Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác thanh toán hàng xuất nhập khẩu bằng phương thức tính dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Có thể nói mục tiêu “hiệu quả” gắn liền với hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại VCB từ lúc thành lập cho tới nay. Bằng lợi thế sẵn có của mình: vốn, kinh nghiêm, uy tín trong lĩnh vực trên VCB đã trở thành người bạn đường của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, góp phần không nhỏ vào quá trình thúc đẩy hoạt động xuẩ nhập khẩu của cả nước. Tuy nhiên, trước sự đổi biến đổi mạnh mẽ, liên tục của môi trường chính trị, kinh tế, xã hội VCB đã và đang phải đối mặt không ít nhứng khó khăn, trở ngại, đó chính là những nhân tố làm giảm “ hiệu quả” công tác thanh toán xuất nhập khẩu, đặc biệt là bằng phương thức tín dụng chứng từ - một phương thức đang được áp dụng phổ biến. Trước tình hình đó ban lãnh đạo và các cán bộ ngân hàng cần phải phát huy hơn nữa uy tín, thế mạnh và những thành quả đã đạt được. Giải quyết những vướng mắc, tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập khẩu, củng cố và nâng cao hơn nữa vị thế của ngân hàng. Hy vọng rằng kiến nghị sẽ trỏ thành đóng góp dù nhỏ bé trong việc nâng cao hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập khẩu tại VCB. Một lần nữa xin gửi lời cảm ơn tới cô chú, anh chị phòng thanh toán xuất và nhập tại VCB đã nhiệt tình giúp đỡ để luận văn hoàn thành. Xin chân thành cảm ơn cô giáo Phan Thu Hà đã hướng dẫn em hoàn thành đề tài này!

doc74 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1274 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác thanh toán hàng xuất nhập khẩu bằng phương thức tính dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở, điều chỉnh L/C và ký quỹ Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ, giao chứng từ và trả tiền. Quy trình này được khái quát hoá theo sơ đồ dưới đây: Người nhập khẩu Bộ phận nhận chứng từ Thanh toán viên phụ trách Ngân hàng nước ngoài (4) (4) (1) (2) (3) (3) (3) (4) (5) * Mở, điều chỉnh L/C và ký quỹ. (1). Doanh nghiệp nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng Thương mại đã ký kết với nhà xuất khẩu nước ngoài, lập thư xin mở L/C và xuât trình cho VietcomBank với đầy đủ các tài liệu: Giấy xin mở L/C Bản sao hợp đồng Thương mại hoặc điện, Telex giao dịch mua bán. Uỷ nhiệm chi thanh toán và thủ tục phí. Hợp đồng vay ngoại tế. Các thủ tục bảo lãnh theo quy định hiện hành nếu mở L/C mua chịu. (2). Mở L/C. Khi nhận được yêu cầu mở hoặc điều chỉnh L/C của hkách hàng thanh toán viên kiểm tra được nội dung theo mẫu quy địn VietcomBank: Kiểm tra nguồn vố (vốn vay, vốn tự có) và khả năng thanh toán của khách hàng đối với L/C yêu cầu mở để yêu cầu ký quỹ hoặc xem xét điền kiện miễn giảm ký quỹ theo quy định của Giám đốc chi nhánh. Sau khi kiểm tra nếu hợp lệ thanh toán viên lập hồ sơ L/C, đưa số liệu vào máy vi tính theo quy định. Việc mở L/C được thực hiện bằng một trong những phương thức sau: - Bằng điện: + Bằng Swift + Bằng telex: Có mã khoá. - Bằng thư: Theo mẫu quy định của VietcomBank và phải có đầy đủ chữ ký được uỷ quyền. Sau đó hạch toán tiền ký quỹ và thu thủ tục phí theo biểu phí dịch vụ hiện hành của VietcomBank. Mức ký quỹ của khách hàng từ 0% đến 100% giá trị thanh toán, các mức ký quỹ phổ biến ở VietcomBank được quy định như sau: + Các khách hàng không phải ký quỹ mở L/C là các khách hàng có thị trường tiền gửi lớn tại VietcomBank, hoạt động kinh doanh ổn định, cso tín nhiệm vao trong thanh toán. + Các khách hàng ký quỹ từ 10%-30% trị giá L/C là trường hợp phổ biến nhất. + Các khách hàng ký quỹ 100% trị giá L/C là những khách hàng mới lần đầu đến giao dịch hoặc tình hình tài chính gần đây không tốt. Nếu khách hàng yêu cầu điều chỉnh L/C mà phí điều chỉnh do người hưởng lợi chịu trong điện thư của Ngân hàng thông báo phải nêu rõ: Phí điều chỉnh sẽ được trừ vào tiền hàng khi thanh toán L/C hoặc lập thư đòi phí sau. Thanh toán viên phải có hồ sơ theo dõi các khoản phí đã đòi Ngân hàng nước ngoài, trong vòng 30 ngày không nhận được tiền phí thì phải nhắc Ngân hàng thông báo. Đối với các yêu cầu huỷ L/C trong thời hạn hiệu lực L/C: Nếu Ngân hàng thông báo yêu cầu huỷ L/C thì thanh toán viên phải thông báo ngay cho người mua và đề nghị họ trả lời bằng văn bản, khi nhận được trả lời của khách hàng bằng văn bản thì báo ngay cho Ngân hàng thông báo biết. Nếu người mua yêu cầu huỷ L/C, căn cứ vào thư yêu cầu của khách hàng, VietcomBank điện báo cho Ngân hàng thông báo biết, trong nội dung điện thông báo phải ghi rõ: trong vòng 07 ngày làm việc nếu không nhận được trả lời thì L/C tự động huỷ. Trường hợp khách hàng yêu cầu mở L/C xác nhận trước khi mở L/C ngoài việc kiểm tra nguồn vốn L/C, thanh toán viên phải kiểm tra điều khoản quy định phí xác nhận. Trong L/C xác nhận phải chi ra tên và địa chỉ đầy đủ của Ngân hàng xác nhận, nếu Ngân hàng xác nhận không phải là Ngân hàng thông báo thì phải liên hệ trước với một Ngân hàng đại lý có quan hệ tốt với VietcomBank đề nghị họ xác nhận VietcomBank sẽ không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ sự chậm trễ nào gây ra do chậm xác nhận của Ngân hàng nước ngoài. Nếu Ngân hàng nước ngoài yêu cầu ký quỹ thì phải yêu cầu họ phải trả lãi trên số tiền ký qũy đó. Thanh toán viên phải theo dõi chặt chẽ và hạch toàn tiền kỹ quỹ không được thấp hơn số tiền VietcomBank phải ký quỹ tại Ngân hàng nước ngoài. * Tiếp nhận, kiểm ta chứng từ, giao chứng từ, trả tiền. (3). Kiểm tra chứng từ trước khi giao hàng khách hàng. Khi nhận được chứng từ trước khi giao cho khách hàng. Việc kiểm tra này đảm bảo rằng Ngân hàng mở phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện, điều khoản của L/C đồng thời làm tốt vai trò cố vấn cho khách hàng của mình. Cũng giống Ngân hàng thông báo Ngân hàng mở chỉ kiểm tra tính chính xác trên bề mặt chứng từ mà không cần biết đến tính chất thật giả của chứng từ. Đó chỉ là kiểm tra xem chứng từ xuất trình cóđúng thời hạn hiệu lực của L/C hay không, việc giao hàng có đúng thời hạn hay không, các chứng từ có đầy đủ về mặt số lượng, số loại, có khớp đúng với các quy định của L/C hay không... (4) Giao chứng từ cho khách hàng. Đây là bước thực hiện sau khi VietcomBank đã kiểm tra chứng từ với sự cẩn thận thích đáng. (5). Trả tiền cho nước ngoài Có hai trường hợp xảy ra: + Trường hợp cho phép đòi tiền bằng điệu: Khi nhận được điện đòi tiền của Ngân hàng xác nhận chứng từ phù hợp, thanh toán viên thực hiện việc trả tiền theo chỉ dẫn trên lệnh chuyển tiền đồng thời thông báo cho Ngân hàng đòi