Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam

Trong nền kinh tế hội nhập, việc tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại là vô cùng quan trọng. Bằng những nghiệp vụ như huy động vốn, cho vay các Ngân hàng thương mại đang chiếm lĩnh vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Vì vậy việc nâng cao các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng là yếu tố trực tiếp tác động đến sự tồn tại của các ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trong đó nghiệp vụ cho vay tiêu dùng là một phần rất quan trọng. Việc phát triển và nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng là một xu thế tất yếu do lợi ích thiết thực mà cho vay tiêu dùng đem lại : Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện cho người dân thoả mãn được nhu cầu tiêu dùng của họ khi tạm thời họ chưa có khả năng chi trả, giúp các doanh nghiệp tăng quy mô tiêu thụ hàng hoá, giúp đa dạng các sản phẩm dịch vụ, tạo thêm nguồn vốn thu, phân tán rủi ro cho ngân hàng. Cho vay tiêu dùng vẫn còn khá mới mẻ đối với không chỉ người tiêu dùng mà còn với cả các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Do vậy, vấn đề này cần được tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện, bổ sung để phù hợp với thực tiễn sao cho hoạt động tín dụng tiêu dùng ngày càng được mở rộng, hoạt động của Sở giao dịch I ngày càng phát triển. Trong luận văn tốt nghiệp của mình em đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp đối với Sở giao dịch I nhằm khắc phục thiếu sót, từng bước hoàn thiện để nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. Hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này, em mong muốn sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển sự nghiệp của tín dụng nói chung, nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I nói riêng. Tuy nhiên đây là một vấn đề phức tạp và bản thân là một sinh viên với thực tiễn và tài liệu, thời gian còn hạn chế nên bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, cùng các cô chú tại Sở giao dịch I.

doc43 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1320 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o vay và mức lệ phí… Ngoài ra còn có các nhân tố như : quy trình cấp tín dụng, thông tin tín dụng, công tác tổ chức của ngân hàng, chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị đều là những nhân tố chủ quan. Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương việt nam 2.1.Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam: 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I: Tiền thân của Sở giao dịch I là Ngân hàng nghiệp vụ khu vực 1 Hà Nội, trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Công thương Thành phố Hà Nội. Từ tháng 12 năm 1989 đến tháng 11 năm 1992, Ngân hàng nghiệp vụ khu vực 1 đã đổi tên thành Trung tâm giao dịch Ngân hàng Công thương Hà Nội. Ngày 23 tháng 3 năm 1993, Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam ra quyết định số 93/NHCT-TCCB chuyển hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công thương Thành phố Hà Nội vào Hội sở chính Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 30 tháng 3 năm 1995, Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam ra quyết định số 83/NHCT-QĐ chuyển bộ phận giao dịch trực tiếp tại Hội sở chính Ngân hàng Công thương Việt Nam để thành lập Sở giao dịch Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 30 tháng 12 năm 1998 Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam ra quyết định số 134/QĐ-HĐQT-NHCT1 chuyển hoạt động của Sở giao dịch thành Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1999. 2.1.2.Sơ đồ tổ chức của Sở giao dịch I: Phòng kiểm tra nội bộ Phòng tổng hợp tiếp thị Phòng dịch vụ thẻ Phòng điện toán Phòng tổ chức Phòng tiền tệ – kho quỹ Phòng kế toán giao dịch Khối hỗ trợ Phòng quản lý rủi ro Phòng thanh toán XNK 3 phòng giao dịch Quỹ tiết kiệm Điểm giao dịch Phòng KH 3 Phòng KH 2 Phòng KH 1 Khối kinh doanh Ban giám đốc 2.1.3. Chức năng của từng phòng ban a/ Phòng kế toán giao dịch. Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước của của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng theo quy định của NHNN và của Ngân hàng Công thương. Quản lý hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt trong ngày, thực hiện nhiệm vụ tư vẫn cho khách hàng về sử dụng sản phẩm của ngân hàng. b/ Phòng khách hàng 1(doanh nghiệp lớn). Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, để khai thách vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương. c/ Phòng khách hàng 2(doanh nghiệp vừa và nhỏ). Là phòng nghịêp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương. d/ Phòng khách hàng3 (khách hàng cá nhân). Là phòng nghiệp cụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương; Quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch. e/ Phòng tổ chức hành chính. Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cấn bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh. f/ Phòng tổng hợp và tiếp thị. Phũng tổng hợp tiếp thị là phũng nghiệp vụ tham mưu cho Giỏm đốc chi nhỏnh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phõn tớch đỏnh giỏ tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh, thực hiện hoạt động bỏo cỏo hàng năm của chi nhỏnh. g/ Phòng tiền tệ kho quỹ. Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng quản lý an toàn kho quỹ, quant lý tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương; ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. h/ Phòng thông tin điện toán. Thực hiện công tác duy trì hệ thống, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. i/ Phòng kế toán tài chính. Phòng kế toán tài chính là phòng tham mưu cho giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng Công thương. k/ Phòng kiểm tra nội bộ. Phòng kiểm tra nội bộ là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành. 2.