1. Lý do chọn đề tài:
Lợi ích kinh tế luôn đặt vào mục tiêu trong sự phát triển kinh doanh . Các nhà kinh doanh trên thị trường luôn muốn tổ chức của mình đạt được lợi nhuận như mục tiêu đã đề ra. Phát triển kinh tế đối ngoại là một yếu tố khách quan nhằm phục vụ sự phát triển kinh tế, xây dựng đất nước theo định hướng XHCN. Thông qua hoạt động kinh tế đối ngoại giúp tạo ra nguồn ngoại tệ cần thiết để phục vụ nhập khẩu công nghệ kĩ thuật, thiết bị hiện đại. Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng là hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh tế đối ngoại, là công cụ là cầu nối trong quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước. Hệ thống thanh toán trong ngân hàng giúp nhà kinh doanh thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu một cách nhanh chóng và đảm bảo. Bên cạnh đó, trong vấn đề thanh toán vẫn có nhiều rủi ro cần phải khắc phục.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ phổ biến hiện nay tại Techcombank, bên cạnh đó tìm hiểu các rủi ro mà ngân hàng thường gặp và đưa ra một số giải pháp khắc phục.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Để đi sâu vào hoạt động thanh toán quốc tế, đặc biệt là qui trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ hàng nhập khẩu tại ngân hàng Techcombank _ chi nhánh Tân Bình.
Bên cạnh đó bài báo cáo còn nêu lên những rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế và đưa ra một số giải pháp để hoạt động thanh toán của ngân hàng được hoàn thiện và phát triển hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Điều tra, tổng hợp, phân tích dựa trên nguồn số liệu do Techcombank Tân Bình cung cấp và một số nguồn khác trên Internet.
5. Nội dung của đề tài:
Bản thân phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt, song nó không phải là phương thức thanh toán tránh được rủi ro cho các bên tham gia một cách tuyệt đối. Thực tế cho thấy các bên tham gia của Việt Nam bước vào thị trường thế giới đa phần là mới lạ, kinh nghiệm còn non trẻ. Trong điều kiện đó ngân hàng và các doanh nghiệp XNK đã gặp nhiều khó khăn khi phát sinh rủi ro trong việc thanh toán bằng TDCT, có trường hợp thiệt hại lên đến hàng chục triệu đôla. Do vậy, việc hoàn thiện và phát triển công tác thanh toán quốc tế, cụ thể là nghiên cứu và phòng chống rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ là một trong những mối quan tâm thường xuyên của mỗi ngân hàng.
Trong những năm qua ngân hàng Techcombank đã triển khai và thực hiện tốt các nghiệp vụ thanh toán nói chung và nghiệp vụ chứng từ nói riêng, song việc hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ này còn gặp không ít những khó khăn, bất cập. Vì thế trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Techcombank - chi nhánh Tân Bình, trên cơ sở những kiến thức đã học và qua nghiên cứu tài liệu, em đã chọn đề tài “ Một số giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Techcombank – chi nhánh Tân Bình”.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lí luận chung về phương thức thanh toán TDCT và rủi ro khi áp dụng .
Chương 2: Thực trạng thanh toán tín chứng từ tại Ngân hàng Techcombank– chi nhánh Tân Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán TDCT tại Techcombank.
6. Ý nghĩa của đề tài:
Thông qua đề tài này em đã tìm hiểu thêm về hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn, các rủi ro thường gặp phải trong thanh toán xuất nhập khẩu, từ đó ta có thể nghiên cứu thêm những biện pháp để mở rộng và phòng ngừa rủi ro hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ trên thị trường quốc tế đang ngày càng phát triển.
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1601 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Techcombank – chi nhánh Tân Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iảm LN TCB (%)
83,84%
125,48%
104,66%
Tỷ trọng LN TCB-TB / LN TCB
4,73%
2,51%
1,63%
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank Tân Bình
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Tân Bình)
Tình hình hoạt động của chi nhánh không ngừng tăng, cụ thể năm 2007 thu nhập là 93.581 triệu đồng, năm 2008 là 121.315 triệu đồng do 2008 là năm nền kinh tế bắt đầu cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã gây ra nhiều khó khăn cho tình hình hoạt động của Techcombank, nên thu nhập chỉ tăng 29,64%. Bên cạnh thu nhập tăng thì chi phí năm 2008 của chi nhánh cũng tăng, cụ thể là tăng 35,2% so với 2007 (81.126 triệu đồng so với 60.003 triệu đồng) và đến 2009 thì chi nhánh đã thực hiện tăng lãi suất huy động, hỗ trợ lãi suất vay và thực hiện các chương trình khuyến mãi nên làm cho chi phí tăng, cụ thể là tăng 47,6%. Lợi nhuận năm 2008 đạt 40.189 triệu đồng tăng 19,69%, năm 2009 lợi nhuận tăng đạt 53.550 triệu đồng, tăng 33,25% so với 2008, nguyên nhân là do trong thời gian này đang thực hiện biện pháp thắt chặt tiền tệ theo quy định của ngân hàng Nhà nước làm cho hoạt động tín dụng của ngân hàng bị đình trệ mà còn phải liên tục tăng lãi suất huy động để thu hút nguồn vốn, kiềm chế lạm phát. Tỷ trọng lợi nhuận Techcombank Tân Bình trên tổng lợi nhuận Techcombank giảm là do hoạt động kinh doanh của chi nhánh còn thiên về nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, còn đối với cho vay thì cũng mở rộng nhưng đối với các doanh nghiệp lớn thì doanh số cho vay còn ít… vì vậy, chi nhánh phải không ngừng nâng cao chất lượng các nghiệp vụ mà còn phải đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, sử dụng tối đa vốn huy động thì lợi nhuận chi nhánh sẽ tốt hơn.
2.3. Thực trạng về thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Techcombank – chi nhánh Tân Bình
Trong những năm qua với chính sách hợp lý của Đảng và Nhà nước đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt nền kinh tế nước ta. Với xu hướng hội nhập cùng với nền kinh tế khu vực và trên thế giới nền kinh tế Việt Nam thực sự phát triển mạnh mẽ theo đường lối của nền kinh tế thị trường và định hướng XHCN. Hoạt dộng thanh toán quốc tế càng được mở rộng và phát triển qua hệ thống ngân hàng Kỹ thương Việt Nam nói chung và Techcombank chi nhánh Tân Bình nói riêng.
Hiện nay phòng thanh toán quốc tế thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế cơ bản sau: Thanh toán nhờ thu, chuyển tiền và thanh toán tín dụng chứng từ.
ĐVT: USD
Phương thức thanh toán
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Giá trị TT
Tỷ trọng(%)
Giá trị TT
Tỷ trọng(%)
Tuyệt đối
%
Nhờ thu
50,563,493
20.69
51,044,683
21.08
481,190
+ 0.95
Chuyển tiền
75,202,674
30.77
71,032,894
29.33
- 4,169,780
- 5.54
L/C
118,607,720
48.54
120,072,159
49.59
1,464,439
1.23
Tổng cộng
244,373,887
100
242,149,736
100
-
-
Bảng 2.5: Doanh số của các phương thức thanh toán tại NH
(Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh của phòng thanh toán quốc tế)
Qua bảng số liệu ta thấy phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ chiếm tỷ trọng cao và quan trọng nhất trong hoạt động của TCB-TB. Cụ thể thanh toán tín dụng chứng từ có giá trị thanh toán là 118,373,887 USD tương đương chiếm 48.54% ở năm 2008 và có giá trị 120,072,159 USD, tương đương 49.59% ở năm 2009. Thanh toán bằng tín dụng chứng từ được nhiều khách hàng sử dụng là vì nó tương đối ít rủi ro cho các bên tham gia. Đối với phương thức chuyển tiền thì người bán có thể gặp rủi ro không được người mua thanh toán trong trường hợp trả tiền sau. Hoặc người mua có thể gặp rủi ro không được người bán giao hàng hoặc giao hàng kém phẩm chất trong trường hợp trả tiền trước. Đối với phương thức nhờ thu thì quyền lợi của người bán không được đảm bảo vì việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn của người mua, tốc độ thanh toán chậm và ngân hàng chỉ đóng vai trò là người trung gian đơn thuần mà thôi. Khi sử dụng phương thức thanh toán bằng thư tín dụng thì khắc phục được những khuyết điểm của phương thức nhờ thu và chuyển tiền. Vì vậy phương thức thanh toán bằng thư tín dụng được nhiều khách hàng lựa chọn và áp dụng.
