* Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng:
Công nghệ là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của Ngân hàng. Những thay đổi về tiến bộ công nghệ ứng dụng vào Ngân hàng cho phép Ngân hàng đổi mới hoạt động, đa dạng hoá nghiệp vụ và đặc biệt là phát triển dịch vụ mới, nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng không gian hoạt động. Với công nghệ mới chủ yếu là công nghệ tin học sẽ giúp Ngân hàng tiết kiệm thời gian, chi phí, phục vụ kịp thời và chính xác yêu cầu của khách hàng, chi nhánh NHNo&PTNT Thuận Châu luôn luôn tiếp cận với khoa học công nghệ mới, cử cán bộ đi học, tập huấn các chương trình mới và trang bị những phương tiện làm việc hiện đại, máy vị tính để bàn, xách tay, máy in các loại ,. cho các phòng ban và nhân viên giao dịch. Vì vậy, các hoạt động của Chi nhánh và công tác phục vụ khách hàng được tiến hành nhanh chóng, kịp thời. Để tiếp tục phát huy một cách có hiệu quả nhất việc cung ứng dịch vụ công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh của mình thì Chi nhánh cần tiếp tục tăng cường trang bị cơ sở vật chất, cập nhật những công nghệ mới để thay thế những công nghệ cũ. Trình NHNo&PTNT Việt Nam để triển khai chương trình nối mạng giữa Hội sở với các Ngân hàng cấp II và phòng giao dịch để thống nhất quản lý dữ liệu, tiết kiệm thời gian và giảm chi phí truyền tin, chương trình thanh toán điện tử với các khách hàng lớn và thường xuyên. ứng dụng các chương tình phân mềm hỗ trợ cho các thông tin đã xây dựng.
* Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ Ngân hàng:
Với ngành Ngân hàng, các cán bộ phải luôn luôn có thông tin, kiến thức và trình độ nghiệp vụ cũng như trình độ quản lý cập nhật. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh NHNo&PTNT Thuận Châu rất năng động, nhiệt tình và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tương đối cao. Để duy trì và tiếp tục phát huy lợi thế cạnh tranh, trong thời gian tới Chi nhánh cần tiếp tục thực hiện các biện pháp về đào tạo cán bộ học thêm ngoài giờ, tiến hành các đợt kiểm tra đánh giá chất lượng thường xuyên, có động viên khen thưởng với những cán bộ nhân viên đạt kết quả cao, thực hiện luân chuyển cán bộ giữa các phòng. Chi nhánh cũng cần tổ chức những buổi toạ đàm, thảo luận giữa những cán bộ giỏi, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, cán bộ lâu năm có kinh nghiệp nghề nghiệp với các cán bộ khác để truyền đạt kinh nghiệp thực tiễn, cùng phân tích và giải đáp những tình huống khó, các văn bản chính sách mới, các buổi nói chuyện chuyên đề về khách hàng và phong cánh giao dịch tiếp khách, về những thay đổi của môi trường pháp lý và kinh tế đối với các nhân viên giao dịch để cập nhật thông tin về các quy định, chính sách mới và làm vừa lòng khách hàng hơn nữa. Ngoài việc tổ chức các lớp học về các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, kế toán, thẩm định,. Chi nhánh cũng cần tổ chức các lớp học về nghiệp vụ, dịch vụ NHTM mới và tiên tiến như: kinh doanh ngoại tê, môi giới tiền tệ,. mở các lớp học ngoại ngữ, tin học nâng cao để cán bộ nhân viên có kiến thức toàn diện hơn.
34 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1584 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông ngiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, diễn đạt và một số nội dung song về cơ bản đều phản ánh hoạt động của ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ - tín dung, dịch vụ ngân hàng khác. Từ đó, định nghĩa Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.2 Chức năng của NHTM
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là "cầu nối" giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế bằng nhiều hình thức, ngân hàng thương mại hình thành quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia bao gồm: người gửi tiền, ngân hàng, người đi vay, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc cung ứng vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục với quy mô ngày một mở rộng. Thực hiện chức năng này, ngân hàng đã biến vốn tạm thời nhàn rỗi chưa tham gia hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhât của ngân hàng thương mại, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác. Ngân hàng thương mại đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ và thực hiện các lệnh thu chi của khách hàng.
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Bởi vì thông qua việc nhận tiền gửi, ngân hàng đã mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu, chi. Đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Hơn nữa, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế như rủi ro, chi phí lớn... điều này đã tạo thêm nhu cầu thanh toán qua ngân hàng của khách hàng.
Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Ngân hàng thương mại cung ứng cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng... Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp. Các chủ thể kinh tế không cần giữ, mang và thanh toán, chi trả cho khách hàng bằng tiền mặt. Do đó, sẽ tiết kiệm được chi phí,thời gian và đảm bảo được thanh toán an toàn. Đồng thời, thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn, giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiên,... góp phần phát triển kinh tế, xã hội.
Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán, tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư Có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng.
1.1.2.3 Chức năng tạo tiền
Khi hệ thống ngân hàng được phân chia thành hai cấp (hai hệ thống) thì ngân hàng trung ương là ngân hàng phát hành còn ngân hàng thương mại thực hiện kinh doanh tiền tệ - tín dụng. Với chức năng là trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn ngân hàng thương mại huy động được thông qua nghiệp vụ cho vay bằng chuyển khoản đối với khách hàng của mình để thanh toán cho khách hàng của ngân hàng khác tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng). Cứ như thế số tiền này được vận hành qua nhiều ngân hàng thương mại sẽ làm cho nó lớn lên gấp nhiều lần số ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi này phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này chịu tác động bởi yếu tố tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Như vậy, quá trình tạo tiền trên chỉ có thể thực hiện được khi có sự tham gia của cả hệ thống ngân hàng thương mại chứ bản thân một ngân hàng thương mại không thể tạo ra được. Tuy nhiên, nếu xét trên phương diện toàn thể hệ thống ngân hàng thì số tiền dự trữ (tiền gửi) đó không rời khỏi hệ thống mà trở thành khoản dự trữ của một ngân hàng khác để ngân hàng này tạo ra các khoản cho vay mới và nhờ vậy quá trình tạo tiền lại tiếp tục.
Tóm lại, sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán là cơ sở để ngân hàng thương mại thực hiện chức năng tạo tiền gửi thanh toán. Thông qua chức năng làm trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, dịch vụ... khi ngân hàng chỉ thực hiện chức năng nhận tiền gửi mà chưa cho vay, ngân hàng chưa hề tạo tiền, chỉ khi thực hiện cho vay, ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền. Đó là một phát minh lớn trong hoạt động ngân hàng. Ở đây, chính việc cho vay đã tạo ra tiền gửi. Tuy vậy, để tạo ra tiền gửi thanh toán, ngân hàng thương mại phải làm được chức năng trung gian thanh toán, mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng thì số tiền trên tài khoản này mới là một bộ phận của lượng tiền giao dịch.
Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do NHTW phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng. Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
1.1.3 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Với tư cách là một trung gian tài chính, NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh đồng vốn, NHTM luôn tìm cách tối đa hoá lợi nhuận, kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay để cho vay. Do đó có thể nói nguồn vốn là nền tảng cơ bản của bất kỳ một NHTM nào. Vốn chính là thứ nguyên liệu quan trọng không thể thiếu được của các NHTM để tiến hành và phát triển các hoạt động kinh doanh. Với một nguồn vốn lớn và hợp lý trong cơ cấu, Ngân hàng có khả năng cung cấp các loại hình tín dụng và dịch vụ Ngân hàng tốt nhất đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong khi chức năng của Ngân hàng là “đi vay để cho vay” thì cùng với công tác sử dụng vốn, công tác huy động vốn để tạo nguồn cho Ngân hàng là nghiệp vụ quan trọng chi phối, ảnh hưởng tới các nghiệp vụ khác, nó giữ vai trò duy trì và phát triển các hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Vì huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội để hoạt động là lẽ sống quan trọng nhất của các NHTM. Như vậy, nguồn vốn quyết định quy mô mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của các NHTM.
1.2 Vốn và huy động vốn của NHTM
1.2.1 Vốn của NHTM
1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là lượng vốn mà chủ ngân hàng phải có để hoạt động, thuộc quyền sở hữu của ngân hàng thương mại. Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng, tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
Vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm:
1.2.1.1.1 Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn này có thể khác nhau giữa các ngân hàng, phụ thuộc vào mỗi hình thức sở hữu của ngân hàng thương mại. Nếu là ngân hàng thương mại thuộc sở hữu Nhà nước thì vốn điều lệ do ngân sách Nhà nước cấp và được bổ sung trong quá trình hoạt động. Nếu là ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh thì do các cổ đông và các bên liên doanh đóng góp. Vốn điều lệ của từng loại ngân hàng thương mại không được thấp hơn mức vốn pháp định mà pháp luật quy định cho từng loại ngân hàng thương mại. Trong quá trình kinh doanh các ngân hàng thương mại có thể bổ sung tăng vốn điều lệ nhưng phải được NHTƯ đồng ý và phải được công bố công khai.
1.2.1.1.2 Các quỹ dự trữ:
Để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh các ngân hàng thương mại được trích lập các quỹ dự trữ. Tùy theo quy định của từng Quốc gia, từng thời kì về mức độ trích lập, quy mô, mục đích sử dụng.
_Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ:
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ hàng năm được trích theo tỉ lệ nhất định từ lợi nhuận sau thuế. Ở Việt Nam theo Nghị định 146/NĐ/CP ngày 23/11/2005 mức trích lập là 5% lợi nhuận sau thuế, mức tối đa cuả quỹ này bằng mức vốn điều lệ thực có.
Phần chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu với mệnh giá theo quy định hạch toán vào quỹ dữ trữ bổ sung vốn điều lệ.
_Quỹ dự phòng tài chính là các khoản dự phòng tổn thất được xem như là một bộ phận của vốn tự có để bù đắp thua lỗ. Ở Việt Nam theo văn bản hiện hành, ngân hàng thương mại được trích 10% từ lợi nhuận sau thuế hàng năm. Số dự trữ này không vượt quá 25% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại.
_Các quỹ khác : Quỹ phúc lợi, quỹ phát triển nghiệp vụ..., các quỹ này được trích lập và sử dụng theo quy định của pháp luật.
1.2.1.1.3 Các tài sản nợ khác:
Theo quy định của pháp luật một số tài sản nợ khác được coi là vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại bao gồm: Vốn đầu tư xây dựng mua sắm do Nhà nước cấp (nếu có); Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá; Lợi nhuận được để lại chưa phân chia cho các quỹ.
1.2.1.2 Vốn huy động
Đây là vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của ngân hàng thương mại và đó là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng. Có nhiều hình thức huy động khác nhau như:
_Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi không kì hạn) : Là số tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích giao dịch, thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh. Người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải có trách nhiệm đáp ứng kịp thời, đầy đủ. Đây là nguồn huy động có chi phí thấp của ngân hàng thương mại.
_Tiền gửi có kì hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội : là những khoản tiền mà các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội gửi ở ngân hàng sẽ được chi trả trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là nguồn vốn ổn định, vì vậy các ngân hàng thương mại luôn tìm cách đa dạng hóa huy động loại tiền gửi này bằng việc áp dụng nhiều kì hạn lãi suất, linh hoạt cùng với nhiều chính sách khách hàng để thu hút tối đa nguồn vốn này.
_Tiền gửi tiết kiệm của dân cư là nguồn vốn mà ngân hàng thương mại huy động tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư. Để thu hút loại tiền này, các ngân hàng thương mại có những giải pháp nhằm khuyến khích dân cư gửi tiền như mở rộng mạng lưới huy động, đa dạng các hình thức huy động, lãi suất linh hoạt; với các hình thức tiết kiệm không kì hạn và tiết kiệm có kì hạn.
_Tiền gửi khác: Các NHTM còn huy động các khoàn tiền gửi khác như tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác; tiền gửi của Kho bạc Nhà nước; tiền gửi của các đoàn thể xã hội....
1.2.1.3 Vốn vay của các ngân hàng
1.2.1.3.1 Vốn vay của các NHTM và các tổ chức tín dụng
Được thực hiện thông qua thị trường liên ngân hàng. Việc vay vốn này được thực hiện ở Ngân hàng thương mại Trung ương và sau đó sẽ điều chỉnh cho các chi nhánh trong hệ thống.
1.2.1.3.2 Vay từ Ngân hàng Trung ương
NHTW có thể cho các tổ chức tín dụng vay vốn ngắn hạn khi cần thiết dưới hình thức tái cấp vốn như: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu, thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay bổ sung vốn trong thanh toán bù trừ; cho vay đặc biệt khi tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán có nguy cơ mất an toàn cho hệ thống.
1.2.1.3.3 Vay trên thị trường vốn (phát hành các giấy tờ có giá)
Thực chất là ngân hàng huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá như: Kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi; trong đó có kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi là loại phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là phiếu nợ trung hạn. Các loại giấy tờ có giá đó được ngân hàng thương mại phát hành từng đợt với mục đích và số lượng cụ thể và được NHTW chấp thuận. Khả năng vay mượn tùy thuộc vào uy tín của ngân hàng, lãi suất và trình độ phát triển của thị trường tài chính.
1.2.1.4 Vốn khác
Ngoài các loại vốn được tạo lập trên, NHTM còn tạo lập vốn từ những nguồn khác:
_Vốn ủy thác: Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ như : ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, cấp phát, giải ngân và thu hộ.... Các dịch vụ này làm gia tăng nguồn vốn nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch hoặc vốn cho vay đã thu hồi nhưng chưa đến hạn chuyển cho chủ đầu tư.
_Vốn trong thanh toán là số vốn có được do ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán như : số vốn trong thời gian đã trích tài khoản của người chi trả nhưng chưa chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng do phải luân chuyển, xử lí chứng từ thanh toán; số vốn trong thời gian khách hàng lưu kí tại ngân hàng nhưng chưa thanh toán trong một số hình thức như: séc bảo chi, thẻ tín dụng, séc chuyển tiền...
