Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động Thanh toán Quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Hà Nội

Trong công tác ngân hàng đại lý, NHNo phải tăng cường mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài cả về số lượng và chất lượng. Phải thường xuyên lấy phương châm uy tín, hiệu quả, đảm bảo đôi bên cùng có lợi để duy trì mối quan hệ lâu dài. Tiến tới lập các văn phòng đại diện ở các khu vực khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi nhanh chóng cho việc thanh toán cũng như xúc tiến đẩy mạnh việc chào bán các sản phẩm dịch vụ, nâng cao uy tín của NHNo VN trên thị trường quốc tế. Tiếp tục tiến hành đàm phán, ký kết các thỏa thuận đại lý với các ngân nhàng có nhiều giao dịch để khắc phục tình trạng phải thanh toán giao dịch qua nhiều trung gian, gây chậm trễ trong thanh toán và khách hàng phải chịu chi phí cao ảnh hưởng đến việc giữ và thu hút khách hàng. *Đầu tư hiện đại hoá công nghệ ngân hàng NHNo là ngân hàng luôn chú trọng trong đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. NHNo là ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1 Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng(IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn 2 của dự án này. Hiện nay NHNo đã kết nối mạng vi tính từ Trụ sở chính đến hầu hết các chi nhánh trong toàn quốc và hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT.

doc95 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1537 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động Thanh toán Quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g quan hệ đại lý với các ngân hàng lớn ở nước ngoài để tranh thủ vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của ngân hàng nước ngoài. Mở rộng hoàn thiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế của NHNo&PTNT Việt Nam. Bên cạnh đó không ngừng đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ Tiếp tục nâng cao khả năng cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu khi hội nhập quốc tế. 1.2.Định hướng hoạt động kinh doanh đối ngoại của NHNo Đông HN: Trong những năm tới, hoạt động kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh tập trung vào những nội dung sau: 1. Củng cố và hoàn thiện bộ máy tổ chức Củng cố tổ chức bộ máy từ hội sở đến các chi nhánh trực thuộc và phòng giao dịch. Giáo dục, nhận thức rõ vai trò, vị trí quan trọng của hoạt động kinh doanh đối ngoại trong tổng thể hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại nói chung, của NHNo&PTNT Việt Nam và Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội nói riêng. Đây cũng là mục tiêu quan trọng nhất trong phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh. 2. Công tác đào tạo Nâng cao năng lực chuyên môn trong lĩnh vực nghiệp vụ ngoại tệ, đặc biệt về nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, tín dụng, bảo lãnh quốc tế, các nghiệp vụ liên quan đảm bảo đạt trình độ ngang bằng các chi nhánh và ngân hàng thương mại lớn khác đang hoạt động trên địa bàn. Đảm bảo 100% cán bộ giao dịch trực tiếp với ngoại tệ mặt, được đào tạo về nghiệp vụ nhận biết ngoại tệ mặt, đảm bảo có khả năng thu nhận và chi trả ngoại tệ mặt. 3. Mở rộng dịch vụ, đa dạng hoá sản phẩm Triển khai các loại hình dịch vụ về ngoại tệ theo định hướng của Ngân hàng nông nghiệp, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ. Tích cực đẩy mạnh hoạt động quảng bá sản phẩm và tư vấn cho khách hàng về sản phẩm dịch vụ. 4. Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn và cho vay ngoại tệ Tăng tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ trong tổng nguồn vốn huy động năm 2005 lên 20%, trong đó tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư là 50% từ tổ chức kinh tế là 45%, tổ chức tín dụng tối đa 5%. 5. Đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế Mục tiêu đặt ra của Chi nhánh là: Doanh số thanh toán quốc tế năm 2005 tăng 10-20%, đạt mức 70~80 triệu USD, tăng tỷ trọng xuất khẩu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế tại Chi nhánh. 6. Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ Phấn đấu doanh số kinh doanh ngoại tệ năm 2005 tăng 10-20%, đạt mức 80~90 triệu USD, tăng tỷ trọng ngoại tệ mua từ các tổ chức kinh tế, đa dạng các nguồn ngoại tệ đảm bảo phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng. Triển khai các điểm đại lý thu đổi ngoại tệ mới. 7. Hiện đại hoá công nghệ Từng bước kết hợp hiện đại hoá công nghệ, áp dụng các công nghệ tiên tiến để phục vụ hoạt động kinh doanh ngoại tệ, đảm bảo các giao dịch được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, thuận tiện cho khách hàng. II .Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại NHNo&PTNT Đông Hà Nội: Căn cứ vào những hạn chế của hoạt động TTQT tại NHNo Đông Hà Nội và những nguyên nhân của những hạn chế này đã được phân tích ở chương II, em xin đề xuất một số giải pháp sau: 1.Tạo nguồn ngoại tệ, đẩy mạnh hoạt động thu hút ngoại tệ đủ để đáp ứng TTQT nói chung và theo phương thức TDCT nói riêng Một khó khăn lớn nhất đối với NHNo&PTNT Đông Hà Nội khi tiến hành hoạt động TTQT là thiếu ngoại tệ. Đây không phải là khó khăn riêng của NHNo Đông Hà Nội mà là khó khăn chung của các ngân hàng thương mại Việt Nam vì nước chúng ta là nước nhập siêu. Nếu không khắc phục được tình trạng khan hiếm ngoại tệ này thì không những Ngân hàng không thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ, mà còn không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng khi thanh toán qua Ngân hàng buộc chi nhánh phải mua ngoại tệ của ngân hàng khác với giá cao, điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Hiện tại, nguồn ngoại tệ của Ngân hàng chủ yếu lấy từ nguồn vay tài trợ của nước ngoài, mua của các tổ chức tín dụng, từ nguồn vốn điều hoà từ hội Hội sở chính, từ tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ… Để tăng nguồn ngoại tệ cho Ngân hàng có một số giải pháp sau. - Thứ nhất, Mở rộng màng lưới đại lý thu đổi ngoại tệ, xây dựng chính sách đại lý phù hợp để đảm bảo hoạt động của các đại lý ổn định và tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác. Tận dụng địa bàn hoạt động chủ yếu của NHNo Đông Hà Nội và chi nhánh Bà Triệu chủ yếu tại khu vực quận Hoàn Kiếm và các quận lân cận, với địa điểm nhiều khách du lịch qua lại, đây là điều kiện để giúp ngân hàng tăng trưởng nguồn vốn ngoại tệ. Hiện tại, các khách du lịch, người dân vẫn thường đổi ngoại tệ trên thị trường “ chợ đen ” đó là các cửa hàng vàng bạc, các cửa hàng thu đổi ngoại tệ…. Chứ không qua ngân hàng vì việc đổi ngoại tệ tại những nơi này rất thuận lợi và linh hoạt, đều có thể giao dịch cho dù với số lượng ít hay