Luận văn Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Lắp máy và xây dựng số 3

Trong giai đoạn hiện nay, việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh đã và đang làm thay đổi những yếu tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước. Đối với Công ty Lắp máy và xây dựng số 3, việc tiếp tục đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh trong giai đoạn 2001 - 2010 là vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách. Nâng cao khả năng cạnh tranh chẳng những quyết định sự sống còn của Công ty trong cơ chế thị trường mà còn tạo ưu thế cho Công ty về chất lượng và sản lượng sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước. Đề tài: “Đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Lắp máy Và xây dựng số 3”. Được nghiên cứu với mong muốn làm rõ các giải pháp chủ yếu để giúp Công ty Lắp máy và xây dựng số 3 nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung nâng cao khả năng cạnh tranh. Nội dung luận văn đã phần nào giải quyết được 3 vấn đề lớn: -Làm sáng tỏ sự cần thiết đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. -Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh ở Công ty Lắp máy và xây dựng số 3. -Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Lắp máy và xây dựng số 3.

doc43 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1433 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Lắp máy và xây dựng số 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bàn thường xuyên. Do đó người làm việc trong ngành xây dựng chịu nhiều ảnh hưởng của yếu tố thời tiết, khí hậu. Công ty đã chú trọng quan tâm đến yếu tố đảm bảo điều kiện lao động cho công nhân, ở các công trình xây dựng đều làm lán trại cho lao động ăn ở sinh hoạt, có lán trú mưa nắng đảm bảo có nước sạch cho công nhân uống. Tất cả mọi công nhân lao động trên các công trường đều được khám sức khoẻ, tuyển dụng, học an toàn lao động và được trang bị bảo hộ lao động như quần áo, giày dép, mũ, dây an toàn khi làm việc trên cao. Tất cả nhằm đảm bảo an toàn cho người lao động. Chế độ tiền lương, tiền thưởng cho người lao động cũng được Công ty quan tâm đúng mức nhằm bảo đảm mức thu nhập và không ngừng nâng cao điều kiện sống của người lao động, tạo đòn bẩy kinh tế thúc đẩy sự phát huy, thi đua sản xuất. Đối với đội ngũ cán bộ gián tiếp thì việc trả lương được thực hiện theo phương pháp khoa học đảm bảo tiền lương của người lao động được hưởng phụ thuộc vào trình độ, năng lực, mức độ phức tạp của công việc, thâm niên công tác và hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Đối với công nhân lao động thì việc trả lương khoán sản phẩm đối với các công việc có thể xác định được khối lượng hoàn thành, còn đối với các công việc có tính chất thường xuyên ổn định, các công việc phục vụ thì áp dụng chế độ trả lương khoán theo ngày công. 4.2. Tình hình máy móc thiết bị và công nghệ của công ty Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất đặc thù chu kỳ sản phẩm kéo dài, khối lượng công việc thi công lớn và phức tạp đòi hỏi phải có nhiều loại máy móc thiết bị. Do đó để tham gia vào thi công xây lắp Công ty phải có đủ máy móc thiết bị, công nghệ cả về số lượng, chủng loại, chất lượng và trình độ tiên tiến trong ngành. Có như vậy mới đảm bảo yêu cầu của chủ đầu tư và có khả năng cạnh tranh trên thị trường xây lắp. Hiện tại năng lực máy móc thiết bị thi công của Công ty được thể hiện qua biểu dưới đây. (Bảng 4) Qua biểu trên ta thấy năng lực máy móc thiết bị của Công ty là lớn cả về số lượng và chủng loại, có trình độ tiên tiến. Với năng lực này đủ để Công ty tham gia thi công nhiều công trình cùng một lúc, không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Do chủ yếu thi công bằng năng lực máy móc thiết bị của Công ty nên giúp Công ty chủ động cao trong sản xuất kinh doanh, trong bố trí thiết bị máy móc thi công trên công trường một cách hợp lý hơn. Thêm vào đó, do quen và am hiểu tường tận về tính năng kỹ thuật máy móc thiết bị trong Công ty nên giúp cho công nhân vận hành máy móc thiết bị thuận tiện, hiệu quả tạo điều kiện tăng năng suất lao động giá thành công trình, tăng khả năng cạnh tranh của Công ty. Thi công bằng máy móc thiết bị của mình còn tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc lập hồ sơ dự thầu một cách nhanh hơn và chủ động hơn, chất lượng hồ sơ tốt hơn đáp ứng đúng yêu cầu của chủ đầu tư. Thể hiện là Công ty có thể đưa ra ngay những thiết bị thi công đáp ứng đúng yêu cầu của chủ đầu tư qua tính toán khả năng thực tế của máy móc và nhiệm vụ thi công nên Công ty có thể đưa ra ngay phương án bố trí thiết bị thi công và nhân lực thi công hợp lý hơn và có thể tính toán chính xác hơn chi phí máy móc thiết bị trên một đơn vị xây lắp góp phần nâng cao chất lượng công tác lập giá. Đó là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty. Hai năm vừa qua Công ty đã tiến hành đầu tư hơn 50 tỷ đồng cho nhiều chủng loại thiết bị thi công: máy khoan đá , máy khoan cọc nhồi , hệ thống cốp pha định hình và các trang thiết bị phục vụ sản xuất. Không chỉ chú trọng trong công tác thi công, Công ty còn quan tâm nâng cao khả năng quản lý, thiết kế và các nghiệp vụ khác nên Công ty đã trang bị máy tính, máy in, điện thoại. Hiện tại Công ty có 40 máy vi tính, 20 máy in laze, các bộ phận và phòng ban Công ty đều có điện thoại. Công ty đã sử dụng phần mềm thiết kế đồ hoạ AUTOCAD nhằm nâng cao công tác trình độ, chất lượng và rút ngắn thời gian thiết kế, làm hồ sơ thầu sử dụng phần mềm kế toán…Song do trình độ tin học và ngoại ngữ còn hạn chế nên hiệu quả khai thác, sử dụng còn thấp. Công ty quản lý máy móc thiết bị dựa trên nhiệm vụ sản xuất của từng đơn vị thành viên để phân giao sử dụng máy móc thiết bị, khấu hao sữa chữa máy móc thiết bị theo yêu cầu của Công ty và Tổng Công ty. Cách quản lý này giúp cho các đơn vị thành viên chủ động hơn và có trách nhiệm hơn trong quá trình sử dụng. Tuy nhiên rât khó khăn trong công tác kiểm tra chất lượng máy, và có thể dẫn đến tình trạng mất cân đối giữa khối lượng máy móc với nhiệm vụ của mỗi thành viên. Điều này dẫn đến ảnh hưởng đến việc huy động máy móc thiết bị phục vụ thi công khi nhiệm vụ của các đơn vị thay đổi, ảnh hưởng đến chi phí và tiến độ công trình. 