, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, kế toán, tiền tệ,… Việc kiểm soát tốt giúp chấn chỉnh những tồn tại, thiếu sót, góp phần tích cực vào kết quả hoạt động và sự phát triển của chi nhánh. 2.4. Những khó khăn, tồn tại trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại chi nhánh 2.4..1. Những khó khăn, tồn tại do nguyên nhân khách quan 2.4.1.1. Hành lang pháp cho hoạt động thanh toán nói chung và thanh toán quốc tế nói riêng còn chưa hoàn chỉnh và nhiều bất cập Hoạt động thương mại và ngân hàng phát triển sôi động theo bước chân hội nhập quốc tế của Việt Nam. Nhu cầu đòi hỏi phải có một khung pháp lí phù hợp cho hoạt động XNK phát triển được thuận lợi và dễ dàng là rất cấp bách. Hiện nay các ngân hàng thương mại ở Việt Nam tham gia hoạt động thanh toán quốc tế đều thừa nhận và tuân theo các quy chuẩn quốc tế. Tuy nhiên các quy định cụ thể về phát hành, chấp nhận, chuyển nhượng, bảo lãnh thanh toán còn đang trong giai đoạn xây dựng, hoàn thiện và còn nhiều thiếu sót. Một số văn bản qui định khác về thanh toán quốc tế thì qui định chồng chéo, qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi nên khó áp dụng,, hiệu lực pháp lí chưa cao. Ví dụ như văn bản của ngành ngân hàng về quản lí ngoại hối, văn bản hướng dẫn phối hợp thi hành giữa ngân hàng và hải quan,… Việc các văn bản rải rác khác nhau, việc dẫn chiếu từ nhiều nguồn cũng là một khó khăn đáng kể. Bên cạnh đó là sự không ăn khớp, mâu thuẫn về nội dung hướng dẫn thi hành trong văn bản của các ngành có liên quan cũng tạo ra trở ngại lớn. Tóm lại còn thiếu khung pháp lí hoàn chỉnh cho hoạt động thanh toán quốc tế ở Việt Nam. 2.4.1.2. Chính sách quản lí vĩ mô của Nhà nước chưa hoàn toàn tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh XNK Mặc dù chính sách của Nhà nước đã tạo điều kiên cho nền kinh tế mở cửa giao lưu, hợp tác để phát triển hoạt động thương mại quốc tế nhưng vẫn còn nhiều bất cập về quản lí thuế XNK, VAT, danh sách cấm, hạn chế XNK đối với một số mặt hàng,… Đồng thời do một số tác động mà những chính sách, qui định này thay đổi và bổ sung trong thời gian ngắn, thiếu sự hoàn chỉnh khiến cho các doanh nghiệp khó làm quen, thích ứng để đẩy mạnh hoạt động XNK từ đó tác động xấu tới hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại. 2.4.1.3. Cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại Việt Nam và quốc tế ngày càng gay gắt Việc bị cạnh tranh gay gắt, đặc biệt từ các đối thủ là các ngân hàng nước ngoài là việc đã được dự báo từ trước khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO. Một số ngân hàng quốc tế, tổ chức tín dụng lớn như HSBC, Citigroup,ANZ đã sớm đặt chân vào Việt Nam để cùng chia sẻ thị phần trong nước với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Với lợi thế về nguồn vốn, kinh nghiệm, mạng lưới chi nhánh rộng khắp và thương hiệu đã có chỗ đứng đây thực sự là đối thủ cạnh tranh “đáng gờm”. Bên cạnh đó là sự vươn lên, đổi mới của các ngân hàng trong nước, sự xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng thương mại mới cũng rất mạnh về tiềm lực tài chính, cũng là điều cần phải quan tâm trong chiến lựơc phát triển tới đây, 2.4.1.4. Sự am hiểu, kinh nghiệm của doanh nghiệp hoạt động XNK còn nhiều hạn chế Trong những năm qua, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã chủ động mua bán hàng hoá, dịch vụ với thương nhân nước ngoài để mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng thị phần. Điều này thể hiện tính năng động của các doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế. Sau một thời gian mua bán hàng hoá, dịch vụ với thương nhân nước ngoài, đa số các doanh nghiệp Việt Nam đã học hỏi được nhiều điều từ đối tác nước ngoài và thu được những khoản lợi nhuận đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh đó, một số doanh nghiệp Việt Nam đã phải gánh chịu những thiệt hại