tiền biết nếu họ yêu cầu mẫu điện , trừ phí trên số tiền phải trả và hạch toán theo chế độ Kế toán hiện hành: Mặc dù đã trả tiền theo điện đòi tiền nhưng khi nhận được chứng từ thanh toán viên phải kiểm tra nếu phát hiện thấy chứng từ không phù hợp với điền kiện L/C phải thông báo ngay cho khách hàng biết đồng thời thông báo ngay cho Ngân hàng nước ngoài, trong thông báo phải chỉ ra những điểm không phù hợp và ghi rõ: Chúng tôi đang giữ chứng từ và chờ sự định đoạt của các ông. Khi nhận được điện của Ngân hàng nước ngoài thông báo chứng từ không phù hợp, thanh toán viên phải thông báo ngày cho khách hàng những điểm không phù hợp và yêu cầu người mua trả lời bằng văn bản trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của VietcomBank. Nếu chấp nhận thanh toán thì thực hiện việc thanh toán theo quy định, nếu không chấp nhận thanh toán hoặc chỉ chấp nhận thanh toán một phần thì phải thông báo ngay cho Ngân hàng đòi tiền biết. Trường hợp L/C cho phép đòi tiền bằng chứng từ. Khi nhận được chứng từ nước ngoài xác nhận chứng từ phù hợp, thanh toán viên kiểm tra chữ ký được uỷ tiền, kiểm tra nội dung chứng từ. Nếu phù hợp thì trả tiền và giao chứng từ cho khách hàng. Nếu chứng từ không phù hợp với các điền kiện, điều khoản của L/C thanh toán viên phải báo ngay cho người mua những điểm không phù hợp, yêu cầu họ trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo VietcomBank phải có ý kiến bằng văn bản về bộ chứng từ đó đồng thời phải điện báo cho Ngân hàng chuyển chứng từ những điểm không phù hợp, trên điện báo phải nêu rõ: Chúng tôi đang giữ chứng từ và chờ sự định đoạt của các ông. Đối với các L/C thanh toán có kỳ hạn (L/C trả chậm) sau khi kiểm tra chứng từ nếu phù hợp phải lập biện, thư chấp nhận hối phiếu hoặc ký hậu hối phiếu gửi Ngân hàng chuyển chứng từ 30 ngày trước ngày đến hạn của hối phiếu, phải nhắc khách hàng thanh toán đúng hạn. Nếu đến hạn người mua không có khả năng thanh toán phải kịp thời báo cáo lãnh đạo phòng để có hướng xử lý. Trường hợp chứng từ đến sau hàng hoá, nếu người mua yêu cầu VietcomBank phát hành bảo lãnh nhận hàng để nhập hàng theo L/C, người mua phải cam kết bằng văn bản trả tiền kể cả khi chứng từ không phù hợp và thủ tục phí phải theo thủ tục phí hiện hành của VietcomBank . Nếu khách hàng yêu cầu chỉ định Ngân hàng hoàn trả ngay từ khi mở L/C , VietcomBank sẽ xem xét từng trường hợp cụ thể để quyết định có chấp nhận chỉ định Ngân hàng hoàn trả hay không. Trường hợp VietcomBank hạn chế L/C thanh toán tại một Ngân hàng thương lượng, số tiền tối đa của một L/C là 5 triệu USD hoặc tương đương, Ngân hàng được chỉ định hoàn trả phải là Ngân hàng giữ tài khoản và Ngân hàng đại lý chính của VietcomBank. Sau khi mở L/C hoàn trả, thanh toán viên tiến hành lập uỷ quyền gửi Ngân hàng hoàn trả bằng SWIFT, bằng telex hoặc bằng thư. Trong trường hợp cần sử đổi hoặc huỷ việc uỷ quyền thanh toán viên phải thông báo ngay cho Ngân hàng được uỷ quyền biết. b. Đánh giá hiệu quả Để đánh giá hiệu quả của quy trình thanh toán L/C nhập cũng tương tự như quy trình thanh toán L/C xuất phải xem xét dựa trên một số điểm sau: - Tính chặt chẽ của quy trình + Trong mọi trường hợp khi nhận được thư yêu cầu mở và điều chỉnh L/C của khách hàng, sau khi kiểm tra nội dung theo mẫu quy định của VCB ngân hàng sẽ kiểm tra nguồn vốn và khả năng thanh toán của khách hàng đối với L/C để yêu cầu ký quỹ hoặc xem xét điều kiện miẽn giảm ký quỹ theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh. + Mặc dù bộ chứng từ gửi hàng đã được ngân hàng gửi chứng từ kiểm tra tính phù hợp so với L/C trước khi chuyển tới VCB song tại VCB các kiểm soát viên vẫn phải kiểm tra lại trước khi thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu, nếu kiểm tra thấy sai sót VCB sẽ thông báo kịp thời cho các bên liên quan và hoãn việc thanh toán. - Sơ hở còn tồn tại trong quy trình thanh toán Trường hợp nhà nhập khẩu không chịu nhận chứng từ gửi hàng để lãnh hàng mặc dù bộ chứng từ trên hoàn toàn phù hợp với L/C VCB sẽ gặp phải một số khó khăn nhất định. - Sự phù hợp của quy trình thanh toán đối với hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tham gia + Thuận tiện Mức ký quỹ của khách hàng từ 0% - 100% giá trị thanh toán các mức ký quỹ phổ biến ở VCB được quy định như sau: ã Các khách hàng không phải ký quỹ mở L/C là những khách hàng tài khoản tiền gửi lớn tại VCB, Hoạt động kinh doanh ổn định, coa tín nhiệm cao trong thanh toán ã Các khách hàng ký quỹ 10% - 30% giá trị L/C là trường hợp phổ biến nhất ã Các khách hàng ký quỹ 100% giá trị L/C là những khách hàng lần đầu đến giao dịch tại VCB hay tình hình tài chính gần đây không tốt. + Bất tiện Bộ chứng từ trước khi tới tay nhà nhập khẩu phải được giao cho ngân hàng gửi chứng từ, ngân hàng mở L/C. Tuy nhiên trên thực tế hàng hóa thường tới trước bộ chứng từ gửi hàng và do vậy với quy định trên sẽ dẫn đến khó khăn, thiệt hại cho nhà nhập khẩu do có thể phải chịu chi phí lưu kho nhưng hạn chế rủi ro cho Ngân hàng. Đây là môi quan hệ mà Ngân hàng cần quan tâm xem xét để hoàn thiện quy trình thanh toán hàng nhập và nâng cao hiệu quả của công tác trên. 2.2 Hiệu quả thể hiện qua doanh số thanh toán. Trong các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu qua VietcomBank, thanh toán tín dụng chứng từ vẫn là phương thức đựơc sử dụng phổ biến và chiếm tỷ trọng cao trong doanh số. Ta có thể thấy được tình hình thanh toán L/C qua bảng sau: Bảng 9: Doanh số thanh toán L/C qua các năm Đơn vị tính: Triệu USD quy đổi Năm Thanh toán xuất Thanh toán nhập Tổng cộng SKN KN L/C (%) SKN KN L/C (%) SKN KN L/C (%) 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2144 2221 2475 2532 3242 4137 1850 1910 2120 2150 2814 3599 86,29 86,00 85,66 84,91 86,79 87,00 3257 3527 3380 3465 3335 5039 2900 3100 2930 3000 2901 4389 89,04 87,89 86,68 86,58 86,99 87,12 5401 5748 5855 5997 6577 9176 4750 5010 5050 5150 5715 7988 87,95 87,16 86,25 85,88 86,89 87,05 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 1995-2000 của VietcomBank. Qua bảng thanh toán ta nhận thấy thanh toán L/C xuất khẩu tăng qua các năm nhưng tỷ trọng so với tổng kim ngạch của hoạt động thanh toán xuất nói chung có xu hướng giam dần. Từ 1850 triệu USD năm 1995 đến 1998 đạt 2150 Triệu USD, trong khi tỷ trọng giảm từ 86,29% đến 84,91%, chỉ sang năm 1999 thì doanh số đạt 2.814 triệu USD và tỷ trọng là 86,79 %, mức giảm trên chưa phải là đột biến song vẫn là dấu hiệu của những khó khăn mới. Nguyên nhân + Do thị phần thanh toán qua VietcomBank giảm, một số mặt hàng chủ lực phần lớn thanh toán qua