Trong điều kiện kinh tế phát triển cạnh tranh gay gắt như hiện nay ,nhu cầu về vốn để đầu tư ,đổi mới tài sản cố định ,trang thiết bị ,mở rộng cơ sở sản xuất là một vấn đề rất quan trọng .Hệ thống ngân hàng thương mại là nguồn huy động và cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế .
Mặc dù trong hai năm 2006, 2007 vừa qua ,tình hình sử dụng vốn của NHNo &PTNT Quảng Bình khá khả quan .Nhưng để đạt được những kết quả tốt hơn trong những năm tiếp theo thì NHNo&PTNT Quảng Bình cần phải thực hiện các giải pháp một cách triệt để ở tầm vĩ mô và vi mô .Đây là nhiệm vụ quan trọng ,có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng .
Thời gian thực tập tại NHNo &PTNT Quảng Bình đã giúp em hiểu biết thêm về các nghiệp vụ ngân hàng và rút ngắn khoảng cách từ lí luận đến thực tiễn hơn .Do thời gian có hạn và trình độ còn hạn chế nên luận văn của em còn nhiều sai sót ,kính mong được sự góp ý của quí thầy cô .
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài chính - Ngân hàng ,đặc biệt là thầy giáo TS Nguyễn Văn Trong và toàn thể cán bộ công nhân viên trong NHNo &PTNT Quảng Bình đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian qua để em có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình .
Em xin chân thành cảm ơn !
43 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp& Phát Triển Nông Thôn Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lại tại một thời điểm của ngân hàng mà ngân hàng cho vay chưa thu về . Đồng thời ,chỉ tiêu này cũng phản ánh mối quan hệ với doanh số cho vay (dư nợ đầu kì +doanh số cho vay - Doanh số thu nợ = Dư nợ cuối kì ) với khả năng đáp ứng nguồn vốn của các ngân hàng thương mại đối với những nhu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế .
- Doanh số thu nợ : Là chỉ tiêu phản ánh khả năng thu nợ của những khoản cho vay khi đến thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng .
- Vốn vay / khả năng giải quyết , xử lí vốn tồn đọng : Là chỉ tiêu phản ánh độ nhạy bén, khả năng luân chuyển vốn tồn đọng theo chiều hướng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng .
- Tỉ trọng doanh số cho vay / Tổng số vốn huy động : Chỉ tiêu thể hiện khả năng xử lí nguồn vốn huy động đảm bảo khả năng lợi nhuận đồng thời bảo đảm nhu cầu thanh toán .
* Chất lượng cho vay :
- Tỉ lệ nợ quá hạn : Chỉ tiêu này cho biết chất lượng một khoản cho vay và khả năng bảo đảm của khoản vay đó trong một thời hạn nhất định .Thực chất chỉ tiêu cho biết sự luân chuyển lượng tiền mặt trong một ngân hàng, phản ánh phần chất đối với doanh số thu nợ. Đây cũng là yếu tố đánh giá tính chất , trình độ quản lí của những người làm ngân hàng và thể hiện một mặt biến động chung của nền kinh tế .
- Tỉ trọng nợ quá hạn / Tổng thu nợ : Phản ánh khả năng thu hồi nợ của các khoản vay thể hiện ở các khoản vay đã đến hạn trả nhưng không đủ luân chuyển nguồn vốn đã cho vay tại một thời điểm và sự biến động của độ an toàn về vốn sẽ tỉ lệ nghịch với sự tăng giảm của tỉ trọng trên .
- Tỉ trọng nợ khó đòi / Tổng thu nợ : Phản ánh khả năng hoàn trả của các khoản vay.
- Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Nếu số vòng quay càng lớn thì khả năng cho vay của ngân hàng tăng lên đồng thời thể hiện công tác thu nợ của ngân hàng là tốt và ngược lại .
IV. Vai trò của tín dụng
1. Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn vay .Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì nó thỏa mãn nhu cầu vốn một cách đầy đủ kịp thời .Hơn nữa ,để có thể vay vốn được từ ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải làm thế nào để kinh doanh có hiệu quả cao nhất , có thể trả được vốn lẫn lãi, nâng cao uy tín của mình với ngân hàng ,đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng . Điều đó làm tăng hiệu quả kinh tế của các dự án ,góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển.
2 . Tín dụng là công cụ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Nhà nước thường xuyên sử dụng tín dụng làm phương tiện cân đối thu chi Ngân sách Nhà nước, góp phần đảm bảo các nguồn lực tài chính để thực thi các chính sách kinh tế - xã hội .
Thông qua việc thay đổi ,điều chỉnh các điều kiện và lãi suất tín dụng, Nhà nước có thể thay đổi được qui mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín dụng . Nhờ đó mà có thể thúc đẩy hoặc hạn chế sự phát triển của một số ngành phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước .
Nhà nước sử dụng tín dụng để điều tiết lưu thông tiền tệ, đảm bảo sự cân đối tiền hàng, ổn định giá cả hàng hoá . Như vậy tín dụng vừa là nội dung, vừa là công cụ để thực thi chính sách tiền tệ Quốc gia .
Nhà nước sử dụng tín dụng làm công cụ thực thi các quan hệ hợp tác Quốc tế, tranh thủ các nguồn lực tài chính từ bên ngoài để đầu tư phát triển kinh tế trong nước .
3. Tín dụng góp phần vào việc làm giảm thấp chi phí sản xuất và lưu thông
Tín dụng Ngân hàng tham gia toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá, ngay cả những hoạt động dịch vụ cũng không thể tách rời sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng . Ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu về vốn một cách đầy đủ, kịp thời, giúp quá trình sản xuất kinh doanh suôn sẻ, không bị gián đoạn, góp phần làm giảm thấp chi phí sản xuất và lưu thông . Mặt khác, trong điều kiện kinh tế hiện nay, sự phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với sự phát triển của thế giới, chính vì vậy việc giữa các ngân hàng mở tài khoản ở các quốc gia khác nhau giúp cho việc kinh doanh giữa các quốc gia diễn ra thuận lợi hơn . Bên cạnh đó, với điều kiện ngày càng phát triển, tín dụng đã tạo được nhiều loại hình thanh toán đa dạng như thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng được áp dụng phổ biến và rộng khắp tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đơn vị kinh tế tiết kiệm được thời gian và chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình .
4.Tín dụng là công cụ thực hiện chính sách xã hội và nâng cao đời sống dân cư
Chính sách xã hội được thực hiện từ hai nguồn tài trợ : Ngân sách nhà nước và tín dụng. Phương thức tài trợ không hoàn lại thường bị hạn chế về qui mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này, Nhà nước đã sử dụng phương thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng . Phương thức tài trợ của tín dụng có vai trò sau :
- Thông qua việc cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo, tổ chức kinh tế - xã hội, làm cho họ được đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất hoặc tiêu dùng.
- Cho các hộ nông dân, cá nhân sử dụng tín dụng như là một trong các phương tiện để cải thiện và nâng cao mức sống của mình. Thông qua việc vay vốn để đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao lợi nhuận và phân chia tỉ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng hợp lí nhất .
Chương II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT QUẢNG BÌNH
I .Khái quát về NHNo&PTNT Quảng Bình
1 .Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Quảng Bình
NHNo&PTNT Quảng Bình là chi nhánh thành viên thuộc NHNo&PTNT Việt Nam có tư cách pháp nhân theo luật phápViệt Nam .