2.3.1. Những qui định chung về hoạt động thanh toán chứng từ hàng nhập khẩu tại Techcombank – chi nhánh Tân Bình
Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ và lập thông báo
Kiểm soát, phê duyệt
N
Y
Giao nhận thông báo và BCT
Thủ tục phát hành bảo lãnh, kí hậu vận đơn, thủ tục thanh toán, chập nhận thanh toán
Từ chối CT sai sót
TTXLNV tiếp nhận CT
TTXLNV tiếp nhận chứng từ thanh toán, CNTT
Soạn điện, hạch toán TT L/C, xử lý L/C thanh toán không đúng hạn, CNTT, trả lại chứng từ
Phê duyệt
Y
N
Phát điện, kiểm tra điện Ack
Lưu hồ sơ/ xử lý sai lầm(nếu có)
Tiến trình thực hiện
Trách nhiệm
Tham chiếu
CVTT & TM tại TTXLNV (bao gồm P.TT & TTTMNK/ P.XLNV)
Cấp phê duyệt
CVTT & TM tại TTXLNV CVKH, CVTTQT
CVTTQT tại đơn vị
CCTT & TTTM
CVTT & TTTM tại TTXLNV (phòng TT & TTTMNK
Cấp được phê duyệt
5
Cấp được ủy quyền đẩy điện Swift tại TTXLNV
CVTT &TTTM
2
1
4
3
6
6
7
8
9
Quy trình thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- CVKH: chuyên viên khách hàng
- CVTTQT: chuyên viên thanh toán quốc tế
- CVTT & TTTM: chuyên viên thanh toán và tài trợ thương mại
- KSV: Kiểm soát viên
- TTXLNV: trung tâm xử lý nghiệp vụ
- P.TT & TTTMNK: Phòng thanh toán và tại trợ thương mại NK
- P.XLNVMN: Phòng xử lý nghiệp vụ miền Nam
- TTCN: Trung tâm công nghệ
- B/L: Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
- AWB: Vận đơn hàng không (Airway Bill)
- BCT: Bộ chứng từ gốc của Ngân hàng đòi tiền xuất trình theo thư tín dụng
- L/C: Thư tín dụng do Techcombank phát hành
- Cover: là bản chỉ dẫn thanh toán gắn cùng với bộ chứng từ của Ngân hàng xuất trình gửi về Techcombank để đòi tiền theo L/C nhập khẩu.
QUY TRÌNH THANH TOÁN THƯ TÍN DỤNG HÀNG NHẬP
1. Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ và lập thông báo
1.1. Tiếp nhận BCT gốc:
CVTT & TTTM tại đơn vị chịu trách nhiệm tiếp nhận BCT từ Ngân hàng nước ngoài gửi về theo qui định của thư tín dụng nhập khẩu được mở bởi Techcombank. Trên cơ sở ủy quyền kiểm tra BCT như sau:
Phòng XLNVMN sẽ xử lý kiểm tra BCT cho các đơn vị miền Nam
Phòng TT & TTMNK sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra BCT cho các đơn vị thuộc khu vực miền Bắc và miền Trung.
Kiểm tra chứng từ:
CVTT & TTTM sẽ tiến hành kiểm tra tính phù hợp của BCT theo thư tín dụng, trên cơ sở BCT gốc nhận được hoặc BCT Scan và bảng kê chứng từ do đơn vị gửi lên.
CVTT & TTTM phải chịu trách nhiệm bảo quản BCT trong suốt quá trình xử lý kiểm tra và lập thông báo cho đến khi chuyển giao lại cho cấp KSV/ cấp phê duyệt cuối cùng.
Xử lý lập thông báo:
CVTT & TTTM chịu trách nhiệm đưa đầy đủ thông tin, dữ liệu có liên quan đến BCT vào T24 hệ thống T24 sẽ sinh ra các thông báo về tình trạng của BCT.
Các thông báo chưa có định dạng trên T24 sẽ do TTXLNV soạn và scan gửi cho đơn vị theo qui trình luân chuyển hồ sơ.
Việc lập các loại thông báo tùy thuộc vào tình trạng của BCT xử lý cụ thể.
2. Kiểm tra/ phê duyệt kết quả kiểm tra và nguyên tắc giữ BCT tại TTXLNV
2.1. Kiểm soát:
KSV chịu trách nhiệm kiểm soát lại các nội dung của BCT so với kết quả kiểm tra chứng từ của CVTT & TTTM (kiểm lại toàn bộ BCT có kết quả kiểm tra là hợp lệ; và kiểm tra lại nội dung lỗi đã được xác định đối với BCT có kết quả kiểm tra là có sai biệt), và chuyển cho cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu thấy CVTT & TTTM bắt lỗi không hợp lý hoặc sai sót thì ghi ý kiến trên phiếu không chứng từ và yêu cầu CVTT & TTTM kiểm tra và hoàn chỉnh sửa lại dữ liệu trên T24.
Chú ý: Nếu có phát sinh quan điểm trái lệch về việc bắt lỗi BCT thì các cấp có quyền bảo lưu ý kiến trên phiếu kiểm tra BCT để cấp phê duyệt cuối cùng quyết định.
2.2. Phê duyệt:
Cấp quản lý phòng có trách nhiệm phân công các CVTT & TTTM/ KSV kiểm tra BCT tùy theo mức độ khó dễ của BCT sao cho phù hợp với khả năng trình độ của người kiểm tra.
Cấp phê duyệt chịu trách nhiệm về việc kết quả kiểm tra BCT của CVTT & TTTM/ KSV theo đúng hướng dẫn kiểm tra BCT XNK được ban hành trong nội bộ TTXLNV.
Nếu đồng ý với nội dung kết quả kiểm tra BCT sẽ ký đồng ý trên phiếu kiểm tra và phê duyệt trên T24 để tạo thông báo tình trạng BCT
Cấp phê duyệt có thể kiểm soát và phê duyệt trực tiếp từ kết quả của CVTT&TTTM.
2.3. Nguyên tắc lưu giữ BCT:
Sau khi phê duyệt, cấp phê duyệt sẽ chuyển toàn bộ BCT cho CVTT & TTTM (người được ủy quyền quản lý BCT gốc) để cất hồ sơ sau khi xử lý kiểm tra.
3. Xử lý tiếp nhận và gửi thông báo; Xử lý giao nhận BCT:
3.1. Xử lý thông báo tại đơn vị:
Các trường hợp T24 không hỗ trợ việc tạo thông báo trên hệ thống đơn vị phải lưu ý tiếp nhận thông báo do TTXLNV gửi theo Qui trình luân chuyển hồ sơ.
- CVTTQT tại đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận thông báo/ in các thông váo từ hệ thống T24.
- In thông báo xong, CVTTQT tại đơn vị chuyển cho Ban Giám Đốc tại đơn vị kí, đóng dấu và gửi cho khách hàng.
- Sau khi thông báo được cấp có thẩm quyền tại đơn vị kí duyệt, CVTTQT tại đơn vị chuyển thông báo cho khách hàng bằng email hoặc fax.
3.2. Xử lý giao nhận BCT
Chuyển giao BCT gốc từ TTXLNV đến đơn vị bằng cách giao trực tiếp cho đại diện được ủy quyền của đơn vị hoặc bằng đường bưu điện. khi giao nhận BCT cần phải ký tên xác nhận.
4. Thủ tục ký hậu vận đơn/ủy quyền nhận hàng/phát hành bảo lãnh nhận hàng…; xử lý trường hợp BCT có sai sót.
4.1. Xử lý ký hậu vận đơn/Ủy quyền nhận hàng/Phát hành bảo lãnh nhận hàng
- Ký hậu vận đơn: Áp dụng cho trường hợp là giao hàng đường biển (ký hậu trên Bill of Lading-B/L) trong trường hợp B/L ghi “To order of Techcombank”. Đơn vị sẽ đóng dấu ủy quyền nhận hàng (Theo mẫu MB_QT.LCNK/16) lên mặt sau của 01 vận đơn gốc: ghi tên công ty (người mở L/C) bao gồm: địa chỉ, sau đó phải ký và đóng dấu của đơn vị phía dưới phần ủy quyền.
