- Thứ nhất, các DN phải thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo, kế toán, thống kê tài chính tạo thông tin chính xác cho cán bộ ngân hàng trong công tác thẩm định khách hàng và theo dõi vốn vay, tạo lòng tin cho NH về tư cách và uy tín của mình.
- Thứ hai, khi vay vốn NH các DN phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, kinh doanh trung thực, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn để có khả năng trả nợ cho NH đầy đủ và đúng hạn.
- Thứ ba, chủ động nâng cao quy mô vốn tự có của DN để đáp ứng được những yêu cầu về vốn chủ sở hữu, tài sản đảm bảo khi đến vay tại NH.
- Thứ tư, trong quá trình hoạt động DN phải luôn thích ứng, đổi mới công nghệ khi cần thiết để tăng tính cạnh tranh, tạo niềm tin cho NH.
- Thứ năm, tổ chức lớp học tập bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực quản lý của chủ DN. Đồng thời cũng cần nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong DN để họ nhanh chónh tiếp thu công nghệ mới, tăng năng suất lao động đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, đem lại niềm tin cho khách hàng.
41 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1413 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế thông dụng và phát triển giữa các nước. Ngân hàng với khả năng đặc biệt của mình là nới cung cấp vốn cho các hoạt động này và thông qua đó góp phần mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh tế văn hoá với các nước.
- Cho vay góp phần tổ chức điều hoà lưu thông tiền tệ. Thông qua hoạt động cho vay, NH có thể kiểm soát được khối lượng tiền tệ cung ứng trong lưu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. Ngân hàng Nhà nước có thể gián tiếp thực hiện thay đổi lượng tiền trong lưu thông bằng chính sách điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc hạn mức cho vay đối với các NHTM. Qua đó Nhà nước có thể thực hiện chính sách tiền tệ của mình, đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của đồng tiền cũng như nền kinh tế.
- Thông qua Chính sách của Nhà nước, hoạt động cho vay sẽ góp phần cơ cấu lại nền kinh tế quốc dân, bằng việc NHTM thực hiện các chính sách về lãi suất, thời hạn cho vay, mức cho vay đối với từng ngành, từng vùng kinh tế... Tạo điều kiện thuận lợi nhất để Nhà nước thực hiện những mục tiêu khác nhau như ưu tiên đầu tư phát triển những vùng, ngành kinh tế trọng điểm đảm bảo ổn định và phát triển cho đất nước. Mặt khác, cho vay góp phần làm tăng cường chế độ hạch toán của các DN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đối với Ngân hàng
- Cho vay là hoạt động cơ bản của NHTM, là hoạt động chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của NH.
- Thông qua hoạt động cho vay, Ngân hàng có thể điều hoà vốn, hạn chế rủi ro về vốn, rủi ro thanh khoản... Hoạt động cho vay cũng góp phần củng cố mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng, hỗ trợ và cùng nhau phát triển.
- Hoạt động cho vay còn góp phần nâng cao vị thế, uy tín của Ngân hàng, nâng cao trình độ quản lý, khả năng của cán bộ, nhân viên Ngân hàng, tạo điều kiện phát triển kinh tế....
Đối với khách hàng nói chung
Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, đa số các DN không có đủ vốn để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình, nhu cầu vốn của các DN là rất lớn. Doanh nghiệp sử dụng vốn để tiến hành SXKD và các hoạt động kinh tế khác. Hoạt động cho vay của NHTM có thể đáp ứng được nhu cầu về vốn cho khách hàng, đảm bảo quy mô vốn vay và tính nhanh chóng trong khoản vay cho khách hàng. Để cạnh tranh tốt trong thương trường hiện nay, các DN cần có sự nhạy bén nắm bắt thị trường mục tiêu, muốn tiến hành kịp thời SXKD, DN cần có kế hoạch nguồn vốn đủ lớn và ổn định để có thể kịp thời mua các yếu tố đầu vào. Chính vì vậy mà hoạt động cho vay của NHTM trở thành đòn bẩy vô cùng cần thiết cho hoạt động SXKD và nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay là tập hợp các tiêu chí chỉ số sự tăng trưởng bền vững của doanh số cho vay và sự ổn định của dư nợ, với nợ quá hạn và các rủi ro khác ít nhất.
Hay mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra được gọi là hiệu quả. Hiệu quả cho vay là tập hợp những tiêu chí chỉ rõ lợi ích kinh tế mang lại cho NHTM từ khoản vốn cho vay trong một thời gian nhất định.
Hiệu quả cho vay được đánh giá là tốt khi Ngân hàng đó thu hồi được cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời, phạm vi và mức độ giới hạn cho vay phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân Ngân hàng và phải đảm bảo sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc thu hồi đúng hạn cả gốc và lãi. Theo đó khoản vay mang lại hiệu quả là khoản vay mang lại khả năng sinh lời cao nhất cho Ngân hàng.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay có thể hiểu là sự đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Trong phạm vi bài viết này, hiệu quả cho vay bao gồm các tiêu chí cả về mặt định tính và định lượng:
Về mặt định tính:
Một khoản vay được cho là có hiệu quả nếu đạt được các điều kiện sau:
- Đối với khách hàng: Thoả mãn được nhu cầu của khách hàng cả về số lượng vốn vay, thời gian cho vay và lãi suất cho vay.
- Đối với Ngân hàng: Tạo được lợi nhuận từ khoản vay và không bị rủi ro.
Về mặt định lượng:
Có thể đưa ra một số các tiêu chí làm thước đo hiệu quả cho vay:
Doanh số cho vay tăng
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà Ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Doanh số cho vay cho biết quy mô cho vay của Ngân hàng đối với từng khách hàng cụ thể và cả với nền kinh tế trong một khoảng thời gian.
Doanh số cho vay phụ thuộc vào quy mô, nguồn vốn đã huy động, chính sách cho vay Ngân hàng, chu kỳ kinh tế, môi trường pháp lý.
Tổng dư nợ tăng
Tổng dư nợ phản ánh số nợ mà các đơn vị vay chưa hoàn trả đến một thời gian nhất định khi thống kê thường là cuối tháng, quý hoặc năm. Chỉ tiêu này thường được phân chia theo dư nợ ngắn hạn, trung và dài hạn hoặc chia theo thành phần kinh tế. Chỉ tiêu này không phải là quan trọng nhất mà chỉ tiêu này thường được dùng để tính hệ số sử dụng vốn
Hệ số sử dụng vốn vay
=
Tổng số dư nợ
Tổng nguồn vốn huy động
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn huy động của NH để cho vay. Hệ số này luôn nhỏ hơn 1. Nếu tỷ lệ này gần bằng 1 chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng tối đa nguồn vốn huy động, ngân hàng phải chú trọng tăng trưởng nguồn vốn để đề phòng tình trạng mất khả năng thanh toán. Nếu hệ số sử dụng vốn vay thấp, Ngân hàng cần tăng cường dư nợ hoặc giảm nguồn vốn huy động nhằm hạn chế tình trạng ứ đọng vốn. Như vậy, cho vay có hiệu quả là phải tính đến tính cân đối giữa huy động vốn và cho vay ra, đảm bảo quá trình luân chuyển vốn của Ngân hàng nhịp nhàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn giảm
Hoạt động cho vay của Ngân hàng là hoạt động có rủi ro cao. Chính vì vậy đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn của mỗi Ngân hàng là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh rõ nét nhất về hiệu quả của công tác cho vay của Ngân hàng đó.