nhất định từ việc thực hiện phương thức thanh toán quốc tế với đối tác nước ngoài. nguyên nhân chủ yếu là do doanh nghiệp Việt Nam không hiểu quy định của UCP500 và không xác định được quan hệ giữa hợp đồng xuất - nhập khẩu với tín dụng thư. Việc thiếu cẩn trọng, cảnh giác và không tìm hiểu các đối tác, cũng là một sơ hở trong đàm phán, kí kết giao dịch với đối tác nước ngoài, nhất là khi ứng dụng thương mại điện tử, việc giao dịch chủ yếu được tiến hành quan mạng ảo. Khi bán hàng hoá cho thương nhân nước ngoài, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều chỉ đưa ra những điều kiện ràng buộc trách nhiệm của người mua hàng hoặc yêu cầu bên nước ngoài cam kết thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ trong hợp đồng mua bán. Trường hợp bên nước ngoài không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thỏa thuận (không đầy đủ, đúng hạn), thì coi như bên nước ngoài đã vi phạm hợp đồng và doanh nghiệp Việt Nam có quyền phạt bên nước ngoài về việc vi phạm hợp đồng, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu việc vi phạm của bên nước ngoài gây thiệt hại cho doanh nghiệp Việt Nam. Ít có doanh nghiệp Việt Nam tính đến trường hợp bên nước ngoài (bên mua hàng) thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng nhưng doanh nghiệp Việt Nam vẫn không thu đủ tiền bán hàng do bên thứ ba ở cùng nước với bên mua hàng khởi kiện doanh nghiệp Việt Nam và yêu cầu Tòa án nước sở tại phong tỏa số tiền mà người mua hàng trả cho doanh nghiệp Việt Nam để bảo đảm thi hành án. Do đó, khi những trường hợp này xảy ra, người mua hàng không phải chịu trách nhiệm trước doanh nghiệp Việt Nam theo quy định của pháp luật nước sở tại và theo thỏa thuận trong hợp đồng, còn doanh nghiệp Việt Nam không những không thu được đủ tiền bán hàng mà còn có thể phải tham gia tố tụng tại Tòa án nước sở tại theo yêu cầu của bên thứ ba. 2.4.1.2. Khó khăn tồn tại do nguyên nhân chủ quan 2.4.1.2.1. Khó khăn tồn tại từ phía NH VPBank - Cán cân vãng lai và cán cân thương mại quốc tế còn thâm hụt dẫn đến mất cân đối cung, cầu ngoại tệ, ảnh hưởng đến việc kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. - Quy mô hoạt động thanh toán quốc tế của NH VPBank còn nhỏ, số lượng khách hàng có quan hệ thanh toán quốc tế thông qua hệ thống NH VPBank còn ít dù uy tín về thương hiệu của NH VPBank đã được cải thiên và nâng cao. - Cơ sở về công nghệ thông tin ứng dụng cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế dù đã được nâng cấp, ứng dụng các công nghệ hiện đại của thế giới như CoreBanking cùng với sự kết nối mạng máy tính nội bộ của NH VPBank nhưng còn đang trong quá trinh bước đầu ứng dụng còn nhiều điều mới lạ và nảy sinh một số vấn đề, lỗi ứng dụng cần được khắc phục cho phù hợp với thực tiễn giao dịch, kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam. - Đội ngũ cán bộ, thanh toán viên, kiểm soát viên tại Hội sở chính NH VPBank và chi nhánh còn thiếu và cần được đào tạo, nâng cao trình độ hơn nữa. 2.4.1.2.2. Khó khăn tồn tại của chi nhánh a) Khó khăn do những rủi ro tồn tại của phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ Nguyên nhân Số loại rủi ro trong thanh toán L/C % 1. Sự giả mạo chứng từ và thông tin không chuẩn xác 3 9,09 2. Các bên không thực hiện đúng trách nhiệm, nghĩa vụ qui định trong L/C 12 36.37 3. Sai sót trong nội dung của bộ chứng từ thanh toán quốc tế toán 8 24.24 4. Sai sót trong nội dung của L/C, xuất trình trễ so với hiệu lực 4 12.12 5. Không thống nhất trong chuyển nhượng chứng từ thanh toán 3 9.09 6. Lí do khác 3 9.09 Cộng 33 100 b) Qui trình nghiệp vụ tại chi nhánh Qui trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ tuy về cơ bản đã được hoàn thiện nhưng còn nhiều tồn tại. Việc giao dịch với những khách hàng mới đòi hỏi nhiều thủ tục, giấy tờ nên nhiều trường hợp khách hàng cảm thấy không thoải mái để chọn