Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Đống Đa

3.2.1.2 Giải pháp đối với công tác huy động vốn: a- Đặt kế hoạch huy động vốn cho từng giai đoạn: Mỗi giai đoạn cần có một kế hoạch cho việc huy động vốn và kế hoạch đó phải phù hợp. Vì vậy đầu mỗi thời kỳ NHCT Đống Đa phải lập kế hoạch cho việc huy động vốn trong thời gian trước mắt và cả trong tương lai dựa trên những nghiên cứu về tiềm năng vốn trong dân cư, nhu cầu vốn của khách hàng. Kế hoạch này sẽ định hướng một loạt những bước tiếp theo mà NHCT Đống Đa phải thực hiện như đề ra mức lãi suất huy động thích hợp, xác định hình thức huy động vốn.

doc87 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 623 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngắn hạn có tăng nhưng với tốc độ tăng không đều. Năm 2001 đã tăng so với năm 2000 là 355 tỷ đồng tăng với tỷ lệ 72,7% nhưng tốc độ này sang năm 2002lại chỉ có 0,4% có xu hướng giảm. Thiết nghĩ ngân hàng cần có biện pháp cụ thể để đẩy nhanh tốc độ cho vay, duy trì tốc độ tăng của dư nợ ngắn hạn ổn định trong năm tới. Cho vay trung dài hạn: Do tính rủi ro của các khoản cho vay trung dài hạn cao hơn so với các khoản cho vay ngắn hạn. Nên NHCT Đống Đa cho vay trung dài hạn với số lượng ít hơn, tập trung chủ yếu cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả. Chúng ta xem bảng sau: Bảng11: Doanh số cho vay trung, dài hạn phân theo hình thức sở hữu doanh nghiệp tại chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa trong những năm qua Đơn vị: tỷ VNĐ Chỉ tiêu 2000 2001 2002 ST ST +/_ so 2000 ST +/_ so 2001 Tổng doanh số cho vay trung, dài hạn 250 245 - 5 203 - 42 Cho vay DNQD 250 220 - 30 137 -83 Cho vay DN ngoài QD 0 25 + 25 66 +41 (Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánhNHCT khu vực Đống Đa) Nhìn vào bảng ta thấy lượng vốn trung và dài hạn mà ngân hàng cho các thành phần kinh tế vay chiếm một lượng nhỏ trong tổng doanh số cho vay. Nhưng lượng vốn cho vay này trong những năm qua có những phát triển, mặc dù trong năm 2002 có giảm nhẹ. Chính vì vậy ngân hàng trong những năm tới cần phải nỗ lực hơn nữa để làm tăng lượng vốn cho vay trung và dài hạn. Những khoản cho vay này rất cần thiết đôí với các doanh nghiệp nhằm mở rộnghoạt động kinh doanh, đầu tư phát triển. Ngân hàng phải chú trọng vào các dự án đầu tư có tính khả thi cao. Tuy rằng những dự án đầu tư chưa kết thúc nhưng qua tình hình tài chính của các dự án có thể thâý rằng dự án có hiệu quả hay không. Các khoản cho vay trung dài hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong các năm gần đây đã tăng lên nhưng nó vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Nhiều doanh nghiệp cần vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh nhưng hiện nay còn nhiều hạn chế trong thủ tục cho vay. Do lượng vốn cho vay không nhiều nên dư nợ cho vay trung và dài hạn còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ. Để thấy tình hình dư nợ một cách chính xác hơn chúng ta xem bảng sau: Bảng12: Dư nợ tín dụng trung và dài hạn của NHCT Đống Đa từ năm 2000 - 2002 Đơn vị : Tỷ VNĐ Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Tổng dư nợ trung dài hạn 400 585 761 + Cho vay DNQD 373 535 661 + cho vay DN ngoài QD 27 50 100 Biến động - +162 +176 Tốc độ tăng trưởng - +27,7 +23,1 Từ bảng trên ta thấy, tuy với số lượng chưa nhiều nhưng tỷ lệ dư nợ trong các năm tăng lên với tốc độ không giống nhau như năn 2001 là + 27,7% nhưng sang năm 2002 tốc độ tăng lên so với năm trước là +23,1%. Đồng thời do công tác cho vay vốn của ngân hàng đang tiến hành từng bước có hiệu quả nên các khoản cho vay sẽ có khả năng thu hồi nợ, an toàn vốn . c- Tình hình nợ quá hạn của các khoản tín dụng của chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa: Để đánh hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa, bên cạnh việc đánh giá về doanh số cho vay cũng như dư nợ của ngân hàng ta phải đánh giá tình hình nợ quá hạn của các ngân hàng đó. Bảng13: Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa Đơn vị : Tỷ VNĐ Chỉ tiêu 31/12/2000 31/12/2001 31/12/2002 SL % SL % SL % Tổng dư nợ 950 1490 1670 Tổng dư nợ quá hạn 20 100 16 100 14 100 Nợ quá hạn đến 6 tháng 10 50 6 37,5 0 0 Nợ quá hạn từ 6-12 tháng 5 25 4 25 0 0 Nợ khó đòi ( trên 1 năm) 5 25 6 37,5 14 100 (Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánhNHCT khu vực Đống Đa) Qua bảng phân tích trên ta thấy, nợ quá hạn của chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa đã giảm nhiều trong thời gian qua. Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2000 là 2,1% so với tổng dư nợ, con số nay là cao nhưng vẫn ở mức cho phép (< 3%). Năm 2001 là 1,1% và sang năm 2002 chỉ còn 0,8% so với tổng dư nợ trong năm. Điều này chứng tỏ công tác sử dụng vốn của ngân hàng ngày càng có hiệu quả hơn, tỷ lệ rủi ro thấp từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng của chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa. Đặc biệt trong năm 2002 chi nhánh không phát sinh nợ quá hạn thể hiện ở chỗ nợ quá hạn dưới 1 năm không có; tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1% đã phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng là rất tốt. Nói tóm lại, trong những năm qua chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa bên cạnh việcmở rộng, tăng trưởng về dư nợ tín dụng thì ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng thông qua các biện pháp hạn chế nợ quá hạn. Tuy nhiên thực trạng nợ quá tại chi nhánh tuy không cao nhưng vẫn cần tiếp tục giảm để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng tìm ra giải pháp thích hợp cũng như hiểu được những nguyên nhân phát sinh. Hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa a- Khối lượng vốn huy động phải cân đối với khối lương vốn sử dụng : Huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ chặt trẽ với nhau. Huy động vốn để nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn và từ nhu cầu sử dụng vốn này mới đặt ra nhu cầu huy động vốn. Phải phối hợp đồng bộ hai quá trình này thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới có hiệu quả. Bảng sau đây thể hiện điều đó Chỉ tiêu 2000 2001 2002 1- Huy động vốn 1850 2010 2320 2- Sử dụng vốn 950 1490 1670 Hệ số = (2)/(1) * 100% 51,4% 74,1% 72% Nguồn: Bảng báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa Các số liệu trên đã cho