Hoạt động cho vay trung và dài hạn của ACB Ngọc Lâm trong thời gian qua đã khẳng định được vai trò của mình trong quá trình góp phần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản, các cơ chế chính sách và các biện pháp triển khai cụ thể của PGD đã phù hợp vố chính sách tiền tệ, tín dụng của Nhà nước và đáp ứng được phần nào yêu cầu phát triển kinh tế. Tổng dư nợ trung và dài hạn của PGD tăng nhanh qua các năm, lượng khách hàng ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng khá lớn. Nguồn vốn trung dài hạn huy động của ACB Ngọc Lâm có thể đáp ứng ở mức cao nhất cho nhu cầu vay vốn trung dài hạn của khách hàng. Đồng thời, ACB Ngọc Lâm cũng rất chú trọng công tác kiểm tra xét duyệt trước khi quyết định cho vay, theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay, để hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn các khoản cho vay trung dài hạn. Nhờ vậy chất lượng hoạt động cho vaytrung và dài hạn của ngân hàng không ngừng được nâng cao.
Qua việc nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động cho vay trung dà hạn tại NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm, ta nhận thấy sự chuyển hướng tích cực của hệ thông ngân hàng trong công cuộc đổi mới. TUY nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm cũng còn một số hạn chế nhất định. Để vững bước đi lên đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế đòi hỏi ngân hàng phải có nỗ lực rất lớn trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn. Đây phải là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển của ngân hàng. Bên cạnh đo, ngân hàng cũng cần có sự phối hợp với các cấp tạo hành lang vững chắc cho hoạt động của ngân hàng.
106 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1986 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn tại NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể cho vay nhưng mỗi loại tiền gửi có đặc điểm riêng và tính chất biến động khác nhau. Mức độ biến động của tiền gửi quyết định kết cấu tài sản dự trữ, cho vay ngắn hạn, cho vay dài hạn. Trong hoạt động về vốn chứa đựng hai loại rủi ro là rủi ro thanh toán và rủi ro lãi suất. Vì vậy, trong nguyên tắc quản trị tài chính có nguyên tắc cân bằng về thời hạn giữa nguồn huy động và nguồn sử dụng; vốn ngắn hạn dùng để cho vay ngắn hạn, vốn trung dài hạn sử dụng cho vay trung dài hạn và cấp tín dụng dưới hình thức thuê mua, tuy nhiên theo từng điều kiện cụ thể có thể sử dụng nguồn vốn này để cho vay dưới hình thức kia. Nhưng tỷ lệ này do ngân hàng Nhà nước quy định chặt chẽ. Do vậy việc tăng cường huy động vốn trung dài hạn sẽ góp phần giảm rui ro tín dụng, nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn của ngân hàng.
Để mở rộng được thị phần cho vay, cần phải có hai yếu tố là: chủ động được nguồn vốn và thu hút được nhiều khách hàng làm ăn tốt vay vốn. Hiện nay, nguồn vốn của ngân hàng đâng trong trạng thái chủ động sẵn sàng đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng, tuy nhiên để đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cần có một cơ cấu nguồn hợp lý, rẻ, thị trường ổn định và vững chắc, tạo điều kiện cho ngân hàng chủ động mở rộng cho vay trung dài hạn trong quá trình hoạt động.
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Huy động vốn trong dân cư là đối tượng cơ bản và lâu dài, đảm bảo tăng trưởng nguồn vốn ổn định và chắc chắn, vì vậy PGD cần nghiên cứu nhiều hình thức huy động đa dạng như: trái phiếu, kỳ phiếu tiết kiệm, gửi một nơi rút nhiều nơi, tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm có thưởng...mở rộng huy động các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, GBP, GPY...; phong phú về loại hình lãi suất, về kỳ hạn gửi...
Từng bước phổ cập và hướng dẫn người dân, đặc biệt là những người có thu nhập cao và ổn định, làm quen với các dịch vụ của PGD, sản phẩm tiền gửi, sản phẩm thanh toán như trả lương thông qua thẻ ATM, thẻ điện tử sử dụng tài khoản thấu chi, dịch vụ thanh toán công cộng... Thông qua đó giảm thanh toán trưccj tiếp bằng tiền mặt, tăng thanh toán không dùng tiền mặt và tiền gửi tạm thời nhàn rỗi qua ngân hàng.
Bên cạnh nguồn vốn huy động từ dân cư là nguồn hết sức quan trọng của ngân hàng trong việc thực hiện hoạt động cho vay trung dài hạn còn có nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế, tài chính. Thông qua giao dịch với các đơn vị này PGD có thể huy động được nguồn vốn lớn với chi phí đầu vào rẻ.
Trong quan hệ với các đơn vị nguồn tiền gửi lớn, đặc biệt là các khách hàng truyền thống như kho bạc Nhà nước, tổ chức Bảo Hiểm, Quỹ hỗ trợ phát triển... Cần mở rộng hình thức hoạt động với thời hạn và lãi suất đa dạng, linh hoạt hơn cũng như việc cung cấp một số dịc vụ miễn phí kèm theo đối với khách hàng này. Tiếp tục hiện đại hóa hệ thống thanh toán và chương trình phần mềm giao dịch để đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tạo điều kiện thuận lợi, dê dàng cho khách hàng khi tham gia giao dịch với ngân hàng. Thực hiện chương trình nối mạng thanh toán trực tiếp với khách hàng lớn để khai thác thông tin và hoàn thiện thanh toán qua máy tính.
Đồng thời PGD cũng cần mở rộng đối tượng khách hàng của mình, muốn làm được điều này PGD cần nhiên cứu quy trình luân chuyển vốn của các tổ chức kinh tế tài chính, tổ chức kinh tế xã hội... Để nắm bắt các loại hình đơn vị có nguồn tiền gửi tạm thời nhàn rỗi lớn, có kế hoạch tiếp cận và mở rộng quan hệ giao dịch.
Cùng với việc huy động nguồn vốn trong nước có tín chất quyết định thì việc tìm kiếm nhữn nguồn dài hạn trên thị trường quốc tế cũng có vai trò rất quan trọng. PGD cần chủ động trong việc ký kết các hiệp định với ngân hàng nước ngoài, vay vốn từ các tổ chức quốc tế như: ngân hàng thế giới, Quỹ phát triển kinh tế xã hội châu Á, Quỹ hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Quỹ tiền tệ quốc tế... Tuy nhiên, cần hết sức thận trọng trong việc vay vốn nước ngoài, vì nếu không quản lý tốt đối với những khoản vay náyex dẫn đến nguy cơ mắc nợ nước ngoài, gây hậu quả khó lường trước được.
Với việc huy động đa dạng nguồn vốn dài hạn sẽ giúp cho PGD có thể lựa chọn và quyết định cho vay những dự án có hiệu quả nhưng thời gian thu hồi vốn dài, tránh tình trạng do nguồn vốn ngắn, ngân hàng phải rút ngắn thời hạn cho vay, không phù hợp với thời hạn hoàn vốn của dự án dẫn đến phải gia hạn nợ hoặc lâm vào tình trạng nợ quá hạn... Góp phần nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn.
3.2.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng góp phần nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn.
Chính sách tín dụng của PGD còn bộc lộ một số hạn chế, chưa phát huy hết hiệu quả, năng lực, sở trường của cán bộ tín dụng, đặc biệt là trong hoạt động cho vay trung dài hạn. Để đảm bảo chất lượng những khoản cho vay này thì chính sách tín dụng của PGD cần được hoàn thiện hơn nữa và tập trung vào mốt số vấn đề.
- Tiếp cận, củng cố tăng cường mở rộng hoạt động cho vay trung dài hạn. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các khách hàng truyền thống trên địa bàn, đây là những khách hàng có quan hệ thường xuyên với ngân hàng và là thế mạnh của ngân hàng trong việc cho vay nói chung và cho vay bằng ngoại tệ nói riêng.
- Đa dạng hóa các hình thức lãi suất. Cơ chế lãi suất hợp lý sẽ là một cơ hội để huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, kích thích sản xuất và lưu thông hành hóa phát triển, sử dụng tốt công cụ lãi suất kết hợp với việc hạn chế tối đa các chi phí không cần thiết, ngân hàng có thể hạ thấp lãi suất dầu vào nhằm tăng trưởng tín dụng.
Chính sách lãi suất của PGD phải linh hoạt theo đối tượng vay. Trên thực tế lãi suất mà các ngân hàng áp dụng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường cao hơn các doanh nghiệp quốc doanh đã tạo ra sự cạnh tranh không bình đẳng giữa thành phần kinh tế. Vì vậy, với các khách hàng quen thuộc có uy tín không kể là các thành phần kinh tế quốc doanh hay ngoài quốc doanh thì có thể áp dụng mức lãi suất ưu đãi, điều đó sẽ giúp PGD củng cố được mối quan hệ với khách hàng, vừa khuyến khích khách hàng làm ăn có hiệu quả, trả nợ gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng.
Đa dạng hóa các hình thức lãi suất để tạo điều kiện phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Dựa vào từng loại lãi suất và từng kỳ hạn, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn những khoản vay thích hợp đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ đạt hiệu quả cao, đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, góp phần nâng cao chát lượng cho vay của ngân hàng.
- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư trung dài hạn. PGD cần đa dạng hóa hình thức sử dụng vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của người đi vay. Luôn cải tiến, hoàn thiện đổi mới các hình thức cho vay đầu tư phù hợp với quá trình biến đổi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người vay cũng như nền kinh tế, tạo ra sự tiện dụng để thu hút khách hàng.
Đổi mới quan điểm, chính sách và biện pháp cho vay thích ứng với hiện thực thị trường. Một trong những nguyên nhân khiến cho hoạt động cho vay trung dài hạn của PGD chưa cân xứng với quy mô chính là do hình thức cho vay trung dài hạn của PGD còn đơn điệu. PGD hiện nay thường tập trung cho vay trực tiếp mua sắm máy móc thiết bị, xây lắp nhà xưởng, xây dựng công trình. Để nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn, PGD cũng cần quan tâm đến việc đa dạng hóa hình thức cho vay trung và dài hạn.
+ Cho vay hợp vốn: Hình thức này sẽ giúp PGD có thể cho vay đối với những khách hàng có nhu cầu vốn vượt quá khả năng hoặc giới hạn cho vay tối đa của PGD. Hình thức này cũng giúp phân tán rủi ro, tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng thương mại khác từ đó mở rộng thị phần hoạt động. Đặc biệt trong trường hợp hợp vốn với các ngân hàng lớn hay ngân hàng nước ngoài thì PGD sẽ có điều kiện học hỏi được những kinh nghiệm trong hoạt động quản lý, điều hành, cách thức tiến hành cho vay và áp dụng được các công nghệ hiện đại, tiên tiến vào quá trình cho vay.
+ Cho vay trả góp: Hình thức cho vay trả góp đang ngày càng trở nên phổ biến. Hình thức này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cả khách hàng và ngân hàng, giúp ngân hàng tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
3.2.3. Đa dạng hóa các loại khách hàng, thực hiện chiến lược khách hàng hợp lý.
Chiến lược khách hàng là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi ngân hàng, vì vậy việc đưa ra chiến lược khách hàng và thực hiện tốt chiến lược đó là một việc làm rất quan trọng và cần thiết. Kinh doanh dịch vụ ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt đòi hỏi phải có mối quan hệ rộng lớn, tin cậy khách hàng. Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho sự thành công và phát triển của ngân hàng. Do vậy, ngân hàng luôn phải coi sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của chính mình, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là hiệu quả cho vay của ngân hàng. Chiến lược khách hàng cần được xây dựng trên quan điểm hợp tác kinh doanh ngày càng sâu rộng với các nhà sản xuất trên cơ sở lợi ích kinh tế trước mắt và lâu dài, xác định khách hàng chiến lược lâu dài và khẳng định khách hàng trước mắt để có quan hệ ngày càng chặt chẽ hơn với khách hàng, nhất là khách hàng truyền thống. Để thực hiện được điều này, PGD cần phải:
- Mở rộng mạng lưới phục vụ để thu hút đông đảo các tầng lớp dân cư và các doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch, trụ sở làm việc tiếp khách phải khang trang, sạch đẹp, văn minh, tiện dụng.
Yếu tố cần thiết để đảm bảo sự gắn bó lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng là ngân hàng phải tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, cung ứng nhu cầu của khách hàng nhiều sản phẩm trên nguyên tắc bình đẳng, hợp tác phát triển cùng có lợi. Duy trì mối quan hệ với khách hàng có sẵn và luôn chú trọng tìm kiếm thị trường đầu tư mới trên địa bàn.
- Đơn giản hóa các thủ tục trong điều kiện có thể, nhưng phải đảm bảo hiệu quả an toàn vốn tín dụng.
Thỏa mãn kịp thời đầy đủ mọi nhu cầu vốn hợp lý của khách hàng, không để khách hàng vì chờ vốn ngân hàng mà lỡ mất cơ hội kinh doanh, phát triển tín dụng phải gắn với hiệu quả và bảo toàn vốn tín dụng.
- Tiến hành phân loại khách hàng theo nhiều tiêu thức:
Phân lạo theo ngành nghề, theo thành phần để qua đó có thể xem xét nâng cao tỷ trọng ngành nào có lợi nhuận dễ thu hồi
vốn, phù hợp với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, chính sách phát triển của thành phố.
Phân loại theo tình hình tài chính, vay trả sòng phẳng để có đối tác thích hợp chọn lọc khách hàng, ưu tiên những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, trả nợ đúng lỳ hạn.
3.2.4. Về quy trình cho vay.
Để hạn chế tối đa yếu tố chủ quan và các biểu hiện tiêu cực trong việc thẩm định xét duyệt cho vay, đảm bảo tính khách quan, kịp thời phát hiện các khách hàng kém hiệu quả, dự án kém khả thi. ACB Ngọc Lâm cần cải tiến và đổi mới quy trình xét duyệt, thẩm định và cho vay, kiểm tra giám sát tình hình luân chuyển vốn vay.
Theo quy trình cho vay, hồ sơ cho vay trước khi trình lãnh đạo ký duyệt cần phải được kiểm tra, xem xét toàn diện, chính xác và khách quan từ khâu lập hồ sơ, phân tích năng lực điều hành quản lý của chủ doanh nghiệp, tính khả thi của dự án, giá trị tài snr thế chấp, biện pháp thu hồi nợ. Do vậy, nếu để cho một cán bộ tín dụng đảm nhiệm tất cả các khâu như hiện nay thì không tránh khỏi những sai sót do trình độ nghiệp vụ, yếu tố chủ quan, kinh nghiệm của mỗi cán bộ tín dụng là khác nhau. Vì vậy, phòng tín dụng nên chia ra thành hai bộ phận:
Bộ phận một: là bộ phận quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng làm thủ tục và điều kiện vay vốn của khách hàng, phân loại hồ sơ để xem xét và đánh giá. Bộ phận này chuyên quản lý doanh nghiệp, thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tài sản thế chấp, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, những thuận lợi, khó khăn để từ đó đề xuất ý kiến, biện pháp giải quyết đối với từng phương án vay vốn. Bộ phận này thường xuyên xuống nơi làm việc để nắm rõ tình hình thực tế về báo cáo cho lãnh đạo và bộ phận thẩm định để theo dõi và chỉ đạo.
