Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng Công Thương Nguyễn Trãi

NN cần có những chính sách hộ trợ để thúc đẩy hoạt động kinh doanh trong nước; mở rộng thị trường tiêu thụ đầu tư vốn để đổi mới công nghệ . Hơn nữa ngân hàng cần dùng nhiều biện pháp để thu hút vốn đầu tư, các dự án chương trình trên thế giới hỗ trợ nghành NHVN phát triển để có thể cạnh tranh với các ngân hang nước ngoài khi Việt Nam thực hiện theo đúng lộ trình cam kết WTO, năm 2009 mở cửa cho các ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam. NN cần ban hành những luật cụ thể đối với những công ty tài chính, ngân hàng nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi cạnh tranh bình đẳng với ngân hang trong nước. NHNN cần thiết lập một môi trường kinh doanh thuận lợi, an toàn đối với các NHTM. Trước khi ban hành một chính sách NHNN cần phải tính đến những thuận lợi và khó khăn cho các ngân hàng.Chính sách tín dụng được đánh giá là hoàn thiện nếu nó được xây dựng phù hợp với mục tiêu tổng thể của ngân hàng trong từng thời kì, thực hiện được vai trò định hướng cho tín dụng của ngân hàng, đáp ứng được nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Cải thiện thủ tục hành chính :NHNN cần đưa ra các biện pháp để đơn giản các thủ tục hành chính, giảm gọn quy trình thủ tục cho vay, rút ngắn được thời gian khách hàng phải chờ đợi, ngân hàng giảm được khối lượng công việc. NHNN cần theo dõi những biến động kinh tế trong khu vực và trên toàn cầu để đưa ra các hướng chỉ đạo kịp thời, nhằm đảm bảo cho hoạt động của NHTM an toàn và hiệu quả.

doc41 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1679 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng Công Thương Nguyễn Trãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Bước 3:Quyết định và ký hợp đồng tín dụng Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Khâu quan trọng này lại là khâu khó xử lý nhất và dễ phạm sai lầm nhất.Có 2 loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này: Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt hoặc từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt. Cả 2 loại sai lầm này đều dẫn đến những thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Nhằm hạn chế sai lầm, NH thường chú trọng 2 vấn đề : +Thu thập thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết định +Trao quyền quyết địnhcho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích và phán quyết. Bước 4:Giải ngân Là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Nguyên tắc giải ngân là luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Bước 5:Giám sát và thanh lý tín dụng Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu đảm bảo cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết , kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Thanh lý hợp đồng tín dụng là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm các việc quan trọng cần xử lý: Thu nợ cả gốc và lãi; Tái xét hợp đồng tín dụng; Thanh lý hợp đồng tín dụng. 1.3. Hiệu quả vốn cho vay 1.3.1. Khái niệm Hiệu quả cho vay được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù hợp nhất về vốn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lời cho ngân hàng. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của NHTM Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả cho vaycủa NHTM nhưng trong luận văn này chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu cơ bản: 1.3.2.1 Doanh số cho vay Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Doanh số cho vay cho biết quy mô cho vay của ngân hàng đối với từng khách hàng cụ thể và với cả nền kinh tế trong một khoảng thời gian. Doanh số cho vay phu thuộc vào quy mô, chính sách cho vay của ngân hàng, chu kỳ kinh tế, môi trường pháp lý.Thông thường những ngân hàng có uy tín, có mối quan hệ rộng, chính sách khách hàng tốt thì có doanh số cho vay lớn. 1.3.2.2 Dư nợ cho vay Dư nợ cho vay là tổng số tiền ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế tại một thời điểm thống kê thường là cuối tháng, quý, hoặc năm. Tổng dư nợ của một ngân hàng cho biết trạng thái thanh khoản, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn vay của ngân hàng đó.Tổng dư nợ cao (dư nợ lành mạnh )chứng tỏ ngân hàng làm công tác marketing tốt, thu hút được nhiều khách hàng, đáp ứng phù hợp nhu cầu về vốn của mọi thành phần kinh tế, thu được lợi nhuận từ hoạt động cho vay. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng làm ăn chưa thực sự hiệu quả, chưa tận dụng tối đa nguồn vốn mà mình huy động được, chưa thu hút được những khách hàng tốt làm ăn với mình. Dư nợ đối với từng khách hàng cụ thể cho biết mối quan hệ của ngân hàng và khách hàng đó. 1.3.2.3 Tỉ lệ nợ quá hạn *Tỉ lệ nợ quá hạn= Nợ quá hạn / Tổng dư nợ Tỉ lệ nợ quá hạn cho biết tỷ trọng của các khoản vay đã bị quá hạn trả nợ gốc và lãi trong tổng dư nợ. Tỉ lệ nợ quá hạn phản ánh rõ nét nhất về hiệu quả công tác cho vay. Tỉ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ các khoản vay của ngân hàng có chất lượng tốt, ngân hàng thực hiện đầy đủ quy trình thẩm định tín dụng. Trong quá trình cho vay, có sự theo sát, đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Ngược lại tỉ lệ nợ quá hạn cao đồng nghĩa với việc ngân hàng không thu đựơc nợ gốc và lãi từ khách hàng vay vốn. Điều này cho thấy ngân hàng làm ăn kém hiệu quả, không thu được lợi nhuận đồng thời phải mất thêm chi phí cho việc thu hồi nợ.Nếu tình trạng này kéo dài nguy cơ dẫn đến những rủi ro cho hoạt động của ngân hàng là rất lớn. Chính vì vậy mà các NHTM luôn dùng mọi biện pháp tích cực để tỉ lệ nợ quá hạn ở mức thấp nhất. Theo quy định của NHNN VN, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% là có thể chấp nhận được. Tuy nhiên để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này và cũng để thuận tiện trong việc trích lập quỹ dự phòng tài chính, người ta chia chỉ tiêu này làm 2 loại: *Tỉ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi=Nợ quá hạn có khả năng thu hồi / Nợ quá hạn. *Tỉ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi= Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi / Nợ quá hạn 1.3.2.4 Vòng quay vốn tín dụng *Vòng quay vốn tín dụng= Doanh số thu nợ / Dư nợ tín dụng bình quân Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng, quy mô và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng trong thời gian một năm.Vòng quay tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. 