- Ủy quyền nhận hàng: Áp dụng cho trường hợp giao hàng bằng đường hàng không (Airway Bill – AWB), đường sắt (Railway Bill – RWB), tại kho ngoại quan (Delevery Order – D/O). Giấy tờ này không có giá trị chuyển nhượng nên đơn vị phải soạn giấy ủy nhiệm nhận hàng (Theo mẫu biểu MB_QT.LCNK/15) để chuyển nhượng giao quyền nhận lô hàng cho khách hàng trong trường hợp các giấy tờ này ghi người nhận hàng là Techcombank.
- Phát hành bảo lãnh nhận hàng: Áp dụng trong trường hợp khách hàng chưa nhận được B/L/AWB/RWB gốc mà hàng đã về tới cảng, hãng vận tải có thể chấp nhận cho khách hàng đi nhận hàng bằng việc xuất trình 1 bảo lãnh nhận hàng của Ngân hàng (NH phát lãnh L/C).
- Ký Cargo receipt/ Techcombank’s Certificate: Áp dụng trong trường hợp giao hàng trên biên giới (thường là giá DAT/RWB). L/C sẽ qui định các chứng từ trên phải xuất trình trong BCT nhằm đảm bảo cho các trường hợp khách hàng ký quỹ ít hơn 100% trị giá L/C. Khách hàng sẽ yêu cầu ngân hàng ký/ phát hành các chứng từ này trước khi lên biên giới lấy hàng và khách hàng sẽ trao chứng từ này cho phía người thụ hưởng tại biên giới. Sau đó người thụ hưởng sẽ gửi cùng BCT đòi tiền Techcombank.
4.2. Xử lý BCT có sai biệt
- Trường hợp khách hàng chấp nhận sai biệt: CVKH yêu cầu khách hàng phải hoàn thiện thủ tục thanh toán theo qui định. Căn cứ vào văn bản chấp nhận sai biệt, CVTT & TTTM tại TTXLNV tiến hành làm điện thông báo chấp nhận sai sót cho ngân hàng nước ngoài.
- Trường hợp khách hàng không chấp nhận sai biệt: Nếu sau 04 ngày làm việc kể từ ngày Techcombank nhận được điện mà vẫn không nhận được trả lời của khách hàng hoặc nhận được văn bản từ chối BCT sai biệt của khách hàng thì CVTTQT đóng dấu chỉ thị theo (MB_QT.LCNK/03) lên thông báo sai biệt (MB_QT.LCNK/10) gửi tới TTXLNV để từ chối chấp nhận sai biệt. CVTT & TTTM tại TTXLNV sẽ làm điện gửi ngân hàng nước ngoài thông báo không chấp nhận các lỗi sai sót của BCT.
5. Xử lý chấp nhận thanh toán (LC trả chậm) và làm thủ tục thanh toán (LC trả chậm và trả ngay) tại đơn vị
5.1. Làm điện chấp nhận thanh toán đối với hối phiếu đòi tiền trả chậm:
Áp dụng đối với các BCT hợp lệ (không sai sót hoặc có sai sót nhưng đã chấp nhận thanh toán) thuộc L/C trả chậm.
5.2. Xử lý các thủ tục thanh toán LC tại đơn vị
Khi BCT được xuất trình tại Techcombank không có sai sót hoặc có sai sót nhưng đã được khách hàng chấp nhận mọi sai sót thì Đơn vị phải chịu trách nhiệm xử lý thanh toán LC đúng thời hạn qui định để đảm bảo giữ uy tín của Techcombank.
Sau đó tiến hành trình lên Giám đốc Đơn vị hoặc người được ủy quyền ký duyệt, đóng dấu gửi lên TTXLNV (phòng TT & TTTMNK) theo quy trình luân chuyển hồ sơ. Hồ sơ bao gồm:
+ Bản Cover (đối với các Đơn vị khu vực miền Nam)
+ Đề nghị thu phí theo mẫu biểu MB_QT.LCNK/14
6. Xử lý thanh toán LC tại đơn vị
CVTT & TTTM tiếp nhận hồ sơ thanh toán L/C từ đơn vị, kiểm tra lại nội dung và tính hợp lệ của các chứng từ như chỉ thị đòi tiền, phiếu đề nghị thanh toán (tài khoản thanh toán, tài khoản thu phí và các loại phí đề nghị thu, chữ ký của người có thẩm quyền và dấu của đơn vị).
Sau đó CVTT & TTTM nhập dữ liệu và soạn điện thanh toán L/C trên T24 (Xem hướng dẫn sử dụng phần mềm ngân hàng T24 – Phần thanh toán L/C nhập khẩu) theo chỉ dẫn của NH đòi tiền. Đảm bảo chính xác các nội dung điện cần thiết gôm:
+ Điện thanh toán (MT202) gửi NH đại lý thanh toán của Techcombank yêu cầu chuyển tiền cho NH hưởng
+ Điện thông báo thanh toán (MT756) gửi trực tiếp NH hưởng hoặc NH đại lý của NH hưởng.
CVTT & TTTM chịu trách nhiệm thực hiện hạch toán thanh toán và thu phí liên quan đến việc chuyển tiền thanh toán L/C (Xem hướng dẫn sử dụng T24 – Phần thanh toán L/C nhập khẩu)
+ Nếu do người mở L/C trong nước chịu thì sẽ trích tài khoản của khách hàng để thu phí.
+ Nếu do người hưởng lợi chịu thì khấu trừ vào khoản tiền sẽ thanh toán.
+ Việc thu các loại phí và số phí được thực hiện theo biểu phí hiện hành của Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (Techcombank) hoặc theo đề nghị của đơn vị nhưng nằm trong hạn mức ủy quyền tăng giảm phí của đơn vị.
6. Kiểm soát và phê duyệt giao dịch thanh toán L/C nhập trên T24
Khi đã được thực hiện xong nhập liệu giao dịch thanh toán L/C và thu phí CVTT&TTTM chuyển cho cấp có thẩm quyền tại TTXLNV phê duyệt trên T24. cấp có thẩm quyền kiểm tra: Tài khoản trích nợ, Tài khoản Nostro, số tiền hối phiếu, loại tiền, ngày giá trị, ngân hàng hưởng lợi, đường dẫ thanh toán, các loại phí phải thu và các dạng thanh toán sao cho đúng quy định và tiến hành ký xác nhận.
7. Kiểm tra phát điện, Đối chiếu thực hiện giao dịch.
Sau khi đã phê duyệt xong các lệnh trên T24, cấp phê duyệt/người được ủy quyền chuyển điện sang hệ thống SWIFT để lấy đi chính thức.
8. Lưu hồ sơ
8.1 Lưu hồ sơ tại TTXLNV
Hồ sơ gồm:
- Hồ sơ thanh toán:
Điện thanh toán L/C được phát đi gồm MT202, MT756/MT999 (01 bản ACK)
Chỉ thị thanh toán (bản cover) của NH đòi tiền (1 bản gốc hoặc bản fax, scan từ Đơn vị chuyển tới).
Giấy đề nghị thanh toán/ chấp nhận thanh toán của Đơn vị gửi
- Hồ sơ kiểm tra BCT:
BCT copy
Thông báo tình trạng BCT do TTXLNV biên soạn
Phiếu kiểm chứng từ
Đề nghị ký hậu/ bảo lãnh nhận hàng của khách hàng
Các giấy tờ có liên quan khác (Đơn vị trực tiếp nhận và xử lý chứng từ)
Bản điện MT732/MT999, MT734/MT999 về việc chấp nhận thanh toán, từ chối thanh toán và các điều kiện khác có liên quan đến việc trao đổi và thông báo giữa Techcombank và Ngân hàng nước ngoài được lưu tại Đơn vị, bản gốc phiếu đề nghị thanh toán được lưu tại Đơn vị.