Tổ chức tiền thân của NHNo&PTNT Quảng Bình ngày nay là Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Bình Trị Thiên, thành lập ngày 26/03/1988 theo Nghị định số 53/ HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Thủ tướng Chính phủ ). Sau khi có quyết định tách tỉnh Bình Trị Thiên thành ba tỉnh ( Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế) ngày 01/07/1989, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình được thành lập . Đến ngày 14/11/1990 có quyết định số 400/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình .
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng uỷ quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/ QĐ – NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Quảng Bình thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình.
Từ khi được thành lập đến trước ngày 01/10/1998, NHNo&PTNT Quảng Bình được tổ chức và hoạt động theo Pháp lệnh Ngân hàng hợp tác xã tín dụng , Công ty tài chính ngày 23/05/1990 và điều lệ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành theo quyết định số 250/ QĐ ngày 11/11/1992.
Từ ngày 01/10/1998 đến nay, NHNo&PTNT Quảng Bình được tổ chức và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X tại kì họp thứ 2 thông qua ngày 12/12/1997 (Chủ tịch nước ký quyết định công bố ngày 26/12/1997 và có hiệu lực kể từ ngày 01/10/1998) và Điều lệ tổ chức, hoạt động do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn ngày 22/11/1997.
NHNo&PTNT Quảng Bình là doanh nghiệp nhà nước được tổ chức và hoạt động theo quy mô chi nhánh thuộc Tổng công ty Nhà nước do hội đồng quản trị lãnh đạo và Tổng giám đốc điều hành. NHNo&PTNT Quảng Bình là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc có con dấu riêng và bảng cân đối tài sản riêng; đại diện theo uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp và chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHNo&PTNT Việt Nam .
2. Chức năng và nhiệm vụ của NHNo&PTNT Quảng Bình:
* Chức năng NHNo&PTNT Quảng Bình:
- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NHNo&PTNT Việt Nam .
- Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam .
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam .
* Nhiệm vụ NHNo&PTNT Quảng Bình:
- Về huy động vốn :
+ Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cả bằng nội tệ và ngoại tệ.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng…
+ Tiếp nhận vốn tài trợ, tín thác, uỷ thác đầu tư từ Chính phủ, NHNN và các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
+ Vay vốn của NHNN, các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
- Về sử dụng vốn :
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế , cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
+ Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn, cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lí ngoại hối của NHNN , NHNo&PTNT Việt Nam
+ Kinh doanh dịch vụ: Thu, chi tiền mặt, mua bán vàng bạc đá quý, máy rút tiền tự động ATM, dịch vụ chuyển tiền nhanh nhất thế giới Weston Union, chuyển tiền kiều hối, dịch vụ thẻ tín dụng, két sắt, nhận cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán, nhận uỷ thác cho vay các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức cá nhân trong và ngoài nước….
+ Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam.Cân đối điều hoà vốn kinh doanh nội tệ đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn .
+ Thực hiện đầu tư dưới các hình thức như: Hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được NHNo&PTNT Việt Nam cho phép .
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam giao .
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Quảng Bình :
Sơ đồ tổ chức bộ máy
Phßng Kế to¸n-Ng©n quỹ
Phòng Thanh toán Quốc tế
Phòng Hành chính
Phòng Điện toán
Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng Kế hoạch
Phòng Kiểm toán nội bộ
Phòng Tín dụng Thẩm định
Ban Giám Đốc
* Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Quảng Bình gồm:
- Ban giám đốc : Gồm 01 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc có chức năng lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của ngân hàng .
- Phòng Kế toán - Ngân quỹ : Thực hiện nghiệp vụ kế toán ngân hàng và hạch toán tiền gửi, tiền vay, thanh toán chuyển tiền cho các đơn vị , hạch toán nội bộ cho ngân hàng và làm công tác huy động vốn .Thực hiện chức năng thu tiền mặt đáp ứng yêu cầu tiền mặt cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế , cá nhân bảo đảm an toàn kho quỹ .
- Phòng Thanh toán Quốc tế: Thực hiện công tác thanh toán nước ngoài của chi nhánh, nghiên cứu xây dựng và áp dụng các kĩ thuật thanh toán hiện đại . Tạo điều kiện cho việc thanh toán nhanh nhất ,chính xác và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng . Áp dụng công nghệ thanh toán hiện đại .
- Phòng Hành chính : Làm công tác văn phòng , hành chính văn thư lưu trữ .
- Phòng Điện toán : Thực hiện các nghiệp vụ như nhận và xử lí thông tin, nhận và truyền đi đến các ngân hàng . Kiểm tra và xử lí máy móc của ngân hàng khi gặp sự cố .
- Phòng Tổ chức cán bộ : Thực hiện theo dõi nhân sự ,tiếp nhận và đào tạo cán bộ.
- Phòng Kế hoạch : Xây dựng kế hoạch kinh doanh trung, dài hạn, cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh, tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm, dự thảo báo cáo sơ kết, tổng kết .
- Phòng Kiểm toán nội bộ : Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh, kiểm tra việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và của NHNo&PTNT Việt Nam . Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, việc tuân thủ nguyên tắc, chế độ về chính sách kế toán của Nhà Nước .
- Phòng Tín dụng Thẩm định : Nghiên cứu ,xây dựng chiến lược kế hoạch tín dụng, đề xuất cho vay các dự án tín dụng, thu nhập quản lí và cung cấp các thông tin phục vụ cho việc thẩm định phòng ngừa rủi ro, thường xuyên phân tích nợ quá hạn , phân loại dư nợ, tìm ra nguyên nhân và đề xuất phương hướng khắc phục.
Dưới NHNo Tỉnh còn có 10 NHNo loại II
- 4 Ngân hàng tại TP Đồng Hới
- 6 NHNo&PTNT tại 6 Huyện: Mỗi Ngân hàng Huyện có 2 phòng nghiệp vụ chuyên môn ( Phòng Kế toán- Ngân quỹ, Phòng Tín dụng ) và một tổ Hành chính - nhân sự.
- Có 11phòng giao dịch trực thuộc
- Có 10 chi nhánh cấp 3 trực thuộc ngân hàng Huyện
Với mạng lưới hoạt động được bố trí như trên hệ thống NHNo&PTNT Quảng Bình khép kín trên tất cả các các vùng từ thành thị và nông thôn. Cán bộ, công nhân viên chức biên chế có 340 cán bộ (31/12/2007) trong đó trình độ Đại học có 197 chiếm 58%. Cán bộ tín dụng trực tiếp chiếm 44% , nếu tính cả lãnh đạo phụ trách tín dụng thì tỉ lệ chiếm trên 50%.
II. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Quảng Bình
1. Công tác quản lí , điều hành
1.1 Tình hình huy động vốn :
Huy động vốn là hoạt động đầu vào của một NHTM, có làm tốt công tác này thì các công tác tiếp theo của Ngân hàng mới đem lại hiệu quả. Hiểu rõ tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động kinh doanh để đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế, NHNo&PTNT Quảng Bình đã đề ra phương châm: "Tạo nguồn vốn là tiền đề mở rộng thị trường tín dụng là sự sống còn hoạt động kinh doanh dịch vụ Ngân hàng". Do đó về mặt này NHNo&PTNT Quảng Bình đã thực hiện tương đối tốt và tăng trưởng không ngừng qua các năm.
Theo phụ lục 1, ta thấy : Nguồn vốn huy động năm 2007 là 1.188.012 triệu đồng, tăng 375.281 triệu đồng, tăng 46,18% so với năm 2006.