1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Khi đã có vốn, ngân hàng phải làm sao để việc sử dụng vốn có hiệu quả nhất để không xảy ra thua lỗ, phá sản. Vì vậy việc sử dụng vốn một cách hợp lí rất quan trọng.Hoạt động sử dụng vốn là việc dùng tiền vốn tự có cũng như vốn huy động được của ngân hàng đem cho vay hoặc đầu tư kiếm lợi nhuận. Đây là hoạt động mang tính rủi ro rất cao vì nếu không thu hồi được đồng vốn đã bỏ ra thì sẽ dẫn đến tình trạng thua lỗ, ngân hàng bị phá sản.
1.3. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Cân đối giữa vốn và nhu cầu sử dụng vốn là một vấn đề hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Có một nguyên tắc tối ưu đó là vốn và nhu cầu cần sử dụng vốn phải tương đương nhau, tức là Cung = Cầu về vốn. Tuy nhiên do sự biến động của vốn nói riêng và nền kinh tế nói chung mà mối tương quan giữa vốn và nhu cầu sử dụng vốn có một số biến động cụ thể là:
Khi cung = cầu : Bất cứ một NHTM khi hoạt động kinh doanh đều mong đạt được tiêu chí này vì điều đó thể hiện kết quả kinh doanh của NH thực sự mang lại hiệu quả cao. Huy động vốn lớn và sự dụng tốt số vốn đã huy động được qua đó thu về một khoản chêch lệch giữa lãi suất đi vay và lãi suất cho vay.
Khi cung > cầu: Trong trường hợp này sẽ có rủi ro xảy ra vì NH đã không đầu tư và không cho vay được. NH phải trả phần lãi suất cho số vốn huy động trong khi đó lại không thể thu được lãi suất từ việc cho vay vốn.
Khi cung < cầu: Nếu tình hình kinh doanh của NH rơi vào tình trạng này có nghĩa là NH không huy động được vốn kéo theo đó không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn. Biện pháp quan trọng nhất là làm sao tăng cường huy động vốn, quay vòng vốn nhanh. Bên cạnh đó phải nhanh chóng thu hồi các khoản nợ đã đến hạn, giảm rủi ro đến mức tối thiểu.
1.4 Hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.4.1 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn
a. Định tính:
Hiệu quả huy động vốn là sự tăng trưởng bền vững của vốn huy động, đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn hợp lí của các thành phần kinh tế - xã hội.
Hiệu quả huy động vốn của NHTM là vốn huy động phải có sự tăng trưởng, ổn định về số lượng để có thể thỏa mãn các nhu cầu cho vay, thanh toán, cũng như hoạt động kinh doanh khác ngày càng tăng. Nếu Ngân hàng huy động được một lượng lớn vốn không ổn định về mặt thời gian (thường xuyên có dòng tiền lớn có khả năng bị rút ra) thì lượng vốn dành cho vay, cho đầu tư sẽ không lớn, hiệu quả sử dụng sẽ không cao và NH phải thường xuyên đối đầu với thanh khoản.
b. Định lượng:
Hiệu quả HĐV của NHTM là tổng hợp các tiêu chí chỉ rõ sự tương quan giữa khối lượng vốn huy động với chi phí bỏ ra để có được số vốn ấy và tỷ lệ vốn được sử dụng trên tổng vốn huy động trong một thời kỳ nhất định (thông thường là 12 tháng).
1.4.2 Những tiêu chí đánh giá hiệu quả HĐV
Để đánh giá nguồn vốn huy động được có hiệu quả hay không người ta xem xét các tiêu chí sau:
* Tiêu chí 1:
=
Trong đó:
- C: là tổng chi phí bao gồm:
+ Lợi tức trả cho người gửi
+ Chi phí quản lý
+ Lương trả cán bộ công nhân viên
+ Chi phí khuyến mại, tiếp thị, quảng cáo
+ Chi phí khác (giấy tờ in, vận chuyển bốc xếp)
+ Tỷ lệ rủi ro bị lợi dụng: khấu hao TSCĐ
- V là tổng số vốn huy động được.
Giá thành của một đồng vốn huy động được càng thấp thì lợi nhuận thu được khi sử dụng đồng vốn đó cho vay càng cao và như vậy hiệu quả huy động cũng tăng. Vì vậy để tăng hiệu quả của vốn huy động ta phải tìm cách cho giá thành của một đồng vốn là thấp nhất mà điều đó phải phụ thuộc vào việc giảm các chi phí bỏ ra để thu hút được số vốn đó.
* Tiêu chí 2:
Hệ số sử dụng vốn (B) =
Số lượng vốn được sử dụng trong tổng nguồn vốn huy động càng tăng thì hệ số sử dụng vốn càng lớn điều này cho thấy số vốn huy động được quay vòng nhanh và có hiệu quả từ đó làm cho lợi nhuận thu được cũng tăng theo vì vậy hệ số sử dụng vốn cũng là môt phần quan trọng khi đánh giá hiệu quả huy động vốn.
*Tiêu chí 3:
Hiệu quả huy động =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thì huy động được bao nhiêu đồng vốn. Chi phí huy động vốn càng ít thì hiệu quả huy động vốn càng cao.
*Tiêu chí 4:
Chỉ tiêu vốn huy động bình quân cho một lao động.
Vốn bình quân cho một lao động =
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
2.1 Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thuận Châu
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh NHNO&PTNT huyện Thuận Châu (NHNo Thuận Châu) trước năm 1988 được gọi là Chi điếm Ngân hàng Nhà nước Thuận Châu trực thuộc Ngân hàng nhà nước Tỉnh Sơn la , hoạt động với chức năng là một NHTW cơ sở. Sau khi chuyển đổi nền kinh tế năm 1986, trước yêu cầu mới của sự phát triển các ngành nghề, các lĩnh vực khác nhau của đất nước nói chung và Tỉnh Sơn La nói riêng, ngày 08/07/1988 NHNN Việt Nam đã ban hành quyết định số 66/NHNN trong đó quyết định tổ chức lại NHNo Tỉnh Sơn La thành Ngân hàng chuyên doanh mang tên (Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Sơn La) trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Các chi điếm ở các huyện được tổ chức lại thành các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc sự quản lý của NHNo&PTNT Tỉnh Sơn La là chi nhánh cấp 2 của NHNo&PTNT Việt Nam. Nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế trên địa bàn Tỉnh Sơn La.
Đến nay chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thuận Châu là một NHTM Nhà nước chi nhánh loại 3 của NHNo Việt Nam và trực thuộc sự quản lý của NHNo Tỉnh Sơn la có trụ sở hiện nay tại Tiểu khu 14 - Thị trấn Thuận Châu – huyện Thuận châu - Tỉnh Sơn La.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thuận Châu tỉnh Sơn La
NHNo & PTNT Huyện Thuận Châu hoạt động với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là:
- Huy động tiền gửi tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khai thác theo quy định của NHNo Việt Nam.