4.3. Tình hình vốn của công ty (Bảng 5) Qua bảng 5 ta thấy: Năm 2004 tổng tài sản của Công ty Lắp máy và xây dựng số 3 là 278.136 triệu đồng. Trong đó TSLĐ và ĐTNH là 213.905 triệu đồng chiếm 76,91% tổng tài sản, TSCĐ và ĐTDH là 64.231 triệu đồng chiếm 23,09%. Ta cũng thấy tổng tài sản của công ty năm 2004 so với năm 2003 tăng 154.081 triệu đồng, TSLĐ và ĐTNH tăng 109.911 triệu đồng, TSCĐ và ĐTDH tăng 44.170 triệu đồng. Điều đó cho thấy quy mô về vốn của công ty đã tăng lên. Tài sản cố định của công ty cũng tăng lên so với năm trước và chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng 9.081 triệu cho ta thấy quy mô sản xuất của công ty ngày càng mở rộng. Tuy nhiên các khoản phải thu của công ty lại tăng thêm 14.288 triệu đồng chứng tỏ công ty có nhiều món nợ chưa đòi được, chính vì vậy vốn của công ty bị ứ đọng và quay vòng chậm. Hàng tồn kho của công ty năm 2004 tăng 79.761 triệu đồng chứng tỏ công tác thu hồi vốn của công ty còn kém. Tiền năm 2004 so với năm 2003 ít hơn tới 3.367 triệu đồng cho thấy khả năng thanh toán của công ty quá chậm và nó còn là điều bất lợi khi công ty thực hiện giao dịch bằng tiền. Qua bảng phân tích trên ta thấy việc phân bổ nguồn vốn của công ty Lắp máy và xây dựng số 3 là khá tốt với tài sản cố định và tài sản lưu động tăng khá mạnh, điều đó chứng tỏ Năng lực sản xuất và kinh doanh của công ty là khá tốt và đang gặp nhiều thuận lợi. Tuy nhiên vẫn còn hiện tượng ứ đọng vốn về các khoản phải thu, chính vì vậy công ty cần phải có những phương pháp và kế hoạch hiệu quả để làm giảm hiện tượng ứ đọng vốn tới mắc tối đa thì hiệu quả sản xuất và kinh doanh của công ty sẽ cao hơn. II. Thực trạng sức cạnh tranh của công ty lắp máy và xây dựng số 3 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm. Kết quả kinh doanh của công ty được thể hiện qua biểu dưới đây (Bảng 6) Qua biểu trên ta thấy giá trị sản lượng xây lắp đều tăng lên hàng năm, nhưng tốc độ tăng không đều + Gía trị sản lượng xây lắp năm 2001 so với năm 2000 tăng 127,48% hay tăng 41,497 tỉ +Gía trị sản lượng năm 2002 so với năm 2001 tăng 103,93% hay tăng 7,568 tỉ +Gía trị sản lượng năm 2000 so với năm 99 tăng 121,52% hay tăng 43,06 tỉ +Gía trị sản lượng năm 2004 so với năm 2003 tăng 129,56% hay tăng 71,875 tỉ. So với tổng công ty kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đạt được tăng dần được thể hiện cụ thể ở bảng sau. (Bảng 7) Nhờ đầu tư và phát triển nghiên cứu thị trường công ty đã tìm thấy nhu cầu xây dựng dân dụng và công nghiệp ngày càng cao, việc lắp đặt các dây chuyền công nghệ đi kèm với công trình, xây dựng các công trình cấp thoát nước…ngày càng phát triển. Do đó doanh thu của công ty ngày càng lớn mạnh. Tỉ đồng 30 25 20 15 10 5 2000 2001 2002 20003 2004 2005 Năm Đồ thị 1: Gía trị sản lượng xây lắp Đồ thị 2: Lợi nhuận của công ty( 2000-2003) Tỉ đồng 30 25 20 15 10 5 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Năm + Lợi nhuận năm 2001 giảm so với năm 2000 là 24 triệu đồng giảm với số tương đối là 98,88% + Năm 2002 lợi nhuận đạt được là 1352 tr đồng bằng 63,92% so với năm 2001 hay giảm 763 tr đồng + Năm 2003 lợi nhuận đạt được là 2456 tr đồng bằng 143,24% so với năm 2002 hay tăng 1104 tr đồng Đồ thị 3: Các khoản nộp ngân sách của công ty thời kỳ 2000-2003 Tỉ đồng 15 10 5 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Năm Qua đồ thị trên ta thấy nộp ngân sách của công ty đều tăng lên hàng năm nhưng tốc độ tăng không đều. Năm 2003mức nộp ngân sách là 10673 tr đồng tăng so với năm 2002 là 129,8% tương đương với 591 tr đồng 2. Sức cạnh tranh của công ty Lắp máy và xây dựng số 3 2.1. Thị trường của Công ty. Do công ty tiến hành đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh do đó thị trường của công ty hiện nay không chỉ bó hẹp trong lĩnh vực xây dựng các công trình, sản phẩm truyền thống như trước mà còn tiến hành sang một số sản phẩm mới như kinh doanh nhà, các công trình giao thông thuỷ lợi… Với đặc điểm đó Công ty Lắp máy và xây dựng số 3 chủ động và tích cực tìm kiếm các công trình, chuẩn bị hồ sơ dự thầu các công trình một cách đầy đủ, đảm bảo khả năng thắng thầu cao nhất. Kết quả là Công ty đã thắng thầu nhiều công trình lớn nhỏ khác nhau, công trình trúng thầu tăng dần qua các năm. Đặc biệt Công ty đã trúng thầu nhiều công trình lớn như: khoan cọc nhà máy xi măng Tam Điệp (66.399 tỉ), gói thầu CP4 (80 tỉ), nhà máy điện tử công nghệ cao Sài Đồng (18.997 tỉ)…Điều này tạo điều kiện cho Công ty chủ động điều hành sản xuất và ổn định doanh thu. Tuy nhiên việc ký kết hợp đồng đầy đủ thắng thầu chỉ dừng lại ở thị trường phía Bắc: Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hà Tây…và Công ty cũng vươn tới các thị trường mới như: Nghệ An, Quảng Trị, Quảng Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, Savanakhet (Lào)…thực hiện phương châm đa dạng hoá sản xuất sản phẩm xây dựng Công ty đang từng bước mở rộng các sản phẩm của mình vào các thị trường hứa hẹn lớn cũng như đứng vững trên các thị trường mà Công ty đã để lại uy tín trong nhiều năm. Như vậy có thể nói rằng, thông qua đa dạng hoá sản xuất, Công ty đã có khả năng thích ứng cao với sự đa dạng của thị trường. Công ty đã luôn nỗ lực trong việc nghiên cứu và đáp ứng nhu cầu thị trường.Tuy nhiên Công ty cần phải cố gắng hơn nữa nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Có như vậy Công ty mới có khả năng thắng thầu cao hơn thị trường mở rộng hơn, sản xuất kinh doanh ổn định hơn. 2.2. Kinh nghiệm thi công xây lắp và bảo đảm chất lượng công trình của Công ty. Công ty đã có thâm niên công tác trong ngành xây dựng hơn 40 năm. Do đó Công ty đã có một bề dày kinh nghiệm trong hoạt động xây lắp. Đây là một trong những lợi thế của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh khác. Bảng 8:Bảng kinh nghiệm thi công xây lắp của Công ty Lắp máy và xây dựng số 3 TT Nghành nghề Số năm kinh nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trang trí nội ngoại thất. Kinh doanh,sản xuất vật tư, vật liệu xây dựng Đầu tư kinh doanh nhà Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị và khu công nghiệp Kinh doanh các công trình kỹ thuật Cố vấn kỹ thuật, tư vấn trong lĩnh vực xây dựng. Xây dựng công trình ngầm. Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi. Xây dựng các công trình đường dây, trạm điện đến 500KV 43 43 43 10 10 10 10 7 7 7 Nguồn: Hồ sơ đăng ký dự thầu Qua bảng trên ta thấy lĩnh vực kinh doanh dân dụng và công nghiệp, kinh doanh vật tư sản xuất vật liệu xây dựng là những ngành nghề truyền thống của Công ty. Còn các ngành đầu tư kinh doanh nhà, xây dựng công trình ngầm, giao thông thuỷ lợi, trạm điện là những ngành nghề mới của Công ty. Do đó Công ty phải luôn học tập, nghiên cứu để tích luỹ thêm kinh nghiệm. Công ty luôn coi việc nâng cao chất lượng công trình là tôn chỉ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của mình. Trong 5 năm vừa qua Công ty đã trực tiếp thi công và hoàn thành bàn giao nhiều công trình quan trọng và có chất lượng cao như: nhà khách văn phòng Chính phủ, nhà làm việc văn phòng Quốc hội, Trung tâm điều hành thông tin di động khu vực I, phòng đọc thư viện Quốc gia, Trung tâm giao dịch và điều hành viễn thông quốc gia…Các công trình đã hoàn thành bàn giao đúng tiến độ và đều được đánh giá là công trình có chất lượng cao cấp quốc gia. Đặc biệt trong giai đoạn này Công ty đã trúng thầu và thi công dự án đường quốc lộ 1A, nhà chung cư A5 – 16 tầng, làng quốc tế Thăng Long, khu nhà ở Định Công…là những công trình có quy mô lớn, yêu cầu chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật cao. Với các thành tích trên mà uy tín của Công ty ngày một nâng cao. Thêm vào đó chi phí sữa chữa bão dưỡng làm lại của Công ty ngày càng giảm. Điều này đã góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. 