các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và một số Ngân hàng thương mại cổ phần. Trị giá giảm rơi nhiều vào các mặt hàng chủ lực như: gạo, cafe, than..v..v.. Mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn tại miền Bắc là than với kim ngạch khoản từ 400 đến 600 triệu USD/năm. Tổng Công ty Than có tới 36 Công ty con . Với chủ trương mở rộng hoạt động với Ngân hàng nước ngoài để tăng tỷ lệ đối ngoại, ngành than đã thực hiện thanh toán qua các Ngân hàng nước ngoài như Citybank, ANZbank,... chỉ còn một số ít các Công ty hoạt động với VietcomBank. + Số lượng chứng từ không giảm nhưng kim ngạch thấp. Chứng từ trình qua VietcomBank thường có sai sót, do vậy bị giá phía nước ngoài gây khó dễ như chậm thanh toán hoặc đòi giảm giá. Như trong 1998 Viatex, khách hàng thường xuyên của Ngân hàng đã xuât trình 238 bộ chứng từ song tổng trị giá chỉ có 61941 USD. Có nhiều đơn vị có nợ quá hạn tại Ngân hàng, để trốn nợ họ trình chứng từ tại các Ngân hàng khác để có vốn hoạt động. Một số đơn vị đã chuyển một phần hoạt động L/C sang thanh toán bằng phưong thức chuyển tiền như Hanoisimex do các bên đã giao dịch lâu dài tin cậy lẫn nhau, họ chuyển tiền vừa nhanh vừa đỡ tốn phí. + Ngoài ra ảnh hưởng của cuộc hủng hoảng tài chính tiền tệ ở Đông Nam á làm cho hàng Việt Nam trở nên kém sức cạnh tranh so với hàng hoá cùng loại trên thị trường khu vực dẫn đến kim ngạch xuất khẩu giảm. Cho tới cuối năm 1998 các nước Đông Nam á vượt qua thời kỳ sóng gió nhưng vẫn còn mang những hậu quả dư âm của nó. kim ngạch thanh toán xuất khẩu của Việt Nam vẫn giảm và đặc biệt để hạn chế rủi ro trong thanh toán VietcomBank đã tạm thời hạn chế chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu với các Ngân hàng thuộc các nước đó. Đối với thanh toán hàng nhập tình hình cũng diễn ra tương tự, tỷ trọng có xu hướng giảm trong khi doanh số thanh toán L/C biến động không lớn. Từ 1995 đến 1996 doanh số tăng từ2900 đến 3000 Triệu USD và 1999 giảm xuống 2901 triệu USD tỷ trọng từ 1995 tới 1998 giảm từ 89,04% tới 86,58%. Và năm 1999 tăng nhẹ đạt 86,99. Sự biến động này cũng xuất phát từ nguyên nhân chung là môi trường cạnh tranh làm giảm thị phần thanh toán của VietcomBank. Mặc dù có nhiều kinh nghiệm trong thanh toán xuất nhập khẩu và đã sử dụng nhiều biện pháp để giữ vững thị phần nhưng tỷ trọng thanh toán nhập khẩu vẫn giảm chỉ tới 1999 và 2000 tỷ trọng này mới nhích lên xấp xỉ 87%. Doanh số thanh toán nhập khẩu bằng L/C năm 2000 tăng khá cao đạt 5039 triệu USD. Nguyên nhân chính của tình hình trên do giá cả một số mặt hàng nhập khẩu chính được thanh toán qua VietcomBank tăng mạnh đặc biệt là mặt hàng xăng dầu. Do OPFC cắt giảm lượng xăng dầu bán ra hàng ngày, đẩy giá Xăng Dầu trên toàn thế giới tăng mạnh. Vì vậy giá Xăng Dầu nhấp khẩu của Việt Nam cũng nằm trong tình trạng chung. Thủ tục xin mở L/C tại VietcomBank cũng rất gọn nhẹ, khách hàng tới giao dịch thường được cán bộ Ngân hàng hướng dẫn, giải thích cặn kẽ, tỉ mĩ. Đồng thời VietcomBank đã không ngừng thay đổi tỷ lệ kỹ quỹ mở L/C như miễn ký quỹ 100% cho một số doanh nghiệp lớn có uy tín. Nhưng Công ty giao dịch thường xuyên với Ngân hàng không yêu cầu ký quỹ là 100%. Gần đây Ngân hàng đã mở rộng hình thức thanh toán thư tín dụng nhập hàng trả chậm để giúp người mua trong tình trạng thiếu vốn vẫn có thể nhập khẩu đựoc hàng phục vụ cho việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên trong thời gian qua, phưong thức thanh toán này đã được các nhà doanh nghiệp “khát vốn” của Việt Nam khai thác và sử dụng một cách thái quá gây nên nguy cơ thiếu khả năng chi trả, làm giảm uy tín của Ngân hàng. Điển hình là một số vụ án như Tanmexco, Tăng Minh PHụng, EPCO. Kết quả nhiều khách hàng đã phải chuyển sang mở L/C ở Ngân hàng nước ngoài theo yêu cầu của đối tác và nhiều L/C do VietcomBank mở phải có xác nhận của Ngân hàng nước ngoài. Vào năm 1998, Chính phủ vừa ban hành một nghị định mới vè quản lý ngoại hối vào 1998 buộc các cơ quan, đơn vị có nguồn thu ngoại tệ phải bán lại cho các ngân hàng có chức năng kinh doanh ngoại tệ. Do vậy số dư tài khoản ngoại tệ của các doanh nghiệp nhập khẩu bị giảm không đủ để mở L/C nhập. Muốn mở phải vay hoặc mua ngoại tệ của ngân hàng. Nhưng thủ tục cho vay và bán ngoại tệ dựa trên nhiều tiêu chuẩn, do vậy nhiều khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc mở L/C nhập do đó phải chuyển sang phương thức thanh toán khác. Sau khi xem xét hoạt động thanh toán Xuất nhập khẩu bằng L/C ta thấy rõ từ 1995 tới 1999 doanh số thanh toán có tăng nhưng tỷ trọng lại có sự khác biệt đôi chút. 2.3. Hiệu quả thể hiện qua rủi ro trong thanh toán Nhưng nếu chỉ nhìn vào con số đơn giản là doanh số và tỷ trọng thanh toán L/C thì chưa thể thấy được những vấn đề phát sinh từ phương thức này, ẩn chứa đằng sau doanh số thanh toán là những rủi ro phát sinh trong quá trình thanh toán L/C. * Rủi ro kỹ thuật Những rủi ro do những sai sót mang tính kỹ thuật trong quy trình thanh toán L/C như việc các bên tham gia thực hiện sai một khâu trong quy trình nghiệp vụ. - Ví dụ điển hình là trường hợp công ty Hưng Thịnh Vũng Tầu, công ty dịch vụ Vật tư nông nghiệp Phú Yên từ chối thanh toán nhưng không chấp nhận trả lại chứng từ cho phía nước ngoài. Trong khi đó UCP 500 quy định "Nếu ngân hàng mở không giữ lại chứng từ để người xuất trình định đoạt hoặc không chuyển chứng từ lại cho người này ngân hàng sẽ mất quyền khiếu nại rằng chứng từ không phù hợp với các điều kiện của L/C". Bởi vậy trong trường hợp này nếu VCB không giao được chứng từ cho người bán nguyên vẹn như khi họ xuất trình có nghĩa là ngân hàng sẽ phải gánh chịu hoàn toàn trách nhiệm do thực hiện không đúng những điều kiện và điều khoản của UCP 500. - Một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho VCB trong công tác thanh toán L/C trong thời gian qua là do một số cán bộ chưa tuân thủ quy trình thanh toán của VCB cũng như thông lệ quốc tế. Một số chi nhánh vẫn tiến hành bảo lãnh cho khách hàng vi phạm nguyên tắc thanh toán. Trong thư yêu cầu phát hành bảo lãnh doanh nghiệp cam kết sẽ thanh toán toàn bộ giá trị lô hàng, không từ chối khiếu nại ngay cả khi chứng từ có sai sót. Ngân hàng được uỷ quyền ghi nợ tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền vay của doanh nghiệp để thanh toán trị giá lô hàng và các chi phí phát hành bảo lãnh. Nhưng đến khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán với ngân hàng, tài khoản của doanh nghiệp cũng không đủ tiền thì ngân hàng lại phải thanh toán thay cho khách hàng. Trong nhiều trường hợp VCB phải vay bắt