1.3.2.5. Thu nhập từ hoạt động tín dụng * Tỉ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng=Thu nhập từ hoạt động tín dụng / Tổng thu nhập Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng. Do tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nên thu nhập từ hoạt động tín dụng có ý nghĩa to lớn trong việc phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của NHTM 1.3.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô -Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm các hệ thống chính sách pháp luật được ban hành nhằm tạo khung pháp lý cho việc quản lý hoạt động của cáctổ chức. Hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nên luôn phải tuân thủ mọi quy định của pháp luật như các quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc , tỉ lệ đảm bảo an toàn, quy mô, giới hạn cho vay… -Môi trường kinh tế: Đặc tính của ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất nhạy cảm với những biến động kinh tế vĩ mô. Môi trường kinh tế tác động trực tiếp đến ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng cho vay và huy động vốn, lãi suất cho vay và huy động, chính sách cho vay của ngân hàng. Hơn nữa, môi trường kinh tế còn tác động đến khách hàng vay vốn, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, khả năng trả nợ của họ. 1.3.3.2 Các nhân tố về phía ngân hàng -Chính sách tín dụng : Đối với mỗi ngân hàng, tín dụng luôn là hoạt động chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập nhưng cũng đồng thời là hoạt động phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Bởi vậy để đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững, đáp ứng các tiêu chuẩn pháp lý, nhất thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, phát huy được các thế mạnh, khắc phục hạn chế các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi. Một chính sách tín dụng được đánh giá tốt là một chính sách tín dụng được trình bày bằng những thuật ngữ chính xác, những hướng dẫn được thể hiện rõ ràng đối với các loại hình tín dụng khác nhau. Chính sách tín dụng phải vạch ra cho cán bộ tín dụng phương hướng hoạt động và một khung tham chiếu rõ ràng để làm căn cứ xem xét các nhu cầu vay vốn. Tuy nhiên chính sách tín dụng không nên quy định quá chặt chẽ, vì khi đó nó sẽ bóp nghẹt tính sáng tạocủa cán bộ tín dụng trong một số trường hợp ngoại lệ. Chính sách tín dụng có thể cho phép cán bộ tín dụng quyết định một khoản cho vay an toàn và hiệu quả, trong trường hợp này đôi khi nó có thể vượt ra ngoài giới hạn của chính sách tín dụng. Một chính sách tín dụng tốt sẽ là một công cụ quan trọng để đào tạo các cán bộ chưa có kinh nghiệm và là công cụ để tạo ra mối liên hệ tốt trong nội bộ ngân hàng. Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho vay của ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng cho vay và do đó hiệu quả của các món vay được nâng cao. Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng bao gồm: Chính sách khách hàng; Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng; Chính sách lãi suất và phí tín dụng; Chính sách đảm bảo; Chính sách đối với các tài sản có vấn đề. -Quy trình thẩm định tín dụng: Thẩm định cho vay là khâu quan trọng nhất của quy trình cho vay và là cơ sở để cán bộ tín dụng và cơ quan quản lý ra quyết định cho vay hay không. Do vậy chất lượng thẩm định cho vay là cơ sở đầu tiên để đánh giá chất lượng một khoản vay, từ đó sẽ quyết định tính hiệu quả của khoản vay. -Đội ngũ nhân sự: Cán bộ tín dụng là người tiếp xúc trực tiếpvới khách hàng, có vai trò quyết định đến tính chính xác của các quyết định cho vay. Vì vậy cán bộ tín dụng sẽ có ảnh hưởng đến chất lượng của khoản vay và do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay. Chất lượng cán bộ tín dụng được đánh giá trên 2 tiêu chí là trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng là một trong những điều kiện cần đảm bảo cho hiệu quả cho vay.Trình độ nghiệp vụ bao gồm kiến thức chuyên môn và kinh nghiêm thực tiễn. Qua đó, ảnh hưởng đến khả năng thẩm định tín dụng và ra quyết định cho vay. Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng là điều kiện kiên quyết để đảm bảo hoạt động cho vay đạt hiệu quả cao. -Chất lượng hệ thống thông tin: Đối với hoạt động tín dụng thì thông tin mang ý nghĩa sống còn. Vì vậy mỗi ngân hàng cần xây dựng hệ thống thông tin để hình thành cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, phân tích để đưa ra những quyết sách điều hành nhanh nhạy và khoa học. Ngân hàng phải tốn nhiều công sức để cố gắng biết được thông tin. Cán bộ tín dụng ngân hàng cần quan tâm nhiều đến doanh nghiệp xin vay để nắm bắt thông tin của doanh nghiệp. Những người đi vay muốn giao dịch với những người cho vay hiểu biết về lĩnh vực mà họ đang hoạt động. Cơ sở dữ liệu thông tin rất hữu ích và nếu được sắp xếp tổ chức một cách phù hợp sẽ tạo điều kiện cho việc ra quyết định cho vay dễ dàng hơn nhiều. 1.3.3.3 Các nhân tố về phía khách hàng Khách hàng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng vì họ là đối tác của ngân hàng trong hoạt động cho vay. Ảnh hưởng của khách hàng có thể xét trên 2 khía cạnh là khả năng và ý chí trả nợ của khách hàng. Khả năng trả nợ bao gồm : tiềm lực tài chính, thực trạng và kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng. Ý trí trả nợ và đạo đức của khách hàng: bao gồm việc khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích không? Khách hàng có trung thực thiện chí trong việc cung cấp thông tin cho ngân hàng? Khách hàng có muốn trả nợ không? 1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả cho vay 1.4.1. Đối với nền kinh tế quốc dân Ngân hàng là một chủ thể quan trọng trong nền kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả cho vay sẽ giúp ngân hàng thực hiện tốt vai trò là trung gian tài chính, giúp điều hoà vốn cho nền kinh tế, giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn. Hơn nữa, nâng cao hiệu quả cho vay sẽ giúp ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, mang lại tăng trưởng bền vững cho nền kinh tế. 1.4.2. Đối với NHTM Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả cho vay sẽ giúp ngân hàng đảm bảo an toàn vốn, giảm thiểu rủi ro tín dụng: rủi ro hối đoái, rủi ro thanh toán, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG NGUYỄN TRÃI. 2.1. Khái quát về Ngân hàng Công Thương - Chi nhánh Nguyễn Trãi 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh NHCT Nguyễn Trãi trụ sở tại 39 Trần Phú - Văn Mỗ - Hà Đông - Hà Nội được nâng cấp từ chi nhánh cấp II trực thuộc NHCT tỉnh Hà Tây thành chi nhánh cấp I phụ thuộc NHCT Việt Nam từ ngày 01/07/2006 với quy mô 4 phòng chức năng, ba quỹ tiết kiệm hoạt động trên địa bàn phường Văn Mỗ - Hà Đông - Hà Tây. Tổng số cán bộ nhân viên và người lao động là 41 người. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh trên địa bàn giáp danh thủ đô là khu vực hoạt động kinh tế rất sôi động và phát triển, dân cư đông đúc nên có nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đồng thời do áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt với các NHTM dày đặc trên địa bàn. Với một quyết tâm phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ kinh doanh mà ban lãnh đạo NHCT Việt Nam giao cho .Hai năm liền hoạt động kinh doanh của chi nhánh đều được NHCT Việt Nam xếp loại Khá. Các chỉ tiêu cơ bản như sau: - Tổng nguồn vốn đến nay: 532 tỷ đồng - Tổng dư nợ và đầu tư: 250 tỷ đồng Các hoạt động dịch vụ ngân hàng ngày càng tăng trưởng nhất là dịch vụ phát hành thẻ ATM năm 2007 được NHCT Việt Nam khen thưởng. 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức NHCT Nguyễn Trãi - Hà Nội NHCT Nguyễn Trãi là một chi nhánh chịu sự quản lý của NHCT Việt Nam. Ngân hàng hoạt động dưới sự điều hành của ban lãnh đạo gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Sơ đồ tổ chức của chi nhánh: Giám Đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng Kế Toán Phòng Tiền tệ kho quỹ Phòng tổ chức hành chính Phòng khách hàng Quỹ tiết kiệm Quỹ tiết kiệm Quỹ tiết kiệm Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban: -Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của ngân hàng, là người ra quyết định chủ yếu trong sx kinh doanh, và chỉ đạo hoạt động của các phòng ban. -Phó giám đốc: Gồm 2 người, là những người giúp việc cho giám đốc, phân công phụ trách theo từng mảng công việc khác nhau tuỳ tho quyền hạn chức năng mà họ đảm nhiệm. - Phòng kế toán giao dịch: hạch toán kế toán đầy đủ ,chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đảm bảo an toàn tài sản ,kiểm tra mở và sử dụng TK của KH một cách thường xuyên liên tục, thu nợ và thu lãi đảm bảo đúng chế độ quy định. + Thực hiện dịch vụ chuyển tiền, tham gia thanh toán bù trừ đảm bảo an toàn chính xác đúng chế độ và quy trình nghiệp vụ. Thực hiện công tác mua sắm tài sản, công cụ lao động theo đúng chế độ, hạch toán xuất khẩu công cụ, vật liệu phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của chi nhánh; mở thẻ kho theo dõi tình hình tài sản, công cụ lao động theo đúng quy định. + Triển khai thanh toán điện tử liên hàng giai đoạn II đảm bảo an toàn thông suốt;triển khai dịch vụ chuyển tiền nhanh western Union. + Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban trong chi nhánh để tiếp thị nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đạt kết quả tốt. - Phòng tiền tệ kho quỹ: thực hiện công tác kiểm kê tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản thế chấp cầm cố theo đúng quy định và đảm bảo an toàn chính xác. Phát hiện tiền giả,tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, đảm bảo chất lượng khi đưa tiền ra lưu thông tạo sự tin tưởng cho KH, nâng cao uy tín cho chi nhánh. Chấp hành tốt về quy định mức tồn quỹ theo quy định của NHCT Việt Nam. +Thực hiện việc điều chuyển nhận tiền từ các chi nhánh khác và NHNN, NHCT VN + Thực hiện nộp NHNN, NHCT VN và điều chuyển đi chi nhánh khác. - Phòng tổ chức hành chính nhân sự: thực hiện công tác tổ chức, bố trí sắp xếp lao động tại phòng nhằm sử dụng hợp lý và phát huy hết khả năng của người lao động. Đảm bảo an toàn tài sản của chi nhánh cũng như phối hợp với các phòng ban trong việc vận chuyển áp tải tiền an toàn. Giải Quyết chế độ tiền lương phụ cấp theo đúng tiêu chuẩn nguyên tắc theo quy định của NN và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. - Phòng khách hàng:bám sát các khách hàng truyền thống là các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả để mở rộng đầu tư, cho vay các dự án ,phương án mới. Đồng thời tiếp cận thu hút các khách hàng mới tập trung tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Hà Tây và khu vực lân cận nhằm thay đổi cơ cấu đầu tư, cơ cấu lãi suất theo hướng có lợi cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. + Thực hiện nghiệp vụ tài trợ thương mại, bảo lãnh. + Phân tích tình hình tài chính các doanh nghiệp và phân loại khách hàng, tính toán kiểm tra bảo đảm nợ vay, đầu tư khách hàng làm ăn có hiệu quả, đôn đốc thu nợ đến hạn và thu róc lãi hàng tháng, không có nợ quá hạn và lãi treo phát sinh. 2.2. Tình hình hoạt động và kinh doanh của Chi nhánh: 2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Nguyễn Trãi -Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh: Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu năm 2007 năm 2008 so sánh 2008/2007 tuyệt đối tương đối Thu nhập 53798 79918 26120 48.50% Chi phí 48315 65118 16803 35% Lợi nhuận 3973 14800 10827 272.50% (báo cáo tổng kết hđ kd năm 2007-2008) Hoạt động kinh doanh của chi nhánh Nguyễn Trãi chịu nhiều ảnh hưởng bởi nền kinh tế đất nước có nhiều biến động bất lợi do thiên tai, dịch bệnh, chỉ số giá tiêu dùng, lạm phát tăng cao đã tác động trực tiếp đến hoạt động nghành ngân hàng. Tuy vậy, thu nhập của ngân hàng vẫn tăng mạnh năm 2008 tăng 26.120 triệu đồng tương ứng tăng 48.50 % so với năm 2007. Chi phí cũng tăng nhưng không lớn (tăng 16.803 triệu đồng). Chính do thu nhập của ngân hàng tăng cao nên lợi nhuận của ngân hàng tăng 10.827 triệu đồng. Đây là một con số tăng đáng kể, đánh giá hoạt động kinh doanh của chi nhánh Nguyễn Trãi đã đạt hiệu quả cao trong năm 2008. Lương bình quân năm 2007 đạt 5.600 nghìn đồng /người/tháng. Đến năm 2008 do lợi nhuận tăng nên lương bình quân đạt 10.500 nghìn đồng/người/tháng. 2.2.2. Hoạt động huy động vốn: Chú trọng trong công tác huy động nguồn vốn, Chi nhánh không ngừng nâng cao tinh thần phục vụ khách hàng và có chính sách chăm sóc khách hàng thường xuyên, liên tục. Phong cách giao dịch tận tình, chu đáo, tổ chức thu chi tại chỗ đối với các khách hàng nếu có yêu cầu đã làm tăng uy tín cho Chi nhánh, và sự tin tưởng của khách hàng. Thường xuyên kiểm tra thẻ phiếu trắng, chứng từ thu chi đảm bảo đúng chế độ và an toàn tài sản của Ngân hàng cũng như khách hàng. Một số kết quả đạt được như sau: Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của chi nhánh Đvt:triệu đồng chỉ tiêu năm 2007 năm 2008 so sánh 2008/2007 số tiền tỷ trọng số tiền tỷ trọng số tiền % Tổng nguồn vốn huy động 876366 100 515920 100 -360446 -41 1.Phân theo đối tượng Nguồn vốn VNĐ 834028 95.2 483989 93.8 -350039 -42 Tiền gửi TK và kì phiếu 108221 12.3 105611 20.5 -2610 -2.4 Tiền gửi tổ chức KT 75807 8.7 88378 17.1 12571 16 Nguồn vốn vay ủy thác 650000 74.2 290000 56.2 -360000 -55.4 