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam: 2.2.1.Tình hình huy động vốn: Vốn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng là những giá trị tiền tệ được Ngân hàng thương mại tạo lập và huy động để sử dụng cho kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu khác nhau. Nghiệp vụ tạo vốn là nghiệp vụ khởi đầu của các Ngân hàng thương mại.Vốn là cơ sở của Ngân hàng thương mại để tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì sự quan trọng của vốn nên ngoài vốn ban đầu cần thiết,tức là đủ vốn điều lệ theo luật định, ngân hàng phải chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động. Bảng 1 :Cơ cấu nguồn vốn huy động Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Tiền Tỷ trọng (%) Tiền Tỷ trọng (%) Số tuyệt đối(+/-) Tỷ lệ (%) Nguồn vốn huy động 16.071 100 17.488 100 + 1.377 8,5 1.Phân loại theo TPKT a) TG các TCKT 12.851 80 14.118 80,7 + 1.267 9,85 b) TG dân cư 3.220 20 3.370 19,3 + 150 46,5 2. Phân loại theo loại tiền tệ a) VNĐ 13.709 85,3 14.953 85,5 + 1.244 9,0 b) Ngoại tệ quy VNĐ 2.362 14,7 2.495 14,5 + 133 5,6 3.Phân loại theo kỳ hạn a) Có kỳ hạn 6.840 42,6 14.079 80,5 + 2.379 105,8 b) Không kỳ hạn 9.231 57,4 3.369 19,5 - 5.862 - 63,5 ( Nguồn: Phòng tổng hợp ) Tổng nguồn vốn huy động được năm 2007 là 17.488 tỷ đồng tăng 8,5% tương ứng tăng 1.377 tỷ đồng so với năm 2006. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế có chiều hướng tăng. Trong năm các doanh nghiệp có nguồn tiền gửi lớn tại Sở giao dịch I theo lãi suất đấu thầu cạnh tranh đã làm lãi suất bình quân đầu vào tăng lên nhiều so với các năm trước, ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của Sở giao dịch I. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế năm 2007 là 14.118 tăng 9,85% so với năm 2006, tỷ trọng từ 80% năm 2006 lên đến 80,7% năm 2007, tăng 1.267 tỷ đồng. Tiền gửi dân cư năm 2007 tăng 150 tỷ đồng do Sở giao dịch I cũng đã áp dụng nhiều hình thức khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng như tiết kiệm dự thưởng kèm quà khuyến mại… - Sở giao dịch I cũng đã triển khai đầy đủ các sản phẩm huy động vốn VNĐ và ngoại tệ. Nguồn vốn VNĐ năm 2007 đạt 14.953 tỷ đồng, là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất 85,5 % tăng 1.244 tỷ đồng, tốc độ tăng 9% so với năm 2006. Ngoại tệ quy VNĐ đạt 2.495 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 14,5%, tăng 133 tỷ đồng, tốc độ tăng là 5,6% so với năm 2006. - Do áp dụng đa dạng các hình thức tiền gửi kỳ hạn với lãi suất bậc thang linh hoạt theo số tiền và kỳ hạn gửi tiền nên số tiền gửi có kỳ hạn tăng 7.239 tỷ đồng so với năm 2006.Tuy nhiên tiền gửi không kỳ hạn cũng giảm đi đáng kể là -5.862 tỷ đồng, tương ứng -63,5 % so với năm 2006. Để tăng vốn, Sở giao dịch cũng đã triển khai mạnh mẽ nhiều hoạt động thu hút vốn: áp dụng đa dạng các hình thức tiền gửi kỳ hạn với lãi suất bậc thang linh hoạt với số tiền gửi và kỳ hạn gửi tiền… đẩy mạnh quảng cáo và đẩy mạnh công tác tiếp thị …giữ được nguồn vốn ổn định và tăng trưởng. Năm 2007 việc huy động vốn của Sở giao dịch I gặp nhiều khó khăn do cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại rất gay gắt, các Ngân hàng liên tục gia tăng lãi suất trong khi lãi suất huy động của Ngân hàng Công thương luôn duy trì thấp hơn. Vì vậy với kết quả đạt được chứng tỏ Sở giao dịch I đã có một thị trường huy động vốn khá ổn định và hiệu quả. Đã tạo được niềm tin và uy tín trong dân cư và các tổ chức kinh tế đến gửi tiền tại ngân hàng. 2.2.2 Tình hình sử dụng vốn : Việc sử dụng vốn là một nhiệm vụ rất quan trọng đối với các Ngân hàng thương mại. Cho vay là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất của Ngân hàng. Công tác cho vay ở Sở giao dịch I được mở rộng tới mọi đối tượng khách hàng là các Tổng công ty; Công ty liên doanh; Công ty có vốn đầu tư nước ngoài; DNV&N; Khu vực kinh tế tư nhân; Cho vay tiêu dùng… nhằm đa dạng hoá theo hướng chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Vốn vay được hướng vào những nghành hàng, mặt hàng chiến lược có triển vọng phát triển bền vững như : lương thực thực phẩm, dược phẩm, dầu khí, viễn thông, điện lực…các khoản vay đều phát huy tốt hiệu quả kinh tế. Bảng 2 : Kết quả hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch I Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Tiền Tỷ trọng (%) Tiền Tỷ trọng (%) Số tuyệt đối (+/-) Tỷ lệ (%) Tổng dư nợ cho vay 2.788 100 2.777 100 + 11 0,39 1.Phân loại theo thời gian a) Cho vay ngắn hạn 988 35,4 896 31,3 - 92 - 9,31 b) Cho vay trung dài hạn 1.800 64,6 1.881 68,7 + 81 4,5 2.Phân loại theo TPKT a) Cho vay DNNN 2.046 73,4 2.082 75 + 16 0,78 b) Cho vay NQD 742 26,6 695 25 - 47 - 6,33 3.Phân loại theo loại tiền tệ a) Cho vay VNĐ 1.889 67,8 1.907 68,7 +18 0,95 b) Cho vay ngoại tệ 899 32,2 870 31,3 - 29 -3,22 ( Nguồn : Phòng tổng hợp) Cơ cấu dư nợ theo thời gian cho vay ngắn hạn giảm -92 tỷ đồng tương đương giảm 9,31%, chiếm tỷ trọng 31,3 % trong tổng dư nợ so với năm 2006. Dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2007 tăng +81 tỷ đồng , chiếm tỷ trọng 68,7 %, tốc độ tăng là 4,5%. Do làm tốt công tác tiếp thị nên Sở giao dịch I cũng đã có rất nhiều khách hàng mới. Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước năm 2007 là 2.082 tỷ đồng,tăng 16 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 75%,tốc độ độ tăng 0,78% so với năm 2006. Dư nợ cho vay ngoài quốc doanh giảm 47 tỷ đồng tương đương giảm 6,33% so với năm 2006. Việc giảm dư nợ cho vay ngoài quốc doanh là do yêu cầu về tài sản thế chấp lớn nên nhiều doanh nghiệp muốn vay nhưng không đủ điều kiện nên chưa được đáp ứng nhu cầu vay. Dư nợ cho vay VNĐ đạt 1.907 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 68,7%, tăng 18 tỷ đồng, tốc độ tăng 0,95% so với năm 2006. Dư nợ cho vay ngoại tệ năm 2007 đạt 870 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 31,3% trong tổng dư nợ, giảm 29 tỷ đồng, giảm 3,22% so với năm 2006. 2.3 Hoạt động tiền tệ kho quỹ: Công tác Ngân quỹ đảm bảo việc thu chi tiền mặt nhanh chóng, chính xác, hiệu quả. Nhân viên kiểm ngân luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm trung thực, liêm khiết và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 2.4. Các hoạt động khác: 2.4.1. Công tác Thông tin - điện toán: Hoạt động thông tin - điện toán đã góp phần quan trọng trong việc triển khai các phần mềm quản lý, cập nhật các chương trình mới, xử lý số liệu chính xác, cung cấp thông tin đầy đủ giúp Ban lãnh đạo của Sở giáo dịch I nắm được tình hình kinh doanh, kịp thời điều hành và quản lý vốn có hiệu quả. Bám sát cơ sở dữ liệu, theo dỗi chặt chẽ các sự cố kỹ thuật để khắc phục kịp thời, đảm bảo đường mạng nội bộ thông suốt, phục vụ giao dịch trôi chảy. 2.4.2.Công tác Tổ chức hành chính: Công tác Tổ chức hành chính đã có những bước chuẩn bị tích cực về nhân lực, đã tạo điều kiện để nâng cao nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ về ngoại ngữ, tin học, nâng cao lý luận về chuyên ngành. Thực hiện tốt quy chế tuyển dụng theo chỉ tiêu của Ngân hàng Công thương Việt Nam, đảm bảo chất lượng cán