- NHNo&PTPN Thanh Trì cần bám sát các dự án phát triển các ngành nghề truyền thống và ngành nghề mới để có kế hoạch mở rộng hoạt động tín dụng cho vay tới các hộ ngành nghề ở xã Tân Triều, với cơ cấu nguồn vồn vay trung- dài hạn tăng lên đáp ứng nhu cầu vay vốn của các hộ ngành nghề tạo điều kiện cho các hộ đổi mới công nghệ máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất.
- Cán bộ tín dụng ngân hàng cần phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát khách hàng trong suốt quá trình đầu tư.
Trước khi thực hiện cho vay cán bộ tín dụng phải thẩm định lại các phương án đầu tư vào sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ đến hạn của mỗi hộ vay vốn. Và khi đã cho vay rồi cũng phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các hộ này trong suốt quá trình đầu tư.
Trong quá trình cho vay cán bộ tín dụng cần tăng cường công tác tiếp thị, cơ chế cho vay một cách linh hoạt hấp dẫn khách hàng . Nhằm thu hút và tạo điều kiện tốt nhất để các hộ vay vốn kịp thời, đáp ứng nhu cầu vay vốn cần thiết thực hiện quá trình mở rộng sản xuất, kinh doanh của các hộ ngành nghề.
86 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1688 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ngân hàng cho phát triển kinh tế hộ ngành nghề ở xã Tân Triều - Thanh Trì - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp đến năm 2005.
Theo phương án quy hoạch trên, dự kiến giá trị các ngành nghề sản xuất thủ công đạt 48 tỷ đồng, giá trị thu nhập bình quân của mỗi hộ ngành nghề là 40 triệu đồng/ 1 năm. Tạo nhiều việc làm thường xuyên cho người lao động địa phương có thu nhập từ 600.000-700.000 đồng/ tháng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn xã bình quân giai đoạn 2000-2005 đạt 14,56%/ năm.
3. Nhu cầu vay vốn của các hộ ngành nghề và khả năng cho vay ở NHNo&PTNT Thanh Trì.
3.1. Nhu cầu vay vốn của các hộ ngành nghề xã Tân Triều
Từ các phương hướng phát triển các ngành nghề cụ thể ở xã Tân Triều cho thấy xu hướng các hộ ngành nghề ngày càng mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh lĩnh vực đang làm và mở hướng kinh doanh ra nhiều nghề mới. Mặt khác, cũng tạo điều kiện thuận lợi để các hộ sản xuất nông nghiệp thuần tuý bước đầu chuyển sang kinh doanh ngành nghề và các hộ ngành nghề mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Điều này cũng có nghĩa là nhu cầu vay vốn của các hộ ngành nghề ở xã Tân Triều còn rất lớn và ngày càng tăng.
Đối với những hộ chuyên ngành nghề khi họ mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh thực hiện quá trình đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, làm nhà xưởng, kho bãi...và nguyên vật liệu sản xuất.vv..Đòi hỏi phải có một nguồn vốn lớn, mà mình vốn tự có của họ không đủ đáp ứng, buộc họ phải cần nguồn vốn vay từ bên ngoài,với nhu cầu vốn vay lớn từ 100 triệu đến vài trăm triệu.
Đối với những hộ ngành nghề kiêm sản xuất nông nghiệp, hoặc những hộ trước đây vì không có vốn sản xuất buộc họ phải đi làm thuê. Trong lúc nhàn rỗi. Bây giờ, do được tạo điều kiện thuận lợi các hộ này bước đầu mạnh dạn đầu tư kinh doanh ngành nghề và mở rộng sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường và điều kiện thực tế của mỗi hộ. Các hộ ngành nghề này thường có vốn tự có ít, nên khi muốn sản xuất, kinh doanh ngành nghề họ cần phải đi vay vốn, nhu cầu nguồn vốn vay của các hộ ngành nghề kiêm thường ít hơn nhu cầu vay vốn của các hộ chuyên, một phần vì quy mô sản xuất, kinh doanh của các hộ kiêm nhỏ hơn nên thường có nhu cầu mức vay từ vài chục triệu đến 100 triệu.
3.2. Khả năng cho vay vốn ở NHNo&PTNT Thanh Trì.
Để hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt được kết quả cao và phù hợp với tình hình diễn biến kinh tế- xã hội của từng vùng, từng xã trong huyện. NHNo&PTNT Thanh Trì đã đưa ra phương hướng kinh doanh trong thời gian tới là:
Mở rộng hoạt động tín dụng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng tương đối giữa các ngành nghề đảm bảo có hiệu quả kinh tế cao. Bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của huyện để tập trung đầu tư vốn mở rộng thị trường cho vay.
Chú trọng bám sát các xã có ngành nghề truyền thống như Tân Triều,Vạn Phúc, Hữu hoà..vv. Các cơ sở chế biến hàng hoá nông sản, các dự án kinh tế của huyện để đầu tư có trọng điểm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiêp, nông thôn.
Năm 2003 là năm bản lề, có vị trí, ý nghĩa vô cùng quan trọng đảm bảo thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm 2001-2005 của huyện Thanh Trì.
NHNo&PTNT Thanh Trì đã đặt kế hoạch năm 2003 là:
- Nguồn vốn: 400 tỷ đồng
- Dư nợ: 200 tỷ đồng
Trong đó hộ sản xuất : 50 tỷ đồng
- Nợ quá hạn: 0,3%
- Doanh thu: 100/ Tổng dư nợ
Trong những năm gần đây, dư nợ hộ sản xuất chiếm tỷ lệ nhỏ 27,8 % là chưa phù hợp với tình hình phát triển kinh tế công nông nghiệp của huyện. Để đạt được dư nợ năm 2003 đối với hộ sản xuất là 50 tỷ đồng ngân hàng đã đưa ra kế hoạch thực hiện:
Một là: Tiếp tục thực hiện tốt nghị quyết liên tịch 2308 giữa hội nông dân và ngân hàng để chuyển vốn đến hộ sản xuất vay vốn dưới 10 triệu đồng. Đẩy nhanh thủ tục hồ sơ vay vốn bằng thế chấp tài sản đối với hộ sản xuất vay trên 10 triệu đồng.
Hai là: Gắn tín dụng với đầu tư phát triển nông thôn thông qua liên kết các thành phần kinh tế. áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, khép kín đầu tư sản xuất đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu. Cụ thể là:
+ Tập trung vốn tín dụng cho sản xuất, mua giống lúa mới có năng suất và chất lượng cao, xây dựng các công trình thuỷ lợi nội đồng, mua phân bón, hoá chất, thiết bị công tác.
+ Đầu tư khôi phục hiệu quả các ngành nghề truyền thống, mạnh dạn phát triển những ngành nghề mới nhằm tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân.
+ Nghiên cứu đầu tư phát triển mô hình kinh tế trang trại, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, lao động, đất đai.
II. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ngân hàng cho phát triển kinh tế hộ ngành nghề xã Tân Triều- Thanh Trì- Hà Nội.
1. Các giải pháp nâng cao hoạt động cho vay của ngân hàng đối với hộ ngành nghề nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng.
1.1. Tăng lượng vốn vay cho các hộ ngành nghề .
Nguồn vốn vay tín dụng ngân hàng là một nguồn vốn vô cùng quan trọng và cần thiết để cung cấp cho hộ sản xuất nói chung và hộ ngành nghề nối riêng. Với đặc trưng của quá trình đầu tư vào sản xuất các sản phẩm ngành nghề, các hộ sản xuất , kinh doanh ngành nghề đòi hỏi phải có một nguồn rất lớn để mua sắm máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, nhà xưởng, kho bãi... và mua nguyên vật liệu, hàng hoá dự trữ..
Với một nguồn vốn tự có còn hạn chế, thì nguồn vốn vay từ ngân hàng rất quan trọng, cần thiết đáp ứng nhu cầu kịp thời cho sản xuất kinh doanh.