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng có nghĩa là Ngân hàng thực hiện tốt các bước của quy trình cho vay, thu được đầy đủ cả lãi và gốc của các khoản cho vay, đồng thời tốn ít chi phí hơn cho việc quản lý nợ quá hạn. Như vậy, mức độ an toàn của các hoạt động này cao, rủi ro thấp. Ngược lại, nếu tỷ lệ này cao, một phần lớn các khoản vay không thu được lãi, thậm chí không thu được gốc. Như vậy, thu nhập của Ngân hàng bị ảnh hưởng, đồng thời lại tốn chi phí cho việc thu hồi nợ, làm giảm hiệu quả cho vay.
Tuy nhiên, tỷ lệ này được coi là cao hay thấp thì cần được so sánh tỷ lệ chung của các ngành và tỷ lệ chấp nhận của chính ngân hàng. Việc đánh giá tỷ lệ này chỉ mang ý nghĩa tương đối. Thông thường với một NHTM, tỷ lệ nợ quá hạn này dưới 5% là có thể chấp nhận được.
Vòng quay vốn tăng
Số vòng quay của vốn
=
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Tỷ lệ này biểu hiện vòng quay vốn tín dụng, tỷ lệ này càng lớn có nghĩa là dòng vốn của Ngân hàng được luân chuyển nhanh chóng, đó cũng là hiệu quả cho vay.
1.3 Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
1.3.1 Đối với Ngân hàng thương mại
- Khác với tổ chức tài chính, NHTM là một tổ chức kinh tế, chủ yếu kinh doanh trên vốn của người khác: vay của công chúng trong một cộng đồng , trong nhiều cộng đồng, của các Ngân hàng bạn, của NHTW và các tổ chức tín dụng... Hơn nữa, huy động vốn tốt nhưng còn phải sử dụng vốn làm sao có hiệu quả, tạo ra lợi nhuận và tránh rủi ro. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả cho vay có ý nghĩa vô cùng quan trong đối với NHTM.
- Nâng cao hiệu quả cho vay góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt động NH như: rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động. Đây là một vấn đề nòng bỏng mà các NH đang quan tâm để tìm ra giải pháp quản lý rủi ro.
- Nâng cao hiệu quả cho vay sẽ phần nào giảm được nợ xấu đến mức thấp, đảm bảo an toàn vốn của NH.
- Ngân hàng cho vay có hiệu quả còn thể hiện sự phát triển mối quan hệ lâu dài với khách hàng, cả đối với khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng nhằm mở rộng thì phần cũng như uy tín của NH trên thị trường tài chính trong nước cũng như quốc tế.
1.3.2 Đối với nền kinh tế quốc dân
- Hoạt động cho vay của NH có hiệu quả sẽ tác động tốt tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội, góp phần lành mạnh hoá tình hình tài chính, ổn định tiền tệ. NH là trung gian tín dụng “đi vay để cho vay”, tín dụng NH góp phần đẩy manh quá trình tích tụ và tập trung vốn của nền kinh tế. Vì thế, hiệu quả cho vay của NH không chỉ tác động trực tiếp đến NH, mà còn tác động đến nền kinh tế, dễ dàng gây nên phản ứng dây chuyền trong nền kinh tế.
- Nâng cao hiệu quả cho vay, góp phần ổn định tiền tệ, tránh được lạm phát, tăng trưởng kinh tế. Thông qua nghiệp vụ cho vay bằng hình thức chuyển khoản (không dùng tiền mặt) Ngân hàng đã mở rộng tiền ghi sổ lên rất nhiều lần tiền thực hiện (tạo tiền). Đồng thời, việc đảm bảo hiệu quả cho vay sẽ tạo điều kiện cho NH cung cấp các loại hình thanh toán phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế.
1.3.3 Đối với Cán bộ Ngân hàng
- Nâng cao hiệu quả cho vay có nghĩa rằng các quy trình, thẩm định của cán bộ tín dụng đã đảm bảo đúng quy định của pháp luật và đảm bảo an toàn chặt chẽ.
- Không chỉ có vậy, nếu nâng cao được hiệu quả cho vay vốn, nghĩa là chất lượng chuyên môn của cán bộ tín dụng được trau dồi, đào tạo tốt, góp phần đẩy mạnh các hoạt động kinh tế trong xã hội được diễn ra liên tục, hiệu quả và an toàn.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC 2
PHÓ GIÁM ĐỐC 1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
BẮC NINH
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH BẮC NINH
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHĐT&PT BN
Ngày 26/4/1957 NH Kiến thiết Việt Nam, tiền thân của NHĐT&PT VN được thành lập. Trải qua 50 năm xây dựng, trưởng thành với hai lần đổi tên, bổ sung chức năng nhiệm vụ, NHĐT&PT VN luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ qua từng giai đoạn phát triển của đất nước, khẳng định vai trò chủ lực phục vụ đầu tư phát triển. Các danh hiệu và phần thưởng cao quý: Huân chương độc lập hạng I, Huân chương lao động hạng II , và đặc biệt Danh hiệu anh hùng lao động thời kỳ đổi mới - là sự ghi nhận của Đảng, Nhà nước về những thành tích trong suốt 50 năm qua của BIDV.
NHĐT&PT BN được thành lập từ ngày 26/12/1996 theo quyết định số 265 của chủ tịch Hội đồng quản trị NHĐT&PT VN, được tách ra từ NHĐT&PT Hà Bắc, cùng với sự tái lập của tỉnh Bắc Ninh. Là một chi nhánh mới được thành lập, nhưng sau hơn 13 năm hoạt động, không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, chi nhánh đã đạt được những kết quả rất khả quan, chứng tỏ được vị thế của mình trong sự phát triển chung của tỉnh. Năm 2005, chi nhánh đã được nhận Huân chương lao động hạng II.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHĐT&PT BN
Hiện nay cơ cấu tổ chức của NHĐT&PT BN gồm có: Ban lãnh đạo, phòng Quan hệ khách hàng, phòng Quản lý rủi ro, phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng Dịch vụ khách hàng, phòng Quản trị tín dụng, phòng Tổ chức hành chính, tổ kho quỹ, phòng Kế toán tài chính, tổ Điện toán, Quỹ tiết kiệm và 5 phòng giao dịch là Quế Võ, Tiên Sơn, Thuận Thành, Gia Bình, và Yên Phong. Tổng số lao động tại chi nhánh là 186 cán bộ, nhân viên trong đó có 1tiến sỹ, 9 thạc sỹ, 102 cử nhân đại học, 40 cao đẳng, 34 trung cấp và nguồn khác với tuổi đời bình quân là 28 (theo số liệu 25/12/2008). Như vậy tuổi lao động của chi nhánh còn rất trẻ năng động và nhanh nhạy trong việc tiếp thu công nghệ mới đặc biệt là CNTT phù hợp với yêu cầu hiện đại hoá NH.
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức kinh tế và dân cư
- Cho vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
- Kinh doanh ngoại hối, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác có liên quan đến thanh toán quốc tế.
- Thực hiện dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, đặc biệt dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union.
- Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam....
2.2 THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NHĐT&PT BẮC NINH
2.2.1 Tình hình huy động vốn
Hiểu rõ tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho nền kinh tế NHĐT&PT Bắc Ninh rất coi trọng công tác huy động vốn.
