Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An

Sự phát triển của các doanh nghiệp cần rất nhiều điều kiện. Một trong những điều kiện hàng đầu để các doanh nghiệp có thể phát triển mạnh là vốn. Hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An đã tạo điều kiện về vốn để các doanh nghiệp có thể sản xuất kinh doanh. Đây là mục tiêu của hầu hết các Ngân hàng nói chung và Chi nhánh Ngân hàng công thương Bắc Nghệ An nói riêng nhằm mở rộng nâng cao hiệu quả cho vay. Do đó các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An là mục tiêu xuyên suốt luận văn này. Từ những đánh giá về vấn đề mở rộng chi nhánh, luận văn đã nêu lên những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân, từ đó mà đưa ra những giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An trong thời gian tới.

doc36 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1295 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a giải pháp quản lý rủi ro. Nâng cao hiệu quả cho vay sẽ phần nào giảm được nợ xấu đến mức thấp, đảm bảo an toàn vốn của Ngân hàng. Nó tạo ra lợi nhuận rất lớn đối với Ngân hàng bởi lẽ nếu hiệu quả cho vay tốt thì hạn chế dư nợ quá hạn. Vì vậy chứng tỏ được việc Ngân hàng thu được cả lãi và gốc theo đúng thời hạn. 1.3.2. Đối với nền kinh tế quốc dân Nâng cao hiệu quả cho vay tạo điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức năng là một trung gian tài chính: Cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, điều hoà vốn cho nền kinh tế và giải quyết các mối quan hệ cung - cầu về vốn. Nâng cao hiệu quả cho vay, góp phần ổn định tiền tệ, tránh được lạm phát, tăng trưởng kinh tế. Thông qua nghiệp vụ cho vay bằng hình thức chuyển khoản (không dùng tiền mặt) Ngân hàng đã mở rộng tiền ghi sổ lên rất nhiều lần tiền thực (tạo tiền). Đồng thời, việc đảm bảo hiệu quả cho vay sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng cung cấp các loại hình thanh toán phù hợp với yêu cầu nền kinh tế. 1.3.3. Đối với Cán bộ Ngân hàng Nâng cao hiệu quả cho vay có nghĩa rằng là các quy trình, thẩm định của Cán bộ tín dụng đã đảm bảo đúng quy định của pháp luật và đảm bảo an toàn chặt chẽ. Mặt khác, nó có ý nghĩa thể hiện kinh nghiệm, trình độ nghiệp vụ, cách xử lý thẩm định dự án cho vay, biết xác định được dự án nào là có hiệu quả để cho vay Qua đó giúp Cán bộ tín dụng có thể tránh được những rủi ro không đáng có trong công tác tín dụng nói chung và công tác cho vay nói riêng như: Tránh được nợ xấu, khả năng mất thanh toán của doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro… chương 2 Thực trạng hiệu quả cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng công thương bắc nghệ an 2.1. Khái quát về Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An được thành lập và khai trương đi vào hoạt động ngày 10/10/2001 theo quyết định thành lập số 757/QĐ-NHCT của Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam với chức năng kinh doanh, tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An đóng tại khối 2 – Thị trấn Cầu Giát – Quỳnh Lưu – Nghệ An. Mục tiêu kinh doanh của Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An là tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở vì sự thành đạt của mọi người, mọi doanh nghiệp dựa trên việc kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng theo chính sách, pháp luật Nhà nước. Cho đến nay Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An đã nhanh chóng bắt kịp với những biến động của thị trường thực hiện đúng chức năng của NHTM. Lĩnh vực đầu tư chủ yếu của Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An là các DNNQD, doanh nghiệp Công thương trên địa bàn huyện và một số thị trấn gần huyện. Các doanh nghiệp không nhiều nhưng đều là doanh nghiệp có quan hệ lâu năm với Ngân hàng như: Công ty Xi măng Hoàng Mai, Công ty Cổ phần thương mại Bắc Nghệ An, Xí nghiệp muối Vĩnh Ngọc, Chi nhánh điện Quỳnh Lưu…. ngoài ra khách hàng còn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các Công ty TNHH, các Công ty tư nhân… đã từng bước vươn lên chiếm lĩnh thị trường. Cùng với sự hội nhập của nền kinh tế thị trường Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An có những bước chuyển mình nhanh chóng. Từ NHCT cấp 2 trực thuộc của NHCT tỉnh Nghệ An đã được chuyển sang NHCT cấp 1 theo số 195/QĐ-HĐQT-NHCT ngày 1/8/2006. Đó là bước ngoặt đánh dấu những thành công tiếp theo của Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An trong việc thực hiện chính trị, kinh doanh ổn định và lâu dài. Bên cạnh những thuận lợi cũng không ít những khó khăn, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đã bộc lộ các yếu kém trong quản lý kinh doanh, những khó khăn về tài chính của các doanh nghiệp, sự thiếu đồng bộ của cơ chế tín dụng và luật đầu tư, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt giữa các Ngân hàng với nhau, môi trường pháp lý, những vụ lừa đảo làm ăn thua lỗ đã ảnh hưởng không ít đến tâm lý cán bộ làm công tác tín dụng. Mặt khác, Ngân hàng đóng trên địa bàn kinh tế còn kém phát triển, chủ yếu là nông nghiệp, nông thôn, buôn bán nhỏ, trình độ hiểu biết dân cư còn hạn chế nên hoạt động kinh doanh của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai các nghiệp vụ và phát triển quy mô hoạt động giao dịch. 2.1.2. Nhân sự và cơ cấu tổ chức Hiện nay, Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An có tổng số cán bộ là 60 người, trong đó số cán bộ đại học, cao đẳng chiếm 66,7%, một số cán bộ đang theo học tại chức, còn lại là trung cấp và sơ cấp. Công tác quản trị điều hành được sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ. Nhằm phát huy sức mạnh điều hành, Chi nhánh đã quy định rõ chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận đến từng cán bộ. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An (Phụ lục số 1) Chức năng của một số phòng ban chính của Chi nhánh * Phòng kế toán giao dịch: Trực tiếp giao dịch với khách hàng, cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của NHNN và của NHCT Việt Nam. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng. * Phòng khách hàng: bao gồm phòng khách hàng số 1 (doanh nghiệp lớn) và phòng khách hàng số 2 (doanh nghiệp vừa và nhỏ) Phòng khách hàng số 1 (doanh nghiệp lớn): Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước. Phòng khách hàng số 2 (doanh nghiệp vừa và nhỏ): Thực hiện giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHNN. * Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn Chi nhánh. * Phòng kế toán tài chính: Giúp Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và NHCT. * Phòng tiền tệ kho quỹ: Quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. 