Trên thực tế hiện nay, nhu cầu vay vốn của các hộ ngành nghề là rất lớn để mở rộng sản xuất, kinh doanh. Nhưng những hộ vay vốn chỉ được đáp ứng nhu cầu một phần mức vay, vốn ngân hàng chỉ chiếm trung bình 30% / tổng vốn sản xuất của những hộ được vay vốn. Đó là còn chưa kể những hộ có nhu cầu vay vốn mà vẫn chưa được vay.
Điều này đã ảnh hưởng rất lớn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ ngành nghề. Nguồn vốn vay không được đáp ứng đày đủ, kịp thời dẫn đến kế hoạch thực hiện sản xuất kinh doanh của mỗi hộ ngành nghề phải thay đổi với mức vốn hiện có, đồng vốn vay bị sử dụng sai mục đích, điều này rất nguy hiểm, ảnh hưởng xấu đến kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ ngành nghề .
Vì vậy, trong thời gian tới để từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn vay ngân hàng của các hộ ngành nghề . Thì ngân hàng phải tăng hạn mức tín dụng cho mỗi hộ ngành nghề là rất cần thiết. Đáp ứng nhu cầu vay vốn của mỗi hộ ngành nghề trên cơ sở thẩm định các phương án sản xuất kinh doanh, mục đích sử dụng vốn chính đáng.
Từ đó, ngân hàng và các hộ ngành nghề xác định lượng tiền vay trong một thời gian nhất định theo hợp đồng tín dụng. Tránh tình trạng vì số tiền vay được từ ngân hàng cho mỗi hộ ngành nghề quá ít mà làm cho đồng vốn vay sử dụng sai mục đích, hoặc đầu tư dở dang, không đồng bộ trực tiếp ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất và hiệu quả sử dụng đồng vốn vay của hộ ngành nghề.
Ngân hàng cần phải xác định rằng vì vốn sản xuất của các hộ ngành nghề là rất lớn gấp nhiều lần so với các hộ sản xuất nông nghiệp. Vì vậy tăng lượng tiền cho vay vốn đối với các hộ ngành nghề gấp nhiều lần các hộ sản xuất thuần nông là hợp lý. Tạo điều kiện tốt để các hộ ngành nghề nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn vay, cũng như có kế hoạch trả nợ phù hợp. Tạo niềm tin tưởng, uy tín đối với ngân hàng.
1.2. Tăng cường cho vay trung- dài hạn đối với hộ ngành nghề.
Với tỷ lệ vốn vay mất chênh lệch như hiện nay, ngắn hạn chiếm đến 92,5%/ tổng dư nợ, trung hạn chỉ chiếm 7,5%/ tổng dư nợ đang ảnh hưởng trực tiếp
Đến hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng. Nguồn vốn vay chủ yếu được sử dụng vào mua sắm nguyên vật liệu, máy móc rẻ tiền, chứ ít được sử dụng vào mua trang bị máy móc hiện đại, xây dựng nhà cửa. Trong thực tế, các hộ ngành nghề rất cần vay vốn trung – dài hạn với số tiền tương đối lớn, thời gian đủ dài, để các hộ ngành nghề có thể đầu tư vào tài sản cố định như mua sắm máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, kho bãi, nhà xưởng..vv. Mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động,năng lực cạnh tranh của mỗi hộ.
Với cơ cấu vốn vay như hiện nay là chưa hợp lí, ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng đồng vốn vay cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi hộ ngành nghề.
Trong thời gian tới ngân hàng không những tăng dần số tiền vay cho mỗi hộ ngành nghề mà cùng với hộ ngành nghề xác định thời gian vay vốn theo kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch trả nợ của hộ. Tăng dần tỷ lệ vốn vay trung – dài hạn , nâng tỷ lệ vốn vay này lên khoảng 30%/tổng doanh số cho vay. Đáp ứng nhu cầu vốn vay của mỗi hộ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các hộ ngành nghề.
1.3. Đa dạng hoá các phương thức cho vay đối với các hộ ngành nghề.
Hiện nay, phương thức cho vay chủ yếu đối với các hộ ngành nghề là phương thức cho vay một lần. Nghĩa là mỗi lần vay vốn các hộ phải làm hồ sơ, thủ tục. Và được vay lần tiếp sau khi nào các hộ trả hết nợ. Với phương thức vay này, các hộ ngành nghề thường bị động, bất tiện, thủ tục vay phiền hà và đặc biệt là nhu cầu vay vốn của các hộ không được đáp ứng kịp thời, lúc thừa, lúc thiếu, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ ngành nghề.
Vì vậy ngân hàng cần đa hoá các phương thứccho vay như cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng ...vv Nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các hộ ngành nghề được vay vốn.
Mà cụ thể,trong thời gian qua ngân hàng đã từng bước cho vay đối với hộ ngành nghề vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên,ổn định theo phương thức hạn mức tín dụng. Đây là dấu hiệu tốt, thể hiện sự nỗ lực phấn đấu của ngân hàng vì mục tiêu khách hàng. Vì vậy ngân hàng cần mở rộng phương thức cho vay này, hướng dẫn các hồ sơ, thủ tục cho các hộ ngành nghề có nhu cầu vay vốn, làm ăn có hiệu quả, để họ biết được ưu điểm của phương thức vay vốn này.
Từ đó, các hộ ngành nghề sẽ chủ động trong việc vay vốnvà sử dụng vốn vay. Có mối quan hệ mật thiết với ngân hàng trong suốt quá trình đầu tư vào sản xuất, kinh doanh.
Khi phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng được mở rộng đối với tất cả các hộ ngành nghề có nhu cầu vay vốn, các hộ ngành nghề sẽ chủ động trong khi sử dụng vốn vay. Từ đó nâng cao hiệu quả mục đích sử dụng vốn vay ngân hàng.
1.4. Các hình thức cho vay vốn đối với các hộ ngành nghề.
Hiện nay, ngân hàng cho các hộ ngành nghề vay vốn dưới hai hình chủ yếu là tín chấp (cho vay qua tổ) và thế chấp tài sản.
+ Đối với hình thức cho vay tín chấp: Các hộ ngành nghề được thông qua tổ nhóm của các tổ chức xã hội như hội phụ nữ, hội nông dân của các xã với mức vay dưới 10 triệu đồng không phải thế chấp tài sản. Hình thức vay này thường được áp dụng đối với các hộ kiêm ngành nghề, vừa sản xuất nông nghiệp , vừa tham gia sản xuất, kinh doanh ngành nghề lúc nhàn rỗi, tạo việc làm, tăng thu nhập. Nhu cầu vay vốn của các hộ này thường ít hơn so với các hộ chuyên. Vì vậy để tất cả các hộ ngành nghề này được vay vốn kịp thời, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Ngân hàng cùng với các tổ chức đoàn thể trong xã. Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ tham gia nhập tổ, nhóm vay vốn. Giúp các hộ trong tổ làm ăn có hiệu quả, sử dụng vốn vay đúng mục đích,tạo mối quan hệ, tương thân, tương ái, hỗ trợ cho các thành viên trong nhómvay.
+ Đối với hình thức cho vay thế chấp: Khi mà các hộ ngành nghề làm ăn có hiệu quả, mở rộng quy mô sản xuất. Thì nhu cầu vay vốn của các hộ thường rất lớn, không thể áp dụng hình thức cho vay qua tín chấp được .Mà được áp dụng , cho vay thế chấp tài sản . Hiện nay, khi cho vay thế chấp tài sản ngân hàng thường chỉ áp dụng, cho vay thế chấp bằng tài sản cố định mà chủ yếu là phần đất ở của gia đình, chứ không thế chấp bằng nhà xưởng, máy móc thiết bị mặc dù những loại tài sản này thường có giá trị rất lớn . Hơn nữa phần giá trị tài sản được thế chấp bằng đất ở của ngân hàng được xác định rất thấp so với giá đất trên thị trường.Vì thế mà ngân hàng thường cho các hộ ngành nghề vay vốn với hạn mức tín dụng rất thấp, so với giá trị tài sản hiện có. Đã trực tiếp làm hạn chế nhu cầu vay vốn và hiệu qủa sử dụng vốn vay từ ngân hàng .