Ngân hàng ĐT&PT Bắc Ninh thực hiện chính sách huy động vốn theo định hướng:
- Phát huy nội lực
- Huy động vốn trong nước là chính
- Tăng nguồn trung và dài hạn
Mở rộng hình thức huy động vốn:
- Hình thức truyền thống: Tiết kiệm, tiền gửi
- Phát hành kì phiếu, trái phiếu
- Tăng cường thêm mạng lưới huy động
Thực hiện chính sách khuyến khích đối với các khách hàng lớn:
- Ưu đãi dịch vụ chuyển tiền
- Nối mạng thanh toán trực tiếp
Theo báo cáo tình hình huy động vốn trong 2 năm 2008 và 2009 tại NH ĐT&PT Bắc Ninh có số liệu như sau:
Bảng 1.2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động:
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
09/08
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ lệ
1. Phân theo thành phần kinh tế
TG của dân cư
766,2
33,80%
596
29%
-170,2
-22.21%
TG các TCKT
1.217
53,7%
1232
60%
15
1,23%
TG, tiền vay các TCTD
282,8
12,5%
226
11%
-56,8
-20,08%
2. Phân theo kỳ hạn
TG Không kỳ hạn
970
42,8%
904
44%
-66
-6,80%
TG Có kỳ hạn:
1296
57,2%
1.15
56%
-146
-11,26%
+ Dưới 12 tháng
197
15,2%
184
16%
-13
-6,60%
+ Trên 12 tháng
1.099
42%
966
40%
-133
-12,10%
3. Phân theo loại tiền tệ
TG nội tệ (VNĐ)
1818
80,23%
1.828
89%
10
0,55%
TG ngoại tệ đã quy đổi
448
19,77%
226
11%
-222
-49,55%
Tổng nguồn vốn huy động
2.266
100%
2.054
100%
-212
-9,35%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHĐT&PTBN)
Đối mặt với những khó khăn chung của nền kinh tế vĩ mô trong thời gian vừa qua, công tác huy động vốn tại chi nhánh cũng có những khó khăn nhất định.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, năm 2008 tổng nguồn vốn huy động đạt 2.266 tỷ đồng đến năm 2009 còn 2.054 tỷ đồng giảm 212 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước
Trong cơ cấu tiền gửi phân theo thành phần kinh tế thì.Huy động tiền gửi của dân cư đạt 596 tỷ đồng, giảm 170,2 tỷ đồng so với năm 2008.Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 1.232 tỷ đồng, tăng 15 tỷ đồng so với năm 2008. Có được kết quả này là nhờ ngân hàng đã đưa ra được nhiều sản phẩm tiền gửi với lãi suất linh hoạt nhằm tích cực huy động số vốn nhàn rỗi từ các đơn vị, các doanh nghiệp.
Năm 2009 TG không kỳ hạn đạt 904 tỷ đồng, giảm 66 tỷ đồng so với năm 2008. Huy động TG có kỳ hạn đạt 1.150tỷ đồng, giảm 146 tỷ đồng so với năm 2008. Trong đó TG có kỳ hạn dưới 12 tháng của năm 2009 giảm 13 tỷ đồng và TG có kỳ hạn trên 12 tháng giảm 133 tỷ đồng so với năm 2008.
Vốn huy động bằng tiền gửi VNĐ trong năm 2009 là 1.828 tỷ đồng, tăng 10 tỷ đồng so với năm 2008. Năm 2009 vốn huy động bằng ngoại tệ đã quy đổi đạt 226 tỷ đồng, giảm 222 tỷ đồng so với năm 2008 do tình hình kinh tế trong nước không ổn định, sự lên xuống bất thường về tỷ giá giữa đồng tiền trong nước và các đồng tiền khác đã tạo tâm lý không an toàn cho khách hàng khi gửi tiền bằng đồng ngoại tệ.
Trước áp lực lớn về tăng trưởng tín dụng để đáp ứng nhu cầu đầu tư của nền kinh tế theo chính sách kích cầu của Chính phủ và những bất cập về quy mô và cơ cấu kỳ hạn trong cân đối vốn, thì những vấn đề đặt ra trong công tác nguồn vốn của chi nhánh là hết sức khó khăn. Mặc dù vậy nhưng chi nhánh đã có chiến lược huy động vốn phù hợp như là huy động vốn bằng nhiều kỳ hạn khác nhau, nhiều hình thức trả lãi trước hoặc lãi sau và nâng cao lãi suất huy động sao cho phù hợp với tình hình kinh tế và đạt được kế hoạch huy động vốn do trung ương đề ra.
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn
Hoạt động cho vay là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng thương mại. Đứng trước tình hình thực tế hiện nay là: vốn của các Ngân hàng thương mại thì thừa mà nhu cầu vay của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế lại ít nên tình hình sử dụng vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
Tuy nhiên do đặc điểm riêng của Bắc Ninh là một tỉnh mới tái lập nên có nhu cầu về vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất kinh doanh. Vì thế hoạt động cho vay của NH ĐT&PT Bắc Ninh vẫn đạt được những thành tích đáng kể.
a.Doanh số cho vay
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hiệu quả cho vay. Doanh số cho vay được chia theo thời gian, thành phần kinh tế và chia theo nhóm nợ.
Doanh số cho vay theo kỳ hạn.
Bảng 2.2 : Doanh số cho vay theo thời gian của Ngân hàng ĐT&PT BN
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
09/08
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ lệ
1. Ngắn hạn
2.628
68,94%
2.580,6
75,7%
-47,4
-1,8%
2. Trung và dài hạn
1.184
31,06%
828,4
24,3%
-355,6
-30,03%
Tổng doanh số
3.812
100%
3.409
100%
-403
-10,57%
( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT&PT Bắc Ninh)
Căn cứ vào bảng số liệu trên đây ta có thể thấy được doanh số cho vay của năm 2009 giảm 403 tỷ đồng so với năm 2008. Doanh số cho vay ngắn hạn giảm 46.4 tỷ đồng so với năm 2009. Nhưng tỷ trọng có xu hướng tăng từ 68,94% lên 75,7%. Năm 2008 doanh số cho vay trung và dài hạn đạt 1.184 tỷ đồng đến năm 2009 giảm xuống còn 828,4 tỷ đồng. Tỷ trọng cũng giảm từ 31,06% xuống còn 24,3%. Nguyên nhân là do trong năm 2009, NHNN vẫn áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, khống chế dư nợ cho vay… nên cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
Tình hình doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua các năm được biểu hiện qua bảng số liệu dưới đây
Bảng 3.2 : Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của NHĐT&PT BN
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
09/08
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ lệ
Dân cư
980,4
25,72%
680,1
19,95%
-300,3
-30,63%
Tổ chức kinh tế
2.831,6
74,28%
2.728,9
80,05%
-102,7
-3,63%
Tổng doanh số
3.812
100%
3.409
100%
-403
-10,57%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT&PT chi nhánh BN)
Trong cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế thì chủ yếu là cho vay đối với các tổ chức kinh tế. Năm 2008 doanh số cho vay là 2.831,6 tỷ đồng đến năm 2009 giảm xuống còn 2.728,9 tỷ đồng. Tuy nhiên tỷ trọng lại có xu hướng tăng lên năm 2008 chiếm 74,28% trên tổng doanh số cho vay, đến năm 2009 chiếm 80,05% trên tổng doanh số cho vay.
Đối với thành phần dân cư, doanh số cho vay cũng giảm. Cụ thể là năm 2008 doanh số cho vay đạt 980,4 tỷ đồng (chiếm 25,72%) đến năm 2009 giảm xuống còn 680,1 tỷ đồng (chiếm 19,95%).