Bộ phận hai: bộ phận này thẩm định cho vay, hoạt động độc lập với bộ phận trên. Bộ phận này chủ yếu làm việc tại ngân hàng, có nhiệm vụ phân tích xem xét dự án vay vốn về mọi mặt, phân tích khả năng trả nợ của khách hàng. Bộ phận này có thể xuống doanh nghiệp nắm tình hình thực tế và kiểm tra tài sản thế chấp cầm cố khi thẩm định dự án, căn cứ vào ý kiến đề xuất của bộ phận quản lý doanh nghiệp để đưa ra các phương án xử lý các vụ việc liên quan đến vốn vay. Trong bộ phận này, ngân hàng nên tuyển thêm một số cán bộ hiểu sâu về một số lĩnh vực cụ thể như điện, máy móc, thiết bị giao thông...để giúp cho công tác thẩm định đánh giá về các yếu tố kỹ thuật được đún đắn và chính xác, nhanh chóng.
Hai bộ phận này cần có sự phối hợp đồng bộ nhịp nhàng vì nếu như một công đoạn nào đó thực hiện không đúng quy định sẽ ảnh hưởng đến công đoạn sau và kết quả của toàn bộ công việc.
Trong quy trình cho vay, ACB Ngọc Lâm cần tập trung vào bước thẩm định dự án và kiểm soát vốn sau khi vay.
3.2.4.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định.
Xét trên quan điểm của hoạt động cho vay trung và dài hạn, thẩm định các dự án đầu tư là khâu quan trọng nhất. Để tăng hiệu quả của công tác này, đảm bảo an toàn cho các khoản cho vay, cán bộ thẩm định cần đặc biệt chú ý tới các điều kiện cơ bản sau:
- Coi trọng tính pháp lý của các pháp nhân vay vốn.
- Đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét khả năng tài chính dùng hoàn trả vốn vay và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong những năm tới.
- Thẩm định các dự án xin vay một cách chi tiết, đầy đủ, tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng của dự án, so sánh với các định mức của ngành và của Nhà nước giúp cho việc đánh giá mức độ khả thi của sự án được chính xác. Đồng thời, nên phát huy vai trò tư vấn cho doanh nhiệp.
Qua khảo sát thực tế các khâu tại ACB Ngọc Lâm, em nhận thấy còn một vài vấn đề cần phải được sửa đổi và làm rõ thêm. Dưới đây là một vài biện pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định và ra quyết định cho vay của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm:
Đổi mới dần các thức thẩm định dự án.
Hoạt động cho vay vốn trung dài hạn cuae NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm không chỉ bó hẹp trong các món vay trung dài hạn mà sẽ mở rộng cho vay cả các dự án lớn với thời gian dài đến hàng chục năm. Điều này buộc ACB Ngọc Lâm phải hoàn thiện một bước phương thức thẩm định dự án, chuyển từ phân tích tài chính giản đơn sang phân tích tài chính bằng phương pháp hiện đại hóa có tính đến sự biến động của tiền tệ. Bên cạnh đó, ngân hàng nên sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy và phương pháp so sánh để có cách nhìn chính xác hơn vè tính hả thi và độ an toàn của dự án, có nghĩa là phải đặt dự án trong sự biến động của các yếu tố có liên quan: Nếu một dự án trong trường hợp xấu nhất, vẫn đạt được một tỷ suất thu hồi vốn nội bộ (IRR) và giá trị hiện tại thuần (NPV) đủ bù đắp được lãi phải trả ngân hàng ở mức độ các doanh nghiệp chấp nhận được thì dự án đó có khả năng trả nợ chắc chắn nhất.
Cần xem xét lại cách xác định hai chỉ tiêu thời gian cho vay và số tiền trả nợ hàng năm.
Mỗi dự án đều có vòng đời của nó: Những năm đầu, khi mới đưa vào khai thác, doanh thu và lưoij nhuận chưa thể đạt được như dự kiến; sau một thời gian hoạt động khi doanh thu tiêu thụ vượt quá điểm hòa vốn thì dự án mới có lợi nhuận trả nợ ngân hàng, và sau thời kỳ thu nhập và tích lũy là giai đoạn thoái trào máy móc đã cũ kỹ, chất lượng sản phẩm kém, tiêu hao nguyên liệu nhiều làm giá thành tăng lên,... Tóm lại, thu nhập và lợi nhuận của dự án sẽ không đều qua các năm.
NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm chỉ thu nợ trung dài hạn khi đối tượng vay vốn đã phát huy hiệu quả, có nghĩa là phải tính tới thời gian ân hạn (có tính tới khấu hao cơ bản là yếu tố trả nợ: số tiền trả nợ hàng năm = khấu hao cơ bản + lãi). Một đặc điểm cơ bản là thời hạn cho vay trung dài hạn khác thời hạn thu nợ trung dài hạn, vì nó có thời gian ân hạn. Do vậy, việc lấy chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự án tại điều kiện tối ưu để tính thời gian cho vay và số tiền trả hàng năm là chưa thật hợp lý. Cán bộ tín dụng nên tính toán các chỉ tiêu này như sau: Khi thẩm định phương diện tài chính của dự án, nếu dự án đầu tư trong thời gian dài nên phân chia ra theo từng giai đoạn tùy theo đặc điểm của dự án, tính toán doanh thu và lợi nhuận của dự án trong từng giai đoạn. Thường trong những năm đầu, số tiền trả nợ là thấp và sẽ tăng dần cùng với mức tăng doanh thu của dự án trong các giai đoạn sau. Làm như vậy ACB Ngọc Lâm sẽ có cơ sở thu nợ đúng hạn, giảm nợ quá hạn.
Kéo dài thời gian cho vay đối với các dự án đầu tư chiều sâu theo dây chuyền công nghệ lớn.
Hiện tại các khoản vay trung và dài hạn của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm chủ yếu là trung hạn không quá 5 năm. Theo quy định, đối với các dự án đầu tư chiều sâu có thời gian xây dựng thì thời hạn cho vay không quá 3 năm, còn các dự án mua máy móc về lắp đặt thì thời hạn cho vay chỉ là 2 năm. Quy định về thời hạn cho vay như vậy là chưa thật hợp lý: cũng là một hình thức đầu tư chiều sâu nhưng các dự án đầu tư theo cả một dây chuyền mới dù với quy mô vừa hay nhỏ thì doanh nghiệp cũng khó hoàn trả vốn trong thời gian 3 năm bởi lẽ với một dây chuyền mới, sản phẩm sản xuất sẽ là mới đối với thị trường (về giá cả, chất lượng, chủng loại,...); mặt khác, công nhân phải có thời gian làm quen với dây chuyền mới, sản phẩm mới...do đó thời kỳ đầu sản phẩm sản xuất ra sẽ tiêu thụ chậm, cần có thời gian chiếm lĩnh thị trường, thậm chí doanh nghiệp có thẻ bị thua lỗ trong thời gian này. Vì vậy, đối với các doanh nhiệp đầu tư theo hình thức này thời gian cho vay nên dài hơn, có thể chuyển qua cho vay dài hạn (trên 5 năm).