bộ đầu vào. Công tác hành chính quản trị đã cung ứng kịp thời, hợp lý mọi nhu cầu về phương tiện làm việc cho người lao động, tạo điều kiện để các phòng hoàn thành tốt nhiệm vụ. 2.4.3.Công tác Kiểm tra – Kiểm soát : Kiểm soát toàn diện các mặt nghiệp vụ như : tín dụng, kế toán, thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ, nguồn vốn và an toàn kho quỹ tại Sở giao dịch I.Trong năm vừa qua đã cố gắng tiến hành kiểm tra – kiểm soát 100% hồ sơ khách hàng vay vốn, nghiệp vụ kế toán, tiết kiệm và tình hình kiểm tra chi tiêu nội bộ... Thông qua kiểm tra – kiểm soát nhằm nâng cao hơn nữa việc chấp hành các chế độ, thể lệ và quy trình nghiệp vụ. 2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh : Lợi nhuận hàng năm phản ánh khá rõ hiệu quả kinh doanh của 1 ngân hàng. Bảng 3: Kết quả tài chính năm 2006 – 2007 Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Số tuyệt đối (+/-) Tỷ lệ (%) Tổng thu 13.071 17.488 +4417 33,79 Tổng chi 12.766 17.160 +4394 34,41 Lãi hạch toán nội bộ 305 328 23 7,54 ( Nguồn : Phòng tổng hợp ) Tổng thu và chi của năm 2007 tăng nhiều so với năm 2006. Lãi hạch toán nội bộ của năm 2007 đã tăng +23 tỷ đồng, tốc độ tăng là 7,54% mặc dù lãi suất đầu vào tăng cao hơn nhiều so với những năm trước đây. Với kết quả này đã thể hiện sự nỗ lực rất lớn của Sở giao dịch I trong việc khắc phục khó khăn và đạt được mục tiêu giữ vững ổn định và phát triển. 2.6.Tình hình nợ quá hạn: Một trong những chỉ tiêu quan trọng được sử dụng trong đánh giá chất lượng tín dụng là tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ. Nợ quá hạn là vấn đề được quan tâm số một trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Nợ quá hạn là tồn tại cơ bản nhất nếu không nhanh chóng khắc phục sẽ đe doạ trực tiếp đến sự lành mạnh và an toàn của ngân hàng cũng như nền kinh tế. Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Số tuyệt đối (+/-) Tỷ lệ (%) Tổng dư nợ 116.4 145.3 28.9 24,8 Nợ quá hạn 4.4 3.2 - 1.2 - 27,2 Nợ quá hạn/Tổng dư nợ 3,78 % 2,2% - - ( Nguồn : Phòng tổng hợp ) Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng dư nợnăm 2007 tăng 24,8% ,+ 28.9 tỷ đồng so với năm 2006. Nợ quá hạn giảm xuống 1.2 tỷ đồng, -27,2 so với năm 2006. Điều này cho thấy sự nỗ lực trong việc giảm lượng nợ quá hạn của Sở giao dịch I. Theo thông lệ quốc tế cho phép thì tổng nợ quá hạn/tổng dư nợ dưới 2% là ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt. Còn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ dưới 3%. Như vậy tỷ lệ nợ quá hạn của Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương năm 2007 là 2,2% so với quy định là khá tốt, tuy nhiên vẫn cần phải xem xét để tìm ra các biện pháp hữu hiệu để xử lý nợ quá hạn. 2.7 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I: 2.7.1.Khái quát về tình hình cho vay tiêu dùng ở Việt Nam: Cùng với việc hệ thống Ngân hàng được phân thành hai cấp vào năm 1990, các Ngân hàng thương mại bắt đầu tiến hành các hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng thương mại nên rất được chú trọng. Tuy vậy, trong các loại hình tín dụng, hình thức cho vay tiêu dùng lại chưa được các ngân hàng mở rộng phát triển. Điều này chủ yếu là do chưa có một hệ thống pháp lý đầy đủ và thông thoáng về hoạt đống tín dụng tiêu dùng. Các Ngân hàng thương mại chỉ dừng lại ở những loại hình cho vay để xây dựng, sửa chữa nhà ở, phương tiện phục vụ công tác. Các ngân hàng Quốc doanh đã tiến hành hoạt động cho vay không có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên. Đến năm 1999 khi có nghị định 165/1999/NĐ- CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về giao dịch đảm bảo, hoàn toàn không quy định cụ thể trường hợp nào thì các ngân hàng được phép cho vay không có đảm bảo bằng tài sản thì cho vay tiêu dùng lại rộ lên từ đây. Cùng với sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong 10 năm gần đây thì cho vay tiêu dùng vừa là chiến lược vừa là mục tiêu của các Ngân hàng thương mại đối với thị trường cho vay tiêu dùng Việt Nam. 2.7.2. Những quy định về cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam: Bước1: Phỏng vấn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị vay vốn Cán bộ tín dụng phỏng vấn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị vay vốn. a)Phỏng vấn và trao đổi với khách hàng: Cán bộ tín dụng tiếp xúc và phỏng vấn khách hàng : • Nắm bắt được nhân thân (tên, tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp) của khách hàng và người liên quan (thành viên hộ gia đình, người bảo lãnh, du học sinh) đối chiếu với quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam về những trường hợp không được vay hoặc bị hạn chế cho vay. • Mục đích vay vốn, nhu cầu sử dụng vốn • Các tài sản mà khách hàng là chủ sở hữu, đồng sở hữu, thu nhập về nguồn trả nợ dự kiến, thời gian trả nợ dự kiến, các nghĩa vụ tài chính hiện tại, quan hệ tín dụng của khách hàng. • Sau khi phỏng vấn, cán bộ tín dụng trao đổi với khách hàng về các quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam về : nguyên tắc vay vốn, điều kiện vay vốn, mức cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, các biện pháp bảo đảm tiền vay, quá trình kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay và các biện pháp thu hồi. b)Hướng dẫn khách hàng lập, tiếp nhận và đối chiếu hồ sơ đề nghị vay vốn: Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị vay vốn và đối chiếu với quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Hồ sơ đề nghị vay vốn bao gồm: • Bảo sao chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu. • Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án vay – trả nợ (theo mẫu của ngân hàng cho vay) • Giấy tờ chứng minh mục đích, nhu cầu sử dụng vốn, nguồn trả nợ. Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng và các giấy tờ có liên quan đến tài sản đảm bảo. Bước 2: Thẩm định mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn: Cán bộ tín dụng thẩm định mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn của khách hàng bằng cách kết hợp xem xét hồ sơ với đi kiểm tra thực tế nhằm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ đề nghị vay vốn và đối chiếu sự khớp đúng giữa bản sao và bản gốc. Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hàng vi dân sự của khách hàng: • Đối chiếu bản sao với bản gốc để kiểm tra tính chính xác của hồ sơ vay vốn. • Tiếp xúc, quan sát để đánh giá năng lực hành vi dân sự, uy tín của khách hàng, khai thác thông tin về thành viên khác trong hộ gia đinh, người đồng sở hữu tài sản. • Tìm hiểu thông tin của khách hàng thông qua chính quyền địa phương, tổ dân phố, cơ quan công tác. Thẩm định mục đích đề nghị vay vốn: Đối chiếu mục đích vay vốn của khách hàng với danh mục hàng hoá bị cấm lưu thông và dịch vụ thương mại bị cấm theo quy định của pháp luật, nhu cầu sử dụng tiền vay ngoại tệ và quản lý ngoại hối của Chính phủ và Ngân hàng Công thương Việt Nam. Thẩm định khả năng tài chính, tính khả thi của phương án vay – trả nợ: Tính toán giới hạn tín dụng đối với khách hàng theo Quy định về giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt nam và đối chiếu giới hạn tín dụng với số tiền vay. Đánh giá khả năng tài chính thông qua các giá trị các tài sản được kê khai trong giấy đề nghị vay vốn, thu nhập của khách hàng và người liên quan như: lương, thu nhập từ tiền gửi, chứng khoán, cho thuê tài sản và các thu nhập hợp pháp bằng tiền và tài sản khác, phải kiểm tra và đối chiếu thực tế. Thẩm định tài sản đảm bảo: Việc thẩm định tài sản đảm bảo được thực hiện theo Quy định nhận cầm cố, thế chấp của khách hàng hoặc của bên thứ ba và Quy định nhận bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Bước 3: Xác định số tiền, phương thức, lãi suất, thưòi hạn cho vay, định kỳ hạn nợ và xem xét điều kiện thanh toán. Bước 4: Lập tờ trình thẩm định cho vay, soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và trình duyệt cho vay. Tờ trình thẩm định cho vay, soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay: • Lập tờ trình thẩm định cho vay, đánh giá mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định của Ngân hàng Công thương Việt nam. Soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay. • Trình hồ sơ cho vay lên lãnh đạo phòng khách hàng các nhân và nhập dữ liệu vào chương trình trên máy vi tính. b)Thẩm định rủi ro tín dụng (trường hợp phải qua phòng quản lý rủi ro) c) Phê duyệt cho vay và ký hợp đồng tín dụng: Nếu hồ sơ tín dụng được phê duyệt, nhân viên tín dụng có trách nhiệm thông báo kết quả chấp thuận hay không chấp thuận cho khách hàng vay vốn. Bước 5: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng bảo đảm tiền vay, đăng ký giao dịch bảo đảm, giao nhận giấy tờ của tài sản đảm bảo hoặc (và) tài sản đảm bảo. Bước 6: Giải ngân, thu nợ gốc, lãi và kiểm tra, giám sát món vay Giải ngân: Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải ngân, yêu cầu khách hàng cung cấp chứng từ, giấy tờ có liên quan đến mục đích sử dụng tiền vay và giấy nhận nợ. Đối chiếu kiểm tra, nếu đủ điều kiện, ký vào giấy nhận nợ và trình hồ sơ giải ngân cho bộ phận giao dịch để giải ngân. Thu nợ gốc và lãi: Cán bộ tín dụng theo dõi tiến độ trả nợ thực tế trên lịch trả nợ gốc và lãi, chứng từ kế toán và chương trình trên máy vi tính, thông báo cho khách hàng về nợ đến hạn, đánh giá khách hàng thông qua các tiêu chí: trả nợ gốc và lãI theo các kỳ hạn thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, nợ quá hạn, nợ gia hạn phát sinh. c)Kiểm tra, giám sát món vay: Cán bộ tín dụng thực hiện kiểm tra và giám sát sử dụng món vay theo quy định hiện hành của Ngân hàng Công thương Việt Nam về Quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay, trả nợ của khách hàng. Bước 7: Cơ cấu lại thời hạn nợ • Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cơ cấu lại thời hạn nợ • Thẩm định rủi ro tín dụng ( trường hợp phả qua phòng quản lý rủi ro) • Phê duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ Bước 8: Giải chấp tài sản đảm bảo, thanh lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay. Cán bộ tín dụng phối hợp với phòng kế toán, phòng kho quỹ thực hiện việc giải chấp hồ sơ, tài sản đảm bảo và thanh lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay. Bước 9: Lưu trữ hồ sơ cho vay Cán bộ tín dụng lập và lưu trữ đầy đủ, nguyên vẹn hồ sơ cho vay theo Quy định cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Công thương Việt Nam, bổ sung kịp thời những hồ sơ, giấy tờ do khách hàng cung cấp hoặc phát sinh trong suốt quá trình cho vay. 2.7.3. Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I Những năm gần đây, khi nền kinh tế mở cửa, mức sống của người dân được nâng cao hơn thì hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng mới thực sự phát triển. Nằm trên địa bàn quận Hoàn Kiếm là một trong những quận có nhiều cơ quan hoạt đông, dân cư đông, nhu cầu tiêu dùng là vô cùng lớn, khách hàng của Sở giao dịch I dồi dào. Ngoài những nhu cầu vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh của các khách hàng là doanh nghiệp hay hộ sản xuất thì nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống của khách hàng cũng rất phong phú. Khách hàng thường là những cán bộ công nhân viên của các cơ quan, doanh nghiệp trong khu vực. Họ đến vay vốn để phục vụ cho nhu cầu mua nhà, sửa chữa nhà ở và mua sắm phương tiện đi lại… Hầu hết các khách hàng tự tìm đến Sở giao dịch I để tìm hiểu về phương thức cho vay, trả nợ và tài sản thế chấp. Bảng 5: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng 2006 – 2007 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Tiền Tỷ trọng (%) Tiền Tỷ trọng (%) Số tuyệt đối (+/-) Tỷ lệ (%) Doanh số cho vay 56.92 100 80.15 100 + 23.23 40,8 1. Để mua nhà 17 29,9 24 30 + 7 41,17 2. Để mua sắm đồ dùng 6.32 11,1 7 8,7 + 0.68 10,75 3. Để mua sắm phương tiện 14 24,6 18 22,4 + 4 28,5 4. Để lao động học tập 5.25 9,2 8 10 + 2.75 52,3 5. Tiêu dùng khác 14.35 25,2 23.15 28,9 + 8.8 61,3 Doanh số thu nợ 49.10 100 73.45 100 + 24.35 49,6 1. Về mua nhà 16.4 33,4 22.4 30,5 + 6 36,5 2. Về mua sắm đồ dùng 5.1 10,4 6 8,2 + 0.9 17,6 3. Về mua sắm phương tiện 13.07 26,6 20 27,2 + 6.93 53 4. Về lao động học tập 5.63 11,5 7 9,5 + 1.37 24,3 5. Tiêu dùng khác 8.9 18,1 18.05 24,6 + 9.15 102,8 Tổng dư nợ 38 100 65 100 + 27 71,1 1. Cho vay mua nhà 12 31,6 15 23,1 + 3 25 2. Cho vay mua sắm đồ dùng 4 10,5 4.9 7,5 + 0.9 22,5 3. Cho vay mua sắm phương tiện 10 26,3 19 29,2 + 9 90 4. Cho vay lao động học tập 4 10,5 12 18,5 8 200 5. Tiêu dùng khác 8 21,1 14.1 21,7 + 6.1 76,25 ( Nguồn: Phòng tổng hợp ) Qua bảng số liệu trên ta thấy sự tăng trưởng về dư nợ của cho vay tiêu dùng đã từng bước tăng lên, điều đó chứng tỏ cho vay tiêu dùng đang dần chiếm được vị trí quan trọng trong hoạt động tín dụng. Đến năm 2007 tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đã lên đến 65 tỷ đồng, tăng 27 tỷ đồng, tốc độ tăng 71,1% so với năm 2006. Trong đó cho vay mua nhà và cho vay mua sắm phương tiện chiếm tỷ trọng lớn và tăng cao, riêng