2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay tại Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An 2.2.1 Tình hình huy động vốn Bất kỳ một Ngân hàng nào ra đời cũng có hai hoạt động chính là đi vay để cho vay. Trong đó, nghiệp vụ huy động vốn đóng vai trò sống còn trong việc duy trì hoạt động kinh doanh thường nhật và đảm bảo cho các NHTM nói chung và Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An nói riêng có khả năng phát triển bền vững và ngày càng lớn mạnh. Hiểu rõ được tầm quan trọng này, Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An đã không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng thị trường tới tất cả các thành phần kinh tế. Do vậy, khách hàng có quan hệ giao dịch với giao dịch Ngân hàng qua các năm đều tăng. Ngay từ khi thành lập NHCT Bắc Nghệ An đã chú trọng đến việc mở rộng huy động vốn bằng hình thức huy động bằng lãi suất linh hoạt, cùng với việc phục vụ tận tình trong cách giao dịch của cán bộ NHCT Bắc Nghệ An, doanh số huy động tiền gửi các loại đã từng bước tăng. Do vậy, Chi nhánh đã có nguồn vốn tương đối dồi dào, đảm bảo được nguồn vốn tín dụng, trung hạn và một phần dài hạn. Bảng 1.2: Kết quả huy động vốn qua các năm tại Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 05/04(%) Giá trị % Giá trị % Tổng nguồn vốn huy động 84.000 124.000 148 1. Phân theo tính chất - TG không kỳ hạn - TG có kỳ hạn 56.400 27.600 100 67,1 32,9 98.200 25.800 100 79,2 20,8 174,1 93,5 2. Phân theo khách hàng - Tền gửi TCKT - Tiền gửi dân cư 54.300 29.700 100 64,6 35,4 96.500 27.500 100 77,8 22,2 178 92,6 3. Phân theo loại tiền - Vốn huy động VND - Vốn huy động ngoại tệ (quy ra VND) 72.200 11.800 100 86 14 109.500 14.500 100 88,3 11,7 152 123 (Nguồn: Phòng kế toán – Tổng hợp Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy qua các năm tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh không ngừng tăng lên. Điều này được thể hiện cụ thể: Năm 2004 tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đạt mức 84.000 triệu đồng đến năm 2005 tổng nguồn vốn huy động đạt 124.000 triệu đồng, tăng 40.000 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước. Trong cơ cấu tiền gửi phân theo tính chất thì tiền gửi không kỳ hạn năm sau cao hơn năm trước biểu hiện: Năm 2005 đạt 98.200 triệu đồng, tăng 41.800 triệu đồng so với năm 2004. Sở dĩ như trên do nguồn vốn huy động chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn của Công ty Xi măng Hoàng Mai và một số doanh nghiệp khác luôn duy trì ở mức cao, lãi suất thấp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Đây chính là nhân tố giảm chi phí đầu vào. Mặt khác, do nguồn vốn dồi dào nên Chi nhánh thường xuyên gửi vốn điều hoà trong toàn hệ thống. Ngược lại thì tiền gửi có kỳ hạn lại có xu hướng giảm cả về mặt giá trị và tỷ trọng biểu hiện: Năm 2004 tiền gửi có kỳ hạn đạt 27.600 triệu đồng, chiếm 32,9% so với tổng nguồn vốn, thì đến năm 2005 con số này đã giảm xuống 25.800 triệu đồng, chiếm 20,8% so với tổng nguồn vốn. Nguyên nhân tiền gửi không kỳ hạn giảm là do Ngân hàng chưa đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi của đơn vị, doanh nghiệp. Năm 2005 vốn huy động VND đạt 109.500 triệu đồng. Vốn huy động ngoại tệ quy ra VND năm 2005 cũng tăng hơn năm 2004 là 2.700 triệu đồng nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm: Năm 2004 tỷ trọng vốn huy động ngoại tệ quy ra VND là 14% so với tổng nguồn vốn huy động, nhưng đến năm 2005 con số này giảm xuống 11,7% so với tổng nguồn vốn huy động. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế trong nước không ổn định, sự lên xuống bất thường về tỷ giá giữa đồng tiền trong nước và các đồng tiền khác (đặc biệt là đối với đồng USD) đã tạo ra tâm lý không an toàn cho khách hàng khi gửi tiền bằng USD. Trong cơ cấu tiền gửi phân theo khách hàng thì tiền gửi TCKT tăng qua các năm về cả mặt giá trị và tỷ trọng biểu hiện: Năm 2005 đạt 96.500 triệu đồng, tăng 42.200 triệu đồng so với năm 2004, chiếm tỷ trọng 77,8% so với tổng nguồn vốn huy động. Ngược lại, nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư lại giảm xuống: Năm 2005 giảm 2.200 triệu đồng so với năm 2004. Về tỷ trọng của nguồn vốn này cũng có xu hướng giảm theo thời gian: Năm 2004 nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư chiếm 35,4% so với tổng nguồn vốn huy động, đến năm 2005 khoản tiền này giảm chỉ chiếm 22,2% so với tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn huy động này giảm do Chi nhánh có chính sách tăng huy động tiền gửi TCKT bằng các nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời của họ, nguồn vốn này đã giúp Chi nhánh ổn định được nguồn vốn trong việc sử dụng vốn. 2.2.2 Tình hình sử dụng vốn Huy động vốn là điều kiện cần thiết để tiến hành các hoạt động kinh doanh khác của NHTM nói chung và Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An nói riêng, còn sử dụng vốn mà chủ yếu là cho vay là hoạt động chính mang lại thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng, nó đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. ý thức được tầm quan trọng của hoạt động cho vay nói trên trong thời gian qua Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An đã có nhiều biện pháp nhằm mở rộng quy mô gắn liền với hiệu quả cho vay đảm bảo an toàn vốn, hạn chế rủi ro để đạt được mục tiêu chung của Ngân hàng là “ phát triển, an toàn và hiệu quả”. Điều này được thể hiện cụ thể ở doanh số cho vay và dư nợ. Doanh số cho vay Nhìn chung doanh số cho vay qua các năm đều tăng, đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để có thể đánh giá được hiệu quả cho vay. Doanh số cho vay được chia theo thời gian và chia theo thành phần kinh tế. Doanh số cho vay theo thời gian Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay theo thời gian tăng đều qua các năm cụ thể: Bảng 2.2 : Doanh số cho vay theo thời gian của Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An Đơn vị : Triệu đồng Doanh số cho vay Năm 2004 Năm 2005 05/04 (%) Giá trị % Giá trị % 1. Ngắn hạn 51.300 73 79.500 78 ,7 155 2. Trung và dài hạn 19.315 27 21.500 21,3 111,3 Tổng 70.615 100 101.000 100 143 (Nguồn: Phòng kế toán – Tổng hợp Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An) Tỷ trọng cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng từ 73% - 78,7% trong tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay ngắn hạn cũng tăng đáng kể biểu hiện qua các năm: Năm 2004 doanh số cho vay ngắn hạn là: 51.300 triệu đồng, chiếm 73% so với tổng doanh số cho vay, đến năm 2005 doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên là: 79.500 triệu đồng, tăng 155% so với năm 2004. Tình hình doanh số cho vay trung và dài hạn cũng tăng lên đáng kể về mặt giá trị, biểu hiện: Năm 2004 doanh số cho vay trung và dài hạn là 19.315 triệu đồng, đến năm 2005 con số này đã tăng lên 21.500 triệu đồng, tăng 111,3% so với năm 2004, nhưng xét về tỷ trọng cho vay trung và dài hạn có xu hướng giảm biểu hiện: Năm 2004 tỷ trọng cho vay trung và dài hạn chiếm 27% so với doanh số cho vay, đến năm 2005 con số này chỉ là 21,3%. Như vậy, trong những năm qua mặc dù đã chú trọng cho vay trung và dài hạn nhưng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng giảm. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua các năm đều tăng. Bảng 3.2: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 05/04 (%) Giá trị % Giá trị % 1. DNNN 49.900 70,7 73.500 72,8 147,3 2. Công ty TNHH, DNTN 3.115 4,4 5.800 5,7 186,2 3. Cá nhân 17.600 24,9 21.700 21,5 123,3 Tổng 70.615 100 101.000 100 143 (Nguồn: Phòng kế toán – Tổng hợp Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An) Trong cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế thì chủ yếu cho vay đối với DNNN là lớn, một phần rất nhỏ là Công ty TNHH, DNTN và cá nhân… cụ thể là trong những năm qua thì doanh số cho vay đối với DNNN tăng lên đáng kể biểu hiện: Năm 2004 doanh số cho vay chỉ là 49.900 triệu đồng chiếm 70,7% so với tổng doanh số cho vay, đến năm 2005 con số này đã tăng lên 73.500 triệu đồng, tăng 147,3% so với năm 2004. Đối với thành phần Công ty TNHH, DNTN doanh số cho vay cũng tăng lên: Năm 2004 doanh số cho vay là 3.115 triệu đồng, đến năm 2005 doanh số cho vay là 5.800 triệu đồng, tăng 186,2% so với năm 2004. Trong khi đó doanh số cho vay theo thành phần cá nhân chỉ đứng sau thành phần DNNN cũng tăng lên đáng kể về giá trị biểu hiện: Năm 2004 doanh số cho vay cá nhân là 17.600 triệu đồng, đến năm 2005 doanh số cho vay tăng lên là 21.700 triệu đồng. Nhưng thực tế, qua bảng số liệu trên, doanh số cho vay theo thành phần cá nhân về tỷ trọng có xu hướng giảm biểu hiện: Năm 2004 tỷ trọng cho vay chiếm 24,9% so với tổng doanh số cho vay, nhưng đến năm 2005 con số này chỉ là 21,5%. Nguyên nhân xảy ra hiện tượng trên là do loại hình cá nhân hoạt động mang tính chất nhỏ lẻ, các dự án hay kế hoạch lớn hầu như không có mà chủ yếu vay để hỗ trợ gia đình về tiêu dùng như: Mua sắm, tài sản, chi sửa nhà cửa… Tình hình dư nợ Khi xem xét hiệu quả cho vay, ngoài chỉ tiêu doanh số cho vay chúng ta xem xét đến chỉ tiêu dư nợ mà Chi nhánh đã đạt được trong các năm. Nhìn chung tình hình dư nợ qua các năm đều tăng nhưng vẫn ở mức thấp so với khả năng hiện có của Ngân hàng. Dư nợ cho vay được chia theo thời gian và theo thành phần kinh tế. Tình hình dư nợ cho vay theo thời gian Dựa theo bảng số liệu về tình hình dư nợ cho vay theo thời gian ta thấy rằng dư nợ cho vay đều tăng qua các năm cả về ngắn hạn, trung và dài hạn. Cụ thể như sau: Bảng 4.2: Dư nợ cho vay theo thời gian của Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An Đơn vị: Triệu đồng Dư nợ cho vay Năm 2004 Năm 2005 05/04 (%) Giá trị % Giá trị % 1. Ngắn hạn 26.000 76,5 30.000 68,2 115,3 2. Trung và dài hạn 8.000 23,5 14.000 31,8 175 Tổng 34.000 100 44.000 100 129,4 (Nguồn: Phòng kế toán – Tổng hợp Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An) Xét về mặt giá trị dư nợ cho vay ngắn hạn tăng qua các năm cụ thể: Năm 2005 tổng dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 30.000 triệu đồng, tăng 4.000 triệu đồng so với năm 2004. Nhưng xét về mặt tỷ trọng thì dư nợ cho vay ngắn hạn lại có xu hướng giảm biểu hiện: Năm 2004 tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm 76,5% so với tổng dư nợ cho vay, nhưng đến năm 2005 con số này chỉ chiếm 68,2%. Nguyên nhân là do Công ty Xi măng Hoàng Mai đang giao dịch tại 2 Ngân hàng: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hoàng Mai và Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An cả tiền gửi và tiền vay, do đó các nhu cầu cho vay vốn ngắn hạn cũng như tiền gửi thanh toán của đơn vị được phân phối ở cả hai Ngân hàng, nên mức tăng dư nợ và số dư tiền gửi thanh toán tại Chi nhánh bị hạn chế, ảnh hưởng đến chỉ tiêu dư nợ của năm 2005. Ngược lại, dư nợ cho vay trung và dài hạn tăng cả về mặt giá trị cũng như tỷ trọng cụ thể như sau: Năm 2004 dư nợ cho vay trung và dài hạn là 8.000 triệu đồng chiếm 23,5% so với tổng dư nợ cho vay, đến năm 2005 con số này tăng lên là 14.000 triệu đồng, chiếm 31,8% tổng dư nợ cho vay, tăng 175% so với năm 2004. Sở dĩ có sự tăng trưởng như vậy là do chủ trương phát triển kinh tế, khuyến khích ưu đãi các Công ty tư nhân, Công ty TNHH, DNNN …họ cần vốn để đầu tư dây truyền sản xuất như: Sản xuất máy móc nội địa, chế biến nông sản thực phẩm, xuất nhập khẩu… nên họ đặt quan hệ với Ngân hàng để được vay vốn trung và dài hạn đầu tư chiều sâu và xây dựng mới. Tình hình dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế Nhìn chung tình hình dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế trong những năm qua đều tăng. Bảng 5.2: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế của Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 05/04 (%) Giá trị % Giá trị % 1. DNNN 19.000 55,9 18.000 40,9 94,7 2. Công ty TNHH, DNTN 1.000 2,9 4.000 9,1 400 3. Cá nhân 14.000 41,2 22.000 50 157,1 Tổng 34.000 100 44.000 100 129,4 ơ(Nguồn: Phòng kế toán - Tổng hợp Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An) Trong đó dư nợ cho vay đối với thành phần cá nhân tăng lên đáng kể cụ thể: Năm 2004 dư nợ cho vay cá nhân là 14.000 triệu đồng, đến năm 2005 dư nợ cho vay tăng lên 22.000 triệu đồng, chiếm 50% so với tổng dư nợ cho vay. Tiếp đến dư nợ cho vay đối với Công ty TNHH, DNTN có tăng nhưng chỉ chiếm phần nhỏ trong tổng dư nợ: Năm 2004 dư nợ cho vay đối với Công ty TNHH, DNTN chỉ là 1.000 triệu đồng chiếm 2,9% so với tổng dư nợ cho vay, đến năm 2005 con số này tăng lên 4.000 triệu đồng chiếm 9,1% so với tổng dư nợ cho vay. Còn lại là dư nợ cho vay đối với DNNN bị giảm cả về mặt giá trị cũng như tỷ trọng cụ thể: Năm 2004 dư nợ cho vay DNNN là 19.000 triệu đồng, đến năm 2005 con số này đã bị giảm xuống 18.000 triệu đồng. Về tỷ trọng cũng bị giảm qua các năm: Năm 2004 chiếm 55,9% so với tổng dư nợ cho vay, đến năm 2005 bị giảm xuống chỉ còn 40,9% so với tổng dư nợ cho vay. Lý giải điều này là do năm 2005 có những lúc tổng dư nợ cho vay đạt cao nhất 83.000 triệu đồng. Tuy nhiên đến cuối năm 2005 giảm xuống do hợp đồng tín dụng cho vay vốn lưu động Công ty Xi măng Hoàng Mai đến hạn nên cuối năm tổng dư nợ cho vay chỉ đạt 44.000 triệu đồng. Mặt khác Công ty Xi măng Hoàng Mai thuộc DNNN nên đã giải thích được dư nợ cho vay cả về mặt giá trị và tỷ trọng năm 2005 bị giảm. 2.2.3. Hiệu quả cho vay Hiệu quả cho vay của NHTM nói chung và Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An nói riêng được thể hiện qua các tiêu chí sau: Chỉ tiêu nợ quá hạn Nhìn chung chỉ tiêu nợ quá hạn qua các năm có xu hướng giảm dần. Đây là điều kiện rất tốt tạo đà phát triển cho Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An. Có thể nói chỉ tiêu nợ quá hạn là chỉ tiêu đầu tiên và dễ nhận biết nhất một khoản vay có vấn đề hay không. Tuy nhiên không phải lúc nào có nợ quá hạn cũng là hậu quả của việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Trong nhiều trường hợp, khách hàng muốn vay một khoản tiền với thời gian phù hợp với thời gian luân chuyển và tiến độ của dự án xin vay vốn, tuy nhiên nhiều lúc Ngân hàng chỉ có thể cho vay với thời hạn ngắn hạn hơn thời hạn yêu cầu của khách hàng nhưng do một số nguyên nhân mà khách hàng phải chấp nhận vay vốn. Kết quả là khi hết hạn cho vay như đã ký trong hợp đồng thì doanh nghiệp chưa có thể trả nợ do chưa đến kỳ hạn thu hồi vốn vì vốn vay đang lưu chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, phải chờ đến cuối kỳ sản xuất thì khách hàng mới trả nợ được Ngân hàng. Dựa theo phụ lục 2 về tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An ta thấy: Nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn 2 năm đều ở con số khá lý tưởng. Năm 2004 tỷ lệ nợ quá hạn là: 0,041% thì đến năm 2005 con số này giảm xuống chỉ còn 0,0046%. Trong khi đó kế hoạch của NHCT Việt Nam giao đối với Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An với tỷ lệ nợ quá hạn không quá 5%. Chính vì vậy con số trên đáng khích lệ, đạt 100% so với kế hoạch được giao và đã được NHCT Việt Nam công nhận là đơn vị xuất sắc. Để đạt được kết quả này Chi nhánh đã thực hiện tốt các bước trong quá trình cho vay đối với khách hàng. Chỉ tiêu số vòng quay của vốn Số vòng quay của vốn = Thu nợ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn Chỉ tiêu số vòng quay vốn ngắn hạn, trung và dài cho ta biết một đồng vốn ngắn hạn, trung và dài hạn cho vay thì có bao nhiêu đồng vốn được thu về đúng hạn để tiếp tục cho vay. Dựa theo phụ lục 3 về tình hình quay vốn theo thời gian của Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An ta thấy: Năm 2004 chỉ tiêu số vòng quay của vốn ngắn hạn là 1,73 cho thấy rằng trong năm 2004 một đồng vốn cho vay ngắn hạn thì chỉ có 1,73 đồng thu về đúng hạn để tiếp tục tái đầu tư. Đến năm 2005 số vòng quay của vốn ngắn hạn đã tăng lên đáng kể 2,54. Điều này cho thấy công tác thu nợ của Chi nhánh rất có hiệu quả, doanh số thu nợ gần bằng doanh số cho vay. Vốn của Ngân hàng được luân chuyển nhanh làm tăng mức lợi nhuận của Ngân hàng. Tương tự như vậy, chỉ tiêu số vòng quay của vốn trung và dài hạn có tăng lên qua các năm. Năm 2004 chỉ tiêu số vòng quay của vốn trung và dài hạn là 1,3, đến năm 2005 con số này tăng lên không đáng kể chỉ là 1,37. Mặc dù có sự tăng trưởng lên ở chỉ tiêu số vòng quay của vốn trung và dài hạn nhưng chỉ tiêu này vẫn còn thấp. Điều này cũng phản ánh một thực tế là doanh nghiệp chưa có một kế hoạch vay vốn phù hợp với kế hoạch sản xuất của chính mình, do đó xảy ra tình trạng khi đến hạn trả nợ cho Ngân hàng thì dòng tiền của doanh nghiệp chưa về. Đây là một yếu tố gây cản trở rất lớn đối với việc mở rộng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp. 2.3. Đánh giá chung về hoạt động cho vay tại Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An 2.3.1. Kết quả đạt được Mặc dù trong những năm qua, bên cạnh những thuận lợi có được từ đổi mới chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu một cách hợp lý giữa các thành phần kinh tế cũng như các ngành nghề kinh doanh, thì hệ thống Ngân hàng nói riêng cũng như các ngành nghề khác không phải là không gặp ít khó khăn như là: Sự thay đổi liên tục của thị trường, sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước … điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của hệ thống Ngân hàng nói chung cũng như các doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên với sự cố gắng, nỗ lực hết mình của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An đã thực sự trở thành Ngân hàng có quan hệ tốt với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Chi nhánh luôn xác định mọi hoạt động của Chi nhánh khởi đầu từ khách hàng, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm mục tiêu hoạt động của mình. Điều này thể hiện rõ ở những kết quả sau: • Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế tăng rõ rệt, đặc biệt doanh số cho vay DNNN là 49.900 triệu đồng năm 2004 lên đến 73.500 triệu đồng năm 2005. Điều này có thể thấy Chi nhánh đã có những chính sách đúng đắn đối với DNNN. • Nếu xét về doanh số cho vay theo thời gian thì doanh số cho vay ngắn hạn liên tục tăng biểu hiện: Năm 2004 doanh số cho vay ngắn hạn là 51.300 triệu đồng thì đến năm 2005 con số này lên đến 79.500 triệu đồng. • Về tình hình nợ quá hạn, nếu xét nợ quá hạn trên tổng dư nợ thì tỷ lệ nợ quá hạn rất nhỏ cụ thể: Năm 2004 nợ quá hạn là 14 triệu đồng và tỷ lệ nợ quá hạn là 0,041%, đến năm 2005 con số này giảm xuống còn 2 triệu đồng và tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống mức thấp là 0,0046%. Qua đó ta thấy Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An đã đạt xuất sắc kế hoạch được giao. Để đạt được kết quả nói trên là do Ngân hàng đã và đang thực hiện một số hoạt động quan trọng sau: • Trong quan hệ cho vay, Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An đã giải quyết cho vay nhanh chóng, kịp thời nhưng vẫn tôn trọng đầy đủ nguyên tắc cho vay, đặc biệt chú ý đến an toàn và hiệu quả cho vay. • Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tốt với Chi nhánh khi vay vốn với khối lượng lớn Chi nhánh có chính sách ưu đãi