thấy, mặc dù công tác huy động vốn và sử dụng vốn trong các năm gần đây có xu hướng tăng lên song công tác sử dụng vốn của chi nhánh vẫn ở mức chưa cao. Năm 2000 chi nhánh đã huy động được 1850 tỷ đồng mà nguồn vốn sử dụng trong năm 2000 lại chỉ đạt 950 tỷ đồng, chiếm khoảng 51,4%. Năm 2001 1490 tỷ đồng được sử dụng trong khi vốn huy động là 2010 tỷ dồng, nghĩa là ngân hàng đã sử dụng được 74,1%.Việc sử dụng vốn trong năm 2002 tuy có tăng về khối lương nhưng so với tổng nguồn vốn huy động được thì con số này lại giảm 2,1% so với năm 2001. Việc sử dụng vốn ngày càng được mở rộng là do ngân hàng đã thực hiện cho vay có hiệu quả các dự án như cho vay xuất nhập khẩu,công trình Việt Đức, công trình đường xuyên á,đường mòn Hồ Chí Minh đi Nông Pênh,cho vay kinh doanh có hiệu quả như công ty cơ điện Trần Phú, công ty cao su Sao Vàng.... Vốn điêù hoà trong những năm gần đây nộp về NHCT Việt Nam ít hơn so với các năm trước. Điều này cho thấy hiệu quả của cả hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa trong những năm vừa qua là tương đối tốt. Mặc dù hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn là tốt. Lượng vốn huy động được sử dụng là tương đối cao. Tuy vậy trong thời gian tới chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa cũng vẫn cần nỗ lực hơn nữa để tìm biện pháp để sử dụng tốt hơn nữa nguồn vốn huy động. b- Kết cấu vốn huy động so với kết cấu sử dụng vốn: Tuy huy động vốn và sử dụng vốn của của chi nhánh trong các năm qua đều tăng nhưng nếu không có sự cân đối về qui mô giưa hai loại hình nay thì hiệu quả của hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ không cao. Nếu nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn mà nhu cầu vay vốn lại là nhu cầu vốn dài hạn thì ngân hàng tuy huy động được nhiều vốn nhưng lại không có vốn để cho vay (20%-30% vốn huy động ngắn hạn được sử dụng để cho vay). Để xét sự phù hợp giữa quy mô vốn huy động với quy mô cho vay ta xem bảng sau: Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Tổng vốn huy động 2010 2320 Cho vay ngắn hạn 905 909 Cho vay trung, dài hạn 585 761 Tỷ lệ cho vay ngắn hạn/tổng VHĐ 45% 39,2% Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn/tổng VHĐ 29% 32,8% Theo bảng trên ta thấy tỷ lệ cho vayngắn hạn trên tổng nguồn vốn là 45% trong năm 2001 và 39,2% năm 2002.tỷ lệ cho vay trung và dài hạn trong tổng nguồn huy động đạt 29% năm 2001 và 32,8% năm 2002. Hoạt động cho vay của chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa tập trung chủ yếu vào hoạt động cho vay ngắn hạn . Qui mô vốn của NHCT khu vực Đống Đa trong các năm qua là tương đối lớn giúp cho ngân hàng có điều kiện thực hiện tốt hơn hoạt động sử dụng vốn, tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia vao các dự án lớn mang lại hiệu quả cao. c- Lãi suất: Do những biến động kinh tế trong những năm gần đây làm cho nhu cầu vốn của nền kinh tế giảm, cùng với nó đó là việc Ngân hàng Nhà Nước quyết định cho phép các NHTM áp dụng mức lãi suất thoả thuận trong hoạt động tín dụng thương mại. Chính vì vậy hoạt động ngân hàng ngày càng có sự cạnh tranh rất gay gắt. Vấn đề đặt ra cho chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa là phải làm sao thực hiện tốt công tác huy động vốn và sử dụng vốn để nâng cao hiệu quả kinh doanh. một trong các yếu tố ảnh hưởng quyết định đến hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn đó là lãi suất. Ngân hàng muốn huy động được nhiều vốn thì phải có mức lãi suất huy động hấp dẫn. Trong những năm gần đây NHCT khu vực Đống Đa đã đưa ra mức lại suất huy động tương đối hợp lý chính vì vậy mà nguồn vốn huy động trong những năm gần đây ngày càng tăng. Chi nhánh đã không ngừng bám sát nhu cầu vốn của mình để huy động, tránh được việc huy động quá nhiều mà sử dụng không hết dẫn đến tình trạng ứ đọng nhiều vốn ở ngân hàng làm giảm hiệu quả kinh doanh. Bằng mức lãi suất hấp dẫn chi nhánh đã thu hút rất nhiều khách hàng đến vay tiền. Hiệu quả sử dụng vốn của các năm liên tục tăng. Do nắm bắt một cách linh hoạt cung- cầu vốn trên thị trường cũng như của bản thân ngân hàng nên trong nhưng năm qua chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa đã có mức lãi suất hợp lý cho cả hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn. Điều này đã góp phần làm cho ngân hàng thực hiện tốt hoạt động kinh doanh của mình, trở thành đơn vị đẫn đầu trong hệ thống các chi nhánh của NHCT Việt Nam . 2.3 Đánh giá hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của NHCT Đống Đa 2.3.1 Đánh giá hoạt động huy động vốn 2.3.1.1 Những kết quả đạt được: Sau hơn 15 năm thành lập là chi nhánh phụ thuộc NHCT Việt nam, chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa đã xây dựng cho mình nguồn vốn khá vững chắc, cơ cấu nguồn vốn huy động không ngừng đa dạng: ngoài thu hút tiền gửi của dân cư thì ngân hàng còn tăng tỷ trọng huy động vốn bằng phát hành kỳ phiếu, tỷ trọng nguồn vốn huy động từ tiền gửi của dân cư giảm dần nhường chỗ cho sự tăng lên của tiền gửi của các tổ chức. Nguồn vốn huy động tăng trưởng tạo cho ngân hàng tự lực về vốn kinh doanh. Ngoài ra ngân hàng còn có vốn chuyển về NHCT Việt nam để điều hoà cho toàn hệ thống. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng đã chú trọng đến các hình thức huy động vốn, nhờ đó nguồn vốn huy động tăng nhanh. Năm 2000 tổng nguồn huy động được là 1850 tỷ VNĐ,năm 2001 là 2010, năm 2002 là 2320. Sự tăng lên của qui mô tiền gửi đã tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện tốt chiến lược kinh doanh của mình. Hầu hết khách hàng gưỉ tiền không kỳ hạn đều sử dụng rất nhiều các dịch vụ của ngân hàng như: chuyển tiền, thu hộ, chi hộ, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ ... từ đó đem lại khoản thu nhập cho chi nhánh. Để đạt được những kết quả trên chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa đã có những chính sách, chiến lược đúng đắn như: Hệ thống mạng lưới hoạt động của chi nhánh ngày càng được mở rộng. Ngân hàng luôn cải tiến thủ tục huy động vốn đơn giản, nhanh gọn. Tăng cường đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại vào hoạt động. Luôn thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền các chính sách, các sản phẩm mới của ngân hàng. Mặt khác thực hiện các chiến lược khách hàng cùng các chính sách tiền tệ và lại suất linh hoạt và mềm