NV ngoại tệ quy USD 42338 4.8 31931 6.2 -10407 -24.6 2.Phân theo kì hạn Không kỳ hạn đến 12 tháng 465914 53.16 472971 91.67 7057 1.51 12 tháng đến 60 tháng 410452 46.84 42949 8.33 -367503 -89.54 (báo cáo tổng kết hoạt động kd năm 2007-2008) Theo bảng số liệu trên ta nhận thấy hoạt động nguồn vốn của Chi nhánh giảm ở tất cả các nguồn nội tệ và ngoại tệ. nguồn nội tệ giảm 350.039 triệu đồng, nguồn ngoại tệ giảm 10.407 triệu đồng. Nguồn tiền gửi dân cư gặp không ít khó khăn giảm 2.610 triệu đồng do sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trên địa bàn; cơ chế điều hành thị trường tiền tệ của Chính phủ và chính sách lãi suất cơ bản của NHNN theo cơ chế thị trường đã trực tiếp tác động bất lợi đối với các NHTM Quốc doanh nói chung và NHCT Nguyễn Trãi nói riêng. Trong các giải pháp tiền tệ tín dụng và hoạt động Ngân hàng nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định vĩ mô, NHNN đã yêu cầu điều chỉnh tăng các mức lãi suất điều hành từ 0,5% - 1,5% (lãi suất cơ bản tăng từ 8,25%/năm đến 8,75%/năm, lãi suất tái cấp vốn tăng từ 6,5%/năm đến 7,5%/năm, lãi suất chiết khấu tăng từ 4,5%/năm đến 6%/năm). Từ cuối tháng 2, yêu cầu các NHTM áp dụng trần lãi suất tiền gửi tối đa là 12%/năm, trần lãi suất vay vốn giữa các NHTMNN và các NHTM khác là 10%/năm, nhằm ổn định thị trường tiền tệ. Vào tháng 5, tháng 6 năm 2008, sau khi NHNN điều chỉnh lãi suất cơ bản lên 12% và 14%/năm, đã suất hiện cuộc đua lãi suất giữa các NHTM, mà mở đầu là các NHTMCP nhỏ, buộc các NHTM lớn cũng phải chạy theo nếu không muốn mất khách hàng, kéo theo một lượng vốn nhất định. Cũng chính từ cuộc chạy đua lãi suất của các NHTM vừa qua đã có tác động tiêu cực đối với thị trường tài chính, nền kinh tế và môi trường kinh doanh của chính các Ngân hàng. Mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm và kì phiếu của NHCT thấp hơn các NHTMCP khác trên địa bàn làm nguồn vốn huy động của Chi nhánh giảm mạnh. Ví dụ, ngày 11 tháng 6, khi lãi suất cao nhất của NHCT Việt Nam mới đến mức 16%/năm thì mức lãi suất cao nhất của một số NHTMCP là 17,8%/năm. Mặt khác, nguồn vốn vay ủy thác cũng đến kì hạn trả nợ cũng làm tổng nguồn vốn chung giảm mạnh (giảm 360 tỷ đồng). Trong đó chỉ có tiền gửi tổ chức kinh tế tăng 12.571 triệu đồng do Ban lãnh đạo Chi nhánh đã tăng cường tiếp thị, tiếp cận một số doanh nghiệp có nguồn tiền nhàn rỗi vận động về mở tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh. Ban lãnh đạo Chi nhánh đã cố gắng bằng nhiều biện pháp để giữ thị phần và phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu huy động vốn do NHCT Việt Nam giao kế hoạch đến 31/12/2008 là 505 tỷ đồng (tăng 10.920 triệu đồng), đạt 102% so với kế hoạch.Khi phân theo kỳ hạn, nguồn vốn huy động không kỳ hạn đến 12 tháng tăng trưởng nhẹ: Năm 2007 là 465.914 triệu đồng chiếm tỷ trọng 53.16 %. Nưm 2008 là 472.971 triệu đồng chiếm tỷ trọng 91.67 %. Đặc biệt ta thấy rằng tỷ trọng của nguồn vốn huy động này năm 2008 chiếm một tỷ trọng rất lớn trên tổng nguồn vốn huy động.Để có được sự tăng trưởng này, Ngân hàng đã dùng nhiều chiến lược marketing, tạo mối quan hệ tốt với các KH là các tổng công ty, trường đại học, xí nghiệp sản xuất trên địa bàn để họ tin tưởng gửi tiền vào NH. Loại nguồn vốn huy động này chủ yếu để thực hiện các khoản chi trả của doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất hay tiêu dùng cá nhân chứ không nhằm mục đích hưởng lãi. Đối với lại nguồn vốn huy động theo kỳ hạn 12 tháng đến 60 tháng luôn chiếm một tỷ trọng nhỏ trên tổng nguồn vốn huy động và đang có xu hướng giảm mạnh mẽ. Năm 2007 huy động được 410.452 triệu đồng chiếm tỷ trọng 46.84 %. Năm 2008 nguồn tiềm này giảm mạnh chỉ còn 42.949 triệu đồng chiếm tỷ trọng 8.33 % trên tổng nguồn vốn huy động. Trong năm 2008, tại nhiều thời điểm khi sức mua của đồng VN giảm giá, giá vàng và ngoại tệ tăng cao, việc huy động vốn có kỳ hạn dài thật sự khó khăn với mỗi ngân hàng. 2.2.3. Tình hình sử dụng vốn: 2.2.3.1. Doanh số cho vay đvt: triệu đồng Chỉ tiêu năm 2007 Năm 2008 so sánh 2008/2007 số tiền tỷ trọng số tiền tỷ trọng số tiền % Tổng cho vay 248380 100 369674 100 121294 48.83 Ngắn hạn 212141 85.4 319028 86.29 106887 50.38 Trung hạn và dài hạn 36239 14.6 50646 13.71 14407 39.75 (báo cáo tổng kết hoạt động kd năm 2007-2008) Doanh số cho vay ngắn hạn có xu hướng tăng qua 2 năm 2007-2008. Năm 2007 doanh số cho vay ngắn hạn là 212.141 triệu đồng chiếm tỷ trọng 85.4 % so với tổng doanh số cho vay. Sang đến năm 2008 con số nay là 319.028 triệu đồng chiếm tỷ trọng 86.29 % trên tổng doanh số cho vay.Ngân hàng Công Thương Nguyễn Trãi chủ yếu cho vay các đối tượng KH là các hộ gia đình tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Hà Tây( Hoài Đức, La Phù, Vạn Điểm, Triều Khúc..); giảm cho vay tiêu dùng và cho vay để đầu tư vào kinh doanh bất động sản – phù hợp với chủ trương của NHNN đã đề ra. Doanh số cho vay trung và dài hạn cũng tăng qua 2 năm. Năm 2007 là 36.239 triệu đồng chiếm tỷ trọng 14.6 % tổng doanh số cho vay. Năm 2008 là 50.646 triệu đồng chiếm tỷ trọng 13.71 %. 2.2.3.2 Tình hình dư nợ Bảng 2.3 Tình hình dư nợ Đvt: triệu đồng chỉ tiêu năm 2007 năm 2008 so sánh 2008/2007 tuyệt đối tỉ trọng tuyệt đối tỷ trọng tuyệt đối tương đối Tổng dư nợ 213264 100% 276640 100% 63376 29.70% 1.Theo kỳ hạn Cho vay ngắn hạn 181976 85.30% 238201 86.10% 56225 31% Cho vay trung dài hạn 31288 14.70% 38439 13.90% 7151 22.80% 2.Theo thành phần kinh tế Cho vay DNNN 53726 25.20% 0 0% -53726 -100% Cho vay công ty cổ phầnNN 77658 36.40% 157489 56.90% 79831 102.70% Cho vay ngoài quốc doanh 81880 38.40% 119151 43.10% 37271 45.50% (báo cáo tổng kết hđ kd 2007-2008) Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư tín dụng của toàn Chi nhánh Nguyễn Trãi có nhiều chuyển biến tích cực. Doanh số cho vay của năm 2008 là 369.674 triệu đồng, tăng 121.294 triệu đồng so với doanh số cho vay của năm 2007. Doanh số thu nợ của năm 2008 là 306.298 triệu đồng, tăng 59.594 triệu đồng so với năm 2007. Tổng dư nợ của năm 2008 tăng 63.376 triệu đồng so với năm 2007. Để có được những con số tích cực như vậy là do NHCT đã có chính sách lãi suất cho vay hợp lý. Liên tiếp trong vòng 3 tháng (từ tháng 7 đến tháng 10/2008) NHCT đã giảm lãi suất cho vay VND. Mức lãi suất lần 1 là 20.5%/năm ; lần 2 giảm xuống còn 20.2%/năm; đến lần giảm thứ 3 lãi suất cho vay thông thường chỉ còn là 19.5 %/năm. Ngoài ra tuỳ vào uy tín từng KH, từng dự án, nghành hàng cụ thể, NH có mức giảm lãi suất khác nhau. Đặc biệt với KH truyền thống, KH tiềm năng NH có thể áp dụng mức lãi suất riêng biệt, thấp hơn