Trong thời gian qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, ngành Ngân hàng Việt Nam đã có những biến chuyển sâu sắc và thu được những thành tựu tốt đẹp. Hoà mình trong sự biến đổi ấy, NHNN&PTNT đã không ngừng phấn đấu khắc phục khó khăn, tìm kiếm phương thức kinh doanh có hiệu quả. Không những khẳng định vị trí hàng đầu trong lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn, còn vươn ra chiếm lĩnh thị phần ở khu vực đô thị, hoạt động có hiệu quả cả trong lĩnh vực kinh doanh nội địa cũng như kinh doanh đối ngoại.
Tuy gặp phải không ít khó khăn, nhất là khi hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu mới hình thành, còn đang ở trong giai đoạn vừa làm vừa học hỏi nhưng Sở giao dịch I - NHNN&PTNT đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ: Doanh số cho vay không ngừng tăng, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng phát triển. Tuy nhiên, tiềm năng mở rộng và phát triển nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Sở còn rất to lớn nhưng Sở vẫn chưa khai thác được nhiều.
Hoàn thành bản khoá luận này, em hy vọng có thể đóng góp một phần nhỏ bé để SGD I - NHNN&PTNT có thể đánh giá đúng những mặt được và chưa được trong quá trình thực hiện vừa qua, đưa ra một số giải pháp để Sở có thể nghiên cứu triển khai kịp thời nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Hy vọng trong một tương lai không xa, nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung và Sở giao dịch I - NHNN&PTNT nói riêng sẽ đạt được nhiều thành tựu và mở rộng thành hoạt động kinh doanh quan trọng và mạnh mẽ, có sức cạnh tranh và hiệu quả cao.
103 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1187 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư vậy, đây là căn cứ để NHNN&PTNT nói chung và SGD I nói riêng hoạch định chính sách tín dụng nhằm tài trợ cho xuất nhập khẩu một cách đúng đắn và hiệu quả nhất.
2.Định hướng hoạt động tín dụng tài trợ XNK của các NHTM
Trong những năm tới, các NHTM ở Việt Nam phải tập trung nỗ lực khai thác mọi nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cả trong nước và nước ngoài, đặc biệt là các nguồn vốn ưu đãi của các tổ chức tài chính quốc tế như: WB, ADB; các nguồn vốn từ các Chính phủ nước ngoài, tập trung thực hiện đầu tư khép kín chu trình sản xuất kinh doanh từ khâu sản xuất nguyên liệu, thu mua chế biến đến khâu tiêu thụ và xuất khẩu góp phần mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao uy tín .
Mở rộng hoạt động tín dụng ngoại tệ, tập trung đầu tư cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu làm ăn có lãi, có khả năng trả nợ. Tập trung tìm kiếm những khách hàng tiềm năng, nhạy bén với thay đổi của thị trường, đặc biệt là những khách hàng đang thực hiện những dự án nhập khẩu thiết bị, công nghệ tiên tiến từ nước ngoài nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế, hoạt động thanh toán biên mậu, cung cấp dịch vụ, tư vấn kịp thời, có hiệu quả, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh đối ngoại. Mục tiêu đặt ra là tăng trưởng vốn ngoại tệ đạt 30% - 40%. Tập trung triển khai thực hiện thành công các dự án của WB, ADB, các dự án khuyến khích hoạt động xuất khẩu, dự án tài trợ kỹ thuật.
Với định hướng trên, hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của các NHTM Việt Nam phải tập trung thực hiện những mục tiêu sau:
- Tập trung cho vay các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có điều kiện tài chính lành mạnh, làm ăn có hiệu quả, có lãi, vay trả sòng phẳng.
- Tập trung ngoại tệ cho vay các chương trình, dự án lớn. Thực hiện cho vay khép kín từ khâu sản xuất nguyên liệu, thu mua chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu, tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa tín dụng với thanh toán nội – ngoại tệ.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, kiều hối, thanh toán biên giới.
- Tiếp tục quản lý chặt chẽ hoạt động tín dụng, hoạt động bảo lãnh (kể cả L/C trả chậm), chuyển ngoại tệ ra nước ngoài đảm bảo không xảy ra vi phạm quy định của NHNN về quản lý ngoại hối và chế độ tín dụng.
- Phát huy những kết quả đạt được trong các năm qua, tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động huy động vốn, tín dụng và bảo lãnh vay vốn nước ngoài, duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp, đồng thời cùng các ngành, các cấp có liên quan giải quyết triệt để những tồn tại, vướng mắc liên quan tới những khoản cho vay, những dự án bảo lãnh hiện đang tồn đọng.
ii. định hướng hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT và SGD I trong những năm tới.
1. Định hướng kinh doanh của NHNN&PTNTVN
Năm 2000 là năm có ý nghĩa đặc biệt đối với quá trình hoạt động và phát triển của NHNN&PTNT . Cùng với cả nước NHNN&PTNT đã kết thúc việc thực hiện chiến lược 10 năm đổi mới 1991 - 2000 với những bước tiến dài đi tới một NHTM tiên tiến trong khu vực và có uy tín trên thế giới. Riêng trong mảng hoạt động tín dụng XNK, vượt qua bao khó khăn, nhọc nhằn, trăn trở của thời kỳ xây dựng, hoạt động và hoàn thiện, NHNN&PTNT cũng đã đạt được những thành tựu có ý nghĩa. Nhưng về thực chất, ngân hàng mới chỉ xây dựng được một mô hình kinh doanh tín dụng, thiết kế được một thể chế hoạt động tạo nền móng cho bước phát triển lâu dài. Sự phát triển trong hoạt động tín dụng XNK của NHNN&PTNT trong 10 năm qua chủ yếu vẫn là sự phát triển về lượng, đòi hỏi ngân hàng phải tiếp tục phấn đấu đi lên một bước phát triển mới về chất.
Xuất phát từ những đặc trưng của mình, từ những bài học thành công và tồn tại trong những năm qua, NHNN&PTNT đã đề ra những phương hướng và giải pháp cụ thể cho hoạt động tín dụng XNK trong những năm tới.
1.1 Định hướng chung:
Quán triệt các nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Chính phủ và thực hiện định hướng hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, định hướng hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT trong những năm tới như sau:
- Kiên trì thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, giữ được vai trò chủ đạo đối với thị trường tiền tệ khu vực nông thôn.
- Triệt để đi theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, thực hiện quan hệ cung - cầu vốn trên từng địa bàn với lãi suất thực dương, đảm bảo đủ chi phí cho hoạt động của ngân hàng và có lãi, đảm bảo đủ tiền lương kinh doanh, cải thiện đời sống của cán bộ nhân viên ngân hàng.
- Bám sát thị trường nông thôn, mở rộng cho vay hộ sản xuất, kinh tế trang trại, HTX kiểu mới, các doanh nghiệp chế biếnvà xuất khẩu nông, lâm, thuỷ, hải sản. Mở rộng thị phần đầu tư vào các tổng công ty nhất là các tổng công ty trực tiếp liên quan đến sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm của nông nghiệp, nông thôn.
- Không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, giữ được chữ tín trong hoạt động kinh doanh đối ngoại để tiếp tục nhận được nguồn vốn tài trợ uỷ thác đầu tư của nước ngoài.
- Từng bước hiện đại hoá công nghệ ngân hàng để tạo điều kiện trong kinh doanh, đứng vững trong cạnh tranh và hoà nhập được với các nước trong khu vực.