Trong hai năm 2006 và năm 2007 tiền gửi từ khu vực dân cư có xu hướng tăng: Năm 2006 đạt 601.101 triệu đồng, đến năm 2007 đạt 839.201 triệu đồng, tăng 238,1 triệu đồng , tỉ lệ tăng 39.6 % so với 2006 .
Tiền gửi từ các TCKT năm 2007 đạt 209.102 triệu đồng, tăng 103.680 triệu đồng hay tăng 98,34% so với năm 2006 . Còn đối với tiền gửi từ TCTD năm 2007 đạt 24.808 triệu đồng , tăng 3.900 triệu đồng hay tăng 18,66 % so với năm 2006 .
Tiền gửi tổ chức khác (KBNN) năm 2007 là 114.901 triệu đồng, tăng 29.601 triệu đồng , hay tăng 34,7 % so với năm 2006 .
Điều này cho thấy NHNo&PTNT Quảng Bình đang có trong tay nguồn vốn tương đối ổn định đảm bảo vững chắc cho việc đầu tư các dự án lớn của tỉnh cũng như tạo điều kiện mở rộng tín dụng trong thời gian tới.
1.2 Tình hình sử dụng vốn
* Cho vay theo thời hạn
NHNo&PTNT Quảng Bình thực hiện phương châm đi vay để cho vay, với mục đích đưa đồng vốn tới người có nhu cầu để họ phát triển sản xuất kinh doanh ổn định đời sống và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong tỉnh .
Theo phụ lục 2, ta thấy rằng :
- Doanh số cho vay tăng mạnh, tính đến 31/12/2007 đạt 1.540.526 triệu đồng, tăng 539.990 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 53,97% so với năm 2006 . Một điều đáng chú ý là cho vay ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng số cho vay của Ngân hàng. Năm 2006 là 65,85%, năm 2007 là 77,31%, với tốc độ tăng 80,77%.
- Doanh số thu nợ: Bên cạnh với việc tăng trưởng doanh số cho vay, NHNo&PTNT Quảng Bình cũng thực hiện tốt công tác thu nợ. Năm 2006 doanh số thu nợ đạt 990.812 triệu đồng , năm 2007 đạt mức 1.167.352 triệu đồng, tăng 176.540 triệu đồng, tăng 17,82 % so với 2006 .
* Cho vay theo thành phần kinh tế
Thực hiện chính sách đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, với mạng lưới rộng khắp địa bàn toàn tỉnh, NHNo&PTNT Quảng Bình đã mở rộng quan hệ với mọi thành phần kinh tế ,mở rộng đối tượng cho vay nhằm tạo điều kiện các thành phần kinh tế của tỉnh phát huy thế mạnh của mình, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh .
Như ta thấy ở phụ lục 3: NHNo&PTNT Quảng Bình cho các thành phần kinh tế vay, trong đó chủ yếu cho vay cá nhân, hộ gia đình. Do vậy cho vay cá nhân, hộ gia đình năm 2007 là 1.137.310 triệu đồng tăng 391.332 triệu đồng với tốc độ tăng 52,45% so với năm 2006. Đối với các thành phần kinh tế này ngân hàng đã định hướng là khách hàng lâu dài trong đầu tư tín dụng nhưng trong năm 2007 thành phần kinh tế này là đối tượng cạnh tranh gay gắt nhất của tất cả các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Còn doanh số cho vay đối với DNNN năm 2007 đạt 11.601 triệu đồng giảm 79.036 triệu đồng giảm 87,20% so với năm 2006. Nguyên nhân trong năm 2007 lĩnh vực cho vay đối với các DNNN chỉ tập trung thu nợ đối với các doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả và các doanh nghiệp đang sắp xếp cổ phần hoá doanh nghiệp vì vậy rất hạn chế cho vay đối với thành phần kinh tế này. Hạn chế cho vay đối với hợp tác xã .
* Cho vay theo ngành kinh tế
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh Quảng Bình, nhu cầu vay vốn của các tổ chức kinh tế cá nhân ngày càng tăng mà đặc biệt là ngành thương mại dịch vụ. Hoà nhịp vào sự tăng trưởng đó chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Bình chủ trương mở rộng quy mô cho vay đối với sản xuất của các ngành kinh tế có hiệu quả nhằm mở rộng hoạt động tín dụng. Một khi có sự phát triển nền kinh tế kéo theo sự phát triển của hoạt động tín dụng. Ngược lại hoạt động tín dụng có tác dụng tích cực tháo gỡ những khó khăn về vốn cho khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển .
Qua bảng số liệu ở phụ lục 4, ta thấy trong năm 2007 tỷ trọng cho vay đối với ngành Nông - Lâm nghiệp (26,31%), Thuỷ hải sản (12,52%) và ngành khác (20,31%) là chiếm tỷ trọng lớn so với các nghành khác. Trong đó ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có mức biến động lớn nhất, năm 2007 là 36.005 triệu đồng , giảm 81.323 triệu đồng với tỷ lệ giảm 69,31% so với năm 2006. Tiếp đến ngành Thương nghiệp Dịch vụ năm 2007 là 186.593, giảm 5.569 triệu đồng với tỉ lệ giảm 28,98% so với năm 2006. Còn đối với doanh số cho vay ngành Nông - Lâm nghiệp, ngành Thuỷ hải sản, ngành khác có tăng nhưng mức tăng chưa cao, ngành Nông - Lâm nghiệp tăng 98.402 triệu đồng ,với tỉ lệ tăng 32,05%, ngành Thuỷ hải sản tăng 35.798 triệu đồng,với tỉ lệ tăng 22,77%, ngành khác tăng 86.051 triệu đồng với tốc độ tăng là 37,92 % so với năm 2006. Nguyên nhân tình hình trên do công tác quy hoạch và sử dụng đất tại nơi có các dự án đầu tư còn chậm gây khó khăn cho việc quản lý sử dụng triển khai các dự án đầu tư, ngoài ra cơ cấu kinh tế chung và từng ngành có liên quan chưa có bước đột phá, còn chậm với những thay đổi của thị trường.
2. Tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Quảng Bình
2.1 Chỉ tiêu dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm .Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn ,trung hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng yếu kém ,không có khả năng mở rộng .Nhưng không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao bởi đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu .
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh qui mô tín dụng của ngân hàng ,sự uy tín của Ngân hàng đối với doanh nghiệp .Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với thị phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của ngân hàng cao hay thấp .
Kết cấu dư nợ phản ánh tỉ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ . Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng . Kết cấu dư nợ khi so sánh với kết cấu nguồn vốn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình nào là nhiều nhất .
Theo phụ lục 2 ta thấy : Nhìn chung tổng dư nợ của toàn chi nhánh tăng qua 2 năm, năm 2007 đạt 1.492.378 triệu đồng, tăng 373.174 triệu đồng, tốc độ tăng 33,34% so với năm 2006 . Trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao, thể hiện ở chỗ: Năm 2006 chiếm tỷ trọng 43,86%, năm 2007 chiếm tỷ trọng 66,05 % với tốc độ tăng là 100,83 %. Ngược lại ,dư nợ trung hạn và dư nợ dài hạn đang giảm dần. Năm 2007 dư nợ trung hạn đạt 358.496 triệu đồng ,giảm 42.652 triệu đồng với tỉ lệ giảm 10,63% so với năm 2006 .Dư nợ dài hạn năm 2007 đạt 148.083 triệu đồng , giảm 79.123 với tỉ lệ giảm 34,82% so với năm 2006 .
Dư nợ năm 2007 tăng mạnh là do:
Quảng Bình là một tỉnh có nhiều tiềm năng về du lịch, có Phong nha - Kẽ bàng là di sản thiên nhiên thế giới nên hàng năm thu hút một lượng khách du lịch rất lớn. Điều đó kéo theo việc có nhiều nhà hàng, khách sạn mọc lên. Nhờ đó, ngành dịch vụ ở đây ngày một phát triển và cần lượng vốn lớn để đầu tư kinh doanh.Bên cạnh đó, kinh tế phát triển ,đời sống của người dân ngày càng nâng cao nên nhu cầu về giải trí, du lịch cũng được nâng lên, nhiều khu công nghiệp cũng được xây dựng như: Khu công nghiệp Tây Bắc, nhà máy chế biến gỗ, nhà máy nhôm…Mặt khác Quảng Bình là một tỉnh có đường bờ biển dài nên có nhiều tiềm năng nuôi trồng và đánh bắt thuỷ, hải sản. Đây cũng là một trong 5 chương trình phát triển trọng điểm của tỉnh .
Mặc dù vậy việc cho vay phát trển nông nghiệp vẫn được Ngân hàng rất quan tâm, đặc biệt là cho vay phát triển cá nhân ,hộ gia đình .
Theo phụ lục 3 ta thấy: Dư nợ đối với DNNN năm 2007 là 217.756 triệu đồng giảm 24.928 triệu đồng, với tỉ lệ giảm 10,27% so với năm 2006. Hợp tác xã , dư nợ năm 2007 là 3.679 triệu đồng ,tăng 3.279 triệu đồng, tốc độ tăng 819,5 % so với năm 2006 . Đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2007 là 259.084 triệu đồng , tăng 139.020 triệu đồng, tốc độ tăng 115,78% so với năm 2006 . Cá nhân, hộ gia đình năm 2007 là 1.011.859 triệu đồng , tăng 255.803 triệu đồng , tốc độ tăng 33,83 % so với năm 2006 .
Theo phụ lục 4: Dư nợ đối với ngành Nông - Lâm nghiệp năm 2007 là 423.100 triệu đồng, tăng 77.056 triệu đồng với tỷ lệ tăng 22,27% so với năm 2006. Tiếp đến ngành Thuỷ hải sản năm 2007 là 243.050 triệu đồng ,tăng 56.156 triệu đồng, tăng 30,05 % so với năm 2006 . Ngành CN tiểu thủ CN có mức tăng cao nhất,năm 2007 là 504.731 triệu đồng ,tăng 242.860 triệu đồng, tăng 92,74 % so với năm 2006. Ngành Thương nghiệp Dịch vụ năm 2007 là 120.412 triệu đồng , giảm 23.381 triệu đồng với tỷ lệ giảm 16,26% so với năm 2006 .Và các ngành khác năm 2007 là 201.085 triệu đồng ,tăng 20.483 triệu đồng ,tăng 11,34% so với năm 2006 .
Qua cơ cấu dư nợ ta thấy NHNo&PTNT Quảng Bình cho vay hầu hết tất cả các ngành và cơ cấu cho vay phù hợp kinh tế địa phương .
2.1 Chỉ tiêu nợ xấu
Về cơ bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi đã quá hạn trả lãi và / hoặc gốc trên 90 ngày , hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc ,tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận ;hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn 90 ngày nhưng có lí do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ .
Như vậy ,nợ xấu về cơ bản cũng được xác định dựa trên 2 yếu tố : Nợ quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ nghi ngờ .
Theo phụ lục 5 ta thấy : Nợ xấu năm 2007 là 44.524 triệu đồng ,tăng 3.460 triệu đồng với tỉ lệ tăng 8,43% so với năm 2006 . Nợ xấu trong hai năm 2006, 2007 tập trung chủ yếu trong cho vay hộ sản xuất, năm 2007 là 37.895 triệu đồng , tăng 163 triệu đồng , với tỉ lệ tăng 0,48% so với năm 2006 .Nguyên nhân do trong hai năm 2006,2007 tỉnh chịu nhiều tổn thất khá nặng nề từ nhiều cơn bão tác động đến
sản xuất kinh doanh .Bên cạnh đó hộ sản xuất còn phải chịu tổn thất từ những dịch bệnh ảnh hưởng nông nghiệp như: dịch lở mồm long móng, dịch lợn tai xanh, dịch cúm gia cầm. Từ đó gây ảnh hưởng đến việc trả nợ của người dân, hộ sản xuất . Có được kết quả đó nhờ sự chỉ đạo đôn đốc của ban lãnh đạo và của từng cán bộ tín dụng, đã thường xuyên bám sát hoạt dộng kinh doanh và thực hiện nhắc nhở việc trả nợ của doanh nghiệp. Một nguyên nhân nửa đó là do việc hạn chế cho vay đối với DNNN mà tập trung vào việc thu hồi nợ những DNNN đã vay trước đó.
2.3 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Hệ số này càng tăng phản ánh tình hình hoạt động tín dụng càng vững chắc .
Về phía ngân hàng, vòng quay vốn tín dụng thể hiện khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng, chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giải quyết hợp lý giữa 3 lợi ích: Nhà nước, Ngân hàng, Khách hàng. Kỳ luân chuyển vốn tín dụng nhanh thể hiện chất lượng tín dụng tốt . Ngược lại, vòng quay vốn tín dụng chậm thể hiện chất lượng TD không tốt thu nợ trong kỳ kém, vốn tín dụng bị đóng băng. Từ phụ lục 6, ta dễ dàng thấy được vòng quay vốn tín dụng tăng đều qua hai năm 2006 ,2007 ,thể hiện cả trong vòng quay ngắn hạn ,trung hạn và dài hạn . Năm 2006 ,vòng quay vốn tín dụng là 0.76 vòng / năm ,đến năm 2007 vòng quay tăng lên 0.89 vòng / năm .Vòng quay ngắn hạn tăng từ 0,82 vòng / năm (2006) lên 0,94 vòng / năm (2007) .Vòng quay trung hạn tăng từ 0,73 vòng / năm (2006) lên 0,89 vòng / năm (2007). Và vòng quay dài hạn tăng từ 0,57 vòng / năm (2006) lên 0,69 vòng / năm (2007). Điều này chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng luân chuyển nhanh ,tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
3 . Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Bình
3.1 Những kết quả đạt được :
- Ban lãnh đạo Ngân hàng luôn quan tâm chỉ đạo sâu sát vào hoạt động tín dụng ,tổ chức triển khai các qui định ,văn bản mới của Chính phủ , các Bộ ngành, Ngân hàng Nhà nước ,NHNo&PTNT Việt Nam .Thực hiện đánh giá phân loại nợ , trích dự phòng rủi ro đầy đủ ,đúng qui định và định kì tổ chức đánh giá phân tích nợ xấu và đưa ra các biện pháp thu hồi nợ .
- Hoạt động tín dụng của NHNo &PTNT Quảng Bình vẫn giữ vai trò chủ đạo đối với khu vực nông nghiệp nông thôn (chiếm tỉ trọng 67.89% ).Ngân hàng luôn tổ chức giám sát , nắm bắt các đặc điểm kinh tế ,đặc điểm ngành nghề của các doanh nghiệp ,qua đó xác định thị trường đầu tư hiệu quả .Bên cạnh đó ,ngân hàng tập trung cho vay các doanh nghiệp là khách hàng truyền thống ,tiếp tục giải ngân các dự án đã cam kết , mở rộng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ ,hộ gia đình , cá nhân có tài sản thế chấp ,tiếp tục tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có sử dụng dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng .
- Trong suốt quá trình hoạt động của mình ,công tác đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên được Ban giám đốc rất quan tâm chú trọng .Vừa qua ,NHNo&PTNT Quảng Bình đã tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ tín dụng cho cán bộ và triển khai thành công khoá học IPCAS .
3.2 Những hạn chế và nguyên nhân :
Bên cạnh những kết quả đạt được NHNo&PTNT Quảng Bình cũng gặp không ít những hạn chế và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng :
- Chất lượng tăng trưởng kinh tế chưa vững chắc ,sức cạnh tranh nền kinh tế còn thấp ,chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa mạnh ;cải cách hành chính ,xúc tiến đầu tư có tiến bộ và đạt được kết quả khá nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đề ra .Tiến độ thực hiện các chương trình dự án còn chậm ,thu ngân sách chưa vững .Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế .
- Tỷ lệ nợ xấu năm 2007 là 2.98%, tuy vẫn nằm trong tỷ lệ quy định nhưng đây vẫn là một tỷ lệ còn cao.
- Một số chi nhánh vẫn còn tình trạng thẩm định thiếu căn cứ ,nhiều khoản nợ khi cho vay thiếu tài liệu để chứng minh việc sử dụng vốn vay .Một số cán bộ tín dụng đôi lúc cho vay, mức cho vay không hợp lí ,không phân kì hạn trả nợ hoặc định kì hạn nợ ,gia hạn nợ còn tuỳ tiện .Chất lượng kiểm tra chưa cao ,chưa thường xuyên , các sai sót phát hiện chưa xử lí nghiêm ,có thể gây ra rủi ro trong hoạt động tín dụng .
- Lãi suất vay vốn theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam cao hơn và chưa linh động so với các ngân hàng khác .
- NHNo&PTNT Quảng Bình chưa đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng các thông tin thu thập về thị trường, khách hàng còn thiếu, chưa thường xuyên. Ngân hàng chưa có biện pháp tích cực lôi kéo khách hàng ,đôi khi còn thiếu sự quan tâm thích đáng đến khách hàng quen thuộc và tiềm năng .
NHNo&PTNT Quảng Bình gặp phải những khó khăn trên là do : Quảng Bình là một tỉnh nằm trong vùng thường xuyên phải chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, lũ lụt, hạn hán ,đặc biệt trong năm 2007 vừa qua tỉnh Quảng Bình chịu tác động nhiều cơn bão, các dịch bệnh lở mồm long móng, dịch bệnh tai xanh ở vật nuôi, dịch cúm gia cầm ảnh hưởng tới sản xuất ,đời sống của nhân dân gây nên khó khăn thiệt hại về kinh tế . Một số doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh bị thua lỗ nên thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp còn chậm, thậm chí không cổ phần hoá được .Bên cạnh đó .trình độ đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế trong việc thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng cũng như các hiểu biết về kiến thức pháp luật ,kiến thức về các ngành nghề sản xuất nên đã bỏ sót một số bước thẩm định hạ thấp điều kiện cho vay . Mặt khác , sự ra đời của Ngân hàng chính sách xã hội với nguồn vốn ngân sách là chủ yếu, lãi suất cho vay thấp đã thu hút một lượng khá lớn khách hàng ở địa bàn nông thôn. Một số Ngân hàng mới ra đời như: VP Bank, Ngân hàng Công Thương, Sacom Bank,...đã cạnh tranh và thu hút khách hàng cũng làm thị phần cho vay NHNo&PTNT Quảng Bình bị giảm đi.
Chương III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NHNo&PTNT QUẢNG BÌNH
I . Định hướng của NHNo&PTNT Quảng Bình trong những năm tới :
Định hướng chung :
Với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách hàng và ngân hàng , xác định cho vay là một nghiệp vụ sinh lời chính cho ngân hàng, từng bước chuyển đổi cơ cấu , đối tượng đầu tư ,củng cố chất lượng cho vay .
Tiếp tục thực hiện định hướng kinh doanh đã lựa chọn ,điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế ,đảm bảo tăng trưởng đều và vững chắc .Mở rộng qui mô gắn với nâng cao chât lượng ,hiệu quả kinh doanh ,đa dạng các hình thức huy động vốn ,từng bước nâng cao tỉ trọng nguồn vốn có tính ổn định ,có mức lãi suất đầu vào hợp lí .Thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi khả năng kiểm soát .Tích cực đào tạo nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên để tạo ưu thế trong cạnh tranh ,đảm bảo thu nhập và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh .
Mục tiêu phấn đấu :
- Nâng dần tỉ trọng nguồn huy động vốn ,nhất là nguồn vốn trung và dài hạn để có một nguồn vốn vững chắc .
- Từng bước chuyển đổi cơ cấu ,đối tượng cho vay ,tập trung cho vay hộ kinh doanh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ .
- Chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ , không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh .
- Thực hiện từng bước đổi mới công nghệ để trang bị những phần mềm tiện ích ,hiện đại nhằm cung cấp cho khách hàng các sản phẩm mang tính cạnh tranh cao và thực hiện sự quản lí toàn ngành một cách chắc chắn ,an toàn .
- Tiếp tục mở rộng mạng lưới , nâng cao chất lượng dịch vụ hoàn thiện thực hiện dự án hiện đại hoá ngân hàng . Nâng cao vị thế và uy tín của Chi nhánh trên địa bàn .
- Đẩy mạnh xử lí nợ xấu , trích dự phòng rủi ro ,giảm thiểu nợ dưới tiêu chuẩn .Từng bước hoàn thiện một cách cơ bản cơ sở vật chất cho Ngân hàng .
3. Chỉ tiêu hoạt động kinh doanh năm 2008 :
Tăng trưởng nguồn vốn tối thiểu 25% so với năm 2007
Trong đó: + Nguồn vốn có kỳ hạn chiếm gần 77,8% nguồn vốn.
+ Nguồn vốn không kỳ hạn tăng 78%.
+ Mức tăng trưởng dư nợ tối thiểu 30% so với năm 2007.