Tình hình dư nợ tín dụng
Biểu 1.2: Tổng mức dư nợ của NHĐT&PT Bắc Ninh
(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHĐT&PT chi nhánh BN qua các năm)
Trong tổng số 1.595 tỷ đồng dư nợ năm 2009, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 77%, cho vay trung dài hạn chiếm 23%. Trong năm 2009 NHĐT&PT BN đã tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại nợ vay, đẩy mạnh cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ và tín dụng bán lẻ. Tỷ lệ nợ quá hạn ở mức có thể chấp nhận được, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh.
Tình hình dư nợ cho vay theo các thành phần kinh tế
Nhìn chung tình hình dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế trong năm 2009 giảm so với năm 2008 và được biểu hiện qua bảng dưới đây.
Bảng 4.2 : Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế của NHĐT&PT BN
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
09/08
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ lệ
Dân cư
455
24,50%
249
15,60%
-206
-45,27%
Tổ chức kinh tế
1.403
75,50%
1.346
84,40%
-57
-4,06%
Tổng Dư nợ
1.858
100%
1.595
100%
-263
-14,16%
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHĐT&PT BN)
Trong đó dư nợ cho vay đối với thành phần dân cư giảm đi đáng kể cụ thể: Năm 2008 dư nợ cho vay đối với thành phần này là 455 tỷ đồng, nhưng đến năm 2009 dư nợ cho vay chỉ còn 249 tỷ đồng chiếm có 15,60% so với tổng dư nợ cho vay.
Dư nợ cho vay đối với tổ chức kinh tế năm 2009 cũng giảm đi so với năm 2008. Năm 2008 dư nợ cho vay đối với TCKT là 1.403 tỷ đồng, đến năm 2009 con số này giảm xuống còn 1.346 tỷ đồng. Về tỷ trọng lại có xu hướng tăng lên: Năm 2008 chiếm 75,50%, đến năm 2009 là 84,40% so với tổng dư nợ.
Lý giải điều này là do hiện nay các DN hầu hết đang chuyển sang cổ phần hoá. Sau khi cổ phần hoá các DN do đổi mới cách thức quản lý, việc quyết định phương án, dự án SXKD và đầu tư vốn, quản lý DN có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực tạo niềm tin cho NH về tình hình tài chính minh bạch. Nên tỷ trọng dư nợ cho vay đối với các TCKT có xu hướng tăng.
2.2.3 Hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay của NHTM nói chung và của NH ĐT&PT Bắc Ninh nói riêng được thể hiện qua các tiêu chí sau:
Chỉ tiêu nợ quá hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn là chỉ tiêu đầu tiên và dễ nhận biết nhất một khoản vay có vấn đề hay không.
Tình hình nợ quá hạn tại NHĐT&PT BN trong 2 năm qua có xu hướng tăng.
Chỉ tiêu nợ quá hạn năm 2008 chiếm 3,1% trên tổng dư nợ ( tương ứng 57,5 tỷ đồng). Đến năm 2009 chỉ tiêu nợ quá hạn chiếm 4,2% trên tổng dư nợ (tương ứng 67 tỷ đồng). Có thể nhận thấy tỉ lệ nợ quá hạn của NH vẫn còn hơi cao. Mặc dù không phải lúc nào có nợ quá hạn cũng là hậu quả của việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Vì trong nhiều trường hợp, khách hàng muốn vay một khoản tiền với thời gian phù hợp với thời gian luân chuyển và tiến độ của dự án xin vay vốn, tuy nhiên nhiều lúc Ngân hàng chỉ có thể cho vay với thời gian ngắn hạn hơn thời gian yêu cầu của khách hàng, nhưng do một số nguyên nhân mà khách hàng phải chấp nhận vay vốn. Kết quả là khi hết hạn cho vay như đã ký trong hợp đồng thì doanh nghiệp chưa có thể trả nợ do chưa đến kỳ hạn thu hồi vốn vì vốn vay đang lưu chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, phải chờ đến cuối kỳ sản xuất thì khách hàng mới trả nợ được Ngân hàng. Tình hình nợ quá hạn của NHĐT&PT Bắc Ninh được thể hiện cụ thể qua bảng dưới đây
Bảng 5.2 : Tình hình nợ quá hạn
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
09/08
Nợ quá hạn
57,5
67
9,5
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế
1.858
1.595
-263
% nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
3,1%
4,2%
1,1%
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT BN)
Do sự khủng hoảng nền kinh tế, khiến cho hoạt động của các Doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, nên việc trả nợ đầy đủ và đúng hạn cũng khó thực hiện hơn so với các năm trước. Trong năm 2008, tỷ lệ nợ quá hạn là 3,1% trên tổng dư nợ, tương ứng với 57,5 tỷ đồng thì đến năm 2009 đã tăng lên 4,2% trên tổng dư nợ, tương ứng với 67 tỷ đồng.Vì trong năm 2009 nhiều doanh nghiệp do chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính , sự biến động về thị trường hết sức mạnh mẽ làm cho hoạt động kinh doanh rơi vào tình trạng đình đốn, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cho Ngân hàng
Chỉ tiêu số vòng quay của vốn
Số vòng quay của vốn
=
Thu nợ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn
Chỉ tiêu số vòng quay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn cho ta biết một đồng vốn ngắn hạn, trung và dài hạn cho vay thì có bao nhiêu đồng vốn được thu về đúng thời hạn để tiếp tục cho vay.
Bảng 6.2 : Tình hình vòng quay vốn cho vay tại NHĐT&PT BN
(Đơn vị : Tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
1. Ngắn hạn
- Doanh số thu nợ ngắn hạn
1.324,6
1.390,9
- Tổng dư nợ ngắn hạn
1.260
1.228
- Số vòng quay của vốn (đơn vị)
1,05
1,13
2. Trung và dài hạn
- Doanh số thu nợ trung và dài hạn
629,4
423,1
- Tổng dư nợ trung và dài hạn
598
367
- Số vòng quay của vốn (đơn vị)
1,05
1,15
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT&PT BN)
Nhìn vào bảng trên ta thấy: Năm 2008 chỉ tiêu số vòng quay vốn ngắn hạn là 1,05 cho thấy rằng trong năm 2008 một đồng vốn cho vay ngắn hạn thì có 1,05 đồng thu về đúng hạn để tiếp tục tái đầu tư. Đến năm 2009 số vòng quay vốn tăng lên 1,13. Tương tự như vậy, chỉ tiêu số vòng quay vốn của vốn trung và dài hạn năm 2008 là 1,05 đến năm 2009 con số này tăng lên là 1,15. Chứng tỏ ngân hàng cũng đã cố gắng kiểm soát trong công tác thu nợ trung và dài hạn. Điều này cũng phản ánh một thực trạng là doanh nghiệp chưa có một kế hoạch vay vốn phù hợp với kế hoạch sản xuất của chính mình, do đó xảy ra tình trạng khi đến hạn trả nợ cho Ngân hàng thì dòng tiền của doanh nghiệp chưa về.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NH ĐT&PT BẮC NINH
2.3.1 Kết quả đạt được
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có rất nhiều biến động như biến động về giá dầu, giá vàng, giá lương thực, nền kinh tế Mỹ trên đà suy thoái...kéo theo nền kinh tế Việt Nam cũng gặp rất nhiều khó khăn, lạm phát gia tăng...Cùng với đó là sự xuất hiện của nhiều NHTM cổ phần mới thành lập dẫn đến sự cạnh tranh giữa các NH càng trở nên gay gắt hơn. Tuy nhiên với sự cố gắng, nỗ lực hết mình của ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ nhân viên trên toàn chi nhánh, NH đã duy trì và phát triển ngày càng vững chắc, tạo được niềm tin đối với khách hàng.