2.3. Hoạt động Marketing của Công ty. Đây là một hoạt động còn hết sức mới mẻ đối với ngành kinh doanh xây dựng nói chung và Công ty nói riêng. Hoạt động này được giao cho phòng kinh tế thị trường đảm nhiệm. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua công tác thị trường Công ty đã thực hiện tốt những mặt sau: + Cải tiến công tác lập hồ sơ dự thầu, đấu thầu mang lại hiệu quả kinh tế cao, hỗ trợ tích cực tư vấn cho các xí nghiệp lập hồ sơ dự thầu thành công một số dự án. + Chủ động lập giá cho các công trình có vốn đầu tư nước ngoài mà Công ty đảm nhiệm hoặc liên doanh. + Bên cạnh đó công tác thị trường đang tiếp thị đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tìm ra được đối tác liên doanh để hợp tác nhưng vẫn đảm bảo được quyền lợi cho đơn vị và bên đối tác phù hợp với pháp luật quy định. Đôn đốc và giám sát chặt chẽ các dự án thuộc nguồn vốn đầu tư nước ngoài. + Trong năm vừa qua một thành công lớn của Công ty trong lĩnh vực công tác kinh tế thị trường là đã thắng thầu một số công trình lớn như: công trình thoát nước Hà Nội- Yên Sở, Công ty SVĐ Hà Tây,tỉnh lộ Quế Võ Bắc Ninh, nhà máy xi măng Nghi Sơn… Công tác thị trường đang tiến hành liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước để thực hiện có hiệu quả công tác đấu thầu dự án lớn, đẩy mạnh hoạt động các lĩnh vực ngành nghề được cấp giấy phép như xây lắp, là đại lý kinh doanh nhà, thi công các công trình giao thông, các công trình cấp thoát nước, công trình ngầm…với mục đích đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh. Qua các dự án đấu thầu quốc tế có quy mô lớn. Hình thức đấu thầu phức tạp Công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu làm cho công tác tiếp thị đấu thầu của Công ty càng có hiệu quả tăng khả năng cạnh tranh của Công ty. 2.4. Công tác Quản lý chất lượng( QLCL) của Công ty. Trong 2 năm vừa qua Bộ xây dựng đã 2 lần ban hành quy định QLCL đó là quy định số 35 ngày 12 / 11 / 1999, và quy định số 17 ngày 2 / 8 / 2000. Công ty đã kịp thời chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị thi công thực hiện tốt theo các quy định thay đổi của Bộ Xây dựng trong công tác QLCL công trình xây dựng. Công tác kiểm tra, đánh giá các công trình được tiến hành thường xuyên đặc biệt là những công trình trọng điểm. Việc kiểm tra đều được nhận xét, đánh giá để tập hợp báo cáo lãnh đạo Công ty, kịp thời tìm ra những giải pháp giúp đỡ các đơn vị thi công hoàn thành nhiệm vụ. Công ty là một trong sồ ít doanh nghiệp xây dựng được cấp chứng chỉ ISO 9000 3. Đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty lắp máy và xây dựng số 3 3.1 Một số chỉ tiêu định tính a.Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được.(Bảng 9) Qua biểu trên ta thấy giá trị sản lượng xây lắp và lợi nhuận năm sau đều tăng lên so với năm trước. b. Chỉ tiêu giá trị công trình trúng thầu.(Bảng 10) So với các đối thủ cạnh tranh khác như Công ty Xây dựng Sông Đà II, Công ty Constresim thì công ty trúng thầu nhiều công trình hơn (năm 2003 Công ty Xây dựng Sông Đà II trúng thầu 20 công trình, Constresim trúng thầu18 công trình). Qua biểu trên ta thấy số công trình trúng thầu năm 2004 có giảm so với năm 2003 nhưng giá trị bình quân công trình trúng thầu lại tăng lên. Điều này phản ánh quy mô ngày càng lớn của các công trình Công ty tham gia tranh thầu. Trong khi đó tỷ lệ trúng thầu cũng tăng lên năm 2003 (42.3%), năm 2004(53.33%). Điều này khẳng định hơn nữa khả năng cạnh tranh của công trình ngày càng tăng. Qua phần đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty Lắp máy và xây dựng số 3 ta có thể nhận xét một cách tổng quan về khả năng cạnh tranh của Công ty như sau: Sức cạnh tranh của Công ty là mạnh so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành, đây là một ưu thế mà không phải Công ty nào cũng có được. Thi công các công trình dân dụng và công nghiệp từ trước đến nay vẫn là những sản phẩm xây dựng chủ lực của Công ty. Tuy nhiên, nhóm sản phẩm xây dựng dân dụng vừa và nhỏ yêu cầu công nghệ thi công- năng lực thi công không cao nên nhiều Công ty cùng tham gia do đó dẫn đến sự xé nhỏ về thị phần trong xây dựng của nhóm sản phẩm này và xác suất trúng thầu của những công trình này không cao. Hơn nữa các công trình đã thi công của Công ty phần lớn là thi công cho các chủ đầu tư trong nước. Chứng tỏ uy tín của Công ty với các chủ đầu tư là Công ty liên doanh và Công ty nước ngoài còn thấp. 3.2. Ưu điểm về khả năng cạnh tranh của Công ty. -Hình ảnh và chất lượng các công trình mà Công ty đã thi công, hoàn thành và bàn giao được đánh giá là những công trình có chất lượng cao. Ví dụ: Nhà hát lớn Hà Nội, khách sạn Opera Hilton Hà Nội, Đại sứ quán Pháp, nhà khách văn phòng Chính Phủ, nhà làm việc văn phòng Quốc hội… -Công ty có khả năng thi công nhiều loại công trình đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường. Thị trường của Công ty hiện nay không chỉ bó hẹp trong lĩnh vực xây dựng, sản phẩm truyền thống như trước mà còn tiến hành kinh doanh một số sản phẩm mới như kinh doanh nhà, các công trình giao thông, thuỷ lợi. Ví dụ: Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi Hoa Kỳ, nhà máy xi măng Tam Điệp, đường quốc lộ 1A, dự án thoát nước Hà Nội, gói thầu CP3, CP4, CP7A, cột phát sóng đài truyền hình Việt Nam… - Đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiêm, năng động và nhạy bén với môi trường kinh doanh. Cán bộ CNV của Công ty có trình độ và tay nghề cao được đào tạo chính quy có kinh nghiệm thi công lâu năm. -Máy móc thiết bị và công nghệ của Công ty đủ lớn và hiện đại giúp Công ty có chủ động cao trong quá trình thi công cũng như tìm kiếm các hợp đồng mới. -Là doanh nghiệp xây dựng Nhà nước đầu tiên được nhận chứng chỉ ISO 9002. Uy tín của Công ty không ngừng được tăng lên không chỉ trong nước mà cả ở thị trường nước ngoài. 