dẻo nên đã thu hút được nhiều các doanh nghiệp cung như các tầng lớp dân cư đến giao dịch với khách hàng. Những tồn tại và nguyên nhân : a- Những tồn tại : Trong tổng nguồn vốnhuy động thì nguồn vốn huy động của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với tiền gửi của các tổ chức dân cư mà nguồn vốn của các tổ chức kinh tế thường là nguốn tiền gửi khong kỳ hạn có lại suất thấp, còn tiền gửi dân cư thường là tiền gửi có kỳ hạn có lãi suất cao. Nguồn vốn không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ, nguồn vốn có kỳ hạn lại chiếm tỷ trọng lớn trong khi dư nợ cho vay chưa cao so với nguồn huy động. Đây là vấn đề cần quan tâm vì chi nhánh vẫn còn phải trả lãi cao cho nguồn tiền gửi có kỳ hạn. Chi phí huy động vẫn còn cao,nhất là chi phí huy động từ dân cư, làm giảm mức lợi nhuận và tăng chi phí đầu ra. b-Những nguyên nhân : - Môi trường kinh tế chưa ổn định, thu nhập của dân cư còn thấp. Khách hàng còn cảm thấy phiền phức trong thủ tục gửi tiền, họ chưa hoàn toàn tin cào ngân hàng, do sợ những rủi ro lạm phát làm mất giá đồng tiền. - Việc xây dựng tổ thực hiện chién lược khách hàng còn nhiều hạn chế . - Công tác quảng cáo tiếp thị của ngân hàng vẫn còn mang tính giới thiệu về ngân hàng và các dịch vụ chung chứ chưa đưa ra được những ưu việt so với các ngân hàng khác. - Thời gian làm việc của chi nhánh chỉ bó hẹp trong giờ hành chính chưa tận dụng được thời gian rỗi của khách hàng như ngày lễ, ngày nghỉ. 2.3.2 Những đánh giá về hoạt động sử dụng vốn 2.3.2.1 Nhữngkết quả đạt được: Hiện nay ở Việt Nam thì hoạt động tín dụng là một loại hình nghiệp vụ đem lại nguồn thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Dư nợ tín dụng và các hoạt động đầu tư của NHCT Đống Đa không ngừng tăng lên. Điều này cho thấy hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng là tốt. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và đáp ứng đủ nhu cầu vốn của thị trường. Ta thấy hoạt động sử dụng vốn không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng về chất lượng, biểu hiện rõ nhất đó là tình hình nợ quá hạn, nợ tồn đọng trong các năm gần đây có xu hướng giảm mạnh. NHCT Đống Đa quyết tâm xây dựng một cơ cấu tín dụng trong sạch lành mạnh. Để thực hiện quyết tâm đó, NHCT Đống Đa đã thực hiện đa dạng hoá hình thức sử dụng vốn, ngân hàng ký kết nhiều hợp đồng tài trợ các dự án lớn trên nhiều lĩnh vực khác nhau cũng như mở rộng các dịch vụ mới bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống như : + Cho vay đối với các cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng bằng việc ghi nợ vào tài khoản tiền gửi hoặc cho vay trả góp... + Đầu tư trái phiếu chính phủ ,trái phiếu công ty, mua cổ phần công ty, hùn vốn liên doanh, lập quỹ đầu tư + Áp dụng các sản phẩm dịch vụ và thương mại như cho vay chiết khấu các giấy tờ có giá, cho vay xây dựng nhà cửa, cho vay bù đắp thiếu hụt vốn tạm thời ... 2.3.2.2 Những nhược điểm của sử dụng vốn: + Tuy rằng tổng dư nợ của ngân hàng tăng lên nhưng hoạt động đầu tư vốn lại chưa có chiều sâu. Các hoạt động tín dụng mới dừng lại ở việc cho vay đối với các tổ chức kinh tế và dân cư... chưa đáp ứng được hết tất cả các nhu cầu vay vốn . + Tình trạng nợ quá hạn tuy đã giảm nhưng chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa vẫn cần kết hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để nhằm giải quyết tốt các khoản nợ quá hạn . Đôn đốc các cán bộ tín dụng theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp cũng như việc trả nợ của họ. + Công tác cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn nhiều hạn chế. Mặc dù ngân hàng tránh được rủi ro khi cho vay đối với thành phần kinh tế này nhưng trong điều kiện kinh tế của nước ta hiện nay cũng như trong tương lai thì đây lại là một khu vực kinh tế đóng vai trò quan trọng. Chính vì vậy, ngân hàng cần tăng cường khai thác khu vực kinh tế ngoài quốc doanh này. Chương III: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác huy động vốn và sử dụng vốn tại chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa 3.1 Định hướng hoạt động của chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa trong thời gian tới. Phương hướng hoạt động trong 5 năm tới với mục tiêu " phát triển -an toàn - hiệu qủa" tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và trong dân cư để mở rộng đầu tư tín dụng đối với mọi thành phần kinh tế, đảm bảo an toàn và có hiệu quả. triển khai phương hướng nhiệm vụ ban lãnh đạo NHCT Việt Nam giao, NHCT khu vực Đống Đa đã đề ra một số nhiệm vụ kinh doanh năm 2003 như sau: Mở rộng nghiệp vụ huy động vốn trong nền kinhtế và trong đân cư bằng nhiều hình thức, đa dạng hoá các loại tiền gửi đến 31/12/2003 nguồn vốn huy động đạt 2500 tỷ đồng. Khai thác tốt các nguồn vốn có lãi suất thấp, nâng cao hiệu quả kinh doanh của 2 phòng giao dịch. Tiếp tục tăng trưởng dư nợ lành mạnh, an toàn , hiệu quả , nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, đảm bảo chất lượng tín dụng với chỉ tiêu đã đề ra: Tổng dư nợ đạt 1900 tỷ đồng trong đó khối quốc doanh đạt 85%, dư nợ rung và dài hạn đạt 46%. Tích cực tìm biện pháp giải quyết thu hồi nợ đối voiư các khoản nợ quá hạn khó đòi, tồn động trên cơ sở đề án và các chỉ tiêu đã xây dựng. Chỉ tiêu đưa ra : nợ quá hạn kkhông quá 1%, lợi nhuận hạch toán đạt : 44tỷ đồng. Phát triển tốt hoạt động kinh doanh đối ngoại, nâng cao chất lượng và hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tìm kiếm chú trọng tăng thêm số lương khách hàng, nhất là khách hàng hoạt động xuất nhập khẩu. Với những kết quả đạt được trong năm qua, toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa quyết tâm giữ vững và phát huy hơn nữanhững thành tích đã đạt được, góp phần vào sự nghiệp CNH - HĐH đất nước và sự phát triển lớn mạnh của NHCT Việt Nam. 3.2 Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn của chi nhánh NHTM Trong lý luận cũng như trong thực tiễn, chúng ta đều thấy nguồn vốn huy động của NHTM là vấn đề quan trọng trong việc tạo vốn đầu tư và phát triển kinh tế. Bên cạnh đó thì một vấn đề nữa đặt ra là làm thế nào để sử dụng nguồn vốn đó có hiệu quả. Chính vì vậy, việc làm thế nào để thực sự trở thành chiếc cầu nối giữa nơi thừa vốn với nơi thiếu vốn hay nói cách khác đó là làm thế nào để nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng đang là vấn đề đặt