Luận văn Một số giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trên nền tảng phát triển công nghệ thông tin tại Ngân hàng Công thương Thành phố Nam Định

a/ Thẻ ATM Dịch vị thẻ nói chung và Thẻ ATM nói riêng là những sản phẩm tài chính được các Ngân hàng ưu tiên phát triển trong những năm gần đây, bởi tiềm năng của nó và xu hướng sử dụng dịch vụ này của người tiêu dùng trong tương lai gần. Các NH luôn xem đây là công cụ hiệu quả để phát triển dịch vụ bán lẻ của mình. Đây cũng được xem là phương cách cạnh tranh hữu hiệu của các NH trên thị trường mở. Vì vậy, để có thể chiếm lĩnh được thị trường thẻ hiện nay thì NHCT TP Nam Định cần : - “Làm mới chiếc thẻ ” bằng cách thay đổi hình thức, gia tăng tính năng của chiếc thẻ : không chỉ dùng để rút tiền, chuyển khoản mà còn gửi tiền, thanh toán tiền điện, tiền nước, tiền mua hàng, nhằm đáp ứng thị hiếu đa dạng của người sử dụng, từ đó sẽ thu hút thêm nhiều đối tượng. Ngân hàng cần hỗ trợ chương trình điểm thưởng khách hàng trung thành, liên kết thương hiệu dành cho các đối tượng chủ thẻ đặc biệt. - Tìm kiếm những thị trường mới để mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ ngân hàng Công thương - Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo : NH phải làm sao cho mọi người biết đến chiếc thẻ của NH mình và cho họ thấy lợi ích khi sử dụng thẻ. b/ Chuyển tiền điện tử Đây là một dịch vụ vẫn còn khá mới tại NHCT TP Nam Định. Vì vậy để dịch vụ chuyển tiền ngày càng phát triển thì NHCT TP Nam Định cần gia tăng tiện ích sử dụng của các dịch vụ chuyển tiền hiện có. Bênh cạnh đó, cần phải mạnh dạn đầu tư nghiên cứu các hình thức TTKDTM tiên tiến hơn và áp dụng vào trong thực tế. c/ Áp dụng hệ thống IPCAS (Interbank Payment and Customer Accounting System)

doc41 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1798 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trên nền tảng phát triển công nghệ thông tin tại Ngân hàng Công thương Thành phố Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực hiện thanh toán. b/ Séc chuyển tiền Séc chuyển tiền là hình thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng, người đại diện đứng tên trên tờ séc, trực tiếp cầm và chuyển nộp séc vào NH trả tiền, để lĩnh tiền mặt hay chuyển khoản để chi trả cho người cung cấp dịch vụ. Khi thanh toán khác địa phương nhưng cùng hệ thống NHTM, đơn vị mua hàng có thể sử dụng séc chuyển cầm tay. Thời hạn của séc chuyển tiền tối đa là 30 ngày kể từ ngày phát hành séc. - Quy trình thanh toán (1) NH cấp séc chuyển tiền (2) Khi NH trả tiền nhận được séc do khách hàng cầm tới (3) NH trả tiền chi tiền mặt cho khách hàng (4) NH cấp séc nhận được giấy báo Nợ của NH trả tiền Ưu điểm : Đây là hình thức thanh toán khá thuận lợi cho khách hàng vì thủ tục nhanh và độ an toàn cao. Nhược điểm : Đối với NH cần cẩn trọng trong tính ký hiệu mật trên séc chuyển tiền vì nếu tính sai ký hiệu mật thì KH sẽ phải đi lại nhiều gây chậm trễ trong thanh toán. 1.1.2.3/ Hình thức thanh toán bằng Ủy nhiệm thu UNT là lệnh viết trên mẫu in sẵn, đơn vị bán lập, nhờ NH thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho đơn vị mua theo hợp đồng đã thỏa thuận. UNT áp dụng giữa các khách hàng mở tài khoản ở cung một Ngân hàng, hai NH khác nhau cùng hệ thống, hoặc khác hệ thống cùng địa bàn. Sơ đồ trình tự thanh toán UNT khác NH (4b) Đơn vị mua Đơn vị bán NH bên mua NH bên bán (4a) (2) (5) (1) (3) Chú thích: (1) Đơn vị bán giao hàng cho đơn vị mua (2) Đơn vị bán lập 4 liên UNT kèm Hóa đơn gửi cho NH đơn vị bán (3) NH đơn vị bán chuyển toàn bộ chứng từ và Hóa đơn sang NH của đơn vị mua (4) NH của đơn vị mua gửi 1 liên của UNT báo Nợ cho đơn vị mua. Nh của đơn vị mua lập bảng kê chứng từ thanh toán bù trừ, hạch toán, gửi 1 liên bảng kê chứng từ thanh toán bù trừ và 2 liên UNT sang NH của đơn vị bán (5) NH cuả đơn vị bán gửi 1 liên báo Có cho đơn vị bán. Ưu điểm : - Phạm vi áp dụng rộng rãi - Có kỷ luật thanh toán nên đảm bảo quyền lợi của người bán Nhược điểm : - Mặc dù quyền đòi tiền là đơn vị bán nhưng việc thanh toán vẫn phụ thuộc vào đơn vị mua - Nếu thanh toán ở 2 NH khác nhau thì thủ tục luân chuyển chứng từ phức tạp, tốc độ thanh toán chậm, dễ ứ đọng vốn trong thanh toán 1.1.2.4/ Thanh toán bằng Thư tín dụng TTD là lệnh của NH bên mua đối với NH khác địa phương yêu cầu trả tiền theo chứng từ của người bán đã giao hàng, cung ứng dịch vụ theo đúng điều kiện người mua. Theo thể thức thanh toán này, khi bên bán đã sẵn sàng giao hàng, bên mua phải ký quỹ vào NH một số tiền để mở TTD thanh toán tiền mua hàng. Sơ đồ quy trình thanh toán (7) Đơn vị mua Đơn vị bán NH bên mua NH bên bán (4) (8) (2) (1) (3) (5) (6) Chú thích: (1) Đơn vị mua xin mở thư tín dụng (2) NH bên mua mở TTD gửi sang NH bên bán (3) NH bên bán báo cho đơn vị bán (4) Đơn vị bán giao hàng (5) Đơn vị bán nộp bảng kê hóa đơn và các hóa đơn (6) NH bên bán ghi Có tài khoản đơn vị bán (7) NH bên bán thanh toán (ghi Nợ) NH bên mua (8) NH bên mua tất toán TTD đối với đơn vị mua 1.1.2.5/ Thanh toán bằng Thẻ thanh toán Thẻ (CARD) là phương tiện thanh toán hiện đại dựa trên sự phát triển kỹ thuật tin học ứng dụng trong NH. Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do NH phát hành, thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM) hay các NH đại lý trong phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa NH phát hành thẻ và chủ thẻ, hóa đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Trên thế giới sử dụng nhiều loại TTT nhưng có 3 loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất : a/ Thẻ ghi Nợ Người sử dụng thẻ này không phải lưu ký tiền vào tài khoản đảm bảo thanh toán thẻ. Căn cứ để thanh toán thẻ là số dư tài khoản tiền gửi của chủ sở hữu thẻ tại NH và hạn mức thanh toán tối đa do NH phát hành quy định. Thẻ này được áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ thanh toán thường xuyên, có tín nhiệm với NH, do Giám đốc NH phát hành thẻ xem xét và quyết định. b/ Thẻ ký quỹ Áp dụng rộng rãi cho khách hàng, muốn sử dụng loại thẻ này KH phải lưu ký vào một tài khoản riêng ở NH và được sử dụng thẻ bằng số tiền ký quỹ cho thẻ. c/ Thẻ tín dụng Áp dụng đối với khách hàng có đủ điều kiện được NH đồng ý cho vay tiền, khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được NH chấp nhận bằng văn bản. NH đại lý thanh toán thẻ Chủ sở hữu thẻ Sơ đồ quy trình thanh toán thẻ (1) NH phát hành thẻ Cơ sở tiếp nhận thẻ (2) (6) (5) (4) (3) Chú thích: (1) KH lập và gửi đến NH phát hành thẻ giấy đề nghị phát hành thẻ thanh toán. Căn cứ giấy đề nghị phát hành TTT của KH sau khi kiểm tra thủ tục lập chứng