chi nhánh làm ngân hàng mở L/C, ngân hàng thanh toán. Quá trình kiểm duyệt bộ chứng từ và hồ sơ L/C đòi hỏi sự thẩm định kĩ càng tạo áp lực đáng kể đối với các thanh toán viên và kiểm soát viên. Quyết định chứng nhận bộ chứng từ và hồ sơ qua nhiều lần kiểm chứng ở chi nhánh và hội sở chính trong nhiều trường hợp xuất hiện những mâu thuẫn nhỏ qua các khâu khiến cho quá trình này kéo dài, ảnh hưởng đến việc đàm phán, kí kết của khách hàng. c) Một số khó khăn mang tính khách quan khác Trụ sở của chi nhánh tại số 3 Hai Bà Trưng, nằm liền kề với rất nhiều các chi nhánh ngân hàng khách như Vietcombank, Techcombank, ACBank, và 3 chi nhánh cấp 1, cấp 2 khác cùng thuộc hệ thống chi nhánh ngân hàng công thương. Chính những chi nhánh này là đối thủ cạnh tranh trực tiếp và hiện hữu của chi nhánh vì cùng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tương tự. Thêm vào đó, dù rất cố gắng nhưng năng lực quản trị kinh doanh của chi nhánh còn hạn chế nên chưa đủ sức vươn ra chiếm lĩnh một cách rộng rãi thị trường dịch vụ thanh toán quốc tế. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NH VPBANK – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 3.1. Định hướng phát triển kinh doanh đối ngoại tại chi nhánh trong những năm tới Trong định hướng phát triển dài hạn của chi nhánh của giống như mục tiêu phát triển chung của NH VPBank đó là xác định phấn đấu đưa NH VPBank cùng hệ thống các chi nhánh trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam với những sản phẩm, dịch vụ tài chính đạt tiêu chuẩn quốc tế. Trước mắt, đến năm 2010 NH VPBank sẽ là một trong những ngân hàng có nhiều lợi thế cạnh tranh so với các đồng nghiệp khác. Cụ thể, NH VPBank sẽ tận dụng mạng lưới chi nhánh trải rộng trên toàn quốc để gia tăng thị phần, cung cấp thêm: nhiều giá trị gia tăng cho khách. Bên cạnh đó, NH VPBank cũng sẽ tận dụng sự hiểu biết về văn hoá, sở thích của các khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa để nâng cao chất lượng phục vụ. Ngoài ra, với sự tham gia hỗ trợ của cổ đông chiến lược nước ngoài, NH VPBank sẽ cố gắng hoàn thiện bộ máy quản lý và các quy trình nội bộ để giảm thiểu khả năng rủi ro… Trong định hướng phát triển như vậy, NH VPBank luôn lấy khách hàng làm trung tâm để phục vụ, từ đó tập trung mang lại cho khách hàng nhiều giá trị gia tăng hơn nữa. Bên cạnh những cơ hội và lợi thế có thể phát huy, việc Việt Nam nhập WTO cũng đặt ra nhiều thách thức, đặc biệt là áp lực cạnh tranh của các tập đoàn doanh nghiệp & tập đoàn tài chính xuyên quốc gia, đòi hỏi Việt Nam phải tiếp tục thúc đẩy cải cách để đảm bảo tăng trưởng nhanh và bền vững. Trong lĩnh vực ngân hàng, vấn đề đặt ra là phải có những giải pháp thích hợp để các ngân hàng trong nước có thể thích ứng được với tiến trình tự do hóa, nhanh chóng ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào việc mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến, đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động kinh doanh sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Trong đó, dịch vụ về thanh toán quốc tế là mối quan tâm hàng đầu hiện nay của các NH VPBank, chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội khi mà các kênh phân phối vốn đã và đang phát triển mạnh mẽ, đồng bộ từ nhiều kênh phi Ngân hàng trên thị trường tài chính như TTCK, Bảo hiểm, các Quĩ đầu tư, các Công ty tài chính... 3.2. Giải pháp hoàn thiện và phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại chi nhánh Để cùng thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn từ nay đến năm 2010, Chi nhánh cần tiếp tục bám sát các định hướng của Ngành, các mục tiêu, chương trình kinh tế của địa phương, từ đó chủ động đề ra các biện pháp kinh doanh phù hợp. Trong đó, Chi nhánh đặc biệt chú trọng tới công tác huy động vốn, tích cực tìm kiếm các dự án khả thi, các khách hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả để đầu tư vốn, mở rộng đối tượng cho vay mô hình kinh tế doanh nghiệp vừa và nhỏ; tiếp tục tham gia đồng tài trợ các dự án lớn để mở rộng thị trường, thị phần; đa dạng hoá các loại hình dịch vụ. Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng, nó không chỉ là một dịch vụ thanh toán thuần tuý mà còn là khâu trung tâm không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh doanh, bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. 3.2.1. Các giải pháp tại chi nhánh 3.2.1.1. Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán bằng Tín dụng chứng từ tại chi nhánh Trong xử lý bộ chứng từ, Chi nhánh cần cố gắng hoàn thiện chứng từ hàng xuất khẩu cho khách hàng trong thời gian sớm nhất nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác cao. Đây là công việc đóng vai trò quan trọng vì thời gian là yếu tố quyết định đến chất lượng các dịch vụ đặc biệt trong các mối quan hệ quốc tế và nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Chi nhánh thực hiện kiểm tra bộ chứng từ trước qua fax hoặc e -mail, sau đó kiểm tra lại nội dung trên bộ chứng từ gốc. Việc ngân hàng tham gia ngay từ khâu lập chứng từ, hướng dẫn khách hàng tạo mẫu biểu trên Microsof Excel sẽ giúp việc lập chứng từ chính xác và việc kiểm tra nhanh hơn. Trong nội dung Thư tín dụng không nên cho phép giao hàng tại bất kì cảng nào ngoài Việt Nam khi người mua cuối cùng là phía Việt Nam. Trường hợp người mua cuối cùng nhập hàng hoá từ nước ngoài và phải đưa qua một nước thứ ba để sơ chế hoặc gia công trước khi đưa về Việt Nam thì chỉ nên phát hành L/C có hiệu lực khi nhận được một thư bảo lãnh có hiệu lực do một ngân hàng có uy tín phát hành, đảm bảo bên gia công hàng hoá sẽ trả lại cho phía Việt Nam sau khi hoàn thành việc gia công. Ngoài ra không nên cho phép L/C có giá trị tại ngân hàng khác bằng việc thanh toán (avaiable with… by payment). Không nên chỉ định ngân hàng khách là người thanh toán hối phiếu (Drawee là ngân hàng khác không phải là NHCTVN). Tuyệt đối không chấp nhận bộ chứng từ thiếu toàn bộ vận đơn gốc (chỉ có bản copy) cho dù khách hàng có chấp nhận thanh toán và chuyển toàn bộ số tiền cần thiết để thanh toán L/C cho chi nhánh. Đối với L/C trả ngay, trước khi chi nhánh kí hậu vận đơn hoặc phát hành bảo lãnh nhận hàng, yêu cầu khách hàng kí khế ước nhận nợ với ngân hàng (trường hợp khách hàng vay vốn) và tính lãi từ thời điểm thanh toán cho nước ngoài, hoặc chuyển khoản tiền tương đương với trị giá lô hàng phải thanh toán vào tài khoản thanh toán với nước ngoài để chờ thanh toán (trường hợp khách hàng phải thanh toán bằng vốn tự có). Đối với L/C trả chậm, trước khi kí hậu vận đơn, chi nhánh phải yêu cầu khách hàng thế chấp tài sản làm đảm bảo (trường hợp thanh toán bằng vốn tự có) hoặc kí hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ (trường hợp vay vốn ngân hàng), chi nhánh chủ động ghi nợ tài khoản tiền vay của khách hàng và tính lãi kể từ ngày thanh toán cho ngân hàng gửi chứng từ. Khi chứng từ có sai sót đặc biệt với những lô hàng trị giá lớn, hàng đặc chửng chi nhánh cần khuyến cáo khách hàng xem xét hàng hàng hoá cẩn thận trước khi chấp nhận thanh toán và làm thủ tục thông quan hàng hoá. Khi xẩy ra tranh chấp thanh toán, chi nhánh cần phối hợp với khách hàng theo dõi sát quá trình chuyên chở và chuyển giao hàng hóa, không để mất hàng và tuỳ trường hợp cụ thể tìm biện pháp giải quyết thích hợp. Thực hiện lưu trữ chứng từ đúng quy định, đánh giá rút kinh nghiệm tránh lỗi cho phát hành L/C. Đồng thời, các dịch vụ khác như thanh toán, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, thanh toán quốc tế... cũng cần được mở rộng về loại hình và quy mô, cũng như nâng cao chất lượng phục vụ để thu hút khách hàng. 3.2.1.2. Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng Một trong những yếu tố nguồn lực quan trọng hàng đầu của chi nhánh chính là con người. Hoạt động tín dụng khá phức tạp và luôn có sự thay đổi theo thời gian, do đó các chương trình tái đào tạo và huấn luyện nhân viên để họ theo kịp những thay đổi của thời cuộc cần được các ngân hàng đặt lên hàng đầu trong các ưu tiên của mình. Trên cơ sở kiếm tìm được những nhân viên có trình độ, nghiệp vụ nhất định chi nhánh cần liên tục đào tạo kịp thời cho họ. Không chỉ đào tạo, bố trí cán bộ đủ năng lực, trình độ, ngoại ngữ mà còn phải luôn cập nhật kiến thức mới, nghiên cứu các lĩnh vực có liên quan như bảo hiểm, vận tải ... để không chỉ thực hiện tốt nhất trong xử lý nghiệp vụ mà còn nâng cao chất lượng công tác tư vấn cho khách hàng. Việc tư vấn kịp thời cho khách hàng ngay từ khâu đầu tiên trong thương vụ xuất nhập khẩu, khi doanh nghiệp gặp khó khăn do tình hình kinh tế thế giới và trong nước biến động, trong giai đoạn tỷ giá hối đoái biến động mạnh, lãi suất ngoại tệ dao động mạnh hay trong những vụ kiện bán phá giá,… nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra, đồng thời nâng cao hình ảnh, vai trò của ngân hàng đối với khách hàng. Đặc biệt trong bối cảnh hoạt động ngoại thương ngày càng đa dạng, phức tạp, tình trạng gian lận trong thương mại ngày càng phổ biến. 3.2.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt động Không còn lo bị phạt tiền vì trả hóa đơn trễ, không phải tốn quá nhiều thời giờ viết chi phiếu, dán tem, gửi thư qua bưu điện và chờ đợi ngân hàng gửi thông báo bảng,… là mục tiêu phục vụ khách hàng của các ngân hàng trong thời đại ngày nay. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế thì đây là một chiến lược hoàn toàn hợp lý trong xu thế phát triển chung của thị trường tài chính. Một ngân hàng nếu muốn tiếp tục đứng vững trên thị trường tín dụng ngày một chật chột bởi số ngân hàng đang “mọc lên như nấm” thì hãy tìm cho mình những phương thức riêng để làm hài lòng khách hàng nhất. Và công nghệ hoá là một chiến lược hiệu quả đã được nhiều ngân hàng áp dụng thành công. Việc mở L/C, thông báo L/C, sửa đổi nội dụng L/C… nếu được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, tiện lợi chắc chắn sẽ tạo sự thuận tiện cho khách hàng muốn giao dịch cũng như liên lạc giữa chi nhánh với ngân hàng, tăng đựơc tính an toàn và bảo mật. Thời gian chờ đợi, lập, kiểm soát sẽ được rút ngắn và sẽ giúp cho chi nhánh xử lí được khối lượng công việc giao dịch nhiều hơn trước mà không phải cần quá nhiều sự xuất hiện của nhân viên thanh toán, kiểm soát viên. Để thực hiện chiến lược này ngoài việc chờ đợi thực hiện việc cải tiến công nghệ chung trong toàn hệ thống NH VPBank thì chi nhánh phải chủ động bố trí những nhân viên tinh thông kỹ thuật nghiệp vụ, am hiểu rộng về tình hình tài chính, có các quan hệ kinh doanh, nhạy bén với sự biến đổi của tình hình, năng nổ, tháo vát, dám nghĩ dám làm nhưng thận trọng và quyết đoán... để đảm nhận các công việc giao dịch gắn liền với công nghệ cao, ví dụ như E-banking. Chi nhánh tuyển dụng vào bộ phận E-banking không chỉ các nhân viên có kiến thức về ngân hàng, mà cả những nhân viên thuộc các lĩnh vực kinh doanh và tiếp thị... để có thể linh hoạt trong việc xử lí công việc, tạo hiệu quả cao. 3.2.1.4. Các biện pháp để thu hút và chăm sóc khách hàng Bên cạnh các giải pháp về nghiệp vụ, việc thực hiện chiến lược khách hàng cũng là một giải pháp cần thiết giúp NH VPBank – Chi nhánh Hòan Kiếm, Hà Nội thành công trong kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh quốc tế nói riêng. Trong thời gian tới, Chi nhánh nên mạnh dạn áp dụng nhiều biện pháp: xây dựng chính sách tổng thể đối với khách hàng chiến lược; đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên sâu, có kỹ năng giao tiếp để thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; tham khảo ý kiến đánh giá của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ và thái độ phục vụ, thời