buộc theo chỉ thị của chính phủ. Rõ ràng nếu tiếp tục bảo lãnh nhận hàng cho những doanh nghiệp như vậy ngân hàng sẽ bị ứ đọng vốn, không có cơ hội thực hiện những hoạt động đầu tư khác. - Một sự thiếu sót đáng lưu ý nữa là số cán bộ chưa tuân thủ nghiêm thông lệ quốc tế, thanh toán L/C được điều chỉnh bằng UCP 500. UCP 500 quy định tất cả các giao dịch L/C đều lấy chứng từ làm căn cứ duy nhất. Nhưng có trường hợp do khi nhận hàng về không thể bán được do không còn hợp thời (nhập hàng theo mùa vụ) khách hàng lại yêu cầu VCB tìm lỗi trong chứng từ để từ chối thanh toán hay hoàn thành việc thanh toán trong moọt thời gian dài làm ảnh hưởng đến uy tín của VCB . Ví dụ công ty Việt Nam nhập kính của Hồng Kông để bán. Khi hàng đã được nhập về nhưng do thị trường tiêu thụ bị thu hẹp nhà nhập khẩu bị lỗ đã yêu cầu VCB trì hoãn trả tiền. Chính vì vậy có một số ngân hàng nước ngoài trong đó có ngân hàng Hồng Kông không muốn thông báo hay chiết khấu L/C do ngân hàng Việt Nam mở vì họ không tin vào khả năng tài chính của doanh nghiệp Việt Nam hay thanh toán chậm, ngân hàng mở L/C thường thực hiện theo yêu cầu khách hàng sẵn sàng trì hoãn thanh toán *Rủi ro đạo đức - Một công ty nhập khẩu đến VCB xin mở L/C cho người hưởng lợi nước ngoài. Sau khi xem xét đơn yêu cầu mở L/C và giấy cam kết của khách hàng, căn cứ vào tình hình tài chính phân tích đánh giá nhu cầu thị trường, ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp ký quỹ 20%. Quy định mức ký quỹ trên là một biện pháp để ngân hàng mở tự bảo vệ mình. Khi đồng ý cho doanh nghiệp mở L/C, VCB cũng vận dụng kết hợp các thông lệ quốc tế không chỉ trong ngân hàng mà còn trong các lĩnh vực khác như vận tải, bảo hiểm và yêu cầu vận đơn phải được theo lệnh của ngân hàng phát hành. Theo thông lệ quốc tế về vận tải với vận đơn đó, ngân hàng sẽ được quyền nhận hàng hoặc bán hàng cho khách hàng khác nếu đơn vị mở L/C không có khả năng thanh toán hoặc có nguy cơ phá sản. Nhưng trên thực tế lại diễn ra không theo ý muốn của các bên tham gia. Sau khi hàng đã giao và bộ chứng từ đã đến ngân hàng mở L/C (VCB), VCB yêu cầu đơn vị nhập khẩu thanh toán để nhận chứng từ đi lấy hàng thì họ không có khả năng thanh toán do nhiều hợp đồng trước đó bị thua lỗ. Tranh chấp đã xảy ra cuối cùng VCB phải cầm chứng từ đi nhận hàng, nhưng đã bị hải quan từ chối với lý do "Ngân hàng chỉ là người bảo lãnh chứ không phải người mua nên không được nhận hàng". Đây là mặt hàng phải có quota nhập khẩu nên ngân hàng không đủ điều kiện nhận hàng hoặc bán lại cho bến thứ ba. Rõ ràng ngân hàng mở trong trường hợp này đã tìm cách tự bảo vệ mình nhưng rủi ro vẫn xảy ra - Thời gian qua do biến động của thị trường giá cả, biến động của tỷ giá, do ảnh hưởng tồn kho của một số mặt hàng. Hay do không tìm hiểu kỹ đối tác một số khách hàng đã không thanh toán đúng hạn làm ảnh hưởng đến uy tín của VCB. Tuy nhiên, ngoài những nhân tố về thị trường, sự cố tình vi phạm của khách hàng là nguyên nhân không thể coi nhẹ. Trong quan hệ thanh toán hàng nhập khẩu qua VCB hiện nay, bên cạnh những khách hàng có kiến thức thị trường và biết giữ chữ tín với bạn hàng, có tinh thần hợp tác, tôn trọng cam kết với ngân hàng còn một số khách hàng chưa am hiểu nghiệp vụ buôn bán ngoại thương và thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh theo thời vụ, tính lợi trước mắt. Họ thường đưa ra những đề nghị trái nguyên tắc và trái thông lệ quốc tế. Ví dụ có khách hàng yêu cầu VCB phát hành bảo lãnh nhận hàng và chấp nhận thanh toán kể cả khi chứng từ có sai sót, nhưng khi hàng hoá có sai sót lại yêu cầu ngân hàng không thanh toán. Có trường hợp khách hàng không chịu thanh toán phần còn lại của lô hàng để răn đe nhà cung cấp mặc dù công trình đã được nghiệm thu bất chấp thông lệ quốc tế. - Một số khách hàng nhập khẩu vì lợi ích riêng đã trây ỳ trong thanh toán với ngân hàng. Hàng đã bán hết nhưng không trả tiền cho ngân hàng mà mang tiền bán hàng sử dụng vào mục đich riêng. Đến khi làm ăn thua lỗ lại không thực hiện được cam kết với ngân hàng. Đó là trường hợp Công ty TNHH Đức Phương, Công ty Hưng Thịnh Vũng Tầu. - Gần đây VCB đang phải giải quyết hậu quả nặng nề của những vụ án kinh tế lớn: Tăng Minh Phụng, EPCO… Nguyên nhân trước hết là do năng lực quản lý điều hành của các doanh nghiệp tư nhân nhưng chủ yếu vẫn xuất phát từ nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng. Con số thiệt hại của VCB trong hai vụ án lớn ước tính lên tới 4.000 tỷ đồng lớn nhất từ trước đến nay, trong số đó có cả các khoản bảo lãnh L/C nhập hàng trả chậm. Tổng số tiền mà EPCO cùng các công ty con đã vay bằng các hợp đồng tín dụng, bảo lãnh trả chậm là gần 700 tỷ đồng và trên 30 triệu USD. Đây là những biểu hiện của các vụ lừa đảo mang tính tập đoàn với quy mô lớn. Họ dùng những thủ đoạn đem tài sản của Nhà nước đi thế chấp, lập công ty con để vay tiền cho công ty cha, khai khống giá trị tài sản, đem bán tài sản thế chấp. Nhưng tất cả các thủ đoạn này sẽ không thành công nếu không co sự tiếp tay từ một số cán bộ ngân hang, vì lợi ích cá nhân. Trước khi quyết định cho vay và bảo lãnh nhập hàng họ đánh giá không đúng giá trị của tài sản thế chấp, giám sát tài sản thế chấp không chặt chẽ để cho các công ty này lợi dụng. * Rủi ro do sự thay đổi của môi trường chính trị - Ví dụ trường hợp L/C xuất khẩu của Tổng công ty Chè Việt Nam (Vinatea). Năm 1996 công ty ký hợp đồng xuất khẩu chè sang IRAQ với thời hạn thanh toán là 360 ngày sau ngày giao hàng. Công ty đã xuất hai lô hàng sang với tổng giá trị trên 800 nghìn USD. Nhưng đến thời hạn trả tiền Iraq bị cấm vận nên thanh toán bị gián đoạn. - Hay trường hợp vào cuối năm 1997 VCB đã gửi bộ chứng từ hàng xuất số tiền trị giá trên 100 nghìn USD thanh toán qua ngân hàng của Inđô, nhưng do ngân hàng này bị đóng cửa theo lệnh của Chính phủ do vậy không thu được tiền. Và tới giữa năm 1998 số tiền trên mới được thanh toán. - Hay như hợp đồng của công ty Thương mại dịch vụ Vũng Tầu tiến hành nhập tivi nguyên chiếc theo phương án kinh doanh với ngân hàng thì sẽ có lãi. Vì vậy công ty đã vay vốn ngân hàng để mở L/C thanh toán cho một công ty của Nhật và được ngân hàng chấp nhận. Nhưng khi hàng về đến cảng thì Nhà nước ban hành quy định sửa đổi thuế: mặt hàng tivi nguyên chiếc bị đánh thuế 40% trong đó dạng linh kiện chỉ bị đánh thuế 20%. Do vậy sau khi nhập khẩu này về, công ty bị lỗ gặp khó khăn về vốn không thể thanh toán tiền hàng với ngân hàng như đã thoả thuận. Tuy nhiên con số nợ quá hạn L/C này mới chỉ phản ánh được một khía cạnh trong số những rủi ro mà VCB đã trải qua