Về vốn huy động:
Tổng nguồn vốn huy động tuy có giảm hơn so với năm trước (năm 2009 giảm 9,35% so với năm 2008), nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu vốn kinh doanh của Ngân hàng. Ngoài công tác huy động vốn thì công tác điều hành vốn cũng được Ngân hàng xử lý linh hoạt, đảm bảo luôn đủ tiền phục vụ cho thanh toán, chi trả, không để xảy ra trường hợp khất chi, hoãn chi đối với khách hàng, tôn trọng kỷ luật thanh toán, sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả và an toàn.
Về doanh số cho vay
Do tình hình kinh tế biến động, khiến cho hoạt động tín dụng tại Ngân hàng cũng bị ảnh hưởng tương đối nhiều, để đảm bảo an toàn vốn và chấp hành ý kiến chỉ đạo của NHĐT&PT Việt Nam về việc cắt giảm dư nợ đồng loạt toàn hệ thống nên tình hình doanh số cho vay và dư nợ cho vay của NHĐT&PT Bắc Ninh trong năm 2009 có xu hướng giảm.
Chất lượng tín dụng
Trong năm 2009, mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn tăng 1,1% so với năm 2008 nhưng Ngân hàng đã có nhiều biện pháp để kìm chế tỷ lệ nợ quá hạn. Ngân hàng đã tiếp tục phân loại nợ và đánh giá chất lượng tín dụng theo chỉ đạo của NHĐT&PT Việt Nam, tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo/ tổng dư nợ đạt 85%. Tập trung cao độ vào hoạt động tận thu nợ từ khách hàng, chủ động đưa ra các biện pháp xử lý cụ thể thích hợp đối với mỗi khoản nợ xấu, nợ ngoại bảng. Để nâng cao chất lượng tín dụng, Ngân hàng tổ chức quản lý tốt đối với các khoản vay, củng cố hoạt động tín dụng của Ngân hàng và các phòng giao dịch không để xảy ra rủi ro, tổn thất tác nghiệp.
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về việc cho vay hỗ trợ lãi suất đối với các doanh nghiệp khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Ngân hàng đã nghiêm túc thực hiện chỉ thị 131 của Chính phủ về việc cho vay hỗ trợ lãi suất, tính từ ngày 01tháng 2 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 số khách hàng được Ngân hàng cho vay hỗ trợ lãi suất là 87 khách hàng với số dư nợ là 398,6 tỷ đồng và số tiền lãi vay đã hỗ trợ lãi cho khách hàng là 9,86 tỷ đồng.
2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân
a. Tồn tại
Qua tìm hiểu và phân tích tình hình thực tế trong thời gian qua, bên cạnh những thành tựu mà Ngân hàng đã đạt được vẫn còn tồn tại một số vấn đề sau:
- Doanh số cho vay theo thời hạn, cụ thể là doanh số cho vay trung và dài hạn còn chiếm tỷ trọng thấp so với tổng doanh số cho vay. Trong khi hiện nay đang có rất nhiều DN có nhu cầu về vốn để đổi mới máy móc, thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng...Hơn nữa những dự án cho vay trung và dài hạn thì khâu thẩm định mới dừng lại đơn thuần ở việc đánh giá, so sánh các chỉ tiêu, hệ số với kỳ trước chứ chưa có được hệ thống chỉ tiêu trung bình của ngành để tiến hành so sánh, do đó khó tránh khỏi sai sót gây ảnh hưởng xấu về sau.
- Lượng khách hàng mới tuy có tăng, nhưng chưa nhiều, cần chú trọng đến hoạt động marketing
- Tình trạng nợ quá hạn vẫn còn chiếm tỷ trọng hơi cao. Năm 2008 tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng mức dư nợ là 3,1% đến năm 2009 con số này tăng lên 4,2%. Công tác thu nợ các DN còn gặp nhiều khó khăn. Ngân hàng phải dùng nhiều biện pháp, mất nhiều thời giờ và công sức để thu nợ từ các đơn vị kinh tế này.
- Ngoài ra còn nhiều thủ tục khác mà Ngân hàng đã áp dụng để đảm bảo an toàn vốn của mình khi đem cho vay. Tuy nhiên, đối với khách hàng những thủ tục này là quá rắc rối, gây phiền hà, làm khách hàng mất nhiều công sức thì giờ, gây ra sự chán nản, làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh, thậm chí bỏ lỡ cơ hội kinh doanh của họ. Tâm lý chung của người đi vay muốn vay vốn nhanh, thủ tục đơn giản, ít phiền hà.
- Về vấn đề bảo đảm tiền vay: Cũng như các ngân hàng khác, tài sản thế chấp là điều kiện bắt buộc hàng đầu khi quyết định cho vay. Coi tài sản thế chấp là vật thay thế các khoản vay đến hạn không trả được. Trong khi đó, đối với các doanh nghiệp, nhiều khách hàng không đủ điều kiện về tài sản đảm bảo khoản vay của mình. Hơn nữa các CBTD không thể thẩm định chính xác tất cả các loại tài sản. Nhiều khoản vay được thế chấp bằng tài sản không đủ điều kiện tiêu chuẩn và một số đã bị hao mòn vô hình làm giảm giá trị, nên Ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc thanh lý chúng để thu hồi vốn. Có trường hợp số thu không đủ bù số vốn sau khi trừ chi phí.
b. Nguyên nhân
- Việc quyết định cho vay và chất lượng các khoản vay phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định của CBTD. Trình độ chung của CBTD tại NHĐT&PT Bắc Ninh khá cao, tuy nhiên do tuổi đời còn trẻ, chưa có kinh nghiệm về thực tiễn và hiểu biết về khách hàng, trong khi đó môi trường kinh doanh ngày càng biến động phức tạp nên không thể tránh khỏi việc sai sót trong công tác tín dụng và thẩm định dự án. Từ những hạn chế đó đã dẫn đến tình trạng đưa ra quyết định có thể gọi là đúng ngay lúc đó nhưng tiềm ẩn rủi ro trong tương lai dẫn đến việc xác định nguồn thu nợ không chính xác, làm cho nợ xấu, nợ quá hạn tăng cao.
- Công tác Marketing chưa được quan tâm đúng mức: Hầu như các cán bộ Ngân hàng còn chưa nhận thức được hết tầm quan trọng của công tác Marketing tại Ngân hàng. Vì thế họ chưa chủ động tìm kiếm khách hàng mới, cũng như thực hiện công tác tiếp thị cho Ngân hàng của mình.
- Khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin còn hạn chế: Chính điều này gây khó khăn cho công tác tìm kiếm thông tin khách hàng trong nội bộ Ngân hàng cũng như bên ngoài, việc đánh giá mức độ rủi ro từng khoản vay theo phương pháp định lượng thông qua việc áp dụng các mô hình chưa được thực hiện.
- Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp: Đó là do các DN thường có những dự án thiếu tính khả thi, có ít kinh nghiệm quản lý, thì trường đầu tư bấp bênh. Ngoài ra, tình hình tài chính của các DN này chưa được phản ánh đầy đủ trên các sổ sách kế toán, do vậy công tác kiểm tra, kiểm soát gặp nhiều khó khăn…
- Một số nguyên nhân khác: Chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước trong quá trình chuyển đổi đang hoàn thiện. Tuy nhiên khi hướng dẫn triển khai và thực hiện thì nhiều ngành, nhiều DN vẫn gặp phải không ít khó khăn do khối lượng văn bản quá nhiều, một số không đồng bộ, thay đổi nhanh, hiệu lực thấp.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NH ĐT&PT BẮC NINH
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TÍN DỤNG CỦA NH ĐT&PT BẮC NINH
Căn cứ vào tình hình hoạt động trong năm vừa qua và những chỉ tiêu công tác tín dụng của toàn hệ thống, NH ĐT&PT Bắc Ninh đã đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ trong các năm tới (2010-2011). Cụ thể như sau:
Về hoạt động huy động vốn:
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng là cơ sở để Ngân hàng tiến hành hoạt động cho vay. Thực hiện chính sách kích cầu của Chính phủ, trước khó khăn chung của nền kinh tế và yêu cầu chia sẻ khó khăn với khách hàng tạo nhiều thách thức với NHĐT&PT Bắc Ninh. Ngân hàng luôn coi công tác đẩy mạnh huy động vốn là nhiệm vụ xuyên suốt trong điều hành kinh doanh năm 2010. Thực hiện điều hành tăng trưởng huy động theo nguyên tắc đảm bảo tổng lợi ích của khách hàng. Chủ động tìm kiếm các nguồn vốn có mức lãi suất thấp, hợp lý đặc biệt các nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn huy động mỗi năm, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn.
Về công tác cho vay:
Phấn đấu tăng trưởng cho vay vững chắc an toàn và hiệu quả đối với mọi thành phần kinh tế. Tiếp tục chọn lục phân loại khách hàng thành nhiều nhóm khác nhau để có chính sách riêng đối với các khách hàng tiềm năng và khách hàng lớn. Bước sang năm kế hoạch 2010, mức dư nợ cho vay dự kiến đến hết năm 2010 là 2.154 tỷ đồng, tăng 35% so với năm 2009. Kiên quyết rút dần dư nợ đối với những khoản vay kém an toàn, không để nợ quá hạn phát sinh do nguyên nhân chủ quan. Đồng thời phấn đấu thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay đối với các doanh nghiệp, giảm nợ quá hạn xuống mức dưới 2,2%.
Phấn đấu tích cực giải quyết nợ tồn đọng, thu nợ treo. Tích cực triển khai các biện pháp để hoàn thành kế hoạch xử lý nợ tồn đọng của Ngân hàng. Quan tâm đến chất lượng các loại hình cho vay mới để đa dạng hoá và nâng cao sức cạnh tranh. Đồng thời giảm lãi suất cho vay, thực hiện các chương trình khuyến mại để khuyến khích khách hàng đến với Ngân hàng.
Thường xuyên kiểm tra giám sát hơn nữa hoạt động sử dụng vốn của khách hàng, tránh những hiện tượng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, hạn chế rủi ro cho vay.
Từng bước cải tiến phương pháp thẩm định, đánh giá chính xác tình hình hoạt động kinh doanh cũng như năng lực tài chính của khách hàng, đảm bảo khả năng thu hồi nợ và hiệu quả của món vay. Đây là vấn đề Ngân hàng hết sức coi trọng vì nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của món vay mà Ngân hàng thực hiện.
Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cho vay, mở rộng thêm các loại hình cho vay mới. Phát triển những hình thức cho vay có tiềm năng trong thời gian tới như hình thức cho vay du học, cho vay tiêu dùng, cho vay xuất nhập khẩu.
Về đội ngũ cán bộ tín dụng:
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBTD, cán bộ kiểm tra, tạo điều kiện cử đi học các lớp cao học, đại học, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Trung tâm đào tạo của Ngân hàng tổ chức, đào tạo trình độ ngoại ngữ, tin học cho cán bộ.
Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ bằng nhiều hình thức như: kiểm tra toàn diện, kiểm tra đột xuất, với nội dung kiểm tra cụ thể và chặt chẽ nhằm nâng cao ý thức chấp hành các thể lệ, chế độ quy định, đặc biệt khâu kiểm tra công tác cho vay tại chi nhánh và phòng giao dịch.
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NH ĐT&PT BẮC NINH
Trong quá trình nghiên cứu tình hình thực tế của mối quan hệ tín dụng giữa NHĐT&PT Bắc Ninh với các thành phần kinh tế, ta nhận thấy rằng việc cho vay có xu hướng gia tăng, nhưng nợ khó đòi, nợ quá hạn đã và đang ngày một gia tăng theo các năm. Ngân hàng đứng trước nguy cơ mất vốn và đặc biệt trong hoàn cảnh nền kinh tế toàn cầu đang bị khủng hoảng và ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế của Việt Nam. Hệ thống tiền tệ và thị trường vốn, thị trường chứng khoán Việt Nam chưa lành mạnh, dễ lâm vào trạng thái bất ổn. Như vậy, việc mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác cho vay là rất cần thiết đối với tín dụng ngân hàng và sự phát triển của NHĐT&PT Bắc Ninh. Ngân hàng phải là một chỗ dựa tin cậy, là người bạn của mọi thành phần kinh tế, giúp đỡ, tư vấn cho các khách hàng và doanh nghiệp về vốn, tư vẫn thông tin, kiến thức công nghệ..., đồng thời Ngân hàng cũng mở rộng được thị trường, tăng uy tín, cải thiện nguồn thu nhập.
Việc cải thiện hoạt động cho vay có nghĩa là vừa mở rộng và vừa nâng cao chất lượng cho vay. Hai công việc này phải được kết hợp đồng thời vì chúng là hai yếu tố đan xen và bổ trợ cho nhau.
3.2.1 Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án cho vay
Đây là khâu đầu tiên trong toàn bộ quá trình cho vay. Thẩm định có tính chất quyết định tới hiệu quả cho vay sau này, vì kết thúc khâu thẩm định sẽ đưa ra kết quả có chấp nhận cho khách hàng đó vay hay không. Thẩm định gồm hai bước cơ bản là thu thập thông tin và xử lý thông tin. Trong quá trình thu thập thông tin cần tập trung vào nguồn gốc của thông tin. Hiện nay, có rất nhiều nguồn thông tin với độ chính xác lẫn lộn nhau. Vì vậy, việc Ngân hàng chọn lựa thông tin nào chính xác hơn cả là rất khó khăn. Nếu chỉ thu thập nguồn tin từ phía khách hàng thì không có độ tin cậy cao vì chúng ta biết rằng khách hàng luôn muốn vay Ngân hàng một cách nhanh chóng nhất nên thường xuyên xảy ra hiện tượng thiếu trung thực khi đưa ra những thông tin về mình. Chính vì thế, Ngân hàng cần mở rộng phạm vi thu thập các nguồn khách nhau về thông tin tín dụng nhưng phải biết chọn lọc để tránh “loãng thông tin”, trang bị các phương tiện thông tin hiện đại, nâng cao chất lượng thu thập, lưu trữ thông tin về khách hàng một cách khoa học nhất.
Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định cần có sự phối hợp của các chuyên gia, những cán bộ tư vấn về lĩnh vực như giá cả, kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm... Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo cán bộ chuyên sâu về công tác thẩm định.
3.2.2 Thực hiện đầy đủ quy trình cho vay
Hiện nay, quy trình cho vay theo như văn bản hướng dẫn của NHĐT&PT Bắc Ninh khá chi tiết và đầy đủ. Do vậy để giảm thiểu rủi ro tín dụng cần phải tuân thủ một cách nghiêm túc quy trình này.
NH cần xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới khâu thảm định,quyết định cho vay.
