Trong thời điểm hiện nay, các NHTM cả trong và ngoài quốc doanh đều cạnh tranh với nhau rất khốc liệt, các NHTM đã dùng nhiều chính sách như khuyến mãi, tiếp thị, khuếch trương, để thu hút càng nhiều khách hàng càng tốt. Nhưng những chính sách này nhiều khi không phù hợp vì người dân vẫn còn quan tâm rất lớn tới sự thuận tiện mà ngân hàng mang lại cho họ như địa điểm gần chỗ ở, dễ giao dịch, tiết kiệm thời gian và phương tiện đi lại Vì vậy cách tốt nhất để thu hút được nhiều khách hàng và đưa sản phẩm của mình tới khách hàng là phải mở rộng mang lưới, phòng giao dịch ở những địa bàn có tiềm năng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Tuy nhiên cần chú ý mở rộng một cách thận trọng hoạt động của mình, việc mở rộng phải tính toán thật kĩ lưỡng những bước thực hiện sao cho mang lại hiệu quả cao và chắc chắn , đồng thời phải đảm bảo được chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
38 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1734 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Thái Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
Sơ đồ 1: Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Công ty
bán lẻ
3
Ngân Hàng
2
5
Người
tiêu dùng
4
1
(1): Ngân hàng và người tiêu dùng kí hợp đồng vay
(2): Người tiêu dùng trả trước một số tiền khi mua tài sản cho công ty bán lẻ
(3): Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ
(4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người sử dụng
(5): Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng
So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, cho vay tiêu dùng trực tiếp có một số ưu điểm:
Thứ nhất: Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp, ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của nhân viên tín dụng. Những người này thường được đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết định trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp chúng ta quyết định bởi các công ty bán lẻ hay nhân viên của công ty bán lẻ.
Thứ hai: Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp.
Thứ ba: Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế có thể phát sinh, có khả năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả 2 phía như: khách hàng có thể gửi tiền tại ngân hàng, sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng…
Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Khái niệm: Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua những khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã chịu hàng hoá hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
Sơ đồ 2: Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Công ty bán lẻ
1;;’’’;
Ngân hàng
4
2
5
6
3
Người tiêu dùng
(1): Ngân hàng và công ty bán lẻ kí hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, ngân hàng thường đưa ra điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.
(2): Công ty bán lẻ và người tiêu dùng kí kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá. Thông thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(4): Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng
(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ
(6): Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng
* Ưu điểm của cho vay tiêu dùng gián tiếp:
- Cho phép ngân hàng tăng nhanh doanh số cho vay, là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động khác.
- Có thể an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp trong trường hợp công ty bán lẻ là khách hàng truyền thống của ngân hàng.
* Nhược điểm:
- Không có sự tiếp xúc trực tiếp giữa ngân hàng và người tiêu dùng, vì vậy khó xác định chính xác tư cách của người vay.
- Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng hoá cho người tiêu dùng.
- Kỹ thuật nghiệp vụ cao, phức tạp đòi hỏi ngân hàng phải có đội ngũ nhân viên giỏi các phương thức cho vay tiêu dùng gián tiếp. Chính vì vậy mà người ta đã đưa ra các hình thức tài trợ như: tài trợ truy đòi toàn bộ và tài trợ truy đòi hạn chế.
1.2.3. Điều kiện cho vay tiêu dùng của NHTM
Hoạt động tín dụng là một hoạt động luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, cho vay tiêu dùng cũng vậy. Do đó, các ngân hàng luôn có những biện pháp để hạn chế và kiểm soát rủi ro. Vì vậy, khi cho vay tiêu dùng các NHTM phải kiểm tra, đánh giá các điều kiện:
Uy tín người vay: thẩm định thông qua phỏng vấn hoặc qua các mối quan hệ của ngân hàng.
Năng lực pháp lý người vay: Kiểm tra năng lực chịu trách nhiệm trước pháp luật của người vay như năng lực hành vi, năng lực pháp luật dân sự.
Mục đích vay vốn: kiểm tra xem mục đích vay vốn của khách hàng là để làm gì, có phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng không.
Khả năng trả nợ: Việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng vay chủ yếu dựa vào thu nhập định kì của khách hàng. Ngân hàng cần xác định thu nhập còn lại có thể dùng để trả nợ và những tài sản thuộc quyền sở hữu riêng của người vay. Cụ thể là ngân hàng cần xem xét tính xác thực của thu nhập thường xuyên (lương, lợi tức); thẩm định tính hợp lý của các khoản chi tiêu (chi tiêu cho nhu cầu thiết yếu, chi tiêu không thường xuyên,…).
Đánh giá về đảm bảo tín dụng: đánh giá các khoản bảo đảm của khách hàng cho khoản vay như bảo lãnh tài sản hay tài sản đảm bảo.
Tổng hợp tất cả các thông tin thẩm định, ngân hàng có quyết định cho khách hàng vay hay không. Chất lượng thẩm định của phương pháp này phụ thuộc vào khả năng của cán bộ tín dụng cũng như những thông tin được cung cấp có chính xác hay không.
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHO VAY TIÊU DÙNG
Nhân tố khách quan
Có rất nhiều nhân tố khách quan tác động đến hoạt động cho vay tiêu dùng như: môi trường kinh tế là nhân tố ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Khi nền kinh tế ổn định (tăng trưởng GDP ổn định, lạm phát ở mức hợp lí, thu nhập bình quân đầu người cao…) thúc đẩy nhu cầu vay tiêu dùng, từ đó làm tăng nhu cầu cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, môi trường xã hội cũng ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng: tình hình xã hội không ổn định, an ninh trật tự không được đảm bảo, an toàn xã hội kém sẽ gây ra tâm lý không yên tâm đầu tư cho các nhà sản xuất, do đó sẽ gây giảm đầu tư. Môi trường pháp lý cũng vậy, trong nền kinh tế thị trường, tất cả các thành phần kinh tế đều phải giới hạn trong khuôn khổ pháp luật. Các ngân hàng cũng phải tuân theo các quy định của nhà nước, luật của các tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định khác.
Nhân tố chủ quan
Ngoài những nhân tố khách quan tác động đến cho vay tiêu dùng thì có các nhân tố chủ quan tác động nữa như: vốn tự có của ngân hàng. Vì là doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ nên vốn tự có của ngân hàng là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác và là khởi đầu tạo uy tín cho ngân hàng. Chính sách tín dụng cũng tác động không nhỏ đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng như: hạn mức cho vay đối với một khách hàng, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay và mức lệ phí…Ngoài ra còn có những nhân tố như: quy trình cấp tín dụng, thông tin tín dụng, công tác tổ chức của ngân hàng, chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị đều là những nhân tố chủ quan.
Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM
Các NHTM phải mở rộng cho vay tiêu dùng của mình nhằm phản ảnh tốt nhất nhu cầu ngày càng lớn hơn của người tiêu dùng. Vậy các chỉ tiêu phản ánh khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM là những chỉ tiêu sau:
Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp cho vay tiêu dùng của ngân hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh chính xác về hoạt động cho vay tiêu dùng. Do đó, nếu kết hợp doanh số cho vay của nhiều thời kì, ta cũng sẽ thấy phần nào xu thế về hoạt động cho vay tiêu dùng.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối
=
Tổng doanh số CVTD năm (t)
-
Tổng doanh số CVTD năm (t-1)
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số tương đối:
Giá trị tăng trưởng doanh số tương đối
=
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối
x
100%
Tổng doanh số CVTD năm (t-1)
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỉ trọng:
Tỷ trọng
=
Tổng doanh số CVTD
x
100%
Tổng doanh số của hoạt động cho vay
Dư nợ vay: là số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại một thời điểm, chỉ tiêu này thường được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu doanh số cho vay nhằm phản ánh tình hình mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tín dụng mà ngân hàng cấp cho nền kinh tế nhằm mục đích tiêu dùng tại một thời điểm nhất định.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
=
Tổng dư nợ
CVTD năm (t)
-
Tổng dư nợ
CVTD năm (t-1)
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối:
Giá trị tăng trưởng dư nợ tương đối
=
Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
x
100%
Tổng doanh số CVTD năm (t-1)
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng:
Tỷ trọng
=
Tổng dư nợ CVTD
x
100%
Tổng dư nợ của hoạt động cho vay
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NASB THÁI HÀ
2.1. MỘT SỐ NÉT LỚN VỀ NASB THÁI HÀ
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của NASB Thái Hà
NH TMCP Bắc Á được thành lập theo quyết định số 183/QĐ-NH5 ngày 01/09/1994 của thống đốc NHNN. Trụ sở chính của ngân hàng hiện nay đặt tại 117 Quang Trung-TP Vinh.
Tên Tiếng Anh là: North Asian Commercial Joint-Stock Bank, viết tắt là NASB.
Trải qua hơn 13 năm hoạt động, NH TMCP Bắc Á đã trở thành một trong số các NH TMCP lớn có hoạt động kinh doanh lành mạnh và là NH TMCP có doanh số lớn nhất khu vực miền Trung Việt Nam. Mạng lưới hoạt động của NASB hiện nay tương đối rộng. Ngoài trụ sở chính ở Vinh, NASB đã có chi nhánh ở những thành phố trọng điểm như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Thanh Hoá, Cần Thơ, Kiên Giang. NASB là thành viên chính thức của hiệp hội thanh toán viễn thông liên ngân hàng toàn cầu, hiệp hội các ngân hàng Châu Á, hiệp hội các ngân hàng Việt Nam và phòng thương mại công nghiệp Việt Nam. NASB đã vinh dự được nhận cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ, bằng khen của thống đốc Ngân hàng Nhà nước về thành tích hoạt động kinh doanh.
NH TMCP Bắc Á chi nhánh Thái Hà (gọi tắt là NASB Thái Hà) ban đầu là một trong những chi nhánh cấp II của NASB từ năm 1995 đến năm 2006. Đến 09/11/2006 thì chi nhánh Thái Hà được nâng cấp thành chi nhánh cấp I theo giấy phép kinh doanh số 0113014556 do Sở Đầu tư Hà Nội cấp. Chi nhánh có trụ sở tại số 80 - Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội. Chi nhánh có mạng lưới phòng giao dịch được bố trí rải rác tại các địa bàn đông dân cư như Thái Hà, Khâm thiên. Phòng giao dịch Khâm Thiên được thành lập ngày 12/03/2008.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của NASB Thái Hà
Cũng như các NHTM khác, NASB Thái Hà là một tổ chức trung gian tài chính với những chức năng cơ bản sau:
* Huy động vốn
- Huy động và nhận tiền gửi của các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi có kì hạn, không kì hạn, tiền gửi thanh toán. Hình thức tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ. Hình thức tiền gửi trong và ngoài nước.
- Vốn huy động qua phát hành các giấy tờ có giá, chứng chỉ tiền gửi.
- Huy động vốn bằng cách vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước và ngoài nước khi được tổng giám đốc NASB cho phép.
* Cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
- Mua cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường tài chính. Ngoài ra còn góp vốn vào các doanh nghiệp, mua cổ phần của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác khi được NASB cho phép.
* Kinh doanh dịch vụ ngân hàng: NASB đã liên kết với một số ngân hàng khác để hình thành mạng lưới máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ. Ngoài ra, ngân hàng còn thu phát tiền mặt, đổi tiền, mua bán vàng bạc, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính tín dụng, của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước…
* Kinh doanh ngoại hối: mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lí ngoại hối của chính phủ, của NHNN và của NASB.
* Thực hiện các hoạt động bảo lãnh như: bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh đảm bảo thanh toán, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh nghĩa vụ tài chính, bảo lãnh phát hành chứng khoán, bảo lãnh đối ứng và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nước.
* Tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích tình hình biến động kinh tế và thị trường liên quan đến hoạt động kinh doanh tiền tệ và đề ra kế hoạch kinh doanh của NASB Thái Hà cho phù hợp với kế hoạch kinh doanh của NASB.
* Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc NASB giao.
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của NASB Thái Hà
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của NASB Thái Hà
Phòng Giám Đốc
Phòng Tín Dụng
Phòng Kế Toán Ngân Quỹ
Phòng Thanh Toán Quốc Tế
Phòng Hành Chính Nhân Sự
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng Giám đốc: điều hành hoạt động của chi nhánh Thái Hà. Giám đốc là người đại diện theo uỷ quyền và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động của chi nhánh Thái Hà. Thực hiện công tác phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị NASB và trước pháp luật về hoạt động kinh doanh, về các mục tiêu, nhiệm vụ của chi nhánh.
- Phòng Tín dụng: có 5 người, trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên.
+ Phòng Tín dụng thực hiện các nghiệp vụ: cho vay, bảo lãnh, cho thuê…Hoạt động của phòng có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng nên quy trình phân tích tín dụng được tiến hành một cách chặt chẽ có kế hoạch nhằm hạn chế tối đa rủi ro mà vẫn đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
+ Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay. Sau đó quyết định trong hạn mức được giao hoặc trình duyệt các khoản cho vay bảo lãnh, tài trợ thương mại.
+ Quản lí hậu giải ngân: giám sát liên tục các khách hàng vay về tình hình sử dụng vốn vay, thường xuyên trao đổi với khách hàng để nắm vững tình trạng khách hàng. Thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định, xử lí, gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ.
- Phòng Kế toán ngân quỹ: có 10 người, trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 3 thủ quỹ và 5 kế toán viên.
+ Thực hiện các dịch vụ nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng nội tệ, ngoại tệ. Mở tài khoản và cấp sổ tiết kiệm cho khách hàng, thực hiện giải ngân đối với các khoản tiền vay, thu lãi theo định kì…
+ Thực hiện công tác kế toán cho toàn bộ hoạt động của chi nhánh, lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán của chi nhánh, thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ, tham mưu cho Giám đốc về thực hiện chế độ tài chính kế toán.
+ Sau mỗi ngày, mỗi tháng, mỗi quý, mỗi năm, phòng phải cân đối vốn của chi nhánh, hoàn thành các chứng từ sổ sách và sắp xếp lưu trữ.
- Phòng Thanh toán quốc tế: trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L/C đã được phê duyệt, phòng thanh toán quốc tế thực hiện các nghiệp vụ trong tài trợ thương mại, phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng.