Giảm bớt thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn.
Để khắc phục tình trạng hồ sơ vay vốn thiếu trung thực làm mất thời gian thẩm định lại số liệu, khi doanh nghiệp có ý định vay vốn tạ PGD Ngọc Lâm, cán bộ tín dụng cần phổ biến cho doanh nghiệp các thủ tục cần thiết trong hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp cung cấp tài liệu thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Cung cấp một cách trung thực các thông tin về sản xuất kinh doanh.
+ Hồ sơ gửi đến phải đầy đủ, rõ ràng, chiinhs xác, ngắn gọn.
+ Các bảng biểu trước khi đến ngân hàng cần phải có xác nhận của cơ quan kiểm toán để đảm bảo các só kiệu hạch toán là chính xác.
Nâng cao trình độ thẩm định dự án của cán bộ tín dụng:
ACB Ngọc Lâm cần phải làm tốt hơn nữa công tác đào tạo cán bộ trong ngân hàng từ lãnh đạo tới nhân viên vssf các kiến thức thẩm định dự án. Cần phải mời các chuyên gia kỹ thuật đối với các dự án lớn kỹ thuật phức tạp...
Trên cơ sở cán bộ có trình độ chuyên môn cao, được trang bị hiện đại, PGD có thể thành lập các phòng tư vấn và lập dự án. Với ưu thế nắm bắt được thông tin từ nhiều lĩnh vực, có quan hệ rộng với nhiều doanh nghiệp lớn với các nhà cung cấp và tiêu thụ...phòng tư vấn của PGD sẽ giúp doanh nghiệp ra quyết định đầu tư một cách chính xác và hiệu quả nhất.
3.2.4.2. Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng.
Nâng cao vai trò của công tác thanh tra, kiểm soát là công việc rất quan trọng để đảm bảo chất lượng cho vay. Do đó, khi ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng để nâng cao chất lượng cho vay thì vai trò của công tác thanh tra, kiểm soát phải được nâng lên ở mức tương xứng.
Thông qua quá trình kiểm tra, giám sát vốn vay, PGD phải thường xuyên đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng. Nếu phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm...thì ngân hàng phải thực hiện xử lýtheo quyền và nghĩa vụ của mìnhtheo quyết định của pháp luật. Điều này là rất cần thiết bởi vì trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng còn có thể qua nhiều thời gian mới bộc lộ những khuyết điểm nhất định. Vì thế phải giám sát khách hàng vay vốn, theo dõi kịp thời khả năng rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp đối phó thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Trong thực tế, việc giám sát vay vốn của khách hàng lại tùy thuộc vào khả năng, trình độ và từng điều kiện cụ thể của cán bộ tín dụng. Nhất là trong điều kiện hiện nay, báo cáo số liệu của các khách hàng ngoài quốc doanh thường có độ tin cậy thấp, ngoài vòng kiểm soát của cơ chế hiện hành thì việc giải quyết khoa học thông tin sai sự thật một cách hữu hiệu là một vấn đề còn nhiều lúng túng. Có chăng đây chỉ là một biện pháp tình thế. Bởi vì, hiện nay ta chưa có biện pháp tích cực buộc các doanh nghiệp phải thực hiện đúng luật kế toán – thống kê và thực hiện kiểm toán bắt buộc hàng năm đối với tất cả các doanh nghiệp. Vì vậy, phải tăng cường hiệu quả của giám sát vốn vay trong hoạt động của ngân hàng với yêu cầu phải có chương trình giám sát riêng, cán bộ của bộ phận này phải có năng lực về đánh giá hoạt động tín dụng ở cả hai phía khách hàng và ngân hàng. Những người làm công tác này không liên quan đến hoạt động cho vay, thu nợ. Nhiệm vụ của bộ phận này là đánh giá tình hình hoạt động cho vay nói chung, chất lượng cho vay nói riêng để kiến nghị với các cấp lãnh đạo các biện pháp nhằm thiết lập hệ thống phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra với hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình.
Ngoài ra, PGD cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng nhằm thanh lọc những cán bộ tín dụng mất phẩm chất, tiêu cực, gây thất thoát tài sản và làm mất uy tín của ngân hàng.
3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, có định hướng phát triển nguồn nhân lực.
Con người luôn là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội nói chung và trong hoạt động cho vay nói riêng. Toàn bộ những quyết định cho vay, tiến trình thực hiện cho vay, thu hồi nợ không có máy móc hay một công cụ nào khác ngoài cán bộ tín dụng đảm nhiệm. Vì vậy, kết quả cho vay phụ thuộc rất lớn vào trình độ nghiệp vụ, tính năng động, sáng tạo và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. PGD Ngọc Lâm có đại đa số đội ngũ cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, tại chức và trên đại học đã được đào tạo về chuyên môn ngân hàng. Tuy nhiên, trong thực tế do tính chất phức tạp của nền kinh tế thị trường, sự phức tạp và đầy khó khăn trong công tác cho vay thì với đội ngũ cán bộ như hiện nay chưa thể đáp ứng kịp thời. Thực tế đòi hỏi cán bộ tín dụng luôn phải học hỏi, trau dồi kiến thức nghiệp vụ và cả những kiến thức tổng hợp khác một cách thương xuyên. Do đó, để nâng cao chất lượng tín dụng, PGD cũng nên đề ra chính sách phát triển nguồn nhân lực và chăm lo đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của các cán bộ với một số biện pháp như:
- Chuyên môn hóa cán bộ tín dụng: Mỗi cán bộ tín dụng sẽ được giao phụ trách một nhóm khách hàng nhất định, có những đặc điểm chung về ngành nghề kinh doanh hoặc loại hình doanh nghiệp. Việc phân nhóm tùy theo năng lực, sở trường, kinh nghiệm của từng cán bộ tín dụng. Qua đó, cán bộ tín dụng vó thể hiểu biết khách hàng một cách sâu sắc, tập trng vào một công việc của mình và giảm chi phí trong điều tra, tìm hiểu khách hàng, giảm sai sót trong quá trình thẩm định, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
- Đào tạo các kỹ năng: PGD cần đào tạo cán bộ tín dụng theo kỹ năng nhưkyx năng giao tiếp, kỹ năng điều tra, kỹ năng phân tích, kỹ năng viết, kỹ năng đàm phán...
- Có cơ chế khen thưởng, đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ tín dụng, thưởng phạt nghiêm minh. Những cán bộ tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm, làm thất thoát vốn, vi phạm cơ chế cần phải được xử lý nghiêm khắc, đặc biệt đối với những cán bộ tín dụng có hành vi tiêu cực làm ảnh hưởng đến lợi ích của ngân hàng. Tùy theo mức độ có thể áp dụng các hình thức xử lý, kỷ luật như chuyển công tác khác, tạm đình chỉ, sa thải... Ngoài việc nâng cao trách nhiệm của cán bộ ngân hàng, phải có chế độ khen thưởng đối với những cán bộ có thành tích xuất sắc trong hoạt động tín dụng. Đây là việc làm quan trọng nhằm giải quyết tình trạng cán bộ tín dụng “ngại” cho vay. Do yếu tố tâm lý, cán bộ tí dụng cho rằng nếu cho vay thu nợ hàng trăm tỷ cũng không được khen tặng, tăng lương nhưng chỉ cần một phát sinh quá hạn là bị chỉ trích, xử lý và bị coi là yếu kém.