Trong phân tích tín dụng CBTD cần nhất là thông tin chính xác. Để có được điều này thì ngoài việc xem xét báo cáo tài chính của khách hàng CBTD nên xuống tận cơ sở để xác minh.
Mặc dù việc phân tích tín dụng diễn ra đầy đủ, quyết định cho vay là hợp lý, nhưng rủi ro tín dụng vẫn có thể xảy ra. Đó là sau khi giải ngân, khách hàng sử dụng vốn vay không đúng như cam kết trong hợp đồng, hay hoạt động kinh doanh của khách hàng diễn biến xấu bởi một yếu tố nào đó. Trong trường hợp như vậy thì khả năng trả nợ của khách hàng sẽ bị suy giảm. Do đó, để có thể hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất, cán bộ tín dụng cần phát hiện sớm những dấu hiệu trên để có các biện pháp phòng ngừa như: ngừng giải ngân, yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo, giảm tiền vay, trích lập dự phòng...
3.2.3 Tăng cường công tác Marketing trong hoạt động cho vay
Trong nền kinh tế thị trường,đối với bất kì hoạt động kinh doanh nào,đặc biệt là loại hình kinh doanh dịch vụ thì chính sách marketing là hết sức cần thiết.Thông qua chính sách này, Ngân hàng có cơ hội đầu tư hơn, hoạt động cho vay ngày càng được mở rộng.Vì vậy,cần đẩy mạnh hơn nữa công tác marketing,tổ chức các hội nghị khách hàng,tuyên truyền sâu rộng hơn về Ngân hàng mình và lợi ích của khách hàng khi đến vay vốn tại Ngân hàng. Muốn thu hút được nhiều khách, Ngân hàng cần có chính sách chiến lược cụ thể:
- Phải đánh giá đúng tầm quan trọng của hoạt động này đối với sự phát triển của NH mình và lập kế hoạch cụ thể, sớm triển khai thực hiện
- Nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu thị trường, khách hàng để nắm bắt được tâm lí, cũng như nghiên cứu về các đối thủ cạnh tranh,từ đó mới đưa ra được chính sách marketing nổi bật mà vẫn phù hợp với Ngân hàng mình, cho ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao,giá cả thấp,đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Có chiến lược khách hàng đúng đắn,thường xuyên phân loại khác hàng, xem ai là khách hàng truyền thống, ai là khách hàng mới, áp dụng những nguyên tắc ứng xử khác đối với từng loại khách hàng để đạt hiệu quả công việc cao nhất.
- Mở rộng mạng lưới kinh doanh, phân phối sản phẩm có hiệu quả phù hợp với khả năng tài chính, khả năng quản lí của Ngân hàng, tăng khả năng tiếp cận với khách hàng.
- Đa dạng hóa sản phẩm, thường xuyên tìm kiếm các dịch vụ mới để phục vụ khách hàng tốt hơn, thực hiện nhanh chóng, chính xác các biện pháp nghiệp vụ để tạo hình ảnh tốt về Ngân hàng.
Giải pháp này có tầm quan trọng đặc biệt trong xu thế phát triển mới của nền kinh tế đất nước.Do sự cạnh tranh của các NHTM trong nước, đặc biệt là các NHTM nước ngoài,đòi hỏi Ngân hàng phải chú trọng đến chính sách marketing, nếu bỏ qua nó thì Ngân hàng không những không thu hút được lượng khách mới mà còn không giữ được khách hàng cũ.
3.2.4 Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay
- Cho vay là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro nhất trong các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Để công tác cho vay được hiệu quả hơn, Ngân hàng phải áp dụng nhiều phương pháp phòng ngừa rủi ro như:
+ Thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Kiểm tra định kỳ khách hàng dựa trên báo cáo tài chính của khách hàng.
+ Kiểm tra thường xuyên đột xuất tại cơ sở hoạt động của khách hàng.
+ Theo dõi tình hình, xu hướng vận động và phát triển của ngành nghề có liên quan đến doanh nghiệp. Kiểm tra thu thập thông tin thu được từ những nguồn khác để có biện pháp điều chỉnh kịp thời khi có những biến động xảy ra đối với doanh nghiệp. Kiểm tra thu thập thông tin thu được từ những nguồn khác.
+ Các hình thức bảo đảm tiền vay.
+ Lập quỹ dự phòng rủi ro.
+ Phân tán rủi ro.
- Để hạn chế rủi ro, Ngân hàng nên:
+ Phân loại rủi ro để có liệu pháp xử lý phù hợp
+ Đề xuất với cơ quan địa phương và Ngân hàng cấp trên để giải quyết dứt điểm tình trạng nợ đọng kéo dài.
3.2.5 Xây dựng nhóm khách hàng chiến lược.
NHĐT&PT Bắc Ninh phải xây dựng cho mình một chính sách khách hàng chiến lược bởi khách hàng vừa là người cung cấp vốn cho Ngân hàng vừa là người sử dụng nguồn vốn này.
Khách hàng có một ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Việc thiết lập mối quan hệ lâu dài giữa Ngân hàng và khách hàng quyết định tới sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, Ngân hàng có thể huy động một khối lượng vốn lớn từ nguồn tiền gửi của khách hàng. Qua quan hệ lâu dài với khách hàng mà Ngân hàng giảm được các chi phí do không phải tìm hiểu, đánh giá khách hàng. Thông qua các giao dịch của khách hàng trên tài khoản tiền gửi mà Ngân hàng có thể biết được khả năng tiềm tàng và chu kỳ sử dụng tiền mặt của người vay tiền cũng nhu các quan hệ của khách hàng. Đây là cách tốt nhất để thu thập thông tin về khách hàng một cách đầy đủ nhất và là cơ sở để Ngân hàng tiết kiệm chi phí cho việc thẩm định, sàng lọc thông tin, giám sát khách hàng, tránh được rủi ro đạo đức, kế hoạch hoá được nguồn vốn của mình, kịp thời đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng với mức lãi suất thấp hơn do giảm được chi phí.
3.2.6 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
Đội ngũ cán bộ của Ngân hàng còn non trẻ, cả về tuổi đời cũng như tuổi nghề. Do tính chất phức tạp của kinh tế thị trường, sự phức tạp và đầy khó khăn trong công tác cho vay, thực tế đòi hỏi CBTD luôn phải học hỏi, trau dồi kiến thức nghiệp vụ, phải có bản lĩnh, kinh nghiệm nghề nghiệp, phải có đạo đức trách nhiệm nghề nghiệp cao. Vì vậy, Ngân hàng cần có kế hoạch tổ chức các lớp huấn luyện nghiệp vụ thường xuyên .Tổ chức các cuộc kiểm tra trình độ nhân viên định kì để có hư ớng đào tạo phát triển thêm hay bố trí phân công công việc hợp lí, thu được kết quả cao nhất. Tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm làm việc giữa toàn thể nhân viên trong Ngân hàng, đồng thời giao lưu, tìm hiểu lẫn nhau, tạo mối quan hệ bền chặt, đoàn kết giữa mọi người, tạo môi trường làm việc thoải mái, hiểu biết lẫn nhau.
Có những hình thức khen thưởng đặc biệt cho những nhân viên hoàn thành xuất sắc công việc, kinh doanh tốt, đem lai hiệu quả cho Ngân hàng, tạo điều kiện cho họ phát huy hết năng lực và lòng nhiệt huyết với công việc. Bên cạnh đó phải có hình thức trách phạt nghiêm khắc, để ngăn chặn ngay từ đầu những rủi ro do vi phạm đạo đức nghề nghiệp gây ra, quy chế, quy trình nghiệp vụ tín dụng, làm thất thoát vốn…phải nghiêm khắc, đặc biệt đối với cán bộ tha hóa biến chất, đạo đức yếu kém. Có làm được như vây, mới tạo ra bầu không khí thi đua, khuyến khích sáng tạo, phát huy trách nhiệm và quyền hạn cá nhân trong việc đầu tư vốn sao cho hiệu quả.