để tăng sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác nhằm thu hút khách hàng. • Thêm vào đó, Chi nhánh luôn chú trọng đến công tác thẩm định trước khi cho vay và làm tốt công tác kiểm tra sau khi cho vay từ đó phân loại khách hàng thông qua hội nghị khách hàng được tổ chức thường xuyên, Chi nhánh nắm bắt được thông tin từ phía khách hàng và trao đổi các biện pháp đem lại hiệu quả cho Chi nhánh và khách hàng. • Một nguyên nhân không thể bỏ qua là công tác tổ chức và đào tạo đội ngũ cán bộ của Chi nhánh. Đội ngũ cán bộ của Chi nhánh là những nhân viên trẻ, năng động sáng tạo, nhiệt tình với công việc không ngừng học hỏi kinh nghiệm, có chuyên môn nghiệp vụ. Ban Giám đốc đã phân công nhiệm vụ cho các Phó Giám đốc phù hợp với năng lực sở trường của từng người và đã phát huy được nhiệm vụ được giao. Ban lãnh đạo thường xuyên quan tâm phối hợp với các chi bộ đoàn thể để động viên thi đua, khen thưởng cũng như xử lý kịp thời, kiên quyết với những thiếu xót. 2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân * Tồn tại Qua tìm hiểu và nghiên cứu phân tích thực tế cho vay tại Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An. Trong thời gian qua, bên cạnh những thành tựu mà Ngân hàng đã đạt được chúng ta cần phải nói đến một số tồn tại sau đây: • Doanh số cho vay theo thời gian cụ thể là doanh số cho vay trung và dài hạn còn chiếm tỷ trọng thấp so với tổng doanh số cho vay và lại có xu hướng giảm dần biểu hiện: Năm 2004 tỷ trọng cho vay trung và dài hạn là 27% so với tổng doanh số cho vay nhưng đến năm 2005 con số này giảm còn 21,3% sovới tổng doanh số cho vay. Chi nhánh chủ yếu cho vay ngắn hạn trong khi đó nhu cầu về vốn trung và dài hạn để cải tiến thiết bị công nghệ, dây truyền công nghệ… nhưng việc tiếp cận nguồn vốn này rất khó khăn tại Chi nhánh. Khi đó Chi nhánh sẽ mất một khoản lợi nhuận đáng kể và một lượng khách hàng lớn. • Trong cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế thì tỷ trọng cho vay đối với các Công ty TNHH, DNTN còn quá nhỏ so với nhu cầu mà các Công ty này cần, điều này có thể thấy rõ: Năm 2004 doanh số cho vay đối với Công ty TNHH, DNTN là 3.115 triệu đồng chiếm 4,4% so với tổng doanh số cho vay, đến năm 2005 doanh số cho vay là 5.800 triệu đồng chiếm 5,7% so với tổng doanh số cho vay, trong khi đó đối tượng này rất cần vốn. Nhưng để vay vốn của Ngân hàng thì thường rất khó, thông thường phải có tài sản thế chấp. Đây là một điều hết sức khó khăn đối với Công ty TNHH, DNTN. • Tín dụng là công tác trọng tâm, mặc dù được đầu tư cả về mặt nhân lực và thời gian. Tuy nhiên dư nợ cho vay vẫn đang rất khiêm tốn so với khả năng hiện có. Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế đối với Công ty TNHH, DNTN rất thấp cụ thể: Năm 2004 dư nợ cho vay là 1.000 triệu đồng, đến năm 2005 con số này chỉ là 4.000 triệu đồng, chiếm 9,1% so với tổng dư nợ cho vay. Hơn thế nữa dư nợ cho vay đối với DNNN cũng bị giảm dần cả về giá trị và tỷ trọng: Năm 2004 tỷ trọng dư nợ cho vay chiếm 55,9%, đến năm 2005 con số này giảm xuống thấp còn 40,9% trong tổng dư nợ cho vay • Chi nhánh chưa thực sự đóng vai trò vừa là cấp tín dụng, vừa là tư vấn đáng tín cậy cho các chủ thể kinh tế trong hoạt động kinh doanh. • Hiệu quả cho vay trung và dài hạn trong những năm qua đã có sự chuyển biến, tuy nhiên hiệu quả còn chưa thực sự đạt được kế hoạch đề ra. Điều này biểu hiện chỉ tiêu số vòng quay của vốn còn thấp: Năm 2004 chỉ tiêu số vòng quay của vốn trung và dài hạn chỉ là 1,3, đến năm 2005 con số này tăng lên không đáng kể chỉ là 1,37. * Nguyên nhân • Về vấn đề bảo đảm tiền vay: Cũng như hầu hết các Ngân hàng khác, Chi nhánh coi tài sản thế chấp là điều kiện bắt buộc hàng đầu khi quyết định cho vay. Coi tài sản thế chấp là vật thay thế các khoản vay đến hạn không trả được. Trong khi đó đối với các doanh nghiệp nhiều khách hàng không đủ điều kiện về tài sản đảm bảo khoản vay của mình. Mặt khác, theo nguyên tắc Ngân hàng chỉ cho vay 70% giá trị tài sản đảm bảo thế chấp nhưng trên thực tế nhiều món vay đạt xấp xỉ 100%. Hơn nữa các Cán bộ tín dụng không thể thẩm định chính xác tất cả các loại tài sản. Nhiều khoản vay được thế chấp bằng tài sản không đủ điều kiện tiêu chuẩn và một số đã bị hao mòn vô hình làm giảm giá trị, nên Chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong việc thanh lý chúng để thu hồi vốn. Có trường hợp, số thu không đủ bù số vốn sau khi trừ chi phí. • Việc quyết định cho vay và chất lượng các khoản vay phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định của Cán bộ tín dụng. Có thể nói đội ngũ cán bộ của Chi nhánh là đội ngũ năng động, sáng tạo, có chuyên môn trình độ, kinh nghiệm vững vàng, tuy nhiên không thể tránh khỏi việc thẩm định dự án còn gặp những sai xót. Hơn nữa Chi nhánh chưa có một bộ phận chuyên trách về nghiên cứu thị trường, về lĩnh vực kinh tế xã hội, pháp luật để vừa tư vấn cho các cán bộ Chi nhánh khi cần, vừa tư vấn cho khách hàng vay vốn vì lợi ích của cả hai phía. • Một nguyên nhân cần nói đến để giải thích sự tồn tại dư nợ cho vay vẫn đang rất khiêm tốn so với khả năng hiện có đó là xuất phát từ nền kinh tế còn chậm phát triển, sản xuất kinh doanh nhỏ là chủ yếu. Trong khi đó có tới 3 Chi nhánh NHTM, Ngân hàng chính sách và quỹ tín dụng nhân dân, tình hình cạnh tranh trở nên gay gắt, rất nhiều khách hàng kinh doanh ổn định có uy tín là khách hàng truyền thống NHNo & PTNT, việc tìm kiếm khách hàng mới đòi hỏi phải có thời gian. Mặt khác hai trung tâm phát triển thương mại dịch vụ là Cầu Giát, Hoàng Mai, các hộ kinh doanh chưa tiếp cận được vốn vay NHCT do chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đã hạn chế rất lớn đến việc mở rộng đầu tư của Chi nhánh. • Một số nguyên nhân khác: Chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước trong quá trình chuyển đổi đang hoàn thiện. Tuy nhiên khi hướng dẫn triển khai và thực hiện thì nhiều ngành, nhiều doanh nghiệp vẫn gặp phải không ít khó khăn do khối lượng văn bản quá nhiều, một số không đồng bộ, thay đổi nhanh, hiệu lực thấp. • Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp: Đó là các doanh nghiệp này thường có những dự án thiếu tính khả thi, ít có kinh nghiệm quản lý, thị trường đầu tư bấp bênh. Ngoài ra, tình hình tài chính của các doanh nghiệp này chưa được phản ánh đầy đủ trên các sổ sách kế toán, do vậy công tác kiểm tra, kiểm soát gặp nhiều khó khăn, có những doanh nghiệp thậm chí sổ sách còn chưa