Trong đó:+ Dư nợ cho vay trung và dài hạn: chiếm tối đa 50%/ tổng dư nợ
+ Tỷ trọng cho vay phục vụ nông nghiệp-nông thôn từ 70-75%
II . Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của NHNo&PTNT Quảng Bình:
Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế ,ngày càng có nhiều ngân hàng được thành lập tại Việt Nam .Vì vậy bên cạnh có một nguồn vốn chắc chắn, cũng cần phải biết cách sử dụng nguồn vốn đó thế nào để đạt hiệu quả lớn nhất . Chính vì vậy làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một điều hết sức cần thiết .Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của NHNo&PTNT Quảng Bình cần triển khai một số giải pháp sau :
1. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, đối tượng khách hàng
Các loại hình dịch vụ đa phần là dịch vụ truyền thống về thanh toán .Chính vì vậy trong thời gian tới NHNo&PTNT Quảng Bình cần phát triển thêm các loại dịch vụ mới như : Dịch vụ môi giới ,môi giới đầu tư ,môi giới mua bán ngoại tệ, làm đại lí hoặc uỷ thác bảo hiểm ,thành lập công ty môi giới chứng khoán ,dịch vụ bảo quản các loại giấy tờ có giá , vàng bạc đá quí .Đồng thời tiếp tục duy trì tốc độ
tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lí, mở rộng cho vay đối với tất cả các khách hàng, thành phần kinh tế, trên cơ sở phải kiểm soát được vốn và thu hồi được nợ chắc chắn, thận trọng trong việc cho vay không có đảm bảo bằng tài sản . Nâng cao chất lượng trên mọi phương tiện , ứng dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Mặt khác, cần củng cố, giữ vững và phát triển thị phần tín dụng nông nghiệp nông thôn, các vùng kinh tế phát triển, kinh doanh có hiệu quả. Đầu tư đa dạng các ngành nghề kinh doanh dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt cho vay lĩnh vực xuất khẩu lao động. Tiếp tục quan tâm đến việc phát triển mở rộng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ ,kể cả các doanh nghiệp có năng lực, đủ điều kiện nhưng chưa có mối quan hệ với hệ thống ngân hàng Nhà Nước .Mạnh dạn cho vay tín chấp đối với các khách hàng truyền thống có tình hình tài chính khá ổn định, kinh doanh có hiệu quả .Tích cực tìm kiếm các dự án lớn để cho vay đồng tài trợ ,hợp vốn …nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng dư nợ, đưa dư nợ bình quân ngang tầm với các tỉnh trong khu vực .
Duy trì các khách hàng truyền thống. Đẩy mạnh công tác tiếp thị để thu hút khách hàng vay mới, chú trọng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, hộ gia đình để tăng dư nợ, dư nợ ngoài quốc doanh và giữ nguồn khi đến hạn, tuyệt đối không để khách hàng rút tiền gửi Ngân hàng khác vì chưa được quan tâm đầy đủ. Tập trung phát triển hoạt động dịch vụ để tăng thu phí dịch vụ trong tổng thu nhập phù hợp với sự phát triển của một ngân hàng hiện đại.Trước hết, cần hoàn thiện và mở rộng các sản phẩm dịch vụ hiện có, nghiên cứu và đưa vào ứng dụng sản phẩm dịch vụ mới trên cơ sở khai thác tiện ích của công nghệ Ngân hàng hiện đại. Tiếp tục đẩy mạnh dịch vụ cho vay hỗ trợ học sinh du học, có kế hoạch tiếp thị ngày càng nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ Internet banking, nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng về thông tin nhanh chóng, kịp thời. Triển khai dịch vụ cho thuê két sắt trong năm 2008.Tiếp tục giao chỉ tiêu phát triển thẻ ATM, cho từng phòng nghiệp vụ. Chủ động làm việc với các đơn vị có quan hệ gửi tiền, vay vốn để ký hợp đồng mở và chuyển lương qua thẻ. Khảo sát địa điểm thích hợp để đặt máy ATM mới và cơ sở chấp nhận thẻ.
2. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lí
Chính sách tín dụng ngân hàng mang lại nhiều ưu điểm trong quá trình thực hiện cho vay . Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố như :
- Xác định mức cho vay tối đa đối với từng loại khách hàng ,từng loại ngành kinh tế .
- Chính sách liên quan đến việc tính lãi suất , phí và thời hạn cho vay phải cụ thể , linh hoạt hơn trong từng trường hợp cụ thể ,đặc biệt là đối với khách hàng thuộc diện ưu đãi .
- Ngoài ra chính sách tín dụng còn phải phân định rõ quyền hạn cho vay đối với nhân viên tín dụng và hội đồng tín dụng .Chính sách cho vay phải xác định trách nhiệm của nhân viên tín dụng về việc giải quyết cho một hồ sơ xin vay ,mức quyết định cho vay và trách nhiệm đối với một hồ sơ vượt quá mức qui định của mình .
Tiếp tục cải tiến qui trình ,thủ tục tín dụng
Qui trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạn chế những sai sót, rủi ro và nâng cao chất lượng của những khoản vay và góp phần đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn của khách hàng .Do đó trong quá trình thực hiện qui trình tín dụng Ngân hàng nên chú ý những vấn đề sau :
- Trong quá trình cho vay ,cán bộ Ngân hàng cần hướng dẫn khách hàng một cách tỉ mỉ ,cụ thể ,rõ ràng các thủ tục và điều kiện tín dụng ,hồ sơ vay ….để tránh tình trạng khách hàng gặp rắc rối nhiều về mặt giấy tờ ,thủ tục xin vay.
- Ngân hàng nên có qui trình riêng đối với các khoản vay khác nhau .Đối với những khoản vay nhỏ ,ngân hàng nên áp dụng thủ tục riêng ,đơn giản nhưng vẫn phải bám sát cơ chế về tín dụng ,những văn bản pháp luật có liên quan .
- Trong khâu thẩm định ,đặc biệt là thẩm định những dự án lớn có kĩ thuật cao thì Ngân hàng nên phối hợp với các cơ quan ,các chuyên gia chuyên sâu trong lĩnh vực đó để thực hiện thẩm định nhằm đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn ,mang lại hiệu quả và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra .
- Ngoài ra Ngân hàng nên thường xuyên thu thập ý kiến của khách hàng và cán bộ trực tiếp cho vay để có thể cập nhật tình hình ,chọn lọc ,xác định những khâu ,những giai đoạn ,qui trình mang tính bắt buộc hay cần linh hoạt nhằm đơn giản hơn nữa các thủ tục nhưng vẫn đảm bảo tính nguyên tắc của qui trình .
4. Đẩy mạnh việc xử lí các khoản nợ tồn đọng ,đôn đốc thu hồi nợ đến hạn
Đây là một biện pháp hữu hiệu để giảm nợ quá hạn mới phát sinh ,tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng .
- Để thực hiện tốt hơn việc đôn đốc thu hồi nợ và lãi đến hạn trước hết ngân hàng cần làm tốt công tác quản lí hồ sơ ,lập sổ sách theo dõi khách hàng một cách chặt chẽ ,có hệ thống . Đồng thời cán bộ tín dụng cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kế toán cho vay thông qua việc cung cấp danh sách các khoản nợ đến hạn để phục vụ thu hồi hoặc xử lí tín dụng .
- Ngân hàng cần thường xuyên phân loại các khoản nợ để đề ra biện pháp đôn đốc thu hồi nợ , xử lí phù hợp với từng khách hàng ,từng khoản vay .Công tác đôn đốc ,thu hồi nợ cần gắn liền với công tác đối chiếu ,kiểm tra ,kiểm soát trong hoạt động tín dụng .
- Việc đôn đốc thu hồi nợ đến hạn phải có sự hỗ trợ của ban lãnh đạo và cán bộ có liên quan khác .Đối với khách hàng lớn phức tạp ,Ngân hàng cần phối hợp ,tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan quản lí , cơ quan chủ quản .
- Thực hiện phân loại nợ để phân tích , đánh giá từng khoản vay ,xác định khả năng thu hồi nợ …từ đó có biện pháp xử lí nợ thích hợp kịp thời với tổng khoản vay .Tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với khả năng quản lý, giám sát của NH và kế hoạch NHNo&PTNT Việt Nam. Kiên quyết thực hiện chính sách cho
vay có chọn lọc để đảm bảo an toàn vốn. Thường xuyên phân tích và nắm vững tình hình kinh doanh, kết quả tài chính của khách hàng để đầu tư đúng hướng. Giảm dần dư nợ hoặc chấm dứt quan hệ tín dụng đối với khách hàng làm ăn yếu kém, có dấu hiệu không thực hiện tốt nghĩa vụ đã cam kết. Tuyệt đối không để nợ mới phát sinh .