Trong thời gian tới ngân hàng cần phải mở rộng các tài sản thế chấp của các hộ vay vốn ngoài đất ở còn có thể cho vay thế chấp bằng tài sản hiện có như máy móc, phương tiện vận chuyển , nhà xưởng ...vv.Thẩm định và đánh giá tài sản theo giá trị hiện hành. Từ đó tạo cơ sở tăng số tiền cho vay của mỗi hộ ngành nghề, đáp ứng nhu cầu vay vốn của mỗi hội ngành nghề.
1.5. Tăng cường công tác tư vấn, giám sát của ngân hàng đối với các khoản vay của các hộ ngành nghề.
Khi thực hiện quyết định cho vay vốn đối với các hộ ngành nghề. Ngân hàng cần phải phân tích, phẩm định các phương án sản xuất kinh doanh của từng hộ, nắm vững các quy trình sản xuất, kinh doanh đặc trưng của các ngành nghề. Khi cần thiết có thể hướng dẫn các phương án sản xuất, kinh doanh cho những hộ làm ăn chưa có hiệu quả, lúng túng trong sản xuất kinh doanh.
Khi đồng vốn vay được đưa vào sử dụng, ngân hàng cần phải thường xuyên tăng cường tiếp cận với các hộ ngành nghề. Kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay của hộ có đúng mục đích không? từ đó kịp thời ngăn chặn việc sử dụng đồng vốn sai mục đích. Tránh để tình trạng chỉ nghe khai báo mà không đi sâu sát thực tế. Đến khi vỡ lở thì các hộ không còn đủ khả năng trả ngân hàng.
Việc giám sát của ngân hàng còn giúp các hộ ngành nghề có ý trong việc sử dụng đồng vốn vay và sử dụng đúng mục đích ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn.
1.6. Đào tạo và bồi dưỡng thêm nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng ngân hàng.
Mặc dù, các cán bộ tín dụng ngân hàng đã có kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh. Song trong cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi phải nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ, phải được đào tạo lại thì mới nắm bắt và theo kịp sự đòi hỏi của thị trường và trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và công tác quản lý hiện nay.
Vì vậy việc tổ chức tập huấn thường xuyên cho các cán bộ tín dụng là rất cần thiết, về cơ chế nghiệp vụ tín dụng, thông tin kinh tế, pháp luật, thị trường, kỹ năng thẩm định cho vay và bố trí cán bộ phù hợp với trình độ để đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong công việc được giao, tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức tác phong nghề nghiệp cho các cán bộ tín dụng.
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp giao dịch với khách hàng nên họ cần nắm bắt được nhu cầu vay vốn của các hộ trên địa bàn quản lý, nắm bắt được khoảng thời gian nào thì họ đang cần vốn vay nhất để có kế hoạch cho vay phù hợp.
Cán bộ tín dụng phải chủ động tạo mối quan hệ tốt đẹp với chính quyền địa phương, nơi địa bàn mình phụ trách. Thông qua các tổ nhóm trưởng, để nắm bắt thông tin kịp thời về mỗi hộ vay vốn trong xã, liên kết chặt chẽ với họ, nhờ họ giúp đỡ, để đồng vốn tín dụng khi cho vay được sử dụng đúng mục đích, đem lại hiệu quả kinh tế cao và trả gốc lãi teo đúng hợp đồng tín dụng của ngân hàng .
2. Các giải pháp từ phía các hộ ngành nghề sử dụng vốn tín dụng ngân hàng.
Để nâng cao sử dụng vốn nói chung và nguồn vốn vay từ ngân hàng nói riêng. Các hộ kinh doanh nghề cần được nâng cao tri thức về quản lý, sử dụng vốn, các kiến thức về kinh doanh, tiếp thị, tiếp cận thị trường, quản lý tài chính ... từ đó mới đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sản suất kinh doanh và đồng vốn vay của ngân hàng cũng được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả cao, bảo đảm độ tin cậy, an toàn đồng vốn.
Như vậy, về phương diện tài chính, quản lý quá trình sản suất kinh doanh chính là quá trình quản lý sự vận động của tiềm vốn sao cho nó đươc sử dụng có hiệu quả để mang lại sự sinh lợi cao nhất.
Điều đó phù thuộc rất lớn vào trình độ quản lý và sử dụng đồng vốn của hộ sản xuất kinh doanh ngành nghề. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của hộ nói chung và vốn vay từ ngân hàng, các hộ sản xuất kinh doanh ngành nghề phải thực hiện 1 số biện pháp sau.
2.1. Xác định đúng phương hướng sản xuất, kinh doanh.
Hướng đầu tư kinh doanh được xác định trên cơ sở nhu cầu của thị trường, năng lực hiện có của mỗi hộ ngành nghề và môi trường kinh doanh tác động đến hoạt động đầu tư kinh doanh. Việc xác định đúng sẽ tránh được những tổn thất do những khoản đầu tư không phù hợp phải phá bỏ đầu tư lại. Việc xác định phương hướng đầu tư phù hợp sẽ giúp cho các khoản đầu tư nhanh phát huy tác dụng, nhất là trong việc đầu tư mua sắm, tài sản cố định.Với nguồn vốn lớn, quay vòng vốn chậm, phương hướng đầu tư kinh doanh phù hợp, năng suất và chất lượng sản phẩm tạo ra cũmg cao hơn làm cho hiệu quả sản xuất mang lại lớn hơn.Điều này đã được chứng minh đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hộ ngành nghề xã Tân Triều. Các hộ đã mạnh dạn tổ chức sản xuất kinh doanh với phương hướng sản xuất khả thi phù hợp với điều kiện vật chất của mỗi hộ và nhu cầu thị trường. Ngoài việc khôi phục mạnh mẽ các ngành nghề truyền thống như dệt sợi, xe tơ đáp ứng nhu cầu thị trưòng trong và ngoài nước. Nghề mới trong những năm gần đây cũng phát triển chóng mặt như thu gom và tái chế phế liệu, sản xuất guốc, dép, đế giày cao su, guốc gỗ..vv. Những nghề tưởng chừng như rác thải đó lại đang góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân trong xã. Đó là kết quả ban đầu thuận lợi cho các hộ mạnh dạn đưa các phương án đầu tư khả thi. Trong hời gian tới các hộ ngành nghề cần tiếp tục phát huy, đưa ra những kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất , kinh doanh ngày càng phù hợp với tình hình thực tế của thị trường và khả năng đầu tư của mình. Xác định cơ cấu nguồn vốn, giữa tỷ lệ nguồn tự có và nguồn vốn vay thích hợp để có kế hoạch trả nợ theo hợp đồng tín dụng.
2.2. Các biện pháp sử dụng các loại vốn sản xuất hiệu quả.
2.2.1. Đối với vốn cố định:
- Đối với các hộ sản xuất, kinh doanh ngành nghề mức đầu tư vào tài sản cố định, phụ thuộc vào các phương án đầu tư và đặc thù sản xuất cơ bản của từng loại ngành nghề mà mỗi hộ tham gia kinh doanh. Chẳng hạn như đối với hộ làm nghề dút dây đồng, nhôm thì vốn đầu tư vào tài sản cố định là rất lớn có những máy móc trị giá từ 150 – 300 triệu đồng. Còn đối với các hộ làm nghề dệt, nghề tơ, sợi thì nguồn vốn đầu tư vào tài sản lưu động lại lớn hơn nhiều so với tài sản cố định. Hiện nay, các hộ ngành nghề trong xã thường gặp khó khăn khi xác định loại vốn đầu tư. Đối với những hộ làm nghề đòi hỏi vốn đầu tư vào tài sản cố định lớn ngay từ đầu để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh, họ thường phải bỏ hết nguồn vốn hiện có để đầu tư vào tài sản cố định thậm chí còn phải đi vay thêm, đến khi máy móc đi vào phục vụ sản xuất thì các hộ này đã cạn kiệt vốn để đầu tư vào tài sản lưu động thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Lúc này các hộ rất cần vay vốn từ ngân hàng để mua nguyên vật liệu, vật tư sản xuất và các khoản chi phí thường xuyên..vv.