3.3. Những mặt hạn chế. Bên cạnh những ưu điểm trên làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty còn tồn tại nhiều mặt hạn chế, nó gây ảnh hưởng xấu đến khả năng cạnh tranh của Công ty. Khó khăn thì còn nhiều và cường độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Vì vậy việc tìm ra các hạn chế và nguyên nhân của nó là rất cần thiết. Để từ đó Công ty có thể đưa ra các biện pháp hợp lý nhằm khắc phục hạn chế nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Qua phân tích trên ta có thể thấy một số những hạn chế chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty như sau: -Thứ nhất, khả năng về vốn của Công ty còn hạn chế, vốn của Công ty phần lớn là vốn vay nên hạn chế tính chủ động và phải chịu lãi suất vay. -Thứ hai, giá thành xây lắp của Công ty còn cao do đó lợi nhuận thu được thấp và tích luỹ đầu tư cho năng lực cạnh tranh thấp. -Thứ ba, mặc dù công tác nhân sự đã được Công ty rất chú trọng và có những sự chuyển biến tích cực. Song so với đòi hỏi của thực tế thì còn hạn chế như: cán bộ quản lý thiếu kiến thức kinh tế tài chính, pháp luật, marketing, tin học và ngoại ngữ, chưa chủ động sáng tạo dám nghĩ dám làm, lực lượng công nhân lành nghế thiếu và yếu không đồng đều giữa các ngành. Khả năng tiếp cận công nghệ hiện đại còn hạn chế -Thứ tư, nhiều máy móc và thiết bị của công ty đã cũ và lạc hậu, làm tăng chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, công suất thấp -Thứ sáu, công tác marketing của công ty chưa phát triển tương xứng với tầm vóc của công ty 4. Nguyên nhân của tồn tại Để cho công ty ngày càng vững mạnh và không ngừng phát triển vươn lên trong cơ chế thị trường thì một điều quan trọng là Công ty phải biết tận dụng và khai thác mọi thế mạnh của mình cũng như việc phát hiện ra điểm yếu, những vướng mắc còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó công ty phải phân tích, đánh giá và tìm ra những nguyên nhân cơ bản nhất và đích thực gây ra những tồn tại đó để mà có những biện pháp khắc phục. Dưới đây là một số nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong những năm qua 4.1. Nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và đầu tư đổi mới trang thiết bị còn thiếu Trên thực tế, đây là bài toán nan giải không chỉ riêng đối với công ty mà là bài toán nan giải cho nhiều doanh nghiệp khác. Với đặc điểm của ngành xây dựng đó là: sản xuất thì mang tính thời vụ, điều kiện sản xuất không ổn định, luôn biến động theo địa điểm và giai đoạn xây dựng, chu kỳ sản xuất thường dài làm cho vốn đầu tư xây dựng và vốn sản xuất của doanh nghiệp dễ bị ứ dọng, dễ gặp phải tác động ngẫu nhiên xuất hiện theo thời gian, làm xuất hiện thêm những khoản chi phí nhất định có liên quan đến xây dựng công trình. Thêm vào đó để thắng thầu các công trình thì Công ty phải đưa ra mức giá hợp lý, kỹ thuật, thời gian thi công đạt yêu cầu của chủ đầu tư đề ra. Để làm được điều đó thì Công ty phải đầu tư thêm các máy móc thiết bị mới để tạo ra năng lực sản xuất mới- mà làm được điều đó thì phải cần vốn. Nguồn vốn chủ yếu hiện nay là vốn do ngân sách cấp thường chậm, vốn vay ngân hàng thường lại chiếm tỷ lệ nhỏ bởi vì với mức độ đầu tư lớn, vòng quay chậm thì khoản vay này sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế cao. Vốn do lợi nhuận của Công ty lại không lớn lắm. Hiện nay ở nước ta đang xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn thông qua các công trình xây dựng. Một số Công ty tham gia việc thi công xây dựng các công trình khi hoàn thành hợp đồng thì chủ đầu tư lại thanh toán dây dưa, cũng có một số công trình thi công bằng vốn của ngân sách do đó thường bị chi trả chậm. Dẫn đến bị ứ đọng vốn và nhiều khi dẫn dến thiếu vốn cho thi công các công trình khác. 4.2. Công ty còn thiếu thợ lành nghề. Công tác cán bộ của Công ty ngày càng được tăng cường cả về số lượng và chất lượng cũng như phẩm chất và năng lực của cán bộ, với phương châm mở rộng sản xuất nên công tác cán bộ cũng được mở rộng thu hút cán bộ với nhiều ngành nghề để chuẩn bị cho các nhiệm vụ mới như: cán bộ ngành giao thông, thuỷ lợi…tuy nhiên về cán bộ vẫn là vấn đề lớn và còn thiếu, đặc biệt là những công nhân lành nghề. 4.3. Công tác nghiên cứu và tìm hiểu thị trường còn thấp. Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty là tiêu thụ theo hợp đồng ký kết trước. Do đó nếu như không tích cực tìm kiếm các công trình thì không thể tiếp tục tồn tại và phát triển. Trong những năm vừa qua sản xuất, kinh doanh của Công ty không ngừng mở rộng, giá trị sản lượng ngày càng tăng, kinh doanh của Công ty mới chỉ mang tính chất làm theo công trình. Công ty chưa có chiến lược về nghiên cứu và tiếp thị về thị trường. Thị trường xây dựng cơ bản có đặc điểm riêng của nó, nó không như tất cả các thị trường khác là người sản xuất thì cứ sản xuất, người mua cứ mua. Còn thị trường xây dựng đó là người bàn tìm đến với người mua. Vì vậy hơn bao giờ hết các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành xây dựng phải nắm bắt được đặc điểm riêng của thị trường xây dựng cơ bản. Để qua đó có một chiến lược nghiên cứu tiếp thị thị trường một cách thích hợp. Công ty Xây dựng số 4 không nằm ngoài quy luật đó. Và ta có thể khẳng định rằng thị trường là một vấn đề hết sức quan trọng và có ý nghĩa sống còn đến sự thành bại của Công ty. Chương II. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Lắp mắy và xây dựng số 3 I. Định hướng nâng cao sức cạnh tranh của công ty. Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Trong vài năm gần đây nền kinh tế nước ta vẫn còn nhiều khó khăn, vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước không đáp ứng được nhu cầu, đầu tư nước ngoài do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng có chiều hướng chững lại và giảm xuống. Làm cho ngành xây dựng cơ bản gặp không ít khó khăn. Do đó để khắc phụ những khó khăn, ổn định sản xuất kinh doanh trước mắt Công ty cần thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản: 1. Đẩy mạnh công tác thu nợ. Hiện nay các nguồn nợ phải thu đối với một số công trình trên tổng số vốn của Công ty là tương đối lớn ( năm2003: 73,8 tỷ, năm2004: 79,9 tỷ) để có vốn sản xuất kinh doanh Công ty cần phải đẩy mạnh công tác thu hồi nợ. 2. Mở rộng lĩnh vực sản xuất. Trong những năm vừa qua Công ty tập trung thực hiện nhiệm vụ thi công phần lớn là những công trình dân dụng và công nghiệp. Bước vào năm 2005 và một số năm tiếp theo, ngoài việc duy trì phát triển thi công các công trình có tính chất truyền thống, Công ty sẽ tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình hạ tầng, các công trình giao thông, công trình thuỷ lợi, và cả những công trình thông