1.2. Định hướng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
Từ khi được thành lập vào năm 1988 cho đến nay, NHNN&PTNT và người nông dân đã là những người bạn đồng hành thuỷ chung của nhau. Trong quá trình hoạt động và phát triển của mình, NHNN&PTNT luôn luôn thể hiện được vai trò trợ thủ đắc lực cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn. Ngược lại, nông nghiệp nông thôn lại giữ vai trò là " bà đỡ " cho các hoạt động tín dụng của NHNN&PTNT . Từ mối quan hệ hữu cơ ấy, ta có thể khẳng định rằng, thị trường truyền thống và chiến lược của NHNN &PTNT chính là nông nghiệp và nông thôn với một bộ phận khách hàng lớn và lâu đời là người nông dân chiếm trên 80% dân số cả nước.
Thực hiện chuyển hướng chiến lược đầu tư từ cho vay theo khoản, theo món sang cho vay theo dự án, chương trình kinh tế khép kín, NHNN&PTNT đã định hướng lại cơ cấu vốn đầu tư cho XNK của mình.
- Đối với tín dụng trung dài hạn, NHNN&PTNT tập trung vào các dự án nuôi trồng nông, lâm, thuỷ sản tạo ra nguồn hàng vững chắc cho XK và xây dựng vùng nguyên liệu đầu vào ổn định cũng như mở rộng dung lượng thị trường đầu ra cho công nghiệp; Xây dựng và nâng cấp các cơ sở chế biến XK và các dự án phát triển nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH - HĐH. NHNN&PTNT cũng đặt ra mục tiêu cụ thể là sau năm 2000 sẽ nâng dư nợ tín dụng trung, dài hạn lên trên 40% tổng dư nợ. Đến nay, mục tiêu này hoàn toàn có triển vọng thực hiện được.
- Đối với tín dụng ngắn hạn, NHNN&PTNT tập trung bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp XNK phục vụ thu mua hàng XK và NK vật tư nguyên liệu cho sản xuất nông nghiệp.
- Về thị trường nước ngoài, mục tiêu trước mắt cũng như chiến lược lâu dài của
NHNN&PTNT là mở rộng mạng lưới NH đại lý và NH đối tác sang khu vực Nga, các nước Đông âu, Mỹ, Trung Quốc, Lào để làm cơ sở hỗ trợ cho hàng XK Việt Nam xuất sang các thị trường này. Ngoài ra, NHNN&PTNT cũng xúc tiến từng bước thiết lập quan hệ đại lý và mở văn phòng đại diện, chi nhánh tại nước ngoài khi có đủ điều kiện.
Hiện nay, NHNN&PTNT có quan hệ đại lý với gần 600 NH nước ngoài và NH quốc tế, song lại mới chỉ có quan hệ tín dụng truyền thống với khoảng hơn chục NH. Hơn nữa, phần lớn các nguồn vốn trung, dài hạn khi vay bị ràng buộc theo điều kiện nhập thiết bị công nghệ thực hiện bằng Hiệp định khung hoặc các hợp đồng nhỏ lẻ. Vì thế, trong tương lai, NHNN&PTNT cần hướng mục tiêu vào việc tập hợp, lựa chọn các dự án khả thi, chủ động gọi vốn đầu tư với tư cách là người cho vay lại hoặc bảo lãnh vốn vay cho các doanh nghiệp NK.
- Ngân hàng chủ trương đẩy mạnh các hình thức huy động vốn truyền thống (như huy động ngoại tệ trong dân cư, tiết kiệm ngoại tệ...), tích cực thu hút khách hàng XK và làm dịch vụ cho các NHTM chưa có chức năng thanh toán quốc tế để làm tăng nguồn tiền gửi ngoại tệ. Từ đó mà tạo được nguồn vốn ngắn hạn dồi dào bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp thu mua hàng để XK và NK vật tư nguyên liệu cho sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm gần đây, nguồn vốn ngắn hạn ngoại tệ của NHNN&PTNT khá dồi dào. NH đã có kế hoạch chuyển đổi khoảng 20% vốn ngắn hạn sang cho vay trung hạn để bổ sung nguồn vốn cho dự án trung dài hạn làm giảm bớt gánh nặng cho vay từ ngân sách.
- Đối với những dự án lớn có giá trị vượt giới hạn tỷ lệ vốn tự có của doanh nghiệp và NH, NHNN&PTNT cũng đã có hướng sử dụng hình thức cho vay đồng tài trợ với các NHTM khác; hoặc kết hợp đồng tài trợ một phần vốn ưu đãi cùng với vốn vay NHTM nhằm tăng cường thêm năng lực triển khai và quản lý dự án, tạo điều kiện khởi động nhanh dự án theo tiến độ kế hoạch đề ra. Đồng thời giúp doanh nghiệp có nhiều thuận lợi để lựa chọn tiện ích của nhiều NH, huy động vốn kịp thời cho sản xuất; giúp NHNN&PTNT phân tán được rủi ro tín dụng, hạn chế được rủi ro đối với những khách hàng có quan hệ với nhiều NH, tạo điều kiện bổ sung nguồn vốn thiếu cho NH đối với các khoản vay lớn, thời hạn dài, làm tăng khả năng cạnh tranh của NH với các NHTM khác.
2. Định hướng kinh doanh của SGD I trong tín dụng tài trợ XNK
SGD I là một bộ phận của trung tâm điều hành NHNN&PTNT, vì vậy những mục tiêu định hướng hoạt động kinh doanh nói chung, định hướng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu nói riêng của NHNN&PTNT cũng chính là những mục tiêu Sở phải cố gắng thực hiện.
Ngoài ra, trong những năm tới, SGD I phải phấn đấu thực hiện những mục tiêu cụ thể như sau:
-Tổng nguồn vốn đạt từ 2.000 – 2.500 tỷ đồng (cả ngoại tệ quy đổi)
-Tổng dư nợ: 150 – 180 tỷ đồng
Trong đó: dư nợ trung dài hạn 5 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%.
-Doanh số mua bán ngoại tệ: 8 – 10 triệu USD
-Doanh số thanh toán quốc tế: 8 triệu USD
iii . Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại sgd i - nhnN& ptntvn
1.Nhóm giải pháp tầm vĩ mô
1.1. Cải thiện môi trường pháp lý đảm bảo tính ổn định, đồng bộ và nhất quán của hệ thống luật và quy chế:
Hoạt động ngân hàng luôn có liên quan đến tất cả các ngành, các thành phần kinh tế, liên quan đến mọi doanh nghiệp và cá nhân. Vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động ngân hàng an toàn và hiệu quả thì việc phải có một hệ thống luật đầy đủ, rõ ràng và đồng bộ là vô cùng cần thiết. Mặc dù đã có Luật các Tổ chức Tín dụng, nhưng cần phải sớm hoàn thiện các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật một cách cụ thể, đồng bộ để tạo điều kiện triển khai Luật vào thực tế. Nên sớm có Luật Thương phiếu, các văn bản dưới luật về xử lý tài sản thế chấp, cầm cố và thanh toán quốc tế. Tiếp tục đổi mới chính sách tài chính tiền tệ, sử dụng công cụ lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc một cách năng động để điều tiết nền kinh tế.
Một vấn đề còn tồn tại hiện nay là sự chênh lệch giữa lãi suất cho vay nội tệ và lãi suất cho vay ngoại tệ cùng với một số chính sách điều chỉnh tỷ giá trong một số giai đoạn đã ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động xuất nhập khẩu và ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong và ngoài nước.
Hiện nay có một thực tế là một lượng vốn không nhỏ của hệ thống ngân hàng đang đọng lại tại các tài sản thế chấp, do quy trình xử lý, phát mại các tài sản thế chấp không rõ ràng, cụ thể. Sự phối hợp giữa các Bộ, Ngành và các Cơ quan Nhà nước trong việc xử lý các tài sản thế chấp còn thiếu sự đồng bộ và thống nhất.