phản ánh hết thực trạng của đơn vị như công nợ, nguồn vốn. Chương 3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An 3.1. Định hướng công tác tín dụng của Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An trong các năm tới (2006 – 2007) Căn cứ vào tình hình hoạt động những năm vừa qua và những chỉ tiêu công tác tín dụng được NHCT Việt Nam giao cho, Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An đã đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ trong các năm tới (2006 – 2007). Cụ thể như sau: * Các mục tiêu, nhiệm vụ - Nguồn vốn huy động tăng từ 15 – 20% so với năm 2005. - Dư nợ cho vay tăng 60% so với năm 2005, về số tuyệt đối đạt mức 70.400 triệu đồng. - Tỷ lệ nợ quá hạn không quá : 5% - Việc làm, đời sống của người lao động ổn định và được cải thiện. - Tập thể Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An đạt danh hiệu lao động xuất sắc. - Chi bộ và các đoàn thể đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh. * Biện pháp cụ thể Để đạt được các mục tiêu đã đề ra thì Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An đã đề ra các biện pháp cụ thể sau đây: • Công tác đầu tư tín dụng là nhiệm vụ trọng tâm, trước hết tập trung phục vụ Công ty Xi măng Hoàng Mai, khách hàng lớn và truyền thống, thường xuyên tiếp xúc với đơn vị qua đó nắm bắt nhu cầu vốn tín dụng để kịp thời đáp ứng. Ngoài ra, cần đầu tư thời gian và nhân lực để mở rộng cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp dân doanh, tư nhân cá thể và kinh tế hộ gia đình. Đối với việc mở rộng quy mô tín dụng phải quan tâm chất lượng tín dụng, đẩy mạnh cho vay theo nguyên tắc thương mại, thị trường và trên cơ sở năng lực quản lý do Chi nhánh, sàng lọc khách hàng, nâng cao khả năng thẩm định của cán bộ, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát sau khi cho vay, quản lý chặt chẽ, đảm bảo an toàn vốn vay. • Đẩy mạnh công tác huy động vốn bằng nhiều hình thức và biện pháp áp dụng linh hoạt, mềm dẻo tính chất khách hàng nhằm duy trì và tăng trưởng nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, trong đó chủ yếu là Công ty Xi măng và một số doanh nghiệp khác trên địa bàn. Tổ chức, tuyên truyền vận động thu hút khách hàng khai thác tốt các hình thức huy động vốn như kỳ phiếu, trái phiếu, tiết kiệm dự thưởng, mức lãi suất huy động cao, song đây là nguồn vốn ổn định, tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động đầu tư. • Chú trọng công tác tiếp thị mở rộng kinh doanh, đây là công tác thường xuyên của Chi nhánh với thực tế cho thấy tình hình cạnh tranh đang trở nên gay gắt do quá nhiều tổ chức tín dụng trên địa bàn, hình thức tiếp thị phải luôn đổi mới và đa dạng nhằm đem lại hiệu quả cao. • Quan tâm và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, đặc biệt là Cán bộ tín dụng, thanh toán quốc tế, cán bộ kiểm tra. • Chú ý chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, xây dựng tốt mối quan hệ giữa chi bộ Đảng, chuyên môn và các đoàn thể tạo sự đoàn kết thống nhất cao thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch. Phát huy những thành tích đã đạt được, toàn thể cán bộ công nhân viên của Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An quyết tâm hoàn thành tốt các chỉ tiêu công tác đã đề ra, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An Để không ngừng hoàn thiện các thể lệ, chế độ trong công tác tín dụng và nâng cao hiệu quả cho vay. Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An phải không ngừng nỗ lực tìm kiếm những giải pháp hữu hiệu. Xuất phát từ tình hình thực tế, bên cạnh những giải pháp chung mà Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An đã đề ra, em xin đề xuất một số giải pháp cụ thể sau: 3.2.1. Thẩm định chặt chẽ dự án cho vay Một trong những nguyên tắc trong hoạt động tín dụng là cho vay dựa trên phương án, dự án kinh doanh có hiệu quả. Do vậy, chất lượng thẩm định là một nhân tố quyết định đúng đắn trong quyết định cho vay. Vì vậy, cần thực hiện một số giải pháp sau nhằm nâng cao hiệu quả cho vay. • Đối với dự án có quy mô lớn hay vừa và nhỏ thì Ngân hàng đều phải thẩm định tính hợp lý, hợp pháp, tư cách pháp nhân, thể nhân của dự án. Để xác định chủ dự án có khả năng trình độ chuyên môn, tổ chức, quản lý, chỉ đạo, sản xuất kinh doanh có hiệu quả như dự án đã tính hay không và phỏng vấn một số vấn đề nội dung trong dự án để biết chủ dự án có tầm hiểu biết dự án hay vẽ chỉ để vay vốn. • Các dự án có nhu cầu vốn lớn thì Ngân hàng yêu cầu dự án đó phải có bản vẽ thiết kế, bản tính hiệu quả kinh tế, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký kinh doanh. Nếu là doanh nghiệp đầu tư nước ngoài phải có giấy phép của tỉnh, thành phố, theo phân cấp uỷ quyền. • Thống nhất mô hình phân tích hiệu quả dự án bằng cách tính toán hiệu quả, tình hình tài chính dự án, tổng nhu cầu vốn, vốn tự có tham gia dự án bằng tiền hay bằng hàng hoá có giá trị thanh khoản cao. Dựa vào đó sẽ giúp Cán bộ tín dụng thẩm định hiệu quả hơn cho vay. • Tăng cường tìm hiểu thông tin chính xác về các dự án đang thẩm định. Công việc này nên giao cho các Cán bộ tín dụng trực tiếp đến nơi có dự án tìm hiểu thông tin qua chính quyền địa phương để có thể biết dự án đầu tư như thế nào, phương án vay vốn và trả nợ có phù hợp với phương án tiêu thụ sản phẩm khả thi hay không. Từ đó quy định về nghiệp vụ cho vay đối với từng loại dự án để đảm bảo kiểm soát rủi ro, khống chế nợ xấu. Tuy nhiên, để tránh tiêu cực thì cần phải gắn trách nhiệm của họ khi được giao đi thẩm định dự án. 3.2.2. Đảm bảo quy trình cho vay Đảm bảo quy trình cho vay sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi. Hiện nay, quy trình cho vay vốn của các Ngân hàng vẫn còn phức tạp, rườm rà, nhiều thủ tục. Điều này gây khó khăn đối với khách hàng và gây khó khăn đối với Cán bộ tín dụng trong công tác lưu trữ các hồ sơ thủ tục cho vay vốn vì khối lượng các thủ tục cho vay là quá nhiều. Do vậy, cần có giải pháp giảm bớt quy trình cho vay nhưng phải đảm bảo gọn nhẹ, an toàn, nhanh chóng, có đầy đủ tính pháp lý thì Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp sau: • Cần lập ra một tổ chức riêng, chuyên quản lý tập trung các hồ sơ của thủ tục, quy trình cho vay. Đây là một vấn đề cần có chiến lược lâu dài để giảm bớt những gánh nặng cho Cán bộ tín dụng. • Hiện nay, quy trình cho vay của Ngân hàng còn nhiều bất cập. Do quy trình phức tạp, rườm rà mà khả năng để thẩm định của Cán bộ tín dụng nhiều lúc không