tin. 3. Củng cố duy trì sản xuất ở phía Bắc. Với các thị trường quen thuộc ở các tỉnh phía Bắc, Công ty sẽ tập trung năng lực thi công cho các công trình đã trúng thầu, đồng thời tập trung năng lực đấu thầu một số công trình thuộc dự án cấp thoát nước của Hà nội. 4. Chuẩn bị tìm kiếm các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao. Để không ngừng hoàn thiện và phát triển đội ngũ kỹ thuật của Công ty. Công ty sẽ tăng cường tìm kiếm và tham gia đấu thầu để thi công các công trình có đòi hỏi kỹ thuật cao như các công trình liên doanh, các công trình có vốn đầu tư nước ngoài... Các công trình nàylà các công trình có đòi hỏi về mặt kỹ thuật cao, qua đó sẽ rèn luyện được đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Công ty, đồng thời sẽ nâng cao được uy tín cho Công ty cũng như đáp ứng các nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của Công ty. 5. Mở rộng sản xuất của Công ty vào phía Nam. Theo đánh giá của Công ty đây là một khu vực đầu tư năng động và là một thị trường rộng lớn, có tiềm năng lớn. Và trên thực tế đây là một khu vực có tốc độ phát triển cao trong cả nước. Vốn đầu tư trong và ngoài nước đổ vào khu vực này khá lớn. Nhu cầu xây dựng các cơ sở hạ tầng rất lớn. Nhất là đồng bằng sông Cửu Long là khu vực phát triển cao, có nhu cầu đầu tư cho cơ sơ hạ tầng lớn. Để nắm bắt được nhu cầu phát triển vào phía Nam, Công ty sẽ tập trung chỉ đạo thi công nghiêm túc giữ vững và phát triển uy tín vốn có. Đảm bảo để đứng vững trên địa bàn phía Nam, từ đó phát triển cả về quy mô cũng như chủng loại công trình II. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Lắp mắy và xây dựng số 3. Để thực hiện các chiến lược trên Công ty cần phải áp dụng một số biện pháp chủ yếu sau: 1. Thực hiện các phương pháp hạ tối đa giá thành xây lắp công trình. Hiện tượng giá thành cao hơn giá cả công trình sẽ gây nên hiện tượng thua lỗ của Công ty làm cho Công ty không có khả năng tích luỹ, mở rộng sản xuất, đầu tư tăng năng lực cạnh tranh. Giá thành thấp thì xác suất trúng thầu càng cao. * Hạ thấp chi phí nguyên vật liệu: - Quan tâm đến công tác thu mua nguyên vật liệu đảm bảo chi phí thu mua là nhỏ nhất giá cả, điều kiện thanh toán phù hợp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của nguyên vật liệu. - Khai thác triệt để những NVL do Công ty tự sản suất có tính đến sự phù hợp của chi phí vận chuyển. Nhờ đó công ty vừa đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu, vừa cung ứng kịp thời thời với chi phí thấp nhất. - áp dụng các biện pháp loại bỏ lãng phí trong quá trình thi công như tận dụng phế liệu, tìm kiếm thử nghiệm và khai thác các phương pháp thi công tiên tiến. * Hạ thấp chi phí nhân công bằng cách tăng năng suất lao động nâng cao trình độ cơ giới hoá và tự động hoá trong thi công. Sản xuất bố trí nhân công đúng người đúng việc. * Đẩy nhanh tiến độ thi công: Nếu tiến độ thi công vượt thời hạn thì sẽ tạo điều kiện cho công ty có điều kiện quyết toán công trình nhanh thu hồi vốn và năng lực sản xuất để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình. Bước tuần hoàn giữa các công trình nếu đẩy nhanh được tiến độ thi công công trình này sẽ tạo điều kiện cho đẩy nhanh tiến độ thi công công trình khác. Và ta có thể nói đây là nguyên nhân gây tăng chi phí (do phải trả lương, trả lãi suất vay, khấu hao máy móc thiết bị tăng...) và nó có thể là một tồn tại cản trở trong quá trình cạnh tranh của Công ty. * Hạ thấp chi phí sản xuất chung thông qua việc cắt giảm tối đa chi phí quản lý công ty. - Đầu tư nâng cao chất lượng máy móc thiết bị. - Nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác thu mua NVL. - Giáo dục, nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong công ty. - Có chế độ khen thưởng kịp thời đối với những đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc đề ra các biện pháp cải tiến kỹ thuật, giảm hao hụt NVL đem lại lợi ích cho công ty. - Xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng. * Lợi ích của việc thực hiện biện pháp. - Đảm bảo có thể cạnh tranh bằng giá. - Nâng cao lợi nhuận cho công ty, có khả năng tích luỹ để mở rộng sản xuất đầu tư nâng cao chất lượng máy móc thiết bị, năng lực, đảm bảo khả năng cạnh tranh hơn nữa trong thời gian tới. - Tăng thu nhập cho người lao động nhờ đó kích thích người lao động tăng năng suất. 2. Tăng cường công tác thu hồi vốn kết hợp với việc lựa chọn nguồn vốn và huy động vốn. - Tăng cường vốn vừa là mục tiêu vừa là công cụ để thực hiện chiến lược cạnh tranh. Khi tham dự thầu công ty phải công khai tài chính và chứng minh công ty có đủ khả năng về vốn để đảm nhận thi công công trình. - Do quy mô của các công trình ngày càng lớn, yêu cầu tiền ứng trước để bảo hành công trình đòi hỏi công ty cần phải có một lượng vốn lớn. - Có đủ vốn đảm bảo cho công ty có thể thực hiện các chiến lược cạnh tranh một cách nhanh nhạy mà các đối thủ khác không thực hiện được. - Do hiện nay công ty tiến hành mở rộng sản xuất sang những lĩnh vực kinh doanh mới do đó cần vốn đầu tư lớn. * Đối với công tác thu hồi vốn. - áp dụng chiến lược giá theo điều kiện tín dụng, thanh toán ví dụ giảm giá 2% nếu thanh toán trong vòng một tháng; 1,5% trong vòng hai tháng trên cơ sơ tính toán chỉ tiêu lợi ích giữa giảm giá chi phí và thu hồi nợ. Kết quả của chiến lược này sẽ khuyến khích các chủ đầu tư thanh toán nhanh, giảm bớt chi phí thu hồi vốn, đảm bảo vốn kịp thời cho công ty có thể tham gia vào các dự án khác mà không phải vay thêm do đó làm giảm lãi vay, giảm giá thành công trình nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. - Tăng cường và giám sát trách nhiệm của cán bộ làm công tác thu hồi vốn, nâng cao khả năng đàm phán, thương lượng. - Đối với các khoản nợ của các xí nghiệp đơn vị thành viên thì cần phải cương quyết xử lý dứt điểm nợ tồn đọng, nợ phát sinh trong các hợp đồng. Khoán gọn giữa các công ty với các đơn vị và tiến tới công ty chỉ hạch toán theo hợp đồng khoán gọn. Có như vậy, mới gắn trách nhiệm và nhiệm vụ thu hồi nợ với các đơn vị nhờ đó các công tác thu hồi nợ được tăng cường. * Đối với công tác thu hút vốn. - Nguồn tài chính từ các quyết định từ các biện pháp quản trị tài chính khả thi, ở đây, các quyết định tài chính dựa trên cơ sơ phân tích khoa học hoạt động tài chính của công ty. Đây là một nguồn vốn hết sức quan trọng. - Thanh lý các vật tư tồn kho, tài sản dưới dạng máy móc thiết bị đã cũ, sử dụng không có hiệu quả nhằm thu hồi vốn đầu tư giảm chi phí quản lý sửa chữa, bảo dưỡng, chi phí sử dụng máy. Nhờ đó công ty vừa có vốn để đầu tư mới lại vừa giảm chi phí quản lý, sửa chữa trong cơ cấu giá thành, do đó làm hạ giá