3.2.6. Một số giải pháp hỗ trợ khác.
3.2.6.1. Xây dựng chiến lược Marketing ngân hàng.
Định hướng thị trường đã trở thành điều kiện tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của NHTM ngày nay. Chính vì vậy, các loại hoạt động gắn kết giữa ngân hàng với thị trường để phát hiện các cơ hộikinh doanh mới cũng như biết trước các hiểm họa đối với hoạt động ngân hàng, hoạt động nghiên cứu nội lực để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của các NHTM...dã trở thành những hoạt động cốt lõi, quyết định thành bại của các NHTM trên thị trường. Các NHTM có mức độ gắn kết với thị trường càng cao thì khả năng thành công của các ngân hàng đó càng lớn và ngược lại. Các NHTM cần thiết phải hoạch định các chiến lược Marketing riêng biệt nhằm chủ động tấn công hoặc né tránh đòn tấn công của đối thủ cạnh tranh. Nhờ việc tiến hành các hoạt động Marketing theo tư duy chiến lược trên cơ sở tính toán trước đến sức mạnh cạnh tranh nên NHTM có thể ở thế chủ động, không bị rơi vào tình thế lúng túng khi bị đối thủ cạnh tranh phản kháng.
Hoạt động Marketing tại các NHTM Việt Nam hiện nay cần được chú trọng hơn nữa vì trong xu thế toàn cầu hóa, tự do hóa và tin học hóa, các NHTM Việt Nam phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh đông đảo mạnh hơn, dày dạn kinh nghiệm hơn. Chính vì vậy, để có thể đứng vững và đi lên, các NHTM Việt Nam cần phải phát triển hoạt động Marketing với đúng tầm và vị trí quan trọng của nó.
3.2.6.2. Xây dựng và sử dụng hợp lý quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng một tất yếu khách quan của tín dụng ngân hàng, đối với hoạt động cho vay trung dài hạn do lượng vốn lớn và thời gian dài nên lại càng dễ xảy ra rủi ro. Ngoài những nguyên nhân chủ quan tạo ra rủi r, còn có những ngyên nhân khách quan gây ra, thậm chí để lại hậu quả hết sức nặng nề. Phân tán rủi ro là một giải pháp có tính chủ động và ngăn ngừa tích cực những hậu quả lớn có thể xảy ra với ngân hàng.
Việc phân tán rủi ro được thực hiện thông qua phân tán dư nợ và đồng tài trợ. Nó được biểu hiện cụ thể dưới hình thức ngân hàng không nên tập trung quá nhiều vốn cho một người vay. Những dự án lớn, có thời gian vay vôna dài cần huy động nhiều ngân hàng tham gia tài trợ và cùng quản lý vốn cho vay đồng thời hạn chế cho vay các lĩnh vực có tỷ lệ rủi ro cao.
Việc xây dựng và xử lý hợp lý quỹ dự phòng tổn thất tín dụng là một biện pháp cần thiết trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng. Theo quy định hiện nay ngân hàng phải có một quỹ dự phòng và bù đắp rủi ro. Quỹ dự phòng tổn thất tín dụng được hình thành phải dựa trên dự kiến một khoản rủi ro trích trước vào chi phí của ngân hàng để thực hiện các khoản cho vay. Bằng cách này làm cho quỹ dự phòng tổn thất tín dụng thể hiện đúng bản chất của nó: rủi ro gắn liền với kinh doanh, thông qua hạch toán để phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Việc xác định tỷ lệ trích lập quỹ dựa vào số liệu các năm trước, có tính đến tình hình thực tế về số tiền cho vay, số tiền dự phòng tổn thất, diễn biến tình hình thanh lý nợ, trong đó quan trọng nhất là kết quả của công tác thẩm định dự án và đối tượng xin vay.
3.2.6.3. Tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn.
Trong công tác quản lý nợ:
- Thanh tra chất lượng tín dụng định kỳ hoặc đột xuất dựa trên những tiêu chuẩn cụ thể về chấp hành các thủ tục quy chế cho vay, chức năng nghiệp vụ của cá nhân, các bộ phận trong việc quản lý nợ, phân loại đánh giá các khoản nợ theo các khoản nợ tổn thất khác nhau.
- Đánh giá chất lượng cho vay thông qua kiểm tra trên cơ sở quy định có liên quan đến cho vay thu nợ nhằm vạch ra những điểm mạnh, yếu, những vướng mắc trong quá trình thực hiện để đề ra giải pháp.
- Các cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn nhất định, có khả năng đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp cũng như của ngân hàng.
Đối với công tác xử lý nợ quá hạn. Chất lượng cho vay nói chung và chất lượng cho vay trung dài hạn nói riêng được thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng. Hiện tại, tỷ lệ nợ quá hạn của PGD thấp hơn so với các ngân hàng khác, giải quyết tốt công tác nợ quá hánex giúp cho PGD đảm bảo tốt hơn và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Đối với các khoản nợ quá hạn mà ngân hàng xét thấy bên vay vẫn còn khả năng duy trì sản xuất kinh doanh và có ý thức trả nợ cho cho ngân hàng thì có thể giải quyết theo các hướng:
+ Ngân hàng có thể tiếp tục cho vay hoặc hỗ trợ cho các doanh nghiệp có điều kiện tổ chức lại, phát triển kinh doanh để có khả năng tài chính thanh toán nợ cho ngân hàng.
+ Ngân hàng hướng dẫn, tư vấn cho người vay trên nhiều khía cạnh: hướng sản xuất kinh doanh, thị trường, sản phẩm. Nhằm tác động đến khả năng tạo ra và thu hồi lợi tức ở người vay hoặc ra hạn cấp thêm tín dụng để tăng sức mạnh tài chính doanh nghiệp.
+ Nếu doanh nghiệp thua lỗ trong kinh doanh là do nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh. Ngân hàng có thể giảm bớt một phần hoặc toàn bộ lãi phạt quá hạn cho bên vay.
- Đối với các khoản nợ quá hạn chắc chắn không có khả năng thu hồi thì không còn cách nào khác ngân hàng phải xiết nợ và xử lý các tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Ngân hàng có thể khai thác tài sản thế chấp theo hướng:
+ Những tài sản nào có thể bán với mức giá chấp nhận được thì bán ngay để thu hồi vốn cho ngân hàng, giá có thể thấp hơn dự kiến, nghĩa là ngân hàng bị thua lỗ chút ít nhưng tính về mặt lâu dài thì không thiệt hại về tài sản vì không mất chi phí quản lý không mất nhiều công sức khai thác.
+ Với những tài sản xiết nợ không bán được ngay cần phải phân loại, đánh giá từng tài sản để có biện pháp khai thác kịp thời và hữu hiệu nhất.
- Các khoản nợ quá hạn do người vay chết, mất tích, doanh nghiệp phá sản, giải thể hoặc khách hàng cố tình chây ỳ, có hành vi lừa đảo. Những biện pháp xử lý có thể là:
+ Thông báo và để khách hàng tự bán tài sản thế chấp để lấy tiền trả nợ hoặc yêu cầu người bảo lãnh thanh toán.
+ Nếu khách hàng thiếu thiện chí trong việc xử lý nợ một cách tự nguyện tiến hành kê biên và phát mại tài sản thế chấp. Việc phát mại thực hiện theo phương châm không ồn ào, gây tâm lý bất ổn định, làm mất giá tài sản, giá nhà đất...giảm hoặc khó bán.