lãi suất cho vay thông thường. Theo kì hạn cho vay, cho vay ngắn hạn là chủ yếu. Năm 2007, tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm 85,3% tổng dư nợ; tỷ trọng cho vay trung dài hạn chiếm một tỷ trọng nhỏ là 14,7%. Tỷ trọng này tương ứng của năm 2008 là 86,1% và 13,9%. Như vậy qua 2 năm, nguồn cho vay ngắn hạn có xu hướng tăng và nguồn cho vay trung dài hạn có xu hướng giảm. NHCT Nguyễn Trãi thực hiện mở rộng cho vay phù hợp với quá trình chuyển dịch của nền kinh tế Việt Nam.Mở rộng cho vay tất cả các thành phần kinh tế theo hướng giảm dần cho vay DNNN ,thực hiện ngân hàng của mọi thành phần kinh tế và của toàn dân. Dư nợ cho vay DNNN năm 2007 là 53.726 triệu đồng, nhưng sang đến năm 2008 dư nợ hoàn toàn bằng 0. Trong khi đó dư nợ cho vay công ty cổ phần NN tăng mạnh 79.831 triệu đồng. Dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 37.271 triệu đồng.Ta nhận thấy cơ cấu dư nợ có sự chuyển dịch rõ rang qua 2 năm 2007-2008.Năm 2007 cơ cấu dư nợ của doanh nghiệp NNchiếm tỷ lệ 25.2%/tổng dư nợ và so với 0% của năm 2008.Dư nợ cho vay các công ty cổ phần NN chiếm tỷ lệ 36.4%/tổng dư nợ -2007 và là 56.9% -2008. Dư nợ cho vay hộ tư nhân cá thể, DNNQD chiếm tỷ lệ 38.4%/tổng dư nợ và lên đến 43.1%/tổng dư nợ -2008. 2.2.3.3 Tình hình thu nợ Doanh số thu nợ là một trong những chỉ tiêu quan trọng thể hiện chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Doanh số thu nợ của ngân hàng Công Thương Nguyễn Trãi được thể hiện qua bảng sau: Đvt:triệu đồng Chỉ tiêu năm 2007 Năm 2008 so sánh 2008/2007 số tiền tỷ trọng số tiền tỷ trọng số tiền % Tổng số thu nợ 246704 100 306298 100 59594 24.15 Ngắn hạn 209698 85 266479 87 56781 27 Trung hạn và dài hạn 37006 15 39819 13 2813 7.6 (báo cáo tổng kết hđ kd 2007-2008) Thu nợ ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng lớn trên tổng số thu nợ. NH đã có những chính sách phù hợp để thực hiện tốt tình hình thu nợ như: phân loại KH, tính toán bảo đảm nợ vay, giúp KH làm ăn có hiệu quả để có thể trả nợ đúng hạn. Năm 2007 thu nợ ngắn hạn đạt 209.698 triệu đồng chiếm tỷ trọng 85 % trên tổng số thu nợ. năm 2008 thu nợ ngắn hạn tăng lên 266.479 triệu đồng chiếm tỷ trọng 87 %. Doanh số thu nợ trung và dài hạn qua 2 năm cũng tăng. Năm 2007 là 37.006 triệu đồng chiếm tỷ trọng 15 % trên tổng dư nợ. Năm 2008 tăng lên là 39.819 triệu đồng nhưng chỉ chiếm 13 % trên tổng dư nợ. Ngân hàng công Thương Nguyễn Trãi chú trọng cho vay ngắn hạn, doanh số cho vay tăng tương ứng với doanh số thu nợ tăng. 2.2.3.4. Tình hình nợ quá hạn Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 so sánh 08/07(+,-) Tổng dư nợ 213264 276640 63376 Nợ quá hạn 106,632 55,328 -51,304 Tỉ lệ nợ quá hạn 0.05% 0.02% -0.03% (báo cáo tổng kết hđ kd 2007-2008) Nợ quá hạn là một chỉ tiêu mà tất cả các ngân hàng cần quan tâm. Tỉ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng càng gặp khó khăn trong kinh doanh và có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và lợi nhuận cũng sẽ giảm. Tuy nhiên nhìn vào bảng trên ta thấy rằng tỉ lệ nợ quá hạn của ngân hàng Công Thương Nguyễn Trãi luôn ở mức rất thấp. Năm 2007 tỉ lệ nợ quá hạn là 0.05 % , năm 2008 là 0.02 % . Trong khi đó kế hoạch của NHCT giao cho chi nhánh với tỷ lệ nợ quá hạn không quá 5 % trên tổng dư nợ. Để có được những con số đáng khích lệ như vậy, các cán bộ tín dụng của NHCT Nguyễn Trãi luôn theo sát khách hàng, giúp khách hàng làm ăn có hiệu quả, đôn đốc thu nợ đến hạn và thu róc lãi hàng tháng, giảm thiểu tối đa số nợ quá hạn. 2.2.3.5. Vòng quay vốn tín dụng Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 so sánh 08/07(+;-) Tổng dư nợ 213264 276640 63376 Doanh số thu nợ 246704 306298 59594 Vòng quay vốn tín dụng 1.15 1.1 -0.05 (báo cáo tổng kết hđ kd 2007-2008) Vòng quay vốn tín dụng phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng trong thời gian 1 năm. Vòng quay tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay Ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Vòng quay vốn tín dụng năm 2007 là 1.15. Năm 2008 giảm xuống còn 1.1 vì năm 2008 có nhiều biến động về lãi suất và nhiều sự thay đổi về chính sách của NHNN VN. Tuy vậy ta thấy rằng vòng quay vốn tín dụng như vậy là ở mức tương đối cao, NH làm ăn khá hiệu quả. 2.3. Đánh giá chung về hoạt động cho vay của NHCT Nguyễn Trãi 2.3.1. Kết quả đạt được: Về công tác huy động vốn: hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động, các NHTM nói chung và NHCT Nguyễn Trãi nói riêng đã gặp không ít khó khăn do sự tác động từ nhiều phía như: môi trường kinh tế vĩ mô, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp …Trong đó có sự cạnh tranh giữa các NH trong huy động vốn diễn ra khá gay gắt. Nguồn vốn huy động của chi nhánh giảm 360.446 triệu đồng so với năm 2007. Dù sự điều hoà vốn rất nhanh nhạy, hiệu quả trong hệ thống NHCT, nhưng tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động chưa tương ứng với mức tăng trưởng cho vay. Do đó, tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền vững là yêu cầu bức thiết đối với chi nhánh trong hiện tại và cả lâu dài. Hiện nay chi nhánh đang thực hiện nhiều biện pháp để khơi tăng mọi nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư và các tổ chức kinh tế, phấn đấu đưa nguồn vốn đến 31/12/2009 lên 450 tỷ đồng. Trong đó VNĐ là 400 tỷ, ngoại tệ quy VNĐ là 50 tỷ. Để tăng trưởng nguồn vốn, đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp huy động vốn như: đa dạng hoá sản phẩm,lãi suất huy động; cung cấp sản phẩm trọn gói ; tăng cường công tác tiếp thị, chăm sóc KH…Tuy nhiên trong điều kiện hiện tại, NH bị khống chế mức trần lãi suất, ngân hàng nào cũng có khuyến mại, nên chính sách khuyến mại, lãi suất không còn là lợi thế cạnh tranh để thu hút KH.Hơn nữa trong ngắn hạn, việc đưa ra một sản phẩm huy động vốn mới còn phải chịu độ trễ nhất định về thời gian. Nhưng nếu không huy động đủ vốn sẽ làm giảm khả năng mở rộng tín dụng và quan trọng hơn là khả năng cân đối nguồn vốn kinh doanh. Do đó việc thực hiện tốt chính sách khách hàng là một trong những giải pháp hữu hiệu. Về công tác cho vay: trong năm 2008 doanh số cho vay đạt 369.674 triệu đồng, dư nợ đạt 276.640 triệu đồng.Chủ yếu là dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 238.201 triệu đồng. Đối tượng KH chủ yếu của chi nhánh là các hộ sản xuất tại các làng nghề truyền thống Vạn Điểm, La Phù, Thường Tín…Họ vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản lưu động: mua nguyên liệu làm bánh kẹo, len sợi, gỗ, mây tre… để sx kinh doanh. Như vậy hoạt động cho vay ngắn hạn của chi nhánh phát triển