cho vay mua nhà năm 2007 là 15 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 23,1%. Dư nợ cho vay mua sắm phương tiện năm 2007 là 19 tỷ đồng, tăng 9 tỷ đồng, tốc độc tăng 90%, chiếm tỷ trọng 29,2% so với năm 2006. Điều này chứng tỏ nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng lớn cùng với sự phát triển của xã hội. Trong thời gian tới Sở giao dịch I sẽ tăng tỷ lệ dư nợ trong các loại hình cho vay khác như cho vay để đi du học, cho vay hợp tác lao động ở nước ngoài, cho vay khám chữa bệnh… Về lãi suất cho vay là một lợi thế của Sở giao dịch I, bởi lãi suất cho vay luôn thấp hơn so với các Ngân hàng thương mại khác. Trong doanh số cho vay, tỷ lệ tiêu dùng mua nhà ở năm 2006 là 17 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 29,9% và chiếm tỷ trọng 30% trong năm 2007 là 24 tỷ đồng tăng 7 tỷ đồng, tốc độ tăng là 41,17% so với năm 2006.Tỷ trọng mua sắm đồ dùng gia đình năm 2006 chiếm 11,1%, năm 2007 là 7 tỷ đồng tăng 0.68 tỷ đồng so với năm 2006. Mua sắm phương tiện năm 2007 là 18 tỷ đồng tăng 4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 22,4%, tốc độ tăng 28,5% so với năm 2006. Cho vay tiêu dùng lao động và học tập tăng nhẹ từ 9,6% năm 2006 lên 9,8% năm 2007. Về tình hình thu nợ, đối với cho vay tiêu dùng ở Sở giao dịch I là tương đối tốt. Các cá nhân, hộ gia đình, hay những chủ thể vay vốn tại ngân hàng đều đến trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Doanh số thu nợ về cho vay tiêu dùng năm 2006 là 49,10 tỷ đồng, năm 2007 là 73.45 tỷ đồng tăng 23.45 tỷ đồng, tăng 49,6% so với năm 2006. Trong đó doanh số thu nợ về cho vay mua nhà năm 2007 là 22,4 tỷ đồng,tốc độ tăng 36,5%, tăng 6 tỷ đồng so với năm 2006. Tỷ trọng về mua sắm đồ dùng giảm nhẹ từ 10% năm 2006 xuống còn 8% năm 2007. Tỷ trọng mua sắm phương tiện tuy có tăng nhẹ nhưng không đáng kể, 26% năm 2006 lên 27% năm 2007. Đạt được thành quả như thế này một mặt là do đội ngũ cán bộ phòng tín dụng thường xuyên đôn đốc người vay vốn trả nợ đúng hạn nhằm duy trì mối quan hệ lâu dài với Sở giao dịch I, mặt khác một số khách hàng làm ăn có hiệu quả nên đã trả được nợ trước hạn. Việc Sở giao dịch I chú trọng vào cho vay tiêu dùng là phù hợp với sự phát triển của xã hội cũng như thoả mãn phần nào nhu cầu của khách hàng. Và thu lại một nguồn lợi nhuận không nhỏ thông qua hoạt động này. 2.7.4 Nợ quá hạn: Chất lượng tín dụng luôn là một trong những vấn đề ưu tiên hàng đầu. Hoạt động cho vay tiêu dùng luôn ẩn chứa mức độ rủi ro lớn. Chi phí cho các khoản vay tiêu dùng lại cao, vì vậy mà mức lãi suất của các ngân hàng áp dụng khá cao. Chính vì vậy, khả năng trả nợ của khách hàng chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng bởi mức lãi suất này. Bảng 6: Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Số tuyệt đối (+/-) Tỷ lệ (%) Tổng Dư nợ 38 65 + 27 71,1% Nợ quá hạn 2.2 1.0 + 1,2 54,5% Nợ quá hạn/Tổng dư nợ (%) 5,7 1,2 - - (Nguồn: Phòng tổng hợp) Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2007 là 65 tỷ đồng, tăng 71,1% tức là tăng 27 tỷ đồng so với năm 2006, nhưng nợ quá hạn lại giảm 54,5% từ 2,2 tỷ đồng năm 2006 xuống còn 1,0 tỷ đồng năm 2007, chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ. Do đó, tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm từ 5,7% năm 2006 xuống còn 1,2% năm 2007. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt nam 3.1.Mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam: 3.1.1.Mục tiêu tổng thể về hoạt động cho vay: Trong năm 2007, tình hình kinh tế – chính trị – xã hội trong nước và quốc tế có nhiều thuận lợi. Nền kinh tế tiếp tục phát triển, các ngành, các doanh nghiệp đều sẵn sàng những công việc trong năm 2008 để hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh những thuận lợi chung, hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I tiếp tục phải đối mặt với những khó khăn, thách thức lớn, đòi hỏi ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Sở giao dịch I phả nỗ lực phấn đấu cao hơn nữa về mọi mặt, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu đề ra cho năm 2008. Mục tiêu: • Nguồn vốn huy động : 18.688 tỷ đồng • Dư nợ cho vay : 3.100 tỷ đồng • Tỷ lệ nợ xấu : 1.2 tỷ đồng • Lợi nhuận : 350 tỷ đồng Chương trình hành động: Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam trong năm 2007 đã có những bước chuyển biến tích cực, để duy trì những gì đã đạt được trong năm 2007 và tiếp tục phát triển xứng đáng là ngọn cờ đầu trong hệ thống Ngân hàng Công thương. Sở giao dịch I đã đề ra chương trình hành động trong năm 2008: - Cần có tỷ lệ hợp lý giữa tăng trưởng dư nợ cho vay so với nguồn vốn huy động, tỷ lệ cho vay không có TSĐB nên giảm dần, chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao. - Tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý, vòng quay của vốn, khả năng tiêu thụ sản phẩm của hàng hoá từng doanh nghiệp. - Nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay;thu hồi nợ đầy đủ,kịp thời,đảm bảo an toàn hiệu quả vốn vay của Sở giao dịch I. - Phấn đấu tăng doanh thu, lợi nhuận ngay từ những tháng đầu năm cao hơn hẳn cùng kỳ năm 2007. - Quán triệt cho vay và bảo lãnh theo nguyên tắc thương mại và thị trường. Chú trọng công tác tiếp thị nhằm mở rộng, đa dạng hoá mạng lưới khách hàng đồng thời duy trì những khách hàng mục tiêu trên cơ sở nghiên cứu và triển khai đồng bộ các chính sách khách hàng của Sở giao dịch I. Từ đó tạo dựng nên một lực lượng khách hàng chiến lược của Ngân hàng để thiết lập mối quan hệ dài lâu và bền vững. Đồng thời, xác định những khách hàng sản xuất kinh doanh không hiệu quả, làm ăn thua lỗ để xem xét lại quan hệ tín dụng. - Tiếp tục đổi mới cơ cấu cho vay theo hướng không phân biệt thành phần kinh tế, không tập trung cho vay lớn vào một ngành hàng, một khách hàng… - Tổ chức kéo dài thời gian làm việc tại các điểm giao dịch để phục vụ và khai thác nhu cầu khách hàng. - Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện có như dịch vụ thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại hối, dịch vụ thẻ. - Thành lập ban chỉ đạo thực hiện phát triển dịch vụ nhằm triển khai đồng bộ các chương trình, chiến dịch phát triển sản phẩm. - Thành lập các nhóm nghiên cưú áp dụng đối với từng loại sản phẩm dịch vụ mới. - Phát huy dân chủ toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động, tạo điều kiện nâng cao tính chủ động, sáng tạo cho mọi người, mọi phòng ban, tăng cường đấu tranh phê bình, tự phê bình để tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động. - Tăng cường công tác quản trị điều hành tập trung nhằm đảm bảo tính kỷ cương và nâng cao hiệu quả kinh doanh. 