- Phòng Hành chính nhân sự
+ Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của nhà nước và của ngành về tổ chức cán bộ, lao động và tiền lương, bảo hiểm xã hội với người lao động.
+ Thực hiện công tác hành chính: quản lí, lưu trữ, bảo mật. Thực hiện công tác hậu cần cho chi nhánh: lễ tân, quản lí phương tiện, tài sản. Thực hiện công tác bảo vệ an ninh và tài sản cho chi nhánh và cho khách hàng.
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NASB THÁI HÀ
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của NASB Thái Hà
Trong hai năm vừa qua, thế giới có nhiều biến động lớn về tình hình kinh tế, chính trị, đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ nước Mỹ trong năm 2008 đã ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Thị trường tài chính nước ta biến động thất thường, NHNN phải liên tục sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ để bình ổn thị trường. Điều này đòi hỏi các NHTM cũng phải thay đổi để thích nghi, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế đang biến động không ngừng. Trước tình hình đó, NASB Thái Hà đã nỗ lực không ngừng để có được những kết quả hết sức khả quan. Điều này thể hiện qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NASB qua hai năm 2007 và năm 2008
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của NASB Thái Hà
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
2008/2007
Chênh lệch
%
Thu nhập
37.090
65.276
28.186
75,99
Chi phí
30.186
49.282
19.096
63,2
Lợi nhuận gộp
6.904
15.933
9.029
130,7
Lợi nhuận ròng
4.970
11.515
6.545
131,6
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NASB Thái Hà năm 2007,2008)
Từ bảng số liệu trên, ta thấy năm 2008, thu nhập đạt 65.276 triệu đồng, tăng 28.186 triệu đồng, tương đương tăng 75,99% so với năm 2007. Thu nhập của NASB Thái Hà chủ yếu là thu từ lãi cho vay, thu từ phí bảo lãnh, thu phí dịch vụ thanh toán, thu từ tham gia thị trường tiền tệ, thu từ việc cho vay đầu tư vào các dự án, thu từ phí dịch vụ ngân quỹ…và các khoản thu từ phí dịch vụ khác.
Chi phí cũng tăng lên tương ứng: năm 2007 chi phí là 30.186 triệu đồng, đến năm 2008 chi phí là 49.282 triệu đồng, tăng 19.096 triệu đồng tức 63,2% so với năm 2007. Chi phí hoạt động tăng lên chủ yếu là do phải trả lãi tiền gửi, chi phí nộp bảo hiểm, bảo toàn tiền vay cho khách hàng, chi phí cho nhân viên ngày càng tăng và các chi phí khác cũng tăng do lạm phát và biến động của khủng hoảng kinh tế. Việc mở thêm phòng giao dịch Khâm Thiên vào đầu năm 2008 cũng là một lí do khiến chi phí tăng lên.
Nhưng thu nhập luôn lớn hơn chi phí nên lợi nhuận qua 2 năm vẫn tăng. Lợi nhuận gộp từ năm 2007 là 6.904 triệu đồng thì năm 2008 đã lên tới 15.933 triệu đồng, tăng 130,7% so với năm 2007.
Có được những kết quả tốt đẹp trên là nhờ sự chỉ đạo đúng đắn và chiến lược của ban Giám đốc điều hành NASB cũng như sự nỗ lực hết mình của NASB Thái Hà để không những tồn tại được mà ngày càng lớn mạnh như ngày hôm nay.
2.2.2. Thực trạng huy động vốn của NASB Thái Hà
Huy động vốn là hoạt động vô cùng quan trọng của một trung gian tài chính nói chung và của các NHTM nói riêng. Các ngân hàng không thể phát triển nếu chỉ dựa vào nguồn vốn nội bộ mà còn phải tìm kiếm các nguồn từ bên ngoài. Nắm bắt được tầm quan trọng của hoạt động tạo vốn, NASB Thái Hà luôn xây dựng một cơ cấu nguồn vốn hợp lý và áp dụng nhiều biện pháp để huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở tầng lớp dân cư. Bên cạnh việc huy động vốn từ các nguồn truyền thống như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi của các tổ chức cá nhân trong nước, NASB Thái Hà đã vươn tới thị trường liên ngân hàng và thị trường quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu vốn bức thiết cho hoạt động của chi nhánh. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, việc huy động vốn với nguồn chi phí thấp đã và đang là một trong những thách thức của các NHTM. Để đảm bảo khả năng cạnh tranh, NASB Thái Hà đã áp dụng mức lãi suất không chỉ phù hợp với sự thay đổi của lãi suất thị trường mà còn hấp dẫn, thu hút khách hàng bằng các chương trình huy động vốn đặc biệt như: TGTK dự thưởng với tài sản lớn, TGTK tham gia dự thưởng hàng quý.
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của NASB Thái Hà
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
2008/2007
Số tiền
Tỉ trọng
(%)
Số tiền
Tỉ trọng
(%)
Chênh
lệch
%
Tổng nguồn vốn
282.870
100
439.729
100
156.859
55
1.Theo đối tượng
TG dân cư
114.166
40,35
185.169
42,11
71.003
62
TG TCKT
168.704
59,65
254.560
57,89
85.856
50,89
2.Theo thời gian
TG không kì hạn
30.309
10,71
36.280
8,25
5.971
19,7
TG có kì hạn
252.561
89,29
403.449
91,75
150.888
59,7
3.Theo loại tiền
Nội tệ
280.905
99,3
437.730
99,5
156.825
55,8
Ngoại tệ
1.965
0,7
1.999
0,5
34
1,73
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NASB Thái Hà năm 2007,2008)
Do chú trọng công tác tạo vốn, coi việc tạo vốn là nền tảng cho mọi hoạt động nên trong 2 năm qua, nguồn vốn huy động được của ngân hàng tăng đều. Cụ thể là: tốc độ huy động vốn năm 2008 tăng 55% so với năm 2007. Nguồn vốn huy động tăng lên là do ngân hàng áp dụng chế độ lãi suất linh hoạt cùng với việc mở rộng các kì hạn cho vay, thu hút nhiều đối tượng tham gia.
Bảng trên cho thấy, trong cơ cấu nguồn vốn thì tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỉ trọng cao mặc dù có giảm trừ 59,65% năm 2007 xuống còn 57,89% năm 2008 do trong năm 2008 có sự giảm sút về kinh tế. Tuy nhiên, huy động vốn của các tổ chức kinh tế vẫn là nguồn chủ yếu của ngân hàng do chi nhánh luôn tạo mối quan hệ tốt với các tổ chức kinh tế có nguồn tiền gửi lớn. Nhưng đây là nguồn vốn ngắn hạn, thời gian không ổn định vì doanh nghiệp có thể rút một lượng vốn lớn một cách đột ngột khi cần vào các thời điểm nhạy cảm sẽ làm mất tính ổn định của nguồn vốn tại chi nhánh, ảnh hưởng lớn đến các hoạt động sử dụng vốn. Nên chi nhánh cần phải giữ tỉ trọng dư nợ phù hợp để không làm mất tính ổn định trong cơ cấu nguồn vốn. Do đó, chi nhánh phải xác định đúng đối tượng khách hàng trọng tâm, sử dụng các chính sách hiệu quả.
Nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế giảm đi, nhưng do việc mở thêm 2 phòng giao dịch tại những điểm đông dân cư nên nguồn tiền gửi của dân cư tăng nhẹ từ 114.166 triệu đồng năm 2007 lên 185.169 triệu đồng năm 2008, tăng 62% so với năm 2007 và tỉ trọng cũng tăng từ 40,35% năm 2007 lên 42,11% năm 2008. Nguồn tiền gửi dân cư này phụ thuộc rất nhiều vào tình hình biến động trên thị trường và khả năng phân tích, đánh giá của khách hàng trước những thay đổi về kinh tế và lãi suất để đưa ra quyết định.
Qua bảng số liệu này, ta thấy tiền gửi không kì hạn vẫn chiếm tỉ trọng thấp trong tổng nguồn vốn (năm 2008 chỉ chiếm 8,25%) trong khi đó, tiền gửi tiết kiệm có kì hạn lại chiếm tỉ trọng áp đảo (năm 2008 chiếm tới 91,75%). Điều đó chứng tỏ ngân hàng còn chưa có những sản phẩm dịch vụ hấp dẫn thu hút loại tiền gửi có chi phí thấp này .
Tiền gửi nội tệ ngày càng tăng lên một cách rõ rệt: năm 2008 là 437.730 triệu đồng tăng 55,8%, tương ứng tăng 156.825 triệu đồng so với năm 2007. Tiền gửi nội tệ tăng lên nhiều do trong 2 năm vừa qua lãi suất thị trường cao, thị trường chứng khoán cũng như thị trường bất động sản gần như đóng băng, người dân có xu hướng gửi tiền tiết kiệm cho an toàn.
Tiền gửi ngoại tệ trong năm 2008 đạt 1.999 triệu đồng, tăng 1,73% so với năm 2007 do năm 2008, lãi suất huy động cao nên Việt kiều gửi nhiều ngoại tệ về đầu tư và gửi tiết kiệm ở Việt Nam để hưởng lãi suất cao. Tuy nhiên đáng lẽ nguồn tiền gửi ngoại tệ phải tăng lên nhanh và nhiều thì ở đây chỉ tăng 1,73%. Rõ ràng, NASB Thái Hà chưa thực sự quan tâm và chú trọng nhiều đến việc huy động loại tiền này. Đây cũng là một điều ngân hàng cần chú ý để có thể tăng nguồn vốn huy động trong thời gian tới.
Tóm lại, mặc dù có những hạn chế nhất định trong việc huy động vốn, song NASB Thái hà đã góp phần tích cực trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đảm bảo phát triển bền vững.
2.2.3. Hoạt động sử dụng vốn của NASB Thái Hà
Phần lớn các NHTM thu được lợi nhuận chủ yếu bằng cách cho vay (bán tài sản nợ và dùng tiền thu được để mua tài sản có). Tiền cho vay là một món nợ với một cá nhân hoặc một tổ chức nhưng lại là một tài sản của ngân hàng vì nó mang lại thu nhập cho ngân hàng. Từ những ngày đầu thành lập đến này, NASB Thái Hà đã không ngừng lớn mạnh, đáp ứng nhu cầu vay vốn kịp thời của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. Chính vì vậy mà uy tín của ngân hàng không ngừng được củng cố, tạo niềm tin không chỉ với những người gửi tiền mà với cả những người vay tiền, những người có nhu cầu vốn trong nền kinh tế.
Bảng 3.3: Tình hình sử dụng vốn của NASB Thái Hà
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
2008/2007
Số tiền
Tỉ trọng (%)
Số tiền
Tỉ trọng
(%)
Chênh
lệch
%
Doanh số cho vay
119.654
100
155.145
100
35.491
29,7
1.Theo thời gian
Ngắn hạn
75.742
63,3
100.069
64,5
24.327
32,1
Trung và dài hạn
43.912
36,7
55.076
35,5
11.164
25,42
2.Theo đối tượng
Cá nhân
37.189
31,1
53.060
34,2
15.871
42,7
Tổ chức kinh tế
75.665
68,9
102.085
65,8
26.420
34,9
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NASB Thái hà năm 2007,2008)
Qua bảng các số liệu trên, ta thấy tổng doanh số cho vay của ngân hàng năm 2008 tăng 35.491 triệu đồng (tương đương 29,7%) so với năm 2007. Đây là một kết quả rất khả quan trong thời kì cạnh tranh khốc liệt và chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay.
Trong đó, cho vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng dư nợ: năm 2007 là 63,3% và năm 2008 là 64,5%. Nguyên nhân do nguồn vốn mà ngân hàng huy động được chủ yếu là nguồn gửi có kì hạn (ngắn hạn) của các tổ chức kinh tế (đây là nguồn vốn có tính ổn định kém vì nó mang tính tạm thời).
Mặc dù ngân hàng có chức năng của một NHTM là chuyển đổi kì hạn của vốn (huy động nguồn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn). Nhưng để đảm bảo tính an toàn cần thiết nên NASB Thái Hà đã thực hiện chính sách “an toàn và hiệu quả”, nghĩa là chỉ duy trì cho vay trung và dài hạn trong một giới hạn nhất định. Do đó, tỉ trọng cho vay trung và dài hạn của ngân hàng chiếm tỉ trọng còn thấp: năm 2007 là 36,7% và năm 2008 là 35,5%. Mặc dù chiếm tỉ trọng thấp trong tổng doanh số cho vay nhưng cho vay trung và dài hạn vẫn đáp ứng đủ, kịp thời vốn cho các dự án khả thi, giúp các doanh nghiệp trong nền kinh tế không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh do thiếu vốn.
Tuy tỉ trọng cho vay trung và dài hạn chưa cao song không thể nói các doanh nghiệp không tiếp cận được với nguồn vốn. Nhìn vào bảng , ta thấy cho vay các tổ chức kinh tế năm 2008 đã tăng 26.420 triệu đồng so với năm 2007. Cho vay cá nhân cũng tăng từ 37.189 triệu đồng năm 2007 lên 53.060 triệu đồng năm 2008. Tuy nhiên, cho vay cá nhân vẫn chiếm tỉ trọng chưa cao trong tổng doanh số cho vay: năm 2007 là 31,1% và năm 2008 là 34,2% do cho vay cá nhân đa số là cho vay tiêu dùng, mà cho vay tiêu dùng để mua bất động sản trong năm 2008 lại bị cấm nên ngân hàng đã mở rộng cho vay các tổ chức kinh tế.
Có được những kết quả khả quan trên đây là do NASB Thái Hà đã không ngừng mở rộng các phương thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đa dạng của nền kinh tế. Ngoài các phương thức cho vay truyền thống như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay dự án đầu tư…Ngân hàng đã từng bước áp dụng phương thức cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức thấu chi…Khách hàng có thể tuỳ ý lựa chọn phương thức cho vay tuỳ theo khả năng tài chính của mình.