Một vấn đề nữa là hiện tượng các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau thông qua mua bán chịu hàng hoá là khá phổ biến. Nguyên nhân của hiện tượng này là quan hệ mua bán chịu chưa được pháp luật thừa nhận và điều chỉnh đầy đủ, dẫn đến quyền lợi và nghĩa vụ của các doanh nghiệp chưa được đảm bảo. Việc cho ra đời Luật thương phiếu sẽ giải toả được tình trạng này, biến các khoản nợ đang bị chiếm dụng đó thành các thương phiếu – một loại hàng hoá có thể buôn bán trên thị trường, góp phần làm tan các khoản nợ đang “đóng băng” và giải quyết cơ bản nạn chiếm dụng vốn giữa các doanh nghiệp hiện nay thông qua việc chiết khấu và tái chiết khấu các thương phiếu đó tại các Ngân hàng Thương mại và Ngân hàng Nhà nước.
1.2. Phân định rõ trách nhiệm của các tổ chức và cơ quan hữu quan
Quá trình xây dựng và triển khai thực hiện một dự án đầu tư là một quá trình phức tạp, lâu dài và liên quan tới các Bộ, Ngành chức năng, các cấp Chính quyền từ khâu lập luận chứng, thẩm định, cấp phép đầu tư đến khâu nhập thiết bị và triển khai thực hiện. Trong trường hợp dự án triển khai gặp khó khăn, cần phải xác định nguyên nhân và quy rõ trách nhiệm thuộc về từng khâu, từng công đoạn cụ thể. Nhà nước cần có văn bản quy định rõ về vấn đề này, tránh tình trạng “trăm dâu đổ một tằm”, mọi trách nhiệm gần như thuộc về ngân hàng cho vay.
Ngân hàng Nhà nước phải hệ thống hoá các kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, tăng cường việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, cung cấp các thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định dự án. NHNN cần đề ra một số quy trình tín dụng trong đó tách hai khâu thẩm định và quyết định cho vay thành hai bộ phận độc lập với nhau. Bên cạnh đó phải tôn trọng quyền độc lập tự chủ của Ngân hàng trong các quyết định cho vay.
1.3. Chính sách ưu đãi tín dụng nhằm thúc đẩy xuất nhập khẩu, quỹ hỗ trợ xuất khẩu, thành lập ngân hàng XNK:
Trong những năm qua, tín dụng đã góp phần nhất định thúc đẩy xuất khẩu. Tuy nhiên, tín dụng xuất khẩu và ưu đãi tín dụng xuất khẩu vẫn chưa được triển khai mạnh trong thực tế, không có tính hệ thống cả trong các văn bản hướng dẫn, thiết lập cơ chế cũng như triển khai thực hiện. Quỹ hỗ trợ tín dụng xuất khẩu đến nay vẫn chưa ra đời trong khi chưa có các Quỹ hỗ trợ xuất khẩu theo các ngành hàng nên tín dụng và ưu đãi tín dụng cho xuất khẩu khó có thể triển khai suôn sẻ.
Nhà nước nên có kế hoạch thành lập một ngân hàng xuất nhập khẩu đảm nhận vai trò kênh tín dụng và ưu đãi tín dụng thúc đẩy xuất khẩu một cách có hiệu quả.
Hiện nay, tín dụng trung và dài hạn cho xuất khẩu chủ yếu qua quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia do Tổng cục Đầu tư phát triển quản lý, song tới đây có thể sẽ thuộc phạm vi hoạt động của quỹ hỗ trợ phát triển quốc gia, còn tín dụng ngắn hạn chủ yếu do ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đảm nhận.
Như vậy, việc hình thành quá nhiều quỹ có chức năng gần giống nhau sẽ gây phân tán nguồn lực tài chính, chồng chéo, khó quản lý nên việc tập trung vào một đầu mối cung cấp tín dụng và ưu đãi tín dụng thúc đẩy xuất nhập khẩu là rất cần thiết.
Thông qua ngân hàng thương mại quốc doanh chuyên doanh xuất nhập khẩu nêu trên, tập trung tín dụng trung và dài hạn cho đầu tư phát triển công nghệ, nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại, phát triển vùng nguyên liệu phục vụ xuất khẩu.
Phát triển các công ty cho thuê tài chính thành một nguồn tín dụng quan trọng cho xuất khẩu thông qua tăng số lượng các công ty này cũng như tăng tiềm lực tài chính và khả năng hoạt động thực tế để hỗ trợ hoạt động xuất khẩu. Thành lập và phát triển các công ty tài chính trong các doanh nghiệp lớn hoạt động xuất khẩu nhằm huy động các nguồn lực thúc đẩy xuất khẩu.
Nhà nước nên nới lỏng các quy định về bảo lãnh tín dụng, đặc biệt là bảo lãnh tín dụng xuất khẩu trên cơ sở xây dựng quy định cơ chế bảo lãnh tín dụng rõ ràng, có thông tin đầy đủ về uy tín tài chính của bạn hàng, đối tác trong và ngoài nước. Cần coi bảo lãnh tín dụng xuất khẩu là công cụ quan trọng nhất trong chính sách tín dụng thúc đẩy xuất khẩu. Tiếp tục cố gắng duy trì mức phí bảo lãnh cạnh tranh, một mặt giữ các bạn hàng truyền thống, mặt khác tạo lợi thế cạnh tranh với các tổ chức tín dụng nước ngoài.
2. Nhóm giải pháp tầm vi mô đối với SGD I - NHNN&PTNT
2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
Nguồn vốn chính là điều kiện đầu tiên để SGD I mở rộng thị trường và phân chia các khoản mục đầu tư trong tài sản có, trong đó tín dụng chiếm tỷ lệ lớn sau phần điều vốn.
Trong những năm qua, nguồn vốn của SGD I liên tục tăng. Tuy nguồn vốn huy động lớn nhưng 70% là của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng nhỏ. Vào thời điểm cuối năm, khi Bảo hiểm xã hội rút vốn, Sở sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, tìm cách thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư sẽ mở rộng quy mô tín dụng của Sở.
Đối với việc huy động vốn cần phải:
- Tạo sự quan tâm đối với người gửi tiền: Lãi suất cao chính là một động lực để thu hút tiền gửi và tiền tiết kiệm của người dân. Do đó việc đa dạng hoá các kỳ hạn gửi và lãi suất sẽ gây sự chú ý của khách hàng. Việc nâng lãi suất tiền gửi cao hơn một chút so với các NHTM khác sẽ kéo thêm nhiều khách hàng đến với Sở. Đối với loại tiết kiệm có kỳ hạn, nếu do cần thiết mà khách hàng phải rút ra Sở có thể cho họ hưởng lãi suất không kỳ hạn. Đối với tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp, ngoài việc hưởng lãi suất quy định, nếu số dư tiền gửi của doanh nghiệp đó là một trong ba số dư lớn nhất tại Sở thì Sở sẽ có quà tặng. Hoặc đối với các doanh nghiệp đó nếu không được hưởng lợi về lãi suất, Sở có thể thực hiện miễn phí, giảm phí cho các dịch vụ thanh toán quốc tế, chuyển tiền, nhờ thu.
- Tạo niềm tin cho khách hàng: Để làm được điều này, Sở phải có những nhà quản lý giỏi thể hiện cho công chúng biết rằng Sở luôn hoạt động ổn định, các giao dịch tại Sở luôn được tiến hành một cách chính xác, lành mạnh. Đồng thời phải cung ứng cho khách hàng nhiều dịch vụ tiện lợi, thủ tục nhanh chóng.
- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trung và dài hạn với nhiều kỳ hạn khác nhau. Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Ví dụ: đưa ra các hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có kỳ hạn dài hạn trên 12 tháng với lãi suất huy động cao..
- Liên doanh liên kết với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
- Tìm hướng khai thác nguồn tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu bằng hiệp định khung.
- Chủ động đàm phán ký kết các khoản vay hợp vốn, các giao dịch mua bán ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu.
2.2. Thực hiện đa dạng hoá khách hàng và các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu:
Các doanh nghiệp nhà nước là thành phần kinh tế vay vốn chủ yếu tại Sở, chiếm tới 95% tổng dư nợ. Do tình hình các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa phản ánh đầy đủ qua sổ sách kế toán, SGD I gặp rất nhiều khó khăn trong việc kiểm tra, kiểm soát thực trạng tài chính, thêm vào đó là trình độ quản lý còn nhiều bất cập nên Sở rất thận trọng trong việc đầu tư vào các doanh nghiệp này.
Tuy nhiên, với chính sách kinh tế của Nhà nước là thực hiện cơ cấu kinh tế nhiều thành phần thì việc duy trì cơ cấu khách hàng như hiện nay sẽ làm cho Sở mất đi một phần thị trường rộng lớn, hứa hẹn nhiều lợi nhuận, như các công ty liên doanh, các công ty cổ phần hiện nay đang làm ăn có hiệu quả. Vì vậy, Sở nên có sự điều chỉnh trong chiến lược khách hàng một cách hợp lý để tận dụng thời cơ trong kinh doanh.
Trong thời gian tới Sở nên đa dạng hoá các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu theo hướng:
- Sở có thể tài trợ khép kín cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu qua tất cả các công đoạn:
Tài trợ chu kỳ Mua nguyên liệu Chi phí nhân công
sản xuất.
Chiết khấu
Gửi hàng Khách trả tiền
+ Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp thường phát sinh nhu cầu bổ sung vốn lưu động để thu mua, dự trữ, sản xuất hàng xuất khẩu cũng như nhu
cầu tài trợ cho các chi phí sản xuất. Sở có thể xem xét cho vay, đề nghị doanh nghiệp cam kết đảm bảo việc thanh toán tiền hàng xuất khẩu sẽ được chuyển vào tài khoản mở tại Sở để Sở có thể mua lại số ngoại tệ đó. Mức cho vay cụ thể do giám đốc Sở quyết định nhưng tối đa bằng tổng chi phí để sản xuất hàng hoá theo hợp đồng xuất khẩu đã ký kết sau khi trừ đi vốn tự có, vốn ứng trước của người mua và các nguồn huy động khác của doanh nghiệp.
+ Sau khi gửi hàng, doanh nghiệp sở hữu trong tay bộ chứng từ thanh toán, nếu doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn trước khi đến hạn thanh toán thì ngân hàng thực hiện chiết khấu chứng từ cung cấp cho khách hàng một sự tài trợ.
- Nghiên cứu để đưa hình thức Factoring trở thành một trong những hình thức tài trợ xuất khẩu. Đây là một hình thức có nhiều ưu điểm. Với chức năng dịch vụ thanh toán, nó đã giảm nhẹ gánh nặng cho nhà xuất khẩu nếu phải thực hiện nghiệp vụ tín dụng chứng từ, giảm được chi phí thanh toán. Trả tín dụng chứng từ cho cả nhà xuất khẩu và nhập khẩu và có hệ số an toàn cao hơn tất cả các phương thức thanh toán khác.
- Thực hiện hình thức ứng trước tín dụng để tài trợ xuất khẩu kết hợp với kinh doanh ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương đã ký với khách hàng nước ngoài hoặc L/C đã thông báo, Sở cấp tín dụng để doanh nghiệp thu mua chế biến hàng xuất khẩu. Đồng thời, ngân hàng ký một hợp đồng mua bán số ngoại tệ của khách hàng khi được thanh toán theo tỷ giá kỳ hạn và tiến hành thu nợ từ nguồn bán ngoại tệ đó.
- Chiết khấu hối phiếu: Căn cứ vào các hối phiếu đã được ngân hàng nước ngoài chấp nhận, nhưng chưa đến hạn thanh toán, ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng bằng cách chiết khấu lại các hối phiếu đó.
- Trong tài trợ nhập khẩu, Sở nên đưa thêm các hình thức: Tín dụng ứng trước đối với nhà nhập khẩu, tín dụng chấp nhận hối phiếu và cho vay trên cơ sở chứng từ nhờ thu.
2.3.Triển khai hoạt động Marketing trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu
Trong cơ chế thị trường, Marketing là một công cụ để cạnh tranh, thu hút khách hàng, mở rộng thị trường. Điều này rất cần thiết với SGDI vì hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu mới được triển khai, phải cạnh tranh rất quyết liệt với các NHTM khác trên cùng địa bàn đã có kinh nghiệm trong hoạt động này và đang chiếm lĩnh phần lớn khách hàng hoạt động xuất nhập khẩu.
Marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức quản lý trong một ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn, về các dịch vụ ngân hàng đối với nhóm khách hàng lựa chọn để thích ứng với môi trường thị trường bằng các giải pháp, các chính sách linh hoạt để đạt tới mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội và lợi nhuận của ngân hàng.
Để áp dụng Marketing trong ngân hàng, đạt được các mục tiêu của nó là tăng khả năng sinh lời, tăng sức mạnh trong cạnh tranh, an toàn trong kinh doanh thì SGDI cần thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản:
- Phải nắm bắt thường xuyên sự biến động của thị trường để đáp ứng kịp thời các nhu cầu về nguồn vốn và cung ứng tốt nhất các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
- Phải tìm kiếm được sự khác biệt so với các ngân hàng đối thủ nhằm khai thác thị trường và thu hút khách hàng.
Đồng thời, Sở phải chú ý tới đặc thù của hoạt động ngân hàng:
- Tiền là nguyên liệu không thể thay thế được để làm nên các sản phẩm ngân hàng.
- Hoạt động ngân hàng tuân thủ sự quản lý vĩ mô của Nhà nước trong một hành lang hẹp.
- Sản phẩm của ngân hàng mang tính công cộng, bất kỳ một yếu tố rủi ro nào về mặt nghiệp vụ do sơ suất sẽ ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của ngân hàng.
- Hoạt động ngân hàng có rất nhiều mối quan hệ trong lòng thị trường mà các ngành sản xuất kinh tế khác không có được.
- Thị trường của ngân hàng mang tính phổ cập thông dụng, tất cả các ngân hàng đều hoạt động trên một mặt bằng chung,..