Đối với những hộ làm nghề mà vốn đầu tư chủ yếu vào tài sản lưu động như nguyên vật liệu, hàng hoá dự trữ, tồn kho..vv. Họ thướng ít quan tâm đầu tư vào tài sản cố định, mua sắm máy móc, thiết bị, hoặc có đầu tư thì thường rải ra làm nhiều kỳ đầu tư. Dẫn đến hệ thống máy óc không đồng bộ, lạc hậu ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh. Đối với các hộ này ngân hàng khuyến khích cho họ vay vốn để đầu tư vào tài sản cố định nhằm ổn định sản xuất, kinh doanh tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm , hạ giá thành.
- Khấu hao tài sản và thu hồi vốn cố định là quá trình diễn ra tất yếu của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Để có vốn đầu tư tái sản xuất. Vốn cố định phải được thu hồi dần thông qua khấu hao tài sản cố định. Trên thực tế, đang diễn ra ở các hộ ngành nghề hầu hết các hộ đều không thực hiện khấu hao tài sản cố định hoặc khấu hao không đầy đủ . Dẫn đến tình trạng lãi giả, lỗ thật làm cho vốn cố định không được thu hồi đầy đủ và khi thanh lý tài sản cố định chỉ còn lại đống sắt vụn, rác thải. Vì thế rất khó khăn cho các hộ này khi phải thay máy móc, nhà xưởng bằng các loại máy móc và nhà xưởng mới với mợt lượng vốn đầu tư lớn.
Như vậy, việc xác định mức vốn đầu tư vào tài sản cố định và khấu hao thu hồi có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Để các hộ ngành nghề sử dụng nguồn vốn sản xuất nói chung và nguồn vốn vay ngân hàng nói riêng có hiệu quả. Thì chính họ phải biết tính toán để lựa chọn phương án đấu tư nào có hiệu quả hơn, xác định mức vốn đầu tư vào tài sản cố định hợp lý vào thời gian thích hợp đối với mỗi loại ngành nghề mà mình đang sản xuất, kinh doanh. Đồng thời phải thực hiện khấu hao và thu vốn cố định hợp lý trong chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Xác định tuổi thọ của các loại máy móc, thiết bị để đưa ra kế hoạch khấu hao tài sản này.
2.2.2. Đối với vốn lưu động.
Vốn lưu động dưới các hình thức là nguyên vật liệu, vật tư và chi phí sản xuất thường là các yếu tố không thể thiếu đối với việc duy trì các tài sản cố định và sản xuất ra sản phấm mới.Vấn đề đặt ra cho các hộ ngành nghề là phải làm sao cho tiết kiệm được nguồn vốn lưu động một cách hiệu quả, tối đa. Vì hiện nay trong các hộ ngành nghề vẫ sảy ra tình trạng thiếu các loại vật tư, nguyên vật liệu sản xuất làm cho quá trình sản xuất bị ngừng trệ. Gây ra nhiều tổn thất cho các hộ ngành nghề, cũng như lao động thuê ngoài chịu chung số phận không có việc làm, thu nhập thập.
Lại cũng khi mùa vụ đến các hộ đầu tư dự trữ nguyên vật liệu sản xuất quá lớn trong khi sản xuất chưa hết, hàng hoá sản xuất ra bị tồn kho, ế ẩm, không bán được. Dẫn đến nguồn vốn lưu động ứ đọng, gây ra lãng phí vốn và tất yếu làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động .
Do đó, việc xác định chính xác nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu , cũng như lượng hàng hoá sản xuất lưu động và dự trữ trong kho của các hộ ngành nghề là rất cần thiết, giúp họ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để xác định được chính xác và hợp lý các nhu cầu đầu tư tài sản lưu động các hộ ngành nghề phải thực hiện các biện pháp sau :
Các chủ hộ cần phải lựa chọn người cung cấp nguyên vật liệu, vật tư và dịch vụ có uy tín, đồng thời thực hiện ký kết hợp đồng bảo hành với những người cung cấp trong những trường hợp các yếu tố đầu vào khan hiếm trên thị trường, chất lượng các nguyên vật liệu thấp...vv. Khi đó, các hộ sản xuất ngành nghề sẽ hạn chế tình trạng nguyên vật liệu sản xuất khan hiếm phải ngừng trệ sản xuất và ảnh hưởng xấu đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Các chủ hộ phải lựa chọn khách hàng khi bán sản phẩm, thực hiện ký kết hợp đồng bán sản phẩm, đồng thời thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của khách hàng để hạn chế lượng hàng hoá tồn đọng quá lớn và thu nợ khách hàng đúng hạn trả tránh tình trạng họ lợi dụng vốn của mình để quay vòng. Điều này là rất cần thiết cho các hộ ngành nghề vì hiện nay họ chỉ bán hàng cho những khách hàng truyền thống trên cơ sở hợp tác giữa hai bên bằng uy tín lâu năm, chứ ít khi thực hiện các ký kết hợp đồng chính thức. Nên nhiều khi các hộ bị hạn chế trong việc lựa chọn khách hàng và phụ thuộc vào họ rất nhiều.
Ngoài ra các hộ ngành nghề cần phải tìm hiểu, nghiên cứu mở rộng ra các thị trường mới, ký kết hợp đồng với các cơ sở sản xuất, công ty trong và ngoài nước. Để chủ động trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình trên thị trường.
2.3. Các hộ ngành nghề cần hiểu rõ trách nhiệm và quyền lợi trong việc vay vốn của ngân hàng .
Trong những năm qua, nguồn vốn vay ngân hàng đã đóng góp một phần quan trọng vào tổng cơ cấu vốn sản xuất của các hộ ngành nghề. Tuy nhiên, vẫn có những hộ không thích vay vốn từ ngân hàng vì ngại hủ tục vay vốn còn phiền hà, số tiền vay không kịp thời và đáp ứng đúng nhu cầu cần vay. Nên hộ thường chấp nhận vay vốn từ bên ngoài, chịu mức lãi suất cao hơn.
Đối với những hộ được vay vốn từ ngân hàng, họ vẫn chưa có thói quen trong quan hệ tín dụng. Đến hàng tháng trả lãi hay đến kỳ hạn trả nợ một số hộ vẫn phải nhắc nhở đến kỳ nộp lãi, hay nợ đến hạn trả. Nhiều khi cán bộ tín dụng sợ họ chưa chuẩn bị kịp thời phải nhắc trước hàng tuần khi nợ sắp đến hạn.
Như vậy, đối với các hộ cả hộ chưa vay vốn ngân hàng và những hộ đang sử dụng vốn vay ngân hàng chưa hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm vay vốn từ ngân hàng. Đó là một nơi có thể vay với số tiền lớn, mức lãi suất và kỳ hạn được xác lập giữa khách hàng với ngân hàng. Các hộ ngành nghề cần xác định vay nguồn vốn vay từ ngân hàng là phải sinh ra lợi nhuận từ nguồn vốn vay đó cao hơn mức lãi suất phải trả cho ngân hàng. Có kế hoạch trả lãi hàng tháng và gốc đến kỳ hạn. Có như thế mới tạo niềm tin đối ngân hàng, để ngân hàng và hộ ngành nghề cùng tạo điều kiện cho nhau, hợp tác lâu dài vì mục đích kinh doanh có lợi cho cả hai bên.
3. Các giải pháp hỗ trợ khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ngân hàng của các hộ ngành nghề.
3.1. Về nhu cầu mặt bằng phát triển ngành nghề ở xã Tân Triều.
- Phát triển ngành nghề của xã Tân Triều hiện nay gặp khó khăn lớn nhất là mặt bằng sản xuất. Chính vì thiếu mặt bằng mà sản xuất khó mở rộng, vần đề ô nhiễm môi trường đã trở thành bức xúc. Kết quả điều tra phỏng vấn của các chủ hộ cho thấy hầu hết các hộ điều có nhu cầu bức xúc về mặt bằng sản xuất, làm cản trở việc mở rộng sản xuất, kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi hộ cũng như hạn chế việc sử dụng đồng tín dụng ngân hàng có hiệu quả.