nhiều. Tận dụng đặc điểm này NHNo Đông Hà Nội có thể tăng nguồn thu mua ngoại tệ bằng cách xin phép NHNo VN cấp phép cho các cửa hàng vàng bạc thành nơi thu mua ngoại tệ cho ngân hàng, đồng thời thoả thuận cho họ hưởng với tỷ lệ nhất định. Nếu là được điều này chắc chắn nguồn ngoại tệ của ngân hàng sẽ tăng lên đáng kể đồng thời cũng giúp ngân hàng chủ động hơn là đợi họ mang ngoại tệ đến bán tại ngân hàng. - Thứ hai, tiếp tục phát triển hoạt động chi trả tiền hối Western Union, vì nếu hoạt động chi trả này ngân hàng làm tốt thì sẽ có nhiều người ở nước ngoài gửi ngoại tệ về cho người thân ở Việt Nam thông qua chi nhánh. Những người thân của họ khi rút tiền thường sẽ đổi ngoại tệ này ra VNĐ để chi dùng. Cũng nằm trong giải pháp này, chi nhánh có thể liên hệ với các công ty xuất nhập khẩu lao động khuyến khích các công ty này mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ các lao động xuất khẩu. Đây cũng sẽ đem lại nguồn ngoại tệ không nhỏ cho chi nhánh vì thực tế hàng năm con số lao động xuất khẩu của Việt Nam ta là rất lớn. - Thứ ba, Tiếp cận các cơ quan có nguồn thu ngoại tệ nhằm thu hút nguồn tiền gửi, xây dựng chính sách ưu đãi khuyến khích các tổ chức kinh tế có nguồn vốn ngoại tệ ổn định gửi ngoại tệ tại Chi nhánh. Xây dựng chính sách ưu đãi không chỉ về mặt nguồn vốn, mà kết hợp với các bộ phận khác để có chính sách toàn diện về tín dụng, thanh toán quốc tế, kế toán ngân quỹ (Ưu đãi về tín dụng, thủ tục thanh toán quốc tế, phương thức nộp tiền v.v…) - Thứ tư, ngoài những giải pháp trên, để có được ngoại tệ sở có thể thực hiện một số các giải pháp truyền thống khác để thu hút ngoại tệ từ khách hàng trong những thời điểm cần thiết bằng cách tăng lãi xuất tiền gửi ngoại tệ khuyến mại… Còn đối với các khách hàng là doanh nghiệp thì khuyến khích họ mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại sở. Giải pháp khác - Tìm kiếm thu hút các khách hàng có hàng xuất khẩu thanh toán nước ngoài qua ngân hàng. - Tiếp cận với các dự án để thu hút nguồn ngoại tệ thông qua giải ngân dự án. - Triển khai các hình thức kinh doanh ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước và NHNo cho phép (kỳ hạn, hoán đổi v.v…) Nhìn chung hiện nay ngoại tệ lấy từ kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng và thị trường liên ngân hàng quốc tế chiếm tỷ trọng lớn. Tình hình kinh doanh ngoại hối của sở những năm qua đều đạt được kết quả tốt. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay chi nhánh cần tiếp tục cố gắng, các cán bộ thanh toán phải luôn tìm tòi học hỏi, nâng cao trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm của mình. Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các ngân hàng nước ngoài. 2. Nâng cao chất lượng, uy tín trình độ nghiệp vụ của các cán bộ trong thanh toán quốc tế nhằm thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh. a. Nâng cao chất lượng và uy tín: - Uy tín là yếu tố cần thiết đối với bất kỳ ngân hàng nào khi tiến hành hoạt động kinh doanh, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, ngân hàng Đông Hà Nội muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì phải không ngừng tìm cách nâng cao uy tín của mình, uy tín của Ngân hàng chính là dựa trên hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, đảm bảo cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách tốt nhất, đảm bảo cho khách hàng thanh toán một cách thuận tiện, đơn giản hóa các phương thức mở L/C. Việc Ngân hàng nâng cao chất lương phục vụ cũng chính là cách để nâng cao uy tín, trong thời gian tới ngân hàng có thể thực hiện: - Tăng cường công tác tiếp thị và tư vấn khách hàng để có thể triển khai các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế: Nghiệp vụ xuất khẩu, nhờ thu, thanh toán biên giới v.v… - Tăng cường khai thác khách hàng xuất khẩu: Phối hợp với phòng Ngân hàng đại lý của Trụ sở chính để có thông tin về những ngân hàng đại lý có các dịch vụ nhờ thu tiện lợi, phí rẻ, nhanh để tăng hiệu quả nghiệp vụ xuất khẩu. Lựa chọn hãng chuyển phát nhanh phù hợp, có uy tín, có mức phí cạnh tranh để tiết kiệm chi phí cho khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh. Kết hợp với các bộ phận phòng ban khác trong chi nhánh để khai thác các khách hàng xuất trong số khách hàng của Chi nhánh, đặc biệt là phòng Kinh doanh để khai thác các khách hàng xuất trong số các khách hàng tín dụng và xây dựng kế hoạch tài trợ hàng xuất. - Tăng cường công tác tiếp thị để có thể thu hút được khách hàng có nhu cầu thanh toán biên giới b. Nâng cao trình độ nghiệp vụ trong hoạt động thanh toán quốc tế - Đảm bảo 100% cán bộ thanh toán quốc tế có kiến thức cơ bản về nghiệp vụ và có khả năng tư vấn về dịch vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng, đảm bảo cho hoạt động thanh toán quốc tế nhanh chóng kịp thời, khách hàng tìm được phương thức thanh toán phù hợp. Cập nhật kịp thời tài liệu, thông tin liên quan đến hoạt động nghiệp vụ thanh toán quốc tế, cũng như về các lĩnh vực kinh tế xã hội để có thể tư vấn cho khách hàng. - Tạo điều kiện để cán bộ thanh toán quốc tế có thể tham gia các khoá đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ do NHNo và các ngân hàng khác tổ chức. Lập kế hoạch để cán bộ thanh toán quốc tế tham gia hội thi nghiệp vụ thanh toán quốc tế của toàn hệ thống sẽ được tổ chức trong năm 2005. 3. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh đối ngoại hỗ trợ phương thức thanh toán TDCT. a. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ XNK: Do khả năng tài chính có hạn các doanh nghiệp XNK Việt Nam không phải lúc nào cũng có đủ tiền để thanh toán hàng nhập khẩu hay vốn để thu mua , chế biến hàng xuấ khẩu. Từ đó, việc tạo điều kiện thuận lơi về mặt tài chính cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu chính là công cụ giúp các doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh. Hoạt động ngoại thương càng phát triển, các hình thức thanh toán cũng ngày càng đa dạng, phong phú. Do vậy sự phát triển của các hình thức thanh toán đòi hỏi phải có một hình thức tài trợ cho hoạt động này. Đối với hoạt động nhập khẩu: Mọi L/C do ngân hàng mở đều xuất phát từ đề nghị của người nhập khẩu, tuy nhiên không phải lúc nào người nhập khẩu cũng có đủ số dư tài khoản để đảm bảo cho thư tín dụng. Nhưng khi L/C đựợc mở thì L/C đó lại đảm bảo thanh toán hay có thể nói đó là sự đảm bảo thanh toán của ngân hàng. Do đó ngân hàng mở L/C phải gánh chịu rủi ro khi người nhập khẩu không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán khi L/C đến hạn trả tiền. Để tránh những trở ngại tới hoạt động thanh toán của người nhập khẩu, đảm bảo uy tín của ngân hàng, tránh những rủi ro mà phải