Như vậy để thực hiện thành công hai nhiệm vụ nêu trên, SGD I phải xây dựng được một chiến lược Marketing hỗn hợp bao gồm 4 chính sách lớn:
2 Chính sách thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu điều tra:
Chính sách này đòi hỏi Sở phải xem xét, phân tích một cách tổng hợp các yếu tố môi trường, thị trường và các mặt mạnh, mặt yếu của Sở . Ngân hàng phải tìm hiểu khách hàng của mình là ai, số lượng bao nhiêu, xem họ cần gì, cần lúc nào, cần bao nhiêu. Tiến hành phân loại từng nhóm khách hàng theo những tiêu thức nhất định để xem nhu cầu nào ngân hàng có thể đáp ứng một cách có lợi nhất và nên phục vụ họ như thế nào. Những khách hàng nào đang mang lại thu nhập lớn nhất cho Sở, tương lai họ sẽ ra sao, nhóm khách hàng nào sẽ thay thế, nhóm khách hàng nào đang quan hệ với Sở một cách tạm thời, những khách hàng nào mang lại thu nhập thấp nhưng vẫn phải nuôi dưỡng để phát triển trong tương lai. Qua việc nghiên cứu thị trường hiện tại và thị trường trong tương lai sẽ giúp Sở đưa ra các giải pháp phù hợp để thu hút khách hàng, phát huy thế mạnh của mình để chiếm lĩnh tối đa thị trường:
- Thực hiện phân loại khách hàng:
+ Với khách hàng gửi tiền: Phân loại khách hàng lớn, có nguồn vốn rẻ để có ưu đãi về phí dịch vụ trong thanh toán, bố trí cán bộ phục vụ chu đáo, nếu cần có thể đến tại đơn vị.
+ Với khách hàng thanh toán quốc tế, khách hàng vay: Phân loại thường xuyên để có chính sách ưu đãi về lãi suất, điều kiện vay, phương thức cấp tín dụng và nhu cầu phục vụ, nhất là những khách hàng có nguồn ngoại tệ cho thanh toán. Chú trọng các khách hàng lớn, có nguồn vốn, khách hàng có ngoại tệ để tạo sự cân bằng trong thanh toán xuất nhập khẩu, khách hàng kinh doanh có hiệu quả để đầu tư vốn.
2 Chính sách sản phẩm, giá cả:
Sở phải tạo ra sự khác biệt về sản phẩm của mình so với các ngân hàng
khác thông qua các chính sách lãi suất và các dịch vụ bổ trợ:
- Hiện nay do điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM, nên giá của các sản phẩm ngân hàng không có sự chênh lệch lớn. Vì vậy, Sở phải đưa ra mức giá hợp lý với từng đối tượng khách hàng, từng loại dịch vụ, từng địa bàn. Chính sách giá cả phải luôn linh hoạt, mềm dẻo.
- Các NHTM trên cùng địa bàn có nhiều dịch vụ sản phẩm mới, đa dạng hơn SGDI. Vì vậy, Sở nên đưa ra các dịch vụ mới như: Chuyển tiền điện tử nối mạng toàn quốc; đưa máy rút tiền tự động (ATM) vào sử dụng rộng rãi; ứng dụng đề án ngân hàng bán lẻ đang thử nghiệm; nối mạng với khách hàng lớn để khai thác thông tin, tạo điều kiện cho khách hàng nắm số liệu của đơn vị ở ngân hàng kịp thời và tiện lợi.
- Dịch vụ bổ trợ sẽ làm tăng thêm giá trị của sản phẩm và chính nó sẽ tạo ra sự khác biệt giữa các ngân hàng. Sở nên cung cấp cho khách hàng một số dịch vụ bổ trợ như: Tư vấn cho khách hàng về thị trường tiêu thụ, lựa chọn đối tác kinh doanh, sản phẩm có chất lượng.
=> Muốn làm được điều này, Sở phải có một hệ thống thông tin chính xác, đầy đủ về thị trường trong nước và quốc tế.
2 Chính sách phân phối:
Chính sách phân phối là chính sách đặt nền tảng cho mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng và là một bộ phận quan trọng của Marketing hỗn hợp. Khi thực hiện chính sách này, Sở phải huy động toàn bộ cơ sở vật chất, kỹ thuật và nguồn nhân lực để cung ứng sản phẩm dịch vụ đến từng khách hàng. Để thực hiện chính sách này, Sở cần phải:
- Mở rộng quy mô kinh doanh ngay tại Sở.
- Mở thêm các chi nhánh loại 4, các điểm giao dịch. Đồng thời phải quan tâm đến một số yếu tố như: Địa điểm mở quầy giao dịch phải thuận tiện về giao thông, môi trường dân cư hợp lý, an ninh, an toàn khu vực cao; quan tâm đến việc sắp xếp bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ tác nghiệp, giờ giấc mở cửa giao dịch.
2 Chính sách giao tiếp khuyếch trương:
Hiện nay, các ngân hàng thường chú trọng về chính sách quảng cáo gây tín nhiệm: Quảng cáo độ an toàn của các khoản tiền gửi, mức độ nhanh chóng chính xác khi cung cấp các dịch vụ. Nhưng trên thực tế, quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng phần lớn là do phong cách giao tiếp của các nhân viên ngân hàng trong giao dịch. Bởi vì không có hình thức quảng cáo nào tốt hơn cho ngân hàng bằng chính khách hàng của họ.
Do hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở mới hình thành nên có thể nhiều khách hàng chưa biết tới. Vì vậy, bên cạnh việc đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng cáo, Sở cần tiếp cận tuyên truyền các doanh nghiệp lớn làm ăn có hiệu quả đến quan hệ giao dịch. Đồng thời đối với cán bộ phải quan tâm đào tạo và đào tạo lại, tuyển chọn cán bộ có năng lực, nhiệt tình, có chế độ khen thưởng rõ ràng để khuyến khích họ làm việc tận tâm hơn. Địa điểm giao dịch được sửa sang sạch đẹp. Đặc biệt quan tâm đến phong cách giao tiếp của cán bộ ngân hàng với khách hàng sao cho thật nhiệt tình, lịch sự để tạo sự tin tưởng và giữ được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng.
2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
Thẩm định dự án là khâu vô cùng quan trọng trước khi ra quyết định cấp tín dụng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để thẩm định chính xác một dự án đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có kiến thức chuyên sâu, có kinh nghiệm về thẩm định, kể cả thẩm định các hồ sơ tài liệu pháp lý cũng như những thông số liên quan tới khía cạnh tài chính, kỹ thuật, điều kiện thị trường liên quan đến dự án đầu tư. Phải đánh giá một cách chính xác năng lực vay nợ, uy tín của khách hàng, khả năng tạo ra lợi tức, quyền sở hữu tài sản có và môi trường kinh doanh của khách hàng. Cán bộ tín dụng có thể tiến hành điều tra, khai thác thông tin về khách hàng qua những cách sau đây:
- Phỏng vấn người xin vay: Đây có thể coi như một nghệ thuật, qua đó có thể đánh giá và hiểu rõ khách hàng hơn trong mục đích vay vốn, phương án kinh doanh và các thông tin khác về tình hình tài chính của họ. Nếu yêu cầu xin vay không phù hợp với chính sách của ngân hàng hoặc còn có những khúc mắc thì cán bộ ngân hàng có thể cho khách hàng những lời khuyên. Tuy nhiên, không nên tin tưởng tuyệt đối vào các thông tin nhận được thông qua phỏng vấn khách hàng vì rất có khả năng thông tin họ đưa ra sai sự thật và thiếu khách quan.
- Hồ sơ của khách hàng tại ngân hàng: Căn cứ vào hồ sơ mà khách hàng đệ trình và các thông tin ghi trong sổ sách tại ngân hàng để hiểu rõ thêm về họ: Số dư tiền gửi, tiền vay, các lần trả nợ, các báo cáo tài chính…
- Thu thập các nguồn thông tin bên ngoài qua: Báo chí trong và ngoài ngành, truy cập mạng Internet; thông tin của các ngành, các bộ có liên quan; thông tin từ các ngân hàng khác mà khách hàng đã đặt quan hệ…
- Điều tra nơi hoạt động kinh doanh của khách hàng: Cán bộ tín dụng phải đến tận nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để đánh giá được một cách khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, cán bộ thẩm định phải đi sâu nghiên cứu, phân tích thêm về tình hình thị trường hiện tại ảnh hưởng đến dự án đầu tư như thế nào, dự báo các thay đổi của yếu tố thị trường và ảnh hưởng của những thay đổi đó đối với kết quả của dự án. Dự kiến những trường hợp xấu nhất và giải pháp khắc phục.