thành công trình nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. - Tạo vốn một cách hợp lý bằng việc phát triển sản xuất kinh doanh. Mở rộng thị trường, nâng cao năng suất lao động nâng cao chất lượng công trình, thực hành tiết kiệm chi phí đặc biệt là chi phí NVL trong quá trình thi công. Đối với công ty khả năng tiết kiệm NVL còn lớn do đó công ty còn nhiều khả năng trong việc giảm giá công trình, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, đảm bảo cho công ty kinh doanh có lãi và lấy lợi nhuận đó làm vốn tái đầu tư nâng cao năng lực tài chính của công ty. - Ban hành quy định nội bộ về vay vốn trong công ty với lãi suất thích hợp để huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong cán bộ CNV. Ưu điểm của nguồn vốn này là ổn định hơn so với các nguồn vốn huy động từ bên ngoài rất thích hợp với ngành xây dựng vì tính chất kéo dài của chu kỳ sản xuất. Để huy động có hiệu quả hơn thì ngoài mức lãi suất phù hợp công ty nên có những biện pháp tuyên truyền, thuyết phục cho toàn bộ cán bộ công nhân viên lợi ích của việc vay vốn sẽ làm tăng năng lực tài chính của công ty từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, tăng hiệu quả sản xuất của công ty góp phần nâng cao thu nhập của toàn bộ CBCNV trong công ty. Kết quả của biện pháp này không chỉ góp phần nâng cao năng lực tài chính của công ty phục vụ trong cạnh tranh mà còn nâng cao tinh thần trách nhiệm của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong việc xây dựng và phát triển công ty. - Tập trung tham gia đấu thầu và ký kết hợp đồng xây lắp các công trình có vốn đầu tư nước ngoài để tận dụng các nguồn vốn được ứng trước từ các chủ đầu tư. - Tăng cường và duy trì mối quan hệ với các nhà cung ứng NVL để nhận được các điều kiện thanh toán thuận lợi phù hợp với điều kiện thi công của công trình. - Tăng cường và duy trì quan hệ hơn nữa với các tổ chức tín dụng, ngân hàng để nhận được sự bảo lãnh cho công ty khi tham dự thầu. *Điều kiện để thực hiện. - Gắn công tác thu hồi vốn với kế hoạch sản xuất của từng đơn vị. Các cán bộ làm công tác thu hồi vốn phải có kiến thức pháp luật, kinh tế tài chính, có khả năng thương lượng, thuyết phục, có trách nhiệm cao. - Phải có đội ngũ quản trị tài chính vừa có đức vừa có tài có khả năng phân tích và phán đoán tài chính chính xác đảm bảo phản ánh trung thực tình hình tài chính của công ty và giữ cho tài chính của công ty trong khung an toàn. *Lợi ích của việc thực hiện biện pháp. - Góp phần làm lành mạnh tình hình tài chính của công ty nâng uy tín và độ tin cậy của công ty trước các chủ đầu tư, tổ chức tín dụng, ngân hàng, các nhà cung ứng. - Công ty có đủ vốn để đáp ứng nhu cầu của chủ đầu tư và có khả năng tham gia nhiều công trình một lúc, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. 3. Tích cực nghiên cứu thị trường, tăng cường khả năng tìm kiếm và tham gia đấu thầu các công trình. Là một đơn vị hạch toán sản xuất kinh doanh độc lập công ty không thể làm ngơ trước những yêu cầu thay đổi của thị trường. Với việc thực hiện mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh theo chiều hướng đa dạng hoá, công ty Lắp máy và xây dựng 3 buộc phải nắm bắt nhu cầu thị trường, tăng cường khả năng tìm kiếm và tham gia đấu thầu các công trình. Đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự sống còn của công ty. Những năm gần đây tỷ lệ trúng thầu của công ty tương đối cao do công ty tích cực trong nghiên cứu thị trường cũng như tăng cường tìm kiếm các công trình. Do đó hoạt động sản xuất kinh doanh những năm gần đây lại được mở rộng. Nắm được yêu cầu đó, công ty đã kiện toàn các bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường, bộ phận đấu thầu. Nhằm đảm bảo thắng thầu với khả năng cao nhất, nhờ đó mà công ty từng bước kiện toàn được sản xuất và dần thể hiện vị trí của mình trên thị trường xây dựng. Nội dung giải pháp. * Dự báo được sự phát triển của thị trường. Sau khi có sự nghiên cứu phân tích thị trường, cán bộ chuyên trách nghiên cứu thị trường sẽ đưa ra dự báo cho sự phát triển của thị trường. * Dự báo nhu cầu từng loại công trình. Ngoài lĩnh vực sản xuất truyền thống như các công trình dân dụng, công nghiệp. Công ty dự báo trong tương lai lĩnh vực đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật sẽ có bước phát triển mới để đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế cụ thể là các lĩnh vực sau: - Các công trình cấp thoát nước. - Các công trình giao thông. * Dự báo nhu cầu vât liệu xây dựng. Cùng với dự báo về thị trường xây dựng và nhu cầu về các loại công trình xây dựng. Công ty có thể tiến hành dự báo về vật liệu xây dựng. Qua đó đầu tư dây truyền sản xuất vật liệu xây dựng để đáp ứng nhu cầu cho xây dựng của công ty và nhu cầu của thị trường. Việc dự báo về vật liệu xây dựng để từng bước công ty nâng lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng lên tầm cao hơn đáp ứng được khả năng cạnh tranh. Phương thức thực hiện. Xác định rõ chức năng của bộ phận Marketing chủ yếu là điều tra, nghiên cứu, phân tích nhu cầu thị trường, hoạch định các chiến lược cạnh tranh cho phù hợp, lập hồ sơ dự thầu để đảm bảo các chức năng đó trong hoạt động Marketing công ty cần tập trung các nội dung sau: - Thu thập và tổng hợp thông tin về thị trường xây dựng căn cứ vào kế hoạch xây dựng của Nhà nước, ban ngành địa phương và căn cứ vào nhu cầu xây dựng của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đặc biệt chú ý đến các dự án sắp được tiến hành. Kết hợp với cac phòng ban khác (phòng dự án, kinh tế kế hoạch) nhằm gắn hoạt động Marketing với các chiến lược cạnh tranh của công ty để đạt kết quả cao. Trên cơ sở đó phân loại, đánh giá để xác định công trình phù hợp với năng lực của công ty và có những biện pháp điều chỉnh bổ sung kịp thời các yếu tố nguồn lực của công ty cho phù hợ với đòi hỏi của thực tế. - Thu thập thông tin về các đối thủ canh tranh của công ty thông qua đó đánh giá các mặt, mạnh mặt yếu của công ty để có các chiến lược cạnh tranh phù hợp. - Nghiên cứu về thị trường các yếu tố đầu vào như NVL, lao động thiết bị thi công. Đối với NVL cần xác định tình hình nguồn cung cấp NVL, giá cả vật liệu thay thế trong tương lai, xây dựng tốt mỗi quan hệ với các nhà cung ứng. Đối với lao động nghiên cứu khả năng thuê lao động nhất là lao động có tay nghề, các chi phí liên quan đến thuê thêm lao động, khả năng tận dụng lao động có tính chất thời vụ cho các công việc không quan trọng. Tiến hành nghiên cứu về chủ đầu tư, về sở thích thị hiếu, uy tín và tiềm lực tài chính. Đây là căn cứ để quyết định xem công ty có nên hợp tác đầu tư với chủ đầu tư đó hay không, là