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của chính phủ và chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân.
- Dùng số vốn huy động được cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế trên địa bàn.
- Làm dịch vụ ủy thác đầu tư, đại lý cho các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lí.
Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thuận Châu tỉnh Sơn La như sau:
Sơ đồ tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thuận Châu:
Ban giám đốc
Phòng Nghiệp vụ - Kinh doanh
Phòng Kế toán - Ngân quỹ
Phòng Giao dịch
Ban giám đốc chi nhánh NHNo Thuận Châu gồm có :
- 01 Giám đốc và 01 Phó giám đốc điều hành chung và phụ trách công tác Tín dụng.
- Phó giám đốc phụ trách công tác Kế toán - Ngân quỹ.
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thuận Châu được bố trí thành 03 phòng gồm:
Phòng Kế toán – Ngân quỹ, phòng Nghiệp vụ - Kinh doanh, phòng Giao dịch
2.2 Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thuận Châu
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn tiền của Ngân hàng.
Đối với bất kì một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với Ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Nói cách khác NH không có vốn thì không thể thực hiện được các nghiêp vụ kinh doanh của mình. Bởi vì với đặc trưng hoạt động của NH, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà lại là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó ngoài vốn ban đầu cần thiết - tức là vốn điều lệ theo luật định - thì NH phải thường xuyên quan tâm tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng này, những năm qua công tác huy động vốn của Chi nhánh NHNo Thuận Châu đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau cụ thể như :
- Tiền của các tổ chức kinh tế gồm tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn
- Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình gồm tiền gửi không kỳ hạn,có kỳ hạn
Phát hành giấy tờ có giá
Huy động tiết kiệm VNĐ bảo đảm giá trị theo vàng
Tiết kiệm tự điều chỉnh tăng lãi suất
Tiết kiệm rút gốc linh hoạt
Tiết kiệm dự thưởng của AGRIBANK
Tiết liệm dự thưởng của NHNo Tỉnh Sơn la
Đa dạng các sản phẩm huy động vốn trên tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng gửi tiền tăng thêm tính hấp dẫn và thu hút khách hàng nhằm tăng trưởng nguồn vốn huy động từ dân cư .
Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn của NHNo Thuận Châu trong 3 năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So Sánh
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
tỷ trọng
08/07%
09/08%
I.Tổng nguồn vốn KD
72.399
100%
121.045
100%
129.305
100%
+167%
+107%
1.Huy động tại địa phương
50.209
69%
70.174
58%
80.613
62%
+140%
+115%
-Phân loại theo thời gian
+TG không kì hạn
2.037
3%
771
1%
1.907
2%
+38%
+247%
+TG có KH<12 tháng
18.305
25%
52.744
44%
59.552
45%
+288%
+113%
+TG có KH>12 tháng
29.867
41%
16.659
14%
19.154
15%
+56%
+115%
2.Vốn uỷ thác đầu tư các TCKT
22.190
31%
50.871
42%
48.692
38%
+229%
+96%
Nguồn: Số liệu Phòng kế hoạch kinh doanh - NHNo&PTNT Thuận Châu
Qua bảng 1.2 ta thấy. Tổng nguồn vốn của chi nhánh NHNo Thuận Châu hàng năm có mức tăng trưởng khá cả về tỷ lệ và số lượng, cụ thể:
+Năm 2008 là 121.045 triệu đồng, tăng 48.646 triệu, tương ứng tăng 67% so với năm 2007
+ Năm 2009 là 129.305 triệu đồng, tăng 8.260 triệu, tương ứng tăng 07% so với năm 2008
Để đạt được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn trên, cùng với chính sách lãi suất chủ động, linh hoạt, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thuận Châu luôn phối hợp hài hòa với nhiều yếu tố tích cực như: hình thức huy động linh hoạt, hấp dẫn, lãi suất tiền gửi hợp lí cho từng đối tượng khách hàng, đẩy mạnh việc cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích song song với việc đổi mới phong cách văn minh, tận tình, chu đáo.
Nguồn vốn huy động tại Chi nhánh đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn và thanh toán của mọi đối tượng khách hàng đã góp phần không nhỏ tới sự phát triển kinh tế của huyện nhà.
* Tình hình sử dụng nguồn vốn huy động
Tín Dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó Ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Loại hình này được phân chia theo nhiều hình thức khác nhau:
Tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
Tín dụng được chia theo đảm bảo
Tín dụng phân loại theo rủi ro
Tại chi nhánh NHNo Thuận Châu hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực Tài chính - Tiền tệ, đối tượng kinh doanh chính là tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Nhưng chủ yếu không phải bằng vốn tự có mà chủ yếu bằng vốn của người gửi tiền qua vai trò trung gian tín dụng, làm môi giới cho các nhà đầu tư và những người tích luỹ. Thực hiện các chức năng chung gian của mình, nắm trong tay một khối lượng vốn của xã hội nhưng không có quyền sở hữu, mà chỉ có quyền sử dụng với điều kiện dàng buộc về vật chất, sau một thời gian nhất định phải hoàn lại với một khối lượng lớn hơn. Gánh trên vai một trách nhiệm nặng nề, vậy ngân hàng phải sử dụng những đồng vốn làm sao cho thật hiệu quả để thực hiện đúng ràng buộc và đồng thời vẫn duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
Hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo Thuận Châu trong thời gian qua, phải thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất theo Quyết định số 131/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Ý thức được yêu cầu trên, chi nhánh đã nắm vững cơ chế, chính sách của nhà nước cũng như của ngành, bám sát mục tiêu, kế hoạch của AGRIBANK Việt Nam, Nghị quyết phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, của huyện năng động sáng tạo, nắm chắc diễn biến thị trường tín dụng để chủ động với từng giai đoạn để tăng giảm dư nợ phù hợp với tình hình, Chi nhánh đã rà soát phân loại khách hàng, chất lượng tín dụng, tập trung phân tích chất lượng tín dụng, nắm diễn biến dư nợ tín dụng thường kỳ để xử lý cho phù hợp, cho vay ra phải đảm bảo quy trình, xác định thị trường chính là nông thôn, khách hàng chính là hộ sản xuất, tăng trưởng tín dụng phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn, tận dụng triệt để nguồn vốn uỷ thác đầu tư.