rất mạnh mẽ,chiếm một tỷ trọng cao trên tổng dư nợ.Theo thành phần kinh tế thì năm 2008 chủ yếu là dư nợ cho vay đối với Công Ty CP NN chiếm tỷ lệ 56.9%/tổng dư nợ, DNNQD chiếm tỷ lệ 43.1%/tổng dư nợ. Chi nhánh đã tập trung mọi nỗ lực cao nhất để mở rộng công tác đầu tư có chọn lọc những KH làm ăn có hiệu quả, dự án kinh tế khả thi đưa dư nợ đến 31/12/2009 lên 350 tỷ đồng.Hơn nữa NH cần duy trì mối quan hệ lâu bền với các KH truyền thống. Điều này sẽ giúp NH rất nhiều.Vừa tiết kiệm chi phí thẩm định khi KH có nhu cầu vay căn cứ vào số dư tài khoản tiền gửi; vừa nâng cao khả năng thu hút KH mới thông qua mối quan hệ hay lời giới thiệu từ chính KH của mình.Hơn nữa là do KH truyền thống của NH nên việc đàm phán về lãi suất,chính sách phí…sẽ dễ dàng hơn khi có sự thay đổi hoặc trong cạnh tranh. Một điều đáng nói ở đây là tỉ lệ nợ quá hạn của NHCT Nguyễn Trãi luôn ở mức rất thấp. Điều này đánh giá rằng hiệu quả cho vay tại ngân hàng là rất tốt. Ngân hàng chú trọng phát triển tín dụng đều, từng bước, không mở rộng phát triển cho vay ồ ạt dẫn đến xảy ra nợ xấu, nợ quá hạn. Những biến động về lãi suất trong khoảng tháng 6/2008 đã thực sự gây khó khăn về phía ngân hàng và cả những doanh nghiệp vay vốn. Theo tính toán trung bình khoảng 70 % vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay là vốn vay. Ngân hàng cứ tăng 1 % lãi suất thì tương đương chi phí của doanh nghiệp tăng 0.7 %. Vì vậy việc lãi suất vay vốn tăng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp.Đứng trước tình hình khó khăn chung đó NHCT Nguyễn Trãi đã liên tiếp giảm lãi suất cho vay trong vòng 3 tháng để giúp doanh nghiệp vay được vốn, và trả lãi trước hạn đối với những khoản vay cũ để tránh nợ quá hạn. Tuy nhiên ta cần thấy rằng hệ số sử dụng vốn vay của NH còn thấp.Năm 2007 là 0.24, năm 2008 là 0.53. Hệ số này cho thấy NH chưa sử dụng tối đa nguồn vốn huy động .Trong phương hướng phấn đấu năm 2009, NH đang từng bước tiến hành để tạo ra sự cân đối hợp lý giữa dư nợ và nguồn vốn huy động nhằm hạn chế rủi ro nguồn vốn tác động đến hiệu quả hoạt động tín dụng. 2.3.2. Những mặt hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân Hạn chế còn tồn tại Qua tìm hiểu và nghiên cứu phân tích ta thấy hoạt động cho vay của NHCT NT được đánh giá là khá hiệu quả. Tỉ lệ nợ quá hạn luôn ở mức rất thấp và có xu hướng giảm. Để đạt được những kết quả khả quan như vậy, các CBTD của chi nhánh luôn cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, đảm bảo an toàn từng mon vay. Ban lãnh đạo chi nhánh cũng có sự chỉ đạo sát sao để hoạt động kinh doanh của chi nhánh đạt hiệu quả tốt nhất.Nhưng bên cạnh đó ta cũng cần nhìn nhận những mặt hạn chế còn tồn tại: -Một số CBTD kĩ năng và nghiệp vụ chưa cao chưa theo kịp yêu cầu công việc dẫn đến thiếu năng động sáng tạo trong công việc Quy trình cho vay còn nhiều thủ tục gây khó khăn cho khách hang vay vốn và cho CBTD. Ngân hang chỉ mới chú trọng đến việc cho vay các hộ sản xuất làng nghề trên địa bàn, chưa mở rộng công tác cho vay để thu hút thêm nhiều khách hang. Chưa có chính sách tư vấn giúp khách hang khi khách hang có những khó khăn trong kinh doanh, có thể dẫn đến nguy cơ không có khả năng trả nợ. Nguyên nhân: Việc thẩm định tín dụng là một quy trình hết sức khó khăn đối với CBTD. Không phải cán bộ tín dụng nào cũng có sự am hiếu về lĩnh vực ,tài sản mà mình thẩm định nên dẫn đến việc thẩm định không chính xác giá trị tài sản. Những chính sach tín dụng đôi khi gây khó khăn cho ngân hàng vế việc cho khách hàng vay vốn, làm mất đi cơ hội làm ăn với những khách hàng tốt.Tình hình kinh tế khó khăn làm một số doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn, không có khả năng trả nợ. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG NGUYỄN TRÃI 3.1. Định hướng hoạt động của NHCT Nguyễn Trãi năm 2009 Năm 2008 đầy “sóng gió”đã qua đi. Năm 2009 được dự báo là bão đến có khi còn mạnh hơn. Nhưng trong “nguy” vẫn có “cơ” . Để vũng tay chèo trước sóng cả, không thể bỏ qua những thách thức, cũng cần nhìn đến những yếu tố thuận, được xem như điểm sáng cho bức tranh kinh tế Việt Nam. Cũng như các thành phần kinh tế khác, các NHTM phải đương đầu với một năm đầy thử thách khó khăn. Nhưng đó chỉ là giai đoạn mở đầu của những gian nan. Để đứng vững trên thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt, đòi hỏi mỗi ngân hàng cần phải định hướng rõ ràng cho mình một con đường đi trong tương lai. Nằm trong những khó khăn chung đó, ngay từ đầu năm NHCT Nguyễn Trãi đã xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ ban giám đốc giao xây dựng các phương án lịch trình cụ thể, các giải pháp biện pháp tích cực tổ chức thực hiện có hiệu quả, nỗ lực phấn đấu tập trung hoàn thành và vượt mức kế hoạch NHCT Việt Nam giao. -Tập trung mọi nỗ lực cao nhất để mở rộng công tác đầu tư có chọn lọc những khách hàng làm ăn có hiệu quả, dự án kinh tế khả thi đưa dư nợ đến 31/12/2009 lên 350 tỷ đồng. Khơi tăng mọi nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư và các tổ chức kinh tế, phấn đấu đưa nguồn vốn đến 31/12/2009 lên 450 tỷ đồng trong đó VND là 400 tỷ đồng : ngoại tệ quy VND là 50 tỷ. Kiểm tra 100 % các món vay, kiểm tra thường xuyên an toàn vốn, hạn chế và ngăn chặn tối đa nợ quá hạn mới phát sinh. Đảm bảo an toàn tài sản, tiền vốn của ngân hàng cũng như của khách hàng. Phấn đấu hoàn thành và vượt mức các chỉ tiêu về lợi nhuận và thẻ do NHCT Việt Nam giao. Phân tích tài chính theo định kỳ và theo chỉ đạo của Ban Giám Đốc.Tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản thực hiện hoàn thành chỉ tiêu NHCT Việt Nam giao. Tập trung phát triển sản phẩm dịch vụ mới, nâng cao trình độ và thực hiện trẻ hoá cán bộ. Tăng cường giáo dục cán bộ đặc biệt là cán bộ giao dịch về đạo đức nghề nghiệp, lề lối tác phong phục vụ KH, xây dựng và phát triển văn hoá kinh doanh, ý thức văn minh nơi công sở, song song với việc nâng cấp cơ sở vật chất điều kiện, giao dịch phục vụ khách hang. Bên cạnh việc nâng cao các khâu quản lý nội bộ của ngân hàng, nâng cao chất lượng thẩm định cho vay, quản lý rủi ro, quản trị điều hành, kiểm tra kiểm soát, hoạch toán kế toán…Đặc biệt chú trọng đẩy mạnh khâu marketing, tiếp thị quảng cáo chăm sóc khách hàng, mở rộng và sử dụng hiệu quả các kênh phân phối, đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại NHCT Nguyễn Trãi. 3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay Thẩm định cho vay là khâu quan trọng nhất trong quy trình cho vay. Thực hiện tốt giai đoạn này sẽ giúp ngân hang tránh được những rủi ro. Thẩm định tín dụng cần đạt được những