từ và các điều kiện sử dụng thẻ của KH, nếu đủ điều kiện NH phát hành thẻ làm thủ tục để cấp thẻ cho KH và hướng dẫn KH sử dụng thẻ khi thanh toán. NH phát hành thẻ quản lý và giữu bí mật tuyệt đối về mật mã sử dụng thẻ của khách hàng. (2) Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ để kiểm tra, đưa thẻ vào máy TTT, máy tự động ghi số tiền thanh toán và in biên lai thanh toán (gồm 3 liên) (3) Cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ và một biên lai thanh toán cho chủ sở hữu thẻ. (4) Cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ lập bảng kê biên lai thanh toán và gửi cho NH đại lý để xin thanh toán (5) Nhận được biên lai thanh toán kèm theo bảng kê biên lai thanh toán do cơ sở tiếo nhận thẻ gửi đến, sau khi kiểm tra đủ điều kiện thanh toán, NH đại lý TTT có trách nhiệm thanh toán ngay cho cơ sở tiếp nhận thanh toán bằng thẻ. (6) NH đại lý thanh toán với NH phát hành thẻ (qua thủ tục thanh toán giữa các NH) 1.1.2.6/ Chuyển tiền điện tử Thay vì chuyển các chứng từ bằng giấy qua đường bưu điện thì lệnh chuyển tiền được mã hóa thành file điện tử và được xử lý trên nền của Công nghệ tin học nên chỉ cần mất mươi giây là tiền đã đến NH nơi người nhận. Sau đó cần thêm ít phút nữa để NH khôi phục dữ liệu điện tử, in thành chứng từ giấy để ghi tiền vào tài khoản hoặc làm thủ tục chi tiền mặt cho khách hàng. Hiện nay phần lớn các NHTM đều đã trang bị Công nghệ thông tin để có thể chuyển tiền tức thời cho khách hàng. Ở những NH này, khách chuyển tiền trong cùng hệ thống của NH đó, dù ở khác địa bàn thì vẫn có thể nhận được tiền ngay tức thì. Trường hợp chuyển tiền sang hệ thống NH khác, nằm ở khác địa bàn thì phải thông qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng nhưng vẫn không ảnh hưởng tới tốc độ chuyển tiền. Một câu hỏi đặt ra là: “ Liệu khách hàng không có tài khoản tại NH có thể chuyển tiền điện tử? ”. Và câu trả lời là : bất kỳ ai cũng có thể sử dụng dịch vụ chuyển tiền điện tử, không nhất thiết phải có tài khoản tại NH. Trường hợp người nhận không có tài khoản thì người gửi phải cho biết số CMND, có thêm địa chỉ hoặc điện thoại báo cho người nhận đến nhận tiền. Hiện nay, khi công nghệ càng ngày càng phát triển thì dịch vụ chuyển tiền điện tử không chỉ bó hẹp trong một quốc gia mà nó còn được mở rộng ra phạm vi toàn thế giới. Bên cạnh đó dịch vụ chuyển tiền cũng được đa dạng hơn, ví dụ như : Chuyển tiền từ tài khoản NH sang tài khoản di động trả trước Vietel Mobile hay Dịch vụ e- Transfer “Chuyển tiền điện tử siêu tốc” trên toàn hệ thống. Dịch vụ này cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch chuyển khoản giữa các tài khoản mở tại NH mà không cần phải đến NH. Khách hàng có thể thực hiện giao dịch qua 2 kênh SMS Banking và Internet Banking,v.v… 1.1.3/ Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. 1.1.3.1/ TTKDTM tiết kiệm chi phí lưu thông TTKDTM sẽ làm tăng khối lượng tiền ghi sổ, không phải phát hành nhiều tiền mặt. Điều đó làm giảm lượng tiền trong lưu thông, tiết kiệm chi phí xã hội, chi phí in ấn, vận chuyển bảo quản, tiêu hủy tiền. Đồng thời, thực hiện TTKDTM nhanh chóng, kịp thời, chính xác sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo an toàn về vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất lưu thông hàng hóa và tăng tốc độ chu chuyển tiền mặt. 1.1.3.2/ TTKDTM tăng nguồn vốn tín dụng cho Ngân hàng Muốn thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, trước hết các tổ chức và cá nhân phải mở tài khoản tại Ngân hàng và gửi tiền vào đó. Trên tài khoản luôn phải có số dư nhất định, và việc chi trả không phải bao giờ cũng tiến hành đồng thời với việc gửi tiền. Do đó số vốn tiền tệ nằm trong các tài khoản tạo thành nguồn vốn, NH có thể sử dụng vốn đó để mở rộng việc cho vay, thu lợi cho Ngân hàng và phát triển nền kinh tế. Thực tế thì đây là “nguồn vốn rẻ” mà các Ngân hàng rất quan tâm khai thác, càng nhiều đơn vị mở tài khoản giao dịch thì Ngân hàng càng sử dụng nhiều vốn nhàn rỗi. 1.1.3.3/ TTKDTM tạo điều kiện để Nhà nước kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp Kiểm tra, kiểm soát hoạt động giao dịch của NH nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia thanh toán. Đồng thời thông qua các giao dịch trên tài khoản Ngân hàng còn kiểm soát được tình hình tài chính của khách hàng, các cơ quan tài chính của Nhà nước, kiểm soát được thu nhập của các tổ chức và cá nhân, thông qua đây để thu thuế, chống các biểu hiện trốn lậu thuế. 1.2/ Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt 1.2.1/Khái niệm về mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt Mở rộng TTKDTM được hiểu là mở rộng cả về đối tượng, phạm vi, quy mô. Thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ áp dụng cho các tổ chức kinh tế mà còn áp dụng cho từng cá nhân trong xã hội. Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển người dân có điều kiện tiếp cận Công nghệ thông tin hơn do vậy việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt đối với từng người dân sẽ thu được kết quả to lớn cho hoạt động TTKDTM của NH. Mở rộng TTKDTM là không chỉ áp dụng ở các Thành phố lớn, các trung tâm kinh tế mà còn là mở rộng ra các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Đối với việc mở rộng TTKDTM thì quy mô của hoạt động này cũng cần phải chú trọng. Mở rộng về quy mô là tăng cả về giá trị lẫn khối lượng nghĩa là hoạt động TTKDTM tăng cả về số món lẫn số tiền. Do đó mở rông TTKDTM phải được hiểu là mở rộng trên tất cả các khía cạnh. 1.2.2/ Ý nghĩa của mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt - Mỗi người dân sẽ được tiếp cận và sử dụng các hình thức thức thanh toán có hàm lượng công nghệ cao - Tăng uy tín cho Ngân hàng để tăng sự cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài du nhập vào Việt Nam khi VN đang thực hiện chính sách mở cửa đối với ngành Ngân hàng - Nó còn đem lại một khoản thu khá lớn cho Ngân hàng. - Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ tạo ra một chỗ dựa vững chắc cho việc thực thi các giải pháp của chính sách tiền tệ, mà quan trọng hơn là đã tạo ra những cơ sở pháp lý cho việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ một cách có hiệu quả nhất. Khi hầu hết các thanh toán, chi trả chủ yếu trong nền kinh tế được thực hiện bằng phương thức TTKDTM thì NHNN mới có điều kiện để xác định một cách khá chính xác tổng phương tiện thanh toán cần thiết cho từng thời kỳ phát triển kinh tế của đất nước; đặc biệt mới có thể nắm được các nguồn vốn bằng ngoại tệ ra, vào Việt Nam thông qua các con đường khác nhau, từ đầu tư trực tiếp đến đầu tư gián tiếp và những con đường khác như kiều hối,…Đồng thời, việc mở rộng TTKDTM còn có ý nghĩa xã hội rất lớn, đặc biệt trong việc làm giảm đến mức thấp nhất việc sử dụng công quỹ phục vụ cho các hành vi tham nhũng của một số quan chức trong bộ máy quản lý Nhà nước và các doanh nghiệp. Mở rộng TTKDTM còn là điều kiện tốt nhất để hạn chế nạn làm tiền giả, gây rối loạn thị trường, tạo ra những tác động xấu đối với lưu thông tiền tệ. 1.2.3/Nội dung của mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt - Tăng số lượng các chủ thể tham gia thanh toán không dùng tiền mặt - Đa dạng hóa các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt - Tăng doanh số TTKDTM / Tổng doanh số thanh toán chung. 