ra và cần tìm biện pháp giải quyết Ở chương I và chương II chuyên đề đã trình bày được những lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh của NHTM và tình hình thực tế của việc nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn và sử dung vốn tại NHCT Đống Đa. Qua đó nổi lên những mặt hạn chế, những tồn tại cần được khác phục cho phù hợp để từ đó đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trên thị trường. Do đó NHCT Đống Đa cần tập trung nghiên cứu tìm biện pháp giải quyết hữu hiệu những vấn đề còn tồn tại nhằm tăng cường hơn nữa hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn cuả mình. Để góp phần vào công việc ấy, en xin đưa một số giải pháp cũng như kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn. 3.2.1 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tai NHCT Đống Đa 3.2.1.1 Phát triển đa dạng hoá ngiệp vụ cho vay Cũng như các loại hình doanh nghiệp kinh doanh khác, mục tiêu hoạt động của ngân hàng là luôn củng cố và mở rộng thị trường nhằm tiêu thụ sản phẩm cuả mình. Họat động cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu. Mở rộng thị trường đa dạng hoá các loại hình cho vay là một nguyên tắc quan trọng của việc quản lý ngân hàng, cho phép ngân hàng mở rộng qui mô tín dụng, thực hiện phân tán rủi ro, nâng cao chất lương tín dụng. Củng cố và phát triển thị trường, khách hàng truyền thống. Kinh tế công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ là thị trường và khách hàng truyền thống của hoạt động cho vay của chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa nói riêng và toàn bộ hệ thống nói chung. Môi trường Công - Thương nghiệp có tiềm năng đầu tư tín dụng rất phong phú, tốc độ pghát triển nhanh, song cũng tiềm ẩn những khó khăn rủi ro khôn lường. Vấn đề đặt ra là củng cố thị trường như thế nào trong điều kiện các doanh nghiệp làm ăn chư thực sự có hiệu quả, sản xuất sản phẩm chưa thực sự chiếm lĩnh trên thị trườngtiêu thụ, uy tín của sản phẩm còn nhiềuhạn chế... Thị trường cho vay của chi nhánh như các hộ kinh doanh thương nghiệp,tư nhân cá thể,các doanh nghiệp tư nhân, DNNN, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài... Đây là thị trường cạnh tranh rất sôi động giữa các NHTM trên địa bàn, bởi lẽ cho vay các món tiền lớn, chi phí thấp. Muốn giữ vũng và ổn định thị trương cho vay cân có một giải pháp cụ thể như: + Lựa chon khách hàng chiến lược: Lựa chọn các doanh nghiệp hoạt động trong các nghành chủ lực của nền kinh tế, tập trung đầu tư cho các doanh nghiệp mạnh, các DNNN sau khi đã được sắp xếp lại, đồng thời chu trọng đầu tư các doanh nghiệp vừa và nhỏ của các thành phần kinh tế có đủ điều kiện vay vốn. Trong lĩnh vực tiêu dùng cần lựa chọn nhóm khách hàng có thu nhập cao và ổn định. Tiến hành phân loại khách hàng. Thu thập thông tin về họ, theo dõi quả ly chặt chẽ khách hàng để có thẻ đáp ứng tốt nhu câu của họ. + Cho vay các doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư noức ngoài có sự bảo lãnh của ngân hàng nước ngoài có uy tín Thiết lập tốt hơn nữa mối quan hệ với chính quyền địa phương để tạo sự hỗ trợ vững chắc lâu dài cho việc quả lý vốntín dụng, cũng như quản lý nợ tồn động và tài sản đảm bảo vốn vay. Nâng cao chất lượng tín dụng Giải quyết nợ tồn động cũ: đây là vân đề bức xúc không chỉ của NHCT khu vực Đống Đa mà là của toàn hệ thống NHCT Việt Nam, các khoản nợ động bao gồm các khoản nợ khoanh cân được nhà nước xử lý dứt điểm, vừa tạo điều kiện cho NHTM trong việc quả lý khách hàng cung như vừa làm sạch bảng cân đối tài khoản. Đổi mới cơ cấu cho vay tăng cường cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh Đa dạng hoá hoạt động đầu tư vốn nhằm giảm thiểu rủi ro, tập trung đầu tư vào các dự án có hiệu quả kinh tế. Đánh giá xếp loại khách hàng: Khách hàng đối với ngân hàng vừa là người cung cấp vốn, vừa là người sử dụng vốncủa ngân hàng thông qua hoạt động cho vay, thông qua việc đánh giá khách hàng vừa giúp ngân hàng tránh được rủi ro vừa tiết kiêm chi phí thẩm định cho vay đối với khách hàng vay vốn thường xuyên và có uy tín. Nâng cao vai trò, chất lượng công tác thanh tra kiểm tra, kịp thời phát hiện những biểu hiện tiêu cức trong hoạt động tín dụng. Đẩy mạnh việc ứng dụng maketing vào ngân hàng. Trong 12 năm đổi mới hoạt động trong cơ chế thị trường, bên cạnh sự có mạt của các ngân hàng nược ngoài, ngân hàng cổ phần, các NHTM nhà nước đã tích cực cải tạo hình ảnh của mình đối với khách hàng. Tuy nhiên vần còn nhiều hạn chế vì hầu hết các NHTM chưa thực sự chú trọng maketing bằng việc đi saau xử lý kỹ thuật nghiệp vụ, phòng ngừa rủi ro hoạt động ngân hàng. Mặt khác sự ứng dụng maketing mới chỉ tập trung ở bề nổi quảng cáo, khuyến mại, sử dụng công cụ lãi suất chứ chưa thực sự chú trọng kết hợp các chức năng chủ lực, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công trong thực hành maketing như nghiên cứu khách hàng xác định thị trường mục tiêu, nâng cao chất lượng dịchvụ ngân hàng. Để có hiệu quả ứng dụng maketing trong hoạt động ngân hàng, chi nhánh cần tập trung vào các nỗ lực sau: + Lý luận maketing cần phải thâm nhập vào tất cả các bộ phậntừ quản lý đến giao dịch, tất cả các nhân viên ngân hàng, với phương châm tất cả cùng hợp sức để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. + Tích cực chủ động trong quan hệ với khách hàng. Hoạt động ngân hàng phải coi maketing vừa là cộng cụ phòng ngừa rủi ro từ xa vưa là nhân tố đem lại hiệu quả thiết thực và toàn diện hơn trong tương lai. 3.2.1.2 Tăng cường biện pháp khơi tăng nguồn vốn huy động trên địa bàn - Thực hiện việc trả lương hộ cho các doanh nghiệp: hiện nay việc trả lương cho người lao động, cán bộ thuộc khối hành chính sự nghiệp, các đối tượng khác thuộc quỹ bảo hiểm thương binh xã hội hầu hêt đều được chi trả bằng tiền mặt, dẫn tới việc chi phí tốn kém, lượng tiền mặt tập trung lưu chuyển trong một thời điểm là rất lớn. Hiên nay có rất ít các doanh nghiệp thực hiện trả lương cho các cán bộ nhân viên của minh thông qua tài khoản cá nhân tại các NHTM, trong khi các ngân hàng luôn sẵn lòngcung cấp dịch vụ này. Hiện nay thị trường này cồn đang ít được chú ý, do đó cần mở rộng hoạt động này tại các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội.... Trước hết ngân hàng cần phải vận động và tuyên truyền với các doanh nghiệp thực hiện việc thânh toán lương