gánh chịu thì ngân hàng mở ra loại hình cấp tín dụng cho người nhập khẩu. Do đó trước khi mở L/C theo đề nghị của người nhập khẩu ngân hàng phải kiểm tra mục đích, đối tượng nhập khẩu, tính hiệu quả kinh tế của hợp đồng ngoại thương, xem xét khả năng hoạt độngvà tình hình cạnh tranhcủa nhà nhập khẩu, đó là cơ sở để đảm bảo vốn vay của ngân hàng. Đối với các nhà nhập khẩu Việt Nam đẩy mạnh hoạt động tài trợ nhập khẩu qua Chi nhánh Đông Hà Nội đã tạo điều kiện cho nhà nhập khẩu có đủ khả năng tài chính để thực hiện hợp đồng nhập hàng và thanh toán tiền hàng cho bên xuất khẩu, góp phần đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế về các loại hàng hóa máy móc, thiết bị...mà trong nước chưa có khả năng sản xuất hoặc sản xuất chưa tốt. Những hình thức tài trợ hàng nhập mà Ngân hàng Đông Hà Nội cần thực hiện : - Mở L/C thanh toán nhập khẩu - Cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập Hoạt động tài trợ xuất khẩu: Hiện nay tại Chi nhánh số lượng L/C xuất khẩu còn nhỏ so với tiềm năng. Chi nhánh cần đẩy mạnh hoạt động tài trợ thông qua các hình thức sau: - Cho vay thu mua sản xuất hàng xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng ngoại thương đã ký kết với nước ngoài hay đơn đặt hàng của nước ngoài, và căn cứ vào L/C thông báo, Chi nhánh cấp tín dụng để giúp đỡ đơn vị thu mua hoặc sản xuất hàng xuất khẩu. - Chiết khấu bộ chứng từ: Căn cứ vào bộ chứng từ đòi tiền hoàn hảo, Chi nhánh mua lại bộ chứng từ để giải phóng vốn cho doanh nghiệp, giúp họ có điều kiện quay vòng vốn kinh doanh. - Chiết khấu hối phiếu: Căn cứ vào hối phiếu đã được ngân hàng nước ngoài chấp nhận, nhưng chưa đến hạn thanh toán, Chi nhánh cấp tín dụng cho khách hàng bằng cách chiết khấu hối phiếu đó. Để tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu Ngân hàng Đông Hà Nội cần phải có nguồn vốn ngoại tệ lớn. Để đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu trên cơ sở đó phát triển phương thức hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT, Ngân hàng cần phải: - Đẩy mạnh nghiệp vụ huy động vốn ngoại tệ. - Tích cực khai thác nguồn vốn tài trợ của ngân hàng nước ngoài. - Nâng cao chất lượng các khoản tín dụng ngoại tệ. b. Đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh đối ngoại hỗ trợ phương thức thanh toán TDCT: Hiện nay, hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn, vì vậy để phát triển phương thức thanh toán tín dụng chứng Ngân hàng cần triển khai tốt các nghiệp vụ bảo lãnh như: Bảo lãnh đấu thầu quốc tế, bảo lãnh nhận hàng, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh mở L/C trả chậm... Đi đôi với việc phát triển nghiệp vụ bảo lãnh cần nâng cao chất lượng thẩm định, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ bảo lãnh đặc biệt đối với bảo lãnh L/C trả chậm. Phát triển các nghiệp vụ thanh toán séc du lịch, triển khai hệ thống rút tiền tự động (ATM), đạc biệt cần chú trọng nghiệp vụ thanh toán thẻ, vì ngành du lịch Việt Nam đã và đang thu hút được nhiều khách hàng nước ngoài, do đó ngân hàng phải triển khai dịch vụ thanh toán thẻ du lịch, thẻ Visa card... 4. Xây dựng chính sách khách hàng và kế hoạch đẩy mạnh công tác tiếp thị. - Xây dựng chính sách khách hàng cụ thể đối với từng nhóm khách hàng, có các chính sách ưu đãi với từng nhóm khách hàng cụ thể để thu hút khách hàng. - Xây dựng kế hoạch tiếp thị cụ thể để quảng bá với khách hàng các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh, theo hướng giới thiệu với khách hàng một cách tổng thể về sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh, bên cạnh việc giới thiệu sản phẩm dịch vụ mà khách hàng quan tâm, giới thiệu các sản phẩm tiện ích liên quan khác để khuyến khích khách hàng sử dụng. Khai thác tối đa các khách hàng hiện tại của Chi nhánh, và tiếp thị thu hút khách hàng mới. 5. Giải pháp hạn chế rủi ro trong trong thanh toán theo phương thức TDCT. NHNo Đông Hà Nội mới được thành lập, và hoạt động trong một thời gian ngắn, vì vậy kinh nghiệm trong TTQT nói chung và thanh toán theo phương thức TDCT nói riêng còn nhiều hạn chế. Tuy trong thời gian qua NH thực hiện thanh toán theo phương thức TDCT vẫn chưa gặp phải rủi ro đáng tiếc nào xảy ra nhưng thanh toán theo phương thức TDCT là một phương thức phức tạp chứa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy việc chú ý hạn chế rủi ro cũng hết sức cần thiết. Dưới đây là một số giải pháp hạn chế rủi ro Một là, đẩy nhanh tiến độ hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: Cần sớm hoàn thiện mạng nội bộ giữa các chi nhánh với hội sở chính, với trung tâm phòng ngừa rủi ro để có thể thường xuyên cập nhật các thông tin mới nhất trên cơ sở đó có biện pháp nhằm hạn chế rủi ro. Hai là, tăng cường kiểm tra kiểm soát đối với thanh toán L/C, quản lý chặt các món bảo lãnh và L/C trả chậm, đảm bảo tính pháp lý của L/C trả chậm, thực hiện theo đúng quy trình đã định. Ba là, tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng, tư vấn cho khách hàng khi ký kết lựa chọn các phương thức và các điều kiện thanh toán có lợi nhất. Trong quá trình thực hiện hợp đồng yêu cầu khách hàng phải thường xuyên chú ý theo dõi việc giao hàng chứng từ, điều này tạo cơ hội cho ngân hàng cải thiện mối quan hệ với khách hàng, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng cũng có nghĩa là an toàn cho ngân hàng. Bốn là, bên cạnh đó nên thành lập một bộ phận quản lý rủi ro thanh toán, chuyên phụ trách lưu giữ thông tin về những vụ lừa đảo, tranh chấp trên thế giới và Việt Nam có liên quan tới lĩnh vực thanh toán để cung cấp thông tin cho ngân hàng, cho các doanh nghiệp, giúp chi nhánh hướng dẫn tư vấn cho khách hàng trong lĩnh vực TTQT. Để làm được điều này chi nhánh cần thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình kinh tế, chính trị của các quốc gia có quan hệ thương mại với Việt Nam. Thông qua hệ thống đại lý của NHNo&PTNT để điều tra, khai thác thông tin về tình hình tài chính, về khả năng giao hàngvà tư cách đạo đức của đối tác nước ngoài trong việc ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế. Năm là, tăng cường đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức thanh toán theo phương thức TDCT: Đào tạo, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm là việc rất quan trọng, không những đối với NHTM mà cả với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, - Bên cạnh các kiến thức cơ bản như Quy tắc và thực hành TTQT (UCP 500, URR 525, ISP 98…), các luật và nghị định liên quan của Việt Nam, cần thiết phải có các kiến thức sau: (i) Luật pháp về TTQT của các nước có liên quan như điều 5 UCC của Hoa Kỳ, luật Trung Quốc, các quy định của ngân hàng đại lý. Trên cở sở đó nắm