Thực hiện tư tưởng trên, những năm qua chi nhánh NHNo Thuận Châu đã tích cực thực hiện nhiều biện pháp cụ thể: Không quá thiên về lợi nhuận, khách hàng của ngân hàng luôn được lựa chọn kỹ càng. Chi nhánh đã kiên quyết từ chối các khách hàng không đảm bảo đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định hoặc dự án, phương án kinh doanh không khả thi. Do vậy, những năm qua với sự nỗ lực của các cán bộ, nhân viên chi nhánh NHNo Thuận Châu. Công tác đầu tư tín dụng tốc độ tăng trưởng nhanh, chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể, cụ thể:
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh ngân hàng NHNo Thuận Châu
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2007
2008
2009
08/07
09/08
1.Doanh số cho vay
155.833
255.127
275.157
+164%
+108%
2.Doanh số thu nợ
103.374
226.813
263.680
+219%
+116%
3.Tổng dư nợ
127.024
155.337
173.530
+122%
+112%
+ Ngắn hạn
90.465
132.050
143.205
+146%
+108%
+ Trung và dài hạn (cả UTĐT)
36.559
23.287
30.325
+64%
+130%
Nguồn: số liệu phòng kế hoạch kinh doanh - NHNo&PTNT Thuận Châu
+ Doanh số cho vay có tốc độ tăng nhanh năm sau cao hơn năm trước. năm 2008 doanh số cho vay là 255.127 triệu, tăng 99.294 triệu, tương ứng tăng 64% so với năm 2007. Năm 2009 doanh số cho vay đạt 275.157 triệu tăng 20.030 triệu, tốc độ tăng 8% so với năm 2008. Có thể thấy rằng, ngân hàng rất nỗ lực trong công tác cho vay.
+ So với doanh số cho vay thì doanh số thu nợ của ngân hàng cũng đạt ở mức cao và không kém. Năm 2008 doanh số thu nợ là 226.813 triệu, tăng 123.439 với tốc độ tăng 19% so với năm 2007. Nhưng bước sang năm 2009 với doanh số thu nợ tăng 36.867 triệu, tương ứng tăng 16% so với năm 2008. Như vậy, ngoài việc nỗ lực trong công tác cho vay thì NHNo Thuận Châu còn tập trung sức lực vào công tác thu nợ để tăng nhanh vòng quay của vốn. Với sự nỗ lực trên có thể thấy rằng dư nợ tín dụng của ngân hàng ngày một tăng:
Thông qua dư nợ và biểu trên, cho ta thấy trong những năm qua dư nợ tín dụng của chi nhánh NHNo Thuận Châu luôn tăng trưởng khá, bình quân 12% và đạt tổng dư nợ năm 2009 là 173.530 triệu . Sự tăng trưởng này đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển kinh tế huyện Thuận Châu.
Với sự thành công trên bên cạnh đó còn những vấn đề nổi cộm đang là nỗi trăn trở đối với ban lãnh đạo cùng với cán bộ nhân viên ngân hàng, đó làm thế nào để mở rộng cho vay, nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất nợ xấu. Nhằm đưa hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng ổn định và có hiệu quả, nâng cao vị thế của mình để có một hành trang tốt nhất trước khi bước vào hội nhập với những cơ hội mới và thách thức mới.
Bảng 3.2 Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh NHNo&PTNT Thuận Châu
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Tổng dư nợ
127.024
100
155.337
100
173.530
100
Dư nợ quá hạn
2.671
2,1
3.126
2
2.860
1,6
Nguồn: số liệu phòng kế hoạch kinh doanh – NHNo&PTNT Thuận Châu
Như vậy ta có thể thấy tỉ lệ nợ quá hạn của NH còn rất cao. Tuy nhiên đã giảm dần và thấp hơn mức khống chế của NHNo&PTNT Việt Nam giao là 3%.
Bảng 4.2:Vòng quay vốn tín dụng
Đơn vị tính: Vòng/năm
Năm
2007
2008
2009
Vòng quay
0.25
0.3
0.4
Vòng quay ngắn hạn
0.3
0.35
0.45
Vòng quay trung và dài hạn
0.15
0.28
0.3
Nguồn: số liệu phòng kế hoạch kinh doanh – NHNo&PTNT Thuận Châu
Vòng quay vốn tín dụng của NH ngày càng lớn cho ta thấy vốn được sử ngắn, trung và dài hạn tăng trưởng đều qua các năm, điều này cho thấy chi nhánh đã tích cực đẩy mạnh công tác tín dụng và thu hồi nợ.
2.3 Nhận xét về hoạt động huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thuận Châu
2.3.1 Những kết quả đạt được
Trong cơ cấu nguồn vốn, nguồn vốn huy động từ địa phương có mức tăng trưởng nhanh, ổn định và luôn chiếm tỷ lệ tăng dần trong tổng nguồn vốn. Kết quả này có được là do chi nhánh đã thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, đáp ứng ứng ngày càng nhiều sản phẩm tiện ích cho khách hàng, vận dụng linh hoạt các mức lãi suất điều chỉnh lãi suất huy động nhanh nhạy, linh hoạt, phù hợp với từng thời kỳ theo diễn biến của lãi suất cơ bản, lãi suất thị trường và sự đông thuận lãi suất các ngân hàng thương mại trên địa bàn, qua đó đảm bảo nguồn vốn tăng, ít bị rủi ro lãi suất, đáp ứng khả năng thanh khoản. Chi nhánh đã chỉ đạo xây dựng đề án huy động vốn, triển khai quy trình và biện pháp huy động vốn đến toàn thể cán bộ, nhân viên, đổi mới phong cách giao dịch phục vụ khách hàng, tạo thế chủ động trong huy động vốn.
Cùng với việc thu hút nguồn vốn từ các tầng lớp dân cư chi nhánh đã duy trì và củng cố mối quan hệ với các tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể xã hội, để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi vào ngân hàng, phục vụ tốt nhu cầu nộp lĩnh, thanh toán chính xác kịp thời tạo niềm tin và tăng tín nhiệm với khách hàng. Do vậy nguồn vốn huy động này đã tăng lên đáng kể qua các năm.
2.3.2 Những mặt còn hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được công tác nguồn vốn những năm qua còn bộc lộ một số hạn chế đó là: Trong nguồn vốn huy động tại địa phương thì nguồn vốn ngắn hạn từ năm 2008 ngày càng chiếm tỷ trọng lớn dần lên đến 45%, hơn nữa nguồn vốn này chỉ đáp ứng được 70% trong tổng dư nợ. Bên cạnh nguồn vốn huy động tại địa phương và nguồn vốn uỷ thác đầu tư thì nguồn vốn đi vay của ngân hàng vẫn chiếm một tỷ lệ khá trong tổng nguồn vốn, bình quân các năm là 30%, mà chủ yếu là đầu tư vốn ngắn hạn.
Như vậy có thể thấy rằng, nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo Thuận Châu tương đối cao nhưng tỷ lệ chêch lệch mức lãi suất bình quân đầu vào,đầu ra bây giờ rất thấp . Đây là vấn đề chi nhánh cần chú ý quan tâm hơn trong điều kiện kinh doanh hiện nay.
2.3.3 Những nguyên nhân tồn tại
- Mặc dù tốc độ kinh tế tăng trưởng cao nhưng thực tế Thuận Châu vẫn là một Huyện nghèo đặc biệt khó khăn của Sơn La, thu nhập bình quân đầu người vẫn chi đạt 1/3 GDP của cả nước, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao. Nền kinh tế Huyện phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hàng hoá tập trung còn chậm, mức tăng trưởng giữa các vùng, các ngành chưa đồng đều, lợi thế về đất đai - khí hậu chưa được khai thác triệt để tương xứng với tiềm năng sẵn có.