Mặt khác đối với những khoản vay vượt quy định dư nợ đối với một khách hàng do nhà nước quy định, ngân hàng đã áp dụng phương thức cho vay hợp vốn (đồng tài trợ cùng với một ngân hàng khác) để không làm ảnh hưởng đến quan hệ khách hàng lâu dài đồng thời cũng không vi phạm quy định. Bên cạnh việc cho vay có tài sản đảm bảo hoặc phải có bảo lãnh của bên thứ ba, ngân hàng đang từng bước áp dụng phương thức cho vay tín chấp (cho vay dựa vào uy tín của khách hàng). Tuy hình thức này khá mạo hiểm nhưng đó cũng là một biện pháp nhằm giữ chân khách hàng tốt, khách hàng có tiềm lực tài chính lớn, uy tín trên thị trường. Hình thức này cũng áp dụng với cán bộ, nhân viên ngân hàng nhằm giúp họ mua sắm phương tiện đi lại hoặc mua nhà với lãi suất cho vay ưu đãi. Nhìn chung, với các phương thức cho vay đa dạng, ngân hàng không chỉ giúp cho khách hàng bảo đảm ổn định tình hình sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng hàng hoá, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường mà còn đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng trong thời gian qua.
Để hiểu rõ hơn về doanh số thu nợ và dư nợ của NASB Thái Hà, ta sẽ xem xét bảng sau:
Bảng 4.2: Dư nợ của NASB Thái Hà
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
2008/2007
Chênh lệch
%
Doanh số cho vay
119.654
155.145
35.491
29,7
Doanh số thu nợ
101.834
162.048
60.214
59,1
Dư nợ
96.951
113.072
16.121
16,6
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NASB Thái Hà năm 2007,2008)
Bảng 4.2 cho thấy doanh số thu nợ năm 2008 tăng 59,1% so với năm 2007. Đặc biệt, trong năm 2008, doanh số thu nợ là 162.048 triệu đồng cao hơn doanh số cho vay là 155.145 triệu đồng. Điều này có thể do 3 nguyên nhân: thứ nhất là trong năm 2008, NHNN liên tục tăng lãi suất cơ bản do những biến động tài chính toàn cầu dẫn đến tăng lãi suất cho vay. Các ngân hàng lúc này chỉ cho vay những doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh tốt và ổn định, còn lại là giảm cho vay và tăng cường thu nợ. Thứ hai, doanh số thu nợ tăng một phần là do các khoản nợ của ngân hàng cho vay từ các năm trước đã đến hạn. Thứ ba, do NASB Thái Hà luôn thực hiện tốt các quy trình tín dụng, thẩm định tốt các dự án vay vốn của khách hàng, luôn bám sát địa bàn và nắm bắt kịp thời tình hình biến động trong sản xuất kinh doanh của khách hàng. Từ đó có biện pháp đúng đắn trong việc xử lí tình huống, nâng cao khả năng thu hồi nợ. Dư nợ năm 2008 tăng 16,6% so với năm 2007. Đây là kết quả cố gắng của ngân hàng trong những năm gần đây tìm kiếm khách hàng mới, áp dụng nhiều biện pháp linh hoạt trong quá trình cho vay.
2.3. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NASB THÁI HÀ
2.3.1. Những quy định chung về cho vay tiêu dùng tại NASB Thái Hà
* Đối tượng cho vay tiêu dùng
Các sản phẩm cho vay tiêu dùng mà NASB Thái Hà cung cấp là:
-Cho vay mua nhà, căn hộ chung cơ
-Cho vay xây dựng, sửa chữa nâng cấp nhà ở
-Cho vay mua xe ô tô.
-Cho vay hỗ trợ học sinh, sinh viên đi du học
-Cho vay mua các trang thiết bị gia đình đắt tiền.
Trong đó, NASB Thái Hà đặc biệt chú trọng đến cho vay tiêu dùng để:
- Mua sắm phương tiện đi lại là ô tô.
- Mua quyền sử dụng đất và tài sản là nhà trên đất, căn hộ chung cư, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo nâng cấp nhà ở.
* Điều kiện cho vay tiêu dùng
- Người vay phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, tuổi từ 18 trở lên, có thân nhân tốt.
-Khách hàng có mục đích vay vốn rõ ràng, hợp pháp.
- Khách hàng có năng lực tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết: khách hàng khi vay tiêu dùng phải có nguồn thu ổn định để trả nợ ngân hàng.
- Mua bảo hiểm vật chất cho tài sản hình thành từ vốn vay trong trường hợp ngân hàng yêu cầu, quyền thụ hưởng tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm trong trường hợp xảy ra rủi ro với tài sản đó thuộc về NASB Thái Hà.
* Quy trình cho vay tiêu dùng
-Sau khi thẩm định khách hàng và được đồng ý phê duyệt cho vay, phải tiến hành làm các thủ tục với tài sản:
+Với bất động sản, ô tô: phải kí các hợp đồng thế chấp hoặc bảo lãnh ở phòng công chứng.
+Với tài sản hình thành sau khi vay vốn: sau khi giải ngân, người bán chuyển bộ chứng từ đi kí công chứng, làm các giao dịch bảo đảm.
-Ngân hàng kí hợp đồng tín dụng, khế ướcnhận nợ, ngân hàng có trách nhiệm giải ngân.
-Với tài sản hình thành sau khi vay vốn: chuyển tiền cho bên bán để nhận bộ chứng từ, yêu cầu họ mua bảo hiểm với tài sản. Người thụ hưởng là NASB Thái Hà.
2.3.2. Tình hình cho vay tiêu dùng tại NASB Thái Hà
Cho vay tiêu dùng là một nghiệp vụ cơ bản của các ngân hàng hiện đại thế giới nhưng mới chỉ xuất hiện ở nước ta từ những năm đầu thập kỉ 90. Tuy vậy, NASB nói chung và NASB Thái Hà nói riêng đã có những nỗ lực không ngừng để phát triển loại hình cho vay này. Xem xét các bảng và số liệu dưới đây, chúng ta sẽ thấy được điều đó.
Bảng 5.2: Dư nợ cho vay tiêu dùng của NASB Thái Hà
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
2008/2007
Chênh lệch
%
Tổng dư nợ
96.951
113.072
16.121
16,6
Dư nợ CVTD
37.650
40.874
3.224
8,6
Tỉ trọng(%)
38,8
36
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NASB Thái Hà năm 2007,2008)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, dư nợ CVTD năm 2008 là 40.874 triệu đồng, tăng 3.224 triệu đồng so với năm 2007. Đây là một thành quả đáng khích lệ trong thời kì kinh tế khó khăn này. Tuy nhiên, tỉ trọng lại giảm 2,8% so với năm 2007, nguyên nhân của điều này do dư nợ cho vay bất động sản giảm đi do chính phủ đã có những quy định hạn chế cho vay mua bất động sản trong năm 2008.