1.3/ Mối quan hệ giữa Công nghệ thông tin và mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. 1.3.1/ Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số. Công nghệ thông tin gồm hai thành phần cốt lõi là tin học và viễn thông. Trong nền kinh tế trí thức, việc sử dụng những sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao trong công tác chuyên môn là điều không thể thiếu. Đây là những tư liệu lao động chủ yếu, giúp con người chinh phục tự nhiên, tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Khi nghiên cứu về tư liệu lao động, C.Mác cho rằng : “Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào”. Các nhà kinh tế học hiện đại thì khẳng định : “Trong toàn bộ các tư liệu lao động, công cụ và máy móc đóng vai trò quan trọng nhất. Trình độ phát triển của chúng là thước đo trình độ phát triển của sản xuất xã hội”. Công nghệ thông tin là sản phẩm của khoa học kỹ thuật, của trí tuệ con người, đống vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Đối với nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì việc ứng dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật và công nghệ là cơ sở để tạo nên sự tăng trưởng và phát triển bền vững có ý nghĩa quan trọng. Vai trò của khoa học kỹ thuật được khẳng định “Ngày nay khoa học cũng đã trở thành một bộ phận của lực lượng sản xuất. Sự phát triển lực lượng sản xuất của xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất và là chỉ tiêu chung nhất để đánh giá trình độ con người” Trong lĩnh vực thanh toán qua Ngân hàng, văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX chỉ rõ : “Ứng dụng phổ biến Công nghệ thông tin, mở rộng nhanh các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng”. Hệ thống Ngân hàng đã xác định ứng dụng phát triển Công nghệ thông tin là một trong những nhiệm vụ quan trọng ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển và đổi mới hoạt động Ngân hàng, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với Ngân hàng các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới. 1.3.2/Công nghệ thông tin và thanh toán không dùng tiền mặt Công nghệ thông tin trong hoạt động Ngân hàng gồm 2 phần đó là : Công nghệ tin học và Công nghệ viễn thông. 1.3.2.1/ Công nghệ tin học Nhờ có các phần mềm tin học như : phần mềm kế toán, phần mềm tiện ích, phần mềm ứng dụng,v.v…mà dịch vụ thanh toán tại ngân hàng tiếp tục được đổi mới và phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu : Trong những năm trước đây mọi giao dịch thanh toán hoàn toàn thủ công (đều dựa trên cơ sở chứng từ giấy) nay dần chuyển sang phương thức bán tự động và tự động, sử dụng chứng từ điện tử, các giao dịch thanh toán được xử lý điện tử chiếm tỷ trọng lớn, thời gian xử lý một giao dịch được rút ngắn từ hàng tuần trước đây, nay chỉ còn vài phút (đối với các khoản thanh toán khác hệ thống, khác địa bàn), chỉ trong vài giây hoặc tức thời (đối với các khoản thanh toán cùng hệ thống hoặc cùng địa bàn). 1.3.2.2/ Công nghệ viễn thông Viến thông có thể được định nghĩa như việc truyền thông tin theo phương tiện điện tử từ nơi này đến nơi khác với sự hỗ trợ của máy tính và các thiết bị truyền thông. Trước kia khi muốn thực hiện 1 giao dịch nào với NH thì chúng ta phải mất thời gian đến NH để thực hiện giao dịch đó. Nhưng khi công nghệ phát triển, chỉ cần 1 máy tính nối mạng Internet bạn có thể thực hiện việc mua các dịch vụ tài chính và tiến hành giao dịch với NH vào bất cứ lúc nào. Hay chỉ cần một chiếc điện thoại “ đó là cách thức rẻ nhất để giao dịch với NH”. Bạn chỉ cần sử dụng điện thoại và làm hướng dẫn theo lời thoại, gọi bất cứ lúc nào, ngày hay đêm để kiểm tra tài khoản, chuyển tiền, hỏi thông tin về lãi suất và tỷ giá hối đoái. Dễ dàng tiếp cận vào tài khoản của bạn, thông tin cập nhật và các dịch vụ quản lý 24 giờ mỗi ngày, 7 ngày một tuần. Bạn có thể tận dụng lời thoại tương tác hữu ích để chi trả cho hóa đơn, chuyển tiền và xem các giao dịch của tài khoản. Với cách tiếp cận đơn giản và thuận tiện này, bạn có thể thực hiện các giao dịch NH hằng ngày một cách hữu hiệu. Con số nhận dạng của bạn (số PIN) đảm bảo rằng mọi giao dịch của bạn đều được bảo mật. 1.3.3/ Vai trò của Công nghệ thông tin với mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt Công nghệ thông tin là yếu tố then chốt, là cơ sở nền tảng để thanh toán không dùng tiền mặt mở rộng và phát triển trên tất cả các khía cạnh. CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT VÀ VẬN DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO TTKDTM TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH 2.1/ Khái quát sự hình thành và cơ cấu tổ chức của NHCT TP Nam Định 2.1.1/ Sự hình thành của Ngân hàng Công thương Thành phố Nam Định NHCT TP Nam Định tiền thân là đơn vị chi nhánh cấp II trực thuộc chi nhánh cấp I ( NHCT tỉnh Nam Định) được điều chỉnh theo quyết định số 177/QĐ- HĐQT- NHCT ngày 26/02/2006 trở thành chi nhánh cấp I phụ thuộc NHCT Việt Nam kể từ ngày 15/07/2006. Địa chỉ : Số 01, Máy Tơ, Phường Trần Hưng Đạo, Thành phố Nam Định ( trụ sở cũ tại 41 Nguyễn Du) 2.1.2/ Sơ đồ bộ máy tổ chức của NH Công thương TP NĐ - Về mô hình tổ chức Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc NHCT Việt Nam, hoạt động kinh doanh theo quy định của NHCT Việt Nam. Giám đốc Các Phó giám đốc Phòng KH Doanh nghiệp Phòng KH Cá nhân Phòng Kế toán Giao dịch Phòng Kho quỹ Phòng Tổ chức hành chính Các phòng GD, Qũy tiết kiệm trực thuộc Ngân hàng Trong đó các phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm là các đơn vị phụ thuộc chi nhánh, hạch toán báo sổ, có con dấu, thực hiện một số giao dịch với khách hàng, gồm : + Phòng giao dịch số 1; địa chỉ : Số 91, Trần Hưng Đạo, TP Nam Định + Phòng giao dịch Phan Đình Phùng; địa chỉ : Số 196, Phan Đình Phùng, TP Nam Định + Phòng giao dịch Ý Yên; địa chỉ : Đường 10, Cát Đằng, xã Yên Tiến, huyện Ý Yên + Phòng giao dịch số 5; địa