Trên cơ sở số liệu điều tra và dự kiến quy hoạch phát triển các nhóm nghề, dự báo nhu cầu mặt bằng sản xuất để phát triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp là 145.800 m2 . Đối với nghề sản xuất guốc, dép cao xu ở thôn Yên Xá hiện nay đang làm ô nhiễm môi trường rất nặng, thì phương hướng giải quyết là cho các hộ tạm thời chuyển ra sản xuất tại khu lò gạch của thôn để khỏi ảnh hưởng đến môi trường cộng đồng do quá trình sản xuất.
Việc lựa chọn mặt bằng quy hoạch là xa khu dân cư để trách ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt hàng ngày của nhân dân, tiện đường giao thông để thuận tiện trong việc vận tải hàng hoá, nguyên liệu và vật tư sản xuất. Thuận tiện trong việc xử lý ô nhiễm và nước thải.
Về quy hoạch mặt bằng cho các nhóm nghề: do đặc điểm sản xuất tiểu thủ công nghiệp của xã Tân Triều được phát triển. Các ngành nghề được phát triển từ lâu đời, khách hàng tương đối quen thuộc trong việc giao dịch nên việc quy hoạch mặt bằng sẽ được bố trí trên cơ sở kế thừa các mặt bằng đã có, bên cạnh đó cần mặt bằng để mở rộng phát triển. Căn cứ vào diện tích đã được bố trí để quy hoạch khu tiểu thủ công nghiệp là 15 ha. Trong đó, diện tích dành để xây dựng cơ sở hạ tầng là 38.800 m2 . Do đó diện tích bố trí cho các doanh nghiệp, các hộ phát triến sản xuất là 106.920 m2 được bố trí cho hai ngành nhóm sau:
+ Mặt bằng dành cho nhóm nghề dệt là : 77.760 m2.
+ Mặt bằng dành cho nhóm nghề tơ, sợi là: 29.160 m2.
3.2. Giải pháp về khoa học công nghệ và môi trường.
Khoa học công và môi trường là một trong các vấn đề cần được tập trung giải quyết đối với việc phát triển của các ngành nghề nông thôn ngoại thành Hà Nội nói chung và ở xã Tân Triều nói riêng. Bởi vì đó là giải pháp nâng cao năng suất lao động của các hoạt động ngành nghề, nhằm tạo ra những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng với chất lượng tốt, giá thành hạ đồng thơì vẫn giữ được những nét đặc thù của sản phẩm có tính chất truyền thống .
Hiện nay, các hộ sản xuất ngành nghề trong xã Tân Triều phần lớn vẫn sử dụng máy móc thiết bị còn lạc hậu, thủ công và hệ thống máy móc mua sắm không đồng bộ. Cho nên năng suất, chất lượng sản phẩm làm ra chứa cao và gây ảnh hưởng nặng nề đến môi trường sinh thái, các chất thải ngày càng nhiều lại không được sử lý đang ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống dân cư và kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ ngành nghề.
Do vậy, để phát triển CN-TTCN ở xã Tân Triều trong giai đoạn tới phải chú trọng đến việc cải tiến, nâng cao trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ . Việc nâng cao công nghệ sản xuất và trang thiết bị không chỉ dừng lại ở việc mua sắm hiện đại mà còn phải đáp ứng nhu cầu giảm ô nhiễm môi trường. Việc đổi mới, hiện đại hoá thiết bị công nghệ của các hộ sản xuất phải được xác định từ chính nhu cầu thiết thực và các phương án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của mỗi hộ ngành nghề. Song các hộ sản xuất ngành nghề trong xã cũng rất cần có sự hỗ trợ giúp đỡ và có hiệu quả từ các cơ quan, tổ chức bên ngoài, mà trước hết từ phía các cơ quan của chính quyền nhà nước các cấp và các hiệp hội ngành nghề.
Để giúp đỡ các hộ sản xuất có thể đổi mới thiết bị và công nghệ, ngoài yếu tố hỗ trợ về vốn để ngoài sản xuất có điều kiện đầu tư trang thiết bị, nhà nước cần hỗ trợ trong việc nghiên cứu hoàn thiện công nghệ mới , chế tạo maý móc thiết bị mới. Hướng dẫn hoặc cung cấp những thông tin về thiết bị , công nghệ nhập ngoại để người sản xuất có điều kiện lựa chọn phù hợp.
3.3. Giải pháp về lao động và việc làm.
Trên thực tế, đội ngũ lao động ngành nghề trong xã còn ở trình độ thấp, lao động thủ công chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Họ chưa được đào tạo cơ bản qua trường lớp mà chỉ đựơc học việc qua rồi làm thành quen. Công tác đào tạo nghề chưa thật sự được quan tâm, vì vậy vấn đề đào tạo cần lưu ý giải quyết các vấn đề sau:
+ Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng nhiều hình thức tuyển chọn và đầu tư cho công tác đào tạo, nâng cao tay nghề nhất là ứng dụng rộng dãi các tiến bộ kỹ thuật quy trình sản xuất cải tiến nhằm đa dạng hoá sản phẩm. Những sản phẩm mới đưa vào sản xuất cần có sự chuyển giao công nghệ đầy đủ kịp thời cho người lao động để họ nắm bắt được kỹ năng tạo ra những sản phẩm có mẩu mã đẹp, chất lượng sản phẩm cao hạ giá thành để thị trường nhanh chóng chấp nhận tăng khả năng chiếm lĩnh thị trường .
+ Cần quan tâm mở rộng các lớp đào tạo năng lực tổ chức quản lý cho các chủ hộ sản xuất, các doanh nghiệp trong xã. Để họ có đủ khả năng tiếp thu kiến thức khoa học kỹ thuật mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, của thị trường trong và ngoài nước.
3.4. Các giải pháp về thị trường.
Đối cới các làng nghề, thị trường là vần đề sống còn quyết định sự tồn tại , phát triển hay suy vong của các làng nghề. Tân Triều cũng không nằm khỏi quy luật đó, tron những năm qua làng nghề truyền thống ở Tân Triều được khôi phục và phát triển mạnh mẽ, nhiều nghề mới xuất hiện . Phần lớn nhờ vào giải quyết được vấn để thị trường đầu ra cho sản phẩm và có mối cung cấp nguyên liệu, vật tư ổn định.
+ Thị trường cung cấp nguyên vật liệu cho các hộ ngành nghề trong xã là thị trường địa phương tại chỗ và các tỉnh lân cận, gắn bó với tài nguyên, các sản phẩm từ nông nghiệp như tơ sợi . Những phế thải, phế liệu của nhóm nghề thu gom và chế biến phụ liệu. Cũng có một số ngành như dệt chun nguyên vật liệu bị khan hiếm không có hàng trong nước nguyên vật phải nhập từ các nước Đài Loan, Trung Quốc, giá cả phụ thuộc rất lớn sự biến động của thị trường thế giới.
Đa số các hộ ngành nghề mua nguyên vật liệu từ địa phương khác nhau, trong và ngoài nước. Mà phương thức mua bán trao đổi hàng hoá chủ yếu chỉ dựa vào sự tin tưởng nhau, chứ chưa có phương thức mua bán theo hợp đồng. Vì vậy, trong thời gian tới các chủ hộ phải tự đứng ra ký kết hợp đồng mua nguyên vật liệu . Đồng thời nhà nước cần có chính sách hỗ trợ kịp thời như có chính sách hỗ trợ nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài, đối với các vật liệu có sẵn trong nước thì quy hoạch hình thành vùng sản xuất nguyên liệu như vùng tơ, tằm..vv.