8.2 Tại Đơn vị:
- Hồ sơ lưu kế toán:
CVTTQT có trách nhiệm in liệt kê giao dịch hàng ngày để xác định các bút toán do TTXLNV thực hiện cho các giao dịch của Đơn vị mình.
Các bút toán trích nợ tài khoản của khách hàng phải được gắn với chứng từ gốc của khách hàng để chấm, kiểm soát và đưa vào lưu trữ theo chế độ chứng từ kế toán của Techcombank.
- Hồ sơ lưu tại bộ phận:
Sau khi duyệt điện trên T24, CVTTQT/CVKH tại đơn tự in bản điện gốc (bản ACK trên T24) để lưu tại Đơn vị và chuyển cho khách hàng.
9. Xử lý sai lầm (nếu có)
- Khi khách hàng/Đơn vị phát hiện thấy mọi sai sót trong khâu xử lý giao dịch, CVTTQT lập yêu cầu sửa đổi/ tra soát gửi tới CVTT&TTTM để tiến hành lập điện tra soát, yêu cầu sửa đổi/ bổ sung gửi đến NH đại lý Techcombank đã thực hiện lệnh thanh toán hoặc NH hưởng để yêu cầu sửa đổi lại nội dung đã sai lầm.
- Phí sưa đổi sẽ do Techcombank chịu.
- Hạch toán các loại bút toán sửa sai được hướng dẫn chi tiết theo quy định của Techcombank.
Thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ hàng nhập khẩu tại Ngân hàng Techcombank – chi nhánh Tân Bình
Trong các phương thức thanh toán quốc tế tại Techcombank – chi nhánh Tân Bình thì thanh toán hàng nhập khẩu vẫn chiếm ưu thế hơn và chiếm tỷ trọng cao trong doanh số. Cụ thể như sau:
ĐVT: USD
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
2009/2008
+/(-)
%
Nhập khẩu
185,176,519
183,994,237
- 1,182,282
99.36
Xuất khẩu
58,197,268
58,155,499
- 41,869
99.93
Tổng
244,373,887
242,149,736
- 2,194,151
99.09
Bảng 2.6: Doanh số thanh toán quốc tế qua các năm
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm của Techcombank- chi nhánh Tân Bình)
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ phản ánh doanh số của các năm
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy rằng doanh số thanh toán hàng nhập khẩu cao hơn hàng xuất khẩu qua các năm. Nguyên nhân là do nước ta là một nước nhập siêu, hàng nhập chủ yếu là máy móc thiết bị, linh kiện điện tử … loại hàng cao cấp và hàng trong nước chưa sản xuất được, trong khi đó hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng nông sản, thủ công mỹ nghệ hay may mặt … mà giá trị của nó không lớn lắm. Hơn thế nữa trong bối cảnh đất nước tham gia tổ chức thương mại thế giới, hoạt động ngoại thương được mở cửa, tự do buôn bán nên một số doanh nghiệp nước ta đã mạnh dạn nhập hàng hóa từ nước ngoài về để kinh doanh đây cũng là cơ hội cho ngân hàng có thể phục vụ khách hàng thanh toán tiền hàng giữa các quốc gia với nhau. Techcombank không nằm ngoài trong số đó, cụ thể giá trị thanh toán hàng nhập khẩu chiếm 76.09 % ở năm 2008 và chiếm 75.98% ở năm 2009 trong tổng doanh số thanh toán quốc tế của chi nhánh.
Tuy nhiên, xét ở khía cạnh khác thì doanh số thanh toán quốc tế giảm đi trong hai năm qua, nguyên nhân là do tình hình kinh tế trong năm 2009 còn bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng chưa khắc phục được nên doanh số giảm, hơn nữa việc xuất hiện nhiều Ngân hàng khác nhau trong những năm qua cũng làm giảm một phần khách hàng của chi nhánh cụ thể như sự thành lập của HD Bank, Sacombank … Và khách hàng cũng có xu hướng làm khách hàng của nhiều ngân hàng để có thể hưởng chi phí thấp.
ĐVT: USD
Chỉ tiêu
2008
2009
2009/2008
+/(-)
%
Doanh số thanh toán L/C NK
59,607,720
85,072,159
25,464,439
42.72
Tổng doanh số TTQT
244,373,887
242,149,736
- 2,224,151
- 0.91
L/C NK/Tổng doanh số TTQT
24.4%
35%
Bảng 2.7: Tỷ trọng thanh toán L/C trên tổng doanh số TTQT
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Techcombank – Tân Bình)
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ tỷ trọng thanh toán L/C trên tổng doanh số TTQT
Qua phân tích ta nhận thấy rằng doanh số thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ ngày càng tăng trong hai năm 2008 và 2009 đặc biệt là năm 2009 tăng 10.6% so với năm 2008. Kết quả này có được là do nền kinh tế phát triển, nhu cầu về hàng hóa hiện đại và cao cấp hơn ngày càng tăng nên người ta sẵn sàng nhập những thứ hàng hóa này để phục vụ cho những người có nhu cầu.
Mặt khác các doanh nghiệp ngày càng hiểu biết hơn về sự an toàn trong thanh toán giữa các quốc gia khác nhau nên thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ ngày càng được sử dụng nhiều hơn, vì L/C là hình thức thanh toán an toàn và thuận lợi cho các bên tham gia, đặc biệt là đối với các hợp đồng ngoại thương có giá trị lớn, điều đó thể hiện qua việc doanh số thanh toán bằng tín dụng chứng từ chi nhánh Tân Bình chiếm 35% trong tổng số thanh toán quốc tế năm 2009 của ngân hàng.
Ngoài ra hoạt động thanh toán bằng tín dụng thư cũng tăng ở từng khoản mục thanh toán tín dụng thư nhập khẩu của năm 2009 tăng 42.47% so với năm 2008, còn tổng doanh số thanh toán quốc tế lại giảm 0.91% do phần thanh toán chuyển tiền giảm so với năm 2008 của chi nhánh Tân Bình nhánh. Nhưng điều này cho thấy chi nhánh Tân Bình nhánh đã hoạt động hiệu quả trong phương thức thanh toán hàng nhập khẩu bằng tín dụng thư nói riêng và thanh toán quốc tế hàng nhập khẩu nói chung.
Hiệu quả hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ hàng nhập khẩu tại chi nhánh Tân Bình
ĐVT: USD
Chỉ tiêu
Cả nước
Techcombank – Tân Bình
Tỷ trọng
(%)
Kim ngạch
%
Kim ngạch
%
2006
44,410,000,000
158,250,220
0.36
2007
62,682,228,000
41.1
164,251,470
3.8
0.26
2008
80,713,829,000
28.9
185,176,519
12.7
0.23
2009
69,948,810,000
- 13.3
183,994,237
- 0.6
0.26
Bảng 2.8: Tình hình thanh toán hàng Nhập khẩu của Techcombank – chi nhánh Tân Bình
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tại TCB-TB)
Nhìn tổng thể, kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước có tăng tuy nhiên năm 2009 giảm so với năm 2008. Nguyên nhân là do giá cả thế giới giảm, nhiều mặt hàng trong nước đã dần có sức ảnh hưởng nên người dân tìm đến mua hàng nhiều hơn. Hơn thế nữa chính phủ áp dụng chính sách nhập khẩu một số mặt hàng thô có thể chế lại tiêu hao năng lượng nên kim ngạch nhập khẩu có phần giảm đi (giảm 13.3% so với năm 2008). Tuy nhiên ở một khía cạnh nào đó, một số mặt hàng như máy móc thiết bị vẫn được nhập về nhiều do doanh nghiệp tận dụng mua khi giá giảm nên kim ngạch nhập khẩu cũng không giảm đi nhiều.
Năm 2008 kim ngạch nhập khẩu tăng lên làm cho giá trị thanh toán nhập khẩu cũng theo đó mà tăng lên nhưng năm 2009 do ảnh hưởng của tình hình chung của cả nước mà giá trị cũng có phần giảm đi nhưng không đáng kể (giảm 0.6%).
Doanh số hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ.