nguồn thông tin quan trọng cung cấp cho quá trình lập hồ sơ dự thầu được tốt hơn. Thu thập thông tin về các nguồn vốn đầu tư xây dựng trong cùng thời kỳ như vốn ngân sách, vốn ODA, FDI, các nguồn vốn vay ngắn hạn và dài hạn. - Trên cơ sở các thông tin nói trên, công ty cần xây dựng cho mình các chiến lược cạnh tranh phù hợp, linh hoạt tuỳ theo mục tiêu của công ty và tuỳ thuộc vào diễn biến của tình hình cạnh tranh. Các chiến lược cạnh tranh mà công ty có thể áp dụng trong thời gian tới là: + Chiến lược phân khu và phân đoạn thị trường. +Chiến lược chuyên môn hoá đa dạng hoá. +Chiến lược cạnh tranh bằng giá dự thầu thấp. +Chiến lược cạnh tranh thông qua liên kết. +Thêm vào đó công ty cần đào tạo bồi dưỡng cho CBCNV làm công tác thị trường thêm kiến thức về kinh tế, tài chính, pháp luật, tin học và ngoại ngữ cho phù hợp với yêu cầu đòi hỏi mới, bố trí sắp xếp đảm bảo mỗi người đều hiểu rõ nhiệm vụ chủ yếu đảm bảo khai thác được tính chủ động sáng tạo của mọi người. Ngoài ra việc tìm kiếm thị trường phải được quán triệt đến mọi CBCNV. Những thông tin ở đâu có công trình, thiết bị rẻ mà công ty cần mua...đều được tập hợp vào phòng kế hoạch thị trường hoặc dự án để xem xét, nếu khả thi sẽ được tiến hành. Điều kiện thực hiện. -Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên làm maketing về khả năng phân tích và thu thập thông tin. -Công tác Maketing cần được gắn với các chiến lược cạnh tranh của công ty để đạt kết quả cao. -Công tác Maketing cần được quán triệt đến toàn bộ mọi người trong công ty Lợi ích của việc thực hiện biện pháp . -Hình ảnh và uy tín của công ty được nhiều chủ đầu tư biết đến tạo điều kiện để mở rộng thị phần cho công ty không chỉ ở trong nước mà cả ở nước ngoài. -Xây dựng được cạnh tranh phù hợp có thể phát huy được ưu thế của công ty, vượt lên các đối thủ cạnh tranh của công ty. Đó là mục tiêu lớn nhất của công ty. 4. Đánh giá lại năng lực sản xuất dựa trên cơ sở đó tiến hành đầu tư thêm trang thiết bị sản xuất. Trước những thách thức và cơ hội trong giai đoạn phát triển mới,việc mở rộng ngành nghề sản xuất thì việc đánh giá lại năng lực sản xuất trên cơ sở đó để tiến hành đầu tư thêm trang thiết bị sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng. Việc đánh giá lại năng lực sản xuất cho phép doanh nghiệp đầu tư cho mình một quy mô sản xuất, một cơ cấu sản xuất cho phù hợp với chiến lược của công ty. Chất lượng máy móc thiết bị ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, do đó ảnh hưởng đến chi phí nhân công trong giá thành. Chất lượng máy móc thiết bị thi công ảnh hưởng đến tiến độ thi công, giảm bớt các hoạt động môi trường bên ngoài. Yêu cầu ngày càng cao về kỹ thuật, mỹ thuật, tính phức tạp của công trình, đòi hỏi Công ty phải cóp một trình độ máy móc thiết bị nhất định thì mới có thể đáp ứng các yêu cầu đó. Nội dung của biện pháp Để xác định được năng lực hiện có ta phải dựa vào hai nguồn tiềm năng chủ yếu của năng lực sản xuất là: máy thi công và lao động . Đây chính là hai yếu tố cơ bản, chủ yếu của quá trình sản xuất xây dựng. Kết quả sử dụng hai nguồn tiềm năng này có thể thông qua yếu tố thời gian và năng suất lao động. Trên cơ sở phân tích những đặc điểm và hiện trạng hiện có của Công ty cùng với sự phân tích xu hướng phát triển của Công ty , nhu cầu của thị trường trong hiện tại và tương lai cũng như các yếu tố cần thiết phải đầu tư, trong thời gian tới công tác đánh giá lại năng lực sản xuất trên cơ sở đó tiến hành đầu tư thêm trang thiết bị sản xuất cần được thực hiện theo hướng sau: - Đối với trang thiết bị máy móc hiện có hiện nay đã phù hợp với năng lực sản xuất hiện nay chưa. Còn thiết bị hiện có, có đáp ứng được cho nhu cầu thi công và công nghệ thi công chưa. - Đối với đội ngũ lao động kỹ thuật của công ty với đội ngũ hiện có, có đáp ứng đòi hỏi công tác chỉ đạo kỹ thuật chưa. - Trên cơ sở đánh giá trên sẽ đầu tư thêm các trang thiết bị hiện tại kết hợp với việc nâng cấp, hiện đại hoá các trang thiết bị hiện có. Việc đầu tư phải đảm bảo tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, đầu tư theo hướng đồng bộ hoá năng lực sản xuất, không đầu tư tràn lan mà đầu tư có trọng điểm theo phương án sản xuất kinh doanh đã có. - Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật hiện công ty cần phải bổ sung thêm những cán bộ kỹ trong lĩnh vực nào, việc tuyển dụng thêm cán bộ kỹ thuật cũng như việc đầu tư thêm trang thiết bị là phải dựa trên phương án sản xuất đã có, phù hợp với phương án đầu tư đã dề ra. Cũng như đào tạo , đào tạo lại đội ngũ cán bộ hiện có cho phù hợp với phương án sản xuất kinh doanh đã đề ra. Điều kiện thực hiện * Về con người -Thành lập một bộ phận cán bộ thuộc hai phòng tài chính kế toán và kỹ thuật thi công để đánh giá laị năng liực sản xuất hiện có của các trang thiết bị. Trên cơ sở đó có kiến nghị với giám đốc có phương án đầu tư hợp lý -Có kế hoạch đào tạo cũng như tuyển thêm cán bộ kỹ thuật để đáp ứng phương án sản xuất kinh doanh theo hướng đa dạng hoá *Về nguồn vốn -Trước mắt trên cơ sở đánh giá lại năng lực sản xuất hiện có của mình thì công ty phải dành một nguồn vốn nhất định cho việc đầu tư bổ sung trang thiết bị sản xuất cho đồng bộ -Về lâu dài dựa trên phương án sản xuất - kinh doanh hiện có mà công ty sẽ tính toán trong một năm công ty sẽ phải trích ra bao nhiêu vốn đầu tư cho cả trang thiết bị Lợi ích từ biện pháp mang lại Việc đánh giá lại năng lực sản xuất sẽ cho phép doanh nghiệp nhìn nhận lại được bản thân mình trên cả hai giai đoạn trang thiết bị và con ngưòi, qua đó có kế hoạch điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp với năng lực của mình. Đồng thời việc đánh giá lại năng lực sản xuất cho phép doanh nghiệp nhìn nhận xem để đầu tư có hiệu quả thì sẽ đầu tư như thế nào và đầu tư vào đâu? Tóm lại, tổ chức công tác đánh giá lại năng lực sản xuất để trên cơ sở đó đầu tư trang thiết bị sẽ làm cho việc đầu tư mới có kế hoạch và có hiệu quả hơn, cũng như sẽ giúp doanh nghiệp lên được kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với năng lực sản xuất hiện có nhưng sẽ vẫn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. 