5 . Lập quĩ dự phòng rủi ro
Đây là một trong những biện pháp quan trọng để phòng chống và bù đắp các khoản cho vay khi gặp rủi ro sau khi ngân hàng đã thu tất cả các nguồn cho vay nhưng chưa thể bù đắp hết được .Do vậy phần còn lại ngân hàng sẽ xử lí bằng nguồn vốn riêng của mình .Hoạt động cho vay là hoạt động luôn có những rủi ro khó lường trước được .Những rủi ro này có thể đến từ phía khách hàng nhưng cũng có thể do chính bên trong ngân hàng gây ra .Có một quĩ rủi ro ổn định và đủ mạnh thì ngân hàng sẽ dễ dàng khắc phục các hậu quả và tăng mức độ an toàn .
6 .Tăng cường công tác kiểm tra ,kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra ,kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một hình thức quản lí tín dụng có chiều sâu ,đóng vai trò quan trọng trong công tác quản trị và điều hành ngân hàng .Hoạt động của các cán bộ kiểm soát nhằm hoàn thiện công tác của các cán bộ tín dụng góp phần phát hiện ngăn ngừa, chấn chỉnh ,xử lí các sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ . Bám sát các giải pháp hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhà nước Việt Nam ,chương trình phát triển kinh tế -xã hội của địa phương nhằm thực hiện tốt các mục tiêu được giao .Đẩy mạnh khai thác mọi nguồn vốn, hướng tới việc tạo lập một cơ cấu nguồn vốn cân đối, chi phí đầu vào thấp. Đảm bảo an toàn mọi mặt hoạt động, phát triển đúng định hướng chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam. Phối hợp với phòng Kiểm soát nội bộ để kiểm tra, giám sát chặt chẽ tất cả các mặt công tác, đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ, chế độ quy định. Tuyệt đối không để xảy ra rủi ro, thất thoát tài sản của Ngân hàng và khách hàng.
7 . Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, rèn luyện đạo đức, phẩm chất cho cán bộ tín dụng
Để nâng cao chất lượng tín dụng trước hết cần quan tâm đến con người (cán bộ tín dụng), con người luôn là trung tâm của mọi vấn đề. Hiệu quả công việc phần lớn phụ thuộc vào trình độ hiểu biết trong lĩnh vực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp ,tinh thần làm việc của cán bộ ,công nhân viên. Vì vậy NHNo&PTNT Quảng Bình cần triển khai đào tạo đội ngũ cán bộ, và giúp đỡ cán bộ tín dụng có kiến thức về cơ chế thị trường, những kiến thức về khoa học kỹ thuật liên quan đến hoạt động Ngân hàng, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, đặc biệt nâng cao trình độ vi tính và ngoại ngữ giúp cán bộ tín dụng có đủ khả năng đánh giá, thẩm định các dự án đầu tư đạt kết quả cao. Sắp xếp kiện toàn lại bộ máy tổ chức theo mô hình mới, cơ cấu lại lao động hợp lí theo hướng ưu tiên lực lượng lao động cho việc tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng .
8 .Xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị tinh thần mà doanh nghiệp tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh , tác động tới tình cảm ,lí trí và hành vi của các thành viên cũng như sự phát triển bền vững của doanh nghiệp .Văn hoá doanh nghiệp gắn với đặc điểm của từng dân tộc, trong từng giai đoạn phát triển ,song văn hoá doanh nghiệp cũng không phải là vô hình ,khó nhận biết mà rất hữu hình ,thể hiện rõ một cách vật chất ,chẳng những trong hành vi kinh doanh giao tiếp của công nhân viên mà còn trong sản phẩm ,dịch vụ của doanh nghiệp .
Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay văn hoá doanh nghiệp mới chỉ được rất ít doanh nghiệp xây dựng và phát huy hiệu quả .Do vậy ,xây dựng văn hoá doanh nghiệp là một vấn đề rất cần thiết ,bởi nó giúp mọi người gắn bó nhau hơn ,tăng tính cạnh tranh nhưng đồng thời xây dựng được các mối quan hệ hợp tác ,tạo sự hứng khởi và gắn bó của cá nhân với doanh nghiệp .
III. Một số kiến nghị với Ngân hàng cấp trên và với Nhà nước
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại NHNo&PTNT Quảng Bình đòi hỏi những nỗ lực từ phía bản thân Ngân hàng là chưa đủ. Đối với công việc khó khăn này NHNo&PTNT Quảng Bình rất cần sự giúp đỡ Nhà nước , Ngân hàng Nhà nước ,UBND tỉnh Quảng Bình, NHNo& PTNT Việt Nam.
1. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam
- Tổ chức kịp thời giải quyết các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh như trong việc phê duyệt mức cho vay vượt quyền phán quyết…
- Hỗ trợ các chi nhánh về kinh phí trong việc đào tạo các nghiệp vụ ,kiến thức chuyên môn cho cán bộ viên chức nói chung ,cán bộ tín dụng nói riêng. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn theo từng chuyên đề như :Thẩm định tín dụng ,thanh toán Quốc tế..Thực hiện đào tạo kĩ năng nghiệp vụ tạo ra đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn hoá cao .
- Thường xuyên cử ban kiểm tra ,kiểm toán nội bộ NHNo&PTNT Việt Nam xuống kiểm tra ,giúp đỡ các chi nhánh phát hiện sai sót trong nghiệp vụ để sửa chữa kịp thời .
- Thành lập ban kĩ thuật ,công nghệ ,kinh tế để giúp các nhân viên tín dụng có thể tham khảo các chuyên gia về các luận chứng kinh tế,kĩ thuật ,dây chuyền máy móc thiết bị, qui trình sản xuất để từ đó có những quyết định đúng đắn khi thẩm định cho vay tín dụng ,giúp các chi nhánh phòng ngừa tốt rủi ro .
- Phối hợp chặt chẽ với ngân hàng Nhà nước để tổ chức hiệu quả chương trình thông tin rủi ro ,thông tin tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ,giúp các chi nhánh phòng ngừa tốt rủi ro .
2. Đối với Nhà Nước
- Nhà nước cần ban hành và hoàn thiện các bộ luật ,văn bản có liên quan đến môi trường pháp lí và kinh tế ,thực hiện các chương trình hành động nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có môi trường kinh doanh ổn định và lành mạnh, từ đó sử dụng vốn vay vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả ,có lãi ,tạo uy tín trong quan hệ với các ngân hàng .
- Hoàn thiện đề án nghiên cứu cải tiến cách định giá tài sản đảm bảo bằng việc xem xét khung giá đối với quyền sử dụng đất sao cho phản ánh được giá cả thị trường và xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách trong việc định giá bất động sản .
- Thành lập quĩ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa trên cơ chế bảo lãnh một phần nhằm khuyến khích các tổ chức tín dụng thông qua việc gánh chịu một phàn rủi ro tín dụng .Mục tiêu trung tam của quĩ này là bảo lãnh cho các doanh nghiệp có dự án ,phương án hiệu quả nhưng không đủ tài sản đảm bảo .