ĐVT: USD
Doanh số thanh toán L/C NK
2008
2009
2009/2008
Toàn hệ thống Techcombank
357,265,413
410,269,016
14.84%
Techcombank Tân Bình
59,607,720
85,075,159
42.72%
Bảng 2.9: Doanh số hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm của Techcombank –Tân Bình)
Biểu đồ 2.4: Doanh số thanh toán L/C
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh số thanh toán L/C bằng phương thức tín dụng chứng từ của Techcombank tăng qua hai năm 2008 và năm 2009. Trên toàn hệ thống doanh số năm 2009 tăng 53,003,603 USD tương ứng 14.84% và ở Techcombank – chi nhánh Tân Bình tăng 25,467,439 USD tương ứng tỷ lệ là 42.72%. có thể thấy rằng Techcombank - chi nhánh Tân Bình có thế mạnh về thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Bên cạnh đó năm 2009 là năm mà tình hình kinh tế đang trên đà phát triển sau khủng hoảng kinh tế vì vậy tình hình sẽ khả quan hơn trong năm 2010.
Khách hàng của TCB- Chi nhánh Tân Bình chủ yếu là các công ty vừa và nhỏ.
ĐVT: USD
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Giá trị
Tỷ lệ (%)
Giá trị
Tỷ lệ (%)
DNNN
5,406,420.20
9.07
5,980,783.68
7.03
CTCP, CTTNHH
42,255,912.71
70.89
61,177,546.84
71.91
DNTN
11,945387.09
20.04
17,916,828.48
21.06
Tổng cộng
59,607,720
100
85,075,159
100
Bảng 2.10: Doanh số thanh toán bằng tín dụng chứng từ theo loại hình doanh nghiệp
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của phòng thanh toán quốc tế)
Qua bảng số liệu cho thấy khách hàng lớn của Techcombank là các công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạng với doanh số 42,255,912.71 USD chiếm 70.89% ở năm 2008 và năm 2009 là 61,177,546.84 chiếm 71.91% tăng 1.02%. Tuy nhiên khối khách hàng là các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân vẫn còn chưa nhiều thậm chí còn giảm đối với khối doanh nghiệp nhà nước. các mặt hàng xuất khẩu ở nước ta chủ yếu là thủy sản, gạo … trong khi nhập khẩu là máy móc, thiết bị, hàng tiêu dùng là chính. Các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và các doanh nghiệp tư nhân có quan hệ với Techcombank –chi nhánh Tân Bình cũng chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực trên. Với tinh thần phục vụ hết mình, không ngừng nổ lực, cố gắng nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên và sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của công nghệ ngân hàng sẽ thu hút được lượng khách hàng đến với Techcombank ngày càng nhiều hơn.
2.3.3. Thực trạng rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Techcombank
Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng là vấn đề xảy ra ngoài ý muốn trong quá trình tiến hành hoạt động thanh toán quốc tế và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong quá trình tiến hành hoạt động thanh toán quốc tế, rủi ro xảy ra khi quyền lợi của 1 bên tham gia bị vi phạm. Rủi ro không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là việc chứng từ không được thanh toán mà còn được hiểu rông ra là bất kì 1 sự chậm trễ nào trong các khâu của quá trình thanh toán quốc tế. Rủi ro có thể xảy ra với tất cả các bên tham gia. Với người bán, rủi ro xảy ra khi bán hàng không thu được tiền hoặc chậm thu được tiền, rủi ro về thị trường, rủi ro không nhận hàng, rủi ro không thanh toán ... Với người mua, rủi ro xảy ra khi người bán giao hàng không đúng với các điều kiện của hợp đồng (không đúng số lượng, chủng loại ...), rủi ro không giao hàng, rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hóa ... Với ngân hàng có liên quan, rủi ro xảy ra khi người mua hoặc người bán thiếu trung thực, không thực hiện đúng cam kết đã ghi trong hợp đồng, do tỷ giá biến động ...
Đối với phương thức tín dụng chứng từ: là 1 sự thỏa thuận mà trong đó 1 ngân hàng (NH mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả 1 số tiền nhất định cho 1 người thứ 3 (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ 3 ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ 3 này xuất trình cho ngân hàng 1 BCT thanh toán phù hợp với những qui định đề ra trong thư tín dụng. Phương thức này hiện đang được sử dụng rất phổ biến vì nội dung của nó được thực hiện theo “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” UCP 500 do phòng thương mại Quốc tế tại Paris (ICC) ban hành (bản sửa đổi mới nhất vào năm 1993).
- Rủi ro khi Techcombank là ngân hàng phát hành (NH mở L/C): Ngân hàng phát hành là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, nó cung cấp tín dụng cho ngân hàng. Ngân hàng này thường được hai bên nhập khẩu và xuất khẩu thỏa thuận lựa chọn và được qui định trong hợp đồng nếu chưa có sự qui định trước, người nhập khẩu có quyền lựa chọn. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành là ở chỗ ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo qui định của L/C trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm không thanh toán hay không có khả năng thanh toán. Vì thế, trước khi chấp nhận phát hành L/C, Techcombank đã áp dụng những phương pháp thẩm định một cách chặt chẽ giống như việc cấp một khoản tín dụng cho ngân hàng.
- Rủi ro khi Techcombank là ngân hàng thông báo thư tín dụng: Ngân hàng thông báo là ngân hàng được ngân hàng mở yêu cầu thông báo 1 L/C do ngân hàng mở phát hành cho người bán ngân hàng thông báo phải chịu trách nhiệm về tính chân thật, hợp lệ của thư tín dụng (bao gồm cả việc xác minh chữ ký, khóa mã, mẫu điện ...)trước khi gửi thông báo cho nhà xuất khẩu. Rủi ro đối với ngân hàng thông báo xảy ra khi gặp phải một L/C giả (hoặc sửa đổi giả) mà không có ghi chữ gì. Theo thông lệ quốc tế thì ngân hàng thông báo phải hoàn toàn chịu trách nhiệm với các bên liên quan.
- Rủi ro khi Techcombank là ngân hàng được chỉ định: ngân hàng được chỉ định không có trách nhiệm nào phải thanh toán cho nhà xuất khẩu trước khi nhận được tiền từ ngân hàng phát hành. Tuy nhiên trong thực tế các ngân hàng được chỉ định thường ứng trước tiền cho nhà xuất khẩu với truy đòi (With recourse) để giúp cho nhà xuất khẩu. Do đó, ngân hàng thường phải tự chịu rủi ro tín dụng đối với ngân hàng phát hành hoặc nhà xuất khẩu.
- Rủi ro khi Techcombank là ngân hàng xác nhận: ngân hàng xác nhận thường là ngân hàng lớn có uy tín hoặc ngân hàng có quan hệ tiền gửi, tiền vay với ngân hàng mở, được ngân hàng mở yêu cầu xác nhận và cam kết trả tiền cho người bán nếu như ngân hàng mở không thực hiện được nghĩa vụ của mình. Đối với ngân hàng xác nhận khi tham gia xác nhận là họ đã từ ràng buộc trách nhiệm của mình vào nghĩa vụ thanh toán L/C khi có tranh chấp giữa hai bên. Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận xảy ra khi họ không nắm vững được năng lực tài chính của ngân hàng mở mà xác nhận theo yêu cầu của họ để rồi khi xảy ra hiệu quả thì lại phải chịu trách nhiệm thanh toán thay cho ngân hàng mở L/C do ngân hàng mở L/C thiếu thiện chí hay mất khả năng thanh toán, thậm chí bị phá sản.