Để có một cái nhìn cụ thể hơn nữa về hoạt động CVTD của NASB Thái Hà, chúng ta cùng xem xét bảng sau:
Bảng 6.2: Cơ cấu cho vay tiêu dùng của NASB Thái Hà
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
2008/2007
Chênh lệch
%
Tổng dư nợ CVTD
37.650
40.874
3.224
8,6
1. CVTD ngắn hạn
34.223
36.974
2.751
8,0
- Nhà ở
31.195
26.948
(4.247)
(13,6)
- Phương tiện
1.570
2.000
430
27,4
- Khác
1.458
8.026
6.568
450
2. CVTD trung, dài hạn
3.427
3.900
473
13,8
- Nhà ở
3.306
3.288
(18)
(0,5)
- Phương tiện
121
512
391
323
- Khác
-
100
100
-
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NASB Thái Hà năm 2007,2008)
Qua bảng số liệu, có thể rút ra những nhận xét sau:
-CVTD ngắn hạn: năm 2008 đạt 36.974 triệu đồng, tăng 2.751 triệu đồng so với năm 2007, trong đó chủ yếu tăng ở cho vay mua phương tiện (ô tô, xe máy) và cho vay khác (trang thiết bị gia đình đắt tiền, du học…). Cụ thể, cho vay mua phương tiện tăng 430 triệu đồng và cho vay khác tăng 6.568 triệu đồng. Tuy nhiên, cho vay bất động sản lại giảm 4.247 triệu đồng so với năm 2007.
-CVTD trung, dài hạn: năm 2008 cũng tăng 473 triệu đồng so với năm 2007 (tương ứng 13,8%).
Qua đây, ta có thể thấy: trong năm 2008, tuy nền kinh tế có nhiều khó khăn và biến động, lĩnh vực cho vay bất động sản bị hạn chế nhưng dư nợ CVTD của NASB Thái Hà vẫn tăng do ngân hàng đã đẩy mạnh cho vay mua phương tiện, cho vay khác và lựa chọn những khách hàng tốt để cung cấp tín dụng bất động sản. Trong cơ cấu dư nợ CVTD của NASB Thái Hà ta cũng thấy, dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng rất cao (chiếm 90,5% trong tổng dư nợ CVTD). Điều này do nguồn vốn ngân hàng huy động được chủ yếu là tiền gửi có kì hạn và lãi suất cơ bản trong năm 2008 được NHNN điều chỉnh tăng nhiều lần nên để an toàn vốn, ngân hàng cho vay ngắn hạn là chủ yếu, chỉ cho vay trung và dài hạn với những khách hàng truyền thống và thực sự có uy tín trên thị trường.
Khi xem xét hoạt động CVTD, chúng ta không thể bỏ qua tình trạng nợ quá hạn trong CVTD của ngân hàng:
Bảng 7.2: Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng của NASB Thái Hà
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
2008/2007
Chênh lệch
%
Tổng dư nợ
96.951
113.072
16.121
16,6
NQH nói chung
710
1.253
543
76,4
NQH CVTD
360,6
408,7
48,1
13,3
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NASB Thái Hà năm 2007,2008)
Bảng trên cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng tương đối tốt. Nợ quá hạn được duy trì ở mức thấp, chiếm tỉ trọng không nhiều trong tổng dư nợ. Nợ quá hạn CVTD năm 2008 là 408,7 triệu đồng, tăng 48,1 triệu so với năm 2007. Điều này cũng có thể hiểu được vì năm 2008 là năm có nhiều biến động về kinh tế, đặc biệt là khủng hoảng tài chính toàn cầu đã gây ra ít nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của cá nhân cũng như hộ gia đình vay tiêu dùng của ngân hàng.
2.3.3.Những kết quả đạt được trong hoạt động cho vay tiêu dùng của NASB Thái Hà
-Hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng có xu hướng mở rộng, biểu hiện của xu hướng này là dư nợ cho vay tiêu dùng liên tục tăng qua 2 năm 2007 và 2008. Không chỉ vậy, tỉ lệ nợ quá hạn rất thấp mặc dù cho vay tiêu dùng được coi là loại hình cho vay có độ rủi ro cao.
-Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng, ngân hàng thu hút được thêm khách hàng sủ dụng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Vì khách hàng đến vay tại ngân hàng phải mở tài khoản thanh toán thì mới được ngân hàng giải ngân. Các khách hàng này sau khi kết thúc khoản vay với ngân hàng lại có thể trở thành người gửi tiết kiệm tại ngân hàng hoặc sẽ giới thiệu những khách hàng khác đến.
-Cuối cùng, có thể nói cho vay tiêu dùng là một hướng cho vay mới góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn vốn mà ngân hàng huy động được. Trong những năm vừa qua, NASB Thái Hà đã không ngừng mở rộng mạng lưới để huy động vốn bằng việc thành lập các phòng giao dịch.
2.3.4. Những hạn chế và nguyên nhân của hoạt động cho vay tiêu dùng tại NASB Thái Hà
* Hạn chế:
-Về cơ cấu sản phẩm còn chưa đa dạng, hiện nay, NASB Thái Hà chỉ đặc biệt chú trọng vào cho vay mua, sửa chữa nhà ở và cho vay mua ô tô. Điều này khiến hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng còn hạn hẹp và đối tượng khách hàng cũng giới hạn.
-Mạng lưới hoạt động của NASB Thái Hà còn hạn hẹp (hiện nay, ngân hàng mới chỉ có 2 phòng giao dịch Khâm thiên và Thái Hà). Chính điều này đã hạn chế khả năng cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng của NASB Thái Hà, khả năng tiếp cận khách hàng theo đó cũng bị bó hẹp ở các địa bàn có phòng giao dịch.
-Hoạt động Marketing chưa đáp ứng được yêu cầu là đẩy mạnh cho vay tiêu dùng. Hiện ngân hàng chưa có bộ phận chuyên trách thực hiện các chiến lược marketing. Điều này khiến khách hàng không nắm bắt được thông tin cũng như chiến lược về các hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
*Nguyên nhân:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Môi trường kinh tế xã hội không ổn định với nhiều biến động do chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu; giá vàng và USD diễn biến thất thường, chỉ số giá tiêu dùng cao.
+Người dân Việt Nam do điều kiện về hoàn cảnh lịch sử cũng như có thói quen, tập quán là ưa thích tiết kiệm, không có thói quen tiêu dùng khi chưa tích luỹ đủ giá trị. Chính điều này đã ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng.
+Hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và phát triển là điều không thể tránh khỏi, NASB Thái Hà cũng phải cạnh tranh với các ngân hàng khác trong cho vay tiêu dùng. Hiện nay trên thị trường, hầu hết các NH TMCP đều đẩy mạnh cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng và xem đây là thị trường mục tiêu như: ACB, Techcombank, Đông Á…
-Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
+ Chiến lược khách hàng còn hạn chế, chủ yếu NASB Thái Hà tiếp cận với khách hàng một cách thụ động. Ngoài những khách hàng truyền thống, ngân hàng chưa thực hiện tích cực các biện pháp marketing để thu hút thêm các khách hàng mới, vì vậy số lượng khách hàng đến với ngân hàng còn thấp.