3.3 ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
Để tiến hành các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NHĐT&PT Bắc Ninh không thể thiếu các điều kiện để thực hiện vì đó là cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng có thể thực hiện tốt những mục tiêu, định hướng trong thời gian tới. Điều đó không chỉ dựa vào các giải pháp của Ngân hàng mà cần sự phối hợp của Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan quản lý Nhà nước và bản thân các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước
a. Chính sách tín dụng
- NHNN nên xây dựng hệ thống đăng ký tài sản thế chấp, cầm cố, tiến tới nối mạng toàn quốc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DN đến vay vốn, mặt khác giúp NH hạn chế được các hành vi lừa đảo dùng một tài sản đi cầm cố thế chấp ở nhiều ngân hàng. Bên cạnh đó, NHNN cũng cần quan tâm đến việc thành lập trung tâm phát mại tài sản cầm cố, thế chấp để thuận lợn hơn trong việc định giá lại, giao bán những tài sản đó, giúp NH tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc bán tài sản để thu hồi vốn.
- NHNN nên hoàn thiện hơn nữa những văn bản dưới luật, cần tạo ra một môi trường hành lang pháp lý thông thoáng, đồng bộ và linh hoạt NHNN nên có những văn bản hướng dẫn cụ thể tới các NH về việc thực hiện Luật các công cụ chuyển nhượng, đồng thời có những chỉnh sửa phù hợp với những văn bản đã ban hành khi pháp lệnh thương phiếu hết hiệu lực.
- NHNN cần đưa ra các biện pháp nhằm cải tổ thủ tục hành chính, giảm bớt các thủ tục cho vay, giảm tối đa thời gian thẩm định giúp cho các DN không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh đồng thời NH cũng có thể giảm chi phí cho việc cấp tín dụng.
b. Chính sách lãi suất
Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất biến động và sự biến động của lãi suất sẽ làm ảnh hưởng tới công tác tín dụng. Đặc biệt trong năm 2009 vừa qua, thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán có nhiều biến động phức tạp gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của DN cũng như của NH. Vì vậy NHNN nên tiến hành một số công việc sau:
- Trước mắt NHNN nên tiếp tục xây dựng và điều chỉnh lãi suất một cách linh hoạt để giúp đỡ các NHTM về vấn đề thanh khoản, giúp cho các NHTM hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.
- Áp dụng chính sách lãi suất ưu đãi đối với các DN thuộc một số lĩnh vực kinh tế trọng điểm, nhằm hỗ trợ một phần và giảm bớt khó khăn của các DN, góp phần thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng kinh tế.
3.3.2 Đối với các cơ quan nhà nước
- Xây dựng khuôn khổ pháp lý và thể chế thị trường hoạt động năng động, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, minh bạch. Hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
- Tạo môi trường chính sách ổn định, thông báo công khai, rõ ràng cho các DN biết để hoạch định các chiến lược kinh doanh cho phù hợp và có tính khả thi cao.
- Cần tạo sự bình đẳng trong quan hệ tín dụng giữa NH với các DN thuộc mọi thành phần kinh tế. Việc ra quyết định cho vay của các TCTD cần dựa trên cơ sở ưu điểm tài chính của các khoản vay, không phân biệt thành phần kinh tế.
3.3.3 Đối với các Doanh nghiệp
- Thứ nhất, các DN phải thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo, kế toán, thống kê tài chính tạo thông tin chính xác cho cán bộ ngân hàng trong công tác thẩm định khách hàng và theo dõi vốn vay, tạo lòng tin cho NH về tư cách và uy tín của mình.
- Thứ hai, khi vay vốn NH các DN phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, kinh doanh trung thực, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn để có khả năng trả nợ cho NH đầy đủ và đúng hạn.
- Thứ ba, chủ động nâng cao quy mô vốn tự có của DN để đáp ứng được những yêu cầu về vốn chủ sở hữu, tài sản đảm bảo khi đến vay tại NH.
- Thứ tư, trong quá trình hoạt động DN phải luôn thích ứng, đổi mới công nghệ khi cần thiết để tăng tính cạnh tranh, tạo niềm tin cho NH.
- Thứ năm, tổ chức lớp học tập bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực quản lý của chủ DN. Đồng thời cũng cần nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong DN để họ nhanh chónh tiếp thu công nghệ mới, tăng năng suất lao động đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, đem lại niềm tin cho khách hàng.
3.3.4 Đối với bản thân Ngân hàng
- Tiếp tục quá trình tái cơ cấu tổ chức hoạt động, tăng cường năng lực tài chính, năng lực quản trị DN, quản trị rủi ro và tiếp tục đầu tư công nghệ, tiếp tục triển khai Chiến lược phát triển thương hiệu, hoàn thiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng mạng lưới hoạt động, mở thêm các điểm giao dịch với thị trường mục tiêu là các khu công nghiệp, các khu vực thành thị trên toàn quốc.
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả cho vay là vấn đề mang tính sống còn đối với các NHTM nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh nói riêng. Bởi vì Ngân hàng là cầu nối giữa người thừa vốn với người thiếu vốn, hoạt động kinh doanh của NHTM là “đi vay để cho vay” nhằm mục địch phục vụ sản xuất kinh doanh và sử dụng triệt để những nguồn vốn nhà rỗi trong dân cư. Vì thế việc sử dụng có hiệu quả vốn huy động được coi là yêu cầu rất quan trọng đối với NHTM, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Thấy rõ tầm quan trọng này, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh đã và đang từng bước nâng cao hiệu quả cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của nhân dân trong địa bàn hoạt động.
Do điều kiện thời gian thực tập có hạn, kiến thức của bản thân chưa nhiều nên luận văn còn có nhiều hạn chế. Rất mong được những ý kiến đóng góp quý báu của toàn thể các thầy cô giáo nhằm xây dựng và chỉnh sửa để luận văn của em hoàn chỉnh và tốt hơn nữa. Cuối cùng em xin chân thành cám hơn tập thể Ban giám đốc và các cô chú, anh chị làm việc trong phòng Quan hệ khách hàng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh đã giúp đỡ em trong quá trình viết luận văn cùng các thầy cô khoa Tài chính-Ngân hàng Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn GS.TS Vũ Văn Hoá người đã hướng dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện tốt nhất để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Ngân hàng Thương mại - Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
2. Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại - Trường Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội.
3. Các trang web:
4. Lý thuyết tiền tệ - Học viện tài chính - GS.TS Vũ Văn Hoá
5. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh các năm của NHĐT&PT chi nhánh Bắc Ninh.
6. Báo cáo thực hiện các năm 2008, 2009 tại phòng Quan hệ khách hàng và phòng Kế hoạch tổng hợp tại NHĐT&PT chi nhánh Bắc Ninh.
DANH MỤC NHỮNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
NH: Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTW: Ngân hàng Trung ương
NHĐT&PT VN: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
NHĐT&PT BN: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh
TG: Tiền gửi
VNĐ: Việt Nam đồng
DN: Doanh nghiệp
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TPKT: Thành phần kinh tế
TCKT: Tổ chức kinh tế
TCTD: Tổ chức tín dụng
CNH - HĐH: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CNTT: Công nghệ thông tin
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31276.doc