- Rủi ro khi Techcombank là ngân hàng chiết khấu: xảy ra phụ thuộc vào dịch thiện chí của ngân hàng mở và nhà nhập khẩu. Các rủi ro mà ngân hàng chiết khấu có thể gặp phải là: rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng: rủi ro do nhà nhập khẩu thì hoãn thanh toán, rủi ro trong quá trình vận chuyển, rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối thanh toán BCT, rủi ro do ngân hàng mở bị phá sản, rủi ro do ngân hàng chiết khấu không hành động đúng theo qui định của UCP500.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI TECHCOMBANK
3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Techcombank – chi nhánh Tân Bình (2010 – 2015)
Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng trở nên quan trọng, gắn bó mật thiết với các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng thương mại. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế phải dựa trên cơ sở định hướng phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại của TCB- TB. Để đạt được những mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại của TCB- TB luôn phải gắn với phương chăm kinh doanh “Phát triển – an toàn – hiệu quả” đồng thời có những bước chuẩn bị tích cực cho quá trình mở rộng kinh doanh theo chiều rộng và chiều sâu. Để phấn đấu nâng cao thị phần trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, phát triển mạnh mẽ các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đảm bảo hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, phấn đấu đến năm 2015 đưa Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam trở thành ngân hàng tiên tiến có tầm cỡ trong khu vực, thời gian tới định hướng phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại của TCB – TB cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng có dịch vụ thanh toán quốc tế tốt nhất tại Việt Nam: đa dạng hóa về các dịch vụ thanh toán quốc tế, nâng cao chất lượng phục vụ như đào tạo nhân viên thanh toán quốc tế có đầy đủ kinh nghiệm và chuyên môn chuyên sâu, nhiệt tình, năng động trong giao dịch với khách hàng, phí dịch vụ cạnh tranh với các ngân hàng khác đảm bảo thu hút được sự chú ý của khách hàng. Nhằm mục đích doanh thu đều tăng hàng năm.
- Giữ được mối quan hệ khách hàng quen thuộc, tìm kiếm thêm khách hàng tiềm năng (khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có qui mô lớn) trong nước lẫn nước ngoài bằng cách mở rộng mạng lưới tiếp thị.
- Nghiên cứu, đánh giá chung về hoạt động thanh toán quốc tế của Techcombank trong những năm qua nhằm tìm ra những mặt mạng mà Techcombank đã đạt được và hạn chế cho khách hàng những rủi ro không đáng có. Thành lập một bộ phận chuyên nghiên cứu phân tích các thông tin, tình hình hoạt động của các tổ chức tài chính tín dụng, thị trường tài chính, tiền tề và kinh tế các nước có quan hệ kinh tế với Việt Nam tạo điều kiện để phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng có hiệu quả và tăng cường khả năng tư vấn cho khách hàng.
- Đào tạo, bổ sung đội ngũ cán bộ nghiệp vụ và kỹ thuật làm nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Đây là nhiệm vụ phải được quan tâm hàng đầu đối với cả Hội sở chính và các chi nhánh, đặc biệt là năng lực nghiệp vụ tài trợ thương mại xuất nhập khẩu và thanh toán của cán bộ tín dụng chuyên trách quan hệ với khách hàng, kỹ năng giao tiếp của cán bộ nghiệp vụ và tiếp thị cũng là nội dung cần đạo tạo một cách có hệ thống.
- Nâng cao năng lực tài chính và phát triển thị trường thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hóa doanh nghiệp.
- Tập trung đầu tư cho hệ thống tin học để công nghệ thông tin thực sự trở thành mũi nhọn tạo nên sự đột phá cho việc phát triển các sản phẩm dịch vụ, tăng năng lực cạnh tranh. Con người và công nghệ được xem là hai yếu tố đặc biệt quan trọng đem lại sự thành công trong cạnh tranh và hội nhập của Techcombank Việt Nam trong những năm tới.
- Triển khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo cho hoạt động ngân hàng được an toàn, hiệu quả, bền vững.
- Tổ chức và triển khai tốt các hoạt động tiếp thị, nâng cao tính cạnh tranh với bên ngoài đồng thời đảm bảo tính thống nhất và sự phối hợp chặt chẽ trong Ngân hàng.
3.2. Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Techcombank
Mở rộng và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của TCB – chi nhánh Tân Bình. Điều đó không những nâng cao hơn uy tín của Ngân hàng mà còn tạo vị thế cho Ngân hàng trong khu vực và thế giới. Qua đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại TCB – chi nhánh Tân Bình, ta nhận thấy bên cạnh những thành tích đã đạt được thì Ngân hàng cũng không tránh khỏi tồn tại những hạn chế. Dựa trên những tồn tại đó và định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của TCB – chi nhánh Tân Bình, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng nói riêng tại TCB – chi nhánh Tân Bình.
Về công nghệ
Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng theo trình độ của một ngân hàng hiện đại trong khu vực không chỉ nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại Techcombank mà còn cung cấp cho ngân hàng một công cụ hữu hiệu để quản lý hoạt động thanh toán quốc tế trong toàn hệ thống phòng tránh rủi ro không đáng có trong quá trình hoạt động. Hiện tại Techcombank đang sử dụng chương trình Globus để quản lý. Chương trình được sử dụng trong toàn hệ thống Techcombank ở tất cả các lĩnh vực như: Mua bán ngoại tệ, thông báo L/C xuất, thông báo BCT, theo dõi số dư khách hàng … Điều này đã khắc phục được tình trạng quản lý rời rạc đơn lẽ theo từng phòng ban, từng chi nhánh như trước đây.
Hiện đại hóa ngân hàng còn nâng cao chế độ bảo mật của các phòng ban, nâng cao mức độ chính xác an toàn bảo mật trong giao dịch, hạn chế được nguy cơ bị xâm nhập vào hệ thống thực hiện các giao dịch bất chấp luật pháp gây tổn hại nghiêm trọng cho ngân hàng. Đây là một bước chuẩn bị quan trọng để tham gia vào hệ thống thương mại điện tử trong tương lai. Cùng với hệ thống ngân hàng kỹ thương Việt Nam, Techcombank Tân Bình đang sử dụng thành công phần mềm Globus mới nhất hiện nay, giúp tự động hóa khoảng 75% công việc. Tuy nhiên hệ thống công nghệ của các ngân hàng đại lý trong và ngoài nước từ các nguồn khác nhau, khó tạo sự đồng bộ trong giao dịch thanh toán quốc tế. Như vậy đòi hỏi Techcombank Tân Bình phải:
- Phát triển các phương thức giao dịch hiện đại như Home Banking, Internet Banking, E – Banking trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu.
- Sử dụng phần mềm chuyên dụng để thu nạp dữ liệu thanh toán thay cho chứng từ doanh nghiệp để hoàn chỉnh hồ sơ lưu trữ, quản lý an toàn các nghiệp vụ TTQT của ngân hàng,
- Yêu cầu sự hỗ trợ từ hội sở Techcombank
Mở rộng phương thức thanh toán mới B/G (Bilateral Guarantee):
Bên cạnh hiện đại hóa công nghệ Techcombank cần phải mở rộng thêm các phương thức thanh toán quốc tế mới. Mặc dù phương thức thanh toán L/C được sử dụng rất rộng rãi vì nó có những đặc tính rất ưu việt. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế và rủi ro có thể xảy ra. Để khắc phục những hạn chế đó, hiện nay trên thế giới một số nước như Hongkong, Trung Quốc, CuBa, Ấn Độ … đang áp dụng phương thức thanh toán B/G (Bilateral Guarantee: Bảo lãng tay đôi). Đây là phương thức thanh toán như là sự kết hợp của L/C và D/A. Nó vừa bảo đảm là một L/C không hủy ngang, cam kết thanh toán cho nhà nhập khẩu lại vừa cho phép nhà nhập khẩu xem hàng đúng yêu cầu mới trả tiền không buộc nhà xuất khẩu khi lập chứng từ bị lỗi mà từ chối thanh toán. Như vậy rủi ro khó có thể xảy ra hơn cho cả bên mua, bên bán và ngân hàng khi họ trung thực làm theo đúng những gì đã cam kết. Đây là phương thức thanh toán mà Techcombank cần xem xét và áp dụng trong quá trình phát triển.
Kiểm tra chứng từ qua mạng:
Hiện nay nhiều ngân hàng nước ngoài đang áp dụng kiểm tra chứng từ qua mạng bằng một số phần mềm. Cách thức kiểm tra này vừa tiết kiệm chi phí đi lại vừa thu hút khách hàng ở xa. Trong chương trình phần mềm kiểm tra chứng từ của họ cho các thanh toán viên đỡ một phần công việc thủ công. Bên cạnh đó làm cho công việc kiểm chứng từ nhanh chóng và chính xác hơn. Trong xu thế hội nhập và hiện đại hóa ngân hàng Techcombank cũng nên từng bước khảo sát và áp dụng.