2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát sau khi cấp tín dụng
Sau khi cấp tín dụng phải tiến hành kiểm tra để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, phát hiện kịp thời các sai phạm để có biện pháp xử lý phù hợp, tránh mất vốn. Đồng thời cần tiến hành công tác kiểm tra đột xuất và định kỳ việc sử dụng vốn vay của khách hàng để phát hiện kịp thời những rủi ro tiềm tàng.
Bên cạnh công tác kiểm tra trên, cán bộ tín dụng phải thu thập thêm các thông tin về biến động lãi suất, tỷ giá trên thị trường để có những biện pháp hạn chế rủi ro.
Đối với những khoản tín dụng yêu cầu phải có tài sản thế chấp, cán bộ tín dụng phải bám sát những quy định hiện thời về hồ sơ pháp lý, đánh giá và dự tính khả năng phát mại các tài sản thế chấp đó. Khi xác định tài sản thế chấp phải căn cứ vào giá trị thị trường và dự kiến những biến động bất lợi nhất, ảnh hưởng của những biến động đó đối với giá trị của tài sản thế chấp để phòng tránh rủi ro và việc ra quyết định chính xác hơn.
2.6. Thực thi các giải pháp phòng chống rủi ro
Rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu nói riêng là rất khó tránh khỏi, nên việc xây dựng một hệ thống thông tin nhằm thu thập những dữ liệu cần thiết để đánh giá mức độ rủi ro làm cơ sở cho những giải pháp hạn chế rủi ro và thực hiện các biệp pháp phân tán san sẻ rủi ro là rất cần thiết.
Hiện nay, những khách hàng vay vốn chủ yếu trong hoạt động xuất nhập khẩu tại SGD I là: Seaprodex Hà Nội, Tổng công ty kim khí Hà Nội…nên việc tập trung dư nợ vào một số ít khách hàng sẽ không có lợi cho việc phòng ngừa rủi ro. SGD I nên thực thi một số giải pháp phòng chống rủi ro sau:
- Phân tán rủi ro tín dụng: Sở cần tránh dồn vốn, nên phân bổ nguồn vốn hợp lý vào nhiều khoản đầu tư , không cho vay quá nhiều vào một đối tượng sản phẩm hàng hoá, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu với các thời hạn khác nhau.
- Liên kết đầu tư: Sở nên tham gia vào một chương trình lớn phát triển một ngành sản xuất, một loại mặt hàng xuất khẩu với sự hợp tác giúp đỡ của các ngành chức năng để tận dụng kiến thức kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực đầu tư. Với vai trò là một nhà cung cấp tài chính, Sở có thể cùng liên kết với các ngân hàng khác để tài trợ cho những dự án lớn có khả năng sinh lời mà một mình Sở không thể đảm đương nổi để cùng nhau giải quyết các nhu cầu vốn lớn, cũng như san sẻ những thiệt hại khi rủi ro xảy ra.
- Tham gia bảo hiểm tín dụng: Mặc dù ở nước ta hình thức này chưa phổ biến, nhưng do hoạt động xuất nhập khẩu luôn chứa đựng nhiều rủi ro và việc dự đoán rủi ro còn rất phức tạp. Vì vậy, để giảm bớt những rủi ro có thể xảy ra, Sở nên quan tâm một cách thích đáng đến việc mua bảo hiểm tín dụng.
2.7. Tăng cường cải tiến hệ thống thông tin tín dụng
Thông tin trong mọi lĩnh vực đều đóng vai trò hết sức quan trọng, được sử dụng như một vũ khí sắc bén trong môi trường cạnh tranh. Đặc biệt là trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, thông tin về thị trường trong nước và thị trường thế giới lại càng quan trọng hơn.
- Sở nên rà soát lại hệ thống máy tính trong toàn Sở và các chi nhánh, cải tiến phần mềm ứng dụng hiện có, xây dựng những chương trình phần mềm mới phù hợp với nhu cầu giao dịch và quản lý thông tin.
- Sở có thể thiết lập một mạng máy tính giữa Sở với các chi nhánh để quản lý hoạt động tín dụng sát sao và thường xuyên hơn . Tổ chức tốt công tác thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu phân tích tín dụng và các nhu cầu nghiên cứu khác.
- Nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng sử dụng các chương trình phần mềm ứng dụng nhất là đối với cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định, cán bộ kế toán và cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế.
- Hoàn thiện các biểu mẫu báo cáo cho phù hợp với nội dung thông tin cần tra cứu.
Bên cạnh đó, Sở có thể ký kết với các ngân hàng nước ngoài những chương trình trao đổi cán bộ, nhằm học hỏi kiến thức mới, kỹ năng và công nghệ mới, trao đổi kinh nghiệm với các đối tác nước ngoài để dần dần hoàn thiện hoạt động của mình, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, tạo nền tảng và điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập với cộng đồng ngân hàng khu vực và trên thế giới.
2.8. Tham gia tích cực vào thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
Chính thức đi vào hoạt động từ 20/09/1994, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường mua bán ngoại tệ giữa các NHTM được phép kinh doanh ngoại tệ với nhau và giữa các NHTM, là bước khởi đầu của thị trường hối đoái. Mục tiêu của thị trường này là điều hòa ngoại tệ giữa nơi thừa và nơi thiếu trong cả nước, hình thành tỷ giá một cách linh hoạt.
Như ta đã biết, tín dụng xuất nhập khẩu có đặc điểm là nguồn vốn lớn, hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào quy luật và biến động của thị trường tiền tệ, thị trường thương mại thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường, SGDI-NHNN&PTNT phải đảm nhận vai trò của người trung gian thực sự giữa cung và cầu tiền tệ với mục tiêu lợi nhuận và thực thi các chính sách của nhà nước. Do đó, NHNN& PTNT phải từ bỏ thói quen bao cấp, trông chờ vào nguồn vốn cấp phát của Nhà nước, phải tích cực tìm kiếm các giải pháp để huy động vốn một cách rẻ nhất, nhanh nhất với chi phí thấp nhất từ trong, ngoài nước để phục vụ cho hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của mình. Xu hướng “ liên kết ” trở thành một vấn đề tất yếu và vô cùng quan trọng đối với hoạt động tín dụng của SGDI-NHNN&PTNT .
Chính vì vậy,tham gia vào thị trường này sẽ giúp Sở bổ sung được nguồn ngoại tệ khi cần thiết, đáp ứng nhu cầu kịp thời của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu.
3. Một số kiến nghị
3.1. Đối với SGD I - NHNN&PTNT
SGD I - NHNN&PTNT là đơn vị không chuyên môn hoá trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu, thêm vào đó, lĩnh vực này đang đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của nhiều ngân hàng trong nước và ngân hàng nưóc ngoài trên địa bàn Hà Nội có thế mạnh về vốn, công nghệ, cũng như bề dày kinh nghiệm trên thương trường. Vì vậy, trước mắt quy mô cũng như kinh nghiệm tài trợ xuất nhập khẩu của SGD I chưa thể bằng các ngân hàng này. Ngoài ra, SGD I còn gặp rất nhiều khó khăn cả khách quan và chủ quan như đã nêu trong phần trước.