vững và vận dụng những điều có lợi cho mình, tránh những điều bất lợi. (ii) Kiến thức về thị trường hàng hoá và thị trường tài chính trên thế giới. Đây là những kiến thức rất quan trọng đặc biệt trong bối cảnh lừa đảo, gian lận thương mại quốc tế có xu hướng gia tăng. Bên cạnh kiến thức, trình độ, phẩm chất của cán bộ ngân hàng thương mại và doanh nghiệp Việt Nam. Những tranh chấp trong TTQT thường xảy ra khi đối tác (ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài) cũng có trình độ non kém trong TTQT hoặc nặng hơn cố tình lừa đảo, lợi dụng. Có thể nhận diện như sau: Ngân hàng thương mại không có tên tuổi, uy tín ở những nước đang phát triển luật pháp chưa chặt chẽ có thể xảy ra các trường hợp sau: Người xuất khẩu lừa đảo để lấy tiền của người mua. Sau khi lấy được tiền người xuất khẩu sẽ tự giải thể, phá sản hoặc bỏ trốn nên người bị hại kiện cáo thì cũng không giải quyết được gì, nhất là luật lệ của nước người xuất khẩu không rõ ràng. Cũng có thể người mở L/C phối hợp với phía nước ngoài để: hợp pháp hoá việc chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra nước ngoài. Hay tìm cách vay được tiền của ngân hàng Việt Nam bằng các chứng từ, hợp đồng ngoại thương, L/C rồi tìm cách chiếm đoạt hoặc chiếm dụng một thời gian. Trong mọi trường hợp xảy ra, NHTM mở L/C nếu trả tiền đều bị thiệt hại. Chính vì vậy việc theo dõi nắm vững các ngân hàng đại lý có quan hệ TTQT là rất quan trọng. b) Hay trường hợp doanh nghiệp nước ngoài chào hàng với giá rẻ, các điều kiện ưu đãi và cả hoa hồng cao cho người mua. Một số doanh nghiệp Việt Nam ham lợi, ký hợp đồng, mở L/C rồi bị lừa (họ lập bộ chứng từ rất hoàn hảo rồi phối hợp với ngân hàng cùng tham gia lừa đảo làm ngân hàng thông báo dẫn đến phía Việt Nam phải trả tiền nhưng không có hàng hoặc hàng xấu, hàng giả; lợi dụng L/C của Việt Nam mở để lừa đảo…) 6. Đa dạng hoá các loại L/C Hiện nay, tại chi nhánh chủ yếu vẫn áp dụng L/C không hủy ngang, do chi nhánh ít được chỉ định sử dụng các loại L/C đó hơn nữa chi nhánh cũng không muốn áp dụng các loại L/C phức tạp nên thường không tư vấn cho các doanh nghiệp XNK sử dụng. Trong khi đố hoạt động TTQT ngày càng đa dạng và phức tạp dẫn đến nhu cầu cần sử dụng các loại thư tín dụng khác như thư tín dụng dự phòng, thư tín dụng có điều khoản đỏ, thư tín dụng chuyên nhượng....cũng ngày càng tăng. * L/C chuyển nhượng hiện nay được áp dụng rộng rãi và phổ biến trong thanh toán quốc tế và nhất là hoạt động mua bán qua trung gian ở nước ta đang phát triển. Vì vậy Chi nhánh cần tích cực nghiên cứu và áp dụng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, bắt kịp với hoạt động thanh toán quốc tế của thế giới. Chi nhánh cần có các biện pháp sau: - Tư vấn cho khách hàngchọn đối tác trung gian chuyển nhượng. - Cần kiểm tra kỹ nội dung L/C đảm bảo việc chuyển nhượng có giá trị thực hiện. - Khi làm vai trò của ngân hàng chuyển nhượng Chi nhánh phải tìm hiểu kỹ các nhiệm vụ và quyền lợi của việc chuyển nhượng để tránh rủi ro về mình. * Đối với loại L/C tuần hoàn: theo như cách Chi nhánh vẫn thực hiện cũng là một sự linh động nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và đảm bảo Chi nhánh không bị rủi ro, nhưng xét về tính chất của L/C tuần hoàn thì người mở không được hưởng lợi của loại L/C này. Ngoài ra nếu không tính toán kỹ các chi phí bỏ ra theo cách đó thì quá tốn kém so với mỗi lần mở L/C tuần hoàn. Chính vì vậy đã làm nản lòng các đơn vị có nhu cầu cần phải nhập hàng thường xuyên với tổng giá trị lớn, khách hàng sẽ tìm đến ngân hàng nào đồng ý mở với chi phí thấp hơn và Chi nhánh sẽ mất đi một khoản thu dịch vụ phí cũng như làm mất lòng khách hàng. Nhưng nếu mở L/C tuần hoàn đúng như tính chất của nó thì Chi nhánh sẽ gặp rủi ro khi nhà nhập khẩu không chịu ký quỹ tiếp tục. ở đây có thể thực hiện mở L/C tuần hoàn với hai điều kiện sau; - Ngân hàng chỉ cho phép L/C tuần hoàn theo cách không tự động, điều này giúp hạn chế rủi ro cho Ngân hàng vì chỉ khi nào đơn vị nhập khẩu thực hiện xong nhiệm vụ ký quỹ tiếp tục và Ngân hàng sẽ thông báo cho nhà nhập khẩu thì giá trị L/C mới tiếp tục có hiệu lực trở lại. - Đơn vị nhập khẩu là khách hàng truyền thống, có uy tín, có quan hệ thường xuyên lâu năm của Ngân hàng và được Ngân hàng cấp hạn mức tín dụng để mở L/C hay được Ngân hàng bảo lãnh để mở L/C. Nếu làm được điều này không những Ngân hàng thu được phí , tăng lợi nhuận do đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tạo thiện cảm và uy tín với khách hàng, giảm bớt rủi ro khi xét cấp hạn mức tín dụng hay bảo lãnh mở L/C cho một đơn vị mà Ngân hàng đã kiểm tra cẩn thận và có căn cứ thế chấp, mà còn giúp cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đáp ứng được yêu cầu nhập hàng thường xuyên, số lượng lớn, tiết kiệm chi phí mở L/C và tiền ký quỹ, không tốn nhiều công sức và thời gian mở nhiều lần L/C. 7. Xây dựng kế hoạch đào tạo các nghiệp vụ để nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ. a. Về công tác đào tạo: - Các cán bộ phụ trách thanh toán quốc tế có trình độ ngoại ngữ cần thiết, được trang bị đầy đủ kiến thức về thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, các kiến thức về thương mại quốc tế, quản lý rủi ro, hàng hải v.v… Các cán bộ thanh toán phải luôn chú ý bồi dưỡng phẩm chất đạo đức của mình, nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm và thái độ văn minh trong giao dịch với khách hàng, đảm bảo luôn phục vụ tốt khách hàng, kết hợp hài hòa giữa lợi ích khách hàng với lợi ích của Ngân hàng. - Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các cán bộ lãnh đạo các cấp của Chi nhánh. Các cán bộ lãnh đạo ở các bộ phận phòng ban liên quan phải được trang bị các kiến thức cơ bản về hoạt động ngoại tệ trong mối quan hệ với bộ phận mình để đảm bảo giao dịch được chính xác, kịp thời, quản lý được rủi ro, tư vấn được khách hàng trong giao dịch ngoại tệ. - Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ thực hiện nghiệp vụ ngoại tệ tại chi nhánh, đặc biệt là cán bộ thanh toán quốc tế. Đảm bảo 100% cán bộ thanh toán quốc tế được đào tạo bài bản về nghiệp vụ, có trình độ ngoại ngữ và có kiến thức về kinh tế xã hội, thương mại quốc tế. b. Tiến hành các hoạt động nhằm nâng cao năng lực của các cán bộ - Tạo điều kiện để cán bộ thực hiện nghiệp vụ ngoại tệ được tham gia các lớp tập huấn, các hội thảo chuyên đề về thanh toán quốc tế, các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động ngoại tệ. Có chương trình kế hoạch để các cán bộ tham dự tập huấn, hội nghị phổ biến lại các kiến thức cập nhật được cho các cán bộ ở Chi nhánh. - Thường xuyên tổ chức cho các cán bộ phòng TTQT đi khảo xát khách hàng và tạo điều kiện cho