cho cán bộ công nhân viên qua ngân hàng. Khối hành chính sự nghiệp và các đối tương hưởng lương từ nguồn ngân sách thì ngân hàng nên phối hợp với kho bạc Nhà nước và các đơn vị thực hiện trả lương thông qua tài khoản cá nhân mở tại NHTM + Để khuyến khích cá nhân thanh toán qua tài khoản trong thời gian hiện nay, ngân hàng nên miễn phí toàn bộ, vì lợi ích của ngân hàng thu được thông qua nguồn vốn trên tài khoản là lợi ích chính. Bên cạnh đó ngân hàng nên sử dụng lãi suất linh hoạt, ưu đãi phù hợp với tiền gửi tìa khoản cá nhân. - Tiếp tục tăng cường hơn nữa cơ sở vật chất kỹ thuật- công nghệ hiện đại cho hoạt động thanh toán. - Khơi tăng nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. + Đa dạng hình thức huy động vốn theo hướng hoàn thiện các hình thức huy động truyền thống, phát triển các hình thức mới: Thứ nhất: Cần đa dạng hoá các hình thức tiết kiệm: Để khắc phục tâm lý của nhiều người dân rằng tiền gửi tiết kiệm lãi suất thấp không tiện dụng nên chăng ngân hàng thay thế thẻ tiết kiệm bằng một loại chứng chỉ tiền gửi có khả năng chuyển nhượng cao. Việc này sẽ tạo sự tiện dụng cho người gửi tiền khi họ có nhu cầu rút tiền một cách đột xuất mà họ không tiện đến ngân hàng rút tiền hoặc họ không muốn rút tiền trước hạn hưởng lãi suất thấp hơn. ngoài ra việc này còn giúp ngân hàng có nguồn tiền gửi ổn định, tránh tình trạng rút tiền đột suất gây khó khăn cho ngân hàng trong việc cân đối vốn. Ngân hàng nên có loại cho vay tại nhà, thành lập tổ cho vay xuống các ngõ hẻm ở những nơi xa ngân hàng để làm thủ tục cho khách hàng gưỉ tiền. Ngân hàng nên mở rộng hình thức tiết kiệm có mục đích: Đây là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn. Khách hàng sử dụng hình thức này chủ yếu với mục đích : tiết kiệm xây dựng nhà cửa, mua sắm đồ dùng, tiết kiệm tuổi già... Đối tượng chủ yếu áp dụng biện pháp này là cán bộ công nhân viên, họ có thu nhập thấp nhưng ổn định. Ngân hàng khuyến khích khách hàng gửi tiền vào theo hình thức này sau một thời gian khi khách hàng có nhu cầu mua tài sản mà chưa đủ tiền thì ngân hàng có thể cho vay thêm theo định mức số tiền khách hàng đã gửi vào ngân hàng. Nếu áp dụng hình thức này có hiệu quả thì ngân hàng sẽ có mối quan hệ ngày càng rộng với khách hàng và đa dạng hoá sản phẩm của mình. Ngân hàng nên thực hiện huy động tiết kiệm đảm bảo bằng vàng, ngoại tệ trong dân cư. Nên tạo điều kiện thuận lợi, thủ tục gọn nhẹ, tạo được tư tưởng thoải mái cho người gửi tiền. Ngân hàng nghiên cứu triển khai nghiệp vụ gửi tiền một nơi lĩnh tiền nhiều nơi Thứ hai: Tăng cường huy động các nguồn vốn trung và dài hạn Nhằm tăng thêm chất lượng của nguồn vốn huy động ngân hàng phải tăng cường huy động vốn trung và dài hạn . Các nguồn vốn trung dài hạn có thể được khai thác từ phía chính phủ , từ các tổ chức kinh tế và dân cư. - Đối với các nguồn vốn trung hạn và dài hạn từ phía các tổ chức kinh tế: Hiện nay tiền gửi trung và dài hạn của các tổ chức vào ngân hàng còn ít . Do đó, NHCT Đống Đa phải tăng cường , mở rộng huy động vốn trung dài hạn cũng như tạo mối quan hệ với các tổ chức kinh tế đóng trên địa bàn quận và thủ . Ngân hàng cần có đội ngũ nhân viên hiểu biết về chuyên môn sâu cũng như có kỹ năng giao tiếp tốt tạo cho khách hàng thấy an tâm thoải mái khi giao dịch. Cũng như tạo thêm các dịch vụ tiện ích đi kèm giúp cho doanh nghiệp cảm thấy thoại mái và tiện lợi. - Đối với các nguồn vốn trung và dài hạn từ phía dân cư : Việc huy động tiền gửi trung hạn và dài hạn từ phía các dân cư cần phải định ra nhiều loại kỳ hạn : 3 năm , 5 năm , 10 năm. Với lãi suất huy động phù hợp. Thông thường người gửi tiền có kỳ hạn dài thường lo âu khi họ cần chuyển đổi khoản tiền này sang hình thức khác để đáp ứng nhu cầu thanh khoản sẽ gặp khó khăn, hoặc lo sợ về lạm phát, sự phá sản của ngân hàng. Do vậy đối với các khoản tiền trung và dài hạn cần phát hành các trái phiếu có thể chuyển nhượng dễ dàng trên thị trường. Các trái phiếu này có thể bán lại cho các cá nhân khác, cho các doanh nghiệp, các ngân hàng. Ngoài các hình thức trên ngân hàng cũng cần phải triển khai các hình thức huy động vốn dài hạn như huy động tiền gửi tiết kiệm xây dựng nhà ở, vừa hỗ trợ người dân sớm có nhà rút ngắn thời gian chờ đợi vốn, vừa tạo nguồn vốn dài hạn cho ngân hàng. Hay áp dụng hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm dài hạn có thưởng, tức là sau một thời gian nhất định những sổ tiết kiệm với những mã số riêng sẽ đựơc quay thưởng giống như quay xổ số với những giải thưởng chỉ mang tính chất khuyến khích . Song song với việc đa dạng hoá tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng cần đẩy mạnh việc phát hành kỳ phiếu ngân hàng có mục đích lãi suất linh hoạt tuỳ thuộc vào môi trường cạnh tranh và cung cầu trên thị trường. Xây dựng đề án phát hành kỳ phiếu huy động vốn dài hạn,vừa tạo nguồn vốn vừa cung ứng hàng hoá cho thị trường vốn ra đời và hoạt động. Đồng thời không ngừng nâng cao uy tín để đảm bảo uy tín đối với khách hàng. 3.2.1.3 Tăng cường công tác tố chức cán bộ, mở rộng và củng cố mạng lưới hoạt động. Con người luôn đóng vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của mọi hoạt động và tất nhiên không loại trừ các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn thì giải pháp về tổ chức nhân sự chính là một giải pháp rất quan trọng và có giá trị trong mọi giai đoạn phát triển của bản thân ngân hàng. Thực hiện giải pháp nhân sự sẽ tiến hành chủ yếu trên các phương diện sau. - Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng: thường xuyên có kế hoạch tổ chức đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, cơ chế chính sách, pháp luật, thẩm định dự án, phân tích hoạt động kinh tế, thanh toán quốc tế, tin học, ngoại ngữ... kết hợp giữa đào tạo chính quy với đào tạo tại chỗ giúp cho người cán bộ có đủ năng lực trình độ làm việc trong nước và quan hệ đối ngoại. Đối với những nhân viên cả mới và cũ đều cần phải hiểu rõ tầm quan trọng của việc thường xuyên nghiên cứu, học tập để cập nhật những kiến thức về chuyên môn và những kiến thức xã hội khác, gắn lý luận với thực tiễn để có thể vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, có hiệu quả khi cho vay. - Kiện toàn công tác sử dụng cán bộ: tuỳ theo chức năng nhiệm vụ yêu cầu của từng vị trí công tác được phân công trong hoạt động tín dụng mà người