+Thị trường tiêu thụ sản phẩm:
Thị trường tiêu thị sản phẩm cuả cáchộ ngành nghề ở xã Tân Trièu là thị trường “ ngách” các thị trường nhỏ lẻ, phân tán thị trường tại chỗ, thị trường nông thôn, thị trường đô thị. Nhìn bề ngoài thì tưởng sàn phẩm làm ra của cac hộ ngành nghề có nhiều nơi tiêu thụ . Song do đặc điểm của các sản phẩm làm ra của các hộ ngành nghề chủ yếu còn đang ở khâu trung gian, nghĩa là sản phẩm chưa thể đến tay người tiêu dùng ngay mà phải qua nhiều khâu trung gian nữa mới thành sản phẩm dùng được. Chẳng hạn, như nghề dệt và nhuộm sợi các hộ chỉ làm công việc dệt thành vải và nhuộm pha màu sắc khác nhau còn việc cắt may thành những sản phẩm hoàn chỉnh có thể sử dụng được lại phụ thuộc vào khâu tiếp theo của các cơ sở sản xuất khác sau khi mua nguyên liệu từ các hộ ngành nghề thực hiện công đoạn tiếp theo.
Như vậy, việc tiêu thụ sản phẩm một mặt phụ thuộc vào sức mua của thị trường tiêu thụ sản phẩm cuối cùng, thúc đẩy các cơ sở sản xuất, kinh doanh mở rộng sản xuất theo dây truyền. Đồng thời cũng phụ vào cơ sở sản xuất có mua sản phẩm của các hộ ngành nghề làm nguyên vật liệu sản xuất đẻ sản xuất kinh doanh.
Trên thực tế, trong những năm qua các hộ ngánh nghề trong xã đã có mối quan hệ rất tốt với các cơ sở sản xuất nhiều địa phương khác nhau, đồng bằng có, miền núi có ( Lào Cai, Lai Châu ) các sản phẩm của hộ ngành nghề làm ra với giá thành rẻ, chất lượng tốt được khách hàng chấp nhận, tạo uy tín cho các bạn hàng trong nước, cũng như một số thị trường nước ngoài quen thuộc như Lào, Thái Lan, Trung Quốc..vv.
Vì vậy, trong thời gian tới các hộ ngành nghề phải tiếp tục duy tốt đẹp mối quan hệ với bạn hàng truyền thống. Đồng thời nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ như: tạo điều kiện cho các nhà sản xuất các sản phẩm tại địa phương được tham dự hội chợ triển lãm trong và ngoài nước. Đây là cơ hội để giới thiệu sản phẩm với khách, tìm bạn hàng mới để hỗ trợ các hộ ngành nghề khai thác và mở rộng thị trường tiêu thụ cho các cơ sở, nhà máy trong và ngoài nước.
Cần quan tâm hình thành các tổ chức dịch vụ, cung ứng nguyên vật liệu và bao tiêu sản phẩm thông qua nhà nước, dần từng bước thay thế các chủ hàng độc quyền thu gom bao tiêu sản phẩm để ép giá , đặt giá quá thấp đối với người sản xuất như hiện nay. Tạo nên các mối liên kết, tránh cạnh tranh không lành mạnh, hỗ trợ nhau cùng phát triển huy, phát huy tối đa tiềm năng của mỗi hộ sản xuất .Nâng cao vai trò của hợp tác xã, hội ngành nghề trong các nghề nông thôn để giải quyết tốt các vấn đề này.
3.4. Các giải pháp về cơ chế chính sách:
Xã Tân Triều nằm trong khu vực có tốc độ thị hoá nhanh nên đất nông nghiệp ngày càng giảm dần, chính vì vậy việc phát triển các ngành nghề công nghiệp, tính chất công nghiệp và dịch vụ là nhiệm vụ có tầm quan trọng đặc biệt, tạo ra nhiều việc làm, cho người lao động nông nghiệp khi bị mất đất canh tác. Để phát triển công nghiệp, tính chất công nghiêp ở các xã ven đô có tốc độ đô thị hoá nhanh nói chung và ở xã Tân Triều nói riêng, nhà nước cần có sự nghiên cứu điều chỉnh về các loại chính sách ban hành, nhất là chính sách thuế, chính sách hỗ trợ vốn, chính sách ruộng đất và một số chính sách liên quan.
+ Chính sách đất đai liên quan đến phát triển ngành nghề .
Trong điều kiện hiện nay vấn đề cơ bản có liên quan đến sự phát triển của các ngành nghề nông thôn chủ yếu là chính sách đền bù và giải phóng mặt bằng . Việc quy hoạch đất để tập trung phát triển các ngành nghề truuyền thống ở xã Tân Triều đã làm thu hẹp một phần diện tích đất sản xuất đất nông nghiệp. Vì vậy, nhà nước cần có các chính sách giá bồi thường giải phóng mặt bằng cho phù hợp, chính sách bồi thường thiệt hại về đất, phải gắn liền với chính sác giải quyết việc làm cho người lao động bị mất tư liệu sản xuất chủ yếu . Nếu đó là hộ nông dân sống bằng nghề nông nghiệp hoặc chủ yếu bằng nông nghiệp . Muốn giải quyết việc làm cho người lao động bị mất đất phải hỗ trợ đào tạo nghề và ưu tiên tuyển dụng trong các chương trình việc làm thành phố hay đi xuất khẩu lao động ….v.v. Hoặc được ưu tiên vay vốn để phát triển ngành nghề nông thôn, tạo lập nghề mới .
+ Chính sách thuế .
Hiện nay, mức thuế thu ở các hộ, các cơ sở sản xuất kinh doanh ngành nghề vẫn còn cao và còn nhiều mức thuế khác nhau. Còn nặng về cơ chế tận thu, Chưa có cơ chế động viên , nuôi dưỡng các nguồn thu.
Mặt khác các hệ thống hoá đơn chứng từ, sổ sách kế toán của các hộ sản xuất hầu như chưa được lập hoặc có lập nhưng chưa chuẩn xác, thống nhất đang gây khó khăn cho việc xác định mức thuế chính xác, tạo ra thiếu công bằng trong việc thu thuế. xảy ra tình trạng tiêu cực trốn thuế, gian lận trong tính toán , hối lộ mặc cả giữa cán bộ thuế và người nộp thuế .
Bởi vậy, phải đổi mới chính sách thuế trên tinh thần đảm bảo tính hợp lý, tính hiệu quả và tính khả thi của các sắc thuế. Đồng thời , nó phải đảm bảo tính ổn định tương đối của các chính sách thuế, thuế phải đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thi hành. Sớm xem xét để từng bước thu hẹp , hạn chế đi đến xoá bỏ việc đánh thuế khoán nhằm đảm bảo tính chính xác công bằng trong thu thuế và hạn chế phát sinh tiêu cực, đồng thời đòi hỏi mỗi hộ sản xuất phải quan tâm đến hệ thống hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán một cách đầy đủ. Để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ sản xuất ngành nghề trong xã nhà nước nên có chính sách miễngiảm thuế đối với một số ngành nghề cần khuyến khích thu hút nhiều lao động như nghề xe tơ , dệt , nhuộm vải.
Kết luận và một số kiến nghị
1. Kết luận:
Sự phát triển kinh tế hộ sản xuất, phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế diễn ra ở từng địa phương. Đối với một xã có ngành nghề truyền thống như Tân Triều. Trong những năm vừa qua, sự khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống,ngành nghề mới có sự đóng góp to lớn của kinh tế hộ ngành nghề. Đây là loại hình kinh tế chủ yếu trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ngành nhề ở Tân Triều.
Trong suốt quá trình phát triển, kinh tế hộ ngành nghề xã Tân Triều đã gặp không ít khó khăn, nhiều vấn đề bức xúc đặt ra như mặt bằng sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm và vốn sản xuất.. vv. Như vậy vốn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh ngành nghề là một trong những yếu tố quan trọng, khởi đầu để các hộ ngành nghề đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, nhà xưởng, kho bãi, cũng như nguyên vật liệu, hàng hoá dự trữ ...vv. Tất cả các khoản đầu tư đó, đòi hỏi một nguồn vốn khá lớn đối với các hộ đi lên từ sản xuất nông nghiệp bước đầu chuyển sang sản xuất kinh doanh ngành nghề .