và có thể gặp phải. Tham gia vào giao dịch tín dụng chứng từ, VCB có thể đóng vai trò là ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo, ngân hàng chiết khấu, ngân hàng xác nhận đối với bất kỳ loại hình nào cũng có thể gặp rủi ro. 2.4. Hiệu quả thể hiện qua thu nhập Khi đánh giá hiệu quả thanh toán xuất nhập khẩu ta không thể không đề cập tới chỉ tiêu đánh giá đóng vai trò quan trọng là thu nhập từ hoạt động thanh toán L/C. Thu nhập nói trên từ năm 1995 - 2000 luôn dao động từ 60% - 76% tổng thu nhập từ dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu. Thanh toán xuất nhập khẩu bằng L/C luôn chiếm trên 80% tổng doanh số thanh toán, đây là một con số đáng kể. Nhưng đó không phải lý do duy nhất để lí giải tốc độ tăng trưởng trong thu nhập từ hoạt động thanh toán L/C tại VCB, một lý do khác không kém phần quan trọng là việc điều chỉnh phí thanh toán trong toàn hệ thống VCB. Bảng 10: Thu nhập từ dịch vụ thanh toán L/C Đơn vị: Triệu VNĐ quy đổi Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Thu từ dịch vụ thanh toán L/C 120.123 125.333 135.489 139.474 131.321 13628 % thu từ dịch vụ thanh toán L/C trên tổng thu nhập từ dịch vụ thanh toán XNK 60,01% 65,7% 70,8% 76,15% 71,15% 72,3% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh VCB từ 1995 -2000. Tại VCB: Phí thông báo L/C từ 12$ Phí thông báo sửa L/C là 5$ Phí thanh toán một bộ chứng từ 0,125% giá trị L/C Phí mở L/C 0,1% giá trị L/C Phí xác nhận L/C 0,3 % giá trị L/C Chính sự giảm phí dịch vụ liên tục giữa các năm từ 1995 đến 2000 làm cho số lượng giao dịch và giá trị giao dịch tại VCB tăng. Tuy lượng phí giao dịch giảm nhưng lượng giao dịch tăng do vậy tổng thu nhập từ hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu băng L/C không những không giảm và còn tăng đáng kể, cũng nhờ đó VCB đã thu hút đươch nhiều khách hàng mới. Có thể nói phí thanh toán L/C của VCB giảm là một lợi thế canh tranh không nhỏ so với chi nhánh của ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng thương mại cổ phần. Một số ngân hàng nước ngoài như Citibank hay ANZkank có thái độ phục vụ rất tốt, sự tin cậy tuyệt đối trong thanh toán nhưng phí thanh toán lại cao. Chương III Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từqua ngân hàng ngoại thương Việt Nam i. Định hướng phát triển của vietcombank trong thời gian tới 1. Các hoạt động chính của Vietcombank 1.1 Phương hướng Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới của Chính phủ và phương hướng nhiệm vụ của nghành ngân hàng, trên cơ sỏ phân tích, đánh giá các mặt hoạt động trong các năm qua, ngân hàng dự kiến các chỉ tiêu kinh doanh chính như sau: * Tăng trưởng tổng nguồn vốn từ 19% đến 20% * Tăng trưởng dư nợ tín dụng từ 20% đến 22% * Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là dưới 4% * Thị phần trong thanh toán xuất nhập khẩu là 29% (chủ yếu là thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ). * Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế là 5%. 1.2 Nhiệm vụ Để thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh trên, đồng thời thực hiện chủ trương tái cơ cấu, ngân hàng sẽ triển khai nhiệm vụ công tác dưới đây: * Triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu ngân hàng. Đề án tái cơ câu ngân hàng là một đề án có tính tổng hợp và chiến lược phản ánh những tồn tại và yếu kém của ngân hàng và vạch ra những hướng đi và các biện pháp tháo trong từng giai đoạn. Việc triển khai đề án sẻ tiến hành trong 5 năm, trong đó năm 2001 là năm mở đầu,đặt nền móng cho việc triển khai đề án. Việc triển khai đề án trong năm 2001 cần đạt được một số mục tiêu cụ thể sau: - Thành lập Công ty quản lý tài sản (AMC) để xử lý một bước căn bản nợ tồn đọng và tạo cơ sở tập trung xử lý và khai thác tài sản. - Đổi mới một bước cơ cấu tổ chức và mô thức quản lý theo hướng nâng cao tính chủ động, linh hoạt của các bộ phận, các khâu tiếp cận với khách hàng, thống nhất trong hệ thống, đảm bảo tính kỷ cương trong công tác quản trị điều hành, thiết lập và nâng cao thiết kế an toàn thông qua việc thành lập ủy ban quản lý và phòng ngừa rủi ro. - Bổ sung và hoàn thiện hệ thống quy chế quản lý các mặt hoạt động của Ngân hàng. - Đổi mới phương thức kiểm tra nội bộ, đảm bảo tính độc lập cho cán bộ kiểm tra kiểm soát, tạo thành công cụ giám sát, điều hành của lãnh đạo các cấp. - Xây dựng nền móng cho việc phát triển và mở rộng một số loại hình dịch vụ mới, đa dạng hóa thêm một bước hoạt động kinh doanh. * Đẩy mạnh công tác huy động vốn để đạt mức tăng trưởng tổng nguồn vốn 19 - 20%. Để thích ứng với sự thay đổi trong môi trường hoạt động Ngân hàng cần tiếp tục thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động vốn (trả lãi trước, có thưởng, khuyến mại...) bổ sung các loại kỳ hạn, áp dụng lãi suất linh hoạt... để phát triền nguồn vốn nhất là vốn tiền đồng. Bên cạnh đó cần phải chú trọng mở rộng mạng lưới chi nhánh, các phòng giao dịch tại các trung tâm kinh tế và khu vực đông dân cư. * Tăng cường hoạt động tín dụng nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng từ 20 - 22%, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng, giữ tỷ lệ nợ quá hạn dưới mức 4%. Để thực hiện nhiệm vụ này cần chủ động, tích cực tìm kiếm các dự án khả thi, các khách hàng vay hoạt động tốt, có khả năng trả nợ mà không phân biệt loại hình sở hữu. Bên cạnh đó cần bám sát các dự án lớn, các chương trình kinh tế trọng điểm, các Tổng công ty có vị trí quan trọng... để đẩy mạnh cho vay nhằm phục vụ tốt hơn sự nghiệp phát triển của nền kinh tế. Để nâng cao chất lượng tín dụng cần cải tiến phương pháp quản lý rủi ro tín dụng, hoàn thiện hệ thống phân loại các khoản vay và phân loại khách hàng. * Làm tốt công tác thanh toán, giữ thị phần là 29% trong kinh ngạch thanh toán XNK của cả nước. Để duy trì thế mạnh trong công tác thanh toán cần đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ vào công tác thanh toán để nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ khách hàng, đổi mới hơn phong cách, thái độ phục vụ. áp dụng rộng rãi hơn trong hệ thống biện pháp thu hút khách hàng như miễn phí qũy, giảm phí thanh toán, ưu tiên mua bán ngoại tệ, thống nhất trong toàn hệ thống về phương pháp đánh giá, phân loại khách hàng và Ngân hàng đại lý. * Thực hiện tốt công tác khách hàng Chú trọng củng cố và phát triển đội ngũ khách hàng, đặc biệt là những khách hàng chiến lược bằng những giải pháp tăng cường tiếp cận thu hút khách hàng thống nhất từ trung ương đến chi nhánh. Sớm ban hành quy chế về chi hoa hồng của hệ thống. * Nâng cấp hai phòng kinh doanh ngoại tệ Cần