+ Đối với các tài sản thế chấp có giá trị lớn, khó phát mại thì ngân hàng có thể tự khai thác để thu hồi nợ bằng cách cho thuê có thời hạn, cho thuê mua, dùng làm tài sản góp vốn vào các liên doanh để khai thác chung với những doanh nghiệp tin cậy.
+ Dùng áp lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật, chủ yếu là cảnh sát kinh tế, chính quyền địa phương, để ép các đối tượng có hành vi lừa đảo phải thu xếp nguồn trả nợ.
+ Khởi kiện những người vay hoàn toàn không có thiện chí trả nợ, tẩu tán tài sản hoặc mưu toan tuyen bố phá sản để trốn nợ.
3.2.6.4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát.
Đây là một trong những yếu tố đem lại sự an toàn, hiệu quả cho hoạt động cho vay của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát nhằm thực hiện những vi phạm, sai sót để có biện pháp xử lý kịp thời. Muốn vậy PGD cần tiếp tục hoàn thiện cong tác kiểm tra, kiểm soát theo hướng sau:
- Giúp Ban Giám Đốc thực hiện công tác kiểm tra nội bộ theo quy chế kiểm tra nội bộ.
- Giúp Ban Giám Đốc trong việc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của PGD.
- Kiến nghị, bổ sung, chỉnh sửa các văn bản quy định của ngân hàng Á Châu nếu phát hiện sơ hở, bất hợp lý dẫn đến không an toàn cho hoạt động của PGD.
- Làm đầu mối phối hợp với các đoàn thanh tra, cơ quan pháp luật, cơ quan kiểm toán đối với hoạt động của PGD.
- Hoàn thiện, củng cố, tăng cường cán bộ có kinh nghiệm, có năng lực làm công tác kiểm tra, kiểm soát.
- Lập kế hoạch định kỳ, hoặc đột xuất kiểm tra, giám sát việc thực hành các quy trình nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh, quy chế kinh doanh theo đúng quy định về pháp luật ngân hàng và quy định của NHNN, điều lệ tổ chức và hoạt động, các quy định của ngân hàng Á Châu.
- Đánh giá mức độ bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh và kiến nghị có biện pháp nâng cao khả năng an toàn trong hoạt động kinh doanh của PGD.
3.2.6.5. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Tiếp tục thực hiện đổi mới công nghệ ngân hàng vì công nghệ ngân hàng chính là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để ngân hàng hội nhập vào nền kinh tế nói chung và tài chính khu vực, thế giới nói riêng. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu quản lý và nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng. Cụ thể những công việc PGD cần thực hiện trong thời gian tới là:
- Tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực khác nhau như: kế toán giao dịch, thanh toán giám sát từ xa, công tác quản trị ngân hàng...
- Cùng với việc trang bị máy móc, việc đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cũng rất cần thiết.
- Trong quá trình đổi mới nói chung và hiện đại hóa công nghiệ ngân hàng nói riêng, PGD cần tranh thủ hợp tác của các trro chức quốc tế.
3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan.
Chính phủ cần tạo lập mối trường kinh têa pháp lý đồng bộ cho hoạt động tín dụng trung dài hạn theo các hướng.
Có quy hoạch phát triển tỏng thể theo vùng lãnh thổ và theo các khu vực cũng như quy hoạch và hướng phát triển của từng ngành kinh tế. Định kỳ lập và công bố định hướng phát triển từng thời kỳ đó. Đây là cơ sở để ngân hàng Á Châu hoạch định chính sách đầu tư cho vay trung và dài hạn cho từng ngành kinh tế cụ thể.
- Việc điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội là cần thiết nhưng không nên quá nhiều lần trong năm, ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền, khó huy động được vốn dài hạn, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay.
- Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần tăng cường giám sát việc thực thi pháp luật của các doanh nghjieepj, đặc biệt là Bộ tài chính cần tăng cường giám sát các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kế toán đầy đủ, chính xác, tránh tình trạng các doanh nghiệp đưa ra các thông tin sai lệch, gây khó khăn cho hoạt động cho vay của ngân hàng. Tăng cường việc thực hiện chế độ kiểm toán đối với các doanh nghiệp, quy định rõ trách nhiệm của các ngành có liên quan như: cơ quan kiểm toán, cơ quan định giá tài sản đảm bảo nợ vay, đó là chính sách về nhà đất, tài sản khác.
- Từng bước sắp xếp, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại nhằm tăng cường năng lực về tài chính và khả năng hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập, vì hệ thống tài chính – tiền tệ là nền tảng căn bản cho sự phát triển mạnh mẽ và bền vững của nền kinh tế. Sự yếu kém của hệ thống tài chính – tiền tệ không những dễ dẫn đến sự đổ vỡ của hệ thống mà còn làm ảnh hưởng đến nền kinh tế, có thể mầm móng phát sinh khủng hoảng kinh tế.
- Tiếp tục hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán của Việt Nam. Nó sẽ cho phép các ngân hàng mua bán các chứng chỉ tiền gửi dài hạn của ngân hàng. Đồng thời, Chính phủ cũng nên cho phép các ngân hàng thương mại lớn được phép phát hành trái phiếu gọi vốn từ nước ngoài.
- Nhanh chóng thành lập công ty bảo hiểm tiền gửi và đây là một hình thức tạo lập niềm tin cho người gửi tiền, khuyến khích người dân gửi tiền dài hạn vào ngân hàng.
- Trong việc sắp xếp lại các doanh nghiệp, đẩy nhanh việc cổ phần hóa các doanh nghiệp. Việc này tạo ra động lực mới cho sự phát triển doanh nghiệp, tăng cường hiệu quả hoạt động của nhà đầu tư.
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thứ nhất, NHNN là cơ quan Nhà nước quản lý về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, có chức năng quan trọng là thực hiện hoạch định chính sách tiền tệ quốc gia. Vì vậy, trong từng thời kỳ NHNN cần đề ra các công cụ về định hướn và chiến lược hoạt động đúng đắn theo các quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Về cơ chế tín dụng, NHNN cần có những quy định chặt chẽ nhưng phải phù hợp với đặc thù và tình hình thực tế của đối tượng vay vốn. Hướng dẫn, chỉ đạo, ban hành văn bản kịp thời, đầy đủ, đồng bộ về hoạt động tín dụng đối với các tổ chức tín dụng, từ đó giúp các ngân hàng tổ chức, thực hiện nghiệp vụ này một cách kịp thời, an toàn, hiệu quả.
Xây dựng các quy chế quản lý và hoạt động phù hợp với chuẩn mực quốc tế như quản trị rủi ro, quản trị nguồn vốn, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, xây dựng quy trình tín dụng hiện đại và sổ tay tín dụng, xây sựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ chỉ số an toàn và hiệu quả kinh doanh ngân hàng phù hợp với chuẩn mực quốc tế và thực tiễn Việt Nam.
Thứ hai, tăng cường công tác thanh tra giám sát của NHNN đối với các ngân hàng.
- Xây dựng hệ thống thanh tra đủ mạnh cả xề số lượng và chất lượng, đảm bảo thực hiện hoạt động kiểm soát hệ thống ngân hàng có hiệu quả và độ an toàn cao nhất.
- Tạo điều kiện nâng cao trình độ quản trị kinh doanh của cac ngân hàng thương mại, đảm bảo cho toàn ngành hoạt động theo đúng pháp luật.