Về marketing
Thông qua hoạt động Marketing Ngân hàng có thể củng cố và tạo được hình ảnh tốt đẹp đối với các Ngân hàng khác và khách hàng. Trên cơ sở đó giữ vững và thu hút thêm lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế của TCB – chi nhánh Tân Bình. Bên cạnh đó thông qua hoạt động Marketing, TCB – chi nhánh Tân Bình cũng có thể giới thiệu và kích thích khách hàng sử dụng các sản phẩm mới của Ngân hàng, từ đó giúp Ngân hàng tăng thị phần và doanh thu từ hoạt động này.
Ngân hàng có thể áp dụng nhiều biện pháp tiếp thị khác nhau như: thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo đài, truyền hình, Internet … để giới thiệu về Ngân hàng hay in tờ rơi hay các cuốn sổ có kích thước nhỏ, trình bày đẹp và phát không cho khách hàng hay để tại bàn giao dịch để họ thấy được những tiện ích khi sử dụng các dịch vụ Ngân hàng. Trụ sở Ngân hàng phải được bố trí khang trang, sạch đẹp và tạo được sự thuận lợi cho khách hàng.
Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng nhằm củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, nâng cao sự hiểu biết của khách hàng đối với ngân hàng. Đồng thời tổ chức các cuộc nghiên cứu thị trường để tìm hiểu khách hàng
Về nhân lực
Hiện tại nhân lực Techcombank Tân Bình còn ít ỏi so với khối lượng công việc. Các nhân viên đảm nhận thẹc hiện tất cả các giao dịch từ A – Z của phương thức thanh toán mà chưa có sự chuyên môn hóa. Khối lượng công việc thanh toán quốc tế trong thời gian tới chắc chắn sẽ ngày càng nhiều, vậy để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất thì việc đào tạo nguồn nhân lực cho chi nhánh là một trong những yếu tố cần thiết:
+ Nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh toán quốc tế, ngoại ngữ cho các chuyên viên hiện để có khả năng áp dụng công nghệ thông tin vào công việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của tốc độ phát triển kinh tế và thanh toán XNK qua Ngân hàng. Để có đội ngũ cán bộ đủ mạnh, TCB cần có chiến lược đào tạo chung chú trọng cả về kiến thức nghiệp vụ lẫn việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp.
+ Tuyển thêm đội ngũ nhân viên có kiến thức chuyên môn, tiếng Anh và tin học để có thể tiếp thu nhanh công nghệ hiện đại.
Trong công tác này, TCB đã thực hiện nhiều biện pháp như tổ chức các lớp học nghiệp vụ ngắn và dài hạn, cử cán bộ đi học nước ngoài, mời chuyên gia về đào tạo nghiệp vụ cho thanh toán viên. Trong thời gian tới các công tác này cần được tăng cường hơn nữa để có thể theo kịp diễn biến phức tạp của công tác thanh toán XNK.
Về sản phẩm
- Nâng cao chất lượng sản phẩm thanh toán quốc tế:
Đối với ngân hàng thì chất lượng sản phẩm là đảm bảo đối với khách hàng về khả năng chi trả, thực hiện thanh toán không sai sót đảm bảo an toàn thanh toán cho khách hàng, tốc độ thanh toán nhanh, thanh toán qua ngân hàng không những hỗ trợ cho doanh nghiệp mà còn giúp cho ngân hàng có được một nguồn thu nhập. Để nâng cao chất lượng thanh toán, TCB – chi nhánh Tân Bình cần không ngừng hoàn thiện quy trình thanh toán và cải tiến kỹ thuật để đảm bảo an toàn và tốc độ thanh toán cho ngân hàng và khách hàng. TCB - chi nhánh Tân Bình cũng cần khuyến khích cán bộ làm nghiệp vụ thanh toán quốc cần phát huy sáng tạo, tham gia các công trình khoa học, đóng góp ý kiến để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế thông qua các hình thức thưởng phạt bằng vật chất và tinh thần. Đồng thời ngân hàng cũng cần mở rộng mối quan hệ nhằm thu thập thông tin của khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Và mở rộng hệ thống thu thập thông tin với mục tiêu chính xác và an toàn.
Sản phẩm đa dạng, nhiều lựa chọn, sẽ mang đến sự hài lòng cho khách hàng cũ và mới. Tuy nhiên sản phẩm TTQT của Techcombank Tân Bình chưa làm được điều này. Dịch vụ của Techcombank tân Bình được đáng giá có chất lượng, phục vụ khách hàng tốt nhất nhưng chỉ chuyên về L/C nhập, L/C xuất, chuyển tiền còn những phương thức khác không phải là thế mạnh của chi nhánh. Nếu trong quá trình giao dịch phát sinh nghiệp vụ mới hoặc do khách hàng yêu cầu thì Techcombank Tân Bình khó lòng đáp ứng được. Do đó đòi hỏi dịch vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh phải làm phong phú hơn:
+ Dịch vụ bảo lãnh, cầm cố, tài trợ xuất khẩu là những sản phẩm mang tính cạnh tranh cao.
+Chi nhánh cũng nên nghiên cứu việc áp dụng nghiệp vụ chiết khấu miễn truy đòi đối với những BCT hoàn hảo có ngân hàng phát hành đáng tin cậy hoặc những hối phiếu được ngân hàng có uy tín chấp nhận thanh toán.
3.3. Một số kiến nghị
3.1.1. Đề xuất với hội sở Techcombank
Techcombank Tân Bình từ lúc thành lập đến nay luôn là một trong những chi nhánh hoạt động tiêu biểu, nổi bật, đóng góp về doanh số thanh toán, thu nhập và thành tựu chung cho toàn hệ thống ngân hàng kỹ thương. Để tiếp tục thúc đẩy Techcombank Tân Bình phát huy hết nội lực, phát triển mạnh mẽ hơn, thì cần phải có sự hỗ trợ hết sức từ phía hội sở:
+ Hiện nay các văn bản hướng dẫn về quy trình thẩm định, phát hành, thanh toán L/C, đều ban hành từ năm 2004, 2006. Do đó Techcombank cần phải xây dựng các quy chế mới, quy trình mới phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế, giúp quá trình thẩm định, phát hành và thanh toán L/C nhập một cách nhanh chóng.
+ Tìm kiếm, xây dựng mối quan hệ đối tác chiến lược với các ngân hàng nước ngoài lớn có mạng lưới toàn cầu, uy tín, thương hiệu, hợp tác nhằm phát huy lợi thế về mạng lưới, về khách hàng, về kinh nghiệm, đẩy mạnh việc quảng bá thương hiệu của Techcombank trên thị trường quốc tế.
+ Nâng cấp các phần mềm công nghệ Ngân hàng và xây dựng hệ thống cung cấp thông tin về ngân hàng đại lý, khách hàng trong và ngoài nước để các chi nhánh dễ dàng cập nhật thông tin, phục vụ tốt cho các giao dịch cho khách hàng. Đồng thời, tập trung vốn cho trang bị máy móc hiện đại và công nghệ thanh toán tiên tiến. Triển khai sử dụng mạng thanh toán SWIFT đến tất cả các chi nhánh, đảm bảo việc lưu chuyển chứng từ một cách nhanh chóng, an toàn, chính xác và quản lý vốn tập trung thống nhất tại một đầu mối.
+ Năm 2009, Techcombank tăng thêm khoảng hơn 200 cán bộ nhân viên so với năm 2008, như vậy Techcombank vừa phải nâng cao hiệu quả quản lý của ban lãnh đạo, vừa phải nâng cao trình độ chuyên môn của các nhân viên hiện tại và phải chú ý đào tạo các Chuyên viên thanh toán quốc tế mới. Tổ chức các lớp học về kiến thức chuyên môn, hướng dẫn sử dụng các phần mềm của hệ thống, các luật lệ quốc tế mới.