Nắm bắt được nhu cầu vay vốn lớn đang diễn ra ở xã ngành nghề Tân Triều. NHNo&PTNT Thanh Trì đóng trên địa bàn phụ trách đã có kế hoạch và thực hiện các dự án đầu tư cho vay đối với các hộ sản xuất trong xã, đáp ứng nhu cầu vay vốn kịp thời của các hộ ngành nghề. Trong suốt những năm qua, Tân Triều luôn là xã có dư nợ cao nhất huyện, đặc biệt không xảy ra tình trạng dư nợ quá hạn của các hộ sản xuất vay vốn.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được thì quá trình diễn ra cho vay vốn tại ngân hàng còn nhiều thủ tục phiền hà, mất thời gian, số tiền vay mỗi lần cho các hộ ngành nghề chưa đáp ứng được nhu cầu vay của hộ, nguồn vốn trung- dài hạn còn chiếm tỷ lệ thấp..vv. Đã ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn vay.
Vấn đề đặt ra trong thời gian tới, cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ngân hàng cho các hộ vay vốn ngành nghề, tạo mối quan hệ tốt đẹp, tin cậy, uy tín giữa các hộ ngành nghề với ngân hàng. Để cả hai cùng tạo điều kiện cho nhau, cùng đạt được kết quả kinh doanh cao nhất.
Vì vậy, em đã chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ngân hàng cho phát triển kinh tế hộ ngành nghề ở xã Tân Triều”. Nhằm đưa ra một số giải pháp đối với ngân hàng trong quá trình cho vay vốn, cũng như đối với các hộ sử dụng vốn tín dụng ngân hàng và một số biện pháp bổ trợ khác. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng của cac hộ ngành nghề xã Tân Triều.
2- Kiến nghị.
* Đối với các cấp có thẩm quyền:
- Đề nghị các cấp có thẩm quyền tạo điều kiện giúp đỡ xã trong việc triển khai các dự án quy hoạch phát triển làng nghề truyền thống Tân Triều để các dự án nhanh chóng được triển khai và thực hiện. Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ ngành nghề mở rộng quy sản xuất, kinh doanh.
- Đề nghị nhà nước tiếp tục quan tâm mở rộng đường xá giao thông, điện nước, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc phát triển kinh tế – xã hội và hiệu quả sản xuất kinh tế hàng hoá trong nông thông nói chung và các hộ sản xuất ngành nghề nói riêng đáp ứng tình hình thực hiện nhiệm vụ trong thời gian tới.
- Thành phố và huyện có những giải pháp hỗ trợ địa phương trong việc giải quyết môi trường sinh thái cho làng nghề.
* Chính quyền UBND xã.
- UBND xã cần tiếp tục cấp giấy chứng nhận quyền sứ dụng ruộng đất cho các hộ còn lại theo nghị định 17/cp để ngân hàng có đủ điều kiện mở rộng hoạt dộng tín dụng phục vụ nhu cầu vay vốn của các hộ ngành nghề nói riêng và hộ sản xuất trong xã nói chung.
- Các ban ngành, hội nông dân, hội phụ nữ và xã ủng hộ phối hợp chặt chẽ với ngân hàng để thực hiện tốt việc cho vay hộ sản xuất qua tổ nhóm theo nghị quyết liên tịch 2308, quyết định 67/TTg tới bà con nông dân trong xã và xúc tiến việc thành lập các tổ vay vốn qua hội nông dân.
- Tư cách vay vốn cũng đóng vai trò quan trọng quyết định, cho nên khi xác nhận hộ vay vốn chính quyền xã cần quan tâm đến tư cách của người vay vốn, tránh tình trạng xác nhận theo cảm tính, thân quen, họ hàng. Loại trừ ngay những đối tượng nnghiện hút, cờ bạc, rượi chè, đề đóm và nợ nần dây dưa.
* Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Thanh Trì.
- NHNo&PTPN Thanh Trì cần bám sát các dự án phát triển các ngành nghề truyền thống và ngành nghề mới để có kế hoạch mở rộng hoạt động tín dụng cho vay tới các hộ ngành nghề ở xã Tân Triều, với cơ cấu nguồn vồn vay trung- dài hạn tăng lên đáp ứng nhu cầu vay vốn của các hộ ngành nghề tạo điều kiện cho các hộ đổi mới công nghệ máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất.
- Cán bộ tín dụng ngân hàng cần phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát khách hàng trong suốt quá trình đầu tư.
Trước khi thực hiện cho vay cán bộ tín dụng phải thẩm định lại các phương án đầu tư vào sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ đến hạn của mỗi hộ vay vốn. Và khi đã cho vay rồi cũng phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các hộ này trong suốt quá trình đầu tư.
Trong quá trình cho vay cán bộ tín dụng cần tăng cường công tác tiếp thị, cơ chế cho vay một cách linh hoạt hấp dẫn khách hàng . Nhằm thu hút và tạo điều kiện tốt nhất để các hộ vay vốn kịp thời, đáp ứng nhu cầu vay vốn cần thiết thực hiện quá trình mở rộng sản xuất, kinh doanh của các hộ ngành nghề.
Phụ lục
Phụ lục 1: Doanh số vay vốn theo ngành kinh tế của hộ sản xuất tại NHNN&PTNT Thanh Trì
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1-ngành nông nghiệp
21145
58,9
20235
55,2
19634,5
52,6
-Trồng trọt
1250
3,5
1466
4
1344
3,6
-Chăn nuôi
19895
55,4
18769
51,2
18290,5
49
2-Ngành nuôi trồng thuỷ sản
7755
21,6
7075
19,3
6905
18,5
3-ngành CN-TTCN
4017
11,2
5059
13,8
4628
12,4
4-ngành TM-DV
2496
6,9
3592
9,8
5413
14,5
5-Các ngành khác
481
1,4
697
1,9
747,5
2
Tổng
55891
100
36658
100
37328
100
(Nguồn : NHNo & PTNT Thanh Trì)
Phụ lục 2: Cơ cấu vốn vay theo thời hạn của hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Thanh Trì.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
-Ngắn hạn
31300
87
34153
93,16
34815
93,27
-Trung hạn
4684
13
2505
6,84
2513
6,73
Tổng doanh số cho vay hộ sản xuất
35984
100
36658
100
37328
100
(Nguồn : NHNo & PTNT Thanh Trì)
Phụ lục 3: Doanh số vay theo hình thức chuyển tải vốn.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số tiền
Số hộ
Số tiền
Số hộ
Số tiền
Số hộ
-Cho vay trực tiếp
24184
2507
20938
1791
18770
1287
-Cho vay qua tổ nhóm
11700
1993
15720
2374
18558
2726
- cho vay gián tiếp
-
-
-
-
-
-
Tổng
35984
4500
36658
36658
37328
4013
(Nguồn : NHNo & PTNT Thanh Trì)
Tài liệu tham khảo
1- Một số kiến thức kinh tế phổ thông cho hộ nông dân.
TS Vũ Đình Thắng . Năm 2002.
2- Giáo trình lý thuyết tiền tệ tín dụng - Phạm Ngọc Văn . năm 2002
3- Tài chính nông nghiệp của PTS Lê Hữu ảnh
4- Giáo trình quản lý kinh tế hộ trang trại - Lê Đức Sửu . năm 2001
5- Đánh giá thực trạng và đề xuất chính sách phát triển một số ngành nghề nông thôn ngoại thành Hà Nội.
Chủ nhiệm : Nguyễn Ngọc Cuông . năm 2002
6- Các văn bản chính sách về vốn tín dụng cho vay đến hộ sản xuất và báo cáo kinh doanh hàng năm của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Trì.
7- Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của huyện Thanh Trì trong những năm gần đây.
8- Báo cáo tình hình kinh tế xã hội và quá trình phát triển làng nghề truyền thống xã Tân Triều.