- Thường xuyên kiểm tra và giám sát các ngân hàng để đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật trong hoạt động cho vay, nhằm nâng cai tính ổn định và phát triển trong hoạt động kinh doanhcuar các ngân hàng.
Thứ ba, ngân hàng Nhà nước là cơ quan Nhà nước quản lý về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng với mục tiêu đảm bảo an toàn cho hoạt động của toàn hệ thống. Vì vậy, trung tâm phòng ngừa rủi ro của NHNN cần phải thu thập thông tin từ doanh nghiệp để có thể cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin cần thiết cho các ngân hàng, giúp các ngân hàng có quyết định đúng đắn trong hoạt động cho vay, qua đó các ngân hàng sẽ lường trước được những rủi ro trong hoạt động cho vay.
Ngân hàng Nhà nước cũng cần xây dựng cá quy chế quản lý và hoạt động phù hợp với chuẩn mực quốc tế như quản trị rủi ro, quản trị nguồn vốn, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, xây dựng quy trình tín dụng hiện đại và sổ tay tín dụng, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ chỉ số an toàn và hiệu quả kinh doanh ngân hàng phù hợp với chuẩn mực quốc tế và thực tiễn Việt Nam.
Thứ tư, ngân hàng Nhà nước cần có các hình thức chỉ đạo, hỗ trợ giúp các đơn vị hiện đại hóa ngân hàng, trên cơ sở đổi mới công nghệ ngân hàng, tạo tiền đề cho các ngân hàng thương mại phát triển mạnh trong hoạt động. Từng bước đa dạng hóa hoạt động ngân hàng, hội nhập với thị trường tài chính và tiền tệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại trong hoạt động tín dụng và thanh toán quốc tế.
Thứ năm, thực thi chính sách ổn định kinh tế vĩ mô, trong đó có việc kiểm soát lạm phát, đảm bảo sự vận hành của hệ thống tài chính – tiền tệ có hiệu quả. Bên cạnh đó, ngân hàng Nhà nước cần thực thi chính sách lãi suất và tỷ giá linh hoạt theo quan hệ cung cầu, phù hợp với cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và sức mua thực tế của đòng tiền. Nâng cao sự tín nhiệm của đồng Việt Nam trong quan hệ tài chính quốc tế.
3.3.3. Kiến nghị đối với NHTMCP Á Châu.
- Ngân hàng Á Châu cần tăng quyền tự chủ cho các chi nhánh, các PGD: Để nhằm mở rộng hoạt động của PGD trong những năm tới, nâng cao năng lực cạnh tranh của PGD so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Ngân hàng Á Châu cần tăng quyền tự chủ cho PGD trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay trung dài hạn nói riêng. Như việc tăng hạn mức cho vay và dư nợ cho vay đối với một khách hàng. Đối với các dự án lớn, đề nghị ngân hàng Á Châu hỗ trợ nguồn vốn với lãi suất hợp lý. Việc ban hành chế độ nghiệp vụ tín dụng nên cân nhắc thận trọng, tránh mâu thuãn chồng chéo với các quy định của Nhà nước.
- Có chính sách khuyến khích các chi nhánh, PGD mở rộng hoạt động, đặc biệt là hoạt động cho vay trung dài hạn. Trong thời gian qua hoạt động cho vay nói chung và cho vay trung dài hạn nói chung của các chi nhánh, PGD của ngân hàng Á Châu được quản lý chặt chẽ. Các khoản cho vay của chi nhánh, PGD của ngân hàng Á Châu đề phải thực hiện thông qua ngân hàng Á Châu. Ngoài hình thức cho vay theo dự án, các hình thức cho vay trung và dài hạn khác như cho vay đồng tài trợ, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay trả góp đều phải có sự xem xét chỉ đạo bằng văn bản của Tổng giám đốc NHTMCP Á Châu thì mới được thực hiện. Các chi nhánh, PGD cũng được chỉ đạo không cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nếu không có tài sản thế chấp. Những quy định này là nhằm đảm bảo an toàn cho các chi nhánh song chúng cũng phần nào hạn chế khả năng mở rộng cho vay trung và dài hạn của ACB Ngọc Lâm nói riêng và của các PGD khác của ngân hàng Á Châu nói chung. Để tạo điều kiện thuận lợ hơn nữa cho các chi nhánh, PGD ngân hàng Á Châu trong việc nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn, ngân hàng Á Châu nên khuyến khích các chi nhánh, PGD thực hiện các hình thức cho vay mới.
- Cần hoàn thiện và bổ sung cơ chế, chính sách: Do tính chất phức tạp của hoạt động ngân hàng nên ngân hàng Á Châu cần bổ sung cơ chế chính sách, chế độ, thể lệ làm việc, nghĩa vụ và quyền lợi của đội ngũ cán bộ tín dụng, có chính sách ưu đãi các cán bộ tín dụng về thu nhập, phương tiện đi lại, đảm bảo an toàn. Thường xuyên quan tâm, động viên, khen thưởng với những cán bộ tín dụng giỏi. Có chính sách như vậy mới đảm bảo được chất lượng hoạt động tín dụng.
- Tăng cường công tác thông tin cho các chi nhánh, PGD trong toàn hệ thống. Trong thời gian tới một mặt phát huy những mặt tích cực đã đạt được, mặt khác trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của NHTMCP Á Châu nên phát triển nghiệp vụ lên một bước cao hơn nữa, không chỉ thu thập, phân tích, lưu trữ thông tin mà thực hiện luôn việc xếp hạng tín nhiệm đối với các khách hàng là khách hàng của ngân hàng Á Châu. Trong khi chờ đợi tổ chức xếp hạng tín nhiệm của Nhà nước được thành lập, bảng xếp hạng này sẽ là căn cứ để các PGD ngân hàng Á Châu có được đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn. Bên cạnh những thông tin về doanh nghiệp, ngân hàng Á Châu cần cung cấp thêm cho các chi nhánh những thông tin về hoạt động của ngành như lợi nhuận bình quân, những tiến bộ về công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng; chủ trương, chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước; các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, tình hình hoạt động của các ngân hàng khác trong và ngoài hệ thống. Xây dựng mối quan hệ mua bán thông tin giữa ngân hàng Á Châu và các ngân hàng khác, với các cơ quan thông tin và tư vấn nhằm tăng thêm những thông tin cần thiết cho quá trình xét duyệt và giám sát cho vay của các chi nhánh, PGD ngân hàng Á Châu.
- Thực hiện hỗ trợ cho các chi nhánh, PGD trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại chỗ; mời các chuyên gia, những người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng để tổ chức các buổi nói chuyện, trao đổi học tập nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm cho các cán bộ tín dụng. Ngân hàng Á Châu cũng có thể hỗ trợ kinh phí, cử cán bộ đi học ở các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu kinh tế, kho học trong và ngoài nước. Cung cấp đầy đủ các tư liệu, văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn và các quy định khác có liên quan của Chính phủ, của ngân hàng Nhà nước, ngân hàng Á Châu để cán bộ tín dụng tự tham khảo và nghiên cứu.