+ Hoàn thiện hơn nữa mô hình tập trung hóa các giao dịch thanh toán quốc tế về hội sở chính trên cơ sở thành lập các trung tâm thanh toán xuất nhập khẩu và tài trợ thương mại. Trung tâm thanh toán của hội sở phải nổ lực hết sức về kiến thức và kinh nghiệm cho nhân viên các chi nhánh, giải quyết nhanh chóng các hồ sơ gửi lên từ chi nhánh.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước
Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới như hiện nay, để các Ngân hàng thương mại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thanh toán quốc tế được tốt hơn thì đòi hỏi môi trường pháp lý phải thay đổi, hoàn thiện theo chuẩn mực quốc tế. Trên cơ sở hệ thống văn bản pháp luật của nhà nước ban hành, Ngân hàng nhà nước cần phải ban hành thêm các văn bản dưới luật hướng dẫn các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Cần có các văn bản quy định giữa giao dịch hợp đồng ngoại thương của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu với giao dịch tín dụng chứng từ giữa các ngân hàng. Mối quan hệ giữa nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và các ngân hàng tham gia sử dụng L/C cần phải được hợp lý hóa trên cơ sở luật pháp quốc gia. Ngoài ra, Ngân hàng nhà nước cần phải có những quy định về các phương thức thanh toán quốc tế hiện đại như: Factoring, Forfeighting, Packing Credit, Bill Puchchase ... vốn đã rất phổ biến trên thế giới nhưng lại là một dịch vụ còn mới lạ tại Việt Nam.
Ngân hàng nhà nước cần có những biện pháp hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng để làm cơ sở cho việc hình thành thị trường hối đoái hoàn chỉnh tại Việt Nam sau này cụ thể: đa dạng hóa các nghiệp vụ, các phương tiện thanh toán quốc tế được mua bán trên thị trường, đa dạng hóa các hình thức giao dịch mua bán ngoại tệ như mua bán giao ngay (Spot), mua bán kỳ hạn (Forward), mua bán quyền chọn (Option) ... Ngân hàng nhà nước nên thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái thích hợp sao cho tỷ giá luôn đảm bảo và có lợi cho các ngành xuất nhập khẩu. Thị trường liên ngân hàng ngoại hối phát triển thì mới đảm bảo có được một tỷ giá linh hoạt, hợp lý góp phần kích thích nền kinh tế thị trường phát triển, hạn chế rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp và các ngân hàng tham gia hoạt động thanh toán quốc tế.
Việc lựa chọn tỷ giá thả nổi có điều tiết quản lý của nhà nước là hoàn toàn hợp lý song cần đổi mới cơ chế điều hành tỷ giá theo hướng tự do hóa dần. Trước mắt trong bối cảng nền kinh tế tăng trưởng không ổn định, thị trường ngoại hối đang hoàn thiện, vẫn cần có sự điều hành tỷ giá của nhà nước thông qua việc điều chỉnh các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá.
Ngân hàng nhà nước cần nâng cao dự trữ ngoại tệ của nhà nước tương ứng với nhịp độ phát triển của kim ngạch xuất nhập khẩu.
Tăng cường hoạt động kinh doanh hối đoái của các Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng nhà nước có vai trò tham mưu cho chính phủ đưa ra những chính sách quản lý ngoại tệ có hiệu quả nhằm ổn định thị trường ngoại tệ, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
3.3.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là xuất khẩu ở nước ta. Các giao dịch thanh toán quốc tế mà ngân hàng cung cấp luôn gắn liền với hoạt động ngoại thương của các doanh nghiệp. Khi các hoạt động thương mại quốc tế phát triển thì các dịch vụ thanh toán cũng như tài trợ của ngân hàng dành cho khách hàng cũng phát triển cao.
Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới thì hàng hóa của một quốc gia dễ xâm nhập vào các quốc gia còn lại. Tuy nhiên, mức độ cạnh tranh cũng gay gắt hơn. Để hàng hóa của nước ta có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì hàng hóa không những có chất lượng tốt mà giá cả còn phải hợp lý. Các doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất, sử dụng lao động hợp lý, cải tiến máy móc thiết bị ... để cho ra đời những sản phẩm chất lượng tốt, mẫu mã phong phú, giá thành hạ, từ đó mới có thể cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Khi nền kinh tế phát triển thì sẽ kéo theo các ngành dịch vụ (trong đó có dịch vụ ngân hàng) phát triển thêm. Để thực hiện tốt công tác xuất nhập khẩu hàng hóa, các doanh nghiệp cần phải:
- Thận trọng trong việc lựa chọn đối tác: Thu thập thông tin về đối tác qua các nguồn khác nhau như Ngân hàng, cơ quan đại diện của Ngân hàng ở nước ngoài, qua báo chí, qua phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam.
- Nâng cao nghiệp vụ ngoại thương và nghiệp vụ thanh toán quốc tế để có thể đảm bảo hiệu quả khi ký kết các hợp đồng ngoại thương: thường xuyên đào tạo và cập nhật những kiến thức mới cho nhân viên bộ phận ngoại thương.
Đối với nhà nhập khẩu để giảm bớt rủi ro khi mở L/C cần bám sát hợp đồng, ghi rõ ràng cụ thể trách nhiệm giao hàng, cung cấp hàng của người bán đặ biệt là điều khoản về hàng hóa, chủng loại phẩm chất, đơn giá phải ngắng gọn, rõ ràng tránh để người bán cố tình hiểu sai.
Đối với nhà xuất khẩu khi nhận được L/C cần xem xét kỹ, phát hiện kịp thời những chỗ mập mờ, điều khoản bất lợi khó thực hiện, những điều khoản khác với hợp đồng đề nghị sữa đổi ngay L/C. Khi lập chứng từ thanh toán theo L/C theo những mẫu có sẵn để dễ theo dõi, tránh sai sót.
KẾT LUẬN
Sau 4 năm gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho tất cả các Ngân hàng thương mại nói chung và Techcombank nói riêng. Đây là điều kiện thuận lợi để đất nước ta phát triển về lĩnh vực xuất nhập khẩu và điều này dẫn đến hoạt động thanh toán quốc tế ở các Ngân hàng cũng như Techcombank phát triển theo. Sự cạnh tranh này càng gay gắt thêm trong các ngân hàng nên việc nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế mà biểu hiện rõ nhất là giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng điều vô cùng cần thiết. Đây cũng là một trong những chiến lược phát triển của Techcombank nhằm phấn đấu trở thành ngân hàng mạnh nhất Việt Nam trong tất cả các lĩnh vực phát triển mạng lưới rộng khắp các vùng trọng điểm của đất nước phát triển các sản phẩm dịch vụ. Thanh toán quốc tế là một trong những sản phẩm dịch vụ mũi nhọn đưa Techcombank hòa nhập vào thị trường tài chính quốc tế. Hi vọng rằng những kiến nghị sẽ trở thành đóng góp dù nhỏ bé trong việc nâng cao hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập khẩu nói chung và thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng tại Techcombank.
Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp quý báu của thầy hướng dẫn cùng anh chị trong ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình để bài cáo của em được hoàn thiện hơn nữa.
Một lần nữa em xin gởi lời cảm ơn đến cô chú, anh chị tại ngân hàng Techcombank và tại phòng Thanh toán quốc tế chi nhánh Tân Bình đã nhiệt tình giúp đỡ để luận văn được hoàn thành.
Xin chân thành cám ơn cô Đào Thị Thanh Vân đã hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Thanh toán quốc tế - PGS.TS. Trần Hoàng Ngân, TS. Nguyễn Minh Kiều.
Giáo trình Thanh toán quốc tế - PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn.
Giáo trình Thanh toán quốc tế - Ths. Hồ Thị Thu Ánh, Ths. Nguyễn Thị Hoàng Mai.
Báo cáo tài chính của Techcombank 2007, 2008,2009.
Báo cáo thường niên của Techcombank 2007, 2008,2009.
Tài liệu về qui trình phát hành L/C/ điều chỉnh thư tín dụng nhập khẩu của Techcombank – chi nhánh Tân Bình.
Tài liệu về qui trình thanh toán tín dụng nhập khẩu của Techcombank – chi nhánh Tân Bình.
Một số trang web:
+ www.google.com
+ www.techcombank.com
+ www.kinhtesaigon.com
+ www.hdbank.com.vn
+ www.abc.com.vn
+ Và một số trang web của các Ngân hàng khác.