các cán bộ trao đổi nghiệp vụ với các chi nhánh trực thuộc như chi nhánh Bà Triệu, hay các chi nhánh khác trong hệ thống NHNo VN, đồng thời học tập nghiệp vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng đại lý. - Cập nhật những tài liệu mới có liên quan đến nghiệp vụ, đặc biệt là những tài liệu về thương mại quốc tế, quản lý rủi ro, hàng hải, v.v…để phục vụ việc nghiên cứu, trao đổi kiến thức, công tác của các cán bộ - Mời chuyên gia có kinh nghiệm của các ngân hàng bạn tới nói chuyện, trao đổi kinh nghiệm xử lý trong các nghiệp vụ TTQT mà NHNo&PTNT Đông Hà Nội còn thiếu kinh nghiệm như: Kiểm tra chứng từ, quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C Standby, L/C trong nước, bảo lãnh nước ngoài… - Chi nhánh cần thường xuyên tổ chức các cuộc thi về kỹ thuật xử lý nghiệp vụ chuyên môn, về các thông lệ, điều luật, tập quán quốc tế về thanh toán trong ngoại thương nhằm giúp các cán bộ thanh toán trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ, hơn nữa còn có thể tuyển chọn những cán bộ mới có năng lực chuyên môn giỏi và nhiều kinh nghiệm c. Bố trí cán bộ một cách hợp lý, bổ sung thêm các cán bộ mới có năng lực - Các cán bộ tại phòng TTQT có trình độ không đồng đều, kinh nghiệm và sự am hiểu luật lệ, tập quán quốc tế về thanh toán trong ngoại thương là khác nhau, mối quan hệ giữa các cán bộ này với khách hàng cũng không giống nhau. Vì vậy, để đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng, Ngân hàng cần bố trí một cách hợp lý từng vị trí trong phòng, đối với những cán bộ từ chi nhánh hay ngân hàng khác chuyển đến đã có kinh nghiệm trong hoạt động thanh toán quốc tế, hay những cán bộ trước đây chưa trực tiếp thực hiện hoạt động này nhưng đã có kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng, có một số khách hàng quen thuộc thì để cho họ trực tiếp đảm nhận nghiệp vụ TTQT, đồng thời để họ kèm cặp và hướng dẫn cho các nhân viên khác. Còn lại là các nhân viên mới trước măt để họ đảm nhận công việc kinh doanh ngoại tệ của phòng - Bên cạnh việc đào tạo và bố trí công việc phù hợp, Chi nhánh cần tiếp tục tuyển chọn các cán bộ trẻ, có trình độ chuyên môn, giỏi về ngoại ngữ và vi tính, am hiểu về lĩnh vực ngoại thương, thanh toán quốc tế bổ sung kịp thời cho bộ phận thanh toán quốc tế đang còn rất thiếu cán bộ, vì hiện nay phòng TTQT mới chỉ có 9 cán bộ, trong đó 6 cán bộ tại hội sở chính và 3 cán bộ trực tiếp tại chi nhánh cấp 2. d. Thực hiện các biện pháp nhằm khuyến khích lao động Ngân hàng Đông Hà Nội càn đề ra các hình thức thưởng phạt nghiêm minh, đưa ra các biện pháp khuyến khích thúc đẩy các cán bộ hăng say hơn nữa trong công việc bằng cách tổ chức các cuộc thi, các đợt thi đua về chuyên môn, tổ chức các hoạt động giao lưu, thể thao, vui chơi giải trí, hàng năm tổ chức cho cán bộ đi nghỉ mát nhằm động viên tinh thần và nâng cao năng lực và sức khỏe cho mọi người. 3.Kiến nghị với các cơ quan chức năng: Từ những mặt hạn chế, những nguyên nhân khách quan đã được đề cập ở chương II cùng với những giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán theo phương thức TDCT tai NHNo Đông Hà Nội đã đề cập ở trên em xin đưa ra một số kiến nghị sau. 3.1.Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chức năng khác: * Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống luật pháp về TTQT trước hết là phương thức TDCT: Nhà nước cần có các văn bản luật hoặc dưới luật (luật, pháp lệnh, nghị định) quy định rõ ràng cụ thể trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của các bên tham gia cũng như xử lý trong trường hợp có xung đột pháp luật giữa quy tắc quốc tế và luật pháp quốc gia trong TTQT nói chung và phương thức thư tín dụng (L/C) nói riêng vì L/C đang và chắc chắn vẫn là phương thức chủ yếu trong TTQT. Rất cần những quy định pháp lý như: a). Trách nhiệm của các bên liên quan trong nước trong việc TTQT: Trường hợp phải trả tiền cho nước ngoài, thì người mở L/C phải có nghĩa vụ, trách nhiệm trả nợ (kể cả L/C at sight, trả chậm, bảo lãnh…); nếu không đủ tiền phải nhận nợ bắt buộc và chịu toàn bộ trách nhiệm xử lý. b). Phương pháp xử lý khi có xung đột giữa UCP 500 và luật pháp Việt Nam: Để hội nhập, đặc biệt khi Hiệp định thương mại Việt Mỹ sắp có hiệu lực đầy đủ đối với các điều khoản về ngân hàng và Việt Nam sắp gia nhập WTO – Việt Nam cần theo hướng tuân thủ theo UCP 500, cụ thể là trong trường hợp có xung đột giữa UCP 500 và các quy định của luật pháp Việt Nam thì UCP 500 sẽ chiếm ưu thế. c). Xử lý trách nhiệm khi có trach chấp hoặc thiệt hại: Chẳng hạn, Ngân hàng mở L/C khẳng định bộ chứng từ hoàn hảo phải thanh toán nhưng người mở L/C hoặc cơ quan nào đó cho rằng bộ chứng từ có lỗi có thể từ chối và không chấp nhận trả tiền, không chịu nhận nợ nên ngân hàng mở không có tiền trả nước ngoài. Trong trường hợp phía nước ngoài khởi kiện và phần thắng thuộc về họ thì người mở L/C hoặc cơ quan có ý kiến trên phải chịu hoàn toàn trách nhiệm cả về vật chất và pháp lý. * Khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến để hoàn thiẹn các quy tắc về thanh toán quốc tế: Các quy tắc TTQT do Phòng Thương mại quốc tế ban hành không phải là văn bản cố định cứng nhắc mà luôn được tu chỉnh, bổ sung để phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội. Bản sửa đổi năm 1993 mang tên UCP 500 hiện đang được áp dụng rộng rãi. Mặc dù được các nước trên thế giới chấp nhận và thực hiện và thực tế tạo cho việc TTQT phát triển, an toàn và tiện lợi nhưng UCP 500 vẫn còn những điểm chưa rõ ràng, gây tranh cãi khi thực hiện. Chẳng hạn vấn đề lỗi (sai biệt) chứng từ để có thể từ chối thanh toán không được UCP 500 quy định cụ thể lỗi nào có thể bỏ qua, lỗi nào được phép từ chối thanh toán. Trong thực tế các lỗi chính tả, lỗi tên địa danh…thường hay xảy ra và các lỗi này có được phép bỏ qua không chưa được xác định. Mặt khác chưa đề cập đến trường hợp xảy ra lừa đảo với chứng cứ rõ ràng. Chẳng hạn khi hàng hoá đã về và người mua nhanh chóng phát hiện và có bằng chứng hàng giả, hàng xấu, vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá trong khi bộ chứng từ được lập rất hoàn hảo tới sau khi ngân hàng mở L/C có được quyền từ chối không. Theo quy định hiện nay thì không được từ chối trả tiền, song nếu thực hiện để sau đó người mua mới đi kiện người bán thì hậu quả xảy ra và người mua vẫn phải chịu thiệt hại. Chính vì vậy, thông qua hoạt động thực tiễn, các NHTM và doanh nghiệp Việt Nam nên đúc kết, đề nghị đóng góp, hoàn thiện bổ sung UCP 500. Hiệp hội Ngân hàng với tư cách tổ chức phi chính phủ, vì quyền lợi của các NHTM Việt Nam – nên đứng ra thực hiện việc tập hợp và chuyển ý kiến kiến nghị cho Phòng Thương mại quốc tế. Việc này