Để khắc phục khó khăn, dần dần mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, SGDI nên hướng các hoạt động của mình theo các hướng sau:
- Sở nên đặc biệt chú trọng đến việc thực thi chiến lược Marketing hỗn hợp bao gồm 4 chính sách: Chính sách thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra; Chính sách sản phẩm, giá cả; Chính sách phân phối; Chính sách giao tiếp khuyếch trương trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu. Vì hiện nay khách hàng mới tại Sở chưa nhiều, khách hàng cũ đang bị lôi kéo quyết liệt nên Marketing chính là một công cụ hữu hiệu giúp Sở giải quyết được những vấn đề lớn như:
+ Phòng tránh nguy cơ mất khách hàng, mở rộng thị trường, tăng thu nhập cho ngân hàng.
+ Phòng tránh rủi ro tín dụng do dồn vốn vào một số khách hàng lớn.
+ Tăng cường khả năng cạnh tranh.
- Do người thực hiện chiến lược Marketing chính là các cán bộ Ngân hàng, nên đồng thời với việc triển khai chiến lược Marketing, Sở nên đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp với khách hàng cho mỗi cán bộ. Từ đó biến Marketing trở thành hoạt động tự giác của mỗi cán bộ, nhằm nâng cao uy tín của Ngân hàng trên thương trường cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại SGD I.
- Sở nên đa dạng hoá các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Lựa chọn và đưa thêm các hình thức tài trợ như: Tín dụng ứng trước đối với nhà nhập khẩu; Cho vay trên cơ sở chứng từ nhờ thu; Chiết khấu hối phiếu; Factoring; Forfaiting...
- Hiện nay trong tài trợ xuất nhập khẩu, Sở vẫn cho vay bằng nội tệ là chủ yếu, cho vay bằng ngoại tệ chưa đáng kể. Sở cần tìm những bạn hàng mới có nhu cầu ngoại tệ để nhập khẩu các loại vật tư phục vụ nông nghiệp.
- Công tác tư vấn về thanh toán, quản lý tài chính và thị trường xuất nhập khẩu của Sở cần củng cố một bước để giúp đỡ khách hàng, tạo mối liên hệ mật thiết hơn với khách hàng, qua đó giữ được khách hàng cũ, thu hút thêm khách hàng mới, nâng cao quy mô và hiệu quả tín dụng xuất nhập khẩu.
- Rà soát lại các chính sách ưu đãi hiện hành, bổ sung thêm các quy định ưu đãi mới nhằm khuyến khích tín dụng xuất nhập khẩu một cách thiết thực, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, cũng như quyền lợi của ngân hàng và khách hàng.
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết về vật chất và cán bộ sẵn sàng tham gia và phát triển tín dụng phục vụ thương mại điện tử, đáp ứng kịp thời các yêu cầu mới của thanh toán quốc tế.
- Nên đề ra chiến lược cụ thể để đảm bảo cân đối ngoại tệ trong tín dụng và thanh toán.
3.2. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
NHNN&PTNT nên thực hiện một cách tổng thể và đồng bộ việc chỉnh sửa, hoàn thiện hệ thống các văn bản chế độ quản lý, điều hành và hướng dẫn nghiệp vụ trong toàn hệ thống. Do đã có Luật các Tổ chức tín dụng nên toàn bộ hệ thống văn bản phải được rà soát, chỉnh sửa và đổi mới để xây dựng một hệ thống văn bản đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ, tránh chồng chéo, mâu thuẫn, hiểu sai giữa các văn bản, đồng thời cũng dễ chỉnh sửa khi cần thiết để theo kịp những thay đổi của thị trường. Đặc biệt là các quy định, hướng dẫn liên quan đến quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay, quy trình hạch toán kế toán và công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
- Ngân hàng cần triển khai kịp thời, hướng dẫn cụ thể các văn bản chính sách, chế độ của chính phủ và các ngành có liên quan đến xuất nhập khẩu, quản lý ngoại hối và tín dụng đến các Sở, các chi nhánh.
- Hoàn thiện cơ chế, mô hình, hệ thống quản lý thông tin nhằm nâng cao hiệu quả công tác thống kê, báo cáo chỉ đạo kịp thời, thống nhất trong toàn hệ thống. Cải tiến, hoàn thiện những phần mềm hiện có, xây dựng phần mềm mới để phục vụ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh và chuyển tải thông tin phục vụ cho công tác quản lý điều hành kịp thời và chính xác.
3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước:
Quán triệt quan điểm đổi mới của Đảng về đổi mới quản lý hoạt động ngân hàng: Chính phủ không can thiệp sâu vào nghiệp vụ Ngân hàng Nhà nước trong quá trình thực thi tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước không can thiệp sâu vào quá trình vạch chiến lược và điều hành kinh doanh của Ngân hàng Thương mại. Ngân hàng Nhà nước nên xây dựng khuôn khổ pháp lý, thông tư hướng dẫn cụ thể tạo điều kiện cho các NHTM đa dạng hoá các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất nhập khẩu.
- NHNN nên có cơ chế quản lý ngoại hối phù hợp với hoạt động của các NHTM, chính sách tỷ giá linh hoạt để khuyến khích xuất khẩu.
- Hệ thống hoá các quy trình thẩm định dự án để thống nhất và phổ biến rộng rãi cho các tổ chức tín dụng.
- Có chính sách lãi suất hợp lý để vừa điều tiết nền kinh tế, vừa tạo điều kiện cho các NHTM xử lý linh hoạt trong tài trợ xuất nhập khẩu.
- Hoàn thiện các quy định về cầm cố, thế chấp, đảm bảo tiền vay, quản lý rủi ro để các Ngân hàng mở rộng tín dụng an toàn và hiệu quả.
3.4. Đối với Nhà nước:
Hiện nay, các yếu kém trong nhận định, tổ chức phối hợp, quản lý để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đã là một trong các nguyên nhân dẫn đến các cơ quan thực thi pháp luật xem việc xử lý thu hồi tài sản, tiền vốn đối với các khách hàng vay cố tình không trả nợ ngân hàng vẫn là công việc "giúp đỡ ngành ngân hàng".Gần đây Chính phủ đã ban hành nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng, các cơ quan hữu quan như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tư pháp, Bộ công an, Bộ tài chính, Tổng cục địa chính cần sớm ban hành Thông tư hướng dẫn việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng.
- Nhà nước nên có chủ trương, cơ chế quản lý, chính sách đảm bảo môi trường pháp lý ổn định cho các đơn vị hoạt động ngoại thương không phân biệt thành phần kinh tế.
- Sớm ban hành Luật Thương phiếu và có các văn bản hướng dẫn kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng tiến hành nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu.
- Có chính sách ưu đãi tín dụng xuất nhập khẩu rõ ràng, nhất quán để các Ngân hàng có thể sớm hoạch định các chính sách tín dụng xuất nhập khẩu của mình.
- Xây dựng hệ thống bảo hiểm xuất nhập khẩu và bảo hiểm tín dụng xuất nhập khẩu.
- Xúc tiến mạnh hoạt động của quỹ hỗ trợ xuất khẩu, khẩn trương xây dựng đề án thành lập Ngân hàng xuất nhập khẩu.
Kết luận
********************
Trong thời gian qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, ngành Ngân hàng Việt Nam đã có những biến chuyển sâu sắc và thu được những thành tựu tốt đẹp. Hoà mình trong sự biến đổi ấy, NHNN&PTNT đã không ngừng phấn đấu khắc phục khó khăn, tìm kiếm phương thức kinh doanh có hiệu quả. Không những khẳng định vị trí hàng đầu trong lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn, còn vươn ra chiếm lĩnh thị phần ở khu vực đô thị, hoạt động có hiệu quả cả trong lĩnh vực kinh doanh nội địa cũng như kinh doanh đối ngoại.