cán bộ tín dụng cần phải có những tiêu chuẩn riêng cho phù hợp. Nhìn chung họ cần phải có đủ sức tiếp cận với cơ chế thị trường đa dạng, am hiểu về chính sách pháp luật, có bản lĩnh phẩm chất chính trị tốt, trung thực gắn bó với nghề nghiệp và sự nghiệp của ngành. Đối với những cán bộ tín dụng đầu tư cho ngành nghề nào cũng phải hiểu được những vấn đề cơ bản có liên quan đến nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của ngành nghề đó, từ đó mới có thể làm tốt công tác tư vấn cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, sử dụng đồng vốn của ngân hàng. - Có chế độ khuyến khích thưởng phạt vât chất đối với cán bộ làm công tác tín dụng: cần thiết có chế độ lương, thưởng khác nhau đối với những nhiệm vụ quan trọng khác nhau, tránh hiện tượng bình quân chủ nghĩa vì công tác tín dụng thực sự nặng nề, lắm rủi ro. Một sự đãi ngộ như nhau ở những vị trí khác nhau với năng lực và cường độ làm việc khác nhau sẽ làm triệt tiêu mọi nỗ lực, cố gắng sáng tạo. Do vậy, cần nghiên cứu áp dụng chế độ lương, thưởng ưu đãi đối với những người làm tốt công tác tín dụng ngân hàng mở rộng, khai thác, chiếm lĩnh thị phần tín dụng tốt trên địa bàn... những người có chất lượng trả nợ tín dụng cao như nợ quá hạn không có hoặc có tỷ lệ thấp và chỉ mạng tính tạm thời... Bên cạnh đó cũng cần phải sử phạt nghiêm minh những hành vi cố tình vi phạm quy định hay hành vi lừa đảo, cương quyết xử lý thích đáng để làm gương và có tác dụng giáo dục, răn đe những người khác. Tóm lại, để khuyến khích năng lực làm việc của nhân viên cần xoá bỏ tư tưởng co cụm và tạo tâm lý phấn đấu trong công tác, việc bố trí cán bộ cần phân rõ trách nhiệm pháp lý của từng vị trí công tác, đảm bảo quyền lợi gắn với trách nhiệm, khen thưởng kịp thời, kỷ luật nghiêm minh,... có như vậy trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ hạn chế bớt rủi ro không đáng có do ý thức chủ quan của cán bộ ngân hàng hoặc khách hàng gây ra, tạo ra chất lượng cao trong hoạt động tín dụng. Những giải pháp trên đây là những biện pháp có thể thúc đẩy một cách tốt hơn công tác huy động vốn và sử dụng vốn NHCT khu vực Đống Đa 3.2.2. Một số kiến nghị đối với nhà nước và ngân hàng Nhà nước, ngân hàng Công thương Việt Nam 3.2.2.1 Một số kiến nghị với Nhà nước và ngân hàng Nhà nước Nhà nước và ngân hàng Nhà nước cần tạo điều kiện cho các NHTM một môi trường kinh doanh bình đẳng, môi pháp lý chặt trẽ và một môi trường kinh tế lành mạnh và ổn định, phù hợp với sự vận động của nền kinh tế thị trường a- Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng vừa phải đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng vừa phải tuân thủ theo các chính sách, quy chế của Nhà nước, của Ngân hàng nhà nước. Hiện nay , hoạt động của các ngân hàng nói chung cũng như của ngân hàng công thương Đống Đa nói riêng đang gặp khó khănvề môi trường pháp lý cho kinh doanh tín dụng ngân hàng còn chưa hoàn chỉnh. Tuy Nhà nước đã ban hành các đạo luật như luật thương mại, luật phá sản doanh nghiệp, luật ngân hàng.... Song các luật này vẫn còn nhiều chỗ gây tranh cãi, chưa rõ ràng. Nhà nước cần ban hành các văn bản dưới luật, văn bản hướng dẫn một cách cụ thể để các ngân hàng có thể thực hiện tốt các hoạt động của mình. Bên cạnh đố chúng ta vẫn còn thiếu rất nhiều luật như: Luật thế chấp tài sản, luật sở hữu, luật hối phiếuvà kỳ phiếu... Do chưa có luật sở hữu nên các chủ sở hữu hoặc sử dụng tài sản không có giấy chứng nhận của các cơ quan có thẩm quyền về vấn đề này. Chính vì vậy, mà trong việc thế chấp các tài sản gặp rất nhiều khó khăn. Việc hoàn thành các văn bản pháp lý về trích lập các quỹ dự phòng rủi ro, thế chấp tài sản để vay vốn, cầm cố bảo lãnh, các thủ tục giải quyết tài sản thế chấp để thu hồi nợ phải được tiến hành càng sớm càng tốt để đảm bảo quyền lợi của ngân hàng cũng như của khách hàng, giúp ngân hàng yên tâm thực hiện tốt hoạt động kinh doanh của mình. b- NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ. Vì vậy Nhà nước nên để cho hoạt động của ngân hàng vận động theo các quy luật của thị trường như: quy luật giá cả, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Ngân hàng Nhà nước chỉ nên quản lý hệ thống tài chính tín dụng bằng các công cụ tài chính vĩ mô của chính sách tiền tệ : công cụ thị trường mở, tránh điều hành theo biện pháp hành chính. Cần tạo cho các NHTM tính độc lập tương đối với Ngân hàng Nhà nước cả về tổ chức, cán bộ cũng như lãi suất. Trong những năm qua, Ngân hàng Nhà nước đã tiến hành cuộc cách mạng trong vấn đề lãi suất khi chấm dứt việc qui định cụ thể lãi suất đối với từng loại để sau đó chuyển thành hoạt động lãi suất thoả thuận. Có thể nói đây là một nỗ lực lớn nhằm giúp cho hoạt động ngân hàng trở nên linh hoạt hơn. Lãi suất của ngân hàng phù hợp hơn tạo được sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng với nhau đòi hỏi các ngân hàng phải có các biện pháp chính sách phù hợp để giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn cũng như hoạt động sử dụng vốn c- Ngân hàng nhà nước cần tiếp tục củng cố và mở rộng quan hệ với các tổ chức tài chính Quốc tế và ngân hàng các nước để tranh thủ hỗ trợ về vốn và công nghệ của ngân hàng các nước, có chính sách hợp lý đối với ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Khuyến khích các ngân hàng này thực hiện đa dạng hoá nghiệp vụ này vì những ngân hàng này đã có nhiều kinh nghiệm hoạt động và đã quen thuộc với công nghệ ngân hàng hiện đại. Qua đó Ngân hàng Việt Nam có thể học hỏi được các nghiệp vụ ngân hàng tiên tiến dựa trên các hình thức thực tập, chuyển giao công nghệ từ đó từng bước hội nhập về mọi mặt với các tổ chức kinh tế tài chính trong khu vực cũng như trên thế giới. d- Cải tiến hệ thống thông tin tín dụng, nâng cấp hệ thống thanh toán kế toán. Song song với việc chuyển đổi hệ thống kế toán cần chuyển đổi hệ thống báo cáo tài chính theo tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm bảng cân đối tài sản, báo cáo thu nhập, baó cáo luồng vốn, thuyết minh báo cáo tài chính. Ngân hàng Nhà nước cần hướng dẫn các NHTM thực hiện chế độ kế toán theo nghị định 166 của chính phủ e- Tăng cường các nguyên tắc an toàn trong giám sát các ngân hàng. Trong những năm gần đây, công tác thanh tra ngân hàng đã có nhiều cải tiến, qui trình giám sát ngân hàng đã được nâng lên một bước, các phương pháp CAMELS