3.1.2.Mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I : Với định hướng phát triển chung của toàn hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam, trong thời gian tới Sở giao dịch I cũng sẽ tiến hành hiến lược phát triển các khối khách hàng mới. Trong thời gian tới, Sở giao dịch I sẽ định hướng chiến lược khách hàng nhằm vào khối khách hàng tín dụng nhỏ, tăng cường tìm kiếm khách hàng mới là doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời chú trọng phát triển mảng dịch vụ về cá nhân. Cho vay tiêu dùng được Sở giao dịch I xác định là sản phẩm quan trọng trong việc phát triển mạng dịch vụ các nhân, góp phần thu hút một lượng lớn khách hàng đến với ngân hàng. Cho vay tiêu dùng trong những năm tới sẽ được mở rộng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo thêm nguồn thu cho Sở giao dịch I; đưa Sở giao dịch I thành địa chỉ quen thuộc đối với nhân dân về lĩnh vực cung ứng sản phẩm – dịch vụ các nhân. Kế hoạch đối với hoạt động cho vay tiêu dùng của Sở giao dịch I trong năm 2008 • Dư nợ cho vay : 100 tỷ đồng • Nợ quá hạn : 0 3.2.Một số tồn tại : Một số sản phẩm dịch vụ còn phức tạp về thủ tục, thời gian xử lý kéo dài, chưa thực sự làm hài lòng khách hàng. Đây là khó khăn của cả hệ thống, nên đòi hỏi giải pháp từ phía Ngân hàng Công thương Việt Nam. Cơ cấu dư nợ cho vay đối với các DNV&N, doanh nghiệp tư nhân, cho vay tiêu dùng đã được chuyển dịch theo hướng tích cực, nhưng chuyển biến chậm. Mức cho vay thấp hơn nhu cầu của người tiêu dùng nhiều, điều kiện và quy chế cho vay còn chặt chẽ nên có nhiều nhu cầu không được đáp ứng. Đa số các hợp đồng cho vay tiêu dùng được thực hiện khi khách hàng có TSĐB mà nhiều khi khách hàng có thu nhập ổn định nhưng lại không thể chứng minh được. Điều này cũng làm cho Sở giao dịch I mất đi một số khách hàng tiềm năng này. 3.3.Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam: 3.3.1.Hoàn thiện chiến lược khách hàng: Trong hoạt động kinh doanh, khách hàng giữ vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Do đó, hoạt động của Ngân hàng phải gắn bó với khách hàng, thoả mãn đầy đủ và tốt nhất nhu cầu mong muốn của họ. Đây là giải pháp quan trọng để Ngân hàng có thể mở rộng tín dụng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. • Xác định thị trường mục tiêu: Trong hoạt động kinh doanh Sở giao dịch I luôn nhận thức rằng vấn đề thị trường và giải pháp từng bước chiếm lĩnh thị trường là mấu chốt. Trong cho vay tiêu dùng, Sở giao dịch I phải xác định rõ đối tượng cho vay tập trung là cá nhân, người tiêu dùng có thu nhập ổn định và có khả năng thanh toán. • Hệ thống các nhu cầu trong thị trường mục tiêu: Đi sâu vào nghiên cứu về đặc điểm, khả năng thu nhập, thói quen trong chi tiêu, sinh hoạt ở từng khu vực, nhóm đối tượng khách hàng để từ đó tìm ra nhu cầu đặc trưng của từng đối tượng khách hàng. • Mở rộng mạng lưới thông tin về khách hàng: - Tạo mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với các trung tâm tư vấn tiêu dùng, hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. - Ngân hàng có thể thu thập thông tin thông qua các cuộc điều tra, phỏng vấn và chọn mẫu theo các loại đối tượng khác nhau, từ đó mở rộng ra. Đồng thời chi nhánh cũng nên tổng hợp các đối tượng đã và đang giao dịch với chi nhánh, tìm hiểu và phân tích nhóm khách hàng này, từ đó có chiến lược phát triển các nhóm khách hàng này nhằm mở rộng quy mô hoạt động. • Đưa ra chiến lược cụ thể với từng nhóm khách hàng: Đối với khách hàng đã và đang có quan hệ với Sở giao dịch I , cần phải thắt chặt hơn nữa mối quan hệ này thông qua: - Phát triển dịch vụ tư vấn tiêu dùng cho khách hàng khi cấp tín dụng. - Xây dựng một mức lãi suất ưu đãi với đối tượng khách hàng này. - Phát hành thẻ thanh toán và cho vay thấy chi thông qua thẻ thanh toán đối với khách hàng có độ tín nhiệm cao. - Đối với các nhóm khách hàng còn lại, Sở giao dịch I nên tìm hiểu xem họ muốn gì đối với cho vay tiêu dùng? Tại sao? Thời gian nào và ở đâu để thoả mãn nhu cầu của họ. - Tạo ra sự khác biệt, tạo ra phong cách riêng trong việc giao tiếp với khách hàng. Đó là : thái độ phục vụ tận tình, chu đáo; tác phong làm việc chuyên nghiệp, nhanh chóng và chính xác của nhân viên Ngân hàng nói chung và nhân viên giao dịch nói chung mỗi khi có giao dịch với khách hàng. 3.3.2.Chính sách lãi suất: Điều kiện quan tâm đầu tiên của khách hàng là mức lãi suất bởi nó là yếu tố quyết định đến mức chi phí ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, vì vậy ngân hàng cần đưa ra mức lãi suất hợp lý để vừa mang tính cạnh tranh vừa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Các việc thực hiện: • Xác định lãi suất cho vay theo phương án cạnh tranh lãi suất thị trường. • Xác định lãi suất cho vay theo phương pháp điều chỉnh rủi ro trên giá vốn. Người thực hiện: Giám đốc hay phó giám đốc phụ trách mảng dịch vụ đối với khách hàng cá nhân và phòng khách hàng cá nhân đưa ra quyết sách về lãi suất cho vay và trực tiếp giám sát chặt chẽ đảm bảo nguyên tắc bù đủ các loại chi phí và có lãi. Thời gian thực hiện: Hàng tháng hay hàng quý hoặc khi có biến động lớn về lãi suất 3.3.3.Vấn đề bảo đảm tiền vay: Nâng cao trách nhiệm thực hiện cam kết trả nợ của bên vay, phòng ngừa rủi ro. Các việc thực hiện: Phân loại khách hàng theo độ tín nhiệm và hiệu quả kinh doanh để tìm ra biện pháp bảo đảm tiền vay thích hợp trên cơ sở cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc cho vay không có tài sản đảm bảo Người thực hiện: Cán bộ tín dụng phải thực sự gắn bó với khách hàng để nắm bắt được khả năng thu nhập có ổn định hay không, có khả năng hoàn trả nợ đúng hạn cũng như độ tín nhiệm của từng khách hàng… Trên cơ sở đó có biện pháp đề suất với trưởng phòng về biện pháp bảo đảm tiền vay với từng khách hàng cụ thể. 3.3.4.Xây dựng chiến lược sản phẩm cạnh tranh: Sản phẩm hấp dẫn là vũ khí lợi hại trong công cuộc cạnh tranh trên thị trường. Vì thế, với một lĩnh vực tuy không mới nhưng vẫn đầy tiềm năng như cho vay tiêu dùng thì việc xây dựng được một chiến lược sản phẩm có chất lượng cao thì sẽ giúp chi nhánh chiếm lĩnh nhanh thị trường, không những thế nó còn tạo ra chữ tín của Sở giao dịch I với khách hàng và từ đó nó sẽ có tác động tràn tới các hoạt động tín dụng khác của Sở giao dịch I. Các việc thực hiện: Tạo sự khác biệt trong quá trình cung cấp sản phẩm tín dụng đó là tiến hành cho vay