củng cố và nâng cấp hai phòng kinh doanh ngoại tệ tại Trung ương và chi nhánh Hồ Chí Minh để đóng vai trò là trung tâm quản lý ngoại tệ trong toàn hệ thống, đáp ứng nhu cầu phát triển ngày một cao của thị trường, để đối phó với sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng nước ngoài. * Củng cố chi nhánh Quan tâm củng cố một số chi nhánh yếu kém thông qua việc tăng cường cán bộ lãnh đạo có năng lực quản lý, bổ sung cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị tạo điều kiện để chi nhánh hoạt động kinh doanh có hiệu quả. * Phát triển nguồn nhân lực Xây dựng chiến lược dài hạn kể cả việc đào tạo cho cán bộ quản lý. Kiến nghị với các cơ quan cấp trên có cơ chế đơn giá tiền lương thích hợp nhằm khuyến khích người lao động làm việc trong doanh nghiệp nhà nước nói chung, các Ngân hàng quốc doanh nói riêng, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc, phát huy tính sáng tạo và gắn bó với Ngân hàng. 2. Các thách thức * Tỷ trọng nguồn vốn tiền đồng thấp, giảm nhiều so với những năm trước, chỉ còn chiếm 21,5% trong tổng số nguồn vốn. Việc chưa xây dựng được những tiền đề để tăng cường thu hút nguồn vốn tiền đồng đang tiềm ẩn rủi ro làm suy giảm tấc độ tăng trưởng nguồn vốn, hạn chế khả năng mở rộng hoạt động tín dụng vào những năm tới trong điều kiện phải thực hiện những yêu cầu để hội nhập quốc tế. * Dư nợ tín dụng còn quá thấp chỉ đạt có 15.634 tỷ quy đổi, chiếm 23,5% tổng sử dụng vốn. Đây là điểm cần lưu ý khắc phục để đảm bảo hướng sử dụng vốn phù hợp với môi trường hoạt động kinh doanh trong thời gian tới. * Tình hình nợ tồn đọng tồn tại trong nhiềunăm và cho đến này vẫn chưa được xử lý. Tổng số nợ khó có khả năng thu hồi là 3.281 tỷ quy đổi, cao gấp 1,8 lần số vốn điều lệ và các qũy của NHNT. Đầy là điều hết sức bất lợi cho Ngân hàng, nhất là thời gian hội nhập đang tiến lại gần. Tuy nhiên những giải pháp để giải quyết vấn đề này đã được đề cập trong đề án tái cơ cấu ngân hàng hiện đâng trình Ngân hàng Nhà nước để phê duyệt. * Việc xây dựng cơ sở hạ tầng chưa được quan tâm đúng mức. ở nhiều chi nhánh trụ sở làm việc bị quá tải, vừa ảnh hưởng đến chất lượng các hoạt động nghiệp vụ, vừa không đảm bảo yêu cầu phục vụ khách hàng. * Ngân hàng vẫn còn bất cập về mặt năng lực tài chính, trình độ của các bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ, mức độ trang bị và ứng dụng công nghệ....so với yêu cầu hội nhập vào khu vực thế giới. * VCB phải đối mặt với cuộc cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng cổ phần, ngân hàng nước ngoài và một số loại hình tổ chức tín dụng khác. Tính đến nay tại Việt Nam có 4 Ngân hàng thương mại quốc doanh, trên 50 ngân hàng cổ phần thương mại, gần 30 ngân hàng nước ngoài, trên 4 ngân hàng liên doanh, 50 hợp tác xã tín dụng và trên 700 quỹ tín dụng nhân dân, và ngoài ra là một vài công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính. Trong đó khoảng 80 ngân hàng thương mại thực hiện thanh toán quốc tế. * Bản thân VCB cũng đang phải đối mặt với chinh mình thì phần thanh toán quốc tế ngày một giảm, các khoản cho vay bắt buộc, nợ khoanh, nợ quá hạn ... Ngoài ra cũng phải kể dến những vụ án kinh tế lớn liên quan đến VCB cộng với việc chậm thanh toán một số L/C trả chậm cho nước ngoài phần nào đã làm mờ nhạt uy tín, hình ảnh tốt đẹp của VCB. Xuất phát từ những khó khăn trên VCB đã và đang tiếp tục thực hiện định hướng phát triển của riêng mình theo phương châm:”An toàn - hiệu quả - phát triển. Duy trì thế mạnh trong thanh toán xuất nhập khẩu, phấn đấu giữ vững thị phần thanh toán xuất nhập khẩu trong điều kiện ngày càngcó nhiều ngân hàng tham gia vào lĩnh vực này. Kịp thời tháo gỡ những vướng mắc trong thẩm quyền giải quyết của VCB để giữ vững đội ngũ khách hàng truyền thống, thu hút thêm khách hàng mới nâng cao doanh số thanh toán xuất nhập khẩu. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước ban hành qui định về thanh toán xuất nhập khẩu, bổ xung biểu phí thanh toán qua ngân hàng phù hợp với mức độ phát triển các nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng thương mại. áp dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng phục vụ tọ uy tín đối với khách hàng. Thường xuyên tổ chức nghiên cứu các tập quán về thanh toán xuất nhập khẩu, nâng cao trình độ nghiệp vụ trao đổi kinh nghiệm rút ra bài học kinh nghiệm để nâng cao chất lượng, bảo đảm an toàn trong thanh toán xuất nhập khẩu. II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank. 1. Hoàn thiện quy trình thanh toán tín dụng chứng từ 1.1 Quy trình thanh toán L/C hàng nhập Có thể nói qui trình thanh toán là nhân tố trực tiếp tác động đến thanh toán tín dụng. công tác hoàn thiện qui trình thanh toán L/c cần được chú trọng * Hoàn thiện qui trình thanh toán L/C hàng nhập + Định mức ký quỹ một cách hợp lý Nếu định mức kí quỹ thấp rất có thể mang tới rủi rokhông thanh toán hay rủi ro tỷ giá. Nhưng nếu định mức trên cao sẽ gây khó khăn cho nhà nhập khẩu, nhà nhập khẩu sẽ sẵn sáng từ bỏ ngân hàng chuyển sang quan hệ với ngân hàng khác chấp nhận mức ký quỹ thấp hơn. Chính vì vậy khi xác nhận định mức kí quỹ ngân hàng cần dựa vào những yếu tố sau đây: - Uy tín và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu. Nếu nhà nhập khẩu là khách hàng quan hệ lâu nam, có uy tín thanh toán đối với ngân hàng thì có thể qui định mức kí quỹ thấp. Ngược lại nếu khách hàng lần đầu tiên đến quan hệ mở L/c thì phải yêu cầu ký quỹ cao có thể lên tới 100% trị giá thanh toán hoặc phải có tài sản đảm bảo hay tìm nguươì bảo lãnh. - Khả năng tiêu thụ sản phẩm - Hiệu quả kinh tế của lô hàng nhập về: định mức ký quỹ phải cao hơn tỷ suất lợi nhuận lô hàng mang lại. Vì trong trường hợp nhà nhập khẩu thế chấp bằng cả lô hàng không có khả năng thanh toán cho ngân hàng mở thì ngân hàng sẽ được quyền định đoạt đối với hàng hoá. Giá chuyển nhượng phải bảo đảm cho ngân hàng thanh toán với nước ngoài. - Biến động về tỷ giá: thời kỳ tỷ giá biến động mạnh, ngân hàng phải điều chỉnh tỷ lệ ký quỹ tránh rủi ro về tỷ giá. + Cân nhắc các điều kiện thanh toán Tại VCB hay xảy ra trường hợp hàng hoá đến trước bộ chứng từ thanh toán. Nếu để quá thời hạn nhà nhập khẩu phải chịu thêm phí lưu kho nên họ thường yêu cầu ngân hàng cho phép gửi 1/3 bộ chứng từ trực tiếp tới người mở L/C và 2/3 còn lại gửi qua ngân hàng. Trong trường hợp này nếu chấp nhận điều kiện đó thì vận đơn phải theo lệnh của ngân hàng mở để đảm bảo quyền định đoạt và kiểm soát bộ chứng từ cho ngân hàng thông qua hình thức ký hậu. Nếu nhà nhập khẩu yêu cầu vận đơn theo lệnh của nhà nhập khẩu thì phải có biện pháp quản lý chặt tài khoản tiền gửi và tiền vay của khách hàng. + Xem xét các điều kiện đòi tiền Đòi tiền bằng điện là hình thức trong đó bảo lưu quyền đòi lại. Nghĩa là sau khi chuyển tiền bằng điện thanh toán cho người bán, nếu bộ chứng từ có lỗi và nhà nhập khẩu từ chối thanh toán thì ngân hàng mở có quyền đòi nhà xuát khẩu hoàn tiền lại. Nhưng thực tế khả năng hoàn tiền của nhà xuất khẩu là rất khó, khó tránh khỏi tranh chấp . Do vậy trước khi quyết định mở L/c với những hình thức đòi tiền nhất định VCB phải nghiên cứu kỹ lưỡng. 