chỉ : Số 41 Nguyễn Du, TP Nam Định + Phòng giao dịch số 6; địa chỉ : Số 191 Hàn Thuyên, TP Nam Định + Phòng giao dịch số 10; địa chỉ : Số 101, Trần Huy Liệu, TP Nam Định + Quỹ tiết kiệm số 7; địa chỉ : Số 01 Máy Tơ, Trần Hưng Đạo, TP Nam Định Ngoài ra mạng lưới của chi nhánh còn có 04 máy giao dịch tự động (ATM), tại các địa chỉ : - Số 01 Máy Tơ, Trần Hưng Đạo, TP Nam Định - Số 41, Nguyễn Du, TP Nam Định - Số 40, Mạc Thị Bưởi, TP Nam Định - Số 02, Trần Quốc Toản ( Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Nam Định ) Tổng số cán bộ công nhân viên có mặt đến cuối năm 2008 là 68 người, trong đó nữ 46 người chiếm 67,6% Trình độ học vấn chuyên môn nghiệp vụ : 43 người có trình độ đại học và trên đại học, chiếm 63,2%, có 01 người có học vị thạc sỹ. Ban giám đốc có 03 người đều là nữ và 73% số cán bộ chủ chốt là nữ. Mặc dù mới đi vào hoạt động hai năm nhưng NHCT TP Nam Định đã có quá trình xây dựng và trưởng thành trước đó. Hơn 20 năm qua NHCT Nam Định là một trong những đơn vị ngân hàng hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Nam Định, có bề dày kinh nghiệm, có nhiều khách hàng truyền thống, liên tục đổi mới và phát triển, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của tỉnh Nam Định, góp phần vào sự đổi mới và phát triển của hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam 2.2/ Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Công thương Thành phố Nam Định Với phương châm “ Sự thành bại của khách hàng cũng là sự thành bại của Ngân hàng” sau nhiều năm hoạt động thì Ngân hàng Công thương Thành phố Nam Định đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế, góp phần quan trọng trong việc xây dựng và phát triển thành phố, xây dựng đất nước giàu mạnh văn minh. 2.2.1/ Hoạt động tín dụng 2.2.1.1/ Huy động vốn Chi nhánh NHCT TP Nam Định trong những năm qua luôn xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, áp dụng nhiều biện pháp đẩy mạnh khai thác, tăng trưởng nguồn vốn như : tăng cường tuyên truyền, quảng cáo, đưa ra thị truờng nhiều sản phẩm, hình thức huy động với lãi suất hấp dẫn, linh hoạt phù hợp với diễn biến thị trường nguồn vốn trên địa bàn, chủ động đồng thuận lãi suấtt với các đơn vị ngân hàng trên địa bàn. Riêng trong năm 2008 do thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt trong 6 tháng đầu năm, nhưng linh hoạt và nới lỏng trong 6 tháng cuối năm nên chi nhánh đã có 27 lần điều chỉnh lãi suất. Với những biện pháp kể trên, trong năm 2007, 2008 chi nhánh đều hoàn thành kế hoạch huy động vốn được NHCT Việt Nam giao, chủ động được nguồn vốn và bảo đảm thanh khoản trong hoạt động kinh doanh. Tổng nguồn vốn huy động (trừ tiền gửi của Kho Bạc Nhà Nước, tiền vay các TCTD khác, nguồn vốn điều chuyển của NHCT Việt Nam) của chi nhánh đến 31/12/2007 đạt 325 tỷ đồng, tăng 33,74% so với cuối năm 2006, đến 31/12/2008 là 428 tỷ đồng, tăng 31,7% so với năm 2007. Bảng 1.2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 2008/2007 Số dư Tỷ trọng (%) Số dư Tỷ trọng (%) (+, -) (%) Tổng số 325 100,00 428 100,00 + 103 + 31,69 Chia theo loại tiền - VNĐ 271 83,38 354 82,71 + 83 + 30,63 - Ngoại tệ quy VNĐ 54 16,62 74 17,29 + 20 37,03 Chia theo thời hạn - Không kỳ hạn 71 21,84 29 6,78 - 42 - 59,15 - Có kỳ hạn 254 78,16 399 93,22 + 145 + 57,09 Chia theo loại khách hàng - Tiền gửi của dân cư 265 81,54 390 91,12 + 125 + 47,17 - Tiền gửi của tổ chức 60 18,46 38 8,88 - 22 - 36,67 (Báo cáo KQHĐKD của NHCT TP Nam Định qua các năm 2007, 2008) Qua bảng số liệu trên cho thấy : - Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền : Tiền gửi bằng VNĐ chiếm tỷ trọng chủ yếu ( năm 2007 là 83,38%, năm 2008 là 82,71%). - Tiền gửi không kỳ hạn giảm từ 21,84% (năm 2007) xuống còn 6,78% (năm 2008).Trong khi đó tiền gửi có kỳ hạn lại có một bước nhảy vọt đáng kể : Cuối năm 2007 đạt 254 tỷ đồng, chiếm 78,16%; đến cuối năm 2008 là 399 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 93,22%, tăng 57,09% so với năm 2007. Qua đó cho ta thấy việc áp dụng các mức lãi suất huy động linh hoạt với các kỳ hạn khác nhau đã đem lại hiệu quả như mong đợi đối với NHCT TP Nam Định, từ đó cũng đảm bảo được nguồn vốn huy động, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Tiền gửi của tổ chức giảm từ 18,46% (năm 2007) xuống còn 8,88% (năm 2008). Ngược lại với tiền gửi của tổ chức là tiền gửi của dân cư chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng số vốn huy động từ tài khoản tiền gửi, nếu năm 2007 huy động được 265 tỷ đồng chiếm 81,54% thì đến năm 2008 số tiền huy động được là 390 tỷ đồng, tỷ trọng của nó chiếm 91,12%. Điều đó nói lên rằng nhận thức của người dân đã được nâng cao, đời sống đã dần được cải thiện và đây cũng là một kênh huy động vốn tiềm năng của ngân hàng. 2.2.1.2/ Nghiệp vụ cho vay - Hoạt động cấp tín dụng của NHCT TP Nam Định trong 2 năm qua gặp nhiều khó khăn, có thời điểm thiếu vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Vì : Riêng trong năm 2008, để góp công lao trong việc kiềm chế lạm phát, các Ngân hàng đã có sự đồng thuận với chính sách của NHNN, thực hiện nghiêm chỉnh mọi quy định của NHNN, chia sẻ khó khăn cùng doanh nghiệp và nền kinh tế. Nhưng bản thân các ngân hàng lại phải ghánh chịu những khó khăn dồn dập : Vào thời điểm đầu năm, khi giá cả và lạm phát tăng cao, NHNN ban hành QĐ 187 vào ngày 16/1 về việc tăng dự trữ bắt buộc lên 11%, đến 13/02 lại quyết định phát hành 20.300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc. Nhiều NHTM gặp khó khăn về thanh khoản, phải vay lãi suất cao. Ngày 16/05, NHNN ban hành cơ chế điều hành bằng lãi suất cơ bản và đến 10/06 lãi suất cơ bản tăng lên 14%. - Thực hiện quy định của NHNN về cơ chế điều hành lãi suất, NHCT TP Nam Định phải điều chỉnh lãi suất cho vay 19 lần trong năm. Đặc biệt do ảnh hưởng của lạm phát và suy thoái kinh tế nên khách hàng vay vốn (nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa) gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Trong bối cảnh đó, NHCT TP Nam Định đã cố gắng tìm kiếm dự án, phân loại khách hàng để quyết định cho vay, đồng thời kiểm soát chặt chẽ các khoản vay. Do vậy, dư nợ tín dụng đã tăng trưởng mạnh, cao hơn mức bình quân của các TCTD trên địa bàn tỉnh Nam Định và chất lượng tín dụng vẫn đảm bảo an toàn. Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh đến cuối năm 2007 đạt 481 tỷ đồng, tăng 98,8% so với năm 2006, đến cuối năm 2008 đạt 562 tỷ đồng, tăng 16,8% so với năm 2007 Bảng 2.2 : Cơ cấu dư nợ cho vay Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 2008/2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) ( +, -) (%) Tổng dư nợ cho vay 481 100,00 562 100,00 + 81 + 16,84 Chia theo loại tiền - VNĐ 469 97,50 553 98,40 + 84 + 17,91 - Ngoại tệ quy VNĐ 12 2,50 9 1,60 - 3 - 25 Chia theo loại cho vay - Ngắn hạn 350 72,77 364 64,77 + 14 + 4 - Trung và dài hạn 131 27,23 198 35,23 + 67 + 51,14 Chia theo loại khách hàng - Doanh nghiệp dân doanh 290 60,29 331 58,90 + 41 + 14,14 - Hộ gia đình, cá nhân 191 39,71 231 41,10 + 40 + 20,94 ( Báo cáo KQHĐKD của NHCT TP Nam Định qua các năm 2007, 2008) Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy : - Dư nợ cho vay đến cuối năm 2007 ( sau hơn 1 năm trở thành chi nhánh cấp 1) tăng gấp gần 2 lần so với năm 2006 (98,80%). Dư nợ đến cuối năm 2008 tăng 16,80% so với cuối năm 2007. - Cơ cấu dư nợ cho vay theo loại tiền tại NHCT TP Nam Định chủ yếu là cho vay VNĐ ( năm 2007 chiếm tỷ trọng 97,50%, năm 2008 chiếm tỷ trọng 98,40%) - Cơ cấu dư nợ cho vay trung và dài hạn tăng từ 27,23% (năm 2007) lên 35,23% (năm 2008), thể hiện sự quan tâm điều chỉnh cơ cấu dư nợ cho vay của chi nhánh đối với khách hàng để giúp các doanh nghiệp có điều kiện đầu tư đổi mới thiết bị thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Dư nợ cho vay theo loại khách hàng khá hợp lý, trong đó cho vay đối với hộ gia đình chiếm tỷ trọng khá lớn ( năm 2007 là 39,71%, năm 2008 là 41,10%). Đây là đối tượng khách hàng còn nhiều tiềm năng để có điều kiện mở rộng tín dụng. 2.2.2/Hoạt động thanh toán Với hệ thống thanh toán hiện đại mang lai nhiều tiện ích và rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng, đặc biệt sau khi NHCTVN nâng cấp và mở rộng chương trình thanh toán song phương 2 chiều với Kho bạc Nhà nước và các hệ thống NHTMNN. Hệ thống thanh toán chuyển tiền của NHCTVN được nhận giải thưởng Cúp vàng TOPTEN- Thương hiệu Việt của Cục sở hữu trí tuệ và Hội sở hữu Công nghệ Việt Nam, doanh số thanh toán trong nước tại NHCT TP Nam Định tăng trưởng cao. Bảng 3.2 : Tình hình thanh toán tại NHCT TP Nam Định Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 2008/2007 (%) Tổng doanh số thanh toán 8.609 15.112 + 75,54 Doanh số TTKDTM 6.456,75 13.147,44 + 103,62 Tỷ lệ TTKDTM so với doanh số thanh toán 75% 87% ( Báo cáo nghiệp vụ thanh toán của NHCT TP Nam Định qua các năm 2007, 2008) Qua bảng số liệu trên cho ta thấy : Tổng doanh số thanh toán : - Năm 2007 là 8.609 tỷ đồng, trong đó tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt là 75% - Năm 2008 là 15.112 tỷ đồng, trong đó tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt là 87% Mặt khác, ta thấy tỉ lệ thanh toán bằng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán giảm từ 25% ( năm 2007) xuống còn 13% (năm 2008) thấp hơn so với mặt bằng chung của nước ta (năm 2008 là 14%). Đó là một tín hiêu tốt đối với công tác TTKDTM tại NHCT TP Nam Định. Có được kết quả đáng khích lệ đó chủ yếu là NHCT TP Nam Định có mạng lưới hoạt động khá rộng, với các điểm giao dịch thuộc hệ thống đều nhận chuyển tiền qua mạng vi tính tạo điều kiện thanh toán thuận lợi, nhanh chóng cho khách hàng trên địa bàn. Bên cạnh đó, nhờ thực hiện tốt công tác tiền tệ, kho quỹ nên NH luôn duy trì định mức tồn quỹ tiền mặt, đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Việc chuyển hóa từ tiền mặt sang tiền chuyển khoản và ngược lại được diễn ra nhanh chóng, dễ dàng. Dù thanh toán bằng hình thức nào, khách hàng đến với NHCT TP Nam Định đều đáp ứng nhanh chóng, an toàn, thuận tiện, chính xác. Nhờ đó uy tín của NHCT TP Nam Định ngày càng tăng, tạo điều kiện cho việc tiếp tục mở rộng TTKDTM trong thời gian tới. 2.2.3/ Kết quả tài chính Bảng 4.2 : Kết quả tài chính Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) I.Tổng thu nhập (TN) 48.813 100,00 109.008 100,00 Trong đó : - TN từ hoạt động tín dụng 46.558 95,38 103.849 95,27 + Thu lãi cho vay 40.765 83,49 87.626 78,55 - TN từ hoạt động dịch vụ 1.303 2,67 1.968 1,80 - TN từ HĐKD ngoại hối 106 0,22 494 0,46 - TN khác 846 1,73 2.697 2,47 II. Tổng chi phí (CP) 39.108 100,00 77.900 100,00 Trong đó - CP hoạt động tín dụng 22.564 57,70 55.590 71,36 III. Chênh lệch thu chi 9.705 31.108 (Báo cáo KQHĐKD của NHCT TP Nam Định qua các năm 2007, 2008) Qua biểu trên cho thấy : - Tổng thu nhập năm 2008 tăng gấp 2,23 lần so với năm 2007 - Thu nhập từ hoạt động tín dụng là thu nhập chủ yếu của NHCT TP Nam Định (năm 2007 chiếm tỷ trọng 95,38% tổng thu nhập, năm 2008 chiếm tỷ trọng 95,27% tổng thu nhập). Trong cơ cấu thu nhập từ hoạt động tín dụng thì thu lãi cho vay là chủ yếu (năm 2007 chiếm tỷ trọng 83,49% tổng thu nhập, năm 2008 chiếm tỷ trọng 78,55% tổng thu nhập). - Thu nhập từ hoạt động dịch vụ ( dịch vụ thanh toán, nghiệp vụ bảo lãnh, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn, nghiệp vụ chiết khấu, dịch vụ bảo quản tài sản,v.v…) số lượng còn khiêm tốn ( năm 2007 chiếm tỷ trọng 2,67% tổng thu nhập, năm 2008 chiếm tỷ trọng 1,80% tổng thu nhập). - Chênh lệch thu nhập trừ chi phí như số liệu nêu trên chưa phải là kết quả tài chính của một phấp nhân vì NHCT TP Nam Định là đơn vị phụ thuộc NHCT Việt Nam, nhưng số liệu trên cũng phản ánh kết quả kinh doanh của NHCT TP Nam Định là rất tốt. 2.3/ Thực trạng việc vận dụng Công nghệ thông tin vào thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thương Thành phố Nam Định 2.3.1/ Khái quát tình hình phát triển các dịch vụ TTKDTM tại Việt Nam năm 2008 “ Giấc mơ phi tiền mặt” đã không còn quá xa vời với Việt Nam. Năm 2008, các dịch vụ TTKDTM tại Việt Nam đã thực sự phát triển, đã góp phần giảm tỷ lệ TTBTM trong tổng phương tiện thanh toán từ mức 18% vào cuối năm 2007 xuống còn 14% vào thời điểm hiện nay. Theo thống kê của NHNN, trong năm 2008, dịch vụ thẻ NH và mở tài khoản cá nhân phát triển nhanh chóng. Đến nay, toàn hệ thống NH có khoảng 15 triệu tài khoản cá nhân (tăng 36% so với cuối năm 2007) ; số lượng thẻ trong lưu thông đạt khoảng 13,4 triệu thẻ (tăng 46% so với cuối năm 2007), với 142 thương hiệu thẻ thuộc 39 tổ chức phát hành thẻ. Hệ thống máy ATM có 7.051 máy (tăng 2.238 máy so với cuối năm 2007), mạng lưới chấp nhận các phương tiện thanh toán đạt 24.760 thiết bị. Để phát huy hiệu quả của hệ thống thanh toán thẻ, ngành NH đang khẩn trương triển khai “ Đề án xây dung trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất ”, thực hiện kế hoạch tái cấu trúc CTCP chuyển mạch thẻ Quốc gia (Banknetvn) theo hướng Nhà nước góp vốn vào Banknetvn, cử đại diện tham gia quản lý và định hướng hoạt động của Banknetvn. Đến nay, 2 liên minh thẻ lớn nhất là Banknetvn và Smartlinh với 65% số máy ATM của toàn quốc đã được kết nối liên thông. Các dịch vụ hỗ trợ thanh