+ Ngân hàng còn bị hạn chế về mặt nhân lực. Yếu tố con người giữ vai trò then chốt quyết định mọi sự thành bại và phát triển của một ngân hàng nên NASB Thái Hà cần có một chiến lược cụ thể, lâu dài về vấn đề này. Tại NASB Thái Hà hiện nay, các cán bộ tín dụng hầu như còn trẻ, kinh nghiệm thực tế còn ít.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NASB THÁI HÀ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NASB THÁI HÀ TRONG THỜI GIAN TỚI
Định hướng chiến lược phát triển của NH TMCP Bắc Á trong thời gian tới là: tăng vốn điều lệ, xây dựng NASB trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại, giữ vững kết quả đạt được, vững chắc trong tăng trưởng, đảm bảo khả năng thanh toán nhanh, tiếp tục đổi mới toàn diện, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng với cơ cấu hợp lí, chất lượng tốt, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ theo đòi hỏi của cơ chế thị trường, tăng cường quản trị điều hành nhằm từng bước cơ cấu lại hoạt động ngân hàng vững mạnh.
Trên cơ sở định hướng chiến lược của NASB, trong năm 2009 cũng như trong những năm tiếp theo, NASB Thái Hà có những định hướng phát triển:
-Thực hiện dự án hiện đại hoá, trên cơ sở đó sử dụng có hiệu quả và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhằm nâng cao năng lực quản trị điều hành và hiệu quả hoạt động ngân hàng.
-Tiếp tục thực hiện đề án tái cơ cấu ngân hàng, lành mạnh hoá và nâng cao năng lực tài chính. Cải tiến, hoàn thiện các quy trình, nghiệp vụ theo hệ thống quản lí chất lượng ISO 9000:2001.
-Thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động vốn, tín dụng, dịch vụ…để tiếp tục chuyển dịch cơ cấu tài sản hợp lý và hiệu quả.
-Thực hiện kiểm soát các hoạt động theo chương trình của NH TMCP Bắc Á.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NASB THÁI HÀ
3.2.1.Xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng
Hiện tại, danh mục sản phẩm của ngân hàng còn chưa đa dạng, chủ yếu là cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở và cho vay mua ô tô. Trong khi đó, nhu cầu của người tiêu dùng lại rất đa dạng và phong phú. NASB Thái Hà chưa có cho vay trả góp mua ô tô, cho vay du học, cho vay xuất khẩu lao động…Nếu ngân hàng xây dựng được một danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng đa dạng để đáp ứng được những nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng, sẽ giúp ngân hàng cạnh tranh được với các NHTM khác. Bên cạnh đó, việc đa dạng hoá danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng còn giúp ngân hàng có thể tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.
3.2.2.Hoàn thiện quy trình cho vay
Hiện nay, tại NASB Thái Hà đã có quy trình cho vay tiêu dùng, tuy nhiên quy trình này cần cụ thể, chi tiết hơn nữa để cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng biết được trách nhiệm cũng như quyền hạn phải thực hiện ở vị trí của mình, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc. Hoàn thiện quy trình cho vay còn được hiểu là giảm bớt các thủ tục rườm rà khi khách hàng đến vay vốn. Ngân hàng cần lập ra các thủ tục cho vay phù hợp với từng nhóm khách hàng và từng loại cho vay nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết cho cán bộ tín dụng mà không gây phiền hà cho khách hàng, đồng thời tiết kiệm thời gian cho cả hai bên.
3.2.3.Chính sách khuyến khích người vay mở tài khoản tiền tại ngân hàng
Như đã nói ở trên, NASB Thái Hà cần hướng dẫn và khuyến khích người vay mở tài khoản tiền gửi cá nhân tại ngân hàng. Hàng tháng thu nhập của khách hàng được gửi vào tài khoản này. Ngân hàng có thể thoả thuận với khách hàng để được phép thu nợ một cách tự động từ tiền trên tài khoản của người vay khi khoản vay đến kỳ trả nợ. Để thực hiện biện pháp này, ngân hàng có thể khuyến khích doanh nghiệp người vay làm việc trả lương cho nhân viên bằng cách chuyển tiền vào tài khoản tại NASB Thái Hà. Bên cạnh đó, ngân hàng cần khuyến khích người vay mở tài khoản tại ngân hàng bằng cách áp dụng mức lãi suất ưu đãi đối với những người mở tài khoản là khách hàng vay tiêu dùng tại ngân hàng.
3.2.4.Sử dụng các hình thức khuếch trương, giao tiếp để mở rộng hoạt động CVTD
Trên thực tế, hiểu biết của đại đa số người dân về cho vay tiêu dùng còn hạn chế, mơ hồ. Bằng các hình thức khuếch trương, Ngân hàng có thể giúp cho công chúng hiểu rõ và đầy đủ hơn về sản phẩm của ngân hàng. Cụ thể thông tin mà công chúng cần nắm bắt là đối tượng cho vay tiêu dùng và lợi ích của nó mang lại cho họ.
Sau đây là một số đề xuất về các hình thức khuếch trương, giao tiếp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NASB Thái Hà:
Với mục tiêu mở rộng sự hiểu biết của công chúng về cho vay tiêu dùng, nên sử dụng các phương tiện quảng cáo là panô, áp phích, biểu ngữ, tờ rơi hay mạng internet. Không nên sử dụng ti vi và truyền thanh vì dù quảng cáo bằng hai phương tiện này được nhiều người biết đến nhưng chi phí bỏ ra rất cao. Nhân viên giao dịch phải luôn nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Khi có vấn đề xảy ra trong giao dịch, nhân viên ngân hàng cần nhanh chóng đưa ra biện pháp xử lí.
Khuyến mãi bằng cách cho phép khách hàng vay tiền được mua hàng với mức giá ưu đãi thấp hơn giá bán bình thường tại một số cửa hàng nhất định. Gửi thư, tờ rơi đến tận từng khách hàng giới thiệu về cho vay tiêu dùng.
3.2.5.Mở rộng mạng lưới, đưa sản phẩm tới gần khách hàng
Trong thời điểm hiện nay, các NHTM cả trong và ngoài quốc doanh đều cạnh tranh với nhau rất khốc liệt, các NHTM đã dùng nhiều chính sách như khuyến mãi, tiếp thị, khuếch trương,… để thu hút càng nhiều khách hàng càng tốt. Nhưng những chính sách này nhiều khi không phù hợp vì người dân vẫn còn quan tâm rất lớn tới sự thuận tiện mà ngân hàng mang lại cho họ như địa điểm gần chỗ ở, dễ giao dịch, tiết kiệm thời gian và phương tiện đi lại… Vì vậy cách tốt nhất để thu hút được nhiều khách hàng và đưa sản phẩm của mình tới khách hàng là phải mở rộng mang lưới, phòng giao dịch ở những địa bàn có tiềm năng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Tuy nhiên cần chú ý mở rộng một cách thận trọng hoạt động của mình, việc mở rộng phải tính toán thật kĩ lưỡng những bước thực hiện sao cho mang lại hiệu quả cao và chắc chắn , đồng thời phải đảm bảo được chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
3.2.6.Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và các trang thiết bị hiện đại nhằm tối đa hoá tiện ích cho khách hàng
Ngân hàng cần tiến hành hiện đại hoá các trang thiết bị để phục vụ cho việc thẩm định, giám sát các khoản cho vay đối với khách hàng. Việc áp dụng công nghệ mới sẽ giúp ngân hàng tăng năng suất lao động, rút ngắn thời gian thực hiện các quy trình nghiệp vụ và nó còn giúp ngân hàng trong việc phát triển thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ mới, đáp ứng cho nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Với việc ứng dụng công nghệ hiện đại như các phần mềm tin học, các chương trình thu thập, xử lí các thông tin khách hàng, các phần mềm quản lí, theo dõi quá trình thu nợ và nợ quá hạn sẽ góp phần giảm thời gian và công sức cho cán bộ tín dụng trong quá trình cho vay.