chắc chắn được Phòng Thương mại quốc tế hoan nghênh dù họ chấp nhận hay không chấp nhận. Nếu phía Việt Nam có nhiều đóng góp tích cực, chắc chắn sẽ giúp Việt Nam có uy tín trong lĩnh vực này và sẽ rất có lợi trong trường hợp xảy ra kiện cáo quốc tế vè tranh chấp L/C. *Cải thiện cán cân TTQT Không chỉ Ngân hàng Đông Hà Nội mà hầu hết các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đều lâm vào tình trạng khối lượng thanh toán hàng xuất và hàng nhập chênh lệch lớn, điều này gây khó khăn không nhỏ cho hoạt động của các ngân hàng. Vì vậy việc cải thiện cán cân TTQT có vai trò hết sức quan trọng đòi hỏi chính phủ phải thực hiện các biện pháp: Đẩy mạnh hoat động xuất khẩu, quản lý tốt hoạt động nhập khẩu để cải thiện cán cân thương mại quốc tế, muốn làm được điều này cần phải: - Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, đặc biệt là hoạt động thương mại với các thị trường lớn như Nhật, Mỹ, Trung Quốc, EU... - Cần khai thác tốt tài nguyên sẵn có như tài nguyên, đất, sức lao động..., cải tiến cơ cấu hàng xuất khảu cho phù hợp với nhu cầu thi trường thế giới, xác định mặt hàng chủ lực để đầu tư thích đáng, từ đó xây dựng và phát triển các thị trường trọng điểm, đi đôi với mở rộng thêm mặt hàng và thị trường mới. - Hướng xuất khẩu từ sản phảm thô sang sản phảm chế biến, cần coi trọng việc phát triển ngành công nghiệp chế biến, mở rộng hợp tác với nước ngoài để nâng cao năng lực. - Nhà nước phải có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu để các đơn vị này có thể giảm giá thành, cạnh tranh được trên thị trường thế giới thông qua các công cụ quản lý vĩ mô như thuế, lãi xuất cho vay vốn, khắc phục khó khăn về thanh khoản của các nhà nhập khẩu, giảm bớt thủ tục hành chính đối với họ. Đối với các mặt hàng nông sản nên có chính sách trợ giá giúp người nông dân tránh được thiệt thời để họ yên tâm sản xuất, cải thiện đời sống. - Trong ngoại thương các ngân hàng cũng như các doanh nghiệp chịu rất nhiều rủi ro, để đảm bảo phát triển ổn định, Nhà nước phải thiết lập các quỹ hỗ trợ, quỹ bảo hiểm cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu này. - Có chính sách bảo hộ nền sản xuất trong nước, thông qua việc cấp giấy phép nhập khẩu, quản lý hạn ngạch, thuế, tăng cường công tác chống buôn lậu. *ổn định tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là nhân tố tác động mạnh nhất đén hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từtại Chi nhánh trong 2 năm qua. Trong thời gian tới việc mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh cần có sự ổn định về tỷ giá hối đoái. Vì vậy Chi nhánh cần kiến nghị Ngân hàng Nhà nước : - Ngân hàng Nhà nước phải có chính sách điều hành tỷ giá hối đoái linh hoạt bám sát cung cầu trên thị trường. - Tránh những điều chỉnh bất ngờ với biên độ lớn, tạo sự ổn định trong tỷ giá hối đoái thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu. - Thông tin về điều hành tỷ giá phải được nhanh chóng thông báo cho các ngân hàng thông qua mạng máy tính nối mạng tại ngân hàng nhà nước. 3.2.Kiến nghị với NHNo&PTNT Viêt Nam: * NHNo cần thường xuyên bổ sung, hoàn chỉnh quy chế quy định TTQT chặt chẽ,rõ ràng, cụ thể: TTQT là hoạt động giữa các NHTM các nước, với việc tự nguyện chấp hành theo các quy ước, quy tắc quốc tế và luật pháp của mỗi nước. Do vậy, NHNo không thể ban hành quy định về TTQT như quy định về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, quy định về giao dịch hối đoái, quy định về hạch toán kế toán của NHTM… Chính vì vậy, các NHTM phải ban hành quy đinh quy trình TTQT trong hệ thống của mình chặt chẽ, nhất quan, tuân theo quy tắc, thông lệ. - Bổ sung cụ thể hơn quy định về nghiệp vụ Thanh toán quốc tế, trên cơ sở phù hợp với các nghiệp vụ khác để đảm bảo cho Chi nhánh có thể thực hiện giao dịch một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Phân định rõ ràng trách nhiệm của các bộ phận có liên quan trong từng nghiệp vụ cụ thể. - Tăng sự chủ động của Chi nhánh trong kinh doanh ngoại tệ, cho phép Chi nhánh thực hiện giao dịch mua bán ngoại tệ với các Ngân hàng khác, cũng như các giao dịch hoán đổi, kỳ hạn, quyền chọn… - Nhanh chóng có các kế hoạch cụ thể để hướng dẫn và hỗ trợ các chi nhánh triển khai đề án về hoạt động ngoại tệ, về các nghiệp vụ khác nhau: Nguồn vốn, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ v.v… cũng như các chương trình tập huấn nghiệp vụ cho chi nhánh. *Củng cố phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý và thị trường quốc tế Trong thanh toán quốc tế, NHNo&PTNT chiếm trên 10% thị phần toàn bộ hệ thống ngân hàng, thực hiện hầu hết các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế như: Huy động, cho vay, bảo lãnh, mua ngoại tệ, thanh toán quốc tế và thanh toán biên giới. Đặc biệt trong thanh toán biên giới, nhất là với Trung Quốc, NHNo&PTNT chiếm trên 70% thị phần, sở dĩ được như vậy là do NHNo&PTNT đã ký hợp tác biên mậu với các ngân hàng Trung Quốc như Ngân hàng Kiến Thiết Trung Quốc (CCB)... Trong thời gian tới Ngân hàng cần tiếp tục mở rộng quan hệ với các ngân hàng lớn trên thế giới, ngân hàng hiện vẫn còn tương đối trẻ trên thị trường quốc tế, uy tín của ngân hàng còn chưa cao nên tại một số thị trường thư tín dụng của Ngân hàng vẫn cần phải có xác nhận của một ngân hàng quốc tế, Ngân hàng có thể dựa vào sự hợp tác với các ngân hàng trên thế giới để họ hỗ trợ xác nhận thư tín dụng, hay thu hút được hạn mức tín dụng với lãi xuất ưu đãi. Nếu làm được như vậy không những tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xúc tiến mở rộng thị trường xuất khẩu, mà còn góp phần làm tăng uy tín của các ngân hàng thương mại Việt Nam trên thị trường tài chính quốc tế. Việc củng cố và phát triển hệ thống ngân hàng đại lý còn tạo điều kiện giúp NHNo thực hiện nhanh chóng chính xác các nghiệp vụ TTQT phát sinh vì không phải thực hiện vòng vèo qua các ngân hàng trung gian khác, đồng thời có thể trở thành đại lý cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho các ngân hàng này. Thông qua các ngân hàng này, toàn hệ thống NHNo có thể tăng cường khai thác các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác tư vấn khách hàng, cũng qua các ngân hàng này các chi nhánh NHNo sẽ xúc tiến xuất khẩu giúp khách hàng đặc biệt là đến các thị trường còn mới mẻ với các doanh nghiệp Việt Nam Trong công tác ngân hàng đại lý, NHNo phải tăng cường mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài cả về số lượng và chất lượng. Phải thường xuyên lấy phương châm uy tín, hiệu quả, đảm bảo đôi bên cùng có lợi để duy trì mối quan hệ lâu dài. Tiến tới lập các văn phòng đại diện ở các khu vực khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi nhanh chóng cho việc thanh toán cũng như xúc tiến đẩy mạnh việc chào bán các sản phẩm dịch vụ, nâng cao uy tín của NHNo VN trên thị trường quốc tế. Tiếp tục tiến hành đàm phán, ký kết các thỏa thuận đại lý với các ngân nhàng có nhiều giao dịch để khắc phục tình trạng phải thanh toán giao dịch qua nhiều trung gian, gây chậm trễ trong thanh toán và khách hàng phải chịu chi phí cao ảnh hưởng đến việc giữ và thu hút khách hàng.. *Đầu tư hiện đại hoá công nghệ ngân hàng NHNo là ngân hàng luôn chú trọng trong đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. NHNo là ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1 Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng(IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn 2 của dự án này. Hiện nay NHNo đã kết nối mạng vi tính từ Trụ sở chính đến hầu hết các chi nhánh trong toàn quốc và hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Tuy nhiên trong thời gian tới ,NHNo cần tiếp tục đổi mới nâng cao công nghệ trong hệ thống ngân hàng. Đặc biệt là trong phương thức tín dụng chứng từ, ngân hàng có thể áp dung thông báo L/C băng email, hình thức này không chỉ giúp các nhà XNK nhân được thư tín dụng một cách nhanh chóng và thuân tiện thông qua địa chỉ thư điện tử mà còn giúp cho nhà sản xuất rút ngắn được thời gian chuản bị kế hoạch sản xuất. Ngay khi thư tín dụng được chuyển đén ngân hàng qua hệ thống SWIFT, thư điện tử sẽ lập tức tự động chuyển toàn bộ nội dung thư đến người thụ hưởng. đây là một dịch vụ có tính đặc thù, đảm bảo cho nhà xuất khẩu khả năng đáp ứng thị trường nhanh nhất khi có thư tín dụng trong tay. *Phát triển mở rộng nâng cao chất lượng mạng lưới các chi nhánh NHNo&PTNT VN NHNo&PTNT hiện có 1800 chi nhánh được bố trí rộng khắp trên toàn quốc. Tuy nhiên NHNo vẫn cần phải tiếp tục phát triển, mở rộng thêm nhiều chi nhánh nữa trên khắp cả nước để đảm bảo cho hoạt động thanh toán được dễ dàng thuận tiện. Đối với các nghiệp vụ TTQT, NHNo cần phải thường xuyên tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo nhằm đưa ra phương hướng hoạt động cho từng chi nhánh, cụ thể là tiến hành truyền đạt tất cả mọi thông tin kịp thời đến các chi nhánh, tiến hành các đề án nâng cấp cải tạo hệ thống thanh toán qua mạng bằng việc lắp các thiết bị công nghệ phục vụ cho hoạt động TTQT để từ đó tạo được sự quản lý của NHNo với các chi nhánh cũng như trao đỏi thường xuyên được các thông tin về nghiệp vụ thanh toán NHNo cũng nên hỗ trợ thêm về vốn, tài chính cho các chi nhánh để các chi nhánh trong hệ thống hoạt động hiệu quả hơn. Ngoài ra mạng lưới chi nhánh của NHNo cũng cần phải được mở rộng thêm ra thế giới, NHNo nên thực hiên thành lập mạng lưới chi nhánh tại các trung tâm tài chính tiền tệ và các trung tâm giao dịch lớn trên thế giới. Có như vậy NHNo mới có thể đáp ứng tốt nhu cầu TTQT của mọi khách hàng. *Thực hiện cơ cấu lại hệ thống NHNo trong điều kiện thách thức cạnh tranh. Việc các ngân hàng nước ngoài được hoạt động không hạn chế tất cả các nghiệp vụ tại thi trường tài chính Việt Nam trong vài năm tới là điều kiện thuận lợi để thúc đẩy các ngân hàng nội địa cạnh tranh để phát triển. Nhưng đây cũng là một thách thức to lớn. Các ngân hàng nước ngoài nếu được huy động rộng rãi và cho vay thoải mái với lãi xuất tiền gửi cao hơn, chi phí dịch vụ tốt hơn, mọi thủ tục cho vay thuận tiện hơn, đương nhiên, họ sẽ “hút” hết khách hàng. Chính vì vậy, NHNo&PTNT phải đổi mới có như vậy mới có thể cạnh tranh nổi. Để làm được điều này, có liên quan rất lớn tới việc thực hiện “Đề án tái cơ cấu” mà chính phủ đã thông qua, bao gồm 3 vấn đề lớn: đổi mới về cơ chế tổ chức, đổi mới về tài chính, đổi mới về cơ chế hoạt động NHNo VN là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản và đội ngũ CBCNV. Hiện tại có 1800 chi nhánh được bố trí rộng khắp trên toàn quốc với 28000 cán bộ công nhân viên, nên việc điều hành tập trung là rất khó khăn, phải chuyển bộ máy của ngân hàng bao cấp sang cơ chế của ngân hàng kinh doanh thương mại. Từ đó đặt vấn đề yếu tố nhân sự cũng phải hết sức chọn lọc. Ngoài ra, trước kia bộ máy thường nặng về hành chính, nhiều trung gian, nhưng bây giờ bộ máy của NHNo&PTNT phải xây dựng theo hướng một ngân hàng hiện đại với mô hình hai cấp: cấp điều hành và cấp trực tiếp kinh doanh. Mục lục Lời nói đầu Trang ChươngI: Những vấn đề cơ bản về TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ 1. Hoạt động TTQT của NHTM và vai trò của TTQT................................1 1.1. Khái quát về NHTM..........................................................................1 1.2. Hoạt động TTQT của NHTM............................................................2 1.2.1. Sự hình thành phát triển của hoạt động TTQT tại NHTM.......2 1.2.2. Vai trò của TTQT.....................................................................3 1.3. Các phương thức TTQT chủ yếu được áp dụng trong NHTM........4 1.3.1. Phương thức chuyển tiền..........................................................5 1.3.2. Phương thức nhờ thu................................................................7 1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ..............................................10 2. TTQT theo phương thức TDCT...............................................................10 2.1. Quy trình nghiệp vụ.........................................................................10 2.2. Thư tín dụng - công cụ quan trọng của phương thức TDCT........13 2.2.1. Khái niệm về thư tín dụng......................................................13 2.2.2. Những nội dung cơ bản của một thư tín dụng........................14 2.2.3. Phân loại thư tín dụng............................................................18 2.3. Trách nhiệm, quyền hạn của các NHTM tham gia thanh toán theo phương thức TDCT...............................................22 2.4. Những rủi ro đối với NHTM trong thanh toán bằng phương thức TDCT..................................................................24 Chương II: Thực trạng hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại NHNo&PTNT đông hà nội 1. Tổng quan về NHNo&PTNT Đông Hà Nội............................................26 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo Đông Hà Nội......26 1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của NHNo Đông Hà Nội.........27 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh...................................28 1.4. Tình hình hoạt động chung tại NH Đông Hà Nội.........................30 1.5.1. Tình hình huy động vốn.........................................................30 1.5.2. Tình hình đầu tư vốn..............................................................31 1.5.3. Tình hình kinh doanh ngoại tệ...............................................31 1.5.4. Kết quả tài chính....................................................................32 2. Quy trình thanh toán L/C xuất nhập khẩu tại NH Đông Hà Nội.........32 2.1. Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu.............................................32 2.1.1. L/C nhập khẩu trả ngay..........................................................32 2.1.2. L/C nhập khẩu trả chậm.........................................................37 2.1.3. Phân công trách nhiệm...........................................................38 2.2. Quy trình thanh toán L/C xuất khẩu..............................................39 2.3. Các loại L/C thường được áp dụng tại NH Đông Hà Nội..............42 2.4. Phí dịch vụ TTQT tại NH Đông Hà Nội.........................................44 3. Tình hình thanh toán theo phương thức TDCT tại NH Đông Hà Nội trong hai năm 2003-2004............................................45 3.1. Tình hình cung cấp dịch vụ TTQT.................................................45 3.2. Tình hình phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu.....................47 3.3. Tình hình thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu.......................51 3.4. Đánh giá kết quả hoạt động TTQTtheo phương thức TDCT tại NH Đông Hà Nội.......................................54 3.4.1. Những kết quả đã đạt được.....................................................54 3.4.2. Những mặt còn hạn chế..........................................................58 3.4.3. Những nguyên nhân chủ quan và khách quan........................60 Chương III: Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại NHNo Đông Hà Nội 1. Định hướng phát triển kinh doanh đối ngoại..........................................63 1.1. Định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam.......................................63 1.2. Định hướng của NHNo&PTNT Đông Hà Nội.................................64 2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại NHNo Đông Hà Nội...........................................65 2.1. Tạo nguồn ngoại tệ, đẩy mạnh hoạt động thu hút ngoại tệ đủ để đáp ứng TTQT nói chung và theo phương thức TDCT nói riêng............................................................65 2.2. Nâng cao chất lượng, uy tín trình độ nghiệp vụ của các cán bộ trong TTQT nhằm thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh...................................................68 2.3. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ XNK, đa dạng hóa các dịch vụ hỗ trợ phương thức TDCT.............................................69 2.4. Xây dựng chính sách khách hàng và kế hoạch đẩy mạnh công tách tiếp thị..............................................................................71 2.5. Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phương thức TDCT............................................................................72 2.6. Đa dạng hóa các loại L/C.................................................................74 2.7. Xây dựng kế hoạch đào tạo các nghiệp vụ để nâng cao năng lực chuyên môn của các cán bộ...............................................76 3. Kiến nghị với các cơ quan chức năng.......................................................79 3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...............................................79 3.2. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam..........................................82 Kết luận.......................................................................................................... Tài liệu tham khảo........................................................................................ Kết luận Trong các phương thức thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại hiện nay thì phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng nhiều nhất, chính vì vậy trong thời gian thực tập tốt nghiệp em đã nghiên cứu về vấn đề này. Sau khi trang bị cho mình một số kiến thức cơ bản về thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT như quy trình nghiệp vụ, trách nhiệm quyền hạn của các NHTM tham gia thanh toán cũng như những rủi ro mà NHTM có thể gặp phải khi thanh toán theo phương thức này... em đã đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại NHNo&PTNT Đông Hà Nội. Tuy mới tham gia hoạt động này trong 2 năm, nhưng dưới sự nỗ lực không ngừng của lãnh đạo và các cán bộ, NHNo Đông Hà Nội đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, thu một lượng không nhỏ phí dịch vụ, xây dựng được quy trình nghiệp vụ thanh toán , đạt được mức tăng trưởng cao cả về số lượng và chất lượng, không có rủi ro đáng tiếc nào xảy ra khi thanh toán bằng phương thức TDCT. Bên cạnh những mặt làm được NH Đông Hà Nội vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục như thiếu ngoại tệ phục vụ hoạt động TTQT, ngân hàng mới thành lập nên trình độ cán bộ còn hạn chế uy tín trên thị trường chưa cao, các dịch vụ hỗ trợ phương thức này cũng như các loại L/C chưa đa dạng, đội ngũ cán bộ còn hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng.Trong luận văn em đã đưa ra một số giải pháp mở rộng và phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT. Em rất hy vọng những giải pháp đã nêu có ý nghĩa thiết thực đối với hệ thống NHNo & PTNT VN nói chung và NHNo Đông Hà Nội nói riêng. Trên cơ sở đó mở rộng quy mô hoạt động, hỗ trợ các hoạt động khác, tăng cường khả năng cạnh tranh, đưa NHNo Đông Hà Nội trở thành chi nhánh lớn mạnh nhất trong hệ thống NHNo VN. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của TS – cô giáo - TS. Nguyễn Thị Phương Liên và các chị trong phòng TTQT NHNo & PTNT Đông Hà Nội đã tạo điều kiện để em hoàn thiện đề tài này. Tài liệu tham khảo Giáo trình thanh toán và tín dụng quốc tế – Trường ĐH Thương Mại Tiền tệ và Ngân hàng - Trường ĐH Thương Mại Ngân hàng Thương mại – PGS.TS Lê Văn Tư Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương - ĐH Ngoại Thương Tín dụng tài trợ XNK, Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ PGS.TS Lê Văn Tư - Lê Tùng Vân. Thanh toán quốc tế – PTS Lê văn Tề. Tạp chí thương mại Tạp chí ngân hàng (2003 – 2004 - 2005) Tạp chí Ngân hàng Ngoại Thương (2004 - 2005) Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ của ICC (UCP 500) Báo cáo thường niên 2003 – 2004 của NHNo&PTNT VN Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT Đông Hà Nội (2003 – 2004) Web site NHNo&PTNT VN: www.agribank.com.vn và các ngân hàng khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29504.doc
Tài liệu liên quan