- Công tác điều tra cơ bản quy hoạch sản xuất nhất là sản xuất Nông - Lâm nghiệp còn yếu, cùng trên một vùng hoặc tiểu vùng quy hoạch còn trùng lặp các loại cây trồng vật nuôi, nên gây khó khăn cho các tổ chức tín dụng đầu tư. Khi có sự biến động của khí hậu - thời tiết hay của thị trường thì thường thường có tình trạng hộ sản xuất tự ý phá bỏ để chuyển sang cây trồng, vật nuôi khác làm gây khó khăn cho việc thu hồi vốn vay.
- Năm qua có nhiều chương trình dự án được hoạch định, xây dựng nhưng mới chỉ dừng ở hình thức tổng thể, thiếu các dự án chi tiết cụ thể. Do vậy, không có đủ điều kiện để Ngân hàng tham gia đầu tư làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng tín dụng.
- Dịch bệnh H5N1 ở gia cầm, tuy chỉ xẩy ra một số địa điểm nhỏ nhưng nhưng đã gây tâm lý lo lắng cho người dân, làm người dân lúng túng trong chuyển dịch vật nuôi ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập và đời sông của nông dân.
- Các cơ sở chế biến trên địa bàn huyện không có; còn các cơ sở chế biến của tỉnh chưa đủ năng lực thực hiện thu mua, chế biến. Nên hầu hết các sản phẩm chăn nuôi, trồng trọt người sản xuất phải tìm cách tự tiêu thụ. Do đó họ chịu ảnh hưởng trực tiếp của giá cả, nhất là những thời kỳ giá thấp gây thiệt hại cho người sản xuất.
- Bên cạnh đó nhiều vấn đề xã hội bức xúc: tình trạng nghiện hút, cờ bạc, chưa được đẩy lùi; ý thức chấp hành pháp luật của người dân chưa được nâng lên một cánh rõ rệt.
- Ngoài ra, trên địa bàn huyện hoạt động có Ngân hàng CSXH và các tổ chức tài chính phi ngân hàng có cùng mục tiêu kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng theo cơ chế mở. Cho nên đã ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, nhất là đối với hoạt động huy động vốn.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHN0&PTNT huyện Thuận Châu
3.1. Hoàn thiện chính sách lãi suất linh hoạt.
Trong cạnh tranh giữa các Ngân hàng trên địa bàn thì lãi suất, chất lượng, dịch vụ, mạng lưới hoạt động và chính sách sản phẩm đều rất quan trọng để thu hút khách hàng. Với những khách hàng tìm đến Ngân hàng lần đầu thì lãi suất là điều khách hàng chú ý đầu tiên, thực chất đó là giá cả của quyền sử dụng vốn khách hàng gửi vào Ngân hàng, là phần lời của khoản tiền gửi. Về cơ bản lãi suất cần được quyết định bởi cung cầu vốn, lãi suất huy động danh nghĩa phải cao hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến để khuyến khích tiết kiệm và gửi tiền vào Ngân hàng. Người có tiền luôn luôn cân nhắc giữa: gửi tiền vào Ngân hàng, mua vàng, ngoại tệ, đầu tư bất động sản như thế nào để vừa an toàn và sinh lãi. Chính sách lãi suất của Ngân hàng phải phù hợp sao cho vừa thu hút được người gửi tiền lại vừa không làm cho lãi suất quá cao để không làm giảm thu nhập. Kinh nghiệp huy động vốn bằng công cụ lãi suất đã cho thấy: chính sách lãi suất thực sự chỉ phát huy hiệu quả với việc huy động vốn trong điều kiện tiền tệ ổn định, giá cả ít biến động hay nói cách khác là lạm phát vừa phải, không biến động bất thường.
Qua thực tiễn đã cho thấy: Nâng lãi suất lên cao để thu hút vốn là một biện pháp hiệu quả nhưng không tối ưu bằng việc đa dạng hoá tiện ích khách hàng, ứng dụng công nghệ hiện đại để phục vụ khách hàng nhanh nhất, chính xác, kịp thời nhất. Do đó, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thuận Châu cần thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Cụ thể:
* Với khách hàng là dân cư:
Thực hiện huy động với lãi suất hấp dẫn, kết hợp với việc áp dụng lãi suất phù hợp với từng loại tiền gửi tiết kiệm, linh hoạt chuyển đổi kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm tương ứng chuyển đổi lãi suất, cách tính lãi, đưa vào ứng dụng thí điểm và triển khai một số hình thức huy động mới về tiết kiệm dân cư.
* Với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế:
Thực trạng huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thuận Châu từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế còn ở mức thấp, tuy nhiên với thị trường huyện Thuận Châu nếu thiết lập được mối quan hệ bền vững thì rất có lợi:
- Thứ nhất: Vì giữa việc sản xuất và tiêu thụ luôn có sự lệch pha nên doanh nghiệp có lúc thiếu vốn, có lúc thừa vốn có tiền nhàn rỗi chưa sử dụng nên luôn có quan hệ gửi vay với Ngân hàng.
- Thứ hai: Một doanh nghiệp luôn có mối quan hệ với bạn hàng, với nhà cung cấp, với nơi tiêu thụ và các luồng thanh toán chi trả thường qua Ngân hàng.
Vì thế, khi đã có quan hệ gửi vay, tất yếu doanh nghiệp sẽ coi Ngân hàng là trung gian và sử dụng các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng và làm tăng thu cho Ngân hàng bởi phí dịch vụ, tiền gửi ký quỹ. Do đó với phân đoạn thị trường này, Chi nhánh cần chủ động tiếp thị, tạo mối quan hệ tới từng doanh nghiệp, áp dụng lãi suất tiền gửi nhiều bậc, có những ưu đãi về phí dịch vụ, áp dụng nhiều lãi suất cho nhiều doanh nghiệp sao cho lợi ích càng tăng khi số dư tiền gửi thanh toán hưởng lãi suất càng lớn và thường xuyên giao dịch tại Ngân hàng.
Nhìn chung, chính sách lãi suất bên cạnh việc căn cứ vào thực trạng khách hàng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thuận Châu còn cần căn cứ và bám sát diễn biến lãi suất trên thị trường và chính sách này còn bao gồm cả ưu đãi giá cả, ưu đãi dịch vụ... nhằm thu hút khách hàng tốt hơn các đối thủ cạnh tranh.
3.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.
3.2.1. Đa dạng về kỳ hạn tiền gửi
Tại chi nhánh NHNo&PTNT Thuận Châu các hình thức huy động vốn đang phát triển theo hướng đa dạng hoá, phổ biến là tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn 3, 6, 9, 12, và trên 12 tháng, tiền gửi tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm bậc thang, tiền gửi kỳ phiếu ngắn hạn 1, 2, 3, 4, 6, 9, và 12 tháng. Đây là những sản phẩm được phát hành theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam. Có thể thấy rằng, các sản phẩm của chi nhánh ngày càng phong phú nhưng thực tế là xã hội ngày càng phát triển và nhu cầu khách hàng ngày càng một đa dạng hơn. Vì vậy, căn cứ vào mạng lưới hoạt động, đặc biệt dân cư, về các tổ chức kinh tế tại địa bàn mở Ngân hàng cấp II và phòng giao dịch mà chi nhánh NHNo&PTNT Thuận Châu cần có các hình thức huy động vốn phù hợp với thị trường nơi đó.