toán của các công ty làm dịch vụ kết nối trung gian giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán với người sử dụng cũng bắt đầu xuất hiện và đang mở rộng về nội dung, phạm vi hoạt động, góp phần thúc đẩy dịch vụ thanh toán điện tử phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới. Các hệ thống thanh toán của ngành NH tiếp tục được ứng dụng công nghệ hiện đại hóa, tiên tiến theo hướng tự động hóa, mở rộng dịch vụ, phạm vi áp dụng và tăng nhanh tốc độ xử lý. Đặc biệt, từ ngày 18/11/2008, hệ thống thanh toán liên NH giai đoạn 2 đã được vận hành chính thức thay thế giai đoạn 1 với dung lượng xử lý lên đến 2 triệu giao dịch/ngày và góp phần mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán, chu chuyển vốn của nền kinh tế. Đến nay, hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đã có sự tham gia của 443 đơn vị thuộc 83 NH thành viên; lượng giao dịch trung bình từ 35.000- 45.000 món/ngày với khối lượng vốn luân chuyển khoảng 35.000 tỷ đồng/ngày và đang tiếp tục gia tăng. 2.3.2/ Thực trạng áp dụng Công nghệ thông tin vào thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thương Thành phố Nam Định. NHCT TP Nam Định nằm trong hệ thống NHCT VN luôn là ngân hàng tiên phong trong ứng dụng công nghệ thanh toán hiện đại, tích cực triển khai các dự án hiện đại hóa mạng thanh toán liên ngân hàng, thanh toán song biên và là NHTM đầu tiên có mạng thanh toán điện tử nội bộ (từ năm 1996). “Đột phá vào công nghệ ngân hàng hiện đại” là một trong những giải pháp quan trọng được VietinBank ứng dụng trong kinh doanh. 2.3.2.1/ Dịch vụ thẻ NHCT TP Nam Định là ngân hàng tiên phong trên địa bàn trong dịch vụ phát hành và thanh toán các loại thẻ gồm : Thẻ ghi nợ ATM E- Partner và thẻ tín dụng quốc tế VISA card, MASTER card : - Thẻ ATM E- Partner : Năm 2008, chi nhánh tích cực đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm thẻ như : phát tờ rơi, treo băng zôn, áp phích,v.v…Triển khai thực hiện các chương trình khuyến mại, giảm giá hấp dẫn với nhiều giải thưởng có giá trị tới chủ thẻ, thực hiện giới thiệu sản phẩm thẻ đến các khu vực dân cư, mở thẻ tập thể tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn, mở thẻ cho CBCNV và dịch vụ chi trả lương qua thẻ cho các doanh nghiệp. Tính đến 31/12/2008 đã phát hành và có 25.564 thẻ ngân hàng lưu hành, chiếm thị phần 31,6% trên địa bàn. 100% thẻ ATM của NHCT TP Nam Định phát hành đều hoạt động tốt, đảm bảo an toàn cho chủ thẻ. Riêng về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước sử dụng thẻ Ngân hàng theo chỉ thị số 20/2007/CT- TTg ngày 24/08/2007 của Thủ tướng Chính phủ, NHCT TP Nam Định đã chủ động tiếp cận để trả lương qua tài khoản cho 125 đơn vị với 5.362 thẻ, chiếm thị phần 52,7 về số đơn vị và 58% về số thẻ. - Thẻ tín dụng quốc tế : Nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế VISA, MASTER tại chi nhánh đã và đang được các khách hàng trên địa bàn đón nhận, rất thuận tiện đối với những khách hàng đi công tác, du lịch nước ngoài hoặc học sinh đi du học. Hiện tại NHCTVN đang xúc tiến các bước đàm phán để trở thành ngân hàng đại lý thanh toán của các tổ chức thẻ quốc tế uy tín khác như : DINER CLUB; JBC; AMEX….nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng sản phẩm thẻ tín dụng đẳng cấp quốc tế của khách hàng. Ngày 23/08/2008, tại Trung tâm hội nghị Quốc gia, NHCTVN đã vinh dự đón nhận giải thưởng Sao Vàng thủ đô năm 2008 cho sản phẩm dịch vụ thẻ E- Partner, với sản phẩm hàng hóa và dịch vụ gồm 4 tiêu chí : Chất lượng có thể so sánh với sản phẩm cùng loại trên thị trường trong nước và quốc tế; Giá cả cạnh tranh với sản phẩm cùng loại trên thị trường trong nước và quốc tế; Công nghệ và môi trường phù hợp với các yêu cầu trong nước và quốc tế; Dịch vụ hậu mãi. - Phát triển cơ sở chấp nhận thẻ Chi nhánh thực hiện ký hợp đồng chấp nhận thanh toán tiền sử dụng dịch vụ bằng thẻ tín dụng quốc tế VISA, MASTER và thẻ ATM qua máy EDC tại khách sạn Vị Hoàng với doanh số hoạt động khá thường xuyên, được đơn vị chấp nhận thẻ đánh giá cao về tiện ích sử dụng đồng thời mở thêm một kênh thu phí dịch vụ mới cho Ngân hàng. 2.3.2.2/ Dịch vụ chuyển tiền điện tử NHCT TP Nam Định nằm trong hệ thống NHCTVN là một trong những Ngân hàng đi tiên phong trong lĩnh vực ứng dụng Công nghệ thanh toán hiện đại. Ngân hàng Công thương là NHTM đầu tiên ở Việt Nam đưa vào hoạt động Trung tâm xử lý tập trung thanh toán xuất nhập khẩu theo tiêu chuẩn quốc tế, tạo điều kiện phục vụ tốt nhất về dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trong cả nước. VietinBank đang triển khai mạnh mẽ các dịch vụ Internet Banking, Mobile Banking, đã có các sản phẩm dịch vụ mới mang tiện ích cao và hiện đại như : Dịch vụ thanh toán cước phí viễn thông, vận tải qua mạng, dịch vụ SMS Banking, Vn Topup,… a/ SMS Banking Ngày 13/05/2008, NHCTVN (VietinBank) chính thức cung cấp dịch vụ SMS Banking cho các khách hàng. Dịch vụ mới này của VietinBank hợp tác với Công ty cổ phần Giải pháp thanh toán Việt Nam (VNPAY) cho phép khách hàng có tài khoản tại ngân hàng được thực hiện các giao dịch qua điện thoại di động như : Tra cứu số dư, nạp tiền Vn Topup đối với thuê bao trả trước, vấn tin giao dịch….vào bất kỳ thời điểm nào và ở bất kỳ đâu sau khi gửi tin nhắn đến tổng đài 8149. Đối với khách hàng chưa mở tài khoản tại VietinBank, dịch vụ sẽ cung cấp các thông tin chung về tỷ giá, lãi xuất, địa điểm đặt máy ATM và các thông tin trợ giúp khác mà không cần phải đăng kí dịch vụ. b/ Ví điện tử VnMart: Thanh toán các khoản vừa và nhỏ qua Internet. Ngày 10/11/2008, Ngân hàng Công thương Việt Nam và Công ty CP Giải pháp thanh toán Việt Nam (VNPAY) đã công bố sản phẩm ví điện tử hỗ trợ các chủ thẻ của NHCT có thể mua sắm, chi tiêu những khoản vừa và nhỏ qua Internet. Ví này có dạng thẻ mang tên VnMart. Người sử dụng có thể dùng thẻ để mau sắm và thanh toán qua mạng với những doanh nghiệp thương mại điện tử. VietinBank dự kiến trong thời gian tới sẽ có 5 công ty viễn thông và 76 doanh nghiệp tham gia mạng lưới chấp nhận thanh toán bằng thẻ VnMart, như các công ty có Website : … c/ Mobile Banking So với SMS Banking, Mobile Banking có tính năng an toàn cao hơn và có thể cung cấp những dịch vụ giao dịch tài chính có giá trị lớn. Với dịch vụ này, khách hàng có thể tra cứu số dư, liệt kê giao dịch, chuyển khoản…Nhằm tạo lợi thế, các ngân hàng liên tục gia tăng tiện ích cho dịch vụ này.NHCTVN khá mạnh tay trong đầu tư phát triển dịch vụ này. Công thương Mobile Banking giúp khách hàng có thể dễ dàng thực hiện các giao dịch tài chính mọi lúc, mọi nơi. Ngoài ra khách hàng có thể thực hiện nhiều dịch vụ hiện đại như : thanh toán trực tuyến các đơn hàng mua qua mạng, khóa/mở khóa tài khoản thẻ, hộp thư đến, đổi mật mã….Với phương châm “ Cả Ngân hàng trong tay bạn ”. VietinBank đã triển khai dịch vụ Mobile Banking cho tất cả các mạng điện thoại di động tại Việt Nam như Vinaphone, Viettel, S.Phone….