Bên cạnh việc đầu tư cho cơ sở vật chất, ngân hàng cũng cần tăng cường đào tạo cán bộ. Vì nếu chỉ quan tâm đến việc đầu tư đổi mới công nghệ mà không quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ am hiểu lĩnh vực này sẽ dẫn đến lãng phí vốn đầu tư, hiệu quả sử dụng công nghệ cũng không cao.
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM…………………………………………………………
1
1.1.CHO VAY TIÊU DÙNG………………………………………………………
1
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cho vay tiêu dùng………………………
1
1.1.1.1.Khái niệm…………………………………………………………………..
1
1.1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng…………………………………………..
1
1.1.1.3.Vai trò của cho vay tiêu dùng……………………………………………...
1
1.1.2.Phân loại cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại…………………
2
1.1.2.1.Căn cứ theo thời hạn vay…………………………………………………..
2
1.1.2.2.Căn cứ mức độ tín nhiệm với khách hàng……………………………….
3
1.1.2.3.Dựa vào phương pháp hoàn trả……………………………………………
3
1.1.2.4.Căn cứ xuất xứ tín dụng…………………………………………………...
4
1.2.CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI………
4
1.2.1. Đặc điểm hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM trong nền kinh tế thị trường………………………………………………………………………………
4
1.2.2.Các hình thức cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại……………
5
1.2.2.1.Căn cứ vào mục đích vay…………………………………………………..
5
1.2.2.2.Căn cứ vào phương thức hoàn trả…………………………………………
5
1.2.2.3.Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ…………………………………………..
6
1.2.2.3.1.Cho vay tiêu dùng trực tiếp.........................................................................
6
1.2.2.3.2.Cho vay tiêu dùng gián tiếp…………………………………………………….
7
1.2.3. Điều kiện cho vay tiêu dùng của NHTM…………………………………..
8
1.3.NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHO VAY TIÊU DÙNG……………………
9
1.3.1.Nhân tố khách quan…………………………………………………………
9
1.3.2.Nhân tố chủ quan……………………………………………………………
9
1.3.3.Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM…………..
10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NASB chi nhánh THÁI HÀ…………………………………………………………….
11
2.1.MỘT SỐ NÉT LỚN VỀ NASB THÁI HÀ…………………………………..
11
2.1.1.Sự ra đời và phát triển của NASB Thái Hà………………………………..
11
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của NASB Thái Hà……………………………….
11
2.1.3.Cơ cấu bộ máy tổ chức của NASB Thái Hà………………………………..
13
2.2.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NASB THÁI HÀ……..
14
2.2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của NASB Thái Hà……………………….
14
2.2.2.Thực trạng huy động vốn của NASB Thái Hà……………………………..
16
2.2.3.Hoạt động sử dụng vốn của NASB Thái Hà……………………………….
18
2.3.THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NASB THÁI HÀ………….
21
2.3.1.Những quy định chung về cho vay tiêu dùng tại NASB Thái Hà………...
21
2.3.2.Tình hình cho vay tiêu dùng tại NASB Thái Hà…………………………...
22
2.3.3.Những kết quả đạt được trong hoạt động cho vay tiêu dùng của NASB Thái Hà……………………………………………………………………………..
24
2.3.4.Những hạn chế và nguyên nhân của hoạt động cho vay tiêu dùng tại NASB Thái Hà……………………………………………………………………..
25
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NASB THÁI HÀ………………….
27
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NASB THÁI HÀ TRONG THỜI GIAN TỚI……………………………………
27
3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NASB THÁI HÀ……………………………………………...
27
3.2.1.Xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng………...
27
3.2.2.Hoàn thiện quy trình cho vay……………………………………………….
28
3.2.3.Chính sách khuyến khích người vay mở tài khoản tại ngân hàng……….
28
3.2.4.Sử dụng các hình thức khuếch trương, giao tiếp để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng…………………………………………………………………..
28
3.2.5.Mở rộng mạng lưới, đưa sản phẩm tới gần khách hàng…………………..
29
3.2.6.Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và các trang thiết bị hiện đại nhằm tối đa hoá tiện ích cho khách hàng…………………………………………………...
29
DANH MỤC VIẾT TẮT
NASB
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
NH TMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN
Ngân hàng nhà nước
TCKT
Tổ chức kinh tế
TG
Tiền gửi
CVTD
Cho vay tiêu dùng
NQH
Nợ quá hạn
SƠ ĐỒ BIỂU
Bảng 1.2
Kết quả hoạt động kinh doanh của NASB Thái Hà
15
Bảng 2.2
Tình hình huy động vốn của NASB Thái Hà
16
Bảng 3.2
Tình hình sử dụng vốn của NASB Thái Hà
18
Bảng 4.2
Dư nợ của NASB Thái Hà
20
Bảng 5.2
Dư nợ cho vay tiêu dùng của NASB Thái Hà
22
Bảng 6.2
Cơ cấu cho vay tiêu dùng của NASB Thái Hà
23
Bảng 7.2
Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng của NASB Thái Hà
24
KẾT LUẬN
Nền kinh tế thị trường và yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước đòi hỏi các NHTM ngày càng phải hoàn thiện hoạt động tín dụng.Cho vay tiêu dùng là một nghiệp vụ xuất hiện ở Việt Nam còn mới mẻ nhưng có triển vọng phát triển mạnh trong thời gian tới bởi lẽ nhu cầu về sản phẩm này đang tăng dần cùng với sự gia tăng trong mức sống và thu nhập của người dân. Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng là một xu thế tất yếu của các NHTM hiện nay nhằm một mặt tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng, mặt khác đa dạng hoá hoạt động, giảm thiểu rủi ro.
Với mục tiêu không ngừng phát triển, NASB Thái Hà đã có nhiều chiến lược cụ thể về các hoạt động nghiệp vụ, phát triển công nghệ cũng như nhân sự để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Trong quá trình thực hiện, Ngân hàng đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ nhưng bên cạnh đó còn phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan như ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu khiến người dân gia tăng tiết kiệm, nhu cầu vay tiêu dùng cũng giảm đi nhiều, hay sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM. Khắc phục được những khó khăn này sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng đạt được những mục tiêu đề ra.
Do trình độ và kiến thức thực tế của em có hạn nên bài luận văn của em còn nhiều thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng Tín dụng, phòng Kế toán của NASB Thái Hà đã rất nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội tháng 2 năm 2009
Sinh viên
Trần Thị Bích Thuỷ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại – Nhà xuất bản Thống kê, 2006.
Tạp chí Ngân hàng.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NASB chi nhánh Thái Hà các năm 2007, 2008.
Luật các Tổ chức tín dụng – Nhà xuất bản chính trị quốc gia, 1998.
Giáo trình tín dụng ngân hàng - Học viện ngân hàng, 2001.
Một số báo, tạp chí và các tài liệu khác trên Internet có
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22696.doc