chính xác, xảy ra hiện tượng bỏ qua một số quy trình quan trọng như: Thẩm định kết quả và khả năng trả nợ… vì vậy, khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thì trách nhiệm lại thuộc về Ngân hàng. Bởi lẽ đó cần tách bạch, phân công rõ chức năng của các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay. Nếu Cán bộ tín dụng không thực hiện tốt, đảm bảo quy trình cho vay thì cần phải xử lý, ngược lại nên động viên khen thưởng kịp thời đối với Cán bộ tín dụng hoàn thành xuất sắc quy trình cho vay. • Cần mở mang, học hỏi kinh nghiệm của các Ngân hàng nước ngoài trên thế giới như: Ngân hàng Bangkok và Siam comercial (SCB) của Thái Lan, Ngân hàng Korea Exchange Bank (KEB) – Ngân hàng uy tín nhất trong hệ thống Ngân hàng Hàn Quốc trong việc đảm bảo quy trình cho vay. Cụ thể điển hình tại Ngân hàng Kasikorn quy trình cho vay được tổng kết như sau: tiếp xúc khách hàng / phân tích tín dụng / thẩm định tín dụng/ đánh giá rủi ro/ quyết định cho vay/ thủ tục giấy tờ hợp đồng/ đánh giá chất lượng, xem xét lại khoản vay. 3.2.3. Kiểm tra thường xuyên quá trình sử dụng vốn vay Sau khi cho vay, có rất nhiều Ngân hàng không quan tâm, theo dõi số tiền doanh nghiệp, khách hàng có sử dụng món vay đúng mục đích hay chưa, đúng quy định của pháp luật không, hay họ lấy của chung thành của riêng cho mình. Điều này đã được minh chứng ở vụ án thư Epco - Minh Phụng. Do vậy, cần phải có giải pháp cho vấn đề này. • Sau khi cho vay Ngân hàng cần coi trọng việc kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách tiếp tục thu nhập thông tin về khách hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống xảy ra. • Cần có chính sách bắt buộc các doanh nghiệp, khách hàng phải có kiểm toán, báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau khi sử dụng vốn đi vay từ Ngân hàng . 3.2.4. Tư vấn cho đơn vị vay vốn để sử dụng vốn vay có hiệu quả Hiện nay ở hầu hết các Ngân hàng chưa có một tổ chức nào có đầy đủ kinh nghiệm, khả năng phân tích tài chính để định hướng, tư vấn cho khách hàng về vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả. Chính vì vậy, công việc cấp bách đối với NHTM nói chung và NHCT Bắc Nghệ An là: • Thành lập một tổ chức tư vấn về vấn đề tài chính, chiến lược…để doanh nghiệp có thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất, đồng thời tránh rủi ro cho Ngân hàng. Để làm được điều này Ngân hàng phải thực hiện theo nguyên tắc tái thương mại thị trường nhưng vẫn đảm bảo quyền tự chủ, độc lập hạch toán trong việc áp dụng. Tự hạch toán giá thành từng sản phẩm dịch vụ, cái nào có hiệu quả, cái nào không thì phải hạch toán đến từng khách hàng….từ đó mỗi khách hàng, mỗi dự án tùy từng tính chất cụ thể để áp dụng hiệu quả sử dụng vốn cho hợp lý. • Không chỉ vậy Ngân hàng cần sử dụng PR – Public Relations hay còn gọi là quan hệ công chúng. PR không chỉ đơn giản là một sự kiện, một chương trình tài trợ bóng đá…. mà cần những nhà nghiên cứu, tư vấn, phân tích, định hướng chiến lược PR xuất sắc. Từ đó xây dựng sự hiểu biết và tạo niềm tin của công chúng đối với Ngân hàng, đặc biệt đối với doanh nghiệp thì PR sẽ hiểu được những vướng mắc của doanh nghiệp trong tiếp cận vốn vay, từ đó PR của Chi nhánh xác định nhu cầu vốn cũng như khả năng tài chính của doanh nghiệp để có hướng đầu tư phù hợp đối với từng loại doanh nghiệp. Ngoài ra, các tổ chức tín dụng nên cố gắng giúp đỡ doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh để sử dụng vốn tối ưu nhất như lập phương án sản xuất, chứng minh tính hiệu quả của phương án. 3.2.5. Đào tạo nâng cao trình độ Cán bộ quản lý và Cán bộ tín dụng Ngân hàng Con người luôn là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Toàn bộ những quyết định cho vay, quy trình thực hiện cho vay, thu hồi nợ…. không có một máy móc hay một công cụ nào có thể đảm nhận được. Vì vậy, kết quả hoạt động cho vay phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tính năng động, sáng tạo và đạo đức nghề nghiệp của Cán bộ tín dụng. Do vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng thì đào tạo và bồi dưỡng cán bộ chính là một giải pháp rất quan trọng và có giá trị trong mọi giai đoạn phát triển của bản thân Chi nhánh. Thực hiện giải pháp này sẽ tiến hành chủ yếu trên các phương diện sau: • Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của Cán bộ quản lý và Cán bộ tín dụng, thường xuyên mở các lớp tập huấn đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, cơ chế chính sách, pháp luật, thẩm định dự án, phân tích hoạt động kinh tế, thanh toán quốc tế, tin học, ngoại ngữ… kết hợp giữa đào tạo chính quy với đào tạo tại chỗ giúp Cán bộ tín dụng có đủ năng lực trình độ làm việc trong nước và quan hệ đối ngoại. Đối với các Cán bộ quản lý cần phải đi học, mở mang kiến thức đồng thời đi công tác để nắm lấy kinh nghiệm thực tế. Đối với các Cán bộ tín dụng thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và những kiến thức xã hội khác, gắn lý luận với thực tiễn để có thể vận dụng một cách linh hoạt sáng tạo, có hiệu quả khi cho vay. • Có chính sách sàng lọc, sử dụng có hiệu quả đội ngũ Cán bộ tín dụng. Hàng năm các Cán bộ quản lý cần rà soát đánh giá phân loại Cán bộ tín dụng để có hướng đào tạo, bổ sung kịp thời tránh sự thiếu hụt Cán bộ tín dụng. Đi đôi với đào tạo thì công tác tuyển dụng cần phải có một tiêu chuẩn nhất định đối với Cán bộ tín dụng mới như: Tiêu chuẩn đạo đức, tư cách, tiêu chuẩn chuyên môn, trình độ nghiệp vụ, kỹ năng tay nghề, tiêu chuẩn về thể chất… • Đối với cán bộ cũ có thâm niên lâu năm phải chú trọng tới công tác đào tạo và tái đào tạo để nâng cao kiến thức chuyên môn, đồng thời cập nhập các kỹ năng kiến thức mới để đáp ứng được nhu cầu trong hoàn cảnh mới. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Đối với NHNN * Chính sách tín dụng phải là kim chỉ nan cho hoạt động của toàn hệ thống, được thiết lập phù hợp với sự phát triển kinh tế và phương hướng phát triển chung của toàn Ngân hàng. Để thực hiện chính sách tín dụng tốt, NHNN phải thực hiện các công việc sau: Cải thiện thủ tục hành chính NHNN phải đưa ra các biện pháp cải tổ triệt để thủ tục hành chính, giảm bớt thủ tục nhất là thủ tục cho vay, hướng giải quyết là kết hợp nhiều yếu tố cần thiết trong một yêu cầu. Những vấn đề mà các quy định pháp luật hoặc các định chế khác đã nêu thì không nên đưa vào. NHNN cần ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các nghị quyết của NHNN, nghị quyết của Chính phủ đến các NHTM một cách cụ thể và kịp thời. Theo đó, NHNN phải thường xuyên nắm bắt các diễn biến kinh tế để đưa ra các hướng chỉ đạo kịp thời, nhằm đảm bảo cho hoạt động NHTM an toàn, hiệu quả. Để giải quyết vấn đề này NHNN cần rà soát lại các văn bản Nhà nước đã ban hành để chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với tình hình kinh tế. NHNN nên đẩy mạnh việc cho phép NHTM chủ động hơn trong hoạt động như việc chủ động tổ chức cơ cấu tổ chức, quản lý, bổ nhiệm cán bộ sao cho phù hợp với thực tiễn ở mỗi Ngân hàng . * Chính sách lãi suất Cần xác định tính lãi suất, chính sách lãi suất phải được xây dựng một cách linh hoạt đối với tất cả các thành phần kinh tế. Không nên phân biệt đối xử, áp đặt mức lãi suất cao hơn giữa các doanh nghiệp. Một ví dụ điển hình là mức lãi suất cho vay đối với DNNQD còn mang tính áp đặt và cao hơn so với DNQD. Vì vậy NHNN cần xem xét đưa ra các quy định linh hoạt hơn, bình đẳng hơn để từ đó các đơn vị căn cứ vào đó tính toán mức lãi suất phù hợp. 3.3.2. Đối với NHCT Việt Nam * Về cơ chế cho vay NHCT Việt Nam cần có cơ chế cho vay hợp lý để chỉ đạo tới các cấp Ngân hàng như: Quy định rõ ràng những đối tượng cho vay, từ đó sàn lọc khách hàng, doanh nghiệp có tiềm lực, tiềm năng để tránh rủi ro trong toàn hệ thống Ngân hàng. Cần ban hành cơ chế chi hoa hồng môi giới trong hoạt động tín dụng và huy động vốn, tổ chức kinh tế, mua sắm vật tư hàng hoá, chi dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ tư vấn. NHCT Việt Nam cần phải bỏ cơ chế phân biệt đối xử giữa DNNN và DNNQD về mức cho vay, lãi suất cho vay tạo dựng sự bình đẳng để có lợi cho cả doanh nghiệp và Ngân hàng. NHCT Việt Nam cần xây dựng cơ chế lương, thưởng gắn với chất lượng hiệu quả công việc nói chung, hiệu quả cho vay nói riêng để đảm bảo động lực cho Cán bộ tín dụng có tâm huyết với nghề. * Về chính sách cho vay Hiện nay hầu hết quy trình thủ tục các sản phẩm tín dụng nói chung và cho vay nói riêng đều áp dụng chung cho mọi đối tượng khách hàng, không phân biệt quy mô khách hàng, không phân biệt quy mô khoản vay… đây là một vấn đề cấp bách trong chính sách cho vay của NHCT Việt Nam, do vậy cần phải có chính sách phân loại khách hàng một cách hợp lý và rõ ràng. Cần đa dạng hoá mở rộng thành phần cho vay: NHCT Việt Nam không nên chỉ tập trung vào DNNN mà cần mở rộng hơn nữa tới các thành phần cho vay như: Doanh nghiệp vừa và nhỏ, các DNNQD… để đảm bảo tính công bằng, thu hút khách hàng, đồng thời tạo uy tín, hình ảnh của NHCT Việt Nam đối với mọi thành phần kinh tế. 3.3.3. Đối với cơ quan địa phương * Về định hướng đầu tư Mỗi cơ quan địa phương cần chọn một định hướng đầu tư hợp lý với địa bàn kinh tế của mình. Dựa vào kinh tế vùng, bám sát địa bàn kinh tế dân cư mà đưa ra các hoạch định nên đầu tư vào cái gì để có những sản phẩm riêng, có thương hiệu riêng, có sản phẩm mũi nhọn. Từ đó cần phải nhạy bén nắm bắt cơ hội, khai thác thông tin như: Về thị trường nguồn vốn, lao động, nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường xuất khẩu… đồng thời khuếch trương sản phẩm, tung ra các đợt khuyến mại, tiếp xúc với khách hàng để lôi cuốn sự quan tâm của mọi người đối với doanh nghiệp. Ngoài sự giúp đỡ của Ngân hàng, Nhà nước đòi hỏi bản thân từng đơn vị, doanh nghiệp phải chủ động vươn lên, phát huy lợi thế, thế mạnh của từng vùng, miền và từng sản phẩm mũi nhọn. Mỗi đơn vị, doanh nghiệp ở địa phương hãy chọn cho mình một hướng đi riêng có chiến lược lâu dài, đầu tư công nghệ, máy móc thiết bị, vốn, nguồn lực. Tìm hiểu và nắm vững cơ chế chính sách áp dụng cho đơn vị, doanh nghiệp ở địa phương, chủ động tiếp cận các nguồn thông tin để có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp. * Về công tác thu hồi nợ và xử lý rủi ro Các đơn vị, cơ quan địa phương cần có kế hoạch đối với công tác thu hồi nợ và xử lý rủi ro. Lập công tác báo cáo thường xuyên về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để xem thu được lợi nhuận và tồn đọng nợ có nhiều không. Khi xảy ra tồn đọng nợ thì các cơ quan, địa phương phải có các nhà tư vấn phải tìm cách giải quyết hợp lý tránh tình trạng doanh nghiệp, đơn vị cơ quan bị phá sản. Phối hợp cơ quan các ban ngành về việc quy định cho vay đối với các khách hàng, doanh nghiệp… từ đó xem doanh nghiệp, khách hàng đó có năng lực về tài chính và tư cách pháp nhân để thu hồi nợ nhanh và tránh rủi ro. Các biện pháp khác Các cơ quan, đơn vị cần nâng cao trình độ quản lý, nâng cao chất lượng dự án kinh doanh, cung cấp những thông tin chính xác trung thực cho các tổ chức tín dụng, minh bạch tình hình tài chính thông qua báo cáo tài chính Một yếu tố quan trọng đó là tính khả thi của dự án, các cơ quan đơn vị cố gắng trình bày những phương án sản xuất cho Ngân hàng khi vay vốn. Từ đó sử dụng nguồn vốn có hiệu quả cho mục đích kinh doanh. Hơn nữa, trong xu thể hội nhập và toàn cầu hoá, đứng trước sức ép cạnh tranh ngay từ “sân nhà” đòi hỏi các cơ quan đơn vị cần có sự liên kết giữa các cơ quan đơn vị cùng sản xuất kinh doanh theo ngành, lĩnh vực nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các cơ quan đơn vị Kết luận Sự phát triển của các doanh nghiệp cần rất nhiều điều kiện. Một trong những điều kiện hàng đầu để các doanh nghiệp có thể phát triển mạnh là vốn. Hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An đã tạo điều kiện về vốn để các doanh nghiệp có thể sản xuất kinh doanh. Đây là mục tiêu của hầu hết các Ngân hàng nói chung và Chi nhánh Ngân hàng công thương Bắc Nghệ An nói riêng nhằm mở rộng nâng cao hiệu quả cho vay. Do đó các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An là mục tiêu xuyên suốt luận văn này. Từ những đánh giá về vấn đề mở rộng chi nhánh, luận văn đã nêu lên những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân, từ đó mà đưa ra những giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An trong thời gian tới. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn GS., TS. Vũ Văn Hoá, các thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Mục lục Phụ lục 1 Cơ cấu tổ chức của NHCT bắc nghệ an Ban giám đốc Khối kinh doanh Khối quản lý rủi ro Khối tác nghiệp Khối hỗ trợ Phòng giao dịch P. Khách hàng doanh nghiệp (Bao gồm công tác tổng hợp) P. Khách hàng cá nhân Quỹ tiết kiệm/ĐGD P. kế toán giao dịch P/tổ thanh toán XNK P. Tiền tệ kho quỹ P.tổ chức hành chính P/tổ TTĐT

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32809.doc
Tài liệu liên quan