- Hoàn thiện luật sở hữu tài sản để thống nhất các chuẩn mực về giấy tờ sở hữu tài sản của tất cả các thành phần kinh tế .Thông qua đó thúc đẩy việc chuyển quyền sở hữu tài sản nhanh chóng ,dễ dàng ,tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại trong việc nhận tài sản đảm bảo và phát mại tài sản đảm bảo .
- Phát triển thị trường chứng khoán hơn nữa cho tương xứng với vai trò của nó ,tạo kênh huy động vốn dài hạn cho doanh nghiệp ,tạo điều kiện cho Ngân hàng tham gia kinh doanh ,tìm kiếm thông tin trên thị trường chứng khoán .
- Xây dựng kế hoạch nâng cấp cơ sở hạ tầng ,đường sá để thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ,tăng khả năng cho vay vốn trung và dài hạn tại các ngân hàng .
Kết luận
Trong điều kiện kinh tế phát triển cạnh tranh gay gắt như hiện nay ,nhu cầu về vốn để đầu tư ,đổi mới tài sản cố định ,trang thiết bị ,mở rộng cơ sở sản xuất là một vấn đề rất quan trọng .Hệ thống ngân hàng thương mại là nguồn huy động và cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế .
Mặc dù trong hai năm 2006, 2007 vừa qua ,tình hình sử dụng vốn của NHNo &PTNT Quảng Bình khá khả quan .Nhưng để đạt được những kết quả tốt hơn trong những năm tiếp theo thì NHNo&PTNT Quảng Bình cần phải thực hiện các giải pháp một cách triệt để ở tầm vĩ mô và vi mô .Đây là nhiệm vụ quan trọng ,có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng .
Thời gian thực tập tại NHNo &PTNT Quảng Bình đã giúp em hiểu biết thêm về các nghiệp vụ ngân hàng và rút ngắn khoảng cách từ lí luận đến thực tiễn hơn .Do thời gian có hạn và trình độ còn hạn chế nên luận văn của em còn nhiều sai sót ,kính mong được sự góp ý của quí thầy cô .
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài chính - Ngân hàng ,đặc biệt là thầy giáo TS Nguyễn Văn Trong và toàn thể cán bộ công nhân viên trong NHNo &PTNT Quảng Bình đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian qua để em có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình .
Em xin chân thành cảm ơn !
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Công tác huy động vốn của NHNo&PTNT Quảng Bình
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
TT%
Số tiền
TT%
Số tiền
TL%
Tổng vốn huy động
812.731
100
1.188.012
100
375.281
46,2
Từ TCKT
105.422
12,97
209.102
17,6
103.680
98,34
Tiền gửi, vay TCTD
20.908
2,57
24.808
2,09
3.900
18,66
Tiền gửi TC kh¸c (KBNN)
85.300
10,5
114.901
9,67
29.601
34,7
Từ dân cư
601.101
73,96
839.201
70,64
238.100
39,6
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006 và năm 2007
Phụ lục 2
Tình hình cho vay theo thời hạn của NHNo&PTNT Quảng Bình
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Tăng giảm
+,-
(%)
1.Doanh số cho vay
1.000.536
1.540.526
539.990
53,97
Ngắn hạn
658.828
1.190.934
532.106
80,77
Trung hạn
272.349
299.019
26.670
9,79
Dài hạn
69.359
50.573
-18.786
-27,09
2.Doanh số thu nợ
990.812
1.167.352
176.540
17,82
Ngắn hạn
604.160
695.985
91.825
15,19
Trung hạn
278.906
341.671
62.765
22,50
Dài hạn
107.746
129.690
21.950
20,37
3.Tổng dư nợ
1.119.204
1.492.378
373.174
33,34
Ngắn hạn
490.850
985.799
494.949
100,83
Trung hạn
401.148
358.496
- 42.652
- 10,63
Dài hạn
227.206
148.083
- 79.123
-34,82
4.Dư nợ xấu
41.064
44.524
3.460
8,43
Ngắn hạn
15.444
19.851
4.407
28,54
Trung hạn
25.620
24.673
-947
-3,7
Dài hạn
5.Tỷ lệ NX/TDNợ
3,67
2,98
-0,69
-18,8
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006,2007.
Phụ lục 3
Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT Quảng Bình
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
TT%
Số tiền
TT%
Số tiền
TL%
1. Doanh số cho vay
1.000.536
100
1.540.526
100
539.990
53,97
DN Nhà nước
90.637
9,05
11.601
0,75
-79.036
-87,20
DN-NQD
163.66
16,35
389.816
25,30
226.156
138,18
Hợp tác xã
280
0,002
1.800
0,11
1.6
571,42
Cá nhân,hộ GĐ
745.978
74,55
1.137.310
73,82
391.332
52,45
2. Dư nợ
1.119.204
100
1.492.378
100
373.174
33,34
DN Nhà nước
242.684
21,68
217.756
14,60
-24.928
-10,27
DN-NQD
120.064
10,72
259.084
17,36
139.020
115,78
Hợp tác xã
400
0,035
3.679
0,25
3.279
819,5
Cá nhân,hộ GĐ
756.056
67,55
1.011.859
67,79
255.803
33,83
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006 ,2007
Phụ lục 4
Tình hình cho vay theo ngành kinh tế của NHNo&PTNT Quảng Bình
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
TT%
Số tiền
TT%
Số tiền
TL%
1. Doanh số cho vay
1.000.536
100
1.540.526
100
539.990
53,97
Nông-Lâm nghiệp
306.950
30,67
405.352
26,31
98.402
32,05
Thuỷ hải sản
157.209
15,71
193.007
12,52
35.798
22,77
CN tiểu thủ CN
117.328
11,72
36.005
2,33
-81.323
-69,31
Thương nghiệp,DV
192.162
11,20
186.593
12,24
-5.569
-28,98
Ngành khác
226.887
22,67
312.938
20,31
86.051
37,92
2. Dư nợ
1.119.204
100
1.492.378
100
373.174
33,34
Nông-Lâm nghiệp
346.044
30,91
423.100
28,35
77.056
22,27
Thuỷ hải sản
186.894
16,69
243.050
16,29
56.156
29,04
CN tiểu thủ CN
261.871
23,39
504.731
33,82
242.860
92,74
Thương nghiệp,DV
143.793
12,84
120.412
8,07
-23.381
-16,26
Ngành khác
180.602
16,13
201.085
13,47
20.483
11,34
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006, 2007
Phụ lục 5
Tình hình nợ xấu trong cho vay theo thành phần kinh tế
của NHNo&PTNT Quảng Bình
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
Số tiền
%
1. Nợ xấu
41.064
100
44.524
100
3.460
8.43
DN NN
1.417
3,45
1.350
3,03
- 67
- 4,7
DN-NQD
5.815
14,16
5.279
11,85
- 536
- 9,21
Hợp tác xã
100
0,24
- 100
Hộ sản xuất
33.732
82,14
37.895
85,12
163
0,48
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006, 2007
Phụ lục 6
Vòng quay vốn tín dụng (Vòng/Năm)
Năm
2006
2007
Vòng quay
0.76
0.89
Vòng quay ngắn hạn
0.82
0.94
Vòng quay trung hạn
0.73
0.89
Vòng quay dài hạn
0.57
0.69
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006 ,2007
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng - Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Báo cáo tổng kết cuối năm của NHNo&PTNT Quảng Bình
Giáo trình tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng –TS. Nguyễn Minh Kiều – Nhà xuất bản tài chính
Giáo trình lí thuyết tiền tệ tín dụng – Nhà xuất bản Hà Nội
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37260.doc