đem lại nhiều tiện ích nhất cho khách hàng. 2.3.3/ Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 2.3.3.1/ Một số tồn tại, hạn chế Bên cạnh những thành tựu đã đạt được như kết quả nêu trên, NHCT TP Nam Định nói riêng và NHCTVN nói chung vẫn còn một số hạn chế trong việc vận dụng Công nghệ thông tin vào TTKDTM : - Hiện nay NHCT TP Nam Định đã bắt đầu cung cấp 1 số hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mới như là : Ví điện tử VnMart, Internet Banking, Mobile Banking nhưng hầu hết các hình thức này mới phát triển ở mức đơn giản, chưa phổ biến và chất lượng chưa cao. - Các địa điểm lắp đặt các máy ATM/POS tập trung chủ yếu trên địa bàn Thành phố. Bên cạnh đó, thói quen tiêu tiền mặt của người dân Việt Nam vẫn còn tiềm năng, nên các máy ATM chỉ là nơi trung chuyển tiền lương là chủ yếu mà chưa thể khai thác được các dịch vụ tiên tiến của hệ thống ATM. - Thiếu các chuyên gia Công nghệ thông tin giỏi. - Và cuối cùng một câu hỏi đặt ra là : “ Định hướng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt là rất đúng. Song các cơ quan hữu quan sẽ làm gì để theo kịp sự phát triển của Công nghệ. Cụ thể, hiện nay hành khách chỉ được mang tối đa 7.000 USD qua cửu khẩu tại sân bay, trong khi có thể mang số lượng không hạn chế với các phương tiện hiện đại như thẻ thanh toán. 2.3.3.2/ Nguyên nhân - Do thói quen sử dụng tiền mặt trong dân cư của nước ta đã có từ lâu đời, trình độ dân trí và sự hiểu về các công cụ thanh toán của đại đa số dân còn chưa cao, nên trong tâm lý người ta phải có tiền mặt trong tay thì mới yên tâm hơn là khi nhận tờ séc hay một chiếc thẻ thay thế. - Do quảng cáo tiếp thị của Ngân hàng chưa phổ biến, chưa mở rộng ra các tầng lớp dân cư, người lao động. - Hệ thống các văn bản quy định về thanh toán của Chính phủ và NHNN chưa có sự thống nhất gây khó khăn trong việc đổi mới và hoàn thiện công tác thanh toán của Ngân hàng. - Các công nghệ thanh toán mới có giá rất đắt, gây khó khăn trong việc đầu tư phát triển và hoàn thiện công tác thanh toán của Ngân hàng. Chưa kể đến ngân hàng phải bỏ ra nhiều thời gian, chi phí đưa Công nghệ vào sử dụng kèm theo đó là công tác đào tạo cán bộ để có thể sử dụng thành thạo Công nghệ mới trong quá trình thanh toán. - Sự liên kết giữa các Ngân hàng chưa chặt chẽ làm cho các phương thức TTKDTM chưa hấp dẫn khách hàng. Các ngân hàng hiện nay thi đua lắp đặt máy ATM và các điểm chấp nhận thẻ, thẻ của Ngân hàng nào thì chỉ đến máy ATM hoặc điểm chấp nhận thẻ của Ngân hàng đó mới có thể giao dịch. Điều này làm cho chi phí của các Ngân hàng tăng cao mà hiệu quả đạt được không cao đồng thời giảm lợi ích của khách hàng. - Do hiện tượng “ chảy máu chất xám ”. Những người có năng lực thì đua nhau chạy về các Thành phố lớn. CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TTKDTM TRÊN NỀN TẢNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI NHCT TP NAM ĐỊNH 3.1/ Định hướng phát triển TTKDTM tại Ngân hàng Công thương Thành phố Nam Định. Thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành phương thức phổ biến tại nhiều quốc gia, song tại Việt Nam phương thức này mới phát triển trong mấy năm trở lại đây. Để cải thiện tình hình, hòa nhập với xu thế chung của Thế giới, Ngân hàng Công thương Thành phố Nam Định đã và đang đưa đề án “ Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn đến 2020” của NHNN Việt Nam vào thực tiễn theo 1 số định hướng sau : - Để hạn chế việc thanh toán dùng tiền mặt đối với các cơ quan, đơn vị không hưởng lương Ngân sách Nhà Nước, cũng nên thực hiện việc trả lương, trả bảo hiểm cho công nhân viên và các đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội qua tài khoản. - Phát triển và bảo đảm tính thuận tiện của hạ tầng thanh toán, trong đó, cần quan tâm hơn việc phát triển mạng lưới chấp nhận phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Hệ thống thanh toán gồm các máy ATM, đặc biệt là các điểm chấp nhận thanh toán (POS) không chỉ tập trung ở các khách sạn, nhà hàng, siêu thị lớn như hiện nay mà còn đầu tư lắp đặt phổ biến ở mọi vùng miền để người dân thấy được tiện ích, sử dụng… - Chú trọng hơn nữa công tác Marketing, điều tra nghiên cứu thị trường, nhu cầu của khách hàng. - Thực hiện tác phong làm việc công nghiệp, xây dựng phong cách giao dịch của người cán bộ ngân hàng. Với phương châm, kế hoạch cụ thể, NHCT TP Nam Định phấn đấu phát triển, hoàn thiện và đa dạng hóa mọi hình thức TTKDTM, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chung của Ngân hàng. 3.2/Một số giải pháp mở rộng TTKDTM trên nền tảng phát triển công nghệ thông tin tại NHCT TP Nam Định Muốn mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trước hết phải có “nền móng” thật sự vững chắc đó chính là cơ sở vật chất và con người. 3.2.1/ Tăng cường cơ sở vật chất Công nghệ thông tin cho Ngân hàng - Để khắc phục những khó khăn hiện tại thì Ngân hàng cần phải trang bị một số lượng máy tính thích hợp để đáp ứng nhu cầu thanh toán chuyển tiền của khách hàng ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, sử dụng công nghệ lưu và kiểm tra dữ liệu tiên tiến để có thể đảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng phục vụ của Ngân hàng. Chi nhánh cần thường xuyên quan tâm kiểm tra phát hiện và sửa chữa kịp thời những sai sót, sự cố trong hệ thống máy vi tính giúp cho công tác thanh toán chuyển tiền được thuận tiện và chính xác cao. - Nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống máy ATM tại NHCT TP Nam Định bằng cách đó là : Ngoài việc duy trì tốt các ứng dụng hiện tại của hệ thống giao dịch tự động ATM như : vấn tin, xem số dư, rút tiền, chuyển khoản trong 1 hệ thống Ngân hàng, thanh toán hóa đơn. Có thể triển khai các ứng dụng mới như : chuyển tiền khác sở hữu, giao dịch mua bán chứng khoán và mua thẻ Internet qua ATM…. - Hiện đại hóa hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng kết nối đến hầu hết các NHTM để hình thành hệ thống thanh toán quốc gia thống nhất và an toàn. 3.2.2/ Nâng cao trình độ tin học cho cán bộ Ngân hàng Đây là yếu tố khách hàng dễ cảm nhận nhất khi họ đến giao dịch với Ngân hàng, bởi trong bất kỳ hoạt động nào nhân tố con người cũng quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy để nâng cao trình độ tin học cho cán bộ Ngân hàng thì NHCT TP Nam Định cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo về nghiệp vụ, tin học, Tiếng Anh,v.v…Song song với việc đào tạo là việc kiểm tra định kỳ theo hàng quý, hàng năm. Bên cạnh đó, Ngân hàng có thể tổ chức các cuộc thi như “ Tài năng trẻ Công nghệ thông tin trong lĩnh vực Ngân hàng ” để tìm ra những người có năng lực thật sự tham gia vào hoạt động Ngân hàng hiện nay hoặc là có các buổi nói chuyện với các chuyên gia về “ Vai trò của Công nghệ thông tin đối với việc mở rộng và phát triển của Ngân hàng hiện nay, đặc biệt là đối với việc mở rộng TTKDTM ” để mỗi cán bộ Ngân hàng nhận thức và xây dựng được kỹ năng riêng cho bản thân mình, góp phần vào sự phát triển tin học chung cho toàn hệ thống Ngân hàng Công thương nói chung và NHCT TP Nam Định nói riêng. 