mục tiêu sau: +Đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hang đã lập và nộp cho ngân hang khi làm thủ tục vay vốn. +Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay. +Giảm xác suất của 2 loại sai lầm khi quyết định cho vay: (1)cho vay một dự án tồi ; (2)từ chối cho vay một dự án tốt. Để đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hang, công tác thẩm định tín dụng cần tập trung vào những nội dung chính sau: thẩm định tư cách pháp nhân của khách hang, thẩm định năng lực quản lý của người điều hành doanh nghiệp, thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp, thẩm định tính khả thi của phương án vay vốn và thẩm định uy tín của khách hang. Các cán bộ tín dụng cần tiếp xúc trực tiếp, phỏng vấn khách hang, thu thập những thông tin từ chính quyền địa phương và ngay cả thông tin từ những người dân sinh sống quanh đó. Đối với các dự án đầu tư, dự án kinh doanh thì cán bộ tín dụng cần đến tận nơi để tìm hiểu xem liệu phương án và vay vốn và trả nợ có phù hợp với phương án tiêu thị sản phẩm khả thi hay không? Trong giai đoạn này cán bộ tín dụng hoạt động độc lập,vì vậy phải gắn trách nhiệm cho họ khi giao đi thẩm định. 3.2.2. Đảm bảo tốt quy trình cho vay Đối với bất kỳ một món vay nào thì ngân hàng đều cần thực hiện tốt quy trình cho vay. Tuy nhiên, hiện nay quy trình cho vay còn nhiều thủ tục rườm rà gây khó khăn cho ngân hàng và cả khách hàng vay vốn. Tại NHCT NT một cán bộ tín dụng phải đảm nhiệm gần như toàn bộ quy trình cho vay, điều này đôi khi có thể dẫn đến những sai sót không thể tránh khỏi. Việc cần làm là các ngân hàng các phải đơn giản hóa thủ tục vay vốn nhưng vẫn phải đảm bảo gọn nhẹ, an toàn nhanh chóng và có đầy đủ tính pháp lý. Để làm được điều này NH cần lập ra một bộ phận chuyên trách riêng về lưu trữ hồ sơ và thủ tục vay vốn. Đây là việc cần làm lâu dài để giảm bớt khối lượng công việc cho các bộ tín dụng. Đưa hệ thống thông tin vào làm việc giúp cán bộ tín dụng đơn giản một số bước của quy trình cho vay như: cập nhật thông tin về tình hình thị trường; chính sách tín dụng của ngân hàng ; các hình thức thẩm định bảo đảm nợ vay; phân tích báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ; giám sát khách hàng thông qua trả lãi định kỳ… 3.2.3. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng là yêu cầu cấp thiết mà mỗi ngân hàng cần phải thực hiện thường xuyên. Máy móc thông tin dù có hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế con người. Cán bộ tín dụng là người có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay, là người theo sát khách hàng từ khâu lập hồ sơ vay vốn đến khâu thanh lý hợp đồng tín dụng. Trong mỗi quy trình của quá trình vay CBTD đều phải kiểm tra, đôn đốc tư vấn giúp khách hàng làm ăn có hiệu quả. Một CBTD có chuyên môn cao và kinh nghiệm tốt thường có giác quan dự đoán đựợc những rủi ro có thể xảy ra đối với một khoản vay.Việc đánh giá yếu tố con người trong mỗi món vay mang tính nghệ thuật hơn là khoa học. Nó đòi hỏi CBTD phải có một kiến thức cơ bản về tâm lý học, sự nhạy cảm đối với thái độ của người vay và khả năng phán đoán nhanh. Một CBTD chuyên môn giỏi luôn là người quan sát thận trọng các phản ứng và thái độ của người vay.Kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm công tác và sự hiểu biết về tâm lý khách hàng sẽ giúp cho CBTD đưa ra được những quyết định đầu tư tín dụng đúng đắn.Vì vậy việc tìm tòi hoc hỏi và tích lũy kinh nghiệm không ngừng là một yếu tố cần đối với người CBTD.Chính vì CBTD có vai trò quan trọng như vậy nên việc nâng cao trình độ nghiệp vụ và tư cách đạo đức cho họ là cần thiết. Các ngân hàng cần thường xuyên mở các lớp tập huấn đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, cơ chế chính sách, pháp luật, thẩm định dự án, phân tích hoạt động kinh doanh, tiếng anh, tin học…để giúp CBTD nắm vững nghiệp vụ. Các cán bộ tín dụng cần thường xuyên học hỏi, trau dồi kiến thức. Đối với những cán bộ trẻ cần giúp họ nâng cao trình độ nghiệp vụ, tư cách đạo đức, giúp họ gắn lý luận với thực tiễn để có thể vận dụng sáng tạo linh hoạt trong hoạt động cho vay. Cơ chế một kèm một là cách tốt nhất để một học viên trực tiếp học hỏi kiến thức từ nghiệp vụ tín dụng hàng ngày. Còn đối với những cán bộ có thâm niên cần thường xuyên cập nhật kiến thức để đáp ứng những thay đổi hàng ngày, chú trọng tới công tác tái đào tạo để nâng cao kiến thức chuyên môn. Hàng năm, tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ giỏi để đánh giá khen ngợi những CBTD có trình độ nghiệp vụ vững, tư cách đạo đức tốt. 3.2.4. Tăng cường các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro - Có chính sách tư vấn giúp khách hàng làm ăn có hiệu quả: một khi khách hàng tìm đến ngân hàng xin vay vốn có nghĩa là họ thực sự cần vốn, đa số khách hàng tìm đến ngân hàng vì động cơ trung thực. Họ cần vốn và tin tưởng rằng vốn sẽ được sử dụng một cách có hiệu quả để tạo ra lợi nhuận thỏa đáng cho chính họ và trang trải lãi vay cho ngân hàng. Tuy nhiên, vì lý do chủ quan hay khách quan có thể dẫn đến tình trạng khách hàng mất khả năng trả nợ. Trong trường hợp này, ngân hàng cần là người đồng hành cùng khách hàng vay vốn, cùng họ tháo gỡ những khó khăn và tìm cách đưa hoạt động kinh doanh của họ trở lại bình thường. Chính sách tư vấn sẽ giúp ngân hàng đảm bảo an toàn về vốn, giúp khách hàng có thể hoàn trả nợ vay, tạo mối quan hệ làn ăn mật thiết giữa khách hàng và ngân hàng. - Thiết lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng: ngân hàng nên trích từ lợi nhuận sau thuế hàng tháng theo một tỉ lệ nhất định để thành lập quỹ. Mục đích của quỹ này để giảm thiểu rủi ro và tổn thất về lợi nhuận cho ngân hàng nếu có tình trạng nợ xấu, nợ không đòi được xảy ra. - Nâng cao tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản: những món vay có tài sản đảm bảo sẽ giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro. Trong trường hợp xấu nhất ngân hang sẽ phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi vốn gốc. 3.2.5. Tăng cường công tác quản lý giám sát Hiện nay tại NH đã có khâu kiểm soát nội bộ để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà Nước và cơ chế của nghành. Cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kiểm tra giám sát đặc biệt trong hoạt động cho vay nhằm quản lý tốt hơn hiệu quả cho vay. Đồng thời ngăn ngừa và phát hiện kịp thời các sai phạm của các cán bộ tín dụng, các khoản cho vay có vấn đề nhằm hạn chế tối đa tổn thất cho Ngân hàng. 3.2.6 Xử lý các khoản nợ quá hạn Xác định kỳ hạn trả nợ hợp lý: Định kỳ hạn thu nợ và lãi tiền vay phù hợp