Tuy gặp phải không ít khó khăn, nhất là khi hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu mới hình thành, còn đang ở trong giai đoạn vừa làm vừa học hỏi nhưng Sở giao dịch I - NHNN&PTNT đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ: Doanh số cho vay không ngừng tăng, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng phát triển. Tuy nhiên, tiềm năng mở rộng và phát triển nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Sở còn rất to lớn nhưng Sở vẫn chưa khai thác được nhiều.
Hoàn thành bản khoá luận này, em hy vọng có thể đóng góp một phần nhỏ bé để SGD I - NHNN&PTNT có thể đánh giá đúng những mặt được và chưa được trong quá trình thực hiện vừa qua, đưa ra một số giải pháp để Sở có thể nghiên cứu triển khai kịp thời nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Hy vọng trong một tương lai không xa, nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung và Sở giao dịch I - NHNN&PTNT nói riêng sẽ đạt được nhiều thành tựu và mở rộng thành hoạt động kinh doanh quan trọng và mạnh mẽ, có sức cạnh tranh và hiệu quả cao.
Danh mục tài liệu tham khảo
QQQ
- Nghị quyết Trung ương 4 khoá 8/1997.
- Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 8, 9.
- Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ thương mại quốc tế ở Việt Nam - Chủ nhiệm đề tài: PGS.NGƯT.Đinh Xuân Trình
- Giáo trình Thanh toán quốc tế . Chủ biên: PGS.NGƯT.Đinh Xuân Trình
- Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế - Chủ biên: PTS Lê Văn Tề, NXB: TP Hồ Chí Minh.
- Nghiệp vụ tín dụng và thanh toán quốc tế - Chủ biên: PTS Lê Văn Tề,
NXB: TP Hồ Chí Minh.
- Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh
ngoại tệ - Tác giả: Lê Văn Tư & Lê Tùng Vân, NXB: Thống kê.
- Công nghiệp hoá - hiện đại hoá: Phát huy lợi thế so sánh - Kinh
nghiệm của các nền kinh tế đang phát triển ở Châu á - Chủ biên:
PGS, PTS Tô Xuân Dân, NXB: Chính trị Quốc gia - Hà Nội.
- Tài chính ngoại thương - Tác giả: HERBERT - J.KESSLER, NXB: Khoa
học kỹ thuật.
- Hướng phát triển thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam tới năm 2010 Chủ biên: PTS. Phạm Quyền & PTS. Lê Minh Tâm.
- Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu Việt Nam 2001- 2010.
- Quyết định 284/2000/ QĐ - NHNN.
- Quyết định 241/NHNN1.
- Quyết định 195/ 1999/ QĐ - TTg về quỹ hỗ trợ xuất khẩu.
- Báo cáo tổng hợp của SGD I các năm 1998, 1999, 2000.
- Tạp chí Ngân hàng 1998, 1999, 2000, 2001.
- Tạp chí Thị trường tài chính - Tiền tệ.
- Tạp chí Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Niên giám thống kê năm 2000.
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
1
Chương I - Tài trợ xuất nhập khẩu và vai trò của nó đối với nền kinh tế quốc dân
4
I. Khái niệm tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
5
II. Một số hình thức tài trợ xuất nhập khẩu
6
1. Đối với hoạt động xuất khẩu
7
2. Đối với hoạt động nhập khẩu
13
III. Vai trò của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
18
1. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu
18
2. Đối với các ngân hàng thương mại
19
3. Đối với nền kinh tế đất nước
20
IV. Những rủi ro thường gặp trong tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
21
1. Rủi ro do khách hàng không hoàn trả tín dụng
22
1.1. Rủi ro do khách hàng mất khả năng thanh toán
22
1.2. Rủi ro do khách hàng không thanh toán
22
2. Rủi ro do mất khả năng thanh toán của NH phát hành l/C
22
3. Rủi ro hối đoái
22
4. Rủi ro do thay đổi bất lợi về lãi suất
23
5. Rủi ro do gian lận thương mại
23
6. Rủi ro liên quan đến môi trường pháp lý
23
V. Kinh nghiệm quốc tế về tín dụng ngân hàng đối với hoạt động XNK
24
Chương II - Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại sở giao dịch I NHNN & PTNT Việt Nam
29
I. Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam 10 năm qua
29
II. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
32
1. Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại
32
1.1. Những kết quả đạt được
32
1.2. Những hạn chế và nguyên nhân
33
2. Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHNN & PTNT
35
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNN & PTNT
35
2.2. Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHNN & PTNT
36
2.2.1. Những kết quả đạt được
36
2.2.2. Những hạn chế
38
2.3. Giới thiệu về SGD I - NHNN & PTNT
40
2.3.1. Cơ cấu tổ chức của SGD I
40
2.3.2. Các hoạt động kinh doanh của SGD I
41
2.4. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ của SGD I
43
2.4.1. Hoạt động bảo lãnh trong tài trợ xuất nhập khẩu
43
2.4.2. Chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu và tài trợ ứng trước thế chấp bộ chứng từ xuất khẩu
46
2.4.3. Hoạt động D/A, D/P, tín dụng chứng từ
47
2.4.4. Hoạt động cho vay các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
48
2.5. Quy trình thủ tục cấp tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
50
2.5.1. Thủ tục xét duyệt cho vay
50
2.5.2. Quy trình thực hiện cho vay
52
2.6. Kết quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại SGD I
53
2.6.1. Doanh số cho vay
53
2.6.2. Thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn
55
2.7. Những khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại SGD I và nguyên nhân
56
2.7.1. Những khó khăn và hạn chế
56
2.7.1.1. Những khó khăn
56
2.7.1.2. Những hạn chế
60
2.7.2. Các nguyên nhân của những hạn chế
64
Chương III - Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại SGD I - NHNN & PTNT Việt Nam
72
I. Định hướng phát triển xuất nhập khẩu và hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Việt Nam trong những năm tới
72
1. Định hướng phát triển xuất nhập khẩu từ nay đến 2010
72
2. Định hướng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại
75
II. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNN & PTNT và SGD I trong những năm tới
76
1. Định hướng kinh doanh của NHNN & PTNT
76
1.1. Định hướng chung
77
1.2. Định hướng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
78
2. Định hướng kinh doanh của SGD I trong tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
80
III. Một số giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu tại SGD I - NHNN & PTNT
80
1. Nhóm giải pháp tầm vĩ mô
80
1.1. Cải thiện môi trường pháp lý đảm bảo tính đồng bộ, ổn định, nhất quán của hệ thống luật và quy chế
80
1.2. Phân định rõ trách nhiệm của các tổ chức và các cơ quan hữu quan
81
1.3. Chính sách ưu đãi tín dụng nhằm thúc đẩy xuất nhập khẩu, quỹ hỗ trợ xuất khẩu, thành lập ngân hàng xuất nhập khẩu
82
2. Nhóm giải pháp tầm vi mô đối với SGD I
83
2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
83
2.2. Thực hiện đa dạng hoá khách hàng và các hình thức tài trợ XNK
84
2.3. Triển khai hoạt động Marketing trong tài trợ xuất nhập khẩu
86
2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
89
2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát sau khi cấp tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
90
2.6. Thực thi các giải pháp phòng chống rủi ro
91
2.7. Tăng cường cải tiến hệ thống thông tin tín dụng
91
2.8. Tham gia tích cực vào thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
92
3. Một số kiến nghị
93
3.1. Đối với SGD I
93
3.2. Đối với NHNN & PTNT
94
3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước
95
3.4. Đối với Nhà nước
95
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0036.doc