Nguồn vốn huy động từ dân cư là nguồn vốn rất dễ biến động bởi tâm lý, thu nhập, các sự kiện xảy ra. Trong điều kiện kinh tế xã hội ổn định như hiện nay thì đa dạng hoá các hình thức huy động vốn là biện pháp hiệu quả để huy động vốn từ dân cư. Chi nhánh cần nghiên cứu, xem xét, đề xuất với Ngân hàng cấp trên để thí điểm và triển khai các hình thức huy động vốn mới 1,2,4,5,11 tháng, ... Sản phẩm dịch vụ Ngân hàng là sản phẩm không có tính bẩn quyền, do vậy để thu hút khách hàng về phía mình, chi nhánh NHNo&PTNT Thuận Châu cần “làm tốt hơn đối thủ cạnh tranh” nghĩa là không chỉ giống mà còn ưu việt hơn.
3.2.2. Đa dạng về hình thức gửi tiền:
Ngoài các hình thức truyền thống đang áp dụng, Chi nhánh cần tiếp tục nghiên cứu thêm, hoàn thiện và mở rộng các hình thức huy động vốn mới:
* Tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang:
- Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi: là loại tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở nên không xác định thời hạn gửi tối đa mà khách hàng gửi tiền có quyền rút vốn (gốc và lãi) vào bất cứ lúc nào trong thời gian gửi và được hưởng một khoản tiền lãi với bậc lãi suất lũy tiến phù hợp.
- Tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang theo luỹ tiến số dư tiền gửi: khách hàng gửi tiền một lần vào 1 sổ tiết kiệm, tuỳ mức độ số dư tiền gửi để ấn định mức lãi suất.
Hình thức này thu hút lượng vốn với quy mô lớn: Số tiền gửi càng lớn thì tiền lãi thu được càng cao. Hiện nay, Chi nhánh chưa thực hiện hình thức này vì vậy cần có các biện pháp, kế hoạch để triển khai và sớm đưa vào thực hiện hình thức mới này nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi.
* Tiết kiệm gửi góp: Là loại tiết kiệm có kỳ hạn mà khách hàng có thể gửi theo mức thoả thuận nhiều lần vào một số tiết kiệm theo kỳ hạn nhất định đã đăng ký với Ngân hàng.
- Mức lãi suất tối đa áp dụng cho hình thức này là 90% mức lãi suất có kỳ hạn cùng thời hạn.
- Gồm các hình thức: Tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm an sinh, tiết kiệm học đường, tiết kiệm du học, tiết kiệm nâng đỡ tài năng trẻ.
* Tiết kiệm có thưởng: Là loại tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên; ngoài phần được trả lãi, khách hàng được dự thưởng và nhận thưởng bằng hiện vật nếu trúng thưởng.
3.3. Tăng cường các hoạt động Marketing Ngân hàng
Ngày nay, các Ngân hàng hoạt động trong sự biến động không ngừng của môi trường kinh doanh và cuộc cạnh tranh giành giật thị trường diễn ra ngày càng khốc liệt. Điều đó các Ngân hàng cần phải điều chỉnh cho hợp lý với môi trường, nâng cao khả năng khám phá cơ hội và vị thế cạnh tranh. Công tác Marketing Ngân hàng vì thế càng có vai trò quan trọng với thành công của Ngân hàng.
Các Ngân hàng không còn ngồi chờ khách hàng tới mà phải tự quảng cáo về chính mình, tự tìm đến khách hàng, với mỗi hình thức huy động mới, nếu chỉ tiếp thị, treo panô - áp phích thôi thì chưa đủ thu hút được những khách hàng không tới chi nhánh, mà cần quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng vào giai đoạn đầu của sản phẩm với nguồn kinh phí cho phép, với các hình thức huy động vốn từ dân cư thì phát tờ rơi, kết hợp vời đài phát thanh của địa bàn nơi Chi nhánh mở các điểm giao dịch.
Sản phẩm Ngân hàng cũng như các sản phẩm khác, chu kỳ sống của sản phẩm gồm bốn giai đoạn: Thâm nhập, tăng trưởng – Phát triển, bão hoà, suy thoái. Chi nhánh cần theo dõi chu kỳ sống của các sản phẩm đang ở giai đoạn nào, tránh cho chuyển sang giai doạn suy thoái bằng cách định kỳ thực hiện “Tái tung sản phẩm” đối với các sản phẩm huy động tiết kiệm hiện có, triển khai sản phẩm mới thay thế các sản phẩm không còn phù hợp.
Thực hiện thành công Marketing trong Ngân hàng, ngoài bộ phận chuyên trách phân tích thì tất cả các nhân viên cũng như Ban giám đốc đều phải tham gia vào hoạt động này, coi việc đưa hình ảnh Ngân hàng đến với khách hàng là công tác trọng tâm, trách nhiệm của toàn thể cán bộ, áp dụng cơ chế khuyến khích, tạo động lực đến từng cán bộ nhân viên trong Chi nhánh.
3.4. Xử lý tốt mối quan hệ huy động vốn sử dụng vốn.
Huy động vốn phải luôn gắn với yêu cầu sử dụng có hiệu quả nguồn vốn. Việc sử dụng vốn là cơ sở để thực hiện huy động vón, hơn nữa tính hiệu quả của nguồn vốn không chỉ ở bản thân của việc huy động vốn mà còn phụ thuộc vào qúa trình sử dụng vốn. Về mặt kinh tế, sử dụng vốn có hiệu quả sẽ đảm bảo cho Ngân hàng có khả năng trang trải những chi phí huy động, đảm bảo kinh doanh có lãi, tạo uy tín cho Ngân hàng đồng thời tạo ra cơ sở để Ngân hàng áp dụng các biện pháp kinh tế trong công tác huy động vốn sau này. Mặt khác, sử dụng vốn có hiệu quả thúc đẩy sự phát triển trong quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng, tạo điều kiện cho Ngân hàng thu hút vốn.
Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả chính là môt cách tạo vốn và phát triển vốn vững chắc nhất. Do vậy, cùng với chiến lược huy động vốn cần có chiến lược sử dụng vốn đúng đắn cho thời gian trước mắt và lâu dài một cách có hiệu quả. Nâng cao chất lượng huy động vốn – thanh toán- cho vay. Mối quan hệ hữu cơ của ba hoạt động này có tác động tích cực qua lại, hỗ trợ nhau. Hiệu quả của hoạt động này sẽ là cơ sở để phát triển hoạt động khác và ngược lại.