sẽ giúp khách hàng trả nợ thuận lợi hơn, hạn chế trường hợp không có`đủ tiền trả nợ đến hạn hoặc có nguồn thu chưa đến hạn trả, khách hàng có thể sử dụng vào việc khác. Để định kỳ hạn trả nợ phù hợp, ngân hàng dựa vào 4 căn cứ cơ bản : Chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng; thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư; khả năng trả nợ và thu nhập của khách hàng nguồn vốn cho vay của chính ngân hàng. Ngân hàng cần thường xuyên phân loại các khoản nợ để đề ra biện pháp thu hồi xử lý phù hợp với tình hình thực tế của từng khách hàng, từng khoản vay.Công tác đôn đốc thu hồi nợ gắn liền với công tác đối chiếu, kiểm soát trong hoạt động tín dụng. Thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp đối với từng khoản vay: Nợ quá hạn nói chung được xem như một dấu hiệu của một vấn đề rủi ro tiềm ẩn. Tuy nhiên, thực tế một khoản vay quá hạn cho biết rất ít về các vấn đề. Để xác định được bản chất cần phải tìm hiểu nguyên nhân của nợ quá hạn. Nếu nợ quá hạn là một biểu hiện của doanh nghiệp không muốn hoặc không có khả năng hoàn trả thì có thể khoản vay đã có vấn đề nghiêm trọng và không thể cứu vãn được.Nếu nợ quá hạn hình thành do việc tiêu thụ hàng hoặc thu hồi các khoản thu chậm hơn dự tính hoặc do việc chậm trễ không lường trước được trong việc chuyển từ sản xuất đến tiêu thụ, thì vấn đề có thể chưa đến mức trầm trọng. Đối với từng trường hợp cụ thể ngân hàng cần đưa ra các biện pháp xử lý nợ thích hợp bao gồm: +Gia hạn nợ; Điều chỉnh kỳ hạn nợ; Miễn giảm tiền lãi vay đối với khách hàng bị tổn thất tài sản hình thành từ vốn vay do các nguyên nhân khách quan, nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính cho khách, tạo điều kiện cho khách hàng trả được nợ gốc và phần lãi còn lại, có điều kiện lập lại quan hệ tín dụng bình thường. + Đối với khách hàng có nợ quá hạn do nguyên nhân bất khả kháng, có khả năng trả nợ và cần vốn để khôi phục sản xuất kinh doanh, NH có thể xem xét tạm khoanh nợ cũ, cho vay thêm để khách hàng vượt qua khó khăn, có điều kiện trả nợ ngân hàng. + Đối với khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng, tùy mức độ vi phạm có thể xử lý tạm ngừng cho vay hoặc khởi kiện trước pháp luật. 3.2.7. Làm tốt công tác marketing ngân hàng Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ hợp tác đôi bên cùng có lợi. Trong mối quan hệ này khách hàng mong muốn được ngân hàng thỏa mãn nhu cầu về dịch vụ tài chính còn ngân hàng mong muốn khách hàng mang lại lợi nhuận cho mình. Do vậy, để đạt được mục đích của mình ngân hàng cần phải hiểu rõ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Tiếp cận vấn đề theo tư duy marketing chính là hướng giúp ngân hàng giải quyết tốt mối quan hệ này. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Đối với NN Và NHNN NN cần có những chính sách hộ trợ để thúc đẩy hoạt động kinh doanh trong nước; mở rộng thị trường tiêu thụ đầu tư vốn để đổi mới công nghệ . Hơn nữa ngân hàng cần dùng nhiều biện pháp để thu hút vốn đầu tư, các dự án chương trình trên thế giới hỗ trợ nghành NHVN phát triển để có thể cạnh tranh với các ngân hang nước ngoài khi Việt Nam thực hiện theo đúng lộ trình cam kết WTO, năm 2009 mở cửa cho các ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam. NN cần ban hành những luật cụ thể đối với những công ty tài chính, ngân hàng nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi cạnh tranh bình đẳng với ngân hang trong nước. NHNN cần thiết lập một môi trường kinh doanh thuận lợi, an toàn đối với các NHTM. Trước khi ban hành một chính sách NHNN cần phải tính đến những thuận lợi và khó khăn cho các ngân hàng.Chính sách tín dụng được đánh giá là hoàn thiện nếu nó được xây dựng phù hợp với mục tiêu tổng thể của ngân hàng trong từng thời kì, thực hiện được vai trò định hướng cho tín dụng của ngân hàng, đáp ứng được nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Cải thiện thủ tục hành chính :NHNN cần đưa ra các biện pháp để đơn giản các thủ tục hành chính, giảm gọn quy trình thủ tục cho vay, rút ngắn được thời gian khách hàng phải chờ đợi, ngân hàng giảm được khối lượng công việc. NHNN cần theo dõi những biến động kinh tế trong khu vực và trên toàn cầu để đưa ra các hướng chỉ đạo kịp thời, nhằm đảm bảo cho hoạt động của NHTM an toàn và hiệu quả. 3.3.2. Kiến nghị đối với NHCT VN Hỗ trợ cho ngân hàng công thương Nguyễn Trãi chi phí để hiện đại hóa cơ sở trang thiết bị, mua sắm máy móc để thực hiện tốt công tác thẩm định và lưu trữ. Mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hang vay vốn và gửi tiền. Thành lập mới các phòng giao dịch. Khi NHNN ban hành quy chế mới, NHCT VN cấn có văn bản hướng dẫn cụ thể đối với từng chi nhánh. Tổ chức thanh tra, kiểm soát nội bộ định kỳ và bất thường, hướng dẫn chi nhánh tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ để phát hiện sai sót, kịp thời sửa chữa tránh những hậu quả nghiêm trọng và thực hiện theo đúng đường lối chính sách đã đề ra. Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng. KẾT LUẬN Để sẵn sàng đối mặt với những cơ hội và thách thức trong năm 2009, NHNN VN đã đưa ra những chính sách phù hợp để tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định cho các NHTM trong nước. Trong thời gian vừa qua , NHCT liên tục giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp, có chính sách tư vấn giúp khách hàng vay vốn … đ ể nhằm mục đích chung là nâng cao hiệu quả cho vay. Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động này trong mỗi ngân hàng, qua quá trình thực tập tại NH Công Thương Nguyễn Trãi cùng với sự giúp đỡ của cán bộ chi nhánh em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại chi nhánh. Tuy nhiên do nhận thức về lý luận còn hạn chế, chưa có kinh nghiệm thực tế nên luận văn của em không thể tránh khỏi những sai sót.Em mong nhận được ý kiến đóng góp từ T.S Trần Trọng Khoái, các thầy cô giáo trong khoa tài chính ngân hàng, các cán bộ tín dụng của ngân hàng Công Thương Nguyễn Trãi để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên Nguyễn Thị Hằng DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiệp vụ ngân hàng thương mại – Tác giả: T.S Nguyễn Minh Kiều Tín dụng và thẩm định tín dụng –Tác giả: T.S Nguyễn Minh Kiều Nghiệp vụ ngân hàng thương mại – Chủ biên: GS.TS Mai Văn Bạn Quản lý rủi ro tín dụng – Tác giả: Lê Văn Tư Tạp chí ngân hàng – Tháng 5-6/2008 Trang web: icb.com.vn; vietnamnet.vn Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007-2008 ngân hàng Công Thương Nguyễn Trãi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22532.doc
Tài liệu liên quan