KẾT LUẬN
Hoạt động cho vay trung và dài hạn của ACB Ngọc Lâm trong thời gian qua đã khẳng định được vai trò của mình trong quá trình góp phần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản, các cơ chế chính sách và các biện pháp triển khai cụ thể của PGD đã phù hợp vố chính sách tiền tệ, tín dụng của Nhà nước và đáp ứng được phần nào yêu cầu phát triển kinh tế. Tổng dư nợ trung và dài hạn của PGD tăng nhanh qua các năm, lượng khách hàng ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng khá lớn. Nguồn vốn trung dài hạn huy động của ACB Ngọc Lâm có thể đáp ứng ở mức cao nhất cho nhu cầu vay vốn trung dài hạn của khách hàng. Đồng thời, ACB Ngọc Lâm cũng rất chú trọng công tác kiểm tra xét duyệt trước khi quyết định cho vay, theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay, để hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn các khoản cho vay trung dài hạn. Nhờ vậy chất lượng hoạt động cho vaytrung và dài hạn của ngân hàng không ngừng được nâng cao.
Qua việc nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động cho vay trung dà hạn tại NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm, ta nhận thấy sự chuyển hướng tích cực của hệ thông ngân hàng trong công cuộc đổi mới. TUY nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm cũng còn một số hạn chế nhất định. Để vững bước đi lên đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế đòi hỏi ngân hàng phải có nỗ lực rất lớn trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn. Đây phải là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển của ngân hàng. Bên cạnh đo, ngân hàng cũng cần có sự phối hợp với các cấp tạo hành lang vững chắc cho hoạt động của ngân hàng.
Với thời gian nghiên cứu và tìm hiểu không phải là dài, nội dung bài viết của em chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Là một sinh viên thực tập, với hiểu biết có hạn, chưa có kinh nghiệm thực tế nên trong bài viết của em có những vấn đề chưa đề cập đến hoặc được đề cập đến nhưng đang còn thiếu sót hoặc chưa đầy đủ, em xin kính mong các thầy cô giáo, các anh chị đang công tác tại PGD Ngọc Lâm thông cảm và góp ý thêm.
Em xin chân thành cảm ơn !
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình ngân hàng Nhà nước – NXB thống kê Hà Nội.
Giáo trình ngân hàng thương mại – PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến – NXB thống kê.
Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại – PGS. TS. Nguyễn Thị Mùi – NXB tài chính.
Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính – FS Miskin.
Giáo trình Marketing ngân hàng – NXB thống kê.
Luật các tổ chức tín dụng.
Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
Tạp chí ngân hàng năm 2008, 2009.
Một số tài liệu khác có liên quan.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của PGD Ngọc Lâm.
Đơn vị: triệu VND
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 2008/2007 (%)
So sánh 2009/2008 (%)
1. Tổng tài sản
284.639
351.020
559.603
23,32
59,42
2. Tổng huy động vốn
184.277
214.056
289.731
16,16
35,35
- Ngắn hạn
51.989
59.951
98.739
15,31
64,7
- Trung và dài hạn
132.288
154.105
190.992
16,49
23,94
3. Cơ cấu huy động
- Tổng nguồn huy động/ tổng tài sản
64,7,%
60,98%
51,77%
- Nguồn huy động ngắn hạn/ tổng nguồn huy động
28,21%
28%
30,08%
- Nguồn huy động TDH/ tổng nguồn huy động
71,79%
72%
65,92%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm
Bảng 2.2: Tình hình dịch vụ của Sở giao dịch Ngọc Lâm.
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 2008/2007 (%)
So sánh 2009/2008 (%)
Tổng thu dịch vụ
856
1.639
1.938
91,47
18,24
- Thu dịch vụ bảo lãnh
19,1
24,5
32,7
28,27
33,47
- Thu dịch vụ thanh toán
443,2
562,5
573,2
26,92
1,9
- Thu dịch vụ ngân quỹ
12,5
25,1
42,8
100,8
76,52
- Thu dịch vụ môi giới và tư vấn
181,4
306,6
395,2
69,02
88,6
- Thu dịch vụ khác
199,8
720,3
894,1
260,5
24,13
Đơn vị: Triệu VND
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
Bảng 2.3: Tình hình doanh số cho vay trung và dài hạn
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tổng doanh số cho vay
106.036
100
116.109
100
207.860
100
1. Doanh số cho vay ngắn hạn
58.312
54,99
53.147
45,77
88.049
42,36
2. Doanh số cho vay TDH
47.724
45,01
62.962
54,23
119.811
57,64
- Cho vay TDH với DNNN
3.271
6,85
5.098
8,1
11.142
9,3
- Cho vay TDH với công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty tư nhân
18.937
39,68
22.914
36,39
42.509
35,48
- Cho vay trung dài hạn với công ty liên doanh
795
1,67
907
1,44
2.325
1,94
- Cho vay trung dài hạn với công ty 100% vốn nước ngoài
852
1,79
535
0,85
1.115
0,93
- Cho vay TDH với khách hàng là cá nhân
23.872
50,02
33.508
53,22
62.720
52,35
Đơn vị: Triệu VND
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
Bảng 2.4: Tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn
Đơn vị: Triệu VND
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 2008/2007 (%)
So sánh 2009/2008 (%)
Tổng dư nợ cho vay
69.761
76.893
135.856
10,22
76,68
Dư nợ trung dài hạn
29.355
39.499
75.305
34,56
90,65
Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn/ tổng dư nợ (%)
42,08%
51,37%
55,43%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
Bảng 2.5: Hiệu suất sử dụng vốn trung dài hạn
Đơn vị: Triệu VND
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Dư nợ cho vay trung dài hạn
29.355
39.499
75.305
Nguồn huy động trung dài hạn
132.288
154.105
190.992
Hiệu suất sử dụng vốn trung dài hạn
22,19
25,63
39,43
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
Bảng 2.6: Vòng quay vốn trung dài hạn
Đơn vị: Triệu VND
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Doanh số thu nợ trung dài hạn
30.529
41.829
81.482
Dư nợ cho vay trung dài hạn
29.355
39.499
75.305
Vòng quay vốn trung dài hạn
1,04
1,059
1,082
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
Bảng 2.7: Lợi nhuận thu được từ cho vay trung dài hạn
Đơn vị: Triệu VND
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 2008/2007 (%)
So sánh 2009/2008 (%)
Thu lãi từ cho vay
1.591
2.374
3.741
49,21
57,65
Thu lãi từ cho vay ngắn hạn
903
1.042
1.383
15,39
32,73
Thu lãi từ cho vay trung dài hạn
688
1.332
2.358
47,82
77,03
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
Bảng 2.8: Tình hình nợ quá hạn
Đơn vị: Triệu VND
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Dư nợ cho vay trung dài hạn
29.355
39.499
75.305
Tổng nợ quá hạn
1.619
1.775
3.104
Nợ quá hạn trung dài hạn
682
904
1.656
Tỷ trọng nợ quá hạn trung dài hạn/ tổng nợ quá hạn (%)
42,12
50,93
53,35
Tỷ lệ nợ quá hạn TDH/ dư nợ TDH (%)
2,32
2,29
2,2
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
Bảng 2.9: Tình hình nợ khó đòi
Đơn vị: Triệu VND
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Dư nợ cho vay trung dài hạn
29.355
39.499
75.305
Tổng nợ khó đòi
59,297
66,128
114,119
Nợ khó đòi trung dài hạn
24,571
33,416
62,804
Tỷ trọng nợ khó đòi TDH/ tổng nợ khó đòi (%)
41,44
50,53
55,03
Tỷ lệ nợ khó đòi TDH/ dư nợ TDH (%)
0,0837
0,0846
0,0834
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
DANH MỤC VIẾT TẮT
ACB: Ngân hàng Á Châu
DN: Doanh nghiệp
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
PGD: Phòng giao dịch
VND: Việt Nam đồng
TDH: Trung dài hạn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26049.doc