tiêu dùng co thể có tư vấn tiêu dùng và phân tích cho khách hàng thấy nên sử dụng dịch vụ nào của ngân hàng mà phù hợp và đem lại nhiều lợi ích nhất với khách hàng (nếu khách hàng cần có sự tư vấn đó). Đa dạng hoá hình thức tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Người thực hiện: Cán bộ tín dụng, phòng khách hàng cá nhân và phòng kinh doanh tham mưu đề xuất các hình thức tín dụng có thể thực hiện với từng đối tượng khác hàng cụ thể. 3.3.5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định: Cho vay tiêu dùng thường đem đến lợi nhuận trên một đồng vốn cao hơn so với cho vay sản xuất kinh doanh, nhưng đồng nghĩa với lợi nhuận cao hơn thường là rủi ro cũng cao hơn. Vì thế, chịu sự chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt nam về cần đảm bảo an toàn của đồng vốn thì hạn chế tối đa tổn thất và rủi ro có thể khi xảy ra cho vay tiêu dùng thì Sở giao dich I cần nâng cao công tác thẩm định tín dụng. Các việc thực hiện: • Thẩm định chính xác về thu nhập, khả năng trả nợ của khách hàng như thế nào? • Thẩm định về các tài sản bảo đảm : giá trị thực của chúng là bao nhiêu? mức lương và thang bậc lương… • Thẩm định về khách hàng : thói quen sinh hoạt, chi tiêu; nghề nghiệp… • Thẩm định về tính hợp pháp của các giấy tờ có giá ( giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy sở hữu nhà ở,…) Người thực hiện: Cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định. 3.3.6. Đẩy mạnh hoạt động Marketing tín dụng: Để người dân có thể hiểu rõ hơn, đầy đủ hơn về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng trong hoạt động cho vay tiêu dùng thông qua 4 vấn đề chính:Chính sách về sản phẩm; Chính sách về giá; Chính sách về phân phối; Chính sách về tuyên truyền quảng cáo. Để từ đó khách hàng quyết định lựa chọn sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Các việc thực hiện: • Tiến hành quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như qua truyền hình, báo chí, internet, băng rôn,… • Trực tiếp tiếp cận với khách hàng. • Tổ chức các hội nghị khách hàng. 3.3.7.Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ: Con người là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của bất kỳ một doanh nghiệp nói chung hay cũng như ngân hàng nói riêng. Việc có thể thành công hay không trong cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào rất nhiều cán bộ công nhân viên. Phòng khách hàng cá nhân có một đội ngũ có trình độ chuyên môn khá cao, có sự sáng tạo, nhiệt tình của tuổi trẻ… Tuy nhiên, để khẳng định thương hiệu của Sở giao dịch trong lĩnh vực tiêu dùng cần phải: Sắp xếp, bố trí đúng năng lực, sở trường của từng cán bộ công nhân viên. Động viên cán bộ công nhân viên nêu cao ý thức, trách nhiệm, tính tự giác, sáng tạo và nhiệt tình trong công việc. Bình xét thi đua thường xuyên, nghiêm minh và chặt chẽ. Thường xuyên đào tạo lại cán bộ công nhân viên để theo kịp tiến trình hoạt động và hội nhập, yêu cầu hiện đại hoá ngân hàng. 3.3.8.Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: Trong xu thế đổi mới hệ thống Ngân hàng ở nước ta hiện nay, hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng là một yêu cầu lớn và cần thiết đối với bất cứ một ngân hàng thương mại nào. Trong quá trình phát triển của mình, Sở giao dịch I luôn lấy công tác hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng làm trọng tâm để xây dựng chiến lược kinh doanh cho mình. Sở giao dịch I tiếp cận nhanh chóng công nghệ hiện đại, đổi mới công nghệ nhằm tăng năng suất lao động, để rút ngắn thời gian thực hiện các quy trình nghiệp vụ, hoàn thành khối lượng công việc ngày càng nhanh chóng; đồng thời ứng dụng công nghệ mới để hình thành và phát triển thêm sản phẩm, dịch vụ công nghệ mới để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. 3.4.Một số kiến nghị: 3.4.1 Sở giao dịch I - Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam: Ngân hàng Công thương – Sở giao dịch I cần phải phát triển mạnh hơn việc cho vay tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội. Trước hết phải đào tạo, nâng cao thêm chất lượng cán bộ tín dụng, đặc biệt nâng cao về nghiệp vụ cho vay tiêu dùng. Sở giao dịch I cần phải có chiến lược quảng cáo và marketing tốt hơn về các dịch vụ của ngân hàng để khách hàng có thể hiểu rõ hơn về dịch vụ và thủ tục của ngân hàng về các hoạt động nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Cần áp dụng một cơ chế lãi suất linh hoạt, phù hợp với từng sản phẩm cụ thể cho vay tiêu dùng. Có những chương trình khuyễn mãi khách nhau để chăm sóc khách hàng. Hoàn thiện và tăng cường hoạt động kiểm soát và xử lý nợ quá hạn có hiệu quả. Cần tăng cường kiểm tra thường xuyên để có thể nắm chắc hơn về tình hình hoạt động kinh doanh để cho biện pháp xử lý kịp thời nhất là trong cho vay tiêu dùng. 3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Ngân hàng Nhà nước cần ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn cụ thể về các loại sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng, đồng thời có những văn bản hỗ trợ, khuyến khích cho vay tiêu dùng, tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng và đầy đủ, nhằm bảo vệ cho Ngân hàng thương mại bảo vệ và phát triển dịch vụ này. Ngân hàng Nhà nước cũng nên tăng cường các hoạt động kiểm tra, kiểm soát các Ngân hàng nhằm chấn chỉnh các sai sót, tạo ra sự quản lý bình đẳng trong cạnh tranh phòng ngừa tổn thất, … để tránh trường hợp các Ngân hàng thương mại vì lợi nhuận mà phạm luật. Ngân hàng Nhà nước cũng cần phải tăng cường có những buổi trao đổi, ý kiến đóng góp của Ngân hàng thương mại về những văn bản, chính sách mà Ngân hàng Nhà nước đưa ra để nhằm hoàn thiện hơn các văn bản, chính sách nhằm phù hợp với thực tế của các Ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước cũng nên phát triển hệ thống thông tin liên ngân hàng, để cho phép các ngân hàng có khả năng truy cập các thông tin trong lĩnh vực ngân hàng, các thông tin về khách hàng… một cách nhanh chóng. Đồng thời thường xuyên nâng cấp và hoàn thiện công nghệ thu thập thông tin nhanh nhất, theo xu hướng tự động hóa, hình thành hệ thống dự phòng kho dữ liệu, có phương án đảm bảo an toàn trong mọi tình huống. Lời mở đầu Cho vay tiêu dùng đã phát triển từ lâu trên thế giới nhưng ở Việt Nam cho vay tiêu dùng còn là khá mới mẻ. Tuy mới phát triển nhưng hình thức tín dụng này tạo được sự hấp dẫn lớn và chiếm tỷ trọng khá cao trong các hình thức cho vay ở Việt Nam. Cho vay tiêu dùng tạo cho người dân có khả năng cải thiện cuộc