gian thực hiện giao dịch của cán bộ … Xây dựng chiến lược khách hàng để hoàn thiện mối quan hệ khách hàng - ngân hàng - khách hàng, trên cơ sở củng cố khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. Trong đó gồm các bước: lựa chọn, phân loại, tiếp xúc, phát triển và đáp ứng nhu cầu của khách hàng; Duy trì mối quan hệ gắn bó và có cơ chế chăm sóc khách hàng. Trước hết là lựa chọn, phân loại khách hàng theo các nhóm: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ… từ đó xây dựng các giải pháp phù hợp. Một số biện pháp chăm sóc đặc biệt. như tổ chức thăm hỏi khách hàng hoặc gia đình khách hàng vào dịp lễ, Tết,… Duy trì mối quan hệ lâu bền với khách hàng sẽ giúp ngân hàng: đánh giá đúng chất lượng khách hàng, tiết kiệm được chi phí trong thẩm định, kiểm tra, giám sát khi khách hàng có nhu cầu vay vốn căn cứ vào số dư của tài khoản; Thu hút vốn để củng cố nguồn vốn đầu vào, nhằm mở rộng khả năng cung ứng vốn. Qua mối quan hệ lâu bền với khách hàng, ngân hàng có thể huy động được với những khách hàng mới thông qua những mối quan hệ và sự quảng bá của chính khách hàng cũ. Đối với những khách hàng lớn, có tiềm năng huy động vốn, giám đốc chi nhánh có thể trực tiếp tiếp cận với ban lãnh đạo, các phòng ban của doanh nghiệp bằng tình cảm và uy tín để ngân hàng huy động vốn đạt kết quả. Đối với những khách hàng chưa có quan hệ với ngân hàng, trong các yếu tố: lãi suất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, hệ thống chi nhánh, quỹ tiết kiệm và chính sách quảng bá đều rất quan trọng. 3.2.1.5 Giải pháp kiến nghị ở tầm vĩ mô 3.2.1.5.1. Vai trò quan trọng của ngân hàng Trung ương về cải cách hệ thống ngân hàng và điều hành chính sách tiền tệ Hoạt động điều hành chính sách tiền tệ cần tiếp tục đạt được mục tiêu ổn định giá trị tiền tệ và kiểm soát lạm phát, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế và đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng. Hiện nay đổi mới hoạt động điều hành chính sách tiền tệ đã được hoàn thiện, một số nội dung của Đề án đã bắt đầu được triển khai, nhằm phát huy vai trò thống kê, dự báo của ngân hàng Trung ương. Hoạt động thanh tra giám sát của ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã hướng theo 25 nguyên tắc Basel, làm cơ sở để xây dựng đề án đổi mới hoạt động thanh tra giám sát theo hướng một ngân hàng Trung ương hiện đại. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thanh tra NHNN cần nâng cao hơn nữa nhất là về dịch vụ ngân hàng mới, quản trị rủi ro, phương pháp thanh tra giám sát dựa trên nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế. Ngoài ra, ngân hàng Nhà nước cần chủ động hơn nữa đẩy nhanh tiến trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng, tham gia các phiên đàm phán của Chính phủ, cùng Chính phủ đã xây dựng và ban hành các qui định pháp lý phù hợp với thông lệ quốc tế để tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại mở rộng quan hệ giao dịch với các đối tác nước ngoài. 3.2.1.5.2. Đổi mới môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng và hỗ trợ phát triển thương mại quốc tế Nhằm đáp ứng đòi hỏi về quản lý đối với các hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng và có tính nghiệp vụ cao của một thị trường tài chính – tiền tệ trong tiến trình hội nhập. Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của các tổ chức tài chính phi ngân hàng cần được hoàn thiện, qui định cụ thể ban hành liên quan đến việc đổi mới cơ chế quản lý, hoạt động và nghiệp vụ của các ngân hàng thương mại. Hoàn thiện môi trường pháp luật về ngân hàng. Trọng tâm trong lĩnh vực này là triển khai xây dựng 4 luật về ngân hàng, bao gồm: Luật ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Bảo hiểm tiền gửi, Luật Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng. Trước hết, tập trung sửa đổi, xây dựng mới Luật ngân hàng nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng để có thể trình Quốc hội thông qua vào năm 2008. Trong khi chưa ban hành các luật mới về ngân hàng, tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của các tổ chức tín dụng, như: nghị định mới về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại, nghị định về hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, nghị định về thanh toán tiền mặt. Bên cạnh những nỗ lực cải cách và việc chủ động đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng cần tranh thủ được sự hỗ trợ của cộng đồng các nhà tài trợ, vận động và thu hút được nguồn vốn đáng kể cho công cuộc phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các cam kết song phương và đa phương, đồng thời tích cực huy động trợ giúp cho quá trình cải cách và phát triển hệ thống ngân hàng, cần tiếp tục củng cố và phát triển các mối quan hệ để huy động các nguồn hỗ trợ tài chính và kỹ thuật phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng; tích cực đàm phán và ký kết các dự án tín dụng với WB, ADB, IMF các đối thoại chính sách và hỗ trợ kỹ thuật để thúc đẩy quá trình cải cách hệ thống ngân hàng, nhanh chóng hình thành một môi trường pháp lý thật sự bình đẳng cho mọi tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam. KẾT LUẬN Thời gian gần đây cạnh tranh giữa các ngân hàng trên thị trường thế giới đã hết sức gay gắt và trải rộng trên mọi lĩnh vực từ cho vay, huy động vốn, kinh doanh ngoại tệ cũng như các loại hình dịch vụ thu phí khác và sự cạnh tranh sẽ ngày càng quyết liệt hơn trong thời gian tới theo như đánh giá của nhiều chuyên gia tài chính ngân hàng. Có thể nói, trong hoàn cảnh có sự cạnh tranh lớn như vậy thì ngân hàng nào có chiến lược đúng đắn, biết tận dụng cơ hội và biết cách đối phó với thách thức sẽ thắng cuộc và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Với những kết quả đạt được trong thời gian qua, cùng với những nỗ lực của toàn thể cán bộ, nhân viên, chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội đã góp phần phát  triển thương hiệu của VPBank đến nhiều khách hàng với phương châm kinh doanh của toàn hệ thống NHTM: “Tin cậy, hiệu quả, hiện đại”. Chi nhánh cần tiếp tục thực hiện các giải pháp tổng hợp để giữ vững thị phần và tăng trưởng ổn định trong hoạt động thanh toán quốc tế. Với ưu thế của mình cùng uy tín của NH VPBank, hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ nói riêng và hoạt động thanh toán quốc tế nói chung tại NH VPBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội sẽ tiếp tục phát triển, xứng đáng là một chi nhánh lớn và uy tín, đi đầu trong hệ thống NH VPBank. Một lần nữa em xin được chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Đức Hiển cùng các cán bộ phòng Thanh toán quốc tế NH VPBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội đã nhiệt tình hướng dẫn giúp cho em hoàn thành Luận văn này. TÀI LIỆU THAM KHẢO “Các điều kiện thanh toán quốc tế” – Giáo trình “Tài chính quốc tế” – GS.TS. Nguyễn Văn Thanh, ĐH Thương mại, Hà Nội. Giáo trình “Quản trị Tác nghiệp Thương mại quốc tế” – GS.TS. Doãn Kế Bôn, ĐH Thương Mại, Hà Nội. “Giới thiệu về Ngân hàng Công thương Việt Nam” – “Những vấn đề cần quan tâm, tháo gỡ để thúc đẩy hoạt động ngân hàng tiếp tục phát triển mạnh mẽ” – Trang tin điện tử ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Qui trình nghiệp vụ tài trợ thương mại tạm thời áp dụng trong hệ thống INCAS của ngân hàng công thương Việt Nam – Ngân hàng Công thương Việt Nam (07/2004). Tham luận “Một số rủi ro pháp lí trong hoạt động thanh toán quốc tế của doanh nghiệp – Nhìn từ góc độ ngân hàng, thiệt hại, nguyên nhân và khuyến nghị” – Nguyễn Văn Phương, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. “Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại thương” – PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33217.doc
Tài liệu liên quan