và ROCA đã được nghiên cứu áp dụng. Tuy nhiên, nhiều qui định pháp lý vẫn chưa được thực hiện triệt để, đòi hỏi phải rà soát lại vuiệc tuân thủ các qui định có liên quan đên hoạt động của các NHTM. 3.2.2.2 Kiến nghị đối với NHCT Việt Nam: - NHCT Việt nam cần phải tiếp tục hoàn chỉnh và ban hành các chế độ nghiệp vụ cụ thể, đảm bảo ngắn gọn, chuẩn xác, định rõ được trách nhiệm của từng cán bộ trong ngân hàng đến các phó trưởng phòng . Kịp thời đưa ra các văn bản hướng dẫn chi tiết các quyết định của NHNN áp dụng trong toàn hệ thống NHCT Việt nam. - Hoạt động của NHCT Việt nam mang tính chất thống nhất tập trung cao độ trong toàn hệ thống, vì vậy nếu một đơn vị thành viên trọng hệ thông hoạt động không có hiệu quả sẽ gây ảnh hưởng chungđến toàn hệ thống. Do đó NHCT Việt nam phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các mặt nghiệp vụ kinh doanh của các đơn vị thành viên trong hệ thống ngân hàng nói chung và chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa nói riêng. Trong công tác thanh tra kiểm soát cần có đội ngũ cán bộ là người am hiểu sâu rộng nghiệp vụ ngân hàng, có phẩm chất đạo đức tốt và phải được đào tạo thêm các kiến thức bổ trợ khác như nghiệp vụ thanh tra, pháp luật, quản lý nhà nước..... Để kịp thời uốn nắm những sai sót trong hoạt động của các đơn vị thành viên. Để các hoạt động nàyđược thống nhất theo đún qui trình nghiệp vụ, thể chế hoạt động của NHCT cũng như của nghành, đảm bảo nâng cao hoạt động kinh doanh của các chi nhánh trong toàn hệ thống. - Hiện nay, NHCT Việt Nam đã có trung tâm đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng để giải quyêt nhừng trình độ bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới trong nền kinh tế thị trường cần phải: + Tăng cường mở thêm các lớp học tập bồi dưỡng nghiệp vụ trong ngành cũng như ngoài ngành với đội ngũ giảng viên có trình độ giỏi và có kinh nghiệm giảng dậy. + Thường xuyên tổ chức kiểm tra tay nghề về các mặt nghiệp vụ nhất là nghiệp vụ tín dụng đối với các cán bộ nhân viên ngân hàng. - NHCT việt nam cần tiếp tục mua bảo hiểm tiền gửi. Trong cơ chế thị trườn hiện nay có nhiều yếu tố để người dân lựa chọn nợi gửi tiền. Một trong những yếu tố quan trọng là mức độ an toàn tiền gửi, do đó để người dân thực sự yên tâm khi gửi tiền vào ngân hàng NHCT Việt nam cần tiếp tục mua bảo hiểm tiền gửi . KẾT LUẬN Đất nước ta đang trên đà đổi mới đặc biệt là đổi mới kinh tế. Sau một thời gian thích nghi với cơ chế thị trường sự phát triển đi lên của đất nước đang đòi hỏi một nhu cầu vốn rất bức thiết. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế đảm bảo thực hiện mục tiêu của chiến lược kinh tế xã hội đến năm 2010, xuất phát từ mục tiêu của chiến lược huy động vốn đáp ứng đủ nhu cầu vốn để thực hiện CNH, HĐH phát triển đất nước, các NHTM nước ta đã đang đẩy mạnh huy động vốn và nâng cao chất lượng sử dụng vốn. Luận văn đã tập trung nghiên cứu về một số vấn đề lý luận về nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn của NHTM. Từ lý luận cơ bản ở chương I, liên hệ với thực tế hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa, từ đó rút ra những nhận xét đánh giá về hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại NHCT khu vực Đống Đa, đồng thời đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng huy động vốn và sử dụng vốn của các NHTM Do trình độ có hạn, thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, mặt khác đây là một đề tài nghiên cứu rộng và là một vấn đề đang được các NHTM rất quan tâm cho nên luận văn không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo cũng như các cán bộ ngân hàng và các bạn đọc để cuốn luận văn này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Tiến sĩ Nguyễn Đình Nguộc, cô Nguyễn Thị Liên - cán bộ phòng tín dụng cùng toàn thể các cô chú cán bộ, nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa đã nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thiện luận văn này./. Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA NƠI THỰC TẬP: ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Hà nội, ngày Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN: ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. Hà nội, ngày MỤC LỤC ưu diểm và tồn tại của công tác huy động vốn: 2.3.1.1 Những ưu điểm của công tác huy động vốn Trong thời gian gần đây, mặc dù tình hình kinh tế trên thế giới có nhiều biến động gây ảnh hưởng đến tình hình kinh tế trong nước. Hoạt động kinh tế trong nước cũng như khu vực có phần chậm lại, nhưng công tác huy động vốn của ngân hàng vẫn đạt những thành tích đáng kể. - Nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên trong những năm gần đây. Chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Đống Đa bằng nhiều biện pháp khác nhau, các chính sách linh hoạt đã thu hút được 1 lượng lớn tiền gửi. Ngân hàng thực hiện tốt việc thu hút vốn của các tổ chức kinh tế thông qua việc khuyến khích mở và sử dụng tài khoản tiền gửi không kỳ hạn có các dịch vụ tiện ích đi kèm như: Tư vấn cho khách hàng trong hoạt động kinh doanh, cho vay với mức lãi suất thấp, thực hiện thanh toán cho khách hàng một cách nhanh chóng và an toàn. Việc thu hút vốn từ dân cư của NHCT Đống Đa đã được thực hiện tốt. - Kết cấu nguồn vốn khá ổn định và hợp lý. Ngân hàng không ngừng nâng cao nguồn vốn huy động cả về chất lượng cũng như số lượng. Đây được coi là một thế mạnh của ngân hàng, nó tạo tiền đề giúp ngân hàng có thể thực hiện cạnh tranh, bành trướng thị trường và đó cũng là động lực giúp NHCT Đống Đa thực hiện thành công các chính sách chiến lược đã đề ra. - Nhận thức rõ tầm quan trọng của nguồn vốn huy động này, ngân hàng đã chủ trương thực hiện tốt thông qua các chính sách lãi suất hấp dẫn, các hình thức tiện lợi, an toàn, nhanh chóng. Có những biện pháp chính sách linh hoạt 2222 Mặc dù đã đạt được những thành tích đáng kể nhưng hoạt động huy động vốn của ngân hàng vẫn còn tồn tại những thiếu sót cần khắc phục: + Lãi suất huy động của ngân hàng so với cá ngân hàng khác thì vẫn còn thấp. Mức lãi suất này chưa tạo được sự cạnh tranh cũng như chưa thực sự hấp dẫn đối với khách hàng . + Cơ cấu tín dụng nguồn vốn ngắn,trung dài hạn và tỷ trọng đầu tư quốc doanh và ngoài quốc doanh chưa thật hợp lý, tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo còn cao. * Thủ tục đơn giản gọn