sống của mình và tạo cho họ có một cuộc sống ổn định. Điều này sẽ tạo ra nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, từ đó làm tăng tổng nhu cầu, kích thích sự phát triển của nền kinh tế. Qua thời gian thực tập tại Sở giao dịch I, em đã đi sâu tìm hiểu hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay tiêu dùng. Bằng những kiến thức đã được học, cùng với sự hướng dẫn tận tình của TS Trần Trọng Khoái, cùng các cô chú, anh chị trong Sở giao dịch I em đã mạnh dạn nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng và chọn “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: :Một số vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam Kết Luận Trong nền kinh tế hội nhập, việc tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại là vô cùng quan trọng. Bằng những nghiệp vụ như huy động vốn, cho vay… các Ngân hàng thương mại đang chiếm lĩnh vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Vì vậy việc nâng cao các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng là yếu tố trực tiếp tác động đến sự tồn tại của các ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trong đó nghiệp vụ cho vay tiêu dùng là một phần rất quan trọng. Việc phát triển và nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng là một xu thế tất yếu do lợi ích thiết thực mà cho vay tiêu dùng đem lại : Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện cho người dân thoả mãn được nhu cầu tiêu dùng của họ khi tạm thời họ chưa có khả năng chi trả, giúp các doanh nghiệp tăng quy mô tiêu thụ hàng hoá, giúp đa dạng các sản phẩm dịch vụ, tạo thêm nguồn vốn thu, phân tán rủi ro cho ngân hàng. Cho vay tiêu dùng vẫn còn khá mới mẻ đối với không chỉ người tiêu dùng mà còn với cả các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Do vậy, vấn đề này cần được tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện, bổ sung để phù hợp với thực tiễn sao cho hoạt động tín dụng tiêu dùng ngày càng được mở rộng, hoạt động của Sở giao dịch I ngày càng phát triển. Trong luận văn tốt nghiệp của mình em đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp đối với Sở giao dịch I nhằm khắc phục thiếu sót, từng bước hoàn thiện để nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. Hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này, em mong muốn sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển sự nghiệp của tín dụng nói chung, nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I nói riêng. Tuy nhiên đây là một vấn đề phức tạp và bản thân là một sinh viên với thực tiễn và tài liệu, thời gian còn hạn chế nên bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, cùng các cô chú tại Sở giao dịch I. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 8 năm 2008 Sinh viên Dương Thị Cẩm Linh Tài liệu tham khảo Giáo trình Kế toán Ngân hàng – Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. Giáo trình Kế toán Ngân hàng – NXB Tài chính Tạp chí Ngân hàng Lịch sử phát triển của Ngân hàng Công thương, Sở giao dịch I Báo cáo kết quả kinh doanh của Sở giao dịch I Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I Web: Mục lục Lời mở đầu Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại 1.1.Một số vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân hàng 1 1.1.1.Khái niệmvà nguyên tắc tín dụng 1 1.1.2. Phân loại hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 2 1.2. Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại 3 1.2.1.Khái niệm cho vay tiêu dùng 3 1.2.2.Đặc điểm về cho vay tiêu dùng 3 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại: 4 1.2.3.1. Chính sách cho vay của ngân hàng thương mại 4 1.2.3.2.Nhu cầu vay của khách hàng 4 1.2.3.3.Năng lực tài chính của khách hàng 5 1.2.3.4.Mạng lưới chi nhánh của ngân hàng 5 1.2.3.5.Kỹ thuật và thủ tục khi cho vay 5 1.2.3.6.Chất lượng hoạt động của cán bộ tín dụng 6 1.2.3.7.Hoạt động Marketing của ngân hàng 6 1.2.3.8.Hệ thống công nghệ của ngân hàng 6 1.3. Các phương thức cho vay tiêu dùng và các nhân tố tác động đến cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại: 7 1.3.1.Căn cứ vào mục đích vay: 7 1.3.1.1.Cho vay tiêu dùng theo cư trú 7 1.3.1.2. Cho vay tiêu dùng phi cư trú 7 1.3.2.Căn cứ vào phương thức hoàn trả 7 1.3.2.1.Cho vay tiêu dùng trả góp 7 1.3.2.2.Cho vay tiêu dùng một lần 7 1.3.2.3. Cho vay tiêu dùng tuần hoàn 8 1.3.3.Căn cứ vào gốc của khoản nợ 8 1.3.3.1. Cho vay tiêu dùng gián tiếp 8 1.3.3.2. Cho vay tiêu dùng trực tiếp 9 1.3.4. Những nhân tố tác động đến cho vay tiêu dùng 10 1.3.4.1. Nhân tố khách quan 10 1.3.4.2. Nhân tố chủ quan 10 Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương việt nam 2.1.Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương 11 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I 11 2.1.2.Sơ đồ tổ chức của Sở giao dịchI 12 2.1.3. Chức năng của từng phòng ban 13 2.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam 14 2.2.1.Tình hình huy động vốn 14 2.2.2 Tình hình sử dụng vốn 16 2.3 Hoạt động tiền tệ kho quỹ 18 2.4. Các hoạt động khác 18 2.4.1. Công tác Thông tin - điện toán 18 2.4.2.Công tác Tổ chức hành chính 18 2.4.3.Công tác Kiểm tra – Kiểm soát 18 2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh 18 2.6.Tình hình nợ quá hạn 19 2.7 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I 20 2.7.1.Khái quát về tình hình cho vay tiêu dùng ở Việt Nam 20 2.7.2. Những quy định về cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam 20 2.7.3.Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I 24 2.7.4 Nợ quá hạn 27 Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt nam 3.1.Mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam 28 3.1.1.Mục tiêu tổng thể về hoạt động cho vay 28 3.1.2.Mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịchI 29 3.2.Một số tồn tại 30 3.3.Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam 30 3.3.1.Hoàn thiện chiến lược khách hàng 30 3.3.2.Chính sách lãi suất 31 3.3.3.Vấn đề bảo đảm tiền vay 32 3.3.4.Xây dựng chiến lược sản phẩm cạnh tranh 32 3.3.5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 33 3.3.6. Đẩy mạnh hoạt động Marketing tín dụng 33 3.3.7.Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ 33 3.3.8.Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 34 3.4.Một số kiến nghị 34 3.4.1.Đối với Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam 34 3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 35 Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37312.doc
Tài liệu liên quan