3.2.3/ Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt dựa trên sự phát triển của Công nghệ thông tin a/ Thẻ ATM Dịch vị thẻ nói chung và Thẻ ATM nói riêng là những sản phẩm tài chính được các Ngân hàng ưu tiên phát triển trong những năm gần đây, bởi tiềm năng của nó và xu hướng sử dụng dịch vụ này của người tiêu dùng trong tương lai gần. Các NH luôn xem đây là công cụ hiệu quả để phát triển dịch vụ bán lẻ của mình. Đây cũng được xem là phương cách cạnh tranh hữu hiệu của các NH trên thị trường mở. Vì vậy, để có thể chiếm lĩnh được thị trường thẻ hiện nay thì NHCT TP Nam Định cần : - “Làm mới chiếc thẻ ” bằng cách thay đổi hình thức, gia tăng tính năng của chiếc thẻ : không chỉ dùng để rút tiền, chuyển khoản mà còn gửi tiền, thanh toán tiền điện, tiền nước, tiền mua hàng,…nhằm đáp ứng thị hiếu đa dạng của người sử dụng, từ đó sẽ thu hút thêm nhiều đối tượng. Ngân hàng cần hỗ trợ chương trình điểm thưởng khách hàng trung thành, liên kết thương hiệu dành cho các đối tượng chủ thẻ đặc biệt. - Tìm kiếm những thị trường mới để mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ ngân hàng Công thương - Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo : NH phải làm sao cho mọi người biết đến chiếc thẻ của NH mình và cho họ thấy lợi ích khi sử dụng thẻ. b/ Chuyển tiền điện tử Đây là một dịch vụ vẫn còn khá mới tại NHCT TP Nam Định. Vì vậy để dịch vụ chuyển tiền ngày càng phát triển thì NHCT TP Nam Định cần gia tăng tiện ích sử dụng của các dịch vụ chuyển tiền hiện có. Bênh cạnh đó, cần phải mạnh dạn đầu tư nghiên cứu các hình thức TTKDTM tiên tiến hơn và áp dụng vào trong thực tế. c/ Áp dụng hệ thống IPCAS (Interbank Payment and Customer Accounting System) Là chương trình tin học về thanh toán và kế toán cho khách hàng. Gồm 8 nghiệp vụ : 1. Chuyển tiền – Foreign Exchange (FX) 2. Sổ cái – General Legder (GL) 3. Tín dụng – Loan (LN) 4. Tiền gửi – Deposit (DP) 5. Tài trợ thương mại – Trade Finance (TF) 6. Quản lý thông tin khách hàng – Customer Information (CIF) 7. Ngân quỹ – Treasury 8. Nghiệp vụ thẻ – ATM/POS Theo Quy chế mới của NHNN thì NHCT TP Nam Định được thực hiện các giao dịch 1 cửa khi có các điều kiện sau : - Quầy giao dịch phải được bố trí đảm bảo an toàn và có nội quy công khai cho khách hàng. Hệ thống trang thiết bị được kết nối hoàn chỉnh thành mạng để lưu dữ liệu an toàn và chính xác, có hệ thống máy và trung tâm dữ liệu dự phòng. - Có biện pháp bảo mật để đảm bảo an toàn và bí mật các dữ liệu trong chương trình, mã khóa truy cập hệ thống và chữ ký điện tử. Hệ thống kiểm soát chung và hệ thống kiểm soát các thao tác nghiệp vụ trong giao dịch một cửa, bảo đảm thực hiện đúng quy định, chống tham ô. - Một quy định bắt buộc là ngân hàng phải trang bị các phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn như máy camera để giám sát các hoạt động tại các điểm giao dịch một cửa. Các máy in chứng từ, máy in khác kết nối với hệ thống máy tính trong giao dịch một cửa phải được theo dõi và quản lý chặt chẽ để chống sử dụng sai mục đích. - Chứng từ kế toán trong giao dịch một cửa phải bao gồm 2 loại : chứng từ do khách hàng xuất trình và chứng từ do giao dịch viên lập theo mẫu quy định của tổ chức tín dụng đối với từng quy trình nghiệp vụ trong giaodịch một cửa ( chứng từ in sẵn theo quyển và chứng từ do máy tính in ra ) Thực hiện giao dịch bằng hệ thống IPCAS, khách hàng sễ nhận được nhiều tiện ích trong giao dịch như : Giảm thời gian làm các thủ tục, tăng hiệu suất công việc, giảm thời gian thanh toán nợ vay, nộp lãi…Tất cả các hoạt động được thực hiện theo hình thức một cửa trong cải cách hành chính. Đây là Công nghệ hiện đại nhất và tạo ra nhiều lợi ích thiết thực cho khách hàng, đồng thời tăng cường tính cạnh tranh cho hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam. KẾT LUẬN Công tác thanh toán là một trong những chức năng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngành Ngân hàng và nó sẽ có tác động rất lớn đối với sự tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay thì trách nhiệm nặng nề đặt lên vai ngành Ngân hàng là phải đổi mới, cải tiến và hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt sao cho phù hợp với điều kiện nền kinh tế đất nước và tiến tới từng bước hòa nhập với sự phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ thanh toán hiện đại của thế giới. Để đạt được điều này ngành Ngân hàng cùng Chính phủ sớm xây dựng và hoàn thiện cơ chế thanh toán, tập trung đầu tư, đào tạo nhân lực…Vì đây là một lĩnh vực hết sức phức tạp và nhạy cảm với sự biến đổi của nền kinh tế quốc dân như một chuyên gia về Ngân hàng đã từng nói : “ Để có thể phát triển được hệ thống thanh toán phi tiền mặt, một nền kinh tế phải có mức thu nhập bình quân của dân cư cao, hệ thống văn bản pháp lý đầy đủ, cơ sở hạ tầng công nghệ của các ngân hàng, các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế phải mạnh; Nguồn nhân lực về CNTT trong các ngân hàng giỏi, dân trí cao và phải có thói quen thanh toán không dùng tiền mặt.” Xuất phát từ thực tế áp dụng thể thức thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta trong những năm trở lại đây và tại Ngân hàng Công thương TP Nam Định nói riêng, trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em đã đề cập đến một số giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trên cơ sở phát triển Công nghệ thông tin, với mong muốn là các giải pháp này sẽ được áp dụng trong thực tiễn trong tương lai gần. Do thời gian nghiên cứu có hạn, với kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, kính mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo GS.TS. Vũ Văn Hóa và các cô chú, anh chị trong Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thành phố Nam Định đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22568.doc
Tài liệu liên quan