1.2 Hoàn thiện qui trình thanh toán L/C hàng xuất + Ngân hàng thông báo sau khi nhận được L/C bằng điện không đầy đủ và không rõ ràng có thể không xác định được mấu điện. Trong trường hợp này ngân hàng thông báo phải yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng mở lại hoặc cung cấp mã test chính xác. + Nếu VCB được yêu câu thông báo L/C cho nhà xuất khẩu ở nước thứ ba không phải nước ngân hàng thông báo đang hoạt động, nếu không muốn thông báo thì phải gửi ngay quyết định cho ngân hàng mở. + Ngoài dịch vụ thông báo L/c thu phí, VCB có thể yêu cầu xác nhận L/C. Nghiệp vụ này thường chỉ được thực hiện với nhứng ngân hàng mở có uy tín. Tuy nhiên vẫn có thể thực hiện xác nhận đối với các ngân hàng mở không phải khách hàng quen thuộc nhưng phải nghiên cứu kỹ khách hàng. + Thực hiện chiết khấu bộ chứng từ và trước khi chiết khấu VCB cần nghiên cứu: - Tình hình kinh tế chính trị của nhà nước nhập khẩu - Xem xét khả năng thanh toán của nhà xuất khẩu, ngân hàngmở và nhà nhập khẩu Trong ngiệp vụ chiết khấu chứng từ, VCb thực hiện chiết khấu theo hai kiểu: chiết khấu truy đòi và chiết khấu miễn truy đòi. Nhưng thực ra đến nay ngân hàng mới chỉ thực hiện chiết khấu truy đòi vì chiết khấu miễn truy đòi theo kiểu mua đứt bán đoạn đem lại rủi ro rất cao.. Tuy nhiên không phải vì thế mà VCB bỏ qua nghiệp vụ này. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay điều đó có thể tạo nên lỗ hổng để các ngân hàng khác có cơ hội chiếm lĩnh thị trường. Như vậy rủi ro với VCb lúc này không chỉ là bộ chứng từ có được thanh toán hay không mà nguy hiểm hơn là khách hàng có còn tín nhiệm xuất trình chứng từ qua VCB nữa hay không. Chính vì vậy để ngăn ngừa những rủi ro trong nghiệp vụ chiết khấu VCB nên xây dựng cho mình một hệ thống thông tin hoàn chỉnh gồm kênh nội bộ và ngoài ngân hàng. thông tin giữa VCB và các ngân hàng khác về tình hình vay nợ, uy tín của doanh nghiệp và bộ máy thông tin giữa các ngân hàng đại lý để có nhứng thông tin chính xác về ngân hàng mở L/C xuất khẩu. 2. Tăng cường công tác cố vấn cho khách hàng * Đối với đơn vị xuất khẩu Các đơn vị xuất khẩu thường gây ra rủi ro cho ngân hàng thông báo, ngân hàng chiết khấu khi họ lập một bộ chứng từ không hoàn hảo và bị từ chối thanh toán. Để tránh rủi ro trên ngân hàng có thể cố vấn giúp họ những vấn đề sau: + Cố vấn cho họ yêu cầu bên mua mở cho mình mình một L/C bảo đảm nhất. Hiện nay là loại L/c không hủy ngang có xác nhận và miễn truy đòi. + Cố vấn cho nhà xuất khẩu chọn ngân hàng mở L/C, ngân hàng thanh toán có uy tín, quan hệ tốt và thường xuyên thanh toán sõng phẳng. + Cố vấn cho đơn vị cách thức đòi tiền bằng điện hay bằng thư. + Cố vấn cho khách hàng nhứng điều khoản quan trọng như thời hạn giao hàng, thời hạn L/C. + Ngoài ra Ngân hàng cũng nên cố vấn cho khách hàng giải quyết bộ chứng từ có sai sót, xem xét kỹ lí do ngân hàng mở từ chối thanh toán. Nếu chứng từ có sai sót nghiêm trọng nên cố vấn cho khách hàng chuyến sang hình thức thanh toán khác. Trong trường hợp khách hàng từ chối thanh toán đối với nhà xuất khẩu VCB có thể cố vấn cho họ trong ciệc tìm nguồn tiêu thụ. * Đối với đơn vị nhập khẩu Nhà nhập khẩu có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng khi họ mất khả năng thanh toán hoặc vi phạm cam kết. Để đem lại lợi ích cho họ và bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng thì VCB cần cố vấn cho họ một số vấn đề sau: + Cố vấn xem nên mở L/C loại nào, các điều khoản trong L/C chú ý không nên đưa quá nhiều điều khoản vào L/C, dẫn đến sai sót. + Cố vấn cho họ biết khi nào nên chấp nhận các yêu cầu của bên bán khi mở L/c, sửa đổi L/C để không tổn hại tới lợi ích của mình. 3. Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. * Thứ nhất, cần phải xây dựng môi trường làm việc thoải mái, đoàn kết từ cấp lãnh đạo đến nhân viên, từ trung ương cho đến nhánhcông ty trực thuộc. * Thứ hai là nâng cao trình độ nhiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của tốc độ phát triển kinh tế và thanh toán xuất nhập khẩu qua ngân hàng. Để có một đội ngũ cán bộ đủ mạnh, VCB cần có một chiến lược đào tạo chung chú trọng cả về kiến thức nghiệp vụ lẫn việc giáo dục đào đức nghề nghiệp. Trong công tác này VCB đã thực hiện nhiều biện pháp như tổ chức các lớp học nghiệp vụ ngắn hạn và dài hạn, cử cán bộ đi học nước ngoài, mời chuyên gia vềe đạo tạo nghiệp vụ cho thanh toán viên. Trong thời gian tới các công tác này cần được tăng cường hơn nữa để có thể theo kịp diễn biến phức tạp của công tác thanh toán xuất nhập khẩu. 4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và mở rộng mạng lưới kinh doanh. * Hoàn thiện cơ cấu phòng ban, tránh chồng chéo hoặc bỏ xót. * Thủ tục gọn nhẹ chưa đủ để lôi kéo khách hàng nếu như cán bộ thanh toán áp dụng một cách máy móc yêu cầu của quy định thanh toán: tài khoản ngoại tệ phải đủ số dư qui định, số dư của L/C chưa thanh toán đã vượt hạn mức hay chưa, rất khó cho khách hàng khi điều kiện tài chính eo hẹp không giả quyết vay vốn do đó cần có sự kết hợp giữa phòng thanh toán và phòng tín dụng để giải quyết khó khăn trên. * Mở rộng mạng lưới hoạt động của ngân hàngtrong và ngoài nước. Ngân hàng nên mở thêm các chi nhánh trên địa bàn trọng điểm trong nước, nghiên cứu củng cố thêm chi nhánh ở nước ngoài, đặc biệt là trên các địa bàn nóng trên thế giới như Pháp, Mỹ… 5. Tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng. Không thể ứng tràn làn các thành tựu KHKT vào một lúc, cần có chính sách phù hợp tránh láng phí đồng thời không tụt hậu. Hiện nay VCB đang ứng dụng máy tính, kỹ thuật hiện đại để đáp ứng yêu cầu ngày càng phức tạp, đa dạng của hoạt động thanh toán. VCB đã ứng dụng hệ thống thanh toán SWIET giúp cho hiệu qủ thanh toán chuyển tiền tốt. 6. áp dụng hoạt động Maketing ngân hàng, để đẩy mạnh, mở rộng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu đặc biệt là L/C. III. Một số kiến nghị 1. Kiến nghị đối với doang nghiệp xuất nhập khẩu * Thận trọng trong việc lựa chọn đối tác Thu thập thông tin về đối tác qua các