5. Tăng cường công tác quản lý chất lượng đồng bộ theo quá trình kể từ khi bắt đầu thi công đến khi nghiệm thu bàn giao. Các dự án ngày nay đòi hỏi vấn đề chất lượng, đòi hỏi có sự giám sát chặt chẽ của các tổ chức tư vấn bên cạnh các chủ đầu tư. Đảm bảo chất lượng là một trong các chỉ tiêu quan trọng hàng đầu mà chủ đầu tư quan tâm khi đánh giá nhà thầu. Hơn nữa việc đảm bảo chất lượng công trình là lời quảng cáo hữu hiệu nhất đến hình ảnh và uy tín của công ty góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Nâng cao chất lượng công trình còn là biện pháp hữu hiệu để giảm chi phí sửa chữa, bảo dưỡng công trình, đảm bảo đúng tiến độ thi công, nâng cao năng suất lao động. Nói tóm lại để công ty có thể cạnh tranh trên thị trường được thì việc nâng cao chất lượng công trình là một đòi hỏi bắt buộc. Do quá trình thi công xây lắp thường kéo dài, lại chịu tác động của môi trường tự nhiên, phải đảm bảo yêu cầu của nhiều bộ phận thiết kế kỹ thuật khác nhau và sử dụng nhiều công nghệ khác nhau nên rất dễ xảy ra các sai sót ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình. Vì thế để khắc phục tình trạng trên cách tốt nhất là áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng một cách đồng bộ từ khâu chuẩn bị thi công đến khi nghiệm thu bàn giao công trình. Có như vậy mới có thể kiểm soát tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến chât lượng công trình. Thực hiện làm đúng ngay từ đấu chứ không phải làm xong rồi mới sửa. Đối với một công trình xây dựng thì lại không cho phép có sự sai hỏng, nếu có sai hỏng thì nó gây ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp do đó hạn chế khả năng cạnh tranh. Quản lý chất lượng trong quá trình chuẩn bị thi công: + Tiến hành khảo sát điều tra về địa chất và khí tượng thuỷ văn nơi công trình xây dựng. Đặc điểm này sẽ chi phối kết cấu kiến trúc của công trình và nó là căn cứ để lựa chọn đúng đắn các giải pháp tổ chức thi công. + Tìm và chọn nguồn cung ứng vật liệu, bán thành phẩm, cấu kiện bảo đảm chất lượng. Vì chúng là yếu tố trực tiếp cấu thành nên sản phẩm nên chất lượng của chúng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình. + Chuẩn bị phương án về các thiết bị thí nghiệm và kiểm tra chất lượng các yếu tố tiêu chuẩn chất lượng. + Lựa chọn cán bộ kỹ thuật đội trưởng và công nhân có đủ trình độ và kinh nghiệm đối với công việc được giao. Nhờ đó các yêu cầu kỹ thuật được đảm bảo năng suất lao động được nâng cao rút ngắn tiến độ thi công công trình, làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Đồng thời tổ chức đầy đủ bộ phận kiểm tra giám sát thi công có trình độ, năng lực và trách nhiệm. Quản lý chất lượng trong quá trình thi công: Thi công là giai đoạn trực tiếp tạo ra sản phẩm vì vậy mà chất lượng của công tác thi công ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình. Trong giai đoạn này công tác quản lý chất lượng cần chú trọng đến các yếu tố sau: + Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình thi công, khi đạt yêu cầu mới cho phép làm tiếp bước sau. Để đảm bảo được điều này thì khâu trước phải coi khâu sau là khách hàng của mình và các biện pháp hỗ trợ quản lý chất lượng như: truyển thông, giáo dục, đào tạo cần được áp dụng. + Cán bộ quản lý kỹ thuật và chất lượng viên phải kiểm tra việc chấp hành quy trình kỹ thuật, phương pháp thao tác, cách pha trộn, định lượng NVL để xem có đúng với chi tiêu yêu cầu của thiết kế kỹ thuật hay không để từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời với những vi phạm về chất lượng. Trong từng hạng mục công trình cán bộ quản lý chất lượng phần công việc trước đã đảm bảo yêu cầu chất lượng thì mới cho phép làm tiếp bước sau, nếu không phải trình lên cán bộ chỉ huy công trường giải quyết. Để kiểm tra chât lượng được tốt thì căn cứ để kiểm tra là các chỉ tiêu về độ bền vững độ an toàn từ đó mới có thể phát hiện ra vấn đề chất lượng phát sinh. Quản lý chất lượng đến khi nghiệm thu công trình: + Trước khi nghiệm thu công trình phải được kiểm tra một lần cuối cùng. Cán bộ quản lý kỹ thuật và cán bộ quản lý chất lượng phải chịu trách nhiệm trước chủ nhiệm công trình về chất lượng công trình mà mình nghiệm thu. ở đây cần thiết phải áp dụng chế độ ba kiểm là công nhân tự kiểm tra, tổ trưởng sản xuất kiểm tra và cán bộ quản lý chất lượng kiểm tra. Khi thấy công trình đạt yêu cầu chất lượng thì cho nghiệm thu. Nói tóm lại, quản lý chất lượng là phải phòng ngừa, phát hiện ra những sai sót, tìm ra những nguyên nhân sai sót để từ đó đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công trình. Điều kiện thực hiện. + Cán bộ quản lý phải là người sát sao trong vấn đề nâng cao chất lượng công trình. + Công tác quản lý chất lượng đồng bộ phải được phổ biến rộng rãi trong toàn bộ công ty. + Xây dựng một hệ thống chỉ tiêu làm căn cứ để thực hiện và kiểm tra. + Không ngừng nâng cao chất lượng lao động và máy móc thiết bị. Kết luận Trong giai đoạn hiện nay, việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh đã và đang làm thay đổi những yếu tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước. Đối với Công ty Lắp máy và xây dựng số 3, việc tiếp tục đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh trong giai đoạn 2001 - 2010 là vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách. Nâng cao khả năng cạnh tranh chẳng những quyết định sự sống còn của Công ty trong cơ chế thị trường mà còn tạo ưu thế cho Công ty về chất lượng và sản lượng sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước. Đề tài: “Đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Lắp máy Và xây dựng số 3”. Được nghiên cứu với mong muốn làm rõ các giải pháp chủ yếu để giúp Công ty Lắp máy và xây dựng số 3 nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung nâng cao khả năng cạnh tranh. Nội dung luận văn đã phần nào giải quyết được 3 vấn đề lớn: -Làm sáng tỏ sự cần thiết đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. -Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh ở Công ty Lắp máy và xây dựng số 3. -Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Lắp máy và xây dựng số 3. Với khả năng của công ty và sự hỗ trợ từ phía nhà nước, chúnh ta tin rằng trong thời gian tới sức cạnh tranh của công ty sẽ tăng lên và Công ty Lắp máy và xây dựng số 3 sẽ gặt hái được nhiều thành công hơn trong kết quả sản xuất và kinh doanh. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình khoa Quản lý doanh nghiệp Trường đại học Quản lý và kinh doanh Hà Nội. 2. PGS. TS Nguyễn Ngọc Mai - Đại học Kinh tế quốc dân - Giáo trình Kinh tế đầu tư - Nhà xuất bản Giáo dục 1998. 3. TS Nguyễn Bạch Nguyệt - Đại học Kinh tế quốc dân - Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư - Nhà xuất bản Thống kê 2000. 4. PGS - TS Vũ Phán - Đại học Kinh tế Quốc dân - Giáo trình Kinh tế các ngành sản xuất vật chất - Nhà xuất bản Giáo dục 1998. 5. Bản Giới thiệu năng lực Công ty Lắp máy và xây dựng số 3 6. Các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và định hướng kế hoạch của Công ty Lắp máy và xây dựng số 3 Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36267.doc
Tài liệu liên quan