3.5. Nâng cao hơn nữa vị thế, uy tín của Ngân hàng.
Cơ chế thị trường tồn tại sự cạnh tranh và có xu hướng ngày càng gay gắt hơn. Vì vậy việc gửi tiền với mục đích kiếm lời của cả doanh nghiệp lẫn cá nhân đưa họ đi tới sự lựa chọn ngân hàng theo tiêu chí: An toàn - Bảo toàn – Thuận tiện - Đơn giản. Điều này càng khẳng định yếu tố “Lòng tin” có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phồn thịnh của mỗi Ngân hàn. Do đó, Ngân hàng cần có biện pháp để nâng cao vị thế, hình ảnh, uy tín trên thương trường trên cơ sở đảm bảo được 4 yếu tố trên mọi nghiệp vụ của mình.
3.6. Một số giải pháp khác
* Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mức độ cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại ngày càng tăng và đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và đa dạng. Về phía khách hàng, họ đến Ngân hàng không chỉ đơn thuần cần chỗ để cất giữ giá trị và kiếm lời. Họ mong muốn một chất lượng dịch vụ cao. Chất lượng dịch vụ là tổng hợp các yếu tố sau:
- Người chuyên nghiệp.
- Công nghệ hiện đại.
- Qui trình nhanh gọn
- Khung cảnh giao dịch ấn tượng
- Sản phẩm trọn gói
Nhận thức được tầm quan trọng của dịch vụ, chi nhánh NHNo&PTNT Thuận Châu đã và đang cung cấp cho khách hàng những dịch vụ của Chi nhánh với nhiều loại hình, chất lượng hơn như: chuyển tiền điện tử, Western Union, bảo lãnh, cầm cố... Trong thời gian tới ngoài việc đưa ra các dịch vụ đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, kể cả khách hàng khó tính nhất, Chi nhánh cần hoàn thiện, phục vụ tốt hơn các dịch vụ hiện có. Nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn, triển khai tiếp dịch vụ rút tiền tự động qua máy ATM, dịch vụ thẻ,... tiến tới làm dịch vụ Ngân hàng điện thoại (Phone Banking), dịch vụ Internetbanking...
Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng là một giải pháp đúng đắn để tăng tỷ trọng nguồn thu từ dịch vụ và quy mô nguồn vốn theo phương châm “Tăng trưởng – An toàn – Hiệu quả”.
* Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng:
Công nghệ là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của Ngân hàng. Những thay đổi về tiến bộ công nghệ ứng dụng vào Ngân hàng cho phép Ngân hàng đổi mới hoạt động, đa dạng hoá nghiệp vụ và đặc biệt là phát triển dịch vụ mới, nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng không gian hoạt động. Với công nghệ mới chủ yếu là công nghệ tin học sẽ giúp Ngân hàng tiết kiệm thời gian, chi phí, phục vụ kịp thời và chính xác yêu cầu của khách hàng, chi nhánh NHNo&PTNT Thuận Châu luôn luôn tiếp cận với khoa học công nghệ mới, cử cán bộ đi học, tập huấn các chương trình mới và trang bị những phương tiện làm việc hiện đại, máy vị tính để bàn, xách tay, máy in các loại ,... cho các phòng ban và nhân viên giao dịch. Vì vậy, các hoạt động của Chi nhánh và công tác phục vụ khách hàng được tiến hành nhanh chóng, kịp thời. Để tiếp tục phát huy một cách có hiệu quả nhất việc cung ứng dịch vụ công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh của mình thì Chi nhánh cần tiếp tục tăng cường trang bị cơ sở vật chất, cập nhật những công nghệ mới để thay thế những công nghệ cũ. Trình NHNo&PTNT Việt Nam để triển khai chương trình nối mạng giữa Hội sở với các Ngân hàng cấp II và phòng giao dịch để thống nhất quản lý dữ liệu, tiết kiệm thời gian và giảm chi phí truyền tin, chương trình thanh toán điện tử với các khách hàng lớn và thường xuyên. ứng dụng các chương tình phân mềm hỗ trợ cho các thông tin đã xây dựng.
* Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ Ngân hàng:
Với ngành Ngân hàng, các cán bộ phải luôn luôn có thông tin, kiến thức và trình độ nghiệp vụ cũng như trình độ quản lý cập nhật. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh NHNo&PTNT Thuận Châu rất năng động, nhiệt tình và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tương đối cao. Để duy trì và tiếp tục phát huy lợi thế cạnh tranh, trong thời gian tới Chi nhánh cần tiếp tục thực hiện các biện pháp về đào tạo cán bộ học thêm ngoài giờ, tiến hành các đợt kiểm tra đánh giá chất lượng thường xuyên, có động viên khen thưởng với những cán bộ nhân viên đạt kết quả cao, thực hiện luân chuyển cán bộ giữa các phòng. Chi nhánh cũng cần tổ chức những buổi toạ đàm, thảo luận giữa những cán bộ giỏi, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, cán bộ lâu năm có kinh nghiệp nghề nghiệp với các cán bộ khác để truyền đạt kinh nghiệp thực tiễn, cùng phân tích và giải đáp những tình huống khó, các văn bản chính sách mới, các buổi nói chuyện chuyên đề về khách hàng và phong cánh giao dịch tiếp khách, về những thay đổi của môi trường pháp lý và kinh tế đối với các nhân viên giao dịch để cập nhật thông tin về các quy định, chính sách mới và làm vừa lòng khách hàng hơn nữa. Ngoài việc tổ chức các lớp học về các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, kế toán, thẩm định,... Chi nhánh cũng cần tổ chức các lớp học về nghiệp vụ, dịch vụ NHTM mới và tiên tiến như: kinh doanh ngoại tê, môi giới tiền tệ,... mở các lớp học ngoại ngữ, tin học nâng cao để cán bộ nhân viên có kiến thức toàn diện hơn.
KẾT LUẬN
Ngân hàng là một công cụ quản lỹ vĩ mô của Nhà nước, thông qua ngân hàng Nhà nước thực hiện hoạt động điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Khi nền kinh tế thị trường càng phát triển tại Việt Nam thì vai trò của hệ thống ngân hàng cũng ngày càng quan trọng. Và một trong những hoạt động vô cùng quan trọng là hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn là hoạt động vô cùng quan trọng đối với bất cứ một ngân hàng nào. Nó là khởi nguồn của mọi hoạt động, một ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì không thể không đưa ra các chiến lược nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn. Nó giúp cho các ngân hàng phát triển bền vững hơn, ngày càng lớn mạnh và nâng cao uy tín của mình trên thị trường. Nên đòi hỏi ngân hàng phải có sự năng động nhạy bén và khoa học trong việc đẩy mạnh hoạt động huy động vốn. Và cũng chính lý do đó đã gây cho em sự chú ý hấp dẫn để chọn viết đề tài " Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thuận Châu tỉnh Sơn La".
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo T.S Nguyễn Văn Trong và các anh chị trong ngân hàng đã chỉ bảo hướng dẫn cho em trong suốt thời gian thực tập và viết luận văn này. Do khả năng và thời gian thực tập có hạn nên luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong được thông cảm và góp ý từ phía các thầy cô giáo để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn và có ý nghĩa trong thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hồ Thị Thu Trang
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Ngiệp vụ Ngân hàng - Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội.
2. Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng - Trường ĐH Thăng Long
3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thuận Châu.
4. Một số luận văn các khóa.
5. Trang web: http:// google.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26054.doc