nguồn khác nhau như ngân hàng, cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, báo chí, qua phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam. * Nâng cao nghiệp vụ ngoại thương và nghiệp vụ thanh toán quốc tế để có thể đảm bảo hiệu quả khi ký kết các hợp đồng ngoại thương. * Một số kinh nghiệm rút ra từ thực tế + Đối với nhà nhập khẩu để giảm bớt rủi ro khi mở L/C cần bám sát hợp đồng, ghi rõ ràng cụ thể trách nhiệm giao hàng cung cấp hàng của người bán, đặc biệt điều khoản về hàng hoá, chủng loại, phảm chất, đơn giá phải ngắn gọn, rõ ràng tránh để người bán cố tình hiểu sai. + Đối với nhà xuất khẩu khi nhận đựoc L/C cần xem xét kỹ, phát hiện kịp thời những chỗ mập mờ, điều khoản bất lợi khó thực hiện, những điều khảon khác với hợp đồng đề nghị sửa đổi ngay L/C. Khi lập chứng từ thanh toán theo L/C theo những mẫu sẵn có vừa đẹp vừa khoa học, dễ theo dõi, tránh sai sót. 2. Kiến nghị với VCB * Ngân hàng có thể giới thiệu cho khách hàng một bộ mẫu chuẩn, đẹp để họ căn cứ vào vào đó lập theo tránh chứng từ sai sót, trình bày lộn xộn, tránh gây phiền hà cho ngân hàng (chỉ càn giới thiệu một làn, sau đó họ có thể tự lập). * Khi VCB mở L/C thường trước khi bên bán rút tiền theo chứng từ ngân hàng nên liên hệ với người mua để năm vững thông tin bên bán đã giao hàng như thế nà, bên mua có chấp nhận trả tiền không để đè phòng rủi ro. Muốn làm được như vậy VCB trong vòng 7 ngày phải chỉ ra lỗi chứng từ và thông báo ngay. Đó chính là thời gian VCB nhận chỉ thị từ người mua. * Vận đơn được coi là chứng từ quan trọng của bộ chứng từ. Do đó cần chú trọng với việc kiểm tra và từ chối trong các trường hợp sau: Bảo lãnh xuất trình muộn, không sạch nội dung không đúng quy định, người ký không chỉ rõ năng lực, do công ty vận tải không có tư cách phát hành… Trên đây là những giải pháp chung và những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán xuất nhập khẩu bằng thư tín dụng tại VCB. Kết luận Có thể nói mục tiêu “hiệu quả” gắn liền với hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại VCB từ lúc thành lập cho tới nay. Bằng lợi thế sẵn có của mình: vốn, kinh nghiêm, uy tín trong lĩnh vực trên VCB đã trở thành người bạn đường của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, góp phần không nhỏ vào quá trình thúc đẩy hoạt động xuẩ nhập khẩu của cả nước. Tuy nhiên, trước sự đổi biến đổi mạnh mẽ, liên tục của môi trường chính trị, kinh tế, xã hội VCB đã và đang phải đối mặt không ít nhứng khó khăn, trở ngại, đó chính là những nhân tố làm giảm “ hiệu quả” công tác thanh toán xuất nhập khẩu, đặc biệt là bằng phương thức tín dụng chứng từ - một phương thức đang được áp dụng phổ biến. Trước tình hình đó ban lãnh đạo và các cán bộ ngân hàng cần phải phát huy hơn nữa uy tín, thế mạnh và những thành quả đã đạt được. Giải quyết những vướng mắc, tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập khẩu, củng cố và nâng cao hơn nữa vị thế của ngân hàng. Hy vọng rằng kiến nghị sẽ trỏ thành đóng góp dù nhỏ bé trong việc nâng cao hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập khẩu tại VCB. Một lần nữa xin gửi lời cảm ơn tới cô chú, anh chị phòng thanh toán xuất và nhập tại VCB đã nhiệt tình giúp đỡ để luận văn hoàn thành. Xin chân thành cảm ơn cô giáo Phan Thu Hà đã hướng dẫn em hoàn thành đề tài này! Tài liệu tham khảo Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương - PTS Đinh Xuân Trình - NXB Giáo dục 1996. Nghiệp vụ tín dụng và thanh toán quốc tế - PTS Lê Văn Tề - NXB Thành phố Hồ Chí Minh 1993 Nguyên tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, bản hiệu đính 1993, phòng thương mại quốc tế, ẩn phẩm số 500. Cẩm nang nghiệp vụ Xuất nhập khẩu - Dương Hữu Hạn - NXB Thống Kê 2000. Một số báo và tạp chí khác -Báo Kinh tế Sài Gòn -Tạp chí ngân hàng -Tạp chí Vietcombank -Báo cáo thường niên các năm 1995 - 2000 của VCB -Báo cáo kết quả kinh doanh của VCB từ 1995 - 2000. Mục lục Trang Lời nói đầu 1 Chương I: Lý luận chung về hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ qua Ngân hàng thương mại 3 I. Các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu qua Ngân hàng thương mại 5 1. Phương thức chuyển tiền 5 2. Phương thức nhờ thu 6 3. Phương thức tín dụng chứng từ 9 II. Hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ qua Ngân hàng thương mại 16 1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả 16 2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả 23 Chương II: Hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ qua Ngân hàng ngoại thương từ năm 1995 đến năm 2000 26 I. Giới thiệu chung về Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank hoặc VCB) 26 1. Một vài nét khái quát về Vietcombank 26 2. Giới thiệu chung về hoạt động của Vietcombank 27 2.1. Huy động 28 2.2. Tín dụng 28 2.3. Bảo lãnh 30 2.4. Các hoạt động kinh doanh khác 31 II. Hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ qua Vietcombank 35 1. Thực trạng công tác thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ 35 1.1. Thực trạng thanh toán xuất 35 1.2. Thực trạng thanh toán nhập 38 2. Hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ qua Vietcombank 40 2.1. Hiệu quả thể hiện qua quy trình thanh toán 40 2.1.1. Quy trình thanh toán xuất khẩu 40 a. Quy trình thanh toán 40 b. Đánh giá hiệu quả 45 2.1.2. Quy trình thanh toán nhập khẩu 46 a. Quy trình thanh toán 46 b. Đánh giá hiệu quả 51 2.2. Hiệu quả thể hiện qua doanh sô thanh toán. 52 2.3. Hiệu quả thể hiện qua rủi ro 55 2.4. Hiệu quả thể hiện qua thu nhập 58 Chương III: Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ qua Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 60 I. Định hướng phát triển của Vietcombank trong thời gian tới 6560 1. Các hoạt động chính của Vietcombank 6560 1.1. Phương hướng 60 1.2. Nhiệm vụ 60 2. Các thách thức 63 II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ qua Vietcombank 64 1. Hoàn thiện quy trình thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ 64 1.1. Quy trình thanh toán nhập 64 1.2. Quy trình thanh toán xuất 66 2. Tăng cường công tác cố vấn khách hàng 67 3. Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp 67 4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và mở rộng mạng lưới kinh doanh 68 5. Tiếp tục đổi mới công nghệ Ngân hàng 68 6. áp dụng hoạt động Marketing Ngân hàng 68 III. Một số kiến nghị 68 1. Kiến nghị đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu 68 2. Kiến nghị đối với Vietcombank 69 Kết luận 70 Tài liệu tham khảo 71

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0480.doc
Tài liệu liên quan