nhẹ: Khách hàng tới gửi tiền, chuyển tiền và rút tiền... Ngoài mục đích thu lãi, an toàn còn mong muốn nhanh chóng thông qua các thủ tục gọn nhẹ. Nếu thủ tục rườm rà rắc rối gây mất thời gian cho khách hàng sẽ dẫn tới việc họ ngại . Do đó, ngân hàng tiếp tục tiến hành cải tiến các thủ tục sao cho vừa đơn giản gọn nhẹ vừa thuận tiện cho khách hàng nhưng vẫn đảm bảo an toàn * Cung cấp thông tin, tư vấn đầu tư: Đây là vấn đề khá quan trọng của ngân hàng. Bởi vì việc cung cấp thông tin sẽ giúp khách hàng hiểu rõ hơn về hoạt động của ngân hàng cũng như giúp họ biết được những thông tin về nhưng dịch vụ mà ngân hàng cung ứng trên thị trường * Dịch vụ chi lương hộ các doanh nghiệp : Đây là một dịch vụ tốt nó giúp cho các doanh nghiệp không những thuận tiện mà còn an toàn bởi vì khi các doanh nghiệp thực hiện dịch vụ này có nghĩa là ngân hàng sẽ trực tiếp thực hiện trả lương cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp thông qua các tài khoản của họ ở ngân hàng. Điều này làm giảm thiểu nguy cơ bị mất mát trong quá trình vận chuyển tiền cũng như các chi phí phát sinh trong quá trình rút tiền. Đối với nhân viên của doanh nghiệp họ vừa được hưởng một phần lãi suất đối với khoản tiền chưa cần sử dụng tới, đồng thời đảm bảo được bí mật tình hình tài chính của họ. Đồng thời giúp họ được hưởng các lợi ích của ngân hàng. Thông qua việc thực hiện chi trả lương cho các doanh nghiệp thì ngân hàng sẽ được giữ một khoản tiền lớn chưa sử dụng ngay để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Đây là một nguồn vốn có chi phí thấp và thông qua nó thì ngân hàng cũng có thêm một lượng khách hàng nữa cho ngân hàng. Nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm thiểu nguy cơ rủi ro : Rủi ro có thể xảy ra khi ngân hàng không thực hiện tốt hoạt động sử dụng vốn dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng không quay vòng được làm cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng bị giảm sút. Nếu ngân hàng thực hiện tốt hoạt động sử dụng vốn thì không nhữngquay vòng vốn nhanh nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn thu hút được nhiều khách hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh có hiệu quả, giảm tỷ lệ rủi ro, Đảm bảo an toàn vốn tín dụng thì ngân hàng cần phải thực hiện các biện pháp sau: Trước khi cho vay phải thẩm định kỹ khách hàng để xem khách hàng có đủ điều kiện để cho vay hay không. Đây là một công việc cực kỳ quan trọng bởi vì nó quyết định xem khoản cho vay của ngân hàng có khả năng hoàn trả hay không. Từ đó để thấy được hoạt động cho vay của ngân hàng có lành mạnh hay không và đồng thời nó làm giảm thiểu nguy cơ bị đóng băng nguồn vốn. Trong quả trình thực hiện cho vay thì các cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi việc sử dụng vốn một cách nghiêm túc, đúng với mục đích. Nếu thấy có sai sót phải lập tức báo cáo để có biện pháp xử lý tránh rủi ro Với quan hệ đa dạng và phong phú thì ngân hàng có thể giúp đỡ các doanh nghiệp tìm đầu vào cũng như đầu ra cho sản phẩm của mình, tạo uy tín và quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng . Ngân hàng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để làm tốt công tác quản lý tài sản thế chấp cũng như giải quyết các khoản nợ quá hạn. Thường xuyên trao đổi các thông tin về rủi ro với các ngân hàng khác nhằm giảm thiểu nguy cơ rủi ro . Tổ chức tốt việc phát mại tài sản đối với các khoản nợ mất khả năng thanh toán Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng : Tạo dựng lòng tin đối với khách hàng, thu hút khách hàng đến với ngân hàng là một vấn đề sống còn của ngân hàng. Hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề đó nên ngân hàng luôn cố gắng thực hiện tốt công tác này. Các yếu tố mang tính quyết định vấn đề này đó là: thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng cũng như trình độ nghiệp vụ của họ. Thái độ của nhân viên ngân hàng: Đối với khách hàng thì ấn tượng về ngân hàng đối với họ đầu tiên bao giờ cũng là nhân viên ngân hàng trực tiếp thực hiện giao dịch với họ. Nếu thái độ của nhân viên ngân hàng không niềm nở, dễ gần thì khách hàng sẽ cảm thấy không yên tâm và đôi khi cảm thấy khó chịu và lần sau không muốn gặp nữa. Do đó thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng đóng một vai trò hết sức qua trọng. Có thể coi đây là bộ mặt của ngân hàng chính vì vậy mà các nhân viên ngân hàng cần có thái độ nhiệt tình vui vẻ và lịch sự với khách hàng. Trình độ của nhân viên ngân hàng: Trình độ đội ngũ ngân viên ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng. Các nhân viên ngân phải có kiến thức chuyên môn sâu, cũng như nắm vững những lĩnh vực có liên quan để có thể thực hiện tốt các công việc được giao, tạo niềm tin cho khách hàng. Nhân viên ngân hàng phải thường xuyên học hỏi nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn. Giải pháp đối với công tác huy động vốn: Đặt kế hoạch huy động vốn cho từng giai đoạn: Mỗi giai đoạn cần có một kế hoạch cho việc huy động vốn và kế hoạch đó phải phù hợp. Vì vậy đầu mỗi thời kỳ NHCT Đống Đa phải lập kế hoạch cho việc huy động vốn trong thời gian trước mắt và cả trong tương lai dựa trên những nghiên cứu về tiềm năng vốn trong dân cư, nhu cầu vốn của khách hàng. Kế hoạch này sẽ định hướng một loạt những bước tiếp theo mà NHCT Đống Đa phải thực hiện như đề ra mức lãi suất huy động thích hợp, xác định hình thức huy động vốn.... Mở rộng nhiều hình thức huy động vốn : Thứ hai: Ngân hàng khuyến khích khách hàng mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng. Đây là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mới được áp dụng ở nước ta trong những năm gần đây. cho đến nay số lượng tài khoản cá nhân được mở tại ngân hàng vẫn chưa nhiều vì bản thân nó chưa mang tính thuận tiện và thiết thực, việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán đa trở thành thói quen ở nước ta. Trong tương lai khi thu nhập và tình độ của người dân tăng lên, hoạt động ngân hàng phát triển hơn nữa thì hình thức này đem lại nguồn vốn lớn trong kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong thanh toán. Vì vậy ngân hàng phải thực hiện các biện pháp như quảng cáo, vận động , giới thiệu để người dân thấy rõ thuận tiện trong việc mở tài khoản cá nhân.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH1100.doc
Tài liệu liên quan