Mục lục
Trang
Biểu 1 : Tình hình đất đai, dân số, lao động xã Tân Triều
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 1995
Năm 2000
Năm 2002
STĐ
%
STĐ
%
STĐ
%
1-Đất đai
*Diện tích đất tự nhiên
ha
289
100
298
100
298
100
*Diện tích đất nông nghiệp
ha
183
63.32
154
51.67
130
43.62
*Diện tích đất chuyên dùng làm nghành nghề
ha
5
1.73
10
3.35
15
5.03
2-Tổng dân số
Người
10800
-
12771
-
13212
-
3-Số lao động trong độ tuổi trong đó :
Lao động
4928
100
8037
100
8840
100
+ Lao động nông nghiệp
“
3450
70
4530
56.36
4250
48.07
+ CN - TTCN
“
838
17
2667
33.19
3690
41.75
+ Dịch vụ
“
640
13
840
10.45
900
10.18
4-Số người tham gia ngành nghề ngoài tuổi lao động
“
495
-
1600
-
2000
-
(Nguồn : do UBND xã Tân Triều cung cấp)
Biểu 2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Trì .
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
-Tổng nguồn vốn
170.466
100
220.593
100
317.074
100
+Tiền gửi không kỳ hạn
35.607
20,88
33.660
15,23
45.636
14,4
+ Tiền gửi có kỳ hạn
114.369
67,09
105.968
48
201.687
66,44
+ Tiền gửi ngoại tệ
2.946
1,78
4.000
1,26
+ Kỳ phiếu
20.490
12,03
78.079
34,99
65.751
17,9
(Nguồn : Do NHNo&PTNT Thanh Trì cung cấp)
Biểu 3: Tình hình dư nợ của NHNo&PTNT Thanh Trì.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
-Tổng dư nợ
110.749
100
141.510
100
157.414
100
Trong đó: + DNNN
71.806
64,83
101.977
72,06
63.420
40,28
+ Công ty TNHH,CP
0
0
360
0,23
49.851
31,66
+ HTX
1.244
1,17
193
0,15
340
0,24
+ Hộ sản xuất
37.699
34
38.980
27,54
43.803
27,82
(Nguồn : Do NHNN&PTNT Thanh Trì cung cấp)
Biểu 4: Số tiền vay mỗi lượt của hộ sản xuất trong huyện so với hộ sản xuất ở xã Tân Triều.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Xã Tân
Triều
Cả huyện
Xã Tân
Triều
Cả huyện
Xã Tân
Triều
Cả huyện
-Doanh số cho vay
triệu đồng
3457
35.984
4.766
36.658
3.974
37.328
-Số lượt hộ
Lượt hộ
150
4.500
166
4.165
202
4.013
DSCV/số lượt hộ
tr.đồng/lượt hộ
23
8
28,71
8,8
19,67
9.3
(Nguồn: Do NHNo&PTNT Thanh Trì cung cấp)
Biểu 5: Doanh số vay vốn phân theo cơ cấu hộ của xã Tân Triều.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
-Hộ sản xuất nông nghiệp
193
5,58
170
3,56
125
3,15
-Hộ ngành nghề
+Hộ kiêm ngành nghề
+ Hộ chuyên ngành nghề
2917
732
2185
84,37
21,17
63,2
4319
829
3490
90,62
17,39
73,23
3599
1319
2280
90,56
33,19
57.37
-Hộ kinh doanh TM-DV
146
4,2
113
2,37
80
2,
-Hộ sản xuất khác
201
5,85
164
2,45
170
4,29
Tổng
3457
100
4766
100
3974
100
(Nguồn : Do NHNo&PTNT Thanh Trì cung cấp)
Phụ lục 1: Doanh số vay vốn theo ngành kinh tế của hộ sản xuất tại NHNN&PTNT Thanh Trì
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1-ngành nông nghiệp
21145
58,9
20235
55,2
19634,5
52,6
-Trồng trọt
1250
3,5
1466
4
1344
3,6
-Chăn nuôi
19895
55,4
18769
51,2
18290,5
49
2-Ngành nuôi trồng thuỷ sản
7755
21,6
7075
19,3
6905
18,5
3-ngành CN-TTCN
4017
11,2
5059
13,8
4628
12,4
4-ngành TM-DV
2496
6,9
3592
9,8
5413
14,5
5-Các ngành khác
481
1,4
697
1,9
747,5
2
Tổng
55891
100
36658
100
37328
100
(Nguồn : NHNo & PTNT Thanh Trì)
Biểu 6: Doanh số cho vay theo hình thức chuyển tài sản của các hộ sản xuất xã Tân Triều .
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số tiền
Hộ
Số tiền
Hộ
Số tiền
Hộ
- Cho vay trực tiếp
2620
55
3784
66
2464
48
- Cho vay qua tổ nhóm
837
95
982
100
1510
154
- Cho vay gián tiếp
-
-
-
-
-
-
Tổng
3457
150
4766
166
3974
202
(Nguồn : Do NHNo&PTNT Thanh Trì cung cấp)
Phụ lục 3: Doanh số vay theo hình thức chuyển tải vốn.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số tiền
Số hộ
Số tiền
Số hộ
Số tiền
Số hộ
-Cho vay trực tiếp
24184
2507
20938
1791
18770
1287
-Cho vay qua tổ nhóm
11700
1993
15720
2374
18558
2726
- cho vay gián tiếp
-
-
-
-
-
-
Tổng
35984
4500
36658
36658
37328
4013
(Nguồn : NHNo & PTNT Thanh Trì)
Biểu 7: Cơ cấu vốn của hộ sản xuất ở xã Tân Triều vay vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Trì năm 2002.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Vốn tự có
Vốn vay
Tổng vốn
Số
Vốn
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
hộ
TB/hộ
-Hộ sản xuất nông nghiệp
73,4
37
125
63
198,4
100
14
14,2
-Hộ kiêm ngành nghề
1978,5
60
1319
40
3297,5
100
132
25
-Hộ chuyên ngành nghề
5320
70
2280
30
7600
100
41
185,4
-Hộ kinh doanh TM-DV
155,3
66,6
30
33,4
235,3
100
8
29,4
(Nguồn : Do NHNo&PTNT Thanh Trì cung cấp)
Biểu 8: Cơ cấu sử dụng vốn vay của hộ ngành nghề xã Tân Triều.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
-Mua NVL(nghề truyền thống)
920
31,5
1185
27,4
1015
28,2
-Đầu tư mua sắm TSCĐ
410
14
264
6,1
270
7,5
-Phát triển nghề mới
1500
51,4
2718
63
2196
61
-Đầu tư khác
87
3,1
152
3,5
118
3,3
Tổng
2917
100
4319
100
3599
100
(Nguồn : Do NHNo&PTNT Thanh Trì cung cấp)
Biểu 9 : Cơ cấu kinh tế của xã Tân Triều qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
-Nông nghiệp - DV nông nghiệp
6,8
15,3
6
13
7,5
13,5
- Công nghiệp - TTCN
28
63
30
65.2
35
63
- Thương mại - dịch vụ
9,6
21,7
10
21,8
13
23,5
-Tổng giá trị sản xuất
44,4
100
46
100
55,5
100
(Nguồn : do UBND xã Tân Triều cung cấp)
Biểu 10 : Thu nhập của hộ sản xuất xã Tân Triều
Đơn vị: Triệu đồng
Chi tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
-Hộ thuần nông
5.5
7
9.5
-Hộ SXCN-TTCN, dịch vụ chuyên
17
25
35
-Hộ sản xuất kiêm
9.3
10
14.5
(Nguồn : Do UBND xã Tân Triều cung cấp)
Biểu 11: Hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ ngành nghề có nguồn vốn vay tại NHNo & PTNT Thanh Trì năm 2002.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Hộ giàu
Hộ trung bình
Hộ nghèo
-Tổng doanh thu(giá trị sản xuất)
500
120
20
-Chi phí sản xuất vật chất
410
92
13
trong đó:Tiền lãi ngân hàng
10
3
0.6
-Chi phí lao động thuê ngoài
30
5
0